T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br />
<br />
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÝP VIRUT<br />
VỚI ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở<br />
BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE<br />
Trịnh Công Điển*; Hoàng Vũ Hùng*; Đỗ Như Bình**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: tìm hiểu mối liên quan giữa týp virut với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm<br />
sàng ở bệnh nhân (BN) sốt xuất huyết dengue (SXHD). Đối tượng và phương pháp: 161 BN<br />
SXHD xác định được týp virut, điều trị tại Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103 từ 2015 2016. Xác định týp huyết thanh bằng OneTaq one-step RT-PCR Kít (NEB, E5315S) tại Bộ môn<br />
Sinh lý bệnh, Học viện Quân y. Kết quả: BN nhiễm týp 2 (DEN-2) thường gây bệnh cảnh lâm<br />
sàng nặng hơn, tỷ lệ hematocrit, số lượng bạch cầu đơn nhân tăng cao hơn và số lượng tiểu<br />
cầu giảm thấp hơn so với các týp còn lại. Cả 4 týp huyết thanh đều gây tăng enzym gan (AST,<br />
ALT), tuy nhiên tăng cao hơn ở nhóm BN nhiễm DEN-1 và DEN-2. Kết luận: có mối liên quan<br />
giữa týp virut với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, trong đó BN nhiễm DEN-2 thường<br />
gây bệnh cảnh lâm sàng điển hình và nặng hơn so với DEN-1. BN sốt xuất huyết do DEN-2 có<br />
tỷ lệ hematocrit và bạch cầu đơn nhân, hoạt độ enzym gan tăng cao hơn, số lượng tiểu cầu<br />
giảm thấp hơn so với nhiễm týp dengue khác.<br />
* Từ khóa: Sốt xuất huyết dengue; Virut Dengue; Týp huyết thanh.<br />
<br />
Relationship between Serotype-Specific Dengue Virus Infection<br />
with Clinical and Subclinical Manifestations<br />
Summary<br />
Objectives: To study the relationship between serotype with some clinical and subclinical<br />
characteristics in patients with dengue hemorrhagic fever (DHF). Subjects and methods: 161<br />
patients with DHF were treated at Department of Infectious Diseases, 103 Hospital from 2015 to<br />
2016. Serotypes were identified by OneTaq One-step RT-PCR Kit (NEB, E5315S) at<br />
Department of Pathophysiology, Vietnam Military Medical University. Results: There were more<br />
severe clinical characteristics, higher hematocrit, mononuclear leukocytes and lower platelet<br />
counts of DEN-2 than those of the other serotypes. All of four serotypes caused elevated liver<br />
enzymes (AST, ALT) but higher in patients with DEN-1 and DEN-2 serotype. Conclusion: There<br />
are the relationships between serotype with some clinical and subclinical characteristics in<br />
patients with DHF, in which DEN-2 usually causes more severe clinical characteristics than<br />
DEN-1. While in DEN-2 patients, hematocrit, mononuclear leukocytes and liver enzyme activity<br />
was higher, platelet counts were lower than those with other dengue serotype.<br />
* Keywords: Dengue hemorrhagic fever, Dengue virus; Serotype.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Trinh Công Điển (drdien.tc@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 13/04/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 23/06/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 18/07/2017<br />
<br />
85<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Sốt xuất huyết dengue là bệnh truyền<br />
<br />
nhiễm cấp tính do virut Dengue (DENV)<br />
gây nên. Tại Việt Nam, năm 2016, cả<br />
nước ghi nhận 109.399 trường hợp mắc<br />
SXHD tại 56 tỉnh thành phố, trong đó 36<br />
trường hợp tử vong. So với năm 2015<br />
(108.804 số ca mắc/54 tử vong) số ca<br />
mắc tăng 0,5% [1, 2]. Các nghiên cứu lâm<br />
sàng cho thấy, týp virut Dengue khác<br />
nhau có thể gây bệnh cảnh lâm sàng<br />
khác nhau như: trong nhiễm DEN-2 có<br />
tình trạng xuất huyết nội tạng cao hơn,<br />
nhiễm DEN-3 biểu hiện lâm sàng có liên<br />
quan tới cơ khớp và đường tiêu hóa cao<br />
hơn, nhiễm DEN-1 các triệu chứng hô<br />
hấp và biểu hiện trên da nổi trội hơn [7].<br />
Tuy nhiên, còn nhiều sự khác nhau chưa<br />
được thống nhất giữa các nghiên cứu [6,<br />
8]. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
nhằm: Tìm hiểu mối liên quan giữa các<br />
týp huyết thanh DENV với một số biểu<br />
hiện lâm sàng và cận lâm sàng ở BN<br />
SXHD.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
161 BN SXHD điều trị tại Khoa Truyền<br />
nhiễm, Bệnh viện Quân y 103 trong hai<br />
năm 2015 - 2016.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn: theo tiêu chuẩn<br />
của Tổ chức Y tế Thế giới (2009) [11] và<br />
Bộ Y tế Việt Nam (2011) [1]: sốt cấp từ 2 7 ngày, có biểu hiện xuất huyết, xét<br />
nghiệm tiểu cầu giảm < 100 G/l,<br />
hematocrit tăng > 20% giá trị bình<br />
thường, test dengue NS1 (+) và/hoặc IgM<br />
(+) và xét nghiệm týp dengue (+).<br />
86<br />
<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN mắc các<br />
bệnh tự miễn (xuất huyết giảm tiểu cầu,<br />
thiếu máu tán huyết tự miễn...).<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Phương pháp tiến cứu, mô tả, so sánh<br />
đối chứng giữa các nhóm.<br />
Kít tách ARN thương mại (Hãng Zymo<br />
Research) (ZR Viral RNA kit R1034 &<br />
R1035), xác định serotype bằng OneTaq<br />
one-step RT-PCR Kit (NEB, E5315S).<br />
Chia BN SXHD thành 2 nhóm:<br />
- Nhóm SXHD (DHF - Dengue Haemorrhagic<br />
Fever): 111 BN.<br />
- Nhóm SXHD có dấu hiệu cảnh báo<br />
(DWS - Dengue Warning Signs): 50 BN.<br />
Ghi chép các chỉ số nghiên cứu dịch<br />
tễ, lâm sàng và cận lâm sàng vào bệnh<br />
án nghiên cứu đã thiết kế sẵn. Xử lý số<br />
liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm chung của BN nghiên cứu.<br />
Bảng 1:<br />
Biến số nghiên cứu<br />
Giới<br />
Tuổi<br />
trung<br />
bình<br />
Mức độ<br />
bệnh<br />
<br />
Týp<br />
huyết<br />
thanh<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Số BN<br />
(n = 161)<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
105<br />
<br />
65,22<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
56<br />
<br />
34,78<br />
<br />
Nam<br />
<br />
37,65 ±<br />
16,57<br />
<br />
-<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
38,65 ±<br />
16,01<br />
<br />
-<br />
<br />
DHF<br />
<br />
111<br />
<br />
68,94<br />
<br />
DWS<br />
<br />
50<br />
<br />
31,06<br />
<br />
DEN-1<br />
<br />
37<br />
<br />
22,98<br />
<br />
DEN-2<br />
<br />
108<br />
<br />
67,08<br />
<br />
DEN-3<br />
<br />
5<br />
<br />
3,11<br />
<br />
DEN-4<br />
<br />
6<br />
<br />
3,72<br />
<br />
DEN 1 và 2<br />
<br />
5<br />
<br />
3,11<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br />
Trong số 161 BN SXHD được đưa vào<br />
nghiên cứu, 111 BN SXHD; 50 BN SXHD<br />
có dấu hiệu cảnh báo và không có BN<br />
SXHD nặng. Tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ 2/1.<br />
Tuổi trung bình mắc SXHD ở nam 37,65<br />
± 16,57 và nữ 38,65 ± 16,01. Đa số BN<br />
SXHD do DEN-2 gây ra (67,08%); tiếp<br />
theo là DEN-1 (22,98%), thấp nhất là<br />
DEN-3 (3,11%). Có 5 trường hợp đồng<br />
nhiễm DEN-1 và DEN-2.<br />
<br />
Tuổi trung bình BN của chúng tôi<br />
tương tự nghiên cứu của Vũ Trọng<br />
Dược [3], nhưng thấp hơn so với nghiên<br />
cứu của Nguyễn Thị Kim Tiến [5]. Theo<br />
chúng tôi, lứa tuổi hay mắc bệnh nằm<br />
trong độ tuổi sinh viên và người lao<br />
động sống tập trung ở các khu vực dân<br />
cư đông đúc, vùng có dịch SXHD lưu<br />
hành nên dễ mắc và lây nhiễm SXHD<br />
hơn.<br />
<br />
2. Mối liên quan giữa biểu hiện lâm sàng với týp virut Dengue.<br />
Bảng 2: Liên quan giữa một số triệu chứng lâm sàng với týp virut Dengue.<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
<br />
DEN-1 (n = 37)<br />
<br />
DEN-2 (n = 108)<br />
<br />
n<br />
<br />
OR* (95%CI)<br />
<br />
n<br />
<br />
OR* (95%CI)<br />
<br />
Sốt cao<br />
<br />
30<br />
<br />
0,8<br />
<br />
91<br />
<br />
1,25<br />
<br />
Vật vã, li bì<br />
<br />
1<br />
<br />
1,6<br />
<br />
9<br />
<br />
3,27<br />
<br />
Đau đầu<br />
<br />
29<br />
<br />
0,73<br />
<br />
90<br />
<br />
1,38<br />
<br />
Đau sau hố mắt<br />
<br />
28<br />
<br />
0,5<br />
<br />
93<br />
<br />
1,99<br />
<br />
Đau mỏi cơ<br />
<br />
28<br />
<br />
0,58<br />
<br />
91<br />
<br />
1,72<br />
<br />
Buồn nôn<br />
<br />
10<br />
<br />
0,32<br />
<br />
58<br />
<br />
3,13<br />
<br />
Nôn<br />
<br />
12<br />
<br />
0,65<br />
<br />
46<br />
<br />
1,55<br />
<br />
Đau vùng gan<br />
<br />
2<br />
<br />
0,31<br />
<br />
17<br />
<br />
3,27<br />
<br />
Xuất huyết dưới da<br />
<br />
10<br />
<br />
0,52<br />
<br />
45<br />
<br />
1,93<br />
<br />
Xuất huyết niêm mạc<br />
<br />
7<br />
<br />
0,64<br />
<br />
29<br />
<br />
1,57<br />
<br />
Ban dát sẩn<br />
<br />
14<br />
<br />
0,34<br />
<br />
69<br />
<br />
2,91<br />
<br />
Gan to > 2 cm<br />
<br />
9<br />
<br />
0,53<br />
<br />
41<br />
<br />
1,9<br />
<br />
Dấu hiệu dây thắt (+)<br />
<br />
14<br />
<br />
0,23<br />
<br />
78<br />
<br />
4,27<br />
<br />
Kết quả phân bố týp virut Dengue của chúng tôi có sự khác biệt với số liệu nghiên<br />
cứu của Trương Uyên Ninh [4]. Điều này có thể do điều kiện địa lý, khí hậu, thời gian<br />
mà các týp khác lưu hành khác nhau.<br />
Chúng tôi không so sánh DEN-3 và DEN-4 vì số lượng BN ít. Trường hợp BN<br />
nhiễm DEN-2 có đầy đủ các biểu hiện lâm sàng điển hình của BN SXHD hơn so với<br />
DEN-1 như sốt cao, đau đầu, buồn nôn, nôn, gan to và các biểu hiện xuất huyết.<br />
87<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br />
Bảng 3: Liên quan giữa mức độ bệnh với týp virut Dengue.<br />
Serotype<br />
<br />
n<br />
<br />
DEN-1<br />
DEN-2<br />
<br />
37<br />
108<br />
<br />
n<br />
30<br />
65<br />
<br />
Nhóm SXDH<br />
OR (95%CI)<br />
2,83<br />
0,35<br />
<br />
Nhóm SXHD có dấu hiệu<br />
n<br />
OR (95%CI)<br />
7<br />
0,35<br />
43<br />
2,83<br />
<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các trường hợp BN nhiễm DEN-2 có biểu hiện lâm<br />
sàng điển hình và nặng hơn so với các týp còn lại (BN SHXD có dấu hiệu cảnh báo<br />
cao hơn). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của R Cheng [10], Trần T.T Ngà [9].<br />
3. Liên quan giữa một số đặc điểm cận lâm sàng với týp virut Dengue.<br />
* Liên quan giữa hematocrit với týp virut Dengue:<br />
0.6<br />
<br />
0.5<br />
<br />
0.4<br />
<br />
0.3<br />
DEN1<br />
<br />
DEN2<br />
<br />
DEN3<br />
<br />
DEN4<br />
<br />
DEN1&2<br />
<br />
Hình 1: Biến đổi tỷ lệ hematocrit ở các týp virut Dengue.<br />
Tỷ lệ hematocrit tăng gặp ở cả 4 týp virut Dengue, tăng cao nhất ở những BN bị<br />
nhiễm virut DEN-2 cho thấy ở BN sốt xuất huyết do DEN-2 có hiện tượng cô máu cao<br />
hơn so với các týp còn lại. Điều này có thể lý giải là do độc lực của virut DEN-2 mạnh<br />
hơn so với các týp còn lại, khi xâm nhập vào cơ thể sẽ tấn công bạch cầu đơn nhân,<br />
làm số lượng bạch cầu đơn nhân tăng lên, hoạt hóa CD4, CD8, lympho độc tế bào.<br />
Các lympho T hoạt hóa giải phóng ra nhiều cytokine, bạch cầu đơn nhân to nhiễm virut<br />
bị ly giải do đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào [11].<br />
* Liên quan giữa số lượng bạch cầu, tỷ lệ bạch cầu mono với týp virut:<br />
7<br />
<br />
90<br />
80<br />
<br />
6<br />
<br />
70<br />
5<br />
<br />
60<br />
<br />
4<br />
<br />
50<br />
<br />
3<br />
<br />
40<br />
30<br />
<br />
2<br />
<br />
20<br />
1<br />
<br />
10<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
DEN1<br />
<br />
DEN2<br />
<br />
DEN3<br />
<br />
DEN4<br />
<br />
DEN1&2<br />
<br />
A<br />
<br />
DEN1<br />
<br />
DEN2<br />
<br />
DEN3<br />
<br />
DEN4<br />
<br />
DEN1&2<br />
<br />
B<br />
<br />
Hình 2: Biến đổi số lượng bạch cầu và bạch cầu mono ở các týp virut Dengue.<br />
(A: Bạch cầu và týp dengue, B: Bạch cầu mono và týp dengue)<br />
Số lượng bạch cầu ở nhóm BN nhiễm DEN-2 giảm thấp, tuy nhiên tỷ lệ bạch cầu<br />
mono tăng cao hơn so với các týp còn lại.<br />
88<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br />
* Liên quan giữa số lượng tiểu cầu với týp virut:<br />
400<br />
350<br />
300<br />
250<br />
200<br />
150<br />
100<br />
50<br />
0<br />
DEN1<br />
<br />
DEN2<br />
<br />
DEN3<br />
<br />
DEN4<br />
<br />
DEN1&2<br />
<br />
Hình 3: Biến đổi số lượng tiểu cầu ở các týp virut Dengue.<br />
Số lượng tiểu cầu ở nhóm BN nhiễm DEN-1 và DEN-2 giảm so với các týp virut còn<br />
lại, đặc biệt ở nhóm nhiễm týp 2 (58,06 ± 22,94).<br />
* Liên quan giữa hoạt độ enzym gan với týp virut:<br />
Bảng 4:<br />
AST<br />
Týp dengue<br />
± SD<br />
DEN-1 (n = 37)*<br />
<br />
ALT<br />
p<br />
<br />
96,92 ± 55,45<br />
<br />
± SD<br />
55,27 ± 35,64<br />
<br />
0,002<br />
DEN-2 (n = 108)*<br />
<br />
p<br />
<br />
105,63 ± 89,68<br />
<br />
0,017<br />
112,5 ± 61,53<br />
<br />
DEN-3 (n = 5)**<br />
<br />
95,68 ± 73,97<br />
<br />
-<br />
<br />
62,31 ± 56,13<br />
<br />
-<br />
<br />
DEN-4 (n = 6)**<br />
<br />
104,5 ± 80,4<br />
<br />
-<br />
<br />
73,2 ± 50,0<br />
<br />
-<br />
<br />
105 ± 85,6<br />
<br />
-<br />
<br />
57,1 ± 46,5<br />
<br />
-<br />
<br />
DEN 1 và 2 (n = 5)**<br />
<br />
(* so sánh DEN-1 với DEN-2, ** số lượng ít không so sánh)<br />
Hoạt độ enzym gan tăng cao thường gặp ở BN nhiễm DEN-1 và 2, trong đó mức độ<br />
tăng ở nhóm nhiễm DEN-2 cao hơn nhóm nhiễm DEN-1, sự khác biệt có ý nghĩa thống<br />
kê (p < 0,05). Điều này phù hợp, vì theo cơ chế bệnh sinh, virut Dengue có khả năng<br />
xâm nhập vào tế bào gan, tế bào Kupffer và gây tổn thương cũng như hoại tử tế bào<br />
gan [6, 10].<br />
89<br />
<br />