intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ canxi phospho PTH trong máu và tổn thương mạch vành qua MSCT 64 hệ mạch có cản quang ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

49
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối bằng chụp cắt lớp vi tính tim 64 dãy. Tìm hiểu mối liên quan giữa biểu hiện tổn thương động mạch vành trên chụp cắt lớp vi tính tim 64 dãy với một số thông số: tuổi, giới, tiền sử đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid, nồng độ Ca, P và PTH máu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ canxi phospho PTH trong máu và tổn thương mạch vành qua MSCT 64 hệ mạch có cản quang ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ CANXI-PHOSPHO-PTH TRONG<br /> MÁU VÀ TỔN THƯƠNG MẠCH VÀNH QUA MSCT 64 HỆ MẠCH CÓ CẢN QUANG<br /> Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI<br /> Cao Tấn Phước*, Phan Thanh Hằng*, Nguyễn Thanh Huy*, Phạm Thị Như Ngọc*, Võ Ngọc Tình*,<br /> Phạm Duy Tiến*, Phạm Thị Xuân Thư*, Từ Nguyên Vũ*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối bằng<br /> chụp cắt lớp vi tính tim 64 dãy. Tìm hiểu mối liên quan giữa biểu hiện tổn thương động mạch vành trên chụp cắt<br /> lớp vi tính tim 64 dãy với một số thông số: tuổi, giới, tiền sử đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid, nồng<br /> độ Ca, P và PTH máu.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 141 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối điều trị tại Bệnh<br /> viện Trưng Vương từ 03/2011 đến 04/2015. Các bệnh nhân được khám lâm sàng, xét nghiệm thường quy, xét<br /> nghiệm cholestrol, triglycerid, HDL-C, LDL-C, phospho, PTH máu; chụp vi tính đa lát cắt tim. Tổn thương hẹp<br /> động mạch vành có ý nghĩa khi hẹp ≥ 50% diện tích lòng mạch.<br /> Kết quả: Trong số 141 bệnh nhân khảo sát có 77 bệnh nhân hẹp lòng động mạch vành ý nghĩa chiếm 54,6%,<br /> trong số các bệnh nhân này có 41,9,% tổng số nhánh và 17,7% tổng số đoạn động mạch vành hẹp có ý nghĩa. Có<br /> 89 bệnh nhân có canci hóa động mạch vành, trong đó CACS ≥ 100 được tìm thấy ở 45 bệnh nhân (50,6%), 79<br /> trong số 89 bệnh nhân có canci hóa tại LAD (88,8%), tình trạng canci hóa từ 2 nhánh trở lên có 66 bệnh nhân<br /> (74,2 %). Có 128 bệnh nhân có mảng bám (90,8%), trong đó, có 7 mảng vôi (1,0%), 246 mảng vữa (35,4%), 442<br /> mảng hỗn hợp (63,6%). Ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối, tiền sử có đái tháo đường, tăng nồng độ<br /> phospho máu là yếu tố liên quan với hẹp ý nghĩa động mạch vành.<br /> Kết luận: Hẹp động mạch vành gặp với tỉ lệ cao ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối, bệnh nhân có đái<br /> tháo đường, tăng phospho máu là các yếu tố nguy cơ độc lập làm gia tăng tỉ lệ hẹp động mạch vành có ý nghĩa ở<br /> bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối.<br /> Từ khóa: Hẹp động mạch vành, bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối, MSCT.<br /> THE STUDY OF THE ASSOCIATION OF SERUM CANXI, PHOSPHO AND PTH LEVELS WITH<br /> CHARACTERISTICS OF CORONARY ARTERIES STENOSIS BY CARDIAC MSCT 64 SLIDES<br /> IN THE END STAGE OF THE CHRONIC KIDNEY DISEASE PATIENTS<br /> Cao Tan Phuoc, Phan Thanh Hang, Nguyen Thanh Huy, Pham Thi Nhu Ngoc, Vo Ngoc Tinh,<br /> Pham Duy Tien, Pham Thi Xuan Thu, Tu Nguyen Vu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 5 - 2016: 18 - 24<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Objectives: The study of the rate and characteristics of the coronary arteries stenosis by using cardiac<br /> MSCT in the patients have the end-stage of the chronic kidney disease and its association with some risk factors.<br /> Subjects and methods: the cross-sectional study was examined in 141 patients of the end-stage of the chronic<br /> kidney disease. All patients were clinically examined and measured the concentration of cholesterol, triglyceride,<br /> HDL-C, LDL-C, phosphor and PTH levels in serum. Cardiac MSCT was utilized for all patients.<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Trưng Vương<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS Cao Tấn Phước ĐT: 0937775259 Email: caotanphuocbs@gmail.com.vn<br /> <br /> 18<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: In 141 patients who participated in the research, there were 54.6% of patients who showed<br /> significant coronary arteries stenosis. Besides, the percentage of the significant coronary vessels and their<br /> segments stenosis are 41.9% and 17.7%. There were 89 patients (63.1%) who showed significantly coronary<br /> arteries calcification; among these patients, the CACS ≥ 100 were identified in 45 patients (50.6%). The left<br /> anterior descending coronary arteries had the highest ratio which was 79 within 89 patients (88.8%). The<br /> calcification which appeared in over two – vessel were found in 66 patients (74.2%). In 141 patients who<br /> participated in the research, there were 128 patients (90.8%) had plaques. In this study, there were 7 calcified<br /> plaques (1.0%) which was the least; whereas the numbers of the soft plaque were 246 (35.4%) and the fibrous<br /> plaque which took the largest numbers was 442 (63.6%). There was a positive association between the proportions<br /> of patients who have the significant coronary arteries stenosis with the diabetes history and with the elevation of<br /> phosphor concentration in serum.<br /> Conclusion: There is a high rate of the significant coronary arteries stenosis in the end-stage of chronic<br /> kidney disease patients. The patients who have diabetes or elevation of phosphor concentration in serum may raise<br /> the rate of the significant coronary arteries stenosis in the end-stage of the chronic kidney disease patients.<br /> Keywords: coronary artery calcification, end-stage renal disease, MSCT.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ bằng chụp cắt lớp vi tính tim 64 dãy.<br /> Tìm hiểu mối liên quan giữa biểu hiện tổn<br /> Biến chứng tim mạch là nguyên nhân hàng<br /> thương động mạch vành trên chụp cắt lớp vi<br /> đầu gây tử vong ở bệnh nhân bệnh thận mạn<br /> tính tim 64 dãy với một số thông số: tuổi, giới,<br /> giai đoạn cuối, nhất là ở bệnh nhân lọc máu chu<br /> tiền sử đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn<br /> kỳ. Rối loạn nội môi nặng nề, phối hợp của<br /> lipid, nồng độ Ca, P và PTH máu.<br /> nhiều yếu tố khác nhau như: nhiễm độc, nhiễm<br /> toan, thiếu máu và rối loạn chuyển hóa canxi – ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> phospho là nguyên nhân hình thành mảng vữa<br /> Đối tượng nghiên cứu:<br /> xơ gây hẹp động mạch vành ở bệnh nhân bệnh<br /> 141 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn<br /> thận mạn giai đoạn cuối. Biểu hiện lâm sàng<br /> cuối, điều trị tại Bệnh viện Trưng Vương từ<br /> thiếu máu cơ tim do hẹp động mạch vành<br /> tháng 03/2011 đến tháng 04/2015.<br /> thường không điển hình, bị che lấp và đan xen<br /> với các biểu hiện rối loạn các cơ quan khác. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng<br /> Chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt tim là phương + Bệnh thân mạn tính với mức lọc cầu thận<br /> pháp không xâm nhập nhưng có độ chính xác 65 pg/ml<br /> 1≤ 99 44 49,4<br /> Phân độ rối loạn lipid máu theo Hội Tim mạch Việt ≥ 100 45 50,6<br /> Nam 2008(1) 100- 399 26 57,8<br /> ≥ 400 19 42,2<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bệnh nhân có thang điểm CACS với các<br /> Bảng 3. Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu<br /> mức khác nhau trong đó CACS ≥ 100 HU có tỷ<br /> (n= 141) lệ cao hơn so với CACS < 100HU.<br /> Biến đổi chỉ số Số lượng (n) Tỷ lệ (%)<br /> Tuổi ≥ 60 68 48,2 Bảng 8. So sánh trung vị CACS giữa các nhánh<br /> Nam 65 46,1 (n = 89)<br /> Đái tháo đường 73 51,8 Nhánh Trung vị CACS P<br /> Tăng huyết áp 135 95,7 LM (n= 23) 0,0 (0 - 153)<br /> Giảm canxi 117 83,0 LAD (n= 84) 3,0 (0 - 731)<br /> 0,05 so với ở nữ, điều này do quá trình lấy mẫu<br /> Nữ 43 (56,6) 33 (43,4)<br /> Đái tháo Có 59 (80,8) 14 (19,2) thuận tiện theo tiêu chuẩn cho trước.<br /> 0,05 gây ra trong đó có đái tháo đường, trong nghiên<br /> Không 1 (16,7) 5 (83,3)<br /> cứu của chúng tôi có tới hơn 50% bệnh nhân có<br /> Tỉ lệ bệnh nhân có hẹp động mạch vành cao<br /> đái tháo đường, đây là yếu tố nguy cơ làm nặng<br /> hơn có ý nghĩa ở bệnh nhân có đái tháo đường.<br /> thêm tổn thương động mạch vành. Đến giai<br /> Bảng 12. Mối liên quan hẹp động mạch vành với đoạn cuối bệnh thận mạn, các rối loạn nội môi<br /> canxi, phospho và nồng độ PTH máu (n = 141) nặng nề, tác động lẫn nhau làm cho tổn thương<br /> Hẹp ĐMV (n, %) động mạch vành ngày một rõ hơn. Tiến triển<br /> Yếu tố p<br /> Biến đổi Có Không<br /> bệnh thận mạn đến giai đoạn cuối thường có<br /> Giảm 66 (56,4) 51 (43,6)<br /> Canxi<br /> Bình thường 11 (45,8) 13 (54,2)<br /> >0,05 thời gian đủ dài (5- 20 năm) nhưng bệnh tiến<br /> Tăng 75 (58,6) 53 (41,4) triển thầm lặng, không có triệu chứng đặc hiệu<br /> Phospho
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0