Nghiên cứu mối tương quan giữa thành phần cơ giới đất với rễ thở của loài mắm biển (Avicennia marina (Forsk.) Vierth.) mọc tự nhiên ven biển Giao Lạc, Giao Thủy, Nam Định
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá mối tương quan giữa ba thành phần cơ giới chính của đất là cát (kích thước hạt 0,02 - 2 mm); limon (0,002 - 0,02 mm); sét (< 0,002 mm) với rễ hô hấp của loài mắm biển (Avicennia marina) và với độ ngập triều. Kết quả cho thấy, tỉ lệ cát tương quan nghịch với mức độ ngập triều R2 = 0,89, limon và sét tương quan thuận với R2 lần lượt là 0,71 và 0,91.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu mối tương quan giữa thành phần cơ giới đất với rễ thở của loài mắm biển (Avicennia marina (Forsk.) Vierth.) mọc tự nhiên ven biển Giao Lạc, Giao Thủy, Nam Định
- BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 4 DOI: 10.15625/vap.2020.00041 NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA THÀNH PHẦN CƠ GIỚI ĐẤT VỚI RỄ THỞ CỦA LOÀI MẮM BIỂN (Avicennia marina (Forsk.) Vierth.) MỌC TỰ NHIÊN VEN BIỂN GIAO LẠC, GIAO THỦY, NAM ĐỊNH Lưu Hồng Nhung1, Nguyễn Thị Hồng Liên2,*, Ngô Văn Tùng2, Vũ Thị Dung2, Trần Xuân Tình3 Tóm tắt: Thành phần cơ giới đất là đặc điểm quan trọng chi phối độ thoáng khí của môi trường đất từ đó ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây ngập mặn nói chung hay hệ rễ của cây nói riêng. Trong nghiên cứu này chúng tôi đánh giá mối tương quan giữa ba thành phần cơ giới chính của đất là cát (kích thước hạt 0,02 - 2 mm); limon (0,002 - 0,02 mm); sét (< 0,002 mm) với rễ hô hấp của loài mắm biển (Avicennia marina) và với độ ngập triều. Kết quả cho thấy, tỉ lệ cát tương quan nghịch với mức độ ngập triều R2 = 0,89, limon và sét tương quan thuận với R2 lần lượt là 0,71 và 0,91. Cả ba chỉ tiêu đều có tương quan chặt với mật độ, chiều cao, số lượng lỗ vỏ trên bề mặt rễ thở trong đó tỉ lệ cát là tương quan nghịch còn limon và sét là tương quan thuận. Từ khóa: Cát, limon, rễ hô hấp, sét, thành phần cơ giới đất, tương quan. 1. MỞ ĐẦU Đặc trưng của rừng ngập mặn là nền rừng thường xuyên chịu tác động của thủy triều nên đất thường xuyên thiếu khí. Mức độ và thời gian ngập triều có ảnh hưởng sâu sắc đến thành phần cơ giới đất - tỉ lệ các cấp hạt của đất (Nguyễn Thị Hồng Liên và nnk., 2019). Tỉ lệ các cấp hạt khác nhau dẫn đến sự khác nhau về đặc điểm tính chất như: tỉ trọng, dung trọng, khả năng giữ nước, tính bền, kết cấu của đất, là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá độ phì của đất (Nguyễn Thế Đặng và nnk. (2007)) từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển của rễ cây nói riêng và thực vật nói chung. Mắm biển (Avicennia marina) là loài cây ngập mặn thực thụ, tiên phong trong quá trình diễn thế sinh thái ở các bãi triều ven biển (Chapman (1975); Tomlinson (1986); Phan Nguyên Hồng (1991)). Cây sinh trưởng tốt trong điều kiện bùn lầy, thiếu oxy nhờ hệ thống rễ hô hấp phát triển. Thành phần cơ giới đất thay đổi do sự thay đổi của mức độ ngập triều có ảnh hưởng như thế nào đến hệ thống rễ hô hấp của cây? Trong bài báo này chúng tôi phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm thành phần cơ giới đất với mật độ rễ thở, chiều cao và mật độ lỗ vỏ trên rễ thở của loài mắm biển làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo đánh giá khả năng thích ứng của các loài cây ngập mặn trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1Trường THCS Nguyễn Quý Đức, Hà Nội 2Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 3Trường Sỹ quan đặc công *Email: liennth@hnue.edu.vn
- PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 327 2.1. Vật liệu: Loài mắm biển (Avicennia marina) mọc tự nhiên ven biển xã Giao Lạc, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu rễ hô hấp Thiết lập 3 ô tiêu chuẩn có diện tích 20 m x 20 m ở các mức độ ngập triều khác nhau (Nguyễn Thị Hồng Liên và nnk., 2019), trong mỗi ô tiêu chuẩn thiết lập 5 ô nghiên cứu có diện tích 1 m x 1 m theo nguyên tắc đường chéo để thu mẫu đất, đếm số lượng, đo kích thước rễ thở. Để đảm bảo số liệu có ý nghĩa, các ô nghiên cứu được chọn có số lượng cá thể, đường kính, chiều cao tương đối đồng đều. Mật độ lỗ vỏ được tính bằng cách đếm số lượng lỗ vỏ trên đoạn rễ cây, áp dụng công thức tính diện tích xung quanh của hình trụ do phần đỉnh rễ hầu như không có lỗ vỏ. S = 2πrh trong đó (π = 3,14; r: bán kính rễ; h: chiều cao đoạn rễ nghiên cứu) 2.2.2. Nghiên cứu thành phần cơ giới đất Ở các ô nghiên cứu, chúng tôi tiến hành lấy mẫu đất ở 5 điểm phân bố đều trên toàn diện tích nghiên cứu theo quy tắc đường chéo và thu mẫu theo độ sâu (FAO (1998, 2015); USDA (2017)). Mẫu được phân tích tại phòng thí nghiệm bộ môn Thực vật học, Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Phân tích các cấp hạt của đất dựa trên tiêu chuẩn của FAO, 1998; USDA, 2017: 2 - 0,2 mm: cát thô; 0,2 - 0,02 mm: cát mịn; 0,02 - 0,002 mm: limon; < 0,002 mm: sét. Sau khi thu được tỉ lệ các loại hạt, dựa vào tam giác phân loại (FAO, 1998, 2015; USDA, 2017) xác định được thành phần cơ giới đất. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần cơ giới, phân loại đất Thành phần cơ giới đất có liên quan chặt chẽ với mức ngập triều. Trong điều tra thực địa chúng tôi nhận thấy, ở khu vực nghiên cứu có 3 mức độ ngập triều khác nhau; khu vực nghiên cứu ven biển thuộc phân lớp 2 với số ngày ngập triều trung bình mỗi tháng từ 10 đến 19 ngày, đất ngập triều trung bình thấp (ô 1). Vùng gần chân đê biển thuộc phân lớp 4 với số ngày ngập triều trung bình trong mỗi tháng từ 2 đến 4 ngày, đất chỉ ngập khi triều cao (ô 3) (Nguyễn Thị Hồng Liên và nnk., 2019). Vườn thực nghiệm, trạm nghiên cứu Hệ sinh thái Rừng ngập mặn, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội thuộc phân lớp 3, đất ngập triều trung bình, số ngày ngập triều trung bình trong mỗi tháng 4 đến 10 ngày (ô 2) (Dehan, 1931; Lê Tấn Lợi, 2011). Trên đất ngập triều thấp (ô 1), thành phần chủ yếu là cát mịn (0,02 - 0,2 mm) chiếm tới 73,1% còn ở đất ngập triều trung bình tới cao tỉ lệ cát mịn có xu hướng giảm dần còn 62,1% và 49,0%. Tỉ lệ cát thô có xu hướng ngược với tỉ lệ cát mịn, ở đất ngập triều thấp cát thô chiếm 0,27%, trung bình 0,57% và ở đất chỉ ngập khi ngập triều cao là 0,83%. Tỉ
- 328 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM lệ sét lần lượt giảm từ 43,5 - 38,2 - 22,5% còn limon giảm từ 6,17 - 4,7 - 4,17%. Như vậy, đất càng ít ngập triều thì thành phần cát thô càng cao, tỉ lệ sét và limon giảm do đó có ảnh hưởng đến hàm lượng khí và các chất dinh dưỡng. Áp dụng cách phân loại của FAO, 1998; 2015; USDA, 2017 có thể xác định vùng ven biển xã Giao Lạc, Giao Thủy, Nam Định nơi có loài mắm biển phân bố có 2 loại đất chính: đất thịt pha cát, đất sét pha cát. Điều này cho thấy, ở nơi ít ngập triều đất rừng thô, nghèo mùn, thoáng khí, thấm nước nhanh nhưng khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng kém nên hệ rễ hô hấp của của cây có đặc điểm không giống với các ô nghiên cứu khác. Trong khi đó, đất rừng ở nơi ngập triều trung bình thấp thì khả năng tích lũy mùn tốt hơn đất ở nơi ít ngập triều, trên bề mặt đất thu được các mùn bã hữu cơ. Tuy nhiên, bên cạnh đặc điểm giữ nước, giữ mùn tốt, loại đất này có đặc điểm kém thông thoáng và thoát nước chậm, cứng chặt qua đó tác động tới hệ thống rễ hô hấp (Hình 1). Hình 1. Tương quan tỉ lệ mỗi cấp hạt với mức độ ngập triều Hình 1 cho thấy mức độ ngập triều và thành phần cơ giới của đất có quan hệ rất chặt chẽ. Khi nền đáy càng cao, mức độ ngập triều càng giảm thì tỉ lệ cát lại càng tăng và ngược lại. Điều đó thể hiện mối tương quan nghịch với hệ số tương quan chặt R2 = 0,89. Như vậy, không có thủy triều mang tới phù sa bổ sung, tỉ lệ sét và limon sẽ giảm nên tỉ lệ cát trong đất tăng lên. Kết quả này của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Trang (2012) khi phân tích thành phần cơ giới đất ở vùng cửa sông Ba Lạt: Tỉ lệ cát có thể tăng lên hơn 90%, hàm lượng cát cao nên đất có màu xám, xám kết cấu yếu, khả năng giữ nước và các chất dinh dưỡng kém. Tuy nhiên, loại đất này xốp, thoáng khí thuận lợi hơn cho sinh trưởng của cây ngập mặn. Tỉ lệ sét và limon lại tương quan chặt với mức độ ngập triều, mức độ ngập triều lớn, thời gian ngập triều cao hàm lượng sét và limon trong đất sẽ tăng lên do phù sa thường xuyên đưa tới, hệ số tương quan lần lượt là R2 = 0,91 và R2 = 0,71. 3.2. Mối tương quan giữa rễ thở và thành phần cơ giới đất Một đặc điểm ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động sinh lí, sinh hóa của thực vật rừng ngập mặn là sự thiếu oxy do đất ngập nước, rễ cây ngập mặn chịu ảnh hưởng trực tiếp của việc thiếu oxy. Trải qua quá trình thích nghi lâu dài, loài mắm biển đã hình thành rễ hô
- PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 329 hấp thông khí và chứa khí cho cây. Sự hình thành phát triển hệ rễ trên mặt đất là cơ quan sinh dưỡng đặc trưng tiêu biểu cho sự thích nghi cao độ của thực vật ngập mặn, giúp chúng có đủ nguồn oxy cho các hoạt động sống (Scholander (1995)). Đặc trưng của cây mắm biển là hệ rễ hô hấp mọc dày đặc và xếp thành hình các tia phóng xạ quanh thân cây. Các rễ hô hấp mọc từ rễ bên nằm ngang ở gần mặt đất và đâm thẳng lên trên mặt đất thành hình các mũi chông quanh thân cây. 3.2.1. Mật độ rễ hô hấp Các rễ hô hấp có thể ăn lan rất xa so với gốc cây của nó. Sự hình thành và phát triển hệ rễ hô hấp để thực hiện chức năng trao đổi khí và chứa khí cho cây, do đó trong các điều kiện môi trường khác nhau thì số lượng rễ hô hấp cũng có sự khác nhau. Số lượng rễ hô hấp ở mỗi cây mắm biển là rất lớn, tại 3 vị trí nghiên cứu chúng tôi ghi nhận mật độ trung bình của rễ hô hấp được thể hiện qua hình 2. Tương quan giữa mức độ ngập triều và mật độ rễ hô hấp là tương quan thuận (Nguyễn Thị Hồng Liên và nnk., 2019), nghĩa là mật độ rễ hô hấp tăng dần theo Hình 2. Mật độ rễ thở trung mức độ ngập triều tăng. Ở nền đất thấp (ô 1), tỉ lệ sét và bình tại ba vị trí nghiên cứu limon cao mật độ rễ hô hấp dày đặc, trung bình trên 300 rễ/m2, trong khi đó tại ô 3 nơi chỉ ngập khi ngập cường, tỉ lệ cát cao chỉ có trung bình khoảng 29 rễ/m2. Như vậy, đặc điểm thành phần cơ giới đất chi phối độ thoáng khí qua đó ảnh hưởng mạnh mẽ tới số lượng rễ thở tại các khu vực nghiên cứu (hình 3). Hình 3. Tương quan giữa thành phần cơ giới đất với mật độ rễ thở Tương quan giữa tỉ lệ cát với mật độ rễ thở là tương quan nghịch với hệ số tương quan là R2 = 9,5 Tỉ lệ cát trong đất càng tăng chứng tỏ đất càng thông thoáng khiến mật độ rễ thở thấp và ngược lại. Tỉ lệ limon và sét liên quan đến độ chặt của đất có tương quan thuận với mật độ rễ thở, hệ số tương quan lần lượt là 0,99 và hệ số tương quan giữa tỉ lệ
- 330 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM sét với mật độ rễ thở là R2 = 0,94. Tỉ lệ limon và sét càng cao, đất càng chặt, kém thông thoáng thì mật độ rễ hô hấp tăng. 3.2.2. Chiều cao rễ hô hấp Đặc điểm cơ giới đất không chỉ ảnh hưởng tới mật độ rễ hô hấp mà còn tác động tới cả chiều cao trung bình của rễ. Hình 4 cho thấy được sự khác biệt về chiều cao trung bình của rễ hô hấp tại 3 khu vực nghiên cứu. Nhìn chung, chiều cao rễ hô hấp giảm dần theo mức độ ngập triều từ ô 1 đến ô 3, nhưng sự chênh lệch không nhiều và rõ rệt như mật độ rễ. Cây sinh trưởng trên nền đất cao (ô 3), tỉ lệ cát lớn, thoáng khí chiều cao rễ hô hấp giảm khoảng một nửa so với cây sinh trưởng trên nền đất thấp, thời gian ngập triều dài. Ở những nơi có nền đất thấp, thời gian ngập triều dài như ô 1, rễ hô hấp cao trung bình tính từ mặt bùn khoảng 13 cm, trong đó có Hình 4. Chiều cao trung cả những rễ cao tới 28 - 30 cm; đây là thay đổi có ý nghĩa bình của rễ thở tại ba khu tăng khả năng hấp thu, dự trữ khí cho các phần rễ nằm trong vực nghiên cứu bùn lầy thiếu oxy, giúp cây thích nghi với môi trường đất ngập mặn, thường xuyên chịu tác động của thủy triều. Tỉ lệ các cấp hạt cũng có mối tương quan chặt với chiều cao rễ hô hấp (hình 5) nhưng có thể là tương quan thuận hoặc nghịch. Tỉ lệ cát với chiều cao rễ hô hấp tương quan nghịch với hệ số tương quan là R2 = 0,92. Tỉ lệ cát (0,02 - 2 mm) càng tăng thì chiều cao rễ hô hấp càng giảm. Ngược lại, tương quan giữa tỉ lệ limon và sét với chiều cao rễ hô hấp là tương quan thuận. Tỉ lệ limon tăng thì chiều cao rễ hô hấp cũng tăng với hệ số Hình 5. Tương quan giữa thành phần cơ giới đất với chiều cao rễ hô hấp tương quan chặt chẽ là R2 = 0,76. Tương tự, tỉ lệ sét tăng thì chiều cao rễ hô hấp tăng theo với hệ số tương quan là R2 = 0,94.
- PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 331 3.2.3. Mật độ lỗ vỏ Rễ hô hấp của mắm biển được hình thành từ các rễ nằm ngang và đã có sinh trưởng thứ cấp. Đối với rễ hô hấp mới được hình thành, lớp chu bì mỏng và các tổ chức thông khí trên bề mặt rễ có kích thước rất nhỏ gọi là lỗ vỏ. Lỗ vỏ phân bố không đồng đều, có xu hướng giảm dần từ phần gần chóp rễ tới phần rễ sát mặt bùn. Đối với cây sinh trưởng trên nền đất thấp, thời gian ngập triều dài, tỉ lệ sét và limon cao (ô 1) rễ hô hấp có mật độ cao gấp hơn 2 lần so với những cây sinh trưởng trên nền đất cao, tỉ lệ cát lớn (Hình 6). Thành phần cơ giới của đất thể hiện rõ mức độ thiếu oxy của đất. Do đó, thành phần cơ giới của đất ảnh hưởng mật thiết đến sự hình thành và phát triển của lỗ vỏ trên rễ được thể hiện rõ qua biểu đồ tương quan (Hình 7). Qua biểu đồ, ta thấy rõ sự tương quan giữa tỉ lệ từng loại cấp hạt với mật độ lỗ vỏ là rất chặt chẽ. Trong đó, tương quan giữa tỉ lệ limon và sét với mật độ lỗ vỏ trên rễ hô Hình 6. Lỗ vỏ và mật độ lỗ vỏ/cm2 trung bình hấp là tương quan dương. Khi tỉ lệ limon của rễ hô hấp tại các ô nghiên cứu và sét tăng thì mật độ lỗ vỏ cũng tăng lên với hệ số tương quan lần lượt là r = 0,9894 và r = 0,992. Tỉ lệ các hạt limon (0,002 - 0,02 mm) và sét (< 0,002 mm) tăng đồng nghĩa với đất chặt hơn, độ thông thoáng của đất giảm dẫn đến các rễ thở phát triển nhiều lỗ vỏ để làm nhiệm vụ thông khí và giữa khí cho cây. Ngược lại, tỉ lệ cát lại tương quan nghịch với mật độ lỗ vỏ trên rễ hô hấp, hệ số tương quan là r = - 0,9965. Tỉ lệ các hạt cát (0,02 - 2 mm) càng tăng thì đất càng thông thoáng nên mật độ lỗ vỏ giảm và ngược lại. Cát (%) Hình 7. Tương quan giữa thành phần cơ giới với mật độ lỗ vỏ
- 332 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM Như vậy, tỉ lệ cát, limon và sét trong đất có ảnh hưởng lớn đến mức độ thoáng khí của đất từ đó ảnh hưởng tới mật độ, chiều cao, số lượng lỗ vỏ trên rễ thở của loài mắm biển. Trong 3 thành phần cơ giới chính, cát và sét có mối tương quan chặt và ổn định với mức độ ngập triều, mật độ, kích thước, mật độ lỗ vỏ trên rễ hô hấp; limon có mối tương quan ít ổn định hơn. Cây sinh trưởng ở nơi có tỉ lệ cát cao, đất thoáng khí các chỉ tiêu nghiên cứu đều có xu hướng giảm nên tương quan giữa các chỉ tiêu nghiên cứu với tỉ lệ cát là tương quan nghịch. Tuy nhiên, mối tương quan giữa tỉ lệ sét, limon với các chỉ tiêu nghiên cứu là mối tương quan thuận bởi cấp hạt nhỏ, đất mịn khả năng giữ nước cao nên đất thiếu khí, cây phát triển hệ thống rễ hô hấp tăng cường khả năng hấp thu, dự trữ khí cung cấp cho các phần rễ sinh trưởng trong bùn. Những thay đổi của hệ thống rễ hô hấp là một trong những cơ sở có thể đánh giá loài mắm biển có thể thích ứng được với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. 4. KẾT LUẬN Thành phần cơ giới đất chịu tác động mạnh mẽ của độ ngập triều từ đó tác động tới mật độ, chiều cao và số lượng lỗ vỏ của rễ hô hấp của loài mắm biển (Avicennia marina). Tỉ lệ cát tương quan nghịch còn tỉ lệ limon và sét tương quan thuận với độ ngập triều. Tỉ lệ cát trong thành phần cơ giới đất có tương quan nghịch, chặt còn limon, sét có tương quan thuận, chặt với mật độ, chiều cao và số lượng lỗ vỏ trên rễ hô hấp của loài mắm biển. TÀI LIỆU THAM KHẢO Chapman V. J., 1976. Mangrove vegetation. Auckland University, New Zealand, pp. 35 - 69. DeHaan, J. H. (1931), Het een en ander over de Tjilatjap’sche vloedbosschen. Tectona 24:39 Nguyễn Thế Đặng, Đặng Văn Minh, Nguyễn Thế Hùng, 2007. Vật lý đất. Nxb. Nông nghiệp. tr. 7- 25. FAO. 1998. World Reference Base for Soil Resources, by ISSS-ISRIC-FAO. World Soil Resources Report No. 84. Rome, pp. 100-125. FAO, 2015. World reference base for soil resources 2014, International soil classification system for naming soils and creating legends for soil maps; E-ISBN 978-92-5-108370-3 (PDF); Rome, Italy, pp. 117-139. Phan Nguyên Hồng, 1991. Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn Việt Nam. Luận án tiến sỹ khoa học sinh học, Đại học sư phạm Hà Nội, tr 33 - 45, 72 - 92, 109 - 12. Nguyễn Thị Hồng Liên, Đặng Thị Nhật Lệ, Nguyễn Hà Linh, Trần Xuân Tình, 2019. Nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ ngập triều và thành phần cơ giới đất đến mật độ và cấu tạo rễ hô hấp của loài mắm biển mọc tự nhiên ở xã Giao Lạc, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. HNUE Journal of Science, Natural Sciences, 2019, Volume 64, Issue 10A, pp. 105-111, DOI: 10.18173/2354-1059. 2019-0058. Lê Tấn Lợi, 2011. Tính chất thủy văn theo màu và địa hình ở Khu Sinh quyển Cần giờ, Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ 2011 số 17a năm 2011; tr. 219-228 Scholander S. I. (1995), Gas exchange in roots of mangroves, Am. J. Bot Press., pp. 92 - 98 Tomlinson P. B., 1986. The botany of mangroves, Cambridge University Press, pp. 59 - 200.
- PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 333 Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Hữu Thành, 2012. Nghiên cứu tính chất đất vùng cửa Ba lạt, huyện Giao Thủy, Nam Định. Tạp chí Khoa học và Phát triển trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội, 2012: Tập 10, số 1: 173 - 181. USDA, 2017. Soil survey manual, Soil science division staff. United States Department of Agriculture Handbook No. 18; pp. 91-131; 145-163. Nguyễn Cao Văn, Ngô Văn Thứ, Trần Thái Ninh, 2017. Lý thuyết xác suất và thống kê toán, Nxb. Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, tr. 539-568. RESEARCH ON THE CORRELATION BETWEEN SOIL MECHANICAL COMPOSITION AND PNEUMATOPHORES OF NATURAL (Avicennia marinamarina (Forsk.) Vierth.) SPECIES, WHICH NATURALLY GROW ALONG THE COASTAL AREA OF GIAO THUY DISTRICT, NAM DINH PROVINCE Luu Hong Nhung1, Nguyen Thi Hong Lien2,*, Ngo Van Tung2, Vu Thi Dung2, Tran Xuan Tinh3 Abstract: Soil mechanical composition is vital to air permeability, therefore can affect the growth of mangroves in general, or the root system in particular. In this study, we assess the correlation between three main mechanical components of the soil: sand (particle size 0.02 - 2 mm); limon (0.002 - 0.02 mm); clay (
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ứng dụng mô hình hồi quy logistic phân tích mối tương quan giữa biến động sử dụng đất và các yếu tố tự nhiên – xã hội: Trường hợp nghiên cứu huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
10 p | 81 | 5
-
Hiện trạng khai thác nước dưới đất và mối tương quan giữa hạ thấp cao độ mực nước và sụt lún đất: Nghiên cứu tại Trà Vinh và thành phố Cần Thơ
9 p | 94 | 5
-
Nghiên cứu mối quan hệ giữa mưa thực tế và mưa hiệu quả của vùng Hà Nam và thành phố Hà Nội
9 p | 78 | 4
-
Đề xuất kết quả nghiên cứu quan hệ tương quan giữa lượng mưa hiệu quả và lượng mưa thực tế để xác định lượng mưa hiệu quả trong tính toán chế độ tưới lúa tỉnh Quảng Nam
6 p | 98 | 4
-
Ứng dụng các thuật toán học máy trong nghiên cứu chất lượng nước tại hệ thống sông Hồng
12 p | 8 | 3
-
Nghiên cứu mối tương quan định lượng giữa thành phần, hàm lượng lipit và axit béo trong zooxanthellae và mô vật chủ của một số loài san hô biển Việt Nam
8 p | 29 | 3
-
Sự tương quan giữa tuyến trùng và tính chất đất trên một số vùng đất trồng hồ tiêu thuộc địa bàn tỉnh Gia Lai
10 p | 68 | 3
-
Xây dựng phương pháp xác định kiểu gene rs7107217 và bước đầu xác định mối tương quan của gene này với nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ Việt Nam
10 p | 48 | 3
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa diện tích sử dụng đất nông nghiệp đến tải lượng các chất dinh dưỡng trong môi trường nước trên lưu vực sông Cả
14 p | 8 | 3
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa sự biến đổi hàm lượng anthocyanin và khả năng chịu hạn của cây ngô nếp địa phương giai đoạn cây non
12 p | 99 | 2
-
Phân tích tương quan giữa giá trị NDVI với hàm lượng Chlorophyll A để thành lập bản đồ phân bố lục bình trên các con sông chảy qua tỉnh Bình Dương
7 p | 97 | 2
-
Đánh giá sơ bộ tương tác giữa chất lượng nước mặt – nước ngầm ở khu vực ven sông Sài Gòn
6 p | 25 | 2
-
Nghiên cứu xây dựng đường quan hệ tương quan giữa lượng mưa hiệu quả và lượng mưa thực tế, tỉnh Quảng Nam
6 p | 64 | 2
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa mưa, dòng chảy và chất lượng nước ở khu vực hạ lưu sông Sài Gòn
9 p | 65 | 2
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa hàm lượng kim loại nặng trong trầm tích với kích thước hạt trầm tích biển ven bờ đồng bằng sông Cửu Long
7 p | 57 | 1
-
Mối tương quan giữa hàm lượng một số kim loại nặng với kích thước hạt trầm tích biển
6 p | 30 | 1
-
Mối tương quan giữa bụi PM10, PM2.5 với các khí khác trong không khí xung quanh tại một số khu vực miền Bắc
6 p | 31 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn