TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ THÔNG SỐ HUYẾT ÁP LƢU ĐỘNG<br />
24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2<br />
CÓ TĂNG HUYẾT ÁP<br />
Nguyễn Tá Đông*; Trần Văn Trọng*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: khảo sát sự biến đổi các thông số huyết áp (HA) ngày và đêm gi p ki m soát HA ở<br />
bệnh nhân (BN) đái tháo đư ng (ĐTĐ) týp 2. Đối tượng và phương pháp: 63 BN ĐTĐ týp 2,<br />
được chia làm hai: nhóm có tăng HA (HA tâm thu [HATT] ≥ 140 và/hoặc HA tâm trương<br />
[HATTr] ≥ 90 mmHg). Nhóm không THA (HATT < 140 và/hoặc HATTr < 90 mmHg). Phương<br />
pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang, có so sánh bệnh chứng. Kết quả: 57,1% có tr ng HA ban<br />
đêm; không tr ng HA ban đêm 42,9%. Tỷ lệ quá tải HATT, HATTr ban ngày và ban đêm, vọt<br />
HA sáng sớm của nhóm ĐTĐ có THA cao hơn so với nhóm ĐTĐ không THA. Tỷ lệ THA “áo<br />
choàng trắng” 46%; THA n giấu 9,5%; THA b n bỉ 14,3%; HA bình thư ng 52,4%. Kết luận:<br />
các chỉ số trên Holter HA ở nhóm BN ĐTĐ có THA đ u bất lợi hơn nhóm ĐTĐ không THA.<br />
* Từ khóa: Tăng huyết áp; Đái tháo đư ng týp 2; Huyết áp lưu động 24 gi .<br />
<br />
Research Parameters on 24 Hours Ambulatory Blood Pressure<br />
Monitoring in Type 2 Diabetes Patients with Hypertension<br />
Summary<br />
Objectives: To survey changes of blood pressure parameters in day and night, help to well<br />
control hypertension in patients with type 2 diabetes. Subjects and methods: 63 type 2 diabetes<br />
patients were divided into two groups: Group with hypertension (systolic blood pressure (SBP) ≥<br />
140 mmHg and/or diastolic blood pressure (D P) ≥ 90 mmHg) and group without hypertension<br />
(SBP < 140 and/or DBP < 90 mmHg). Methods: Cross-sectional descriptive study. Results:<br />
Percentage of deeper blood pressure was 57.1%, non-deeper blood pressure was 42.9% at<br />
night. Rate overload of SBP, DBP during the day and night; rate of morning blood pressure<br />
rising in diabetic group with hypertension was higher than diabetic group without hypertension.<br />
The rate of "white coat" hypertension of subjects was 46%, hidden hypertension was 9.5%,<br />
persistent hypertension was 14.3%, normal blood pressure was 52.4%. Conclusions: The<br />
parameters on 24 hours blood pressure monitoring in diabetic patients with hypertension were<br />
more disadvantaged than in group without hypertension.<br />
* Key words: Hypertension; Type 2 diabetes; 24 hours ambulatory blood pressure monitoring.<br />
<br />
* Bệnh viện TW Huế<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Tá Đông (bsdonghue@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 14/02/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/05/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 03/06/2016<br />
<br />
93<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong th i gian hiện nay, bệnh nội tiết<br />
và chuy n hóa, trong đó có bệnh ĐTĐ<br />
đang gia tăng nhanh chóng và trở thành<br />
vấn đ cấp thiết của toàn nhân loại. ĐTĐ<br />
týp 2 là một bệnh lý đa dạng, liên quan<br />
đến nhi u tổ chức và cơ quan trong cơ<br />
th , đặc biệt là hệ thống tim mạch. So với<br />
ngư i không bị ĐTĐ, THA gặp ở ngư i<br />
ĐTĐ nhi u gấp 2 lần. Các yếu tố nguy cơ<br />
tim mạch, trong đó THA làm BN ĐTĐ có<br />
nguy cơ tử vong cao hơn và bị ảnh<br />
hưởng của rối loạn thần kinh thực vật,<br />
thư ng gặp khi bị ĐTĐ nên di n biến<br />
phức tạp hơn [8]. Đo HA lưu động 24 gi<br />
rất quan trọng, cho phép ghi lại di n biến<br />
HA trong 24 gi , nhằm cung cấp các<br />
thông số liên quan đến bệnh lý này. Xuất<br />
phát từ đi u này, mục đích của nghiên<br />
cứu này nhằm: Khảo sát sự biến đổi các<br />
thông số HA ngày và đêm giúp phân loại<br />
các thể THA ở N ĐTĐ týp 2.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
63 BN được ch n đoán ĐTĐ týp 2,<br />
nhập viện tại Khoa Nội Tim mạch và Khoa<br />
Nội tiết - Thần kinh - Hô hấp, Bệnh viện<br />
Trung ương Huế từ tháng 8 - 2014 đến<br />
8 - 2015, chia làm hai nhóm:<br />
- Nhóm bệnh: 38 BN ĐTĐ týp 2 có<br />
THA (HA ≥ 140/90 mmHg), xác định bằng<br />
đo HA thông thư ng hay ti n sử xác định<br />
có THA (đang dùng thuốc hạ HA).<br />
- Nhóm đối chứng: 25 BN ĐTĐ týp 2<br />
không THA (HA < 140/90 mmHg), xác<br />
định bằng đo HA thông thư ng.<br />
94<br />
<br />
* Tiêu chuẩn ĐTĐ: dựa vào Hội Đái<br />
tháo đư ng Hoa Kỳ (ADA) (2014).<br />
* Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ týp 2:<br />
dựa vào một số tiêu chu n của Tổ chức Y<br />
tế Thế giới (1998) có vận dụng phù hợp<br />
với đi u kiện Việt Nam.<br />
* Tiêu chuẩn chẩn đoán THA ở BN<br />
ĐTĐ:<br />
- Theo Hiệp hội Đái tháo đư ng Hoa<br />
kỳ (ADA) (2014) và khuyến cáo của Hội<br />
Tim mạch Việt Nam, khi HATT ≥ 140<br />
và/hoặc HATTr ≥ 90 mmHg.<br />
- HA lưu động 24 gi : HATT ≥ 125<br />
và/hoặc HATTr ≥ 80 mmHg.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
- BN không th<br />
mang Holter.<br />
<br />
ngưng thuốc HA khi<br />
<br />
- BN đang mắc các bệnh lý nội khoa<br />
khác nặng.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, so sánh<br />
bệnh chứng.<br />
- Tuổi (tính bằng năm), giới, th i gian<br />
phát hiện bệnh ĐTĐ, quá trình đi u trị ĐTĐ.<br />
- Đánh giá trên Holter HA:<br />
+ THA: HA đo tại ph ng khám ≥<br />
140/90 mmHg và HA ban ngày đo bằng<br />
ABPM > 135/85 mmHg.<br />
+ THA áo choàng trắng: HATT hoặc<br />
HATTr đo tại phòng khám > 140/90 mmHg<br />
và HA trung bình ban ngày đo ABPM<br />
< 135/85 mmHg.<br />
+ Tình trạng có “tr ng” (Dipper) khi HA<br />
ban đêm giảm ≥ 10% so với HA ban ngày.<br />
Nếu < 10% trung bình ban ngày, “không<br />
tr ng” (Non - dipper) [8].<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
+ Vọt HA sáng sớm: HATT và HATTr<br />
tăng ít nhất 20/15 mmHg tính từ l c HA<br />
thấp nhất trong quá trình ngủ đến trung<br />
bình 2 gi đầu tiên sau khi tỉnh giấc.<br />
<br />
+ Quá tải HA: tỷ lệ % số lần đo có THA.<br />
Bình thư ng < 25%.<br />
* Xử lý số liệu: bằng phần m m SPSS<br />
16.0 và Excel 2010.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Đặc điể<br />
ảng 1:<br />
<br />
â<br />
<br />
sàng và thời gian phát hi n ĐTĐ của đối tƣợng nghiên cứu.<br />
<br />
Đặc điể<br />
<br />
Nh<br />
<br />
Tuổi (năm)<br />
Giới<br />
<br />
nh<br />
<br />
Nh<br />
<br />
chứng<br />
<br />
p<br />
<br />
61,82 ± 7,57<br />
<br />
58,16 ± 7,59<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nam<br />
<br />
17 (44,7%)<br />
<br />
10 (39,7%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
21 (55,3%)<br />
<br />
15 (60,3%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
4,17 ± 2,13<br />
<br />
3,84 ± 1,87<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Th i gian phát hiện ĐTĐ<br />
Béo phì<br />
<br />
11 (28,9%)<br />
<br />
7 (28,0%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Đư ng máu<br />
(Go: mmol/l)<br />
<br />
>7<br />
<br />
30 (78,9%)<br />
<br />
20 (80,0%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
≤7<br />
<br />
8 (21,1%)<br />
<br />
05 (20,0%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
HbA1c (%)<br />
<br />
>8<br />
<br />
22 (57,9%)<br />
<br />
12 (48,0%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
≤8<br />
<br />
16 (42,1%)<br />
<br />
13 (52,0%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nhóm BN ĐTĐ có THA: nam 44,7%, nữ 55,3%, nhóm BN ĐTĐ không THA: nam 32%,<br />
nữ 68,0%.<br />
Bảng 2: Th i gian phát hiện bệnh của đối tượng nghiên cứu.<br />
Thời gian phát hi n<br />
b nh ĐTĐ (nă )<br />
<br />
Nhóm b nh<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
0,05<br />
<br />
Tâm thu<br />
<br />
118,24 ± 12,70<br />
<br />
109,22 ± 11,27<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Tâm trương<br />
<br />
74,74 ± 8,43<br />
<br />
72,04 ± 8,70<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tâm thu<br />
<br />
114,24 ± 15,72<br />
<br />
105,56 ± 11,50<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Tâm trương<br />
<br />
72,47 ± 9,47<br />
<br />
69,88 ± 9,18<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
81,87 ± 9,92<br />
<br />
79,04 ± 7,73<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tổng số trung bình tim 24 gi<br />
<br />
95<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
Sự khác biệt HATT trung bình 24 gi , ban ngày, ban đêm ở BN ĐTĐ có THA và BN<br />
ĐTĐ không THA có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
THA áo choàng trắng THA bền bỉ THA ản giấu<br />
<br />
Biểu đồ 1: Phân loại THA của 2 nhóm nghiên cứu.<br />
Tỷ lệ THA “áo choàng trắng” 46,0%; tỷ lệ THA b n bỉ 14,3%; tỷ lệ THA n giấu<br />
9,5%; HA bình thư ng 52,4%.<br />
Bảng 4: Tỷ lệ có tr ng, không tr ng HA ban đêm của đối tượng nghiên cứu.<br />
H<br />
<br />
an đê<br />
<br />
Kh ng trũng<br />
<br />
C trũng<br />
<br />
Chung<br />
<br />
Đối tƣợng nghiên cứu<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Nhóm bệnh (38)<br />
<br />
17<br />
<br />
44,7<br />
<br />
21<br />
<br />
55,3<br />
<br />
38<br />
<br />
60,3<br />
<br />
Nhóm chứng (25)<br />
<br />
10<br />
<br />
40,0<br />
<br />
15<br />
<br />
60,0<br />
<br />
25<br />
<br />
39,7<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
27<br />
<br />
42,9<br />
<br />
36<br />
<br />
57,1<br />
<br />
63<br />
<br />
100,0<br />
<br />
2<br />
<br />
χ = 0,13<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
Tỷ lệ HA không tr ng ban đêm nhóm bệnh và nhóm chứng theo thứ tự là 44,7% và<br />
40,0%. Sự khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05).<br />
Bảng 5: Tỷ lệ quá tải HA của 2 nhóm nghiên cứu.<br />
Có quá tải<br />
<br />
Ban ngày<br />
<br />
Ban đêm<br />
<br />
96<br />
<br />
Không quá tải<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
HATT<br />
<br />
19<br />
<br />
30,2<br />
<br />
44<br />
<br />
69,8<br />
<br />
HATTr<br />
<br />
18<br />
<br />
28,6<br />
<br />
45<br />
<br />
71,4<br />
<br />
HATT<br />
<br />
18<br />
<br />
28,6<br />
<br />
45<br />
<br />
71,4<br />
<br />
HATTr<br />
<br />
17<br />
<br />
27,0<br />
<br />
46<br />
<br />
73,0<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
Bảng 6: Tỷ lệ quá tải HA ở nhóm bệnh và nhóm chứng.<br />
Quá tải H<br />
<br />
Quá tải HA ban ngày<br />
HATT<br />
<br />
Nhóm bệnh<br />
(38)<br />
Nhóm chứng<br />
(25)<br />
<br />
HATTr<br />
<br />
an đê<br />
<br />
HATT<br />
<br />
HATTr<br />
<br />
Có<br />
<br />
Không<br />
<br />
Có<br />
<br />
Không<br />
<br />
Có<br />
<br />
Không<br />
<br />
Có<br />
<br />
Không<br />
<br />
n<br />
<br />
15<br />
<br />
23<br />
<br />
14<br />
<br />
24<br />
<br />
15<br />
<br />
23<br />
<br />
13<br />
<br />
25<br />
<br />
%<br />
<br />
78,9<br />
<br />
52,3<br />
<br />
77,8<br />
<br />
53,3<br />
<br />
83,3<br />
<br />
51,1<br />
<br />
76,5<br />
<br />
54,3<br />
<br />
n<br />
<br />
4<br />
<br />
21<br />
<br />
4<br />
<br />
21<br />
<br />
3<br />
<br />
22<br />
<br />
4<br />
<br />
21<br />
<br />
%<br />
<br />
21,1<br />
<br />
47,7<br />
<br />
22,2<br />
<br />
46,7<br />
<br />
16,7<br />
<br />
48,9<br />
<br />
23,5<br />
<br />
45,7<br />
<br />
p<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tình trạng quá tải HATT ban ngày và ban đêm ở nhóm BN ĐTĐ có THA cao hơn<br />
nhóm BN ĐTĐ không THA, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tình trạng quá tải<br />
HATTr ở hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
<br />
Biểu đồ 2: Tỷ lệ vọt HA sáng sớm của đối tượng nghiên cứu.<br />
Tình trạng vọt HA sáng sớm 15,9%, không vọt HA sáng sớm 84,1%.<br />
Bảng 7: Tỷ lệ vọt HA sáng sớm của đối tượng nghiên cứu.<br />
Kết quả<br />
<br />
Vọt HA<br />
<br />
Không vọt HA<br />
<br />
Chung<br />
<br />
Nhóm<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
ĐTĐ có THA<br />
<br />
9<br />
<br />
23,7<br />
<br />
29<br />
<br />
76,3<br />
<br />
38<br />
<br />
60,3<br />
<br />
ĐTĐ không THA<br />
<br />
1<br />
<br />
4,0<br />
<br />
24<br />
<br />
96,0<br />
<br />
25<br />
<br />
39,7<br />
<br />
10<br />
<br />
15,9<br />
<br />
53<br />
<br />
84,1<br />
<br />
63<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Tổng<br />
2<br />
<br />
χ = 4,37<br />
<br />
p < 0,05<br />
<br />
Tỷ lệ vọt HA sáng sớm ở nhóm BN ĐTĐ có THA cao hơn nhóm BN ĐTĐ không<br />
THA (23,7% so với 4,0%; p < 0,05).<br />
97<br />
<br />