Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm giải phẫu cổ túi phình và kết quả điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận bằng can thiệp nội mạch
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày xác định mối liên quan giữa đặc điểm giải phẫu cổ túi phình và kết quả điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận bằng can thiệp nội mạch tại bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả dọc tiến cứu, thực hiện trên tất cả bệnh nhân phình động mạch chủ bụng dưới thận có kèm hoặc không kèm theo phình động mạch chậu tại khoa Phẫu thuật Mạch máu Bệnh viện Chợ Rẫy, trong thời gian từ tháng 5/2012 đến tháng 8/2017 được điều trị bằng can thiệp nội mạch.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm giải phẫu cổ túi phình và kết quả điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận bằng can thiệp nội mạch
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU CỔ TÚI PHÌNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI THẬN BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH Nguyễn Văn Quảng*, Trần Quyết Tiến** TÓM TẮT presented in 41 patients. There was insignificant differences in clinical, interventional features, early 15 Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa đặc điểm and midterm outcomes. In the group which had short giải phẫu cổ túi phình và kết quả điều trị phình động neck aneurysm, the rate of endoleak type IA was mạch chủ bụng dưới thận bằng can thiệp nội mạch tại higher than the other groups (4 cases, 57,1%). bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp: Conclusion: EVAR can be effetive and safe in the Nghiên cứu mô tả dọc tiến cứu, thực hiện trên tất cả treatment of the patients who had either hostile or bệnh nhân phình động mạch chủ bụng dưới thận có favorable aortic neck anatomy. There were no kèm hoặc không kèm theo phình động mạch chậu tại statistically significant difference between the two khoa Phẫu thuật Mạch máu Bệnh viện Chợ Rẫy, trong groups regarding the efficacy and safety. However, thời gian từ tháng 5/2012 đến tháng 8/2017 được the patients with short neck aneurysm had a higher điều trị bằng can thiệp nội mạch. Kết quả: Có 95 rates of early endoleak type IA and reintervention. bệnh nhân (71 nam/24 nữ) đủ tiêu chuẩn đưa vào Keywords: Abdominal aortic aneurysm (AAA), nhóm nghiên cứu. Tuổi trung bình là 73,8 ± 17,6. Có Endovascular aneurysm repair, HHostile neck anatomy 54 trường hợp có CTL và 41 trường hợp có CKTL. Các đặc điểm lâm sàng, đặc điểm can thiệp, kết quả sớm I. ĐẶT VẤN ĐỀ và trung hạn hầu hết không khác biệt giữa hai nhóm bệnh nhân. Trong nhóm CKTL, nhóm cổ ngắn có tỷ lệ Sự ra đời của phương pháp đặt ống ghép qua cao rò nội mạch loại IA sớm (4 trường hợp, 57,1%). can thiệp nội mạch (EVAR) đã mở ra một cuộc Kết luận: Can thiệp nội mạch điều trị phình động cách mạng lớn trong điều trị ngoại khoa phình mạch chủ bụng dưới thận có thể được thực hiện an động mạch chủ. Tính hiệu quả và an toàn của toàn và hiệu quả ở bệnh nhân có đặc điểm giải phẫu EVAR đã được chứng minh qua các nghiên cứu cổ túi phình thuận lợi và không thuận lợi. Kết quả điều trị và tỷ lệ các biến chứng khác biệt không có ý nghĩa thử nghiệm lâm sàng đơn trung tâm và đa trung thống kê giữa hai nhóm. Tuy nhiên, nhóm bệnh nhân tâm với thời gian nằm viện ngắn, tỷ lệ biến có cổ túi phình ngắn có nguy cơ rò nội mạch loại IA chứng và tử vong thấp. Tính khả thi của EVAR ở sớm và tỉ lệ can thiệp lại cao hơn. những bệnh nhân có nguy cơ cao cũng đã được Từ khóa: Phình động mạch chủ bụng, đặt ống chứng minh [4]. Tuy nhiên, tính hiệu quả và an ghép nội mạch, cổ không thuận lợi toàn của EVAR ở nhóm bệnh nhân có đặc điểm Từ viết tắt: CTK: cổ thuận lợi, CKTL: cổ không thuận lợi, EVAR: endovascular aneurysm repair hình thái giải phẫu cổ túi phình không thuận lợi vẫn còn đang được bàn cãi. Một số nghiên cứu SUMMARY cho rằng đặc điểm giải phẫu cổ túi phình là yếu THE RELATION BETWEEN THE AORTIC NECK tố liên quan trực tiếp đến đến tỷ lệ biến chứng ANATOMY AND THE OUTCOMES OF và kết quả can thiệp [1]. Tại bệnh viện Chợ Rẫy, ENDOVASCULAR REPAIR FOR INFRARENAL EVAR đã được ứng dụng trong điều trị phình ABDOMINAL AORTIC ANEURYSM động mạch chủ bụng từ năm 2012. Liệu rằng kết Objective: To determine the correlation between quả điều trị và tỷ lệ các biến chứng có khác biệt the anatomical features of aneuryms neck and the nhau giữa các nhóm cổ thuận lợi và nhóm cổ treatment results of endovascular aneurysm repair không thuận lợi hay không? Nghiên cứu này (EVAR) at Cho Ray Hospital. Subject and method: This is a prospective study. All cases of infrarenal được thực hiện với mục tiêu xác định mối liên abdominal aortic aneurysm were treated by EVAR at quan giữa đặc điểm giải phẫu cổ túi phình và kết Vascular surgery Department, Cho Ray Hospital from quả điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận May-2012 to August-2017. Results: 95 patients were bằng can thiệp nội mạch tại bệnh viện Chợ Rẫy. enrolled to this study, favorable neck anatomy was presented in 54 patients, hostile neck anatomy was II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: Mô tả dọc tiến cứu *Bệnh viện Chợ Rẫy Đối tượng nghiên cứu: **Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh - Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân được Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Quảng chẩn đoán xác định phình động mạch chủ bụng Email: drquangptmmcr@gmail.com dưới thận có kèm hoặc không kèm theo phình Ngày nhận bài: 2.8.2019 động mạch chậu tại khoa Phẫu thuật Mạch máu Ngày phản biện khoa học: 27.9.2019 Bệnh viện Chợ Rẫy, trong thời gian từ tháng Ngày duyệt bài: 3.10.2019 60
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 5/2012 đến tháng 8/2017 được điều trị bằng - Rò nội mạch được định nghĩa khi vẫn còn phương pháp đặt ống ghép qua can thiệp nội dòng máu chảy vào bên trong túi phình, ngoài mạch (EVAR). ống ghép sau can thiệp đặt ống ghép nội mạch - Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm: (1) Các bệnh điều trị phình động mạch chủ. Rò nội mạch sớm nhân có phình động mạch chủ ngực, phình động là rò được xác định trong lúc can thiệp ngay sau mạch thân tạng, động mạch mạc treo tràng trên khi bung ống ghép bằng chụp động mạch chủ kèm theo. (2) Có phẫu thuật động mạch chủ trước chậu cản quang và rò sau khi kết thúc can thiệp đó. (3) Bệnh nhân có hẹp, tắc động mạch chậu đùi đến 30 ngày sau can thiệp qua CLVT. Rò nội hai bên kèm theo. (4) Có bệnh lý ác tính, bệnh nội mạch muộn là rò được phát hiện từ sau 30 ngày khoa nặng tiên lượng sống dưới 6 tháng. trở đi sau can thiệp được xác định thông qua Phương pháp nghiên cứu: CLVT. Phân loại rò nội mạch: Loại 1: Rò từ cổ - Bệnh nhân được chia thành hai nhóm: gần hoặc xa của túi phình (Loại IA là rò từ đầu nhóm có cổ thuận lợi (CTL) và nhóm có cổ gần, loại IB là rò từ đầu xa, loại IC là rò từ chỗ không thuận lợi (CKTL) dựa trên đặc điểm giải làm tắc động mạch chậu chung vào túi phình phẫu học cổ túi phình xác định trên hình ảnh trong trường hợp đặt ống ghép chủ chậu một chụp cắt lớp vi tính (CLVT). bên và làm cầu nối đùi – đùi); Loại 2: Rò từ các - Cổ túi phình được xem là CKTL khi có một nhánh động mạch vào túi phình như: động mạch trong hai hoặc cả hai yếu tố giải phẫu sau đây: (1) thắt lưng, mạc treo tràng dưới, chậu trong; Loại Chiều dài cổ ngắn hơn 15mm và trên 10mm; (2) 3: Rò từ chỗ hở giữa các khúc nối của ống ghép; Gập góc trên 60 độ. Các trường hợp không có các Loại 4: Rò từ các chỗ hở của thân ống ghép; đặc điểm trên được xem là CTL. CKTL được chia Loại 5: Tăng áp lực bên trong túi phình, không thành 3 nhóm nhỏ: cổ ngắn đơn thuần, cổ gập góc thấy rò [1]. Nghiên cứu này tập trung vào rò nội đơn thuần, và cổ ngắn kèm gập góc. mạch liên quan đến cổ túi phình đó là rò loại IA. - Các kết quả sẽ được phân tích dựa trên hai - Tăng kích thước túi phình được định nghĩa nhóm cổ túi phình nêu trên bao gồm: khi tăng trên 5mm đường kính ngang túi phình + Đặc điểm bệnh nhân trước phẫu thuật: đo trên phim chụp CLVT tại thời điểm kết thúc Tuổi, giới, các bệnh kèm theo, đặc điểm cổ túi nghiên cứu so với phim chụp trước can thiệp. phình: (1) Đường kính ngang cổ túi phình; (2) - Phương pháp xử lý rò: Chiều dài cổ túi phình; (3) Góc cổ túi phình, (4) + Rò nội mạch loại IA trong lúc can thiệp Đường kính túi phình. ngay sau khi bung ống ghép: Nong bóng hoặc + Đánh giá kết quả sớm (trong vòng 30 đặt thêm ống ghép cho đoạn cổ gần. ngày) dựa trên các biến số: (1) Các đặc điểm + Rò nội mạch IA muộn: Đặt thêm ống ghép của can thiệp; (2) Tỷ lệ rò nội mạch sớm; (3) Tỷ cho đoạn cổ gần hoặc chuyển mổ mở tuỳ theo lệ biến chứng, tử vong sớm; (4) Can thiệp lại, lý chiều dài cổ túi phình từ vị trí ống ghép đến do can thiệp lại. động mạch thận (bên thấp hơn) còn đủ 10mm + Đánh giá kết quả trung hạn (sau 30 ngày) hay ngắn hơn. qua các biến số: (1) Tỷ lệ tử vong chung, tử Phân tích thống kê: bằng phần mềm SPSS vong do tim mạch, tử vong liên quan phình; (2) 22.0 Tỷ lệ rò nội mạch muộn, phương pháp xử lý; (3)Tỷ lệ can thiệp lại, lý do can thiệp lại III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1: Đặc điểm bệnh nhân Cổ thuận lợi Cổ không thuận lợi Đặc điểm Giá trị P (n=54) (n=41) Tuổi (năm) 73,7 9,1 73,2 8,9 0,7209 Giới tính 0,3420 - Nữ 16 (29,6%) 8 (19,5%) - Nam 38 (70,4%) 33 (80,5%) Tăng huyết áp 44 (81,5%) 34 (82,9%) 1,0000 Rối loạn lipid máu 38 (70,4%) 30 (73,2%) 0,8213 Hút thuốc lá 33 (61,1%) 28 (68,3%) 0,5218 Đái thái đường 4 (7,4%) 5 (12,2%) 0,4931 61
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 Cổ thuận lợi Cổ không thuận lợi Đặc điểm Giá trị P (n=54) (n=41) Bệnh mạch vành 25 (46,3%) 15 (36,6%) 0,4041 Đặt stent mạch vành 14 (25,9%) 11 (26,8%) 1,0000 Suy thận 1 (1,9%) 2 (4,9%) 0,5761 Bệnh mạch máu não 9 (16,7%) 9 (22,0%) 0,6006 Bệnh phổi 11 (20,4%) 6 (14,6%) 0,5921 Nhận xét: Có 95 bệnh nhân (71 nam/24 nữ) đủ tiêu chuẩn đưa vào nhóm nghiên cứu. Tuổi trung bình là 73,8 ± 17,6, bệnh nhân trẻ tuổi nhất là 51 tuổi, lớn tuổi nhất là 91. Có 54 trường hợp có CTL và 41 trường hợp có CKTL. bệnh lý kèm phổ biến của hai nhóm bệnh nhân là tăng huyết áp (CTL:81,5% và CKTL:82,9%) và rối loạn lipid máu (CTL:70,4% và CKTL: 73,2%). Các bệnh lý khác ít gặp hơn bao gồm: bệnh mạch vành, mạch não và bệnh phổi. Tỷ lệ các bệnh kèm không có sự khác biệt giữa hai nhóm bệnh nhân. Bảng 3.2: Đặc điểm cổ túi phình Cổ thuận lợi Cổ không thuận lợi Đặc điểm Giá trị P (n=54) (n=41) Đường kính ngang cổ túi phình (mm) 20,7 3,2 21,3 3,5 0,4769 Chiều dài cổ túi phình (mm) 26,1 9,9 27,7 12,6 0,9162 Đường kính túi phình (mm) 58,7 6,3 61,5 9,1 0,2691 Góc cổ túi phình (độ) 42,6 10,7 65,1 15,5
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 Rò loại IA muộn 0 (0,0%) 2 (4,9%) - 0,1876 Tăng kích thước túi phình 1 (1,9%) 5 (12,2%) 6,46 (0,79 - 53,2) 0,0825 Can thiệp lại 2 (3,8%) 4 (9,8%) 2,63 (0,51 - 13,69) 0,3984 Tử vong do mọi nguyên 14 (25,9%) 7 (17,1%) 0,66 (0,29 - 1,48) 0,3309 nhân Tử vong do tim mạch 3 (5,6%) 4 (9,8%) 1,76 (0,42 - 7,42) 0,4602 Tử vong liên quan phình 1 (1,9%) 1 (2,4%) 1,32 (0,08 - 20,44) 1,0000 Nhận xét: Kết quả sớm ghi nhận tỷ lệ cao biến chứng rò nội mạch ngay sau khi bung ống ghép. Tỷ lệ rò nội mạch liên quan đến cổ túi phình (IA) ở nhóm CTL là 7,4% và ở nhóm CKTL là 14,6%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,3198). Kết quả trung hạn ghi nhận hai trường hợp rò loại IA ở nhóm CKTL, không có bệnh nhân nào thuộc nhóm CTL. Số lượng bệnh nhân tăng kích thước túi phình khi theo dõi và phải can thiệp lại cũng cao hơn ở nhóm CKTL, tuy nhiên, khác biệt giữa hai nhóm vẫn không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân ở nhóm CTL là 25,9% và nhóm CKTL là 17,1%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.5: Kết quả sớm và trung hạn từng nhóm cổ không thuận lợi Cổ thuận Cổ ngắn đơn Cổ ngắn kèm gập Cổ gập góc đơn thuần lợi thuần góc RR (KTC RR (KTC RR (KTC Kết cuộc (N=54) (N=7) (N=30) (N=4) 95%) 95%) 95%) Kết quả sớm Rò lúc can 17 4 1,82 (0,86 9 0,95 (0,49 - 1 0,79 (0,14 - thiệp (31,5%) (57,1%) - 3,85) (30,0%) 1,87) (25,0%) 4,54) Rò loại I lúc 9 4 3,43 (1,43 3 0,60 (0,18 - 1 1,50 (0,25 - can thiệp (16,7%) (57,1%) - 8,23) (10,0%) 2,05) (25,0%) 9,07) Rò loại IA lúc 4 7,71 (2,47 0,45 (0,05 - 1 3,38 (0,48 - 4 (7,4%) 1 (3,3%) can thiệp (57,1%) - 24,13) 3,85) (25,0%) 23,53) Ống ghép 1 7,71 (0,54 1,80 (0,12 - thêm cho 1 (1,9%) 1 (3,3%) 0 (0,0%) - (14,3%) - 110,02) 27,76) đoạn cổ gần 7 3 3,31 (1,10 4 1,03 (0,33 - 1 1,93 (0,31 - Nong cổ gần (13,0%) (42,9%) - 9,93) (13,3%) 3,23) (25,0%) 12,05) Có biến chứng 6 1 1.29 (0.18 4 1.20 (0.37 - 2 4.50 (1.31 - trong/sau can (11.1%) (14.3%) - 9.17) (14.3%) 3.92) (50.0%) 15.50) thiệp Kết quả trung hạn Rò loại IA 1 0 (0.0%) 0 (0.0%) - 1 (3.3%) - - muộn (25.0%) Tăng kích 4 7,07 (0,83 - 1 13,25 (1,01 thước túi 1 (1,9%) 0 (0,0%) - (13,3%) 60,37) (25,0%) - 174,65) phình 3 2,70 (0,48 - 1 6,75 (0,77 - Can thiệp lại 2 (3,8%) 0 (0,0%) - (10,0%) 15,27) (25,0%) 59,42) Tử vong do 14 1 0,55 (0,08 5 0,64 (0,26 - 1 0,96 (0,17 - mọi nguyên (25,9%) (14,3%) - 3,57) (16,7%) 1,61) (25,0%) 5,58) nhân Tử vong do 1 2,57 (0,31 3 1,80 (0,39 - 3 3 (5,6%) - tim mạch (14,3%) - 21,46) (10,0%) 8,37) (10,0%) Tử vong liên 1,80 (0,12 - 1 (1,9%) 0 (0,0%) - 1 (3,3%) 0 (0,0%) - quan phình 27,76) 63
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 Nhận xét: Phân tích sâu hơn các kết quả thách thức cho các phẫu thuật viên. Tính an toàn sớm của các nhóm cổ không thuận lợi (bao gồm và hiệu quả trong ứng dụng EVAR cho các nhóm cổ ngắn, nhóm cổ gập góc và nhóm cổ trường hợp cổ túi phình không thuận lợi vẫn còn ngắn kèm gập góc) ghi nhận: tỷ lệ rò nội mạch nhiều tranh cãi. Thật vậy, nghiên cứu EUROSTAR loại IA ở nhóm cổ ngắn đơn thuần là 57,1% cao khảo sát sự ảnh hưởng của kích thước túi phình, hơn so với nhóm CTL (7,4%), khác biệt có ý đường kính cổ, góc cổ túi phình đến kết quả dài nghĩa thống kê (RR: 7,71, khoảng tin cậy 95%: hạn của EVAR, qua đó kết luận rằng: có một tỷ 2,47-24,13), Trong khi đó, tỷ lệ biến chứng chu lệ cao các biến chứng như vỡ túi phình, chuyển phẫu của nhóm cổ ngắn kèm gập góc lại cao hơn mổ mở, tỷ lệ tử vong trong nhóm bệnh nhân có nhóm CTL (khác biệt có ý nghĩa thống kê), Kết đường kính cổ lớn hơn 26mm [7]. Trong một quả trung hạn ghi nhận các tỷ lệ rò nội mạch, nghiên cứu khác, tác giả Leurs và cộng sự kết tăng kích thước túi phình và các biến chứng khác luận rằng cổ túi phình ngắn hơn 15mm liên quan không khác biệt giữa các nhóm. Ngoại trừ nhóm cổ đến tăng tỷ lệ rò nội mạch loại IA sớm và muộn ngắn kèm gập góc có tỉ lệ tăng kích thước túi phình [3]. Như vậy, giải phẫu cổ túi phình không thuận cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm CTL. lợi là một trong những yếu tố liên quan đến các biến chứng rò nội mạch loại IA, di lệch ống ghép IV. BÀN LUẬN qua đó làm tăng cao tỷ lệ tăng kích thước túi Về phương diện đặc điểm lâm sàng và cận lâm phình, tỷ lệ chuyển mổ mở và tỷ lệ tử vong. sàng trước can thiệp, kết quả của chúng tôi ghi Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy rằng, nhận được bệnh nhân phình động mạch chủ bụng nhóm bệnh nhân có cổ túi phình ngắn có liên trong nhóm nghiên cứu có tuổi trung bình cao quan với sự tăng tỷ lệ rò nội mạch loại IA ngay (>70 tuổi), nam giới chiếm ưu thế. Các bệnh lý trong can thiệp so với nhóm CTL. Tuy nhiên, kèm theo phổ biến là tăng huyết áp, rối loạn lipid biến chứng này hoàn toàn có thể kiểm soát được máu và bệnh mạch vành. Các đặc điểm này đều bằng viện chẩn đoán sớm ngay trong lúc can tương đương nhau ở hai nhóm cổ. Các đặc điểm thiệp, qua đó có thể tiến hành nong bóng hoặc cổ túi phình trước mổ cũng không khác biệt nhiều đặt thêm ống ghép cho đoạn cổ gần. Kết quả giữa hai nhóm ngoại trừ góc cổ túi phình ở nhóm trung hạn cũng cho thấy tỷ lệ rò nội mạch loại IA cổ không thuận lợi cao hơn nhóm còn lại là điều ở nhóm CKTL tương đương với nhóm CTL. Mặc hiển nhiên. Kết quả này cũng phản ánh đúng đặc dù vậy, tỷ lệ bệnh nhân có tăng kích thước túi điểm của bệnh lý phình động mạch chủ bụng như phình ở nhóm cổ ngắn kèm ngập góc lại cao hơn các nghiên cứu khác trên thế giới như: Aburahma nhóm CTL. Trong hai trường hợp tăng kích thước A. F [1], Propper B.W [4]. túi phình kèm rò nội mạch loại IA muộn chúng Các đặc điểm can thiệp của hai nhóm bệnh tôi xử trí bằng can thiệp lại đặt thêm ống ghép nhân cũng khá tương đồng nhau. Tỷ lệ thành cho đoạn cổ gần cho trường hợp thứ nhất, công về mặt kỹ thuật của hai nhóm đạt khá cao, trường hợp còn lại chuyển mổ hở ghép mạch 98,1% ở nhóm CTL và 100% ở nhóm CKTL. Thời nhân tạo. Do đó, chúng tôi khuyến nghị nên gian can thiệp trung bình ở nhóm CKTL dài hơn theo dõi sát bệnh nhân sau EVAR, đặc biệt ở nhóm CTL (193,2 76,4 so với 166,4 49,2), những bệnh nhân có đặc điểm giải phẫu học túi lượng cản quang sử dụng, lượng máu mất ở phình không thuận lợi để phát hiện các biến nhóm CKTL cũng cao hơn nhóm còn lại. Tuy vậy, chứng và can thiệp kịp thời. các kết quả này khác biệt không có ý nghĩa Mặc dù biến chứng rò nội mạch loại IA cao thống kê. Xét về phương diện này, các nghiên hơn ở nhóm cổ ngắn đơn thuần, tuy nhiên, khi cứu trên thế giới cũng cho kết quả tương tự. xét đến tổng thể nhóm bệnh nhân có CKTL và Điển hình như nghiên cứu của tác giả AbuRahma và CTL, các khác biệt hầu hết không có ý nghĩa cộng sự thực hiện trên 89 bệnh nhân CTL và 149 thống kê giữa hai nhóm này. Các nghiên cứu CKTL, kết quả cho thấy thời gian can thiệp, lượng trên thế giới cũng kết luận rằng việc khó khăn cản quang sử dụng cao hơn ở nhóm CKTL, tuy vậy trong can thiệp ở nhóm bệnh nhân có giải phẫu khác biệt vẫn không có ý nghĩa thống kê [1]. cổ túi phình không thuận lợi khó hơn nhóm có Giải phẫu cổ túi phình là một trong những yếu CTL là điều đương nhiên. Cùng với sự phát triển tố quan trọng trong chỉ định EVAR. Những bệnh của các dụng cụ can thiệp phù hợp với đặc điểm nhân có cổ túi phình khó là một trong những giải phẫu, kinh nghiệm của phẫu thuật viên, 64
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 những khó khăn hầu như có thể giải quyết được, TÀI LIỆU THAM KHẢO các biến chứng có thể được hạn chế và kiểm 1. Aburahma A. F., Campbell J. E., Mousa A. Y., soát khi bệnh nhân được theo dõi tốt sau can et al. (2011), "Clinical outcomes for hostile versus favorable aortic neck anatomy in thiệp [6]. Nghiên cứu của Dillavou và cộng sự endovascular aortic aneurysm repair using modular kết luận rằng không có sự khác biệt giữa tỷ lệ devices", J Vasc Surg, 54 (1), pp. 13-21. các biến chứng sớm hoặc muộn trên hai nhóm 2. Dillavou E. D., Muluk S. C., Rhee R. Y., et al. bệnh nhân [2]. Tác giả Robbins và cộng sự cũng (2003), "Does hostile neck anatomy preclude successful endovascular aortic aneurysm repair?", J kết luận tương tự, tuy nhiên, nhóm CKTL có tỷ Vasc Surg, 38 (4), pp. 657-63. lệ dùng thêm các ống ghép bổ sung, nong bóng 3. Leurs L. J., Buth J., Harris P. L., et al. (2007), hơn nhiều so với nhóm CTL [5]. "Impact of study design on outcome after endovascular abdominal aortic aneurysm repair. A comparison between the randomized controlled V. KẾT LUẬN DREAM-trial and the observational EUROSTAR- registry", Eur J Vasc Endovasc Surg, 33 (2), pp. Can thiệp nội mạch điều trị phình động mạch 172-6. chủ bụng dưới thận ở nhóm bệnh nhân có đặc 4. Propper B. W., Abularrage C. J. (2013), "Long- điểm cổ túi phình không thuận lợi vẫn có tính term safety and efficacy of endovascular khả thi và an toàn. Kết quả điều trị sớm và trung abdominal aortic aneurysm repair", Vascular health and risk management, 9, pp. 135-141. hạn giữa cổ túi phình thuận lợi và không thuận 5. Robbins M., Kritpracha B., Beebe H. G., et al. lợi khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tuy (2005), "Suprarenal endograft fixation avoids nhiên, khi so sánh kết quả cho từng loại cổ adverse outcomes associated with aortic neck angulation", Ann Vasc Surg, 19 (2), pp. 172-7. không thuận lợi thì nhóm cổ ngắn có tỷ lệ rò nội 6. Bryce Y., Kim W., Katzen B., et al. (2018), mạch loại IA trong lúc can thiệp cao hơn và cần "Outcomes over Time in Patients with Hostile Neck có thủ thuật bổ sung để giải quyết rò. Cần có Anatomy Undergoing Endovascular Repair of Abdominal Aortic Aneurysm", Journal of Vascular and những nghiên cứu với thời gian theo dõi dài hơn, Interventional Radiology, 29 (7), pp. 1011-1016. cỡ mẫu lớn hơn để xác nhận tính an toàn, hiệu 7. Hobo R., Kievit J., Leurs L. J., et al. (2007), quả khi thực hiện can thiệp nội mạch đặt ống "Influence of Severe Infrarenal Aortic Neck ghép trên nhóm bệnh nhân cổ túi phình không Angulation on Complications at the Proximal Neck following Endovascular AAA Repair: A EUROSTAR thuận lợi. Study", Journal of Endovascular Therapy, 14 (1), pp. 1-11. ĐẶC ĐIỂM KHỐI U TUYẾN VÚ TRÊN SIÊU ÂM 2D VÀ SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ Hồ Quang Minh1, Nguyễn Minh Hải2 TÓM TẮT 16 cạnh u và vi vôi hóa. Kết quả: Tuổi của nhóm u vú ác Mục tiêu: Nhằm xác định đặc điểm các khối u tính cao hơn so với nhóm tuổi có u lành tính (52,52 ± lành tính và ác tính trên hình ảnh siêu âm 2D và siêu 13,74 tuổi so với 39,28 ± 10,46 tuổi). Các đặc điểm âm đàn hồi mô. Phương pháp: 52 bệnh nhân có 67 hình thái của khối u như hình dạng, trục, giới hạn, độ khối u vú, chia thành 2 nhóm theo giải phẫu bệnh là hồi âm, hồi âm phía sau, mô cạnh u và vi vôi hóa đều nhóm lành tính (36 u) và nhóm ác tính (31u). Các khối liên quan có ý nghĩa thống kê với tính chất lành hay u vú được đánh giá lâm sàng, siêu âm tuyến vú 2D và ác của khối u. Tỷ số đàn hồi dE/dB có độ nhạy và độ siêu âm đàn hồi mô với các chỉ tiêu: vị trí, hình dạng, đặc hiệu tương ứng là 90,32% và 94, 44%. Kết luận: trục, giới hạn, độ hồi âm, hồi âm phía sau, hồi âm mô Hình ảnh siêu âm 2D và siêu âm đàn hồi mô có vai trò quan trọng trong chẩn đoán phân biệt khối u lành và u ác tuyến vú. 1Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch Từ khóa: u tuyến vú, siêu âm 2D, siêu âm đàn hồi 2Bệnh viện Quân Y 103, Học viện Quân Y mô Chịu trách nhiệm chính: Hồ Quang Minh SUMMARY Email: nmhaidr@gmail.com FEATURES OF BREAST TUMOR ON 2D Ngày nhận bài: 6.8.2019 Ngày phản biện khoa học: 30.9.2019 ULTRASOUND AND SHEAR WAVE Ngày duyệt bài: 8.10.2019 ELASTOGRAPHY 65
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ adiponectin, leptin huyết thanh với đái tháo đường thai kỳ
5 p | 15 | 7
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa giảng dạy mô phỏng và sự tự tin thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng
7 p | 44 | 5
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen CYP1B1 với kiểu hình ở bệnh nhân glôcôm bẩm sinh nguyên phát
6 p | 28 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa hình thái sai khớp cắn, điều trị chỉnh nha và rối loạn khớp thái dương hàm
9 p | 15 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ với tổn thương não trên cộng hưởng từ
14 p | 12 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa osteocalcin và CTX huyết thanh với mật độ xương trong dự báo mất xương và điều trị loãng xương ở đối tượng phụ nữ trên 45 tuổi
6 p | 77 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số nhiễm mỡ gan trên Fibroscan với hội chứng chuyển hóa ở những người khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Quân Y 121
6 p | 8 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với tuần hoàn bàng hệ não ở bệnh nhân tắc động mạch não lớn trên CT 3 pha
9 p | 5 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa trầm cảm và hình ảnh tổn thương não trên cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não
4 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, glucose, hba1c với bệnh lý võng mạc mắt ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
4 p | 17 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số tương hợp thất trái - động mạch với một số chỉ số siêu âm tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
4 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa điểm ASA và tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đột quỵ não cấp
5 p | 12 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa tăng huyết áp trên holter với rối loạn chuyển hóa tại Bệnh viện 199 - Bộ Công an
9 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ prolactin huyết tương với kết quả điều trị bằng Sertralin và Olanzapin ở bệnh nhân trầm cảm nữ
5 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2
10 p | 56 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa fibroscan và fibrotest của các giai đoạn xơ gan
7 p | 58 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa giai đoạn bệnh, AFP, AFP-L3, siêu âm, CT xoắn ốc 3 thì với dấu ấn HBsAg ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
6 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn