intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu một số chỉ số huyết học, sinh hóa máu của thủy thủ tàu ngầm

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

56
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sinh hóa máu của thủy thủ tàu ngầm diesel sau 1 năm huấn luyện tàu ngầm tại Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 90 thủy thủ tàu ngầm có độ tuổi trung bình 30,5 ± 3.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu một số chỉ số huyết học, sinh hóa máu của thủy thủ tàu ngầm

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT HỌC, SINH HÓA MÁU<br /> CỦA THỦY THỦ TÀU NGẦM<br /> Nguyễn Hoàng Luyến*; Nguyễn Tùng Linh*<br /> Nguyễn Hoàng Thanh*; Nguyễn Minh Phương*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sinh hóa máu của thủy thủ tàu ngầm<br /> diesel sau 1 năm huấn luyện tàu ngầm tại Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu<br /> mô tả cắt ngang trên 90 thủy thủ tàu ngầm có độ tuổi trung bình 30,5 ± 3. Lấy mẫu máu 2 lần<br /> trước và sau 1 năm huấn luyện tàu ngầm tại Việt Nam, xét nghiệm huyết học, sinh hóa máu<br /> bằng máy xét nghiệm tự động của Bệnh viện Quân y 87. Kết quả: sau 1 năm công tác, có hiện<br /> tượng tăng các chỉ số HC, HGB, HCT, MCV, MCH, BC, TC so với trước huấn luyện có ý nghĩa<br /> thống kê (p < 0,05): HC tăng 5,98%; HGB tăng 9,09%; HCT tăng 8,34%; BC tăng 8,33%; TC<br /> tăng 9,87%. Hoạt độ enzym gan tăng so với trước huấn luyện (p < 0,05): AST tăng 32,06%;<br /> ALT tăng 25,70%. Chỉ số mỡ máu, axít uric tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: một<br /> số chỉ số huyết học và hoạt độ enzym gan ở thủy thủ tàu ngầm tăng sau 1 năm huấn luyện tàu<br /> ngầm tại Việt Nam.<br /> * Từ khoá: Thuỷ thủ tàu ngầm; Chỉ số huyết học; Sinh hoá máu.<br /> <br /> Study of some Hematological and Biochemical Indices of Diesel<br /> Submariners<br /> Summary<br /> Objectives: To investigate the changes of some hematological and biochemical indices<br /> among diesel submariners one year after submarine training in Vietnam. Subjects and methods:<br /> A cross-sectional study was carried out on 90 submariners, mean age was 30.5 ± 3 years.<br /> Blood samples were phlebotomized: before and after 1 year of submarine training.<br /> Hematological and biochemical profiles were automatically analyzed at Military Hospital 87.<br /> Results: After 1 year’s training, there was an increase of hematological indices in submariners:<br /> RBC, HGB, HCT, MCV, MCH, WBC, PLT significantly increased (p < 0.05): RBC increased by<br /> 5.98%; HGB increased by 9.09%; HCT increased by 8.34%; WBC increased by 8.33%; PLT<br /> increased by 9.87%. There was an increase in liver enzymes (p < 0.05): AST increased by<br /> 32.06%; ALT increased by 25.70%. Serum cholesterol, triglycerid, acid uric significantly<br /> increased (p < 0.05). Conclusions: One year after submarine training in Vietnam, there was an<br /> increase in some hematological indices and liver emzymes among submariners.<br /> * Key words: Submariner; Hematology; Biochemistry profile.<br /> * Học viện Quân y<br /> ** Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Minh Phương (phuongk21@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 16/12/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/02/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/05/2016<br /> <br /> 47<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Môi trường lao động trong tàu ngầm<br /> rất đặc biệt: không gian chật hẹp, thiếu<br /> oxy, nhiều khí có thể gây độc như CO,<br /> CO2, môi trường biệt lập với thế giới bên<br /> ngoài. Khi lặn, tàu ngầm kín hoàn toàn,<br /> không khí trong tàu ngầm được lưu thông<br /> bằng một số máy thông gió, điều hòa. Tùy<br /> theo thời gian lặn, nồng độ oxy mà chỉ<br /> huy tàu quyết định sử dụng bộ hấp thu<br /> CO2 và tái sinh O2. Nếu không sử dụng<br /> bộ hấp thu CO2, nồng độ CO2 sẽ tăng dần<br /> đồng thời với giảm O2, đến một ngưỡng<br /> giới hạn, tàu ngầm phải nổi lên để thông<br /> khí. Theo kết quả nghiên cứu của Margel<br /> D và CS về thành phần chất khí trong tàu<br /> ngầm diesel của Hải quân Israel, phần<br /> lớn thời gian hành trình nồng độ oxy duy<br /> trì ở mức 19%, nồng độ CO2 ở mức 0,3 1,3% [5]. Thay đổi sinh lý khi thiếu oxy<br /> bao gồm các biến đổi chức năng tim<br /> mạch, hô hấp, huyết học: tăng thông khí,<br /> nhịp tim nhanh, tăng áp động mạch phổi,<br /> co thắt mạch não, giãn mạch hệ thống,<br /> nhiễm kiềm hô hấp, tăng tổng hợp<br /> erythropoetin, tăng tạo hồng cầu, tăng<br /> haematocrit. Thay đổi lâm sàng gồm: rối<br /> loạn giấc ngủ, nhận thức, thần kinh vận<br /> động. Các triệu chứng rõ ràng trong điều<br /> kiện thiếu oxy gồm: đau đầu, mệt mỏi, thở<br /> ngắn, buồn nôn, biếng ăn và nôn. Triệu<br /> chứng nghiêm trọng gồm: phù phổi, phù<br /> não, xuất huyết võng mạc [8].<br /> Nghiên cứu được tiến hành với mục<br /> tiêu: Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số<br /> huyết học, sinh hóa máu của thủy thủ tàu<br /> ngầm Việt Nam sau 1 năm công tác, huấn<br /> luyện trong điều kiện tàu ngầm hoạt động<br /> trên mặt nước và dưới mặt nước (huấn<br /> luyện tàu ngầm).<br /> 48<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng, thời gian, địa điểm<br /> nghiên cứu.<br /> 90 thủy thủ tàu ngầm thuộc đơn vị X,<br /> Quân chủng Hải quân, tuổi trung bình<br /> 30,5 ± 3. Nghiên cứu từ tháng 9 - 2013<br /> đến 02 - 2015.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> - Nghiên cứu mô tả cắt ngang 2 lần:<br /> lần thứ nhất khi thủy thủ mới đào tạo ở<br /> Nga về, bắt đầu công tác, huấn luyện<br /> trong tàu ngầm hoạt động trên mặt nước<br /> và dưới mặt nước. Lần thứ hai sau 1 năm<br /> công tác.<br /> - Thủy thủ tàu ngầm được báo trước<br /> không ăn sáng, lấy máu tĩnh mạch. Chống<br /> đông mẫu xét nghiệm huyết học bằng<br /> EDTA, lắc đều nhẹ nhàng. Để đông mẫu<br /> xét nghiệm sinh hóa, tách lấy huyết<br /> thanh. Xét nghiệm huyết học bằng máy<br /> xét nghiệm tự động Celltac α Model MEK6420K (Hãng Nihon Kohden, Nhật Bản),<br /> phương pháp đo quang: đếm tế bào máu<br /> bằng trở kháng điện; định lượng hemoglobin<br /> bằng hoạt tính bề mặt; đo hematocrit<br /> bằng phép tính toán biểu đồ; đo mật độ<br /> bạch cầu bằng tính toán biểu đồ… Xét<br /> nghiệm sinh hóa bằng máy xét nghiệm tự<br /> động Roche Hitachi 902, phương pháp đo<br /> điểm cuối, kỹ thuật enzym.<br /> - Phân tích định lượng giá trị các chỉ số<br /> huyết học, sinh hóa máu, so sánh giá trị<br /> trung bình trước và sau 1 năm, tính hiệu<br /> số và tỷ lệ tăng. Phân tích định tính tỷ lệ<br /> thủy thủ tàu ngầm có chỉ số huyết học,<br /> sinh hóa tăng so với giới hạn tham chiếu<br /> tối đa của máy xét nghiệm. So sánh tỷ lệ<br /> trước và sau 1 năm.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> Bảng 1: Giới hạn bình thường (tối đa) về thông số huyết học, sinh hóa máu.<br /> Chỉ số<br /> <br /> Giới hạn<br /> <br /> Chỉ số sinh<br /> <br /> Giới hạn<br /> <br /> HC (T/l)<br /> <br /> ≤ 5,3<br /> <br /> TC (G/l)<br /> <br /> ≤ 380<br /> <br /> HGB (g/l)<br /> <br /> ≤ 180<br /> <br /> AST (U/l)<br /> <br /> < 46<br /> <br /> HCT (l/l)<br /> <br /> ≤ 0,56<br /> <br /> ALT (U/l)<br /> <br /> < 49<br /> <br /> MCV (fl)<br /> <br /> ≤ 100<br /> <br /> Axit uric (µmol/l)<br /> <br /> ≤ 345<br /> <br /> MCH (pg)<br /> <br /> ≤ 32<br /> <br /> Glucose (mmol/l)<br /> <br /> ≤ 5,84<br /> <br /> MCHC (g/l)<br /> <br /> ≤ 360<br /> <br /> Cholesterol toàn phần (mmol/l)<br /> <br /> ≤ 6,71<br /> <br /> ≤9<br /> <br /> Triglycerid (mmol/l)<br /> <br /> ≤ 1,88<br /> <br /> BC (G/l)<br /> <br /> (HC: hồng cầu; HGB: hemoglobin; HCT: hematocrit; MCV: thể tích trung bình hồng<br /> cầu; MCH: lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu; MCHC: nồng độ huyết sắc tố hồng<br /> cầu; BC: bạch cầu; TC: tiểu cầu. AST: aspartat transaminase; ALT: alanine<br /> transaminase).<br /> - Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS v19.0 và EPICAL theo phương pháp thống kê<br /> y sinh học. Thể hiện kết quả dưới dạng: số trung bình ( X ), độ lệch chuẩn (SD), tỷ lệ<br /> phần trăm (%); so sánh các số trung bình bằng thuật toán Pair-Sample t-test; so sánh<br /> tỷ lệ bằng test χ2. Giá trị khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> Bảng 2: Chỉ số huyết học của thủy thủ tàu ngầm (n = 90).<br /> Chỉ số<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> <br /> Trƣớc<br /> <br /> Sau 1 năm<br /> <br /> (I)<br /> <br /> (II)<br /> <br /> Hiệu số<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 76<br /> <br /> 84,4%<br /> <br /> 50<br /> <br /> 55,6%<br /> <br /> Tăng HC<br /> <br /> 14<br /> <br /> 15,6%<br /> <br /> 40<br /> <br /> 44,4%<br /> <br /> Tỷ lệ tăng<br /> (%)<br /> <br /> (III = II - I)<br /> <br /> (IV = 100 x<br /> III/I)<br /> <br /> 0,29 ± 0,27<br /> <br /> 5,98 ± 5,63<br /> <br /> p < 0,001<br /> <br /> HC<br /> <br /> X<br /> <br /> ± SD (T/l)<br /> <br /> 5,01 ± 0,45<br /> <br /> 5,30 ± 0,46<br /> <br /> p < 0,001<br /> Bình thường<br /> Tỷ lệ<br /> <br /> 90<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Tăng HGB<br /> <br /> 85<br /> <br /> 94,4%<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5,6%<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> HGB<br /> <br /> X<br /> <br /> ± SD (g/l)<br /> <br /> 149,89 ± 10,56<br /> <br /> 163,21 ± 2,18<br /> <br /> 13,32 ± 10,24 9,09 ± 7,29<br /> <br /> p < 0,001<br /> <br /> 49<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> Bình thường<br /> <br /> 90<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 89<br /> <br /> 98,9%<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,1%<br /> <br /> Tăng CT<br /> p > 0,05<br /> <br /> HCT<br /> <br /> X<br /> <br /> 45,23 ± 2,58<br /> <br /> ± SD (%)<br /> <br /> 48,93 ± 2,90<br /> <br /> 3,70 ± 2,64<br /> <br /> 8,34 ± 6,19<br /> <br /> 2,05 ± 2,72<br /> <br /> 2,30 ± 2,97<br /> <br /> 0,87 ± 1,56<br /> <br /> 3,03 ± 5,32<br /> <br /> 2,27 ± 17,34<br /> <br /> 0,74 ± 5,22<br /> <br /> 0,44 ± 1,42<br /> <br /> 8,33 ± 20,67<br /> <br /> 17,08 ±<br /> 35,89<br /> <br /> 9,87 ± 16,73<br /> <br /> p < 0,001<br /> Bình thường<br /> <br /> 90<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 86<br /> <br /> 95,6%<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4,4%<br /> <br /> Tăng MCV<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> MCV<br /> <br /> X<br /> <br /> 90,79 ± 6,96<br /> <br /> ± SD (fl)<br /> <br /> 92,84 ± 7,09<br /> <br /> p < 0,001<br /> Tỷ lệ<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 73<br /> <br /> 81,1%<br /> <br /> 49<br /> <br /> 54,4%<br /> <br /> Tăng MCH<br /> <br /> 17<br /> <br /> 18,9%<br /> <br /> 41<br /> <br /> 45,6%<br /> <br /> p < 0,001<br /> <br /> MCH<br /> <br /> X<br /> <br /> 30,12 ± 2,78<br /> <br /> ± SD (pg)<br /> <br /> 31,00 ± 2,97<br /> p < 0,01<br /> <br /> Bình thường<br /> Tỷ lệ<br /> <br /> 90<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Tăng MCHC<br /> <br /> 89<br /> <br /> 98,9%<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,1%<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> MCHC<br /> <br /> X<br /> <br /> 331,31 ± 9,28<br /> <br /> ± SD (g/l)<br /> <br /> 333,58 ± 15,98<br /> p > 0,05<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 83<br /> <br /> 92,2%<br /> <br /> 84<br /> <br /> 93,3%<br /> <br /> Tăng BC<br /> <br /> 7<br /> <br /> 7,8%<br /> <br /> 6<br /> <br /> 6,7%<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> BC<br /> <br /> X<br /> <br /> 6,81 ± 1,35<br /> <br /> ± SD (G/l)<br /> <br /> 7,25 ± 1,46<br /> p < 0,01<br /> <br /> Bình thường<br /> Tỷ lệ<br /> <br /> 90<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 90<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Tăng TC<br /> p > 0,05<br /> <br /> TC<br /> <br /> X<br /> <br /> ± SD (G/l)<br /> <br /> 211,14 ± 44,73<br /> <br /> 228,22 ± 42,74<br /> <br /> p < 0,001<br /> <br /> Sau 1 năm huấn luyện tàu ngầm tại<br /> Việt Nam, các chỉ số dòng HC của thủy<br /> thủ tàu ngầm đều tăng có ý nghĩa<br /> thống kê (p < 0,01): số lượng HC tăng<br /> từ 5,01 lên 5,30 T/l (tăng 5,98%); hàm<br /> lượng HGB tăng từ 149,89 đến 163,21 g/l<br /> 50<br /> <br /> (tăng 9,09%); HCT tăng từ 45,23%<br /> lên 48,93% (tăng 8,34%). Tỷ lệ thủy<br /> thủ có số lượng HC cao hơn bình<br /> thường cũng tăng có ý nghĩa thống kê<br /> so với trước khi huấn luyện tàu ngầm<br /> (p < 0,05).<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> Thời gian công tác, huấn luyện của<br /> thủy thủ tàu ngầm chủ yếu khi tàu ngầm<br /> hoạt động: hoạt động tại cảng, hoạt động<br /> đi biển trên mặt nước, hoạt động dưới<br /> mặt nước biển. Thời gian hành trình huấn<br /> luyện trên biển, tàu ngầm thực hiện quá<br /> trình lặn trong một số giờ nhất định và nổi<br /> lên để thông khí, nên trạng thái thiếu oxy<br /> ngắt quãng. Lợi ích của thiếu oxy ngắt<br /> quãng đã được biết đến từ lâu như là một<br /> biện pháp rèn luyện để bảo vệ cơ thể<br /> trong những tình huống thiếu oxy nguy<br /> cấp, luyện tập thi đấu thành tích cao cho<br /> vận động viên. Tuy nhiên, thiếu oxy ngắt<br /> quãng gây ra một số tác động bất lợi như:<br /> gây tăng áp động mạch, gián tiếp gây<br /> tăng khối lượng cơ thất trái, hoạt hóa hệ<br /> thần kinh giao cảm và làm tăng huyết<br /> áp... Trong tình trạng thiếu oxy, cơ thể<br /> phản ứng theo hướng bù trừ các chức<br /> năng nhằm bảo đảm cung cấp oxy cho<br /> các cơ quan. Quá trình vận chuyển oxy<br /> do tế bào HC được điều chỉnh bằng<br /> erythropoetin và ái lực của HbO2, sự thay<br /> đổi số lượng tế bào HC, HCT, hàm lượng<br /> HGB và khối lượng máu lưu hành [1].<br /> Theo Basset FA và CS, cơ chế của tăng<br /> thông số dòng HC mạn tính là do thiếu<br /> oxy ở thận, dẫn đến hoạt hóa tăng tiết<br /> erythropoetin kích thích tăng sinh dòng<br /> HC. Erythropoetin được tăng tiết trong<br /> khoảng 48 giờ sau khi phơi nhiễm với<br /> thiếu oxy và kéo dài đến 7 ngày sau khi<br /> hết phơi nhiễm với thiếu oxy [3].<br /> Kết quả này cũng phù hợp với nghiên<br /> cứu thực nghiệm của tác giả trong và<br /> ngoài nước [2, 8]. Nguyễn Tùng Linh<br /> nghiên cứu trên chuột trong điều kiện<br /> thiếu oxy ở độ cao 5.000 m: sau 15 ngày<br /> rèn luyện, số lượng HC tăng từ 6,18 lên<br /> 6,67 T/l; HCT của chuột tăng từ 41,6%<br /> <br /> lên 49,35%; hàm lượng HGB tăng từ 7,26<br /> mmol/l lên 8,38 mmol/l [2]. Wilson J và<br /> CS nghiên cứu công thức máu của thủy<br /> thủ tàu ngầm Hoa Kỳ trong quá trình đi<br /> biển, xét nghiệm mẫu máu trước khi đi<br /> biển và vào các ngày thứ 6, 32 và 52 của<br /> chuyến đi biển 8 tuần. Nồng độ CO2 trong<br /> tàu ngầm thường xuyên ở mức 0,9%. Kết<br /> quả nghiên cứu cho thấy số lượng HC,<br /> hàm lượng HGB, HCT tăng dần trong 32<br /> ngày đầu của hành trình [8].<br /> Quá trình sinh máu bình thường từ tủy<br /> xương, là yếu tố cơ bản để kiểm soát<br /> nhiều hệ cơ quan của cơ thể: HC vận<br /> chuyển oxy, TC tham gia quá trình đông<br /> máu, BC tham gia hệ miễn dịch không<br /> đặc hiệu. Không chỉ tăng các chỉ số dòng<br /> HC, số lượng BC và TC của thủy thủ tàu<br /> ngầm cũng tăng có ý nghĩa thống kê (p <<br /> 0,05): số lượng BC tăng từ 6,81 lên 7,25<br /> G/L (tăng 8,33%); số lượng TC tăng từ<br /> 211,14 đến 228,22 G/L (tăng 9,87%).<br /> Hiện tượng tăng sinh cả 3 dòng HC, BC,<br /> TC ở thủy thủ tàu ngầm là quá trình tăng<br /> sinh tủy lành tính phản ứng với điều kiện<br /> thiếu oxy mạn tính.<br /> Basset FA và CS nghiên cứu chỉ số<br /> huyết học trên 12 vận động viên, chia làm<br /> 2 nhóm, trong đó 1 nhóm phơi nhiễm với<br /> thiếu oxy 8 giờ/đêm; trong 2 đêm liên<br /> tục/tuần và trong 3 tuần liên tiếp, nồng độ<br /> oxy là 12 - 14%. Kết quả cho thấy cả 3<br /> dòng tế bào máu đều tăng có ý nghĩa<br /> thống kê: số lượng HC tăng từ 4,54 lên<br /> 4,8 T/L; hàm lượng HGB tăng từ 137,6<br /> lên 145,2 g/l; HCT tăng từ 41 lên 43%; số<br /> lượng TC tăng từ 265 G/L lên 281 G/L (p<br /> < 0,05); chỉ có số lượng BC tăng chưa có<br /> ý nghĩa thống kê từ 5,89 G/L lên 6,18 G/L<br /> (p > 0,05) [3].<br /> 51<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1