Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với tình trạng tử vong sau đột quỵ nhồi máu não
lượt xem 3
download
Bài viết Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với tình trạng tử vong sau đột quỵ nhồi máu não trình bày xác định giá trị, vai trò của nồng độ NT-proBNP trong dự báo nguy cơ tử vong sau đột quỵ nhồi máu não.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với tình trạng tử vong sau đột quỵ nhồi máu não
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ NT-proBNP VỚI TÌNH TRẠNG TỬ VONG SAU ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO Nguyễn Mạnh Tuyên1, Nguyễn Hồng Quân1, Nguyễn Minh Đức1, Nguyễn Văn Thông1, Hoàng Đình Tuấn2, Nguyễn Huy Ngọc3 TÓM TẮT 13 bjectives: To determine the value and role of Mục tiêu: Xác định giá trị, vai trò của nồng NT-proBNP levels in predicting the mortality độ NT-proBNP trong dự báo nguy cơ tử vong sau after ischemic stroke. Subjects and methods: đột quỵ nhồi máu não. Đối tượng và phương Including 190 patients diagnosed with ischemic pháp: Gồm 190 bệnh nhân được chẩn đoán đột stroke, treated at Stroke Center - Phu Tho quỵ nhồi máu não, điều trị tại Trung tâm đột quỵ Provincial General Hospital from October 2015 - Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ từ tháng to August 2019, assessing the extent of damage 10/2015 đến tháng 08/2019, đánh giá mức độ tổn according to the scales, determine the association thương theo các thang điểm, xác định mối liên of NT-proBNP with some clinical features and quan của NT-proBNP với một số đặc điểm lâm find the association of NT-proBNP, some clinical sàng và tìm mối liên quan của NT-proBNP, một features in prognosis of the mortality after số đặc điểm lâm sàng trong tiên lượng tử vong ischemic stroke. Results and conclusions: NT- sau đột quỵ nhồi máu não. Kết quả và kết luận: proBNP concentration was associated with the Nồng độ NT-proBNP có liên quan với tình trạng severity of ischemic stroke as assessed by nặng của đột quỵ nhồi máu não đánh giá theo Glasgow score, NIHSS score and infarct area, điểm Glasgow, điểm NIHSS và diện tích vùng NT-proBNP concentration was higher in the nhồi máu, nồng độ NT-proBNP ở nhóm tử vong mortality group compared with the surviving cao hơn so với nhóm sống sót, sự khác biệt có ý group, the difference was statistically significant nghĩa thống kê với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 đột quỵ NMN như: mức độ tổn thương thần - Đặc điểm chung (tuổi, giới…), tiền sử, kinh, tình trạng ý thức, kích thước tổn yếu tố nguy cơ, thời gian mắc bệnh, triệu thương, vị trí tổn thương não, tuổi…Ngoài ra chứng khởi phát, đặc điểm lâm sàng... những năm gần đây có nhiều nghiên cứu về - Đánh giá mức độ tổn thương theo các chất chỉ điểm sinh học trong tiên lượng đột thang điểm: + Đánh giá ý thức dựa theo thang điểm quỵ NMN. Các nghiên cứu cho thấy vai trò Glasgow (hôn mê: ≤ 8 điểm, rối loạn ý thức: quan trọng và giá trị tiên lượng tử vong sau 9-14 điểm, bình thường: 15 điểm). đột quỵ NMN của các chất chỉ điểm sinh + Đánh giá mức độ nặng theo thang điểm học, trong đó có nồng độ BNP và nồng độ NIHSS (đột quỵ nhẹ: ≤ 6 điểm, đột quỵ mức NT-proBNP. độ vừa: 7-15 điểm, đột quỵ mức độ nặng: > Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu 15 điểm). chứng minh rằng nồng độ BNP và NT- + Đánh giá sức cơ theo thang điểm của proBNP trong huyết tương có vai trò trong Hội đồng nghiên cứu Y khoa Anh (liệt nhẹ: tiên lượng tử vong sau đột quỵ NMN. Tuy sức cơ III, IV, liệt nặng: sức cơ I, II, liệt hoàn nhiên ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu toàn: sức cơ 0). về mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP + Đánh giá mức độ khuyết tật theo thang với tử vong sau đột quỵ NMN. Để tìm hiểu điểm Rankin sửa đổi (từ 0-6 điểm) tùy thuộc vai trò và giá trị của nồng độ NT-proBNP mức độ khuyết tật (thấp nhất: 0 điểm, không huyết tương trong tiên lượng tử vong sau đột có triệu chứng; cao nhất: 6 điểm, tử vong). quỵ NMN, chúng tôi tiến hành nghiên cứu - Đánh giá kích thước vùng tổn thương trên phim chụp cắt lớp vi tính (CLVT) sọ não này nhằm mục tiêu: theo công thức của Broderick: V(cm3) = 1. Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ A.B.C/2 (chẩn đoán nhồi máu diện rộng khi NT-proBNP với một số yếu tố lâm sàng, cận vùng nhồi máu > 1/3 diện tích tưới máu của lâm sàng ở bệnh nhân nhồi máu não. động mạch não giữa hoặc thể tích > 145 ml). 2. Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Nhồi máu nhỏ và trung bình với các bệnh NT–proBNP với kết cục sau đột quỵ nhồi nhân không phải nhồi máu diện rộng. máu não. - Xác định mối liên quan của NT-proBNP với một số đặc điểm lâm sàng và tìm mối II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU liên quan của NT-proBNP, một số đặc điểm 2.1. Đối tượng lâm sàng trong tiên lượng tử vong sau đột 190 bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ quỵ nhồi máu não. NMN cấp, được điều trị tại Trung tâm đột 2.3. Xử lý số liệu quỵ - Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ từ Số liệu thu thập được xử lý theo thuật 10/2015 đến 8/2019. toán thống kê bằng phần mềm Excel 16.0 và 2.2. Phương pháp SPSS 21.0. Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Nội dung nghiên cứu 107
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 III KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm chung Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm chung Số lượng Tỷ lệ (%) Nam giới 115 60,5 60-79 tuổi 98 51,6 Tuổi trung bình 72,76±12,52 Yếu tố nguy cơ Tăng huyết áp 157 82,6 Huyết áp trung bình (mmHg) 154,0±25,2 Triệu chứng khởi phát Liệt nửa người 183 96,3 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nam bệnh nhân NMN có độ tuổi trung bình là giới mắc đột quỵ NMN (60,5%) cao hơn so 74,6 ± 9,5 tuổi, nhóm tuổi phổ biến là từ 70 - với nữ giới, người bệnh chủ yếu là những 79 tuổi (35,1%); sau đó đến nhóm tuổi từ 60 người trên 60 tuổi, trong đó nhóm tuổi từ 60- - 69 tuổi (33,4%); có 25,7% đối tượng từ 80 - 79 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (51,6%), với độ 89 tuổi và có 5,8% đối tượng từ 90 tuổi [4]. tuổi trung bình là 72,76±12,52 tuổi. Yếu tố Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi là nguy cơ hay gặp nhất của nhóm nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trên và phù hợp là tăng huyết áp (82,6%), với huyết áp trung với đặc điểm chung của bệnh lý đột quỵ não bình là 154,0±25,2 mmHg. Triệu chứng khởi đã được báo cáo trong nhiều nghiên cứu là tỷ phát thường gặp nhất là liệt nửa người, với tỷ lệ nam gặp nhiều hơn nữ, độ tuổi gặp chủ lệ cao, chiếm 96,3%. yếu từ trung niên đến cao tuổi, tăng huyết áp Theo Nguyễn Văn Thông và cộng sự là một trong những yếu tố nguy cơ hàng đầu nghiên cứu trên 5256 người bệnh đột quỵ của đột quỵ não và các bệnh lý tim mạch, và não thấy nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ hầu hết các bệnh nhân đột quỵ nói chung và giới, với tỷ lệ Nam/Nữ là 2,1/1; có tăng đột quỵ NMN nói riêng đều khởi phát bệnh huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất (74,2%) [3]. với triệu chứng đầu tiên là liệt nửa người. Trong nghiên cứu của Nguyễn Tiến Đoàn, 3.2. Mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với tuổi và giới Bảng 2. Mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với tuổi và giới Đặc điểm Tần số (n) NT-proBNP p < 60 tuổi 29 314,41±572,99 Tuổi ≥ 60 tuổi 161 450,65 ± 812,49 0,389 Nam 115 358,77 ± 655,86 Giới 0,121 Nữ 75 538,86 ± 935,51 108
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng proBNP có tương quan thuận với tuổi và độ NT-proBNP ở những người trên 60 tuổi nồng độ NT-proBNP trung bình của người cao hơn những người dưới 60 tuổi, nồng độ bệnh là nữ cao hơn của nam. Điều này có thể NT-proBNP trung bình của nữ cao hơn của giải thích do ở những người cao tuổi, có sự nam, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa phối hợp tác động của nhiều yếu tố như khối thống kê với p>0,05. Theo Jia Li, Chengzhi lượng cơ tim tăng, giãn buồng tim, thiếu máu Gu và cộng sự khi nghiên cứu trên 246 bệnh cơ tim do xơ vữa động mạch, giảm khối nhân đột quỵ NMN cấp tính (2019) cho thấy lượng tuần hoàn, tình trạng tăng huyết áp, nồng độ NT-proBNP trung bình ở nhóm > 60 giảm mức lọc cầu thận, thiếu máu…vì vậy tuổi (638,19 ± 52,88) cao hơn so nhóm < 60 nồng độ NT-proBNP ở người cao tuổi tuổi (603,37 ± 62,18) với p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê triglycerid là dấu ấn (marker) cho hội chứng (p>0,05) [7]. Như vậy, kết quả nghiên cứu chuyển hóa ở người bệnh đột quỵ hoặc bệnh của chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên tim mạch [8]. Nghiên cứu của chúng tôi phù cứu của tác giả trên. hợp với nghiên cứu của các tác giả trên. Điều Nồng độ NT-proBNP ở nhóm người bệnh này có thể giải thích do tiền đái tháo đường, có tăng Glucose máu (532,93 ± 1283,52 đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid là pg/mL) có cao hơn nhóm không tăng những yếu tố nguy cơ của tim mạch, góp Glucose (412,79 ± 667,16 pg/mL), Nồng độ phần cùng các yếu tố nguy cơ khác như tăng NT-proBNP ở nhóm có rối loạn mỡ máu huyết áp gây ra suy tim, làm tăng nồng độ (441,45 ± 882,40) cao hơn nhóm không rối NT-proBNP. Tuy nhiên, nghiên cứu của loạn mỡ máu (404,13 ± 491,21), tuy nhiên sự chúng tôi với cỡ mẫu còn nhỏ, nên chưa thấy khác biệt không có ý nghĩa thống kê với được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa p>0,05. Jia Li, Chengzhi Gu và cộng sự nồng độ NT-proBNP giữa hai nhóm có tăng nghiên cứu trên 246 người bệnh đột quỵ và không tăng Glucose máu, nhóm có rối NMN cấp được điều trị tại bệnh viện từ loạn và không rối loạn lipid máu. Do vậy, để tháng 1/ 2015 – 1/ 2017 thấy nồng độ NT- làm rõ vấn đề hơn, cần tiến hành các nghiên proBNP có tương quan nghịch với HDL, và cứu với cỡ mẫu lớn hơn trong tương lai. tương quan thuận với nồng độ triglycerid, 3.4. Mối liên quan giữa nồng độ NT- LDL (p 15 điểm 33 916,02 ± 974,66 Diện tích Diện rộng 21 1144,86± 1646,99 vùng nhồi Nhồi máu nhỏ và < 0,001 169 341,02 ± 539,80 máu trung bình Nồng độ NT-proBNP ở nhóm có điểm 0,009. Nồng độ NT-proBNP có mối liên Glasgow ≤ 8 điểm (726,35 ± 406.74 pg/mL) quan nghịch với điểm Glasgow, điểm cao hơn so với các nhóm còn lại với p = Glasgow càng thấp nồng độ NT-proBNP 110
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 càng cao. với mức độ nặng của đột quỵ đánh giá theo Nồng độ NT-proBNP ở nhóm có điểm thang điểm NIHSS, với hệ số tương quan NIHSS > 15 điểm (916,02 ± 974,66 pg/mL) r=0,3368, p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 Rối loạn Có (131) 1675,77±1948,33 316,98±577,40 < 0,001 lipid máu Không (59) 1183,66±928,52 315,89±328,90 < 0,001 Trên 15 (33) 1085,42±1059,16 819,21±935,88 0,459 NIHSS ≤ 15 điểm (157) 2364,36±2372,87 246,75±377,76 8 điểm (184) 1597,05±1745,87 308,11±512,777 < 0,001 Qua bảng phân tích trên chúng tôi thấy: chúng tôi có những nét tương đồng với các Khi phân tích theo các nhóm nhỏ khác nhau nghiên cứu trên thế giới, tất cả kết quả đều (theo tuổi, giới, tăng huyết áp, đái tháo chỉ ra nồng độ NT-proBNP ở nhóm bệnh đường...) thì nồng độ NT-proBNP ở nhóm tử nhân tử vong cao hơn so với nhóm sống còn. vong cao hơn so với nhóm sống còn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 15 điểm và điểm Glasgow ≤ 8 nhồi máu não chúng tôi nhận thấy: điểm) kết quả cho thấy nồng độ NT-proBNP - Nam giới mắc bệnh nhiều hơn nữ giới. ở nhóm tử vong và nhóm sống còn thì sự Nhóm 60-79 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất khác biệt không có ý nghĩa thống kê với (51,6%). Tuổi trung bình là 72,76±12,52 p>0.05. Rui Wang, Yamin Wei và cộng sự tuổi. Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ hay khi nghiên cứu trên 124 người bệnh NMN và gặp nhất (82,6%). Triệu chứng khởi phát 100 người đối chứng kết quả: Nồng độ NT- thường gặp nhất là liệt nửa người. pro BNP và D-dimer huyết tương của nhóm - Nồng độ NT-proBNP trung bình ở nhóm tử vong lần lượt là 9134,37 ± 1026,29 và bệnh nhân ≥ 60 tuổi cao hơn bệnh nhân < 60 920,06 ± 957,07 cao hơn so với nhóm sống tuổi, nhóm nữ cao hơn nam, nhóm người còn (669,13 ± 743,18, 223,54 ± 207,16) với bệnh có tăng Glucose máu cao hơn nhóm (p0,05. thống kê ở nhóm bệnh nhân tử vong so với - Nồng độ NT-proBNP có liên quan với nhóm bệnh nhân sống còn, đồng thời kết quả tình trạng nặng của đột quỵ nhồi máu não, chỉ ra rằng có mối liên quan giữa nồng độ được đánh giá theo điểm Glasgow, điểm NT-proBNP với tiên lượng tử vong sau đột NIHSS và diện tích vùng nhồi máu. quỵ theo các nhóm tuổi, giới, NIHSS, - Có mối liên quan giữa nồng độ NT- Glasgow [12]. Như vậy, nghiên cứu của proBNP với kết cục sau đột quỵ nhồi máu 112
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 não theo các nhóm. Nồng độ NT-proBNP ở Cardiol, 129, pp.5–14. nhóm tử vong cao hơn so với nhóm sống sót, 7. Zeynep C, Ayhan S, Mucahit E. (2010). “A prospective study of brain natriuretic peptide sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với levels in three subgroups: Stroke with p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ adiponectin, leptin huyết thanh với đái tháo đường thai kỳ
5 p | 15 | 7
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa giảng dạy mô phỏng và sự tự tin thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng
7 p | 44 | 5
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen CYP1B1 với kiểu hình ở bệnh nhân glôcôm bẩm sinh nguyên phát
6 p | 28 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa hình thái sai khớp cắn, điều trị chỉnh nha và rối loạn khớp thái dương hàm
9 p | 15 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ với tổn thương não trên cộng hưởng từ
14 p | 12 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa osteocalcin và CTX huyết thanh với mật độ xương trong dự báo mất xương và điều trị loãng xương ở đối tượng phụ nữ trên 45 tuổi
6 p | 77 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số nhiễm mỡ gan trên Fibroscan với hội chứng chuyển hóa ở những người khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Quân Y 121
6 p | 8 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với tuần hoàn bàng hệ não ở bệnh nhân tắc động mạch não lớn trên CT 3 pha
9 p | 5 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa trầm cảm và hình ảnh tổn thương não trên cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não
4 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, glucose, hba1c với bệnh lý võng mạc mắt ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
4 p | 17 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số tương hợp thất trái - động mạch với một số chỉ số siêu âm tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
4 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa điểm ASA và tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đột quỵ não cấp
5 p | 12 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa tăng huyết áp trên holter với rối loạn chuyển hóa tại Bệnh viện 199 - Bộ Công an
9 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ prolactin huyết tương với kết quả điều trị bằng Sertralin và Olanzapin ở bệnh nhân trầm cảm nữ
5 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2
10 p | 56 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa fibroscan và fibrotest của các giai đoạn xơ gan
7 p | 58 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa giai đoạn bệnh, AFP, AFP-L3, siêu âm, CT xoắn ốc 3 thì với dấu ấn HBsAg ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
6 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn