Nghiên cứu mối tương quan định lượng giữa thành phần, hàm lượng lipit và axit béo trong zooxanthellae và mô vật chủ của một số loài san hô biển Việt Nam
lượt xem 3
download
Ở vùng nhiệt đới, nhiều loài tảo (điển hình là các loài thuộc chi Symbiodinium) - thường được gọi là zooxanthellae cộng sinh với các loài san hô. Bài viết này trình bày kết quả nghiên cứu về mối tương quan giữa thành phần và hàm lượng lipit và axit béo trong zooxanthellae và mô vật chủ của một số loài san hô biển Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu mối tương quan định lượng giữa thành phần, hàm lượng lipit và axit béo trong zooxanthellae và mô vật chủ của một số loài san hô biển Việt Nam
- Nghiên cứu NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN ĐỊNH LƯỢNG GIỮA THÀNH PHẦN, HÀM LƯỢNG LIPIT VÀ AXIT BÉO TRONG ZOOXANTHELLAE VÀ MÔ VẬT CHỦ CỦA MỘT SỐ LOÀI SAN HÔ BIỂN VIỆT NAM Lưu Văn Huyền Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Tóm tắt Ở vùng nhiệt đới, nhiều loài tảo (điển hình là các loài thuộc chi Symbiodinium) - thường được gọi là zooxanthellae cộng sinh với các loài san hô. Trong hoạt động sống cộng sinh này, nhiều hợp chất được vận chuyển từ zooxanthellae đến mô vật chủ (san hô). Trong đó, lipit và các axit béo được coi là những hợp chất hữu cơ quan trọng. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu về mối tương quan giữa thành phần và hàm lượng lipit và axit béo trong zooxanthellae và mô vật chủ của một số loài san hô biển Việt Nam. Kết quả nghiên cứu không chỉ là cơ sở để xác định con đường sinh tổng hợp và vận chuyển lipit và axit béo giữa các polip san hô và zooxanthellae mà còn là cơ sở để đánh giá khả năng chống chịu trước những thay đổi của môi trường của các loài san hô khi sử dụng hai loại hợp chất hữu cơ quan trọng này. Từ khóa: Lipit, axit béo, zooxanthellae, san hô biển. Studying the quantitative correlations between content and composition of lipid and fatty acid in Zooxanthellae and host tissue of some Vietnam coral species Abstract In tropical area, many algae species, especially those of Symbiodinium family,) are commonly called “zooxanthellae” having symbiotic relationship with corals. Through this symbiotic relationship, many compounds are transported from zooxanthellae to host tissues, among those, lipids and fatty acids are considered as very important organic compounds. This paper presents the results of quantitative correlations between the content and composition of lipid and fatty acids in zooxanthellae and host tissues of several marine coral species in Vietnam. The results not only identify the mechanism of biosynthesis and transportation of lipids and fatty acids between coral polyps and zooxanthellae, but also support in assessing the resilience to environmental changes of different coral species when using the two important organic compounds. Keywords: Lipid, fatty acid, zooxanthellae, host tissue. 1. Mở đầu trên 90% lượng cacbon hữu cơ tổng hợp Nhiều loài san hô nhiệt đới chứa tảo đến cơ thể vật chủ san hô, lượng cacbon cộng sinh (Symbiodinium spp.), thường này đóng góp trên 2/3 nhu cầu năng được gọi là các zooxanthellae, trong các lượng của vật chủ [2]. Trong số các hợp tế bào nội bì của chúng. San hô có thể chất được vận chuyển từ các vi sinh vật lấy năng lượng thông qua quá trình dị (VSV) cộng sinh này đến mô vật chủ thì dưỡng (nguồn thức ăn là sinh vật phù lipit và các axit béo là những hợp chất du hoặc các mảnh vụn hữu cơ) hoặc quá hữu cơ quan trọng và thiết yếu [3]. trình tự dưỡng (sản phẩm sơ cấp của Sự vận chuyển của các axit béo zooxanthellae) [1]. Zooxathellae chuyển tổng hợp bởi zooxanthellae tới mô vật 44 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017
- Nghiên cứu chủ san hô sẽ tác động đến thành phần 2. Nguyên liệu và phương pháp và hàm lượng các axit béo của vật chủ 2.1. Nguyên liệu [4, 5]. Nghiên cứu về thành phần và hàm lượng của các axit béo này trong mô vật Các mẫu san hô của 30 loài được chủ và trong sinh vật cộng sinh sẽ cung thu tại các vùng biển Quảng Ninh, Hải Phòng (bảng 1). Mẫu được xác định cấp những thông tin quan trọng về con tên khoa học bởi các chuyên gia thuộc đường vận chuyển lipit cũng như quá Viện Tài nguyên và Môi trường biển trình sinh tổng hợp và chuyển hoá của Hải Phòng sau đó được lưu giữ tiêu chúng. Do đó việc nghiên cứu mối tương bản. Lượng mẫu phục vụ nghiên cứu quan giữa thành phần và hàm lượng lipit được lưu trữ trong các điều kiện nhiệt và axit béo trong zooxanthellae và mô độ âm sâu trước khi sử dụng làm các vật chủ sẽ giúp cho việc đánh giá khả thí nghiệm hoá sinh tại các phòng thí năng thích ứng của một số loài san hô nghiệm chuyên ngành thuộc Viện Hoá khi môi trường sống thay đổi. học các Hợp chất thiên nhiên. Bảng 1: Địa điểm thu mẫu và tên khoa học của các loài san hô STT Họ Giống Loài Địa điểm thu mẫu 1 A. cytherea Quảng Ninh 2 A. cytherea Hải Phòng Acropora 3 Acropora sp. Quảng Ninh 4 Acroporidae A. muricata Quảng Ninh 5 M. faliose Hải Phòng 6 Montipora M. digitata Hải Phòng 7 Montipora sp. Hải Phòng 8 P. frondifera Quảng Ninh Agariciidae Pavona 9 P. frondifera Hải Phòng 10 Balanophyllia Balanophyllia sp. Hải Phòng 11 Dendrophylliidae Tubastrea T. aurea Hải Phòng 12 Turbinaria T. mesenterina Quảng Ninh 13 E. ancora Quảng Ning Euphyllidae Euphyllia 14 E. ancora Hải Phòng 15 Cyphastrea C. chalcidicum Hải Phòng 16 Faviidae F. abdita Hải Phòng Favites 17 F. flexuosa Hải Phòng 18 E. orphensis Quảng Ninh Pectinidae Echinophyllia 19 E. ehinata Quảng Ninh 20 G. lobata Quảng Ninh Goniopora 21 G. stokesi Quảng Ninh Poritidae 22 P. lutea Quảng Ninh Porites 23 P. cylindrical Hải Phòng 24 M. dichotoma Hải Phòng Milleporida Millepora 25 M. platyphylla Hải Phòng 26 Klixum K. molle Hải Phòng 27 L. michaelae Hải Phòng Lobophytum 28 Alcyoniidae Lobophytum sp. Hải Phòng 29 S. cf. capitalis Hải Phòng Sinularia 30 Sinularia sp. Hải Phòng 45 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017
- Nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu gian 5 phút. Phần dịch nổi chứa các tế bào vật chủ được tách ra và kiểm tra 2.1. Phương pháp tách chiết lipit dưới kính hiển vi phóng đại 200 lần. tổng: Lipit tổng được tách chiết theo Phần dịch này sau đó được tiếp tục li phương pháp của E.G Bligh và W.J Dyer, tâm tại 3000 vòng/phút trong 5 phút để 1959. Các lớp chất lipit được phân lập loại bỏ tiếp các VSV cộng sinh. sử dụng phương pháp sắc ký bản mỏng Merck Kieselgel 60 G (10x10cm). Các Vi sinh vật cộng sinh nằm ở phần bản mỏng sau khi chạy sắc ký được xử cặn phía dưới được chuyển sang dung lý và quét bằng máy quét ảnh Epson dịch đệm, khuấy trộn nhẹ trong 5 phút. Perfection 2400 Photo, với chế độ quét Dịch huyền phù này được li tâm 3 phút thang màu xám. Hàm lượng các lớp chất tại 1500 vòng/phút, kết tủa được chuyển lipit được xác định dựa theo độ đậm của quay trở lại dung dịch đệm, khuấy lọc vết ảnh, sử dụng chương trình phân tích qua giấy lọc 40μm sau đó li tâm tiếp hình ảnh Sorbfil Densitometer, Nga. tại 1500 vòng/phút trong 5 phút để loại bỏ tiếp mô vật chủ. Độ sạch của 2.2. Phương pháp Metyl este của zooxanthellae được xác định qua kính các axit béo: Các Metyl este của các axit hiển vi với độ phóng đại 400 lần. béo trong lipit tổng được điều chế theo phương pháp của Carrear và Debacq. 3. Kết quả và thảo luận Các phân tích sắc ký khí (GC) được thực 3.1. Hàm lượng lipit tổng của các hiện trên máy sắc ký HP-6890; ghép nối loài san hô nghiên cứu với Mass Selective Detector Agilent Hàm lượng lipit tổng dao động từ 5973; cột HP-5MS (30m*0,25mm); 0,8 đến 2,2 %, trong đó các loài có hàm khí mang là He; thư viện phổ khối lượng lipit thấp như E. ancora (0,8 % đối WILEY275.L và NIST 98.L. với mẫu thu ở Quảng Ninh và 0,9 % đối 2.3. Phương pháp phân lập với mẫu thu ở Hải Phòng), các loài san zooxathellae: Zooxathellae cộng sinh hô có hàm lượng cao như Cyphastrea được phân lập khỏi mô vật chủ được chalcidicum (2,2 %) và Montipora sp. tiến hành theo phương pháp cải tiến của (2,1 %) (bảng 2). Kết quả nghiên cứu Banazak và cs. [6]. Các mẫu san hô được cho thấy, hàm lượng lipit trong các loài rửa sạch, thái, nghiền nhỏ và đưa vào san hô có sự dao động nhẹ và phụ thuộc dung dịch đệm chứa nước biển lọc và vào đặc điểm sinh học, tình trạng sức 5mM EDTA (ethylenediaminetetraacetic khoẻ, thời gian thu mẫu. Không có sự acid). Toàn bộ hỗn hợp sau đó được li khác biệt nhiều về hàm lượng lipit tổng tâm tốc độ 2500 vòng/phút trong thời giữa các họ san hô được nghiên cứu. Bảng 2: Hàm lượng lipit tổng của các loài san hô nghiên cứu Lipit tổng STT Họ Giống Loài (% mẫu tươi) 1 A. cytherea 1,40 2 A. cytherea 1,46 Acropora 3 Acropora sp. 1,32 4 Acroporidae A. muricata 1,61 5 M. faliose 1,70 6 Montipora M. digitata 1,46 7 Montipora sp. 2,10 8 P. frondifera 1,57 Agariciidae Pavona 9 P. frondifera 1,40 46 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017
- Nghiên cứu Lipit tổng STT Họ Giống Loài (% mẫu tươi) 10 Balanophyllia Balanophyllia sp. 1,20 11 Dendrophylliidae Tubastrea T. aurea 1,45 12 Turbinaria T. mesenterina 1,50 13 E. ancora 0,80 Euphyllidae Euphyllia 14 E. ancora 0,90 15 Cyphastrea C. chalcidicum 2,20 16 Faviidae F. abdita 1,61 Favites 17 F. flexuosa 1,52 18 E. orphensis 1,50 Pectinidae Echinophyllia 19 E. ehinata 1,90 20 G. lobata 1,70 Goniopora 21 G. stokesi 1,30 Poritidae 22 P. lutea 1,35 Porites 23 P. cylindrical 1,49 24 M. dichotoma 1,29 Milleporida Millepora 25 M. platyphylla 1.27 26 Klixum K. molle 1,46 27 L. michaelae 1,93 Lobophytum 28 Alcyoniidae Lobophytum sp. 1,36 29 S. cf. capitalis 1,26 Sinularia 30 Sinularia sp. 1,30 3.2. Thành phần, hàm lượng lipit và các axit béo trong zooxanthellae cộng sinh và mô polip vật chủ 3.2.1. Thành phần và hàm lượng các axit béo trong zooxanthellae và mô vật chủ của một số loài san hô Kết quả phân tích thành phần và hàm lượng các axit béo trong lipit tổng của zooxanthellae cộng sinh và mô vật chủ được trình bày trong bảng 3 và 4. Bảng 3: Thành phần và hàm lượng các axit béo trong lipit tổng của zooxanthellae (% trên tổng số axit béo, trung bình ± SD, n = 3) Thuỷ tức Axit béo San hô cứng San hô mềm san hô 1 2 3 4 5 6 7 8 9 14:0 3,0 3,0 2,9 2,7 2,2 3,5 6,5 3,3 2,2 16:0 18,5 19,9 21,7 18,6 16,0 16,3 24,5 26,3 18,1 16:1n-9 1,9 4,1 0,5 1,5 0,8 0,5 0,9 0,6 0,5 16:1n-7 2,0 2,7 4,5 1,9 2,7 1,1 1,9 1,9 0,3 16:2 0,7 0,8 0,9 - 0,9 1,6 5,7 4,8 - 16:3n-4 0,4 1,0 1,1 0,7 0,9 3,1 4,1 4,2 - 16:4n-1 - - - 0,2 0,4 1,1 3,7 1,5 - 18:0 2,5 3,0 5,2 5,42 3,5 4,7 5,7 8,5 7,7 18:1n-9 4,0 2,2 2,6 2,9 2,7 3,3 2,7 2,0 3,4 18:1n-7 0,5 0,1 0,3 0,6 0,3 0,2 0,3 0,3 0,1 18:2n-7 - - - - - 0,2 0,6 0,4 - 18:2n-6 1,0 1,0 1,0 1,0 1,1 0,8 0,3 0,5 0,3 18:3n-6 23,4 17,2 4,8 8,2 11,4 8,2 0,4 - 0,1 18:4n-3 10,3 15,0 10,3 13,0 14,1 13,1 10,6 9,1 17,3 20:0 0,2 0,2 0,8 0,3 0,4 0,2 0,4 0,6 2,5 20:2n-6 0,5 0,5 0,5 2,0 2,6 1,2 0,5 0,3 0,8 47 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017
- Nghiên cứu Thuỷ tức Axit béo San hô cứng San hô mềm san hô 1 2 3 4 5 6 7 8 9 20:3 5,6 5,1 2,3 2,8 2,6 3,9 1,5 0,9 4,8 20:3n-6 0,2 0,5 2,1 0,4 0,4 - 0,2 0,6 0,4 20:4n-6 2,3 3,4 6,2 5,3 2,9 8,0 8,1 12,3 0,2 20:5n-3 5,1 6,7 14,2 14,7 15,8 7,7 5,0 4,8 3,4 22:4n-6 3,6 4,8 3,0 2,3 1,2 3,4 0,3 0,3 4,0 22:5n-6 - - - - - - - - 5,0 22:5n-3 0,6 1,3 0,8 2,1 1,2 1,9 0,2 0,2 0,6 22:6n-3 7,77 6,9 9,8 8,4 11,4 9,2 7,8 5,3 22,7 SAFAs 24,2 26,1 30,6 27 22,1 24,7 37,1 38,7 30,5 MUFAs 8,4 9,1 7,9 6,9 6,5 5,1 5,8 4,8 4,3 PUFAs 61,4 64,2 57 61,1 66,9 63,4 49 45,2 59,6 ω3 29,3 35 37,4 41 45,1 35,8 25,1 20,3 48,8 ω6 31 27,4 17,6 19,2 19,6 21,6 9,8 14 10,8 Ghi chú: 1: Montipora faliose; 5: Acropora muricata; 2: Montipora digitata; 6: Porites cylindrical; 3: Pocillopora damicornis; 7: Sinularia cf. Capitalis; 4: Acropora sp.; 8: Sinularia sp.; 9: Millepora platyphylla. SAFAs: Axit béo no; ω3: axit béo họ omega3; MUFAs: axit béo không no 1 nối đối; ω6: axit béo họ omega6. PUFAs: axit béo không no đa nối đôi; Trong zooxanthellae, thì các axit đổi tốt hơn các loài san hô nhánh do sự béo 16:0, 18:4n-3, 20:5n-3 và 22:6n-3 khác nhau về hình thái học giữa các tập là các axit chính. Trong khi đó, mô vật đoàn san hô này. Khả năng này có thể do chủ lại giàu hàm lượng các axit 16:0, một số loài san hô có cơ chế bảo vệ các 18:0 và 20:4n-6. Các axit béo đánh dấu VSV cộng sinh của chúng khỏi các tác của zooxanthellae cộng sinh trong các động bất lợi của môi trường như nhiệt loài san hô tạo rạn và thuỷ tức san hô là độ và ánh sáng. 18:3n-6 và 18:4n-3, các axit béo đánh Trong thành phần các axit béo của dấu của zooxanthellae cộng sinh trong zooxanthellae cộng sinh, thì hàm lượng san hô mềm là 16:2n-7, 16:3n-4, 16:4n- tương đối các axit béo không no đa 1 và 18:4n-3. Axit béo đánh dấu của nối đôi (PUFAs) rất cao và hàm lượng mô polip của san hô cứng là 20:4n-6 và 22:4n-6, axit béo đánh dấu của mô polip các axit béo bão hoà thường chỉ chiếm đối với san hô mềm là 20:4n-6, 24:5n- khoảng 1/3 lipit tổng (bảng 3). Đặc biệt, 6 và 24:6n-3. Có những sự khác nhau tổng hàm lượng các axit béo họ Omega3 đáng kể về thành phần và hàm lượng có hàm lượng cao (>20%). Ở loài san axit béo trong zooxanthellae cộng sinh hô cứng Acropora muricata, hàm lượng của san hô cứng, san hô mềm và thuỷ các axit béo họ Omega3 là 45,1 %, còn tức san hô. Điều này có thể ảnh hưởng thuỷ tức san hô Millepora platyphylla đến khả năng chống chịu lại các thay đổi chỉ tiêu này có thể đạt tới 48,8%. Tổng nhiệt độ của các loài san hô. Trong đó, hàm lượng axit họ Omega3 cao của loài các loài san hô khối và san hô phiến có Acropora muricata được ghi nhận bởi tỉ khả năng chống chịu lại nhiệt độ thay lệ % cao của các axit 18:4n-3 (14,1%), 48 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017
- Nghiên cứu 20:5n-3 (15,8%) và 22:6n-3 (11,4%). tìm thấy trong zooxanthellae cộng sinh Còn đối với loài Millepora platyphylla của các loài san hô nghiên cứu khác. là các axit 18:4n-3 (17,3) và 22:6n-3 Nếu như hàm lượng các axit béo (22,7%). Đặc biệt, trong thành phần các không no đa nối đôi (PUFAs) trong axit béo của zooxanthellae cộng sinh zooxanthellae cộng sinh khá cao, thì hàm trong thuỷ tức san hô có axit 22:5n-6 với lượng các axit béo này trong mô polip hàm lượng 5,0%, axit này không được san hô lại thấp hơn đáng kể (bảng 4). Bảng 4: Thành phần và hàm lượng axit béo trong lipit tổng của mô polip (% so với tổng axit béo, trung bình ±SD, n=3) San hô cứng San hô mềm Thuỷ tức san hô Axit béo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 14:0 2,9 3,5 3,3 1,9 1,8 1,7 2,1 1,4 2,0 16:0 29,4 33,7 31,9 20,1 17,9 35,4 38,7 28,8 22,3 16:1n-9 1,5 1,2 - 1,2 1,3 0,5 - - 0,2 16:1n-7 1,8 2,9 3,5 1,1 1,91 0,9 3,0 2,0 0,2 16:2 - 0,1 0,1 - 0,1 0,2 4,0 4,2 - 16:3n-4 0,2 0,3 0,8 0,7 1,6 0,2 1,1 1,1 0,1 16:4n-1 - - - 0,3 - - 0,5 0,4 - 18:0 8,7 7,76 8,2 13,6 18,2 9,8 14,6 14,3 20,1 18:1n-9 7,3 2,9 6,1 3,0 3,3 3,8 3,1 2,6 3,5 18:1n-7 0,3 0,3 0,5 0,3 0,4 0,2 0,6 0,7 0,1 18:2n-7 - - 0,1 - - 0,1 2,0 4,0 - 18:2n-6 2,42 1,3 1,3 0,6 0,9 1,1 0,9 1,4 0,1 18:3n-6 2,4 3,69 4,4 2,7 2,7 8,3 - 0,2 - 18:4n-3 0,6 1,3 0,7 0,9 1,3 4,5 1,2 1,3 0,9 20:0 0,4 0,4 1,5 2,2 0,9 0,3 1,3 1,0 4,7 20:1 0,4 0,2 1,0 2,8 3,6 0,7 0,1 - 0,2 20:2n-6 0,6 0,5 0,6 0,4 0,4 0,6 - 0,2 - 20:3n-6 1,1 1,6 5,6 1,0 0,8 - 0,5 1,0 0,2 20:4n-6 11,2 9,9 8,8 17,2 13,7 4,8 12,1 14,8 0,1 20:5n-3 1,9 1,9 3,1 8,7 10,2 4,3 1,2 0,6 0,4 22:4n-6 20,2 22,5 5,1 8,1 8,13 5,4 0,4 0,8 3,5 22:5n-6 - - - - - - - 0,3 6,7 22:5n-3 2,0 2,1 1,2 4,3 4,0 3,1 0,4 - 0,7 22:6n-3 1,2 1,0 9,6 5,0 3,6 7,9 1,2 0,9 31,7 24:5n-6 - - - - - - 3,2 5,0 - 24:6n-3 - - - - - - 1,0 1,0 - SAFAs 41,4 45,3 44,9 37,8 38,8 47,2 56,7 45,5 49,1 MUFAs 11,3 7,5 11,1 8,4 10,5 6,1 6,8 5,3 4,2 PUFAs 43,8 46,1 41,4 49,9 47,4 40,5 29,7 37,2 44,4 ω3 3,7 4,2 13,4 14,6 15,1 16,7 4,6 3,8 33 ω6 37,9 39,4 25,8 30 26,6 20,2 17,1 23,7 10,6 49 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017
- Nghiên cứu Trong lipit tổng của mô polip chứa PUFAs trong mô polip và zooxanthellae, chủ yếu là các axit béo bão hoà, trong đó có zooxanthellae cộng sinh tổng hợp các nhiều nhất là 18:0 và 20:0. Hàm lượng nhiều PUFAs thì hàm lượng các PUFAs các axit không no một nối đôi MUFAs đó cũng cao ở mô vật chủ. trong mô polip cũng lớn hơn trong 3.2.2. Mối tương quan giữa thành zooxanthellae. Trong các san hô cứng phần và hàm lượng lipit và axit béo Montipora faliose, Montipora digitata trong zooxanthellae và mô vật chủ của và các loài san hô mềm Sinularia cf. loài san hô Capitalis và Sinularia sp. thì hàm lượng Hàm lượng các axit béo no SAFAs các axit họ Omega3 đều nhỏ hơn 5%. trong zooxanthellae cộng sinh luôn luôn Trong loài thuỷ tức san hô Millepora thấp hơn trong vật chủ của nó. Ngược platyphylla, thì lại khá giàu hàm lượng các lại, hàm lượng các axit béo không no đa axit béo thuộc 2 họ Omega3 và Omega6. nối đôi họ PUFAs và đặc biệt các axit Hàm lượng cao của họ axit omega3 đối omega3 trong zooxanthellae cộng sinh so với loài này là do trong mô của chúng có với trong mô polip lại cao hơn rất nhiều. chứa tới 31,7% 22:6n-3. Trong mô polip Trong san hô cứng Montipora digitata và của loài thuỷ tức san hô này có chứa axit Montipora faliose tỉ lệ về hàm lượng các 22:5n-6 (hầu như không được tìm thấy axit béo họ omega3 giữa zooxanthellae trong mô polip của các loài san hô khác). cộng sinh và mô polip vật chủ lần lượt Ngoài ra, duy nhất trong zooxanthallae là 8,3 và 7,9 lần. Sự tương quan về hàm cộng sinh với Millepora platyphylla tồn lượng và thành phần các họ axit béo giữa tại 22:5n-6. Rõ ràng, tồn tại tương quan zooxathellae cộng sinh và mô polip vật thuận về thành phần và hàm lượng các chủ trong tất cả các loài nghiên cứu. Hình 2: Hàm lượng axit béo không no đa Hình 1: Hàm lượng axit béo no (SAFAs) nối đôi (PUFAs) Hình 3: Hàm lượng axit béo không no họ Hình 4: Hàm lượng axit béo không no họ Omega3 Omega6 50 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017
- Nghiên cứu 4. Kết luận và mô polip của các lớp san hô khác Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra các nhau trong nghiên cứu này là cơ sở khoa axit béo chính và các axit béo đánh dấu học để nhận dạng san hô (Vật chủ) và của zooxanthellae và mô polip của các zooxanthellae cộng sinh. lớp san hô khác nhau. Đây là cơ sở để TÀI LIỆU THAM KHẢO nhận dạng san hô và zooxanthellae cộng [1]. Muscatine L, McCloskey LR, sinh với san hô. Marian RE (1981), Estimating the daily contribution of carbon from zooxanthellae Tồn tại mối quan hệ về hàm lượng và to coral animal respiration. Limnol thành phần các axit béo chính và các họ axit Oceanogr 26:601-611. béo giữa zooxanthellae cộng sinh với mô [2]. Patton JS, Burris JE (1983) Lipid polip một số loài san hô được nghiên cứu: synthesis and extrusion by freshly isolated Montipora faliose, Montipora digitata, zooxanthellae (symbiotic algae). Mar Biol Pocillopora damicornis, Acropora sp., 75:131-136. Acropora muricata, Porites cylindrica, [3]. Dalsgaard J, John MS, Kattner G, Sinularia cf. Capitalis, Sinularia sp., và Muller-Navarra D, Hagen W (2003) Fatty Millepora platyphylla… acid trophic markers in the pelagic marine Mối quan hệ về hàm lượng và thành environment. Adv Mar Biol 46:225-340. phần các axit béo giữa zooxanthellae [4]. Harland AD, Navarro JC, Davies cộng sinh với mô polip một số loài san PS, Fixter LM (1993) Lipids of some hô là cơ sở để xác định con đường sinh Caribbean and Red Sea corals: total lipid, tổng hợp, vận chuyển lipit và axit béo was esters, triglycerides and fatty acids. giữa zooxanthellae với các polip san hô. Mar Biol 117:113-117 Những quan hệ khác nhau các họ axit [5]. Ward S (1995) Two patterns of béo giữa mô polip vật chủ san hô với energy allocation for growth, reproduction and lipid storage in the scleractinian coral zooxanthellae cộng sinh đưa đến những Pocillopora damicornis. Coral Reefs 14:87-90 khả năng chống chịu khác nhau của các [6]. Banaszak AT, Santos MG, loài san hô đối với sự thay đổi nhiệt độ LaJeunesse TG, Lesser MP (2006) The môi trường. Khả năng này phụ thuộc distribution of mycosporine-like amino vào hình thái cũng như các cơ chế bảo acids (MAAs) and the phylogenetic identity vệ vi sinh vật cộng sinh của các loài san of symbiotic dinoflagellates in cnidarians hô có chứa tảo cộng sinh. hosts from the Mexican Caribbean. J Exp Việc xác định các axit béo chính và Mar Biol Ecol 337:131-146. các axit béo đánh dấu của zooxanthellae BBT nhận bài: 7/7/2017; Phản biện xong: 5/8/2017 51 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
TIẾP CẬN LÝ THUYẾT HOẠT ĐỘNG TRONG NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH DẠY HỌC TOÁN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG (PHẦN 1)
11 p | 268 | 19
-
Bài giảng Biến số, chỉ số nghiên cứu các kỹ thuật thu thập số liệu - Hoàng Thị Hải Vân
18 p | 132 | 12
-
Bài giảng Sử dụng GIS để nghiên cứu tác động môi trường - Lê Việt Phú
27 p | 70 | 7
-
Nghiên cứu mô hình phát triển kinh tế hộ gia đình thích ứng với hạn hán trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở tỉnh Ninh Thuận
15 p | 26 | 7
-
Đề xuất kết quả nghiên cứu quan hệ tương quan giữa lượng mưa hiệu quả và lượng mưa thực tế để xác định lượng mưa hiệu quả trong tính toán chế độ tưới lúa tỉnh Quảng Nam
6 p | 98 | 4
-
Ứng dụng mô hình Rusle trong nghiên cứu, đánh giá xói mòn đất ở huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
10 p | 83 | 4
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa diện tích sử dụng đất nông nghiệp đến tải lượng các chất dinh dưỡng trong môi trường nước trên lưu vực sông Cả
14 p | 8 | 3
-
Nghiên cứu mối quan hệ giữa hệ số cây trồng tính theo NDVI, bức xạ ròng trích xuất từ ảnh Modis với bốc thoát hơi nước thực tế trong mô hình FAO-56 & Priestley-Taylor
3 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae) ở môi trường nước lợ
22 p | 50 | 3
-
Xây dựng phương pháp xác định kiểu gene rs7107217 và bước đầu xác định mối tương quan của gene này với nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ Việt Nam
10 p | 48 | 3
-
Nghiên cứu thành phần hoá học của một số loài cây thuộc họ Betulaceae và họ Zingiberaceae
47 p | 72 | 3
-
Nghiên cứu khả năng lắng đọng và vận chuyển của chì (Pb) trong môi trường nước
19 p | 52 | 3
-
Phương pháp nghiên cứu phức hợp trong phân tích định tính
7 p | 74 | 3
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa thành phần cơ giới đất với rễ thở của loài mắm biển (Avicennia marina (Forsk.) Vierth.) mọc tự nhiên ven biển Giao Lạc, Giao Thủy, Nam Định
8 p | 28 | 2
-
Đánh giá sơ bộ tương tác giữa chất lượng nước mặt – nước ngầm ở khu vực ven sông Sài Gòn
6 p | 25 | 2
-
Phân tích tương quan giữa giá trị NDVI với hàm lượng Chlorophyll A để thành lập bản đồ phân bố lục bình trên các con sông chảy qua tỉnh Bình Dương
7 p | 97 | 2
-
Nghiên cứu mới trong phun plasma không khí tạo lớp phủ vô định hình
7 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn