intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ IL-1β huyết thanh và một số chỉ số sinh hóa trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

60
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định nồng độ IL-1β huyết thanh ở BN ĐTĐ týp 2 và đánh giá mối liên quan của nồng độ IL-1β huyết thanh với một số đặc điểm lâm sàng và chỉ số sinh hóa máu ở BN ĐTĐ týp 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ IL-1β huyết thanh và một số chỉ số sinh hóa trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2

TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ IL-1<br /> HUYẾT THANH VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HÓA TRÊN<br /> BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2<br /> Nguyễn Dương Hiển*; Nguyễn Đặng Dũng**; Nguyễn Lĩnh Toàn**<br /> TÓM TẮT<br /> Đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 được đặc trưng bởi tình trạng đề kháng insulin, còn được gọi là<br /> thiếu insulin tương đối, dẫn đến tăng glucose máu. Có thể có nhiều cơ chế tham gia vào đề<br /> kháng insulin trong bệnh ĐTĐ týp 2. Những nghiên cứu gần đây cho thấy một số cytokine tiền<br /> viêm như TNF-α, IL-1β, IL-6… đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh ĐTĐ týp 2. Trong<br /> nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành khảo sát nồng độ IL-1β huyết thanh của 30 bệnh nhân<br /> (BN) ĐTĐ týp 2 có béo phì và 30 BN ĐTĐ týp 2 không béo phì, đồng thời khảo sát mối liên<br /> quan giữa nồng độ IL-1β huyết thanh với một số chỉ số lâm sàng và sinh hóa máu trên BN ĐTĐ<br /> týp 2. Kết quả nghiên cứu cho thấy: nồng độ IL-1β huyết thanh BN ĐTĐ týp 2 tăng cao rõ rệt so<br /> với nhóm đối chứng; có mối tương quan thuận giữa nồng độ IL-1β huyết thanh với cân nặng, chỉ<br /> số khối cơ thể của BN (p < 0,001), với nồng độ trong huyết thanh của triglycerid, cholesterol toàn<br /> phần, glucose máu lúc đói, tỷ lệ HbA1c (p < 0,001), có tương quan ngh ch giữa nồng độ IL-1β<br /> với nồng độ HDL-cholesterol huyết thanh BN ĐTĐ týp 2 (p < 0,001).<br /> * Từ khóa: Đái tháo đường týp 2; Nồng độ IL-1β huyết thanh; Chỉ số sinh hóa.<br /> <br /> Research on relationship between serum IL-1β<br /> level and some biochemical indices in patients<br /> with diabetes mellitus type 2<br /> Summary<br /> Diabetes mellitus (DM) type 2 is characterized by relative insulin deficiency, also known as<br /> DM with insulin resistance, leading to hyperglycemia. There might be different mechanisms<br /> involved in pathogenesis of this disease. Papers published in recent years showed that<br /> proinflammatory cytokines, such as TNF-α, IL-1β, IL-6… played important roles in pathogenesis<br /> of the disease. In the present study, we investigated the relationship between serum IL-1β level<br /> and some biochemical indices in 60 patients with DM type 2. The results showed that, 1- serum<br /> level of IL-1β in patients with DM type 2 was significantly higher compared to that of controls;<br /> and, 2- there was a proportional relationship between serum IL-1β level and body weight as well<br /> as BMI of the patients, and also serum level of triglycirid, total cholesterol, fasting blood glucose<br /> level and percentage of HbA1c,<br /> but an inversely proportional relationship between IL-1β<br /> level and HDL-cholesterol level (p < 0.001).<br /> * Key words: Diabetes mellitus type 2; Serum IL-1β; Biochemical indices.<br /> * Bệnh viện Đa khoa Cần Thơ<br /> ** Học viện Quân y<br /> Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Hoàng Trung Vinh<br /> PGS. TS. Lê Văn Sơn<br /> <br /> 1<br /> <br /> TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Đái tháo đường là bệnh nội tiết liên quan<br /> đến rối loạn chuyển hóa glucose, chiếm 60 70% tổng số các bệnh nội tiết. Cơ chế bệnh<br /> sinh chủ yếu của ĐTĐ là thiếu insulin tuyệt<br /> đối (ĐTĐ týp 1) hoặc tương đối (ĐTĐ týp 2),<br /> gây tăng nồng độ glucose máu. Khoảng<br /> 90 - 95% BN ĐTĐ thuộc thể ĐTĐ týp 2, đặc<br /> trưng bởi thiếu insulin tương đối và tình<br /> trạng kháng insulin [2]. Đ· có nhiều nghiên<br /> cứu về cơ chế kháng insulin trong ĐTĐ týp 2,<br /> song vẫn còn nhiều điểm chưa hoàn toàn<br /> sáng tỏ. Những yếu tố có liên quan đến<br /> bệnh sinh ĐTĐ týp 2 được nghiên cứu gồm:<br /> yếu tố di truyền, chế độ dinh dưỡng không<br /> hợp lý, lối sống ít hoạt động thể lực… Những<br /> nghiên cứu gần đây cho thấy mô mỡ của<br /> BN ĐTĐ týp 2 tăng giải phóng các a ít béo<br /> chưa ester hoá (non-esterified fatty acids NEFA), glycerol, leptin, resistin, các cytokine<br /> tiền viêm như interleukin (IL)-1, IL-6, IL-8,<br /> yếu tố hoại tử (TNF)-α và giảm bài tiết<br /> adiponectin, là những yếu tố liên quan đến<br /> tăng đề kháng insulin, cơ chế quan trọng<br /> gây ĐTĐ týp 2. Ngoài ra, các tế bào nội mô<br /> tổn thương cũng gây tăng tiết IL-6, IL-1β,<br /> TNF-α và CRP, làm nặng thêm tình trạng<br /> kháng insulin. Tăng tiết IL-1β còn có thể<br /> cảm ứng hình thành các gốc tự do gây tổn<br /> thương tế bào β tiểu đảo tụy, dẫn đến giảm<br /> tiết insulin, góp phần làm tăng nồng độ<br /> glucose máu [1, 4, 5, 6]. Để làm sáng tỏ hơn<br /> vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> nhằm mục tiêu:<br /> - Xác định nồng độ IL-1β huyết thanh ở<br /> BN ĐTĐ týp 2.<br /> - Đánh giá mối liên quan của nồng độ IL-1β<br /> huyết thanh với một số đặc điểm lâm s ng<br /> v ch số h a sinh máu ở BN ĐTĐ týp 2.<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 90 người được chia thành 2 nhóm:<br /> - Nhóm chứng: 30 người khoẻ mạnh, lựa<br /> chọn theo các tiêu chuẩn:<br /> + Xét nghiệm glucose máu tĩnh mạch lúc<br /> đói < 6,1 mmol/l.<br /> + Huyết áp: huyết áp tâm thu < 130 mmHg;<br /> huyết áp tâm trương < 85 mmHg.<br /> + Tình nguyện hợp tác tham gia nghiên<br /> cứu.<br /> + Các ét nghiệm sinh hóa máu trong<br /> giới hạn bình thường (ure < 6,7 mmol/l;<br /> creatinin < 106 mol/l; AST < 40 U/l; ALT<br /> < 40 U/l; cholesterol < 5,2 mmol/l; triglycerid<br /> < 2,3 mmol/l; HDL-C > 0,9 mmol/l; LDL-C<br /> < 3,4 mmol/l).<br /> + Các ét nghiệm: CTM, VS, CRP trong<br /> giới hạn bình thường.<br /> - Nhóm nghiên cứu: 60 BN được chẩn<br /> đoán ĐTĐ týp 2:<br /> + BN được chẩn đoán là ĐTĐ khi có ít<br /> nhất 1 trong 4 tiêu chuẩn sau (theo tiêu chuẩn<br /> chẩn đoán ĐTĐ của Hội Đái tháo đường<br /> Hoa Kỳ, 2011 [3]): HbA1c ≥ 6,5%; nồng độ<br /> glucose huyết tương máu tĩnh mạch lúc<br /> đói (sau 8 giờ không ăn)  7,0 mmol/l; nồng<br /> độ glucose huyết tương máu tĩnh mạch<br />  11,1 mmol/l sau 2 giờ từ khi bắt đầu thử<br /> nghiệm dung nạp glucose theo đường uống<br /> (OGTT); nồng độ glucose huyết tương máu<br /> tĩnh mạch (của một mẫu máu bất kỳ)  11,1<br /> mmol/l, kết hợp các triệu chứng của tăng<br /> glucose máu.<br /> + Chẩn đoán ĐTĐ týp 2: theo phân loại<br /> của Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (2011) [3],<br /> chủ yếu căn cứ vào tuổi, chỉ số khối cơ thể<br /> (body mass index - BMI), cách khởi phát bệnh,<br /> triệu chứng lâm sàng và kết quả đ nh lượng<br /> <br /> 2<br /> <br /> TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013<br /> insulin huyết thanh của BN để chẩn đoán.<br /> Trong 60 BN thuộc nhóm nghiên cứu, 30 BN<br /> ĐTĐ týp 2 không béo phì (KBP) với BMI<br /> < 23 và 30 BN có béo phì (BP), BMI ≥ 25 (theo<br /> phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới [7]).<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Đo chiều cao, cân nặng, tính ch số BMI:<br /> Chỉ số BMI = số cân nặng (kg)/[số đo chiều<br /> cao (m)]2.<br /> Phân độ béo phì dựa theo tiêu chuẩn<br /> của Tổ chức Y tế Thế giới [7].<br /> BMI<br /> <br /> PHÂN LOẠI<br /> <br /> < 18,5<br /> <br /> Gày (thiếu cân)<br /> <br /> 18,5 - 22,9<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 23 - 24,9<br /> <br /> Có nguy cơ béo phì<br /> <br /> 25 - 29,9<br /> <br /> Béo phì độ I<br /> <br />  30<br /> <br /> Béo phì độ II<br /> <br /> LDL-cholesterol; nồng độ glucose máu lúc<br /> đói và tỷ lệ HbA1c) thực hiện theo phương<br /> pháp thường quy, trên máy sinh hóa tự<br /> động OLYMPUS AU 640 (Khoa Xét nghiệm,<br /> Bệnh viện Đa khoa Cần Thơ).<br /> - Xác đ nh tỷ lệ % HbA1c bằng phương<br /> pháp miễn d ch đo độ đục, thực hiện trên<br /> máy sinh hóa tự động Cobas 6000 (Roche).<br /> - Đ nh lượng IL-1β huyết thanh: theo<br /> phương pháp ELISA, sử dụng kit đ nh<br /> lượng AviBion Human IL-1β (Orgenium,<br /> Phần Lan), thực hiện trên máy Statfa 303<br /> plus, tại Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện Đa<br /> khoa Cần Thơ.<br /> * Xử lý số liệu nghiên cứu:<br /> <br /> * Các xét nghiệm sử dụng trong nghiên<br /> cứu:<br /> <br /> Xử lý số liệu nghiên cứu bằng các thuật<br /> toán thống kê: kiểm đ nh t-test (so sánh 2<br /> số trung bình), kiểm đ nh χ2 (so sánh 2 tỷ<br /> lệ), kiểm đ nh ANOVA (so sánh nhiều số<br /> trung bình), kiểm đ nh tương quan hồi quy<br /> và tính toán hệ số tương quan trên chương<br /> trình tính toán chuyên dụng Epi.info.<br /> <br /> - Xét nghiệm sinh hóa máu (triglycerid,<br /> cholesterol toàn phần, HDL-cholesterol,<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu.<br /> Bảng 1: Tuổi và giới.<br /> NHÓM<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM<br /> <br /> p<br /> Chøng (n = 30)<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> Giới<br /> <br /> ĐTĐ týp 2 KBP (n = 30) ĐTĐ týp 2 BP (n = 30)<br /> <br /> Tuổi (  ± SD)<br /> <br /> 54,8 ± 10,3<br /> <br /> 61,6 ± 10,7<br /> <br /> 55,9 ± 9,9<br /> <br /> 40 - 49 (n, %)<br /> <br /> 11 (36,6)<br /> <br /> 4 (13,3)<br /> <br /> 7 (23,3)<br /> <br /> 50 - 59 (n, %)<br /> <br /> 7 (23,3)<br /> <br /> 9 (30)<br /> <br /> 12 (40)<br /> <br /> ≥ 60 (n, %)<br /> <br /> 12 (40)<br /> <br /> 17 (56,6)<br /> <br /> 11 (36,6)<br /> <br /> Nam (n, %)<br /> <br /> 12 (40)<br /> <br /> 9 (30)<br /> <br /> 15 (50)<br /> <br /> Nữ (n, %)<br /> <br /> 18 (60)<br /> <br /> 21 (70)<br /> <br /> 15 (50)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Không có sự khác biệt về tuổi trung bình cũng như phân bố các nhóm tuổi giữa nhóm<br /> nghiên cứu và nhóm chứng; phân bố về giới giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng tương<br /> đương nhau (p > 0,05).<br /> <br /> 3<br /> <br /> TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013<br /> 2. Nồng độ IL-1β huyết thanh ở các nhóm nghiên cứu.<br /> Bảng 2:<br /> (n = 30) (1)<br /> <br /> IL-1β (pg/ml) (  ± SD)<br /> <br /> 2,1 ± 1<br /> <br /> Đ Đ<br /> (n = 30) (2)<br /> <br /> Đ Đ<br /> (n = 30) (3)<br /> <br /> 16,5 ± 8,2<br /> <br /> 21,7 ± 9,3<br /> <br /> p(1-2) < 0,001; p(1-3) < 0,001; p(2-3) > 0,05<br /> <br /> p<br /> <br /> Mô mỡ là một trong các nguồn tổng hợp<br /> và giải phóng các cytokine tiền viêm TNF-α,<br /> IL-1, IL-6, đây là những dấu ấn sinh học<br /> của viêm có liên quan trực tiếp với khối<br /> lượng mỡ cơ thể. Một số nghiên cứu cho<br /> thấy nồng độ cytokine tiền viêm có liên<br /> quan với quá trình trao đổi chất và đề<br /> kháng insulin, các gốc o y hóa hoạt động<br /> (reactive oxygen species), hoạt tính lipase,<br /> lipoprotein và chức năng của các tế bào<br /> mỡ. Sự tăng cao của IL-1β có thể là bằng<br /> chứng cho thấy tình trạng viêm tham gia<br /> <br /> vào cơ chế bệnh sinh ĐTĐ týp 2 và béo<br /> phì [4, 5].<br /> Kết quả trong nghiên cứu này phï hîp<br /> với nhận đ nh của một số tác giả khác về sự<br /> thay đổi nồng độ cytokine tiền viêm, trong<br /> đó có IL-1β, trong bệnh ĐTĐ týp 2 [4, 6].<br /> Nồng độ IL-1β huyết thanh ở BN ĐTĐ<br /> týp 2 (trong nhóm BP và KBP) cao hơn rõ<br /> rệt so với nhóm chứng (p < 0,001). Tuy<br /> nhiên, giữa 2 nhóm BN ĐTĐ (BP và KBP)<br /> không có sự khác biệt về nồng độ IL-1β<br /> huyết thanh (p > 0,05).<br /> <br /> 3. Tƣơng quan giữa nồng độ IL-1β huyết thanh với một số đặc điểm của BN ĐTĐ<br /> týp 2.<br /> * Tương quan giữa IL-1β với ch số nhân trắc:<br /> <br /> (A)<br /> <br /> (B)<br /> <br /> Hình 1: Tương quan giữa IL-1β với cân nặng cơ thể (A) và với chỉ số khối cơ thể (B).<br /> Nồng độ IL-1β huyết thanh có tương quan thuận khá chặt ch với cân nặng và với<br /> chỉ số khối cơ thể của BN ĐTĐ, với hệ số tương quan lần lượt là r = 0,437 (p < 0,001) và<br /> r = 0,541 (p < 0,001).<br /> 4<br /> <br /> TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013<br /> * Tương quan giữa IL-1β với một số ch số lipid máu:<br /> <br /> (A)<br /> <br /> (B)<br /> <br /> Hình 2: Tương quan giữa IL-1β với triglycerid (A) và với cholesterol toàn phần (B).<br /> <br /> (A)<br /> <br /> (B)<br /> <br /> Hình 3: Tương quan giữa IL-1β với HDL-cholesterol (A) và LDL-cholesterol (B).<br /> Nồng độ IL-1β huyết thanh BN ĐTĐ có tương quan thuận mức độ chặt ch với nồng<br /> độ triglycerid (r = 0,548; p < 0,001), tương quan thuận mức độ yếu với cholesterol toàn<br /> phần (r = 0,249; p < 0,01), tương quan ngh ch mức độ khá với HDL-cholesterol (r = - 0,436;<br /> p < 0,001), song không thể hiện mối tương quan với LDL-cholesterol (p> 0,05).<br /> * Tương quan giữa IL-1β với nồng độ glucose máu lúc đ i v tỷ lệ HbA1c:<br /> <br /> (A)<br /> <br /> (B)<br /> <br /> Hình 4: Tương quan giữa nồng độ IL-1β với nồng độ glucose máu lúc đói (A) và với tỷ lệ HbA1c (B).<br /> Nồng độ IL-1β huyết thanh có tương quan thuận mức độ khá với nồng độ glucose máu<br /> lúc đói (r = 0,447; p < 0,001) và với tỷ lệ HbA1c (r = 0,523; p < 0,001).<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2