intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mô tả sự cố liên quan đến phẫu thuật chấn thương chỉnh hình

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tần suất sự cố y khoa trong phẫu thuật chấn thương chỉnh hình luôn xảy ra trên thế giới ảnh hưởng đến bệnh tình và tính mạng người bệnh, gây tiêu tốn nhiều chi phí để khắc phục sự cố. Nghiên cứu này nhằm cho thấy tỉ lệ các sự cố y khoa và đưa ra phương cách khắc phục. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả các sự cố y khoa trong phẫu thuật. Phân tích xác định nguyên nhân, đề xuất biện pháp ngăn ngừa sự cố y khoa

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mô tả sự cố liên quan đến phẫu thuật chấn thương chỉnh hình

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU MÔ TẢ SỰ CỐ LIÊN QUAN ĐẾN<br /> PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH<br /> Trương Trí Hữu*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: tần suất sự cố y khoa trong phẫu thuật chấn thương chỉnh hình luôn xảy ra trên thế giới ảnh<br /> hưởng đến bệnh tình và tính mạng người bệnh, gây tiêu tốn nhiều chi phí để khắc phục sự cố. Nghiên cứu này<br /> nhẳm cho thấy tỉ lệ các sự cố y khoa và đưa ra phương cách khắc phục<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả các sự cố y khoa trong phẫu thuật. Phân tích xác định nguyên nhân, đề xuất<br /> biện pháp ngăn ngừa sự cố y khoa<br /> Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả các trường hợp lâm sàng tại BV CTCH (Mức độ IV chúng cớ<br /> y khoa). Khảo sát ghi nhận các trường hợp sự cố y khoa liên quan đến phẫu thuật CTCH<br /> Kết quả: Tổng kết trên 69093 bệnh nhân được phẫu thuật từ 01/01/2015- 30/01/2017 có 121 (0,18%) BN bị<br /> sự cố y khoa (67 nam, 54 nữ). Phân tích trong 121 ca sư cố cho thấy sự cố hệ thống là 48,2%, sự cố có nguyên<br /> nhân là 51,8%. Sự cố do thuốc (0,8%) và sự cố nhầm bệnh (0,8%) gây nguy hại nhiều cho người bệnh. Phẫu<br /> thuật viên liên quan đến sự cố là 86%, điều dưỡng là 11,6%, qui trình phẫu thuật là 76,9%.<br /> Kết luận: sự cố y khoa trong phẫu thuật chỉnh hình luôn tồn tại và đôi khi làm nguy hại đến sức khỏe của<br /> người bệnh được điều trị phẫu thuật. Phương cách cải tiến chất lượng và nghiên cứu chi tiết hơn nhằm xoáy vào<br /> các sự cố có tần suất quan trọng như phẫu thuật viên, qui trình phẫu thuật và các sự cố nguy hiểm như dùng<br /> thuốc hay nhầm bệnh.<br /> Từ khóa: sự cố y khoa.<br /> ABSTRACT<br /> SURVEY OF MEDICAL ERRORS IN ORTHOPAEDIC SURGERY<br /> Truong Tri Huu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 209 - 215<br /> <br /> Introduction: The frequency of medical errors in orthopedic surgery has continued to happen in the world,<br /> in addition to the significant patient morbidity and mortality, which give rise to a substantial economic burden.<br /> This study describes the current prevalence of medical errors within orthopedics, and strategies for prevention.<br /> Objectives: we describe prevalence of medical errors in orthopedic surgery, then we analyze causes and<br /> suggest strategies for prevention.<br /> Method of study: type of study is descriptive prospective research of series of clinical cases (Level IV<br /> evidence base) in Hospital for Traumatology- Orthopedics Hochiminh City. Surveys were reported an observed<br /> medical error in orthopedic surgery.<br /> Results: This study population included 69093 surgery patients from 01/01/2015- 30/01/2017, there are 121<br /> cases (0.18%) of medical errors (67 males, 54 females). A classification of 121 errors showed commutative error of<br /> 48.2%, individual error of 51.8%. Medication errors (0.8%) and wrong-patient surgery (2.5%) represented<br /> serious potential patient harm. The reporting orthopedic surgeon was involved in 86% of the errors; a nurse in<br /> 11.6%; the wrong procedure (76.9%).<br /> Conclusions: Medical errors in orthopedic surgery continue to occur and therefore represent a harm to<br /> <br /> *. BV Chấn thương Chỉnh hình<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS Trương Trí Hữu. ĐT: 0918591576 Email: truongtrihuu08@gmail.com<br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 209<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> surgery patient. Quality assurance improvements and more refined research can be addressed toward higher error<br /> occurrence (surgeons and wrong procedure) and high risk (medication and wrong-patient surgery).<br /> Keywords: Medical errors<br /> MỞ ĐẦU chế bớt dần sự cố do cá nhân trong điều kiện<br /> khách quan quá tải.<br /> Y văn đã sử dụng thuật ngữ khác nhau để<br /> mô tả những rủi ro trong thực hành y khoa. Sự Mục tiêu nghiên cứu<br /> cố y khoa không mong muốn (Medical Error)(14) Mô tả các sự cố y khoa trong phẫu thuật<br /> được sử dụng ngày càng phổ biến. Trong quá Phân tích xác định nguyên nhân, đề xuất<br /> trình phẫu thuật tại Bệnh viện Chấn thương biện pháp ngăn ngừa sự cố y khoa.<br /> Chỉnh hình(BVCTCH) tất cả đều thực hiện đúng PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:<br /> qui trình từ chẩn đoán xác định đến hướng dẫn<br /> phẫu thuật và chăm sóc hậu phẫu. Tuy nhiên đôi Thiết kế nghiên cứu<br /> khi sự cố y khoa liên quan đến phẫu thuật cũng Tiền cứu thống kê mô tả.<br /> có thể xảy ra gây ra nỗi bất an cả người bệnh, Đối tượng nghiên cứu<br /> thân nhân và nhân viên y tế. Phân tích khảo sát Tất cả các bệnh nhân phẫu thuật nội viện từ<br /> các sự cố y khoa do phẫu thuật nội viện tại Bệnh tháng 01/01/ 2015 đến tháng 30/01/ 2017 có biến<br /> viện CTCH là việc nghiên cứu cần thiết. Một sự cố liên quan đến phẫu thuật trong mổ và sau mổ<br /> cố y khoa sẽ hữu ích nếu được công khai, phân kể cà dùng thuốc, dụng cụ đặt vào người. Cỡ<br /> tích để từ đó rút kinh nghiệm nhằm không lặp mẫu: tất cả số ca phẫu thuật được khảo sát trong<br /> lại lần sau(4). Tuy nhiên, một rào cản rất lớn trong khoảng thời gian này có tổng cộng 69093 ca phẫu<br /> việc ghi nhận và báo cáo sự cố là văn hóa buộc thuật.<br /> tội và trừng phạt. Theo Who(15) với tình trạng quá<br /> Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để thống kê<br /> tải và áp lực công việc cao, bệnh viện đã triển<br /> mô tả.<br /> khai hệ thống quản lý sự cố như thế nào? Trong<br /> công tác quản lý ấy, những yếu tố nào tác động Nơi thực hiện: Bệnh viện Chấn thương<br /> đến việc báo cáo sự cố của nhân viên. Nhằm góp Chỉnh hình.<br /> phần xây dựng một môi trường an toàn cho công KẾT QUẢ<br /> tác khám chữa bệnh tại bệnh viện, góp phần chủ<br /> Kết quả các sự cố y khoa của nhóm người<br /> động phòng ngừa những sự cố. Shojania(12) cho<br /> rằng vẫn còn rất nhiều người lo sợ khi tham gia bệnh nội viện có chỉ định điều trị phẫu thuật<br /> báo cáo gồm sợ bị kỹ luật, nhóm kỹ thuật viên trong 2 năm 2015 và 2016 là 121 trường hợp sự<br /> điều dưỡng có thái độ lo sợ cao hơn bác sĩ. cố y khoa trên tổng số 69093 người bệnh<br /> Người có địa vị cao sợ mất uy tín. Bộ Y tế(4) cần chiếm tỉ lệ là 0,18%. Trong đó năm 2015 là 44<br /> kiện toàn hơn lại qui trình quản lý sự cố cho ca sự cố so với 33511 ca mổ chiếm tỉ lệ là 0,13%<br /> nhân viên toàn bệnh viện, tăng cường khuyến<br /> và năm 2016 là 77 ca so với 35582 ca mổ chiếm<br /> khích khen thưởng cho công tác báo cáo sự cố,<br /> tỉ lệ là 0,22%.<br /> sự cam kết không trừng phạt của lãnh đạo. Nhìn<br /> lại các trường hợp phẫu thuật nội viện tại BV Thời gian nhận được báo cáo sau khi sự cố<br /> CTCH số lượng bệnh nhận được phẫu thuật xảy ra từ 1 đến 28 ngày với chỉ số trung bình<br /> tăng nhanh đáng kể từ năm 2015- 2017 tổng cộng là 48 giờ sau khi xảy ra sự cố, đa phần là trong<br /> 69093 ca phẫu thuật, vì thế các sự cố y khoa cũng vòng 3 ngày là sự cố được báo cáo về Phòng<br /> cần phải xem xét khảo sát phân loại sự cố nào là<br /> Quản lý Chất lượng (QLCL).<br /> do hệ thống hay do cá nhân để kiểm soát hạn<br /> <br /> <br /> <br /> 210 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1: Phân bố tỉ lệ các sự cố xảy ra theo loại mổ cấp nhân với số lượng là 2 trường hợp (tỉ lệ 1,7%)<br /> cứu hay theo chương trình trong nhóm sự cố.<br /> Loại mổ Số lượng Tỉ lệ % Sự cố nguy hiểm là liệt sau mổ cột sống có 5<br /> Cấp cứu 49 40,5 trường hợp tỉ lệ là 4,1%. So với tổng số ca mổ<br /> Chương trình 43 35,5 69093 thì rất thấp là 0,05%.<br /> Yêu cầu 29 24,0 Sự cố nặng nề và khó khắc phục là liệt hô<br /> Tổng số N 121 100,0 hấp vận động, lệ thuộc vào máy thở sau mổ<br /> BN bị gãy cột sống cổ có 2 trường hợp chiếm tỉ<br /> Bảng 2: Khảo sát nơi sự cố xảy ra được phát hiện tại<br /> lệ 1,7%. Sau một thời gian điều trị cả 2 bệnh<br /> các Khoa<br /> nhân đều rơi vào tình trạng viêm phổi và<br /> Khoa phát hiện Số lượng (N) Tỉ lệ %<br /> nguy tử xin về.<br /> Tiền phẫu 04 2,4<br /> Sự cố không mong muốn và khó khăn để<br /> Phòng mổ 70 58,7<br /> khắc phục là liệt vận động sau mổ nắn chỉnh<br /> Hậu phẫu 45 37,2<br /> vẹo cột sống nặng chiếm 3 trường hợp với tỉ lệ<br /> Tại Khoa lâm sàng 2 1,7<br /> là 2,5%.<br /> Tổng số N 121 100,0<br /> Sự cố nguy hiểm nếu phát hiện không kịp<br /> Kết quả thống kê mô tả 121 ca sự cố trong 2 thời có thể gây hoại tử chi đó là tổn thương mạch<br /> năm 2015 và 2016.<br /> máu sau mổ. Có 3 trường hợp tổn thương vùng<br /> Phân loại theo giới tính thì có nam 67 ca<br /> động mạch khoeo chiếm 2,5% và 5 trường hợp<br /> chiếm tỉ lệ 55,4% và nữ 54 ca chiếm tỉ lệ là<br /> (4,2%) tổn thương vùng động mạch cánh tay sau<br /> 44,6%. Phân bố tỉ lệ các sự cố xảy theo tuổi<br /> người bệnh 1-15 tuổi là 23,1%, 16-60 tuổi là kết hợp xương gãy trên 2 lồi cầu ở bé nhi.<br /> 62,9%, trên 60 tuổi là 24%. Tỉ lệ sự cố y khoa Sự cố sốc sau truyền dịch, truyền máu<br /> liên quan đến phẫu thuật hay xảy ra thuộc các cũng có xảy ra với tỉ lệ thấp là 0,8% tuy nhiên<br /> Khoa Cấp cứu (37,2%), Chi dưới (16.5%), Chi là sự cố nguy hiểm cần phải cẩn trong trước<br /> trên (11,6%). Phòng mổ, Hậu phẫu là nơi phát khi truyền.<br /> hiện sớm sự cố xảy ra. Sự cố nhầm bệnh và nhầm xét nghiệm vẫn<br /> Sự cố hệ thống (không xác định nguyên xảy ra tỉ lệ 2,5% (4 trường hợp) phát hiện kịp<br /> nhân) (communative errror) là 54 ca (48,2%). Sự thời trước mổ nên không gây hậu quả.<br /> cố có nguyên nhân liên quan (individual error) là Bảng 3: Mô tả người liên quan nhiều đến sự cố<br /> 66 ca chiếm 51,8%. Người liên quan sự cố Số lượng Tỉ lệ %<br /> Số ca tử vong chung là 6 trường hợp trong Bác sĩ mổ 104 86,0<br /> 121 sự cố chiếm tỉ lệ 5%. nếu tính trên tổng số BS gây mê 2 1,7<br /> 69093 ca phẫu thuật nội viện thì tỉ lệ tử vong là KTV gây mê 2 1,7<br /> 0,065%. Dụng cụ viên 12 9,9<br /> Điều dưỡng 2 1,7<br /> Sự cố nặng xảy ra 2 trường hợp vào thời<br /> Tổng số (N) 121 100,0<br /> gian hậu phẫu thay khớp háng bệnh nhân già<br /> trên 80 tuổi bị đột tử, không mổ tử thi nên Bảng 4: Kết quả sau khi xử trí các sự cố y khoa<br /> không xác định được nguyên nhân. Kết quả xử trí Số lượng Tỉ lệ %<br /> Hiệu quả 93 76,8<br /> Sự cố nặng dẫn đến hậu quả tử vong là Thất bại 22 18,2<br /> bệnh nhân già trên 80 tuổi gãy vùng cổ mấu Tử vong 6 5,0<br /> chuyển xương đùi bắt đầu vô cảm tê tủy sống, Tổng số N 121 100,0<br /> sau bệnh nhân bị đột tử không rõ nguyên<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 211<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Bảng 5: Các biện pháp gợi nhớ nên được thực hiện khuyến cáo lập sổ ghi nhận các biến cố y khoa tự<br /> hay được nhắc nhở sẽ lảm giảm thiểu sự cố y khoa nguyện.<br /> Biện pháp Số lượng Tỉ lệ % Tỉ lệ sự cố y khoa chung khảo sát tại cho các<br /> Chẩn đoán đúng lại ngay lúc mổ 29 24,0 ca có chỉ định điều trị phẫu thuật tại BV CTCH là<br /> Kiểm tra C Arm lúc mổ 48 39,7 0,18%. Tỉ lệ này không cao tuy nhiên con phụ<br /> Lập kế hoạch mổ cẩn thận 15 12,4 thuộc vào nguồn thu thập dữ liệu các sự cố y<br /> Cẩn thận sau gây tê tủy sống 1 0,8 khoa phát hiện được có đầy đủ không. Sự phát<br /> hiện điều được thông qua khuyến cáo báo cáo tự<br /> Kiểm tra kỷ khi dùng sản phẩm máu 3 2,5<br /> nguyện về Phòng QLCL trong vòng 24- 48 giờ<br /> Chọn thuốc phù hợp 4 3,3<br /> khi phát hiện. Mẫu báo cáo sự cố đều được phân<br /> Sốc nhiễm trùng 5 4,1<br /> về từng Khoa và có để trên thư mục chung của<br /> Kỹ thuật sử dụng dụng cụ 16 13,2<br /> bệnh viện để tiên lợi trong báo cáo. Tuy nhiên<br /> Tổng số N 121 100,0 đây là giai đoạn đầu tiên triển khai nên việc thu<br /> Bảng 6: Mô tả qui trình liên quan sự cố thập thông tin về sự cố với chỉ số trung bình là<br /> Nhóm sự cố liên quan đến Số lượng Tỉ lệ % 48 giờ sau khi xảy ra sự cố. Có những trường<br /> Sử dụng thuốc 4 3,3 hợp phát hiện muộn khi bệnh nhân đi tái khám 4<br /> Truyền máu 2 1,7<br /> tuần sau phẫu thuật. Khi Phòng QLCL thu thập<br /> được thông tin sẽ họp ngay xin ý kiến các<br /> Quy trình phẫu thuật 93 76,9<br /> chuyên gia về lĩnh vực riêng từng sự cố đưa<br /> Kỹ thuật chăm sóc 7 5,8<br /> ngay hướng khắc phục và triển khai biện pháp<br /> Dụng cụ kết hợp xương 10 8,3<br /> khuyến cáo đề phòng không xảy ra. Giai đoạn<br /> Chưa xác định 5 4,2<br /> này nhân viên phòng QLCL và Ban An toàn<br /> Tổng số 121 100,0 người bệnh thường xuyên giám sát Khoa cấp<br /> BÀN LUẬN cứu, Phòng mổ, Hậu phẫu và Săn sóc đặc biệt để<br /> kịp thời phát hiện sự cố giải quyết nhanh. Một số<br /> Các báo cáo thống kê về sự cố y khoa trong<br /> trường hợp nặng tử vong, nguy tử, hay thương<br /> nước còn rất ít đặc biệt là chuyên ngành phẫu<br /> tật không phục hồi đều được thông qua Hội<br /> thuật Chấn thương chỉnh hình. Tình hình trên<br /> đồng QLCL để bình bệnh án cho mọi người<br /> thế giới thì phát triển nhiều hơn tại các nước tiên<br /> tham dự để rút kinh nghiệm. Tổng hợp sự cố y<br /> tiến Anh, Pháp, Mỹ, Canada... có thành lập các<br /> khoa tại các nước phát triển nghiên cứu năm<br /> Ủy ban về An toàn sức khỏe cho người bệnh<br /> 1984 tại Mỹ (Harvard Medical Practice Study) tỷ<br /> nhằm kiểm soát hạn chế sự cố y khoa(1,2). Do<br /> lệ là 3,7 % (1.133 /30.195 BN)(11,17). Tại Úc (Quality<br /> những sự cố y khoa nặng nguy hại tính mạng<br /> in Australia Health Case Study)(3,16) năm 1992 là<br /> liên quan đến kiện thưa của người bệnh đối với<br /> 16, 6% (2.353 / 14.179 BN). Anh (Adverse event<br /> nhân viên y tế riêng ở Mỹ về chuyên ngành<br /> in British hospitals) năm 2000 là 10,8 %<br /> Chấn thương chỉnh hình các nhà chức trách đã<br /> (119/1.014)(13). Canada (The incidence of adverse<br /> thành lập Ủy ban chuyên trách về thay khớp<br /> events among hospital patients in Canada) năm<br /> (Joint Commission on the Accreditation of<br /> 2000 tỉ lệ là 7,5% (745/2553BN)(2). Đan Mạch 1998<br /> Healthcare Organizations (JCAHO)) hay các ban<br /> là 9,0 % (176/1.097 BN)(8). Hà Lan (2004) (Adverse<br /> an toàn người bênh như the National Quality<br /> Events and potentially preventable deaths in<br /> Forum (NQF)(11). Trong nước ta ngày 03 tháng 12<br /> Dutch hospitals) là 5,7 %(18). New Zealand năm<br /> năm 2013 Bộ Y Tế quyết định về việc ban hành<br /> 2001 tỷ lệ biến cố y khoa là 3,4%(6).<br /> thí điểm bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh<br /> viện(4). Trong bộ tiêu chi này đã đưa ra phần tiểu Nghiên cứu khảo sát sự cố tại BVCTCH<br /> mục đánh giá an toàn người bệnh, đặc biệt chuyên ngành về phẫu thuật chỉnh hình cho nên<br /> <br /> <br /> 212 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đa phần gắn liền với nguyên nhân phẫu thuật trước thì sẽ tiết kiệm rất nhiều chi phí điều trị và<br /> viên là người trực tiếp điều trị đi kèm với sử mang lại sức khỏe tốt cho người bệnh. Tác giả<br /> dụng dụng cụ đặt vào trong người. Sự cố có Bate năm 1977 Bates(3) cho thấy tốn nhiều chi phí<br /> nguyên nhân liên quan (individual error) là 66 ca thực hiện hoàn chỉnh qui trình điều trị sẽ giảm<br /> chiếm 51,8%. Sự cố hệ thống (không xác định được các biến cố y khoa, từ đó giảm chi phí điều<br /> nguyên nhân) (communative errror) là 54 ca trị chung.<br /> 48,2%. Trong đó khảo sát sự cố liên quan nhiều Sự cố nghiêm trọng gồm: 6 ca tử vong 5%<br /> đến phẫu thuật viên là 88,6% và dụng cụ viên là (nếu tính trên tổng số 9093 ca phẫu thuật nội<br /> 9,9%. Khảo sát tỉ lệ sự cố y khoa liên quan đến viện thì tỉ lệ tử vong là 0,065%). Đa số các trường<br /> phẫu thuật là 93%. Thống kê mô tả chi tiết các sự hợp không có chẩn đoán giải phẫu tử thi nên<br /> cố liện quan đến bác sĩ phẫu thuật ở một số điểm khó xác định chẩn đoán. Sự cố không mong<br /> cần chẩn đoán đúng lại ngay lúc mổ để tránh bỏ muốn và khó khăn để khắc phục là liệt vận động<br /> sót thương tổn là 24%. Vấn đề cẩn thận quan sát sau mổ nắn chỉnh vẹo cột sống nặng chiếm 3<br /> chẩn đoán trước mổ để chọn kỹ cách tiếp cận trường hợp với tỉ lệ là 2,5%. Sự cố nguy hiểm<br /> phương pháp phẫu thuật nhằm không gây nguy nếu phát hiện không kịp thời có thể gây hoại tử<br /> hại cho người bệnh chiếm 12,4%. Khi mổ nhứt chi đó là tổn thương mạch máu sau mổ. Có 3<br /> thiết cẩn thận sử dụng C Arm để tránh sai lầm trường hợp tổn thương vùng động mạch khoeo<br /> chủ quan mắc phải khi đặt dụng cụ vào trong chiếm 2,5% và 5 trường hợp (4,2%) tổn thương<br /> người bệnh là 39,7%. Thao tác kỹ thuật sử dụng vùng động mạch cánh tay sau kết hợp xương<br /> dụng cụ đúng cách tránh gãy dụng cụ chiếm gãy trên 2 lồi cầu ở bé nhi. Vấn đề giải quyết các<br /> 13,2%. Thông tư số 19 /2013/TT-BYT Hướng dẫn sự cố nặng này cần phải có nhiều giải pháp động<br /> thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bô cần thực hiện để mong giảm thiểu cho người<br /> bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện bổ sung thêm nội bệnh. Hội đồng QLCL cần tăng cường giám sát<br /> dung an toàn người bệnh trong việc sử dụng sư cố y khoa nghiêm trọng và đào tạo huấn<br /> trang thiết bị y tế(4). Qua khảo sát trên yếu tố con luyện công tác an toàn cho người bệnh. Thiết lập<br /> người liên quan đến sự cố có thể được giải quyết hệ thống báo cáo sai sót, phân tích nguyên nhân<br /> bằng cách thường xuyên giáo dục y đức nghề gốc, từng bước minh bạch thông tin sự cố y khoa<br /> nghiệp, tổ chức các lớp chứng chỉ hỗ trợ chuyên đến tất cả nhân viên để hiểu biết phòng tránh.<br /> ngành CTCH trong đào tạo và huấn luyện và Cải thiện môi trường làm việc của nhân viên<br /> đào tạo liên tục hàng năm để cập nhật kiến thức. (nhân lực, phương tiện, ca kíp..) tránh mệt sức<br /> Nhận thức sớm báo cáo các sự cố y khoa và phân do quá tải công việc, triển khai bảo hiểm nghề<br /> tích nguyên nhân sự cố do lỗi cá nhân hay hệ nghiệp. Khắc phục đồng thời lỗi cá nhân và hệ<br /> thống tìm giải pháp tích cực đóng góp cho Hội thống “giải pháp kép”. Chuẩn hóa các qui trình<br /> đồng QLCL để cải tiến chất lượng điều trị tốt cho huấn luyện và đào tạo liên tục, tăng cường kiểm<br /> người bệnh giảm thiểu sự cố y khoa. Khảo sát sự tra giám sát tuân thủ của người hành nghề.<br /> cố y khoa trong phẫu thuật chỉnh hình tại Mỹ(5), Nghiên cứu Cơ quan Quản lý Y tế Mỹ sử dụng<br /> nguyên nhân do hệ thống chỉ có 24,7% trong khi Bộ công cụ đánh giá sự cố y khoa của Viện cải<br /> sự cố liên quan đến phẫu thuật viên sử dụng thiện chăm sóc y tế - Mỹ “Global Trigger Tool of<br /> dụng cụ chiếm 29%. Sai lầm mắc phải do không the Institute for Healthcare Improvement” ước<br /> dùng C Arm chiếm 8,4% các trường hợp phải tính thấp nhất 210.000 tử vong hàng năm liên<br /> mổ lại lần hai(17). Trong khi đó cũng tại Mỹ như quan tới sự cố y khoa so với nghiên cứu của Viện<br /> chuyên khoa Tai Mũi Họng nguyên nhân do y học Mỹ (Institute of Medicine)(10). Năm 2013,<br /> phẫu thuật viên chiếm tỉ lệ nhỏ hơn là 19,3%(7). Shojania ước tính hàng năm có tới 98.000 người<br /> Khi sự cố y khoa nếu được dự đoán và đề phòng tử vong liên quan tới sự cố y khoa(12). Các chuyên<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 213<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> gia y tế Mỹ ước tính ít nhất có 44.000 - 98.000 - Xem xét thành lập các tổ chức an toàn<br /> người bệnh tử vong trong các bệnh viện của Mỹ người bệnh.<br /> hàng năm do các sự cố y khoa. Số người chết vì - Triển khai hệ thống báo cáo sự cố y khoa<br /> sự cố y khoa trong các bệnh viện của Mỹ cao hơn bắt buộc. Báo cáo sự cố y khoa và báo cáo đánh<br /> tử vong do tai nạn giao thông, Ung thư vú, tử giá định kỳ cho Hội đồng QLCL về các sự cố y<br /> vong do HIV/AIDS là ba vấn đề sức khỏe mà khoa, phân tích nguyên nhân gốc và các giải<br /> người dân Mỹ quan tâm hiện nay(7,11). pháp khắc phục.<br /> Sự cố sốc sau truyền đạm, truyền máu cũng - Tăng cường kiểm tra, giám sát sự tuân<br /> có xảy ra với tỉ lệ thấp là 0,8% tuy nhiên là sự cố thủ của người hành nghề. Giảm thiểu các sai<br /> nguy hiểm cần phải cẩn trong trước khi truyền. sót sự cố y khoa liên quan tới việc xác định sai<br /> Khuyến cáo của Sở y tế TP HCM đối với các tên người bệnh; thông tin không đầy đủ giữa<br /> bệnh viện an toàn trong sử dụng thuốc cần được các cán bộ y tế; sai sót trong dùng thuốc; sai<br /> thực hiện. Đôi khi người bệnh cũng là tác nhân sót trong phẫu thuật, thủ thuật; tăng cường<br /> gây ra sự cố sử dụng thuốc như dùng lén các sản công tác kiểm soát nhiễm khuẩn; sử dụng<br /> phẩm gây nghiện tại phòng bệnh. Các y lệnh trang thiết bị y tế.<br /> bằng miệng khi bệnh chuyển năng cũng cần<br /> KẾT LUẬN<br /> phải hết sức cẩn trọng. Tại Mỹ theo Wong báo<br /> Phân tích thống kê sự cố y khoa trong<br /> cáo thống kê về sự cố y khoa trong chuyên<br /> chuyên ngành phẫu thuật chấn thương chỉnh<br /> ngành CTCH thì sự cố sử dụng thuốc nhầm<br /> hình tại BV CTCH cho thấy tỉ lệ là 0,18%. Sự cố<br /> chiếm 9,7% các trường hợp(17).<br /> hệ thống là 48,2%. Sự cố có nguyên nhân liên<br /> Sự cố nhầm bệnh và nhầm xét nghiệm vẫn<br /> quan chiếm 51,8%. Phẫu thuật viên là người trực<br /> xảy ra tỉ lệ 2,5% (4 trường hợp) phát hiện kịp<br /> tiếp liên quan đến sự cố y khoa nhiều nhứt<br /> thời trước mổ nên không gây hậu quả. Tại<br /> chiếm 86%. Sự cố liên quan đến quy trình phẫu<br /> bệnh viện CTCH đã triển khai bảng kiểm an<br /> thuật là 76,9%. dụng cụ kết hợp xương là 8,3%.<br /> toàn trong phẫu thuật theo mẫu của WHO(15)<br /> Một số sự cố đáng tiếc vẫn xảy ra gồm: Sự cố<br /> tuy nhiên điều này vẫn xảy ra. Vấn đề này<br /> nhầm bệnh và nhầm xét nghiệm vẫn xảy ra tỉ lệ<br /> thuộc lỗi cá nhân trên con người không<br /> 2,5% phát hiện kịp thời trước mổ nên không gây<br /> nghiêm túc thực hiện, cần thiết luôn nhắc nhở<br /> hậu quả. Sự cố y khoa trong phẫu thuật chỉnh<br /> y đức trong thực hành.<br /> hình luôn tồn tại và đôi khi làm nguy hại đến<br /> Sự cố cũng đáng quan tâm là tỉ lệ nhiễm sức khỏe của người bệnh được điều trị phẫu<br /> trùng nặng phải mổ cắt lọc lại là 4,8%. Nhiễm thuật. Phương cách cải tiến chất lượng và nghiên<br /> khuẩn bệnh viện trong các bệnh viện của Việt cứu chi tiết hơn nhằm vào các sự cố có tần suất<br /> Nam qua các báo cáo đã được đăng trên các tạp quan trọng như phẫu thuật viên, qui trình phẫu<br /> chí y học ghi nhận mắc từ 5,4% - 8% người bệnh thuật và các sự cố nguy hiểm như dùng thuốc<br /> nội trú, nhiễm khuẩn vết mổ trên những người hay nhầm bệnh.<br /> bệnh có phẫu thuật chiếm từ 2,5% - 8,45% và<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> viêm phổi bệnh viện trên các người bệnh có thở<br /> 1. Baines RJ (2013). Change in adverse event rates in hospital<br /> máy từ 40% - 50%(9). over time: a longitudinal retrospective record review study.<br /> Biện pháp giảm thiểu sự cố y khoa BMJ Qual Saf N 22,pp 290–298.<br /> 2. Baker GR, Norton PG, Flintoft W, Blais R, Cox J (2004). The<br /> - Tăng cường hệ thống chính sách, văn bản Canadian adverse event study: The incident of adverse events<br /> pháp quy về an toàn người bệnh: Sự cố y khoa among hospital patient in Canada, CMẠ,170 (11), pp1678-<br /> 1686<br /> cần được xem xét nghiên cứu như một vấn đề y 3. Bates DW, Spell N, et al (1997). The costs of adverse drug<br /> tế công cộng. events in hospitalized patients, JAMA 277, pp 301-34.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 214 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 4. Bộ Y tế. Thông tư Số 19 /2013/TT-BYT (2013) Hướng dẫn thực Street NW Suite 800 Washington, DC 20005 Fax 202-783-3434<br /> hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại www.qualityforum.org<br /> bệnh viện. 12. Shojania KG, et al (2013) Trends in adverse events events over<br /> 5. Daniel R, et al (2010). Advrese events in hospitals: National time: why are we not improving. BMJ Qual Saf N 22: pp 273–<br /> incident among medical beneficiaries. OFFICE OF 277.<br /> INSPECTOR GENERAL. Department of Health and Human 13. Vincent C, Neale G, Woloshynowych M (2001). An adverse<br /> Services. November 2010, pp 35-39. events in British hyospitals: Preliminary retrospective record<br /> 6. Davis P, Lay-Yee R, Briant R, Ali W, Scott A, Schug S (2001) review. British Medical Journal, 322 (7285), pp 517-519.<br /> Adverse events in New Zealand public hospitals II: 14. Vincent C (2004). Systems approaches to surgical quality and<br /> preventability and clinical context. Published by the Ministry of safety: from concept to measurement. Annals of Surgery, N 239<br /> Health, Wellington, New Zealand. pp 15-19. pp 475–482.<br /> 7. Leape LL, Brennan TA (1991) Results of Harvard Medical 15. WHO (2011). Patient Safety curriculum guide. Multi-<br /> Practice Study II. New England Journal of Medicine,N 384, pp professional Edition,2011,pp 96-97.<br /> 323-377. 16. Wilson RM, Runciman WB, Gibberd R, Newby L, Hamilton<br /> 8. Lundgaard M, Raboel L (2005) Danish Society for patient JD (1995). The quality in Austrailia health care Study. The<br /> Safety. The Danish patient experience: the Act on patient medical Journal of Australia,163 (9), pp 458-471.<br /> safety in the Danish health care system. ITALIAN JOURNAL 17. Wong DA, Herndon JH, Canale ST, Brooks RL, Hunt TR<br /> OF PUBLIC HEALTH. IJPH - Year 3, Volume 2, Number 3-4, (2009). Medical Errors in Orthopaedics. Results of an AAOS<br /> pp 64- 68 Member Survey. J Bone Joint Surg Am 91, pp 547-557.<br /> 9. Mai Thị Tiết (2014) Giám sát NKVM của 810 người bệnh có 18. Zegers M, Bruijne MC, Wagner C (2009) Adverse events and<br /> phẫu thuật tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai. Tạp Chí y học potentially preventable deaths in Dutch hospitals. Results of<br /> thực hành, số 904: 53-56. retrospective patient record review study. Nivel review study<br /> 10. MINNESOTA DEPARTMENT OF HEALTH (2013) Adverse Quality & Safety in Health Care: 18(4), pp 297-302.<br /> health events in Minnesota. Ninth Annual Report/Jannuary.<br /> Division of Health Policy Minnesota Department of Health<br /> 651- pp 201-209<br /> Ngày nhận bài báo: 21/11/2017<br /> 11. Serious Reportable Events in health care-2011 Update (2011): Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2017<br /> A consensus report. National Quality forum. Washington, DC:<br /> NQF,2011. Permissions National Quality Forum 1030 15th Ngày bài báo được đăng: 15/3/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 215<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1