Nghiên cứu một số yếu tố liên quan bệnh sinh mộng thịt ở mắt
lượt xem 4
download
Bài viết trình bày tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh sinh của mộng thịt ở mắt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang với 63 bệnh nhân mộng thịt điều trị nội trú tại Khoa mắt Bệnh viện 103 và Viện Y học Hàng không từ 7/2008 đến 4/2009.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu một số yếu tố liên quan bệnh sinh mộng thịt ở mắt
- cầu não phải. - Sóng T nhỏ dẹt cũng là một dấu hiệu điển hình Còn theo nghiên cứu của Anakal, Manjunath G, của biến đổi điện tâm đồ bề mặt trong bệnh lý Tai kéo dài QTc là rất phổ biến trong nhồi máu não biến mạch máu não nhưng không phổ biển như dấu (36,76 %).Trong xuất huyết nãocũng có dấu QTc kéo hiệu QTc kéo dài. dài nhưng không phổ biến bằng [9]. - Có sự tương quan thuận ở mức độ vừa giữa độ Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự khác dài QTc với huyết áp tâm thu ở các bệnh nhân Xuất nhau về tỷ lệ xuất hiện dấu hiệu khoảng QTc kéo dài, huyết não, r =0,36, p35mm). đến chẩn đoán lâm sàng, Nhà xuất bản Đại học Huế . Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi lại cho thấy có 7. Nguyễn Thị Minh Đức, Vũ Anh Nhị (2008), “Biểu sự tương quan thuận rất ít giữa hai yếu tố trên ở cả hiện điện tâm đồ ở bệnh nhân đột quỵ tại bệnh viện Đa nhóm bệnh nhân Nhồi máu não và Xuất huyết não. Khoa Đồng Tháp”, Tạp chí y học Thành phố Hồ Chí Điều này có thể do bệnh nhân đã được điều trị với Minh, tập 12, số 1, 299-306. thuốc hạ huyết áp nên trị số huyết áp trên bệnh nhân 8. Ahn SV et al (2006), “Relationship between không phản ánh đúng tình trạng mà họ có. corrected QT interval and cardiovascular risk factors in Theo Ahn SV và Shin H-S, có tương quan thuận young healthy adults: the Kangwha study”, J Prev Med giữa QTc và huyết áp ở cả giới nam và nữ [8]. Theo Public Health, 39(6), pp 455-61. nghiên cứu của chúng tôi, ở nhóm bệnh nhân xuất 9. Anakal Manjunath G (2006), huyết não, có sự tương quan thuận giữa độ dài QTc “Electrocardiographic and Echocardiographic changes in với huyết áp tâm thu, r=0,36, p 40 bệnh sinh của mộng thịt ở mắt. Đối tượng và (96,8%), chủ yếu ở lứa tuổi > 50 (77,8%) – tuổi lao phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến động, tiếp xúc nhiều với môi trường. hành theo phương pháp mô tả cắt ngang với 63 bệnh Chiếm đa số là mộng góc trong – góc mắt chịu nhân mộng thịt điều trị nội trú tại Khoa mắt Bệnh viện nhiều kích thích và bụi bẩn (90,9%). Sự khác biệt này 103 và Viện Y học Hàng không từ 7/2008 đến có ý nghĩa thống kê (p
- SUMMARY * Độ IV: Đầu mộng tới trung tâm giác mạc. Background: To find out some elements related Trên cơ sở khám lâm sàng có thể tiến hành phân pathogenesis of pterygium. Patients: 63 patients loại: Mộng đơn, mộng kép, mộng góc trong, mộng diagnosed pterygium and treated at of ophthalmologic góc ngoài và phân độ mộng (độ I, độ II, độ III, độ IV). of 103 Hospital and Institute of Aviation Medicine 3. Xử lý số liệu 7/2008 to 4/2009 (resident in hospital). Method: Cross Các số liệu sử lý theo chương trình EPI - INFO – Observation study. Conclusion: 68.3% of patients 6.04 A của Tổ chức Y tế thế giới. have working environment with regular exposure to KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN factors such as wind, dust, ultraviolet rays (farmer, Cấu trúc mô học của mộng thịt được Fuchs soldiers). Pterygium heavily concentrated in age group nghiên cứu từ 1892. Hogan và Alvarado đã tiến hành > 40 (96.8%), mainly in the age group > 50 (77.8%). nghiên cứu siêu cấu trúc của mộng dưới kính hiển vi The ratio between male and female patients was điện tử (1966). Các tác giả đưa ra kết luận về những similar (33/30 = 52.3% / 47.7%). The majority of tổn thương mô học của mộng [4,5,6]: pterygium of the inside corner of eye (90.9%). This - Thoái hoá kiểu hyalin: Mô liên kết kiểu hyalin chủ difference is statistically significant (p < 0.001). yếu xuất hiện ở đầu và cổ mộng (phần nằm trên giác Keywords: Pterygium. mạc). Dưới kính hiển vi điện tử, hyalin hoá của mô ĐẶT VẤN ĐỀ liên kết là một chất không định hình sắp xếp thành Mộng là một khối tăng sản xơ mạch của mô dưới từng dải, từng khối và xen lẫn vào đó là những sợi kết mạc nhãn cầu, có hình tam giác mà đỉnh quay về collagen bất thường. Xung quanh khu vực bị hyalin phía trung tâm giác mạc, đáy quay về phía cục lệ hoá hầu như là những sợi collagen vẫn bình thường. (nếu là mộng góc trong) hoặc về phía cùng đồ ngoài - Thoái hoá dạng chun: Xuất phát từ thoái hoá của (nếu là mộng góc ngoài) [1,2]. các sợi collagen, thoái hoá của các sợi đàn hồi, hoạt Yếu tố môi trường như bụi, gió, ánh nắng mặt trời động bất thường của các nguyên bào sợi, bất thường có vai trò quan trọng trong bệnh sinh. Ở Việt Nam, của các chất căn bản. Hậu quả là tạo ra một loại xơ theo thống kê của Bệnh viện Mắt trung ương (1996) đàn hồi tăng cả về kích thước lẫn số lượng. tỷ lệ người mắc bệnh mộng là 5,24% trong tổng số - Hiện tượng đúc khối: Các sản phẩm thoái hoá dân điều tra, trong đó tập trung nhiều ở vùng ven của sợi collagen (các protein có chứa collagen biến biển miền trung [1,3]. chất) tích tụ ngày càng nhiều, cùng với chất căn bản Mộng từ lúc hình thành và tiến triển có thể kéo dài ngoại bào đã bị biến đổi và các tế bào bất thường có hàng chục năm, cũng có thể phát triển nhanh trong thể đúc kết thành khối và thường thấy chủ yếu ở thân một vài năm thậm chí trong vài tháng [1,3,6]. mộng. Vì lý do đó chúng tôi tiến hành đề tài: Nghiên cứu - Những vùng can xi hoá: Lắng đọng can xi có thể một số yếu tố liên quan bệnh sinh mộng thịt ở mắt. thấy rải rác khắp vùng mô liên kết đã bị hyalin hoá, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nằm ngay dưới biểu mô của thân mộng. Đây là 1. Đối tượng nghiên cứu những vùng bị thiếu hụt tổ chức do quá trình bệnh lý Các bệnh nhân được chẩn đoán là mộng nguyên gây ra. phát điều trị tại Khoa Mắt Bệnh viện 103 và Khoa Mắt - Sự biến đổi về tế bào: Biến đổi ở tế bào biểu Viện Y học Hàng không từ tháng 7/2008 đến 4/2009. mô, nguyên bào sợi và một số tế bào khác nhưng Đã loại trừ những bệnh nhân mộng thịt không điển nguyên bào sợi biến đổi rõ rệt hơn cả, chúng tăng hình, không đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc không sinh một cách nhanh chóng giống như đáp ứng một có điều kiện theo dõi. chấn thương. 2. Phương pháp nghiên cứu - Sự biến đổi về mach máu: Những mao mạch Thiết kế nghiên cứu: Mô tả. tăng sinh một cách đáng kể có màng đáy dày lên. Phương tiện nghiên cứu: Cơ chế hình thành mộng thịt cho đến nay thực sự - Máy sinh hiển vi. vẫn chưa rõ ràng với nhiều giả thuyết: - Hồ sơ bệnh án theo dõi bệnh nhân, mẫu bệnh - Thuyết khối u tân tạo của Redslob (1933): án nghiên cứu. Tác giả cho rằng mộng là một khối u tăng sản của Phương pháp nghiên cứu: kết mạc, hiếm khi trở thành ác tính và không có hiện a - Thống kê trên bệnh án. tượng di căn. Khối u bao gồm mô sợi tân tạo của kết b - Khám lâm sàng: mạc xâm lấn và phá huỷ những tế bào trung bì của Khám trên sinh hiển vi đánh giá: giác mạc (mô nhục và màng Bowmann), ít tổn hại tế - Vị trí mộng: ở mắt phải hay mắt trái, góc trong, bào ngoại bì (biểu mô) [TDT.5]. ngoài hay cả 2 góc. - Thuyết rối loạn dinh dưỡng do viêm của - Phân độ theo phân loại của Bệnh viện mắt Trung Hervouet và Chevanner (1954): ương [1,2]: Theo thuyết này, xuất phát điểm của mộng không * Độ I: Đầu mộng vượt quá rìa giác mạc 1mm. phải là tổn thương ở kết mạc mà là tổn thương giác * Độ II: Đầu mộng chưa tới 1/2 bán kính giác mạc. mạc vùng rìa. Thương tổn xuất hiện ở vùng khe mi là * Độ III: Đầu mộng vượt quá 1/2 bán kính giác vùng hay bị kích thích, bị chấn thương gây nên mạc. những tổn hại vi ti. Đáp ứng của nhãn cầu tại khu vực 119 Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014
- này mới đầu là viêm thần kinh, sau đó là gây ra Mộng đơn góc trong 100 90.9% những vết loét mềm, không đau gọi là loét do rối loạn Mộng đơn góc ngoài 80 thần kinh dinh dưỡng. Khi đã xuất hiện vết loét giác Mộng kép 60 mạc, đáp ứng của nhãn cầu sẽ tạo ra tân mạch vào 40 1 vết loét và tiếp theo đó một nếp kết mạc sẽ bò vào để che phủ vết loét. Quá trình này lặp đi lặp lại và mộng 20 0%9.1% sẽ tiến triển sâu vào trong giác mạc [TDT.5]. 0 Mộng đơn Mộng đơn Mộng kép - Thuyết thoái hoá tổ chức bởi bức xạ ánh sáng góc trong góc ngoài của Darrell và Bachrach (1963): Dưới sự tác động trực tiếp của ánh sáng mặt trời, tia hồng ngoại và tử ngoại được kết mạc và giác mạc Biểu đồ 1. Phân bố mộng hấp thu, khi đó sẽ xuất hiện tổn thương mô tế bào. Cơ chế gây tổn thương do bức xạ ánh sáng chủ yếu Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p0,05 quang hoá ánh sáng của tia mặt trời với tổ chức, các Trên thế giới: theo Young Son (1972) [9], bệnh vi chấn thương do cát bụi…, các tác nhân gây nhiễm mộng chủ yếu gặp ở lứa tuổi trên 30, tỷ lệ mộng theo trùng như vi rút và vi khuẩn. tuổi trong tổng số người mắc bệnh là: Việc hình thành mộng thịt không phải là một tập + ≤ 40 tuổi: Khoảng 27%. hợp đầy đủ các yếu tố trên mà có thể chỉ cần 1 đến 2 + >40 tuổi: Khoảng 73%. yếu tố. Những tác động của ánh sáng mặt trời, gió, Theo thống kê của Viện Mắt Trung ương năm bụi sẽ gây nên những tổn thương ở kết mạc như 1996, mộng gặp ở độ tuổi dưới 20 tuổi là 0,13%, ở phù, viêm. Quá trình kích thích kéo dài sẽ dẫn tới độ tuổi trên 50 là 15-18% [3]. những vết loét nhỏ ở biểu mô kết mạc vùng rìa góc Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bệnh trong. Song song với quá trình tổn thương này là quá nhân bị mộng tập trung nhiều ở lứa tuổi > 40 (96,8%), trình liền sẹo, gây co kéo, tạo lập những mô xơ. tập trung ở lứa tuổi 41 - 70 (85,7%), chủ yếu ở lứa Những tổn thương trên giác mạc vùng rìa do tác tuổi > 50 (77,8%), Chỉ có 2 trường hợp tuổi 31 - 40 động trực tiếp của dị vật hay những thay đổi về dinh (3,2%). Số lượng bệnh nhân tăng dần theo hướng tỷ dưỡng gây nên những ổ loét vi ti trên giác mạc. Đáp lệ thuận với tuổi. Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất trong ứng của cơ thể là tăng sinh của các mô xơ mạch và nhóm nghiên cứu là 39. Số bệnh nhân nam và nữ hình thành nếp kết mạc che phủ vùng tổn thương, tương đương nhau (33/30 = 52,3%/47,7%). Ở mỗi đây chính là cơ sở cho sự tạo thành mộng thịt [5]. nhóm tuổi thì tỷ lệ nam và nữ cũng tương đương Bảng 1. Số lượng bệnh nhân, số mắt và số mộng nhau (p>0,05). Tuổi trung bình của nam cao hơn so nghiên cứu với nữ. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa Tính chất mộng thống kê với p>0,05. Tổng Chỉ số Mộng đơn Mộng đơn Mộng cộng Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với 1 mắt 2 mắt kép một số tác giả khác, bệnh rất ít gặp ở những người Bệnh 30 25 8 63 nhỏ hơn 30 tuổi, đây là độ tuổi mới bắt đầu lao động. nhân Số mắt 30 50 8 88 Sau một thời gian dài tiếp xúc với các nhân tố gây Số mộng 30 50 16 96 bệnh như: gió, bụi, tia tử ngoại... từ 40 tuổi trở lên tỷ 63 bệnh nhân với số mắt được nghiên cứu là 88 lệ mắc bệnh cao hơn. Young Sun (1972) có nhận xét trong đó có 80 mắt mộng đơn và 8 mắt mộng kép. là mộng chủ yếu xuất hiện ở tuổi trên 35 (63,8%) [9]. Đặc điểm vị trí sinh mộng: Theo Verin (1993) số người mắc bệnh mộng ở độ Mộng nằm tương ứng với khe mi, chủ yếu ở góc tuổi là từ 26 - 86 (tuổi trung bình là 56 tuổi) [8]. Trong trong (góc mũi) hơn ở góc ngoài (góc thái dương). nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình là 59,0 ± Mộng có thể gặp ở cả hai góc trên cùng một mắt gọi 9,0 và tuổi trung bình của nam cao hơn so với nữ là mộng kép, có thể gặp mộng ở một mắt hoặc cả hai (59,4 ± 9,1 so với 58,4 ± 8,9). mắt. Mộng góc trong hay gặp hơn mộng góc ngoài do Như vậy, mộng xuất hiện chủ yếu ở những người góc trong của nhãn cầu luôn bị kích thích bởi ánh trong độ tuổi lao động (liên quan đến môi trường) và sáng mặt trời và bụi bẩn hơn ở góc ngoài [5]. tăng dần theo tuổi. Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014 120
- Liên quan với yếu tố môi trường: nhân có môi trường lao động thường xuyên tiếp xúc Yếu tố môi trường, nghề nghiệp đóng vai trò quan với các yếu tố gây nên bệnh mộng như gió, bụi, tia tử trọng trong sinh bệnh học của mộng. Mộng thường ngoại (làm ruộng, bộ đội). gặp ở những vùng nhiều nắng nóng, gió bụi và tỷ lệ Mộng xuất hiện chủ yếu ở những người trong độ mộng không đồng đều trên thế giới cũng như ở mỗi tuổi lao động (mắt tiếp xúc nhiều với môi trường gió, quốc gia, thường gặp nhất ở các nước nhiệt đới và bụi, tia tử ngoại) và tỷ lệ gặp tăng dần theo tuổi, tập cận nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm, thời lượng nắng cao, trung nhiều ở lứa tuổi > 40 (96,8%), chủ yếu ở lứa đặc biệt nơi có nhiều gió cát (vùng biển). Theo Pico tuổi > 50 (77,8%). (1987) bệnh mộng gặp chủ yếu ở các nước nằm từ vĩ Tỷ lệ giữa bệnh nhân nam và nữ là tương đương độ 35 đến xích đạo [7]. Theo Cornand (1989), tỷ lệ nhau (33/30 = 52,3%/47,7%). mắc bệnh mộng trên thế giới là 6 - 20% [5]. Đa số là mộng góc trong (90,9%) – góc mắt chịu Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió nhiều kích thích và bụi bẩn. mùa, thời lượng nắng lớn gần như quanh năm do đó TÀI LIỆU THAM KHẢO tỷ lệ bệnh nhân bị mộng khá cao. Năm 1996 Bệnh 1. Hoàng Thị Minh Châu (2004), “Kết mạc”. Nhãn viện Mắt Trung ương điều tra ở Việt Nam thấy bệnh khoa giản yếu (Phan Dẫn chủ biên) tập 1, chương V, tr mộng thịt chiếm tỷ lệ cao nhất đối với bệnh ở một 109 - 145. mắt (2,21%) và đứng thứ 3 đối với bệnh ở 2 mắt 2. Nguyễn Duy Hoà (1972), Vấn đề mộng thịt. Nhãn (3,03%), sau hai bệnh đục thể thuỷ tinh và mắt hột. khoa thực hành, (3), tr 10 - 12. Tỷ lệ bệnh nhân bị mộng là 5,24% trong tổng số dân 3. Cù Nhẫn Nại, Hoàng Thị Luỹ, Hà Huy Tiến và được khám điều tra, trong đó tập trung nhiều hơn ở cộng sự (1996), Điều tra dịch tễ học mù loà và một số vùng ven biển miền trung [3]. bệnh về mắt. Công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, Viện mắt. Bảng 3. Liên quan môi trường tiếp xúc-nghề 4. Cameron M. E. (1983), Histology of pterygium: an nghiệp electron microscopic study. Br. J. Ophthamol, (67), pp Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%) 115 - 172. Làm ruộng 28 44,4 5. Cornand G. (1989), Pterygium: clinical course and Bộ đội 15 23,9 treatment. Rev. Int. Trach. Pathol. Ocul. Trop. Subtrop. Cán bộ 8 12,7 Sante. Publique, (66), pp 81 - 108. Khác 12 19,0 6. Hogan M. J., Alvarado J. (1967), Pterygium and Cộng 63 100,0 pinguecular electronmicroscopic study. Arch, Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả đa số bệnh Ophthalmol, (78), pp 174 - 186. nhân có nghề nghiệp làm ruộng (44,4%), bộ đội chiếm 7. Pico G. (1987), Surgery for pterygium. Ophthalmic 23,9%, cán bộ, hưu trí chiếm 12,7% và các nghề khác plastic and reconstructive surgery. Mosby. S.T Louis, (nội trợ, buôn bán…) chiếm 19%. Như vậy có đến (2), pp 168 - 171. 68,3% số bệnh nhân có môi trường lao động vất vả, 8. Verin P., Coulon P., Cals et al (1993), L autogreffe thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố gây nên bệnh conjunctivale dans la curr chirurgicale du pterygion, mộng như gió, bụi, tia tử ngoại (làm ruộng, bộ đội). apropos de 186 cas. Rrev. Intern. Trachome et Path. KẾT LUẬN Ocul. Trop. Subtrop. Sante., (70), pp 235 - 245. Yếu tố môi trường, nghề nghiệp đóng vai trò quan 9. Youngson R. M. (1972), Recurrence op pterygium trọng trong sinh bệnh học của mộng. 68,3% số bệnh after excision. Br. J. Ophthalmol, 56, pp 120 - 125. Mét sè ®Æc ®iÓm vÒ t×nh tr¹ng tæn th¬ng cæ tö cung vÒ mÆt tÕ bµo häc ë phô n÷ mét sè x· thuéc huyÖn B×nh Lôc (tØnh Hµ Nam) TrÞnh Quang DiÖn, T¹ V¨n Tê, Ph¹m ThÞ H©n BÖnh viÖn K TÓM TẮT nghiên cứu trong y văn đã chứng tỏ rằng xét nghiệm tế Đại cương: Ung thư cổ tử cung (UTCTC) hiện bào học với phương pháp nhuộm Papanicolaou có giá đang là một trong những ung thư phổ biến nhất hiện trị chẩn đoán cao với độ nhạy trên 95%. Đây là nay. Bệnh đứng thứ 3 trên thế giới và thứ hai tại Việt phương pháp đơn giản, rẻ tiền và dễ thực hiện. Tại Nam sau ung thư vú ở phụ nữ. Bệnh có tỉ lệ tử vong Việt Nam hiện nay, các chương trình sàng lọc đã có cao do thường phát hiện ở giai đoạn muộn và nguyên nhưng còn nhỏ lẻ chưa hệ thống. Do đó, đề tài cấp nhân chủ yếu là do nhiễm virus sinh u nhú ở người – Nhà nước “Nghiên cứu quy trình kỹ thuật và mô hình HPV (Human papilloma virus). Tuy nhiên, nếu bệnh tổ chức sàng lọc phát hiện sớm một số bệnh ung thư được phát hiện sớm thì sẽ giảm được gánh nặng bệnh thường gặp ở Việt Nam” nhằm hệ thống hóa và đánh tật và tỉ lệ tử vong. Do đó, nhu cầu sàng lọc bệnh trên giá trên diện rộng một số quy trình sàng lọc phát hiện diện rộng và có hệ thống được đặt ra. Rất nhiều sớm một số ung thư thường gặp, trong đó có ung thư 121 Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị u xơ tử cung bằng phương pháp nút mạch tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
4 p | 33 | 7
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan từ mẹ và con đến vàng da tăng bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh tại đơn vị nhi sơ sinh Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
7 p | 25 | 5
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến tử vong ở trẻ sơ sinh cực non tại Bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng
7 p | 13 | 5
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tiêu chảy kéo dài ở trẻ em
8 p | 14 | 5
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan động kinh kháng thuốc trẻ em tại Nghệ An
7 p | 8 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ, vi khuẩn học và đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính can thiệp thở máy xâm lấn tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2020 – 2022
8 p | 12 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc người bệnh sau tán sỏi nội soi qua da tại Bệnh viện Xanh Pôn năm 2022
6 p | 18 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh trứng cá thông thường tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh
4 p | 23 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ viêm phổi ở bệnh nhân nhồi máu não diện rộng tại Trung tâm đột quỵ - Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
5 p | 18 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hành vi tự chăm sóc của người bệnh suy tim điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2022
5 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tiến triển bệnh đái tháo đường típ 2 trong 10 năm theo thang điểm FINDRISC ở người dân từ 25 tuổi trở lên ở một số phường tại thành phố Huế
9 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 (từ tháng 6 đến 12-2017)
6 p | 79 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng trong bệnh vảy nến mụn mủ toàn thân
6 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng chống bệnh lao của bác sĩ công tác tại trạm y tế xã
5 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố đánh giá chức năng thận và mối liên quan với tổn thương thận theo KDIGO 2012 ở bệnh nhân chết não do chấn thương
4 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến thông thường khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018
6 p | 13 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng liên quan đến bệnh nhân ung thư âm hộ di căn hạch bẹn tại Bệnh viện K
3 p | 7 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố của mẹ và thai ảnh hưởng đến nồng độ DNA tự do của thai trong máu mẹ
8 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn