intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mối quan hệ giữa phương pháp học tập và kết quả học tập của sinh viên chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán tại một số trường đại học khối ngành Kinh tế trên địa bàn Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

65
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đề xuất mô hình và phân tích mức độ ảnh hưởng của mối quan hệ giữa các phương pháp học tập với kết quả học tập và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả học tập của sinh viên chính quy khoa Kế toán - Kiểm toán tại các trường đại học khối ngành Kinh tế trên địa bàn Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mối quan hệ giữa phương pháp học tập và kết quả học tập của sinh viên chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán tại một số trường đại học khối ngành Kinh tế trên địa bàn Hà Nội

  1. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 2 tháng 5/2020, tr 297-303 ISSN: 2354-0753 NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Nguyễn Thị Thúy+, Trường Đại học Thương mại Nguyễn Thị Hương Ly, + Tác giả liên hệ ● Email: thuynguyendhtm@tmu.edu.vn Ngô Bảo My, Bùi Thị Ngân Article History ABSTRACT Received: 15/4/2020 Along with the development of the economy and education in Vietnam in Accepted: 18/5/2020 recent years, there have been constant innovations to suit the trend of world Published: 25/5/2020 integration, typically innovating teaching and learning methods in all training levels. The article examines the relationship between the learning methods Keywords and the learning results of students majoring in Accounting - Auditing at learning methods, learning Universities of Economics in Hanoi. Through qualitative and quantitative results, university, accounting research methods, we have found 6 learning methods that affect students' - auditing, the relationship learning outcomes, including: POWER learning method, SQ3R learning between the learning methods method, learning method, Deep approach learning, surface approach learning, and the learning results. strategic approach learning, active learning. 1. Mở đầu Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, giáo dục Việt Nam trong thời gian qua đã có những đổi mới không ngừng cho phù hợp với xu thế hội nhập thế giới, điển hình là đổi mới về phương pháp giảng dạy và học tập ở tất cả các bậc đào tạo. Với yêu cầu của giáo dục đại học, học tập ở bậc đại học đặt ra nhiệm vụ cao hơn so với bậc phổ thông. Đặc biệt trong bối cảnh đào tạo theo học chế tín chỉ hiện nay, thời gian sinh viên (SV) phải tự học, tự nghiên cứu nhiều hơn so với đào tạo theo niên chế trước đây. Do đó, SV cần phải có phương pháp học tập phù hợp để đạt được kết quả học tập cao. Phương pháp học tập là một yếu tố quan trọng về cả bề mặt và chiều sâu đối với mỗi SV; và kết quả học tập là các kiến thức, kĩ năng và thái độ mà người học thu nhận được (các kiến thức, kĩ năng này được hình thành và tích lũy từ các môn học khác nhau trong quá trình học). Vậy, phương pháp học tập nào sẽ phù hợp với SV chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán? Việc chọn ra phương pháp học tập phù hợp với mỗi SV đang là một thách thức đối với SV đại học nói chung và SV chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán tại các trường đại học khối ngành Kinh tế trên địa bàn Hà Nội nói riêng. Tổng quan nghiên cứu tài liệu cho thấy, các công trình nghiên cứu trước đây (cả trong nước và nước ngoài) đều chủ yếu tập trung vào ứng dụng một số phương pháp học tập cho một chuyên ngành học cụ thể, hay những nhân tố ảnh hưởng tới kết quả học tập của SV như Đinh Thị Hóa và cộng sự (2018), Lê Trung Văn (2010), John Donal và Burwood (2007), Biggs, J. B. (1987), Spencer (2003) hay Nguyễn Thành Hải (2010). Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào phản ánh một cách có hệ thống về mối quan hệ giữa phương pháp học tập và kết quả học tập cho từng nhóm học phần của SV chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán. Bài viết đề xuất mô hình và phân tích mức độ ảnh hưởng của mối quan hệ giữa các phương pháp học tập với kết quả học tập và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả học tập của SV chính quy khoa Kế toán - Kiểm toán tại các trường đại học khối ngành Kinh tế trên địa bàn Hà Nội. 2. Kết quả nghiên cứu 2.1. Một số khái niệm 2.1.1. Phương pháp học tập Học là một quá trình trong đó chủ thể tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách xử lí thông tin lấy từ môi trường sống xung quanh mình. Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện để đạt tới mục đích nhất định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định trong nhận thức, trong thực tiễn. Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác để lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, những hình thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định nhằm phát triển nhân cách của chính mình. Khi nghiên cứu về phương 297
  2. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 2 tháng 5/2020, tr 297-303 ISSN: 2354-0753 pháp học tập, Nguyễn Thành Hải (2010) cho rằng: “Do SV được coi là những người đã trưởng thành, việc học và dạy ở đại học nhấn mạnh đến sự tự giác và tự chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mỗi cá nhân, vì vậy, cách học ở đại học luôn xoay quanh vấn đề: làm sao để tự nỗ lực mà đạt kết quả học tập cao nhất”. Như vậy, có thể hiểu, phương pháp học tập là tổng hợp các cách thức học tập nhằm đạt được kết quả cao trong quá trình học tập. Qua quá trình tổng hợp và nghiên cứu những phương pháp học tập, nhiều tác giả đã đưa ra những phương pháp học tập với những tên gọi khác nhau, có những yếu tố cấu thành tương tự nhau. Ví dụ: giáo sư Robert Feldman tại Đại học Massachusetts ở Amherst đưa ra phương pháp POWER với năm yếu tố cơ bản là Prepare - chuẩn bị, Organize - tổ chức, Work - thực hiện, Evaluate - đánh giá, Rethink - Suy nghĩ lại; Joe Lansberger Đại học St. Thomas tại bang Minnesota, Mĩ đưa ra phương pháp ASPIRE với Approach/attitude/arrange: Tâm trạng, Select/survey/study: Sự hiểu biết, Put aside/piece together: Nhắc lại, Inspect/investigate/inquire: Nghiên cứu, Reconsider/reflect/relay: Mở rộng, Evaluate/examine/explore: Ôn lại; Nhìn chung 2 phương pháp được đưa ra có cấu trúc tương tự nhau và để lựa chọn phù hợp đối với SV chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán, nhóm tác giả đã lựa chọn phương pháp POWER. Chúng tôi đã tổng hợp và đưa ra lựa chọn về phương pháp học tập độc lập và những nhân tố cấu thành nên phương pháp đó, giúp SV dễ dàng lựa chọn phương pháp áp dụng trong từng trường hợp cụ thể hoặc kết hợp các phương pháp một cách logic. Cụ thể: - Phương pháp POWER do giáo sư Robert Feldman là giáo sư tâm lí tại Trường Đại học Massachusetts ở Amherst đề xướng nhằm hướng dẫn SV, đặc biệt là SV năm nhất cách học tập có hiệu quả nhất. Phương pháp POWER: Tên gọi POWER của phương pháp học tập ở bậc đại học là viết tắt của các từ tiếng Anh: Prepare, Organize, Work, Evaluate, Rethink, đồng thời “POWER” cũng hàm ý nghĩa là sức mạnh, năng lực. Năm yếu tố cơ bản của phương pháp POWER đó là: Prepare - chuẩn bị, Organize - tổ chức, Work - thực hiện, Evaluate - đánh giá, Rethink - Suy nghĩ lại. - Phương pháp SQ3R (Francis Pleasant Robinson, 1970) là một kĩ thuật luyện tập trí não giúp cho con người có thể thâu tóm và hiểu được toàn bộ nội dung hoặc thông tin của một quyển sách, tài liệu... SQ3R là từ viết tắt của: Survey (Khảo sát), Question (Đặt câu hỏi), Read (Đọc), Recite/Recall (Gợi nhớ), Review (Đánh giá). - Phương pháp tiếp cận sâu được đặc trưng bởi sự tham gia tích cực của SV với các vấn đề của từng môn học. Biểu hiện ở người học tích cực chủ động trong quá trình học tập, chủ động tìm hiểu tài liệu, liên kết kiến thức với kinh nghiệm sống, phản hồi những gì không hài lòng, tìm hiểu kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau, tích cực học tập trong lớp (John Donal và Beverley Jackling, 2007). - Phương pháp tiếp cận bề mặt là người học tiếp nhận kiến thức từ giáo viên mà không hề có sự suy nghĩ, sao chép kiến thức, học một cách đối phó, chấp nhận giáo viên như một nguồn đáng tin cậy và duy nhất, thụ động trong học tập (John Donal và Beverley Jackling, 2007). - Phương pháp tiếp cận chiến lược được đặc trưng bởi các kĩ thuật thực hiện có hiệu quả, quản lí thời gian và sự thường xuyên trong học tập của SV vì một động cơ học tập đã hoạch định (John Donal và Beverley Jackling, 2007). - Phương pháp chủ động là hình thức mà mỗi cá nhân phải tự hành động vì mục tiêu cho bản thân, hoạch định lộ trình đạt mục tiêu đó dưới sự hướng dẫn, trợ giúp của giảng viên, chuyên gia. Đây là phương pháp học tập, rèn luyện một cách khoa học, hiệu quả và ngày càng được các nhà giáo dục hàng đầu thế giới, cũng như học sinh, SV ở quốc gia có nền giáo dục tiên tiến như Mĩ, Hà Lan, Phần Lan, Đức... áp dụng (Nguyễn Thành Hải, 2010). 2.1.2. Kết quả học tập Kết quả học tập là các kiến thức, kĩ năng và thái độ mà người học thu nhận được. Các kiến thức, kĩ năng này được hình thành và tích lũy từ các môn học khác nhau trong quá trình học. Thật vậy, trường Cabrillo quan niệm “Kết quả học tập của SV là kiến thức, kĩ năng và thái độ mà SV đạt được và phát triển trong suốt khóa học” (Palomba và Banta, 1999). Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc (1995) cho rằng: “Kết quả học tập là mức độ thành tích mà một chủ thể học tập đã đạt, được xem xét trong mối quan hệ với công sức, thời gian đã bỏ ra, với mục tiêu xác định; Và là mức độ thành tích đã đạt của một học sinh so với các bạn học khác”. Như vậy, có thể hiểu, “Kết quả học tập là kiến thức, kĩ năng, thái độ mà SV thu nhận được trong quá trình học”. 2.1.3. Mối quan hệ giữa phương pháp học tập và kết quả học tập Tổng quan các nghiên cứu trước đây cho thấy, phương pháp học tập có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của SV (Spencer, 2003; John Donal và Beverley Jackling, 2007; Đinh Thị Hóa và cộng sự, 2018). Tuy nhiên, có rất nhiều phương pháp học tập khác nhau, mỗi phương pháp có tác động đến kết quả học tập là khác nhau. Các công trình nghiên cứu trước đây thường nghiên cứu chuyên sâu sự ảnh hưởng của một hoặc một số phương pháp học tập cụ thể đến kết quả học tập, hoặc tổng hợp các phương pháp học tập mới để người học có thể vận dụng trong quá trình học của mình,… Dựa trên các nghiên cứu trước đây, chúng tôi đã tổng hợp lại một số phương pháp học tập có ảnh 298
  3. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 2 tháng 5/2020, tr 297-303 ISSN: 2354-0753 hưởng đến kết quả học tập và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa các phương pháp học tập và kết quả học tập của SV chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán tại các trường đại học thuộc khối ngành Kinh tế trên địa bàn Hà nội. Cụ thể như sau: - Về phương pháp học tập POWER Phương pháp POWER bao gồm 5 yếu tố cơ bản: Prepare (Chuẩn bị), Organize (Tổ chức), Work (Thực hiện), Evaluate (Đánh giá), Rethink (Suy nghĩ lại). Phương pháp học tập này được hiểu là phương pháp về tổ chức học tập môn học có hệ thống, có tính logic dựa trên mục tiêu, động cơ học tập của SV. Những nghiên cứu trước chứng minh rằng phương pháp POWER có tác động tích cực đến kết quả học tập của SV như: Đinh Thị Hóa và cộng sự (2018) và Nguyễn Thị Nga (2013) sử dụng kết quả của mô hình phân tích hồi quy của mô hình các yếu tố tác động đến kết quả học tập. Vì vậy giả thuyết được đưa ra là: Giả thuyết 𝐻1 : Phương pháp học tập POWER có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của SV khoa Kế toán - Kiểm toán tại các trường đại học khối ngành Kinh tế trên địa bàn Hà Nội. - Về phương pháp học tập SQ3R Phương pháp học tập SQ3R là phương pháp tăng cường kĩ thuật luyện tập trí não, giúp cho SV có thể thâu tóm và hiểu được toàn bộ nội dung hoặc thông tin của một quyển sách, tài liệu, SV nhận ra giá trị của những thông tin mình đang tìm kiếm, tìm hiểu và nhận được những giá trị mới mẻ từ quá trình đọc hiểu. Lê Trung Văn (2010) cho rằng phương pháp học tập SQ3R có ảnh hưởng đến kết quả học tập của SV khi đề xuất “bí quyết học tốt và chuẩn bị thành đạt” chính là phương pháp học tập và đọc tích cực SQ3R qua việc mô tả, đưa ra nguyên nhân cùng giải pháp và các bước tiến hành. Do đó, giả thuyết 𝐻2 được đưa ra là: Phương pháp học tập SQ3R có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của SV khoa Kế toán - Kiểm toán tại các trường đại học khối ngành Kinh tế trên địa bàn Hà Nội. - Về phương pháp học tập tiếp cận Theo các nghiên cứu của Biggs, J. B. (1987); Spencer (2003) và John Donal & Beverley Jackling (2007): Phương pháp tiếp cận sâu được đặc trưng bởi sự tham gia tích cực của SV với các vấn đề của từng môn học. Biểu hiện ở người học tích cực chủ động trong quá trình học tập, chủ động tìm hiểu tài liệu, liên kết kiến thức với kinh nghiệm sống, phản hồi những gì không hài lòng, tìm hiểu kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau, tích cực học tập trong lớp. SV tạo cơ hội cho bản thân liên kết với xã hội để tìm hiểu, khám phá và trao đổi kiến thức giúp SV hiểu vấn đề mình đang nhìn nhận ở góc độ nào và cần mở rộng phạm vi nghiên cứu ra sao. Do đó, giả thuyết 𝐻3 : Phương pháp học tập tiếp cận sâu có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của SV khoa Kế toán - Kiểm toán tại các trường đại học khối ngành Kinh tế trên địa bàn Hà Nội. Bên cạnh đó, John Donal & Beverley Jackling (2007) và Nguyễn Hoàng Đoan Huy (2015) đưa ra cùng một quan điểm: Phương pháp tiếp cận bề mặt là người học tiếp nhận kiến thức từ giáo viên mà không hề có sự suy nghĩ, sao chép kiến thức, học một cách đối phó, chấp nhận giáo viên như một nguồn đáng tin cậy và duy nhất, thụ động trong học tập. Nếu SV ứng dụng phương pháp học tập này hiệu quả thì việc SV hiểu bài ngay sau mỗi giờ học trên lớp là tín hiệu tích cực. Do đó, Giả thuyết 𝐻4 : Phương pháp học tập tiếp cận bề mặt có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của SV khoa Kế toán - Kiểm toán tại các trường đại học khối ngành Kinh tế trên địa bàn Hà Nội. Thêm vào đó, phương pháp tiếp cận chiến lược được đặc trưng bởi sự tổ chức có hiệu quả, quản lí thời gian và sự thường xuyên trong học tập của SV. Các phương pháp tiếp cận này đều có ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập của SV (John Donal & Beverley Jackling, 2007). Giả thuyết 𝐻5 : Phương pháp học tập tiếp cận chiến lược có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của SV khoa Kế toán - Kiểm toán tại các trường đại học khối ngành Kinh tế trên địa bàn Hà Nội. - Về phương pháp học tập chủ động Phương pháp học tập chủ động được hiểu là những cách thức khác nhau của SV trong quá trình học tập, nghiên cứu môn học một cách chủ động, xuất phát từ bản thân SV, không thụ động bởi giảng viên hay các nhân tố khác. Phương pháp chủ động được đánh giá khi ảnh hưởng đến kết quả học tập qua các nghiên cứu của Nguyễn Thành Hải (2010), Lê Trung Văn (2010) đã chứng minh được phương pháp học tập chủ động có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập của SV bằng cách xác định và phân tích mục tiêu học tập của SV, giả thuyết được đưa ra như sau: Giả thuyết 𝐻6 : Phương pháp học tập chủ động có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của SV khoa Kế toán - Kiểm toán tại các trường đại học khối ngành Kinh tế trên địa bàn Hà Nội. 2.1.4. Mô hình nghiên cứu Mô hình nghiên cứu được nhóm tác giả xây dựng và áp dụng đối với 2 nhóm học phần: học phần lí luận và học phần vận dụng, vì: (1) Những môn học được liệt kê vào mỗi nhóm học phần có tính chất tương tự nhau (nhóm học phần chỉ thuần túy lí thuyết và nhóm học phần có kết hợp lí thuyết với bài tập vận dụng), áp dụng phương pháp học 299
  4. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 2 tháng 5/2020, tr 297-303 ISSN: 2354-0753 tập giống nhau và kết quả học tập đạt được tương tự nhau; (2) Các môn học được nhóm tác giả liệt kê vào nhóm học phần lí luận có kết quả học tập chênh lệch so với các môn học được liệt kê vào nhóm học phần vận dụng. Do vậy, nghiên cứu được đưa ra và việc chia tách 2 nhóm học phần với mục đích tìm ra được nguyên nhân chênh lệch kết quả học tập do phương pháp học tập hay không, để từ đó đưa ra những giải pháp để SV áp dụng có thể cân bằng và nâng cao kết quả học tập ở cả 2 nhóm học phần. Kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước đây và các giả thuyết nghiên cứu nêu trên, cùng với các câu hỏi trong phiếu khảo sát thể hiện rõ nội dung và cách thức áp dụng từng phương pháp của mỗi phương pháp học tập (theo phục lục số 01), mô hình nghiên cứu gồm 6 biến độc lập chính là 6 phương pháp học tập (Phương pháp học tập POWER (PO), Phương pháp học tập SQ3R (SQ), Phương pháp học tập tiếp cận sâu (TCS), Phương pháp học tập tiếp cận bề mặt (TCBM), Phương pháp học tập tiếp cận chiến lược (TCCL), Phương pháp học tập chủ động (CD) và biến phụ thuộc là “Kết quả học tập”. Các biến quan sát được xây dựng theo thang đo Likert từ 1 đến 5 (trong đó: 1. Không sử dụng, 2. Một khía cạnh nhỏ, 3. Một vài khía cạnh chọn lọc, 4. Một phần lớn nội dung, 5. Toàn bộ nội dung). 2.2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Dữ liệu nghiên cứu Chúng tôi đã khảo sát thực tế 600 SV chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán tại một số trường đại học khối ngành Kinh tế trên địa bàn Hà Nội (như Đại học Thương mại, Đại học Ngoại thương, Đại học Kinh tế Quốc dân, Học viện Tài chính, Đại học Công nghiệp Hà Nội, Học viện Chính sách và Phát triển,…) về mức độ sử dụng các phương pháp học tập dựa trên thang đo likert 5 điểm. Phiếu khảo sát bao gồm 2 phần: Trong đó, Phần 1 thu thập thông tin cá nhân của đối tượng khảo sát về giới tính, trường đại học đang theo học, chuyên ngành học, tham gia hoạt động xã hội, câu lạc bộ; Phần 2 là các câu hỏi trọng tâm. Các biến độc lập chính là 6 phương pháp học tập đề xuất, nêu rõ nội dung từng phương pháp học tập để người học có cơ sở đánh giá mức độ sử dụng; Biến phụ thuộc chính là kết quả học tập của SV, được đo lường bằng các mức điểm cụ thể theo học chế tín chỉ. Kết quả khảo sát thu thập được qua xử lí trên phần mềm SPSS 20, Microsoft Excel để đánh giá mối quan hệ giữa phương pháp học tập và kết quả học tập của SV chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán. Kích thước mẫu để đảm bảo độ tin cậy cho nghiên cứu phải dựa trên phương trình: N >= 50 + 5P với P là số biến độc lập (Green WH, 1991; Tabachnick và Fidell, 2007). Vì vậy, trong trường hợp nghiên cứu này, kích thước mẫu của tác giả phải là n >= 50 + 5*6 = 80 SV. Tuy nhiên, để tăng độ tin cậy, chính xác cho nghiên cứu và dự phòng phải loại bỏ những phiếu không hợp lệ, do đó nhóm nghiên cứu đã gửi phiếu điều tra đến 600 SV khoa Kế toán - Kiểm toán tại các trường đại học khối ngành Kinh tế trên địa bàn Hà Nội. Kết quả: có 550 phiếu khảo sát (chiếm 91,67%) trả lời đầy đủ, điền đầy đủ thông tin phù hợp với yêu cầu của nghiên cứu; 8,33% phiếu khảo sát không hợp lệ bị loại bỏ. Dữ liệu thu thập được từ các phiếu điều tra hợp lệ được nhóm nhập và làm sạch dữ liệu trên Microsoft Excel trước khi đưa vào phần mềm SPSS 20. 2.2.2. Phân tích thống kê mô tả Nhóm nghiên cứu thực hiện khảo sát trên 13 trường đại học khối ngành Kinh tế trên địa bàn Hà Nội để thu thập dữ liệu thực tế về tình hình học tập của các bạn SV chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán. Số lượng phiếu khảo sát thu thập được chủ yếu từ các trường như Đại học Thương mại, Đại học Ngoại thương, Đại học Kinh tế Quốc dân, Học viện Tài chính, Học viện Ngân hàng. Nghiên cứu khảo sát 550 SV chính quy (10,5% nam, 89,5% nữ) cho thấy có 16,9% SV có tham gia Ban cán sự lớp. Theo khảo sát có 39,5 % SV tham gia CLB/Đội/Nhóm hoặc các hoạt động ngoại khóa giúp SV phát triển kĩ năng mềm, mở rộng kiến thức, mở rộng mối quan hệ, giúp SV năng động, tự tin,... Tỉ lệ SV đi làm thêm khá cao chiếm 69,3% tổng số SV và 30,7% là tỉ lệ SV không đi làm thêm. Hiện trạng thời gian tự học của SV cho thấy: Thời gian dành cho tự học của SV trung bình là 2,28 giờ mỗi ngày, thấp nhất là dưới 1 giờ, cao nhất là trên 6 giờ. Thời gian dành cho tự học của đa số SV là từ 2-3 giờ (chiếm 40,4% lựa chọn) và dưới 1 giờ (chiếm 37,3% lựa chọn). 2.3. Kết quả khảo sát 2.3.1. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha Kiểm định này được thực hiện để kiểm tra độ tin cậy của các thang đo, cho từng biến độc lập và biến phụ thuộc. Kết quả kiểm định được thể hiện trong bảng 1 như sau: 300
  5. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 2 tháng 5/2020, tr 297-303 ISSN: 2354-0753 Bảng 1. Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach's Alpha Biến độc lập Hệ số Hệ số Cronbach’s Số biến Hệ số tương quan STT và biến phụ thuộc Cronbach’s Alpha nếu loại biến quan sát biến tổng nhỏ nhất thuộc nhóm Alpha lớn nhất 1 Học phần lí luận 6 0,867 0,485 0,876 2 Học phần vận dụng 6 0,904 0,637 0,902 (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp từ các kết quả xử lí dữ liệu từ phần mềm SPSS 20) Tất cả các hệ số Cronbach’s Alpha đều > 0,7, đồng thời các chỉ số tương quan biến tổng đều > 0,3. Do đó, thang đo của các biến trong mô hình đã đạt tiêu chuẩn và đảm bảo độ tin cậy. Như vậy, sau quá trình kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha, 2 nhóm học phần, mỗi nhóm có 6 biến quan sát (biến độc lập) không cần loại bỏ biến nào. Do đó mô hình nghiên cứu tổng quát không có thay đổi so với ban đầu. 2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA Kết quả của phân tích nhân tố khám phá cho thấy chỉ số KMO = 0,891 (>0,5) nên phân tích EFA là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Đại lượng Chi - square trong kiểm định Bartlett có giá trị lớn ở mức ý nghĩa sig = 0,000 (1 và tổng phương sai tích lũy đạt 59,257%. Điều này thể hiện rằng 2 nhân tố được rút ra giải thích được 59,257% biến thiên của dữ liệu. Do vậy, các thang đo rút ra được chấp nhận. Đồng thời, còn lại 12 biến quan sát được giữ lại trong phân tích nhóm vào 2 nhân tố và hệ số tải nhân tố của từng biến quan sát đều lớn hơn 0,5 (nhỏ nhất là 0,705). Bảng 2. Kết quả phân tích EFA Rotated Component Matrixa Component 1 2 TCBM1 .793 TCS1 .784 SQ1 .779 CD1 .775 TCCL1 .763 PO1 .748 TCBM2 .753 PO2 .743 TCS2 .740 SQ2 .716 TCCL2 .715 CD2 .705 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 3 iterations. (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp từ các kết quả xử lí dữ liệu từ phần mềm SPSS 20) 2.3.3. Phân tích hồi quy Phân tích này được thực hiện nhằm xác định mối quan hệ và sự tác động của các phương pháp học tập đến kết quả học tập của SV. Xuất phát từ đặc điểm của các môn học trong chương trình đào tạo chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán, chúng tôi đã chia ra 2 nhóm học phần (học phần lí luận và học phần vận dụng), sau đó xác định sự tác động của từng phương pháp học tập tới từng nhóm học phần. 301
  6. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 2 tháng 5/2020, tr 297-303 ISSN: 2354-0753 * Đối với nhóm học phần lí luận: Bảng 3. Coefficientsa cho biết ý nghĩa của các hệ số hồi quy riêng phần a Coefficients Model Unstandardized Standardized t Sig. Coefficients Coefficients B Std. Error Beta (Constant) .905 .176 5.144 .000 PO1 .130 .049 .129 2.655 .008 SQ1 .103 .051 .099 2.024 .043 1 TCS1 .148 .047 .155 3.131 .002 TCBM1 .106 .053 .100 2.025 .043 TCCL1 .158 .049 .153 3.250 .001 CD1 .123 .052 .113 2.372 .018 a. Dependent Variable: KQ1 (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp từ các kết quả xử lí dữ liệu từ phần mềm SPSS 20) Hệ số Beta trong bảng 3 cho thấy, 6 phương pháp học tập trên đều có tác động cùng chiều đến kết quả học tập các học phần lí luận: Trong đó, phương pháp tiếp cận sâu có tác động mạnh nhất. Phương trình hồi quy sau sẽ thể hiện mức độ tác động của từng phương pháp học tập đến kết quả học tập: KQHT HP lí luận = 0,129*PO1+ 0,99*SQ1+ 0,155*TCS1+ 0,100*TCM1 + 0,153*TCCL1+ 0,113*CD1 Kết quả phân tích hồi quy đã cho thấy 6 phương pháp học tập đều có tác động tích cực (nhưng ở các mức độ khác nhau) đến kết quả học tập các nhóm học phần lí luận của SV chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán tại các trường đại học khối ngành Kinh tế trên địa bàn Hà Nội. Trong đó, Phương pháp TCS1 (0,155) và TCCL (0,153) là có ảnh hưởng nhiều nhất, sau đó đến phương pháp PO1 (0,129) và CD1 (0,113), cuối cùng là phương pháp SQ1. * Đối với nhóm học phần có bài tập vận dụng: Bảng 4. Coefficientsa cho biết ý nghĩa của các hệ số hồi quy riêng phần a Coefficients Model Unstandardized Coefficients Standardized T Sig. Coefficients B Std. Error Beta (Constant) 1.728 .188 9.175 .000 PO2 .093 .047 .099 1.999 .046 SQ2 .141 .042 .159 3.363 .001 1 TCS2 .106 .048 .112 2.196 .000 TCBM2 .100 .044 .110 2.262 .024 TCCL2 .104 .047 .105 2.225 .026 CD2 .089 .043 .099 2.049 .041 a. Dependent Variable: KQ2 (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp từ các kết quả xử lí dữ liệu từ phần mềm SPSS 20) Hệ số Beta trong bảng 4 cho thấy 6 phương pháp học tập trên đều có tác động cùng chiều đến kết quả học tập các học phần vận dụng: Trong đó, phương pháp SQ2 có tác động mạnh nhất. Phương trình hồi quy sau sẽ thể hiện mức độ tác động của từng phương pháp học tập đến kết quả học tập: KQHT HP vận dụng = 0,099*PO2 + 0,159*SQ2 + 0,112*TCS2 + 0,110*TCM2 + 0,105*TCCL2+ 0,099*CD2 Kết quả phân tích hồi quy đã cho thấy 6 phương pháp học tập đều có tác động tích cực (nhưng ở các mức độ khác nhau) đến kết quả học tập các nhóm học phần vận dụng của SV chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán tại các trường đại học khối ngành Kinh tế trên địa bàn Hà Nội. Trong đó, Phương pháp SQ2 lại có ảnh hưởng lớn nhất (0,159), sau đó đến phương pháp TCS2 (0,112), TCM2 (0,110), rồi đến phương pháp TCCL2 (0,105), CD2 (0,099) và PO2 (0,099). Như vậy, cả 6 phương pháp học tập đều có tác động đến kết quả học tập các nhóm học phần, các giả thuyết được chấp nhận, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng khác nhau. 302
  7. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 2 tháng 5/2020, tr 297-303 ISSN: 2354-0753 Phương pháp học tập POWER: SV còn hạn chế sử dụng phương pháp này trong quá trình học tập, đặc biệt đối với nhóm học phần lí luận. Phương pháp học tập SQ3R: SV còn hạn chế sử dụng phương pháp này trong quá trình học tập, đặc biệt đối với nhóm học phần chuyên ngành có bài tập vận dụng. Phương pháp học tập tiếp cận sâu, tiếp cận bề mặt, tiếp cận chiến lược, chủ động: SV sử dụng tối đa phương pháp này trong quá trình học tập đối với cả 2 nhóm học phần lí luận và chuyên ngành có bài tập vận dụng. Thứ nhất, do cảm hứng học tập của mỗi SV về nhóm học phần là khác nhau, có SV không hứng thú học học phần lí luận mà thích học phần vận dụng hơn, hay có SV coi trọng những môn ở học phần vận dụng hơn là lí thuyết suông ở học phần lí luận. Thứ hai, do cách thức tiếp cận của mỗi SV về môn học, về việc hiểu phương pháp học tập, áp dụng phương pháp học tập đã đạt hiệu quả hay không. Kết quả học tập ở nhóm học phần lí luận có sự chênh lệch so với học phần vận dụng, do vậy việc điều chỉnh mức độ sử dụng từng phương pháp học tập ở mỗi học phần của từng SV khác nhau là điều cần thiết để giảm thiểu chênh lệch kết quả học tập giữa các học phần. 3. Kết luận Bài viết đã phân tích mối quan hệ và sự tác động của các phương pháp học tập (6 phương pháp học tập: Phương pháp POWER, phương pháp SQ3R, phương pháp tiếp cận bề mặt, phương pháp tiếp cận sâu, phương pháp tiếp cận chiến lược và phương pháp chủ động) đến kết quả học tập của 550 SV chính quy khoa Kế toán - Kiểm toán tại một số trường đại học khối ngành Kinh tế trên địa bàn Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy: 6 phương pháp học tập nêu trên đều có ảnh hưởng tích cực tới kết quả học tập của SV. Cụ thể, đối với nhóm học phần lí luận, 3 phương pháp học tập có tác động trực tiếp mạnh nhất là phương pháp tiếp cận sâu, phương pháp tiếp cận chiến lược và phương pháp POWER, các phương pháp còn lại có ảnh hưởng tích cực nhưng mức độ tác động thấp hơn; Trong khi đối với nhóm học phần vận dụng, phương pháp SQ3R có tác động tích cực mạnh nhất, sau đó là phương pháp tiếp cận sâu, tiếp cận bề mặt, tiếp cận chiến lược, POWER và chủ động. Tài liệu tham khảo Biggs, J. B. (1987). Student approaches to learning and studying. Buckingham, Open University Press, Report - Research/Technical (143) - Books (010). Đinh Thị Hóa, Hoàng Thị Ngọc Diệp, Lê Thị Kim Tuyên (2018). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Khoa Kinh tế Trường Đại học Đồng Nai. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Đồng Nai, số 11, tr 18-29. Francis Pleasant Robinson (1970). Effective study. Harper. Green WH, (1991). SPECTRO: a spectroscopic analysis package. JAI Press Greenwich, CT IB. Hoàng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc (1995). Cơ sở lí luận của việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh phổ thông. Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. John Donal, Beverley Jackling (2007). Approaches to learning accounting: A cross - cultural study. School of Accounting, Economics and Finance, Deakin University, Burwood, Australia and School of Accounting and Law, RMIT University, Melbourne, Australia, Asian Review of Accounting, 15(2), 100-121. John Dunlosky, Katherine A, Rawson, Elizabeth, J. Marsh, Mitchell J.Nathan & Daniel T. Willingham (2013). Improving Student’ Learning With Effective Learning Techniques Promising Directions From Cognitive and Educational Psychology. America Educator Fall 2013. Lê Đình Hải (2016). Ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên của Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Lâm nghiệp. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, số 2, tr 142-152. Lê Trung Văn (2010). Phương pháp học của sinh viên các ngành Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Trường Đại học Quy Nhơn, NXB Ấn Hạnh, tr 13-19. Nguyễn Hoàng Đoan Huy (2015). Hoạt động học tập của sinh viên dưới góc độ tiếp cận sự gắn kết của sinh viên vào giờ học trên lớp. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 60(6), tr 123-130. Nguyễn Thành Hải (2010). Active Learning in Higher Education. Trung tâm Nghiên cứu cải tiến phương pháp dạy và học đại học (CEE), Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Palomba, C. & Banta, T.W. (1999). Assessment Essentials: Planning, Implementing, and Improving Assessment in Higher Education. Jossey-Bass, Inc., San Francisco. Spencer (2003). Approaches to Learning and Contemporary Accounting Education. Conference Proceedings Education in a Changing Environment 17th - 18th September 2003. Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (2007). Using Multivariate Statistics (5th ed.). New York: Allyn and Bacon. 303
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1