Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
lượt xem 2
download
Nghiên cứu đánh giá một số yếu tố liên quan đến viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Nghiên cứu gồm 212 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp được chẩn đoán theo tiêu chuẩn ACR 1987 và /hoặc ACR/EULAR 2010 chia thành 2 nhóm: nhóm 1 gồm 145 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ, nhóm 2 gồm 67 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ được xác định theo tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi kẽ của ATS/ERS/JRS/ALAT 2011.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIÊM PHỔI KẼ Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP Tạ Thị Hương Trang1,2,, Nguyễn Văn Hùng1,2, Phan Thu Phương1,2 1 Trường Đại Học Y Hà Nội, 2 Bệnh viện Bạch Mai Nghiên cứu đánh giá một số yếu tố liên quan đến viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Nghiên cứu gồm 212 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp được chẩn đoán theo tiêu chuẩn ACR 1987 và /hoặc ACR/EULAR 2010 chia thành 2 nhóm: Nhóm 1 gồm 145 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ, nhóm 2 gồm 67 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ được xác định theo tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi kẽ của ATS/ERS/JRS/ALAT 2011. Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy có mối liên quan giữa viêm phổi kẽ với tuổi: bệnh nhân viêm khớp dạng thấp trên 65 tuổi có tỷ lệ mắc viêm phổi kẽ cao hơn nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có tuổi nhỏ hơn 65 với p < 0,05 và OR 1,95. Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp hút thuốc lá có tỷ lệ mắc viêm với kẽ cao hơn nhóm bệnh nhân không hút thuốc lá với p < 0,05 và OR là 3,3. Nồng độ RF, nồng độ anti CCP huyết thanh ở nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ cao hơn nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ với p < 0,05. Không có mối liên quan giữa viêm phổi kẽ với giới, mức độ hoạt động bệnh với p > 0,05. Viêm phổi kẽ là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp chúng ta cần quan tâm phát hiện sớm tổn thương viêm phổi kẽ. Từ khóa: Viêm khớp dạng thấp, viêm phổi kẽ. I. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có biểu Viêm khớp dạng thấp là bệnh khớp viêm hiện các triệu chứng về hô hấp trên lâm sàng mạn tính hệ thống với các tổn thương tại màng mặc dù có viêm phổi kẽ trên các thăm dò hình hoạt dịch khớp và nhiều biểu hiện ngoài khớp ảnh. Một số nghiên cứu thấy rằng viêm phổi kẽ khác.1 Tổn thương tại đường hô hấp là một gặp tỷ lệ cao hơn ở bệnh nhân nam với tỷ lệ trong các tổn thương ngoài khớp hay gặp ở nam/nữ: 2/14, tuổi cao cũng là một yếu tố nguy bênh nhân viêm khớp dạng thấp. Viêm phổi cơ của viêm phổi kẽ, theo Koduri và cộng sự cứ kẽ là biểu hiện thường gặp nhất trong các tổn tăng 10 tuổi nguy cơ viêm phổi kẽ ở bệnh nhân thương phổi ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp viêm khớp dạng thấp tăng 64%.5 Hút thuốc lá với tỷ lệ dao động từ 4 - 68% và thường gặp ở làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm phổi kẽ ở lứa tuổi 50 đến 60.2 bênh nhân viêm khớp dạng thấp. Bệnh nhân Viêm phổi kẽ là một biểu hiện nặng của bệnh viêm khớp dạng thấp hút thuốc lá > 25 bao/năm viêm khớp dạng thấp với nguy cơ tử vong cao có nguy cơ mắc viêm phổi kẽ gấp 3,8 lần bệnh xấp xỉ 3 lần so với các bệnh nhân viêm khớp nhân không hút thuốc lá.6 Bệnh nhân có nồng dạng thấp không có viêm phổi kẽ.3 Có nhiều độ RF,anti CCP huyết thanh cao cũng là một trong các yếu tố nguy cơ của viêm phổi kẽ. Ở Tác giả liên hệ: Tạ Thị Hương Trang, Việt Nam chúng tôi chưa thấy có nghiên cứu Trường Đại học Y Hà Nội nào đánh giá về các yếu tố liên quan đến viêm Email: trangntnoi@yahoo.com phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Vì Ngày nhận: 13/09/2020 vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục Ngày được chấp nhận: 20/01/2021 TCNCYH 139 (3) - 2021 29
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tiêu: Đánh giá một số yếu tố liên quan đến viêm hiện tại các khoa chuyên trách tại bệnh viện phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Bạch mai. Các chỉ tiêu nghiên cứu: II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP + Lâm sàng: Thời gian bị bệnh; tuổi khởi 1. Đối tượng phát bệnh; số bao hút thuốc /năm; số khớp Gồm 212 bệnh nhân được chẩn đoán viêm đau, số khớp sưng; đánh giá mức độ hoạt động khớp dạng thấp điều trị nội trú tại khoa Cơ bệnh theo DAS 28 - CRP. xương khớp - Bệnh viện Bạch mai từ tháng + Cận lâm sàng: Công thức máu, máu lắng; 4/2016 đến tháng 3 năm 2020. Bệnh nhân được sinh hóa: CRP, RF, Anti CCP; X quang bàn tay chia thành 2 nhóm: nhóm 1 gồm các bệnh nhân thẳng hai bên; chụp cắt lớp vi tính lồng ngực viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ; lớp mỏng độ phân giải cao. nhóm 2 gồm các bệnh nhân viêm khớp dạng 3. Xử lý số liệu thấp có viêm phổi kẽ. Theo thuật toán thống kê y học: sử dụng Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nhóm 1: kiểm định T - test để so sánh hai trung bình, bệnh nhân được chẩn đoán viêm khớp dạng kiểm định “Khi bình phương” so sánh hai tỷ thấp theo tiêu chuẩn ACR 1987 và/hoặc ACR/ lệ của hai biến định tính; sử dụng phần mềm EULAR 2010. Bệnh nhân đồng ý tham gia SPSS 20.0. nghiên cứu. 4. Đạo đức nghiên cứu Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nhóm 2: Đối tượng nghiên cứu được giải thích đầy Bệnh nhân được chẩn đoán viêm khớp dạng đủ và đồng ý tham gia nghiên cứu. Quy trình thấp theo tiêu chuẩn ACR 1987 và/hoặc ACR/ nghiên cứu thực hiện nghiêm túc các quy định EULAR 2010 có viêm phổi kẽ được xác định về y đức của Bộ Y tế. theo tiêu chuẩn ATS/ERS/JRS/ALAT 2011. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. III. KẾT QUẢ Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân viêm khớp Nghiên cứu trên 212 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có kết hợp với các bệnh tự miễn dạng thấp chia làm 2 nhóm: Nhóm 1 gồm 145 khác. Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm cứu. phổi kẽ. Nhóm 2 gồm 67 bệnh nhân viêm khớp 2. Phương pháp dạng thấp có viêm phổi kẽ. Chúng tôi có các Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Bệnh kết quả sau: nhân được khai thác bệnh và khám bệnh theo 1. Mối liên quan giữa viêm phổi kẽ và một mẫu bệnh án chung. Các xét nghiệm huyết học, số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân viêm sinh hóa, thăm dò chẩn đoán hình ảnh thực khớp dạng thấp. 30 TCNCYH 139 (3) - 2021
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 80 71 68,7 70,3 70 60 50 < 40 tuổi 40 40 - 60 tuổi 29,9 30 ≥ 65 tuổi 19,7 21,7 20 11 8 10 1,5 0 Nhóm 1 Nhóm 2 Tổng Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo nhóm tuổi Có sự khác biệt về sự phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ở 2 nhóm nghiên cứu có ý nghĩa thống kê. Nhóm 2 gặp 29,9% bệnh nhân từ 65 tuổi trong khi đó chỉ gặp 1,5% bệnh nhân < 40 tuổi. Bảng 1. Mối liên quan giữa tuổi và viêm phổi kẽ Nhóm Nhóm 1 Nhóm 2 Tổng P OR 119 47 166 Tuổi < 65 82,1% 70,1% 78,3% 26 20 46 Tuổi > = 65 p < 0,05 1,95 17,9% 29,9% 21,7% 145 67 212 Tổng 100% 100% 100% Tỷ lệ mắc viêm phổi kẽ của nhóm bệnh nhân trên 65 tuổi cao hơn nhóm bệnh nhân có tuổi dưới 65 có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 và OR là 1,95. Bảng 2. Mối liên quan giữa viêm phổi kẽ và giới Nhóm Nhóm 1 Nhóm 2 Tổng P 123 60 183 Nữ 84,8% 89,6% 89,6% 22 7 29 Nam p > 0,05 15,2% 10,4% 13,7% 145 67 212 Tổng 100% 100% 100% Không có sự khác biệt về sự phân bố bệnh nhân viêm phổi kẽ ở bệnh nhân nam và bệnh nhân nữ. Bảng 3. Mối liên quan giữa hút thuốc lá và viêm phổi kẽ. Nhóm Nhóm 1 Nhóm 2 Tổng P OR 140 60 200 Không hút thuốc p < 0,05 3,3 96,6% 89,6% 94,3% TCNCYH 139 (3) - 2021 31
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 5 7 12 Hút thuốc 3,4% 10,4% 5,7% 145 67 212 Tổng 100% 100% 100% Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ hút thuốc giữa 2 nhóm nghiên cứu. Nhóm bệnh nhân viêm phổi kẽ có tỷ lệ hút thuốc lá cao hơn nhóm bệnh nhân không viêm phổi kẽ với p < 0,05 và OR là 3,3. 48,3 50 46,3 46,7 42,8 43,3 43,9 45 40 35 Bệnh không hoạt động và 30 hoạt động nhẹ 25 Bệnh hoạt động vừa 20 Bệnh hoạt động mạnh 15 10,4 9 9,4 10 5 0 Nhóm 1 Nhóm 2 Tổng Biểu đồ 2. Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo mức độ hoạt động bệnh Không có sự khác biệt về sự phân bố mức độ hoạt động bệnh ở 2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu. 2. Mối liên quan giữa viêm phổi kẽ và nồng độ RF, anti CCP huyết thanh Bảng 4. Nồng độ RF và anti CCP huyết thanh trung bình của bệnh nhân nghiên cứu Nhóm 1 Nhóm 2 Tổng P RF 119,74 ± 73,82 147,47 ± 67,81 128,50 ± 72,97 p < 0,05 Anti CCP 95,25 ± 91,75 122,3 4 ± 81,42 103,81 ± 89,32 p < 0,05 Có sự khác biệt về nồng độ RF và anti CCP huyết thanh trung bình ở 2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ có giá trị trung bình cao hơn nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ với p < 0,05. Bảng 5. Mối liên quan giữa viêm phổi kẽ và nồng độ RF trong huyết thanh Nhóm Nhóm 1 Nhóm 2 Tổng p 10 2 12 RF âm tính p < 0,05 6,9%% 3,0% 5,7% 22 5 27 RF dương tính thấp p < 0,05 15,2% 7,5% 12,7% 113 60 173 RF dương tính cao p < 0,05 77,9% 89,6% 81,6% 145 67 212 Tổng 100% 100% 100% 32 TCNCYH 139 (3) - 2021
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Phân bố RF ở hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 6. Mối liên quan giữa viêm phổi kẽ và nồng độ Anti CCP huyết thanh Nhóm Nhóm 1 Nhóm 2 Tổng P Anti CCP 32 6 38 p < 0,05 Âm tính 22,1% 9,0 % 17,9% Anti CCP 12 2 14 p < 0,05 Dương tính thấp 8,3% 3,0% 6,6% Anti CCP 101 59 160 p < 0,05 Dương tính cao 69,7% 88,1% 75,5% 145 67 Tổng 212 100% 100% Phân bố nồng độ anti CCP có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm nghiên cứu. IV. BÀN LUẬN Nguy cơ bị viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm nhân viêm khớp dạng thấp có tuổi lớn hơn 65 khớp dạng thấp là 8% so với dân số chỉ là 1%. có nguy cơ của viêm phổi kẽ tăng lên 4 lần so Có nhiều yếu tố liên quan đến viêm phổi kẽ ở với bệnh nhân viêm khớp dạng thấp nhỏ hơn bệnh nhân viêm khớp dạng thấp: Tuổi, giới, 65 tuổi.7 Tỷ lệ bệnh nhân hút thuốc lá ở nhóm hút thuốc, nồng độ cao của anti CCP, RF huyết bệnh nhân có viêm phổi kẽ là 10,4% cao hơn thanh, mức độ hoạt động bệnh. nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy có mối có viêm phổi kẽ với p < 0,05 và OR là 3,3. Hút liên quan giữa viêm phổi kẽ với các yếu tố như: thuốc lá được đánh giá là yếu tố nguy cơ cao tuổi, hút thuốc lá và nồng độ RF và anti CCP. của viêm phổi kẽ.6 Nghiên cứu 336 bệnh nhân Tuổi trung bình của bệnh nhân viêm khớp dạng viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ cho thấy thấp có viêm phổi kẽ cao hơn nhóm bệnh nhân hút thuốc là là nguy cơ dự báo độc lập liên quan viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ đến viêm phổi kẽ.6 Các bệnh nhân viêm khớp có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ bệnh dạng thấp có hút thuốc lá > 25 bao/năm có nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ có yếu tố nguy cơ mắc viêm phổi kẽ gấp 3,8 lần tuổi lớn hơn 65 cao hơn nhóm bệnh nhân viêm so với bệnh nhân không hút thuốc lá.6 Trong khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ với p < cơ chế bệnh sinh của viêm phổi kẽ ở bệnh nhân 0,05. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy rằng viêm khớp dạng thấp thấy rằng, hút thuốc lá những bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có tuổi có thể đóng vai trò trong việc tạo ra kháng thể lớn hơn 65 có nguy cơ mắc viêm phổi kẽ cao và có liên quan đến hiệu giá cao của yếu tố hơn bệnh nhân có tuổi nhỏ hơn 65 với OR là dạng thấp RF. Hút thuốc cũng có thể đóng vai 1,95. Theo Koduri G Norton và cộng sự tuổi là trò trong RA - ILD bằng cách thúc đẩy quá trình yếu tố nguy cơ của viêm phổi kẽ ở bệnh nhân citrulline hoá các protein ở phổi, do đó dẫn đến viêm khớp dạng thấp, nghiên cứu cho rằng tăng kháng thể kháng CCP. Nồng độ RF huyết cứ tăng 10 tuổi nguy cơ viêm phổi kẽ ở bệnh thanh trung bình ở nhóm bệnh nhân viêm khớp nhân viêm khớp dạng thấp tăng 65%. Bệnh5 dạng thấp có viêm phổi kẽ là 147,47 ± 67,81 TCNCYH 139 (3) - 2021 33
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh 15,2%. Kết quả nghiên cứu về mối liên quan nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi giữa giới và viêm phổi kẽ thì khác nhau giữa kẽ (119,74 ± 73,82) với p < 0,05. Theo Habib các nguyên cứu. Theo Cavagna và cộng sự HM và cộng sự nồng độ cao RF huyết thanh thì viêm phổi kẽ gặp nhiều hơn ở giới nam với tăng nguy cơ viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm tỷ lệ nam /nữ: 2/14 nhưng một số các nghiên khớp dạng thấp8. Nghiên cứu trên 20 bệnh cứu thì lại không thấy mối liên quan giữa giới nhân viêm khớp dạng thấp, thấy nồng độ IgG và viêm phổi kẽ.13 Trong các nghiên cứu của RF huyết thanh và trong dịch rửa phế quản ở Deborah Assayag và cộng sự, không thấy có bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi mối liên quan giữa mức độ hoạt động bệnh và . kẽ cao hơn bệnh nhân viêm khớp dạng thấp viêm phổi kẽ 14 Theo Joshua J Solomon, mức không có viêm phổi kẽ.9Theo Bozat và cộng sự độ hoạt động bệnh cũng là một yếu tố liên quan có 73,3% bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có đến viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng viêm phổi kẽ có RF dương tính trong khi nhóm thấp.15 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm V. KẾT LUẬN phổi kẽ có tỷ lệ RF dương tính thấp hơn với tỷ lệ là 67%. Nồng độ anti CCP trung bình của Qua nghiên cứu 212 bệnh nhân viêm khớp nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm dạng thấp chia làm 2 nhóm: nhóm 1 gồm 145 phổi kẽ cao hơn nhóm bệnh nhân viêm khớp bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không viêm dạng thấp không có viêm phổi kẽ có ý nghĩa phổi kẽ, nhóm 2 gồm 67 bệnh nhân viêm khớp thống kê với p < 0,05. Một số nghiên cứu chỉ ra dạng thấp có viêm phổi kẽ. Chúng tôi rút ra kết rằng có mối liên quan giữa nồng độ anti CCP và luận sau: Viêm phổi kẽ có mối liên quan đến các tổn thương ngoài khớp ở bệnh nhân viêm tuổi, hút thuốc lá, nồng độ RF huyết thanh, khớp dạng thấp.10Theo Yin và cộng sự, nồng nồng độ anti CCP huyết thanh. Viêm phổi kẽ độ anti CCP và RF ở bệnh nhân viêm khớp không có mối liên quan đến giới, mức độ hoạt dạng thấp có viêm phổi kẽ cao hơn bệnh nhân động bệnh. viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ.11 TÀI LIỆU THAM KHẢO Theo Kelly và công sự anti CCP dương tính ở 1. Nguyễn Thị Ngọc Lan. Viêm khớp dạng 94% bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm thấp. Bệnh học Cơ xương khớp nội khoa. Nhà phổi kẽ so với bệnh nhân viêm khớp dạng thấp xuất bản Giáo dục Việt Nam 2009:9 - 35. không có viêm phổi kẽ là 58% với p < 0,01. Hơn 2. Esther Chan KC, Clive Kelly. Interstitial nữa, anti CCP cũng là một yếu tố dự báo viêm lung disease in rheumatoid arthritis: a review. phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp với Arthritis Research UK. 2013;7 (3). p < 0,008.12 3. Megan Shaw BFC, Lawrence A. Ho, Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy không Ganesh Raghu. Rheumatoid arthritis - có mối liên quan giữa viêm phổi kẽ ở bệnh associated lung disease. European Respiratory nhân viêm khớp dạng thấp với một số yếu tố society. 2014;24 (135). như: giới, mức độ hoạt động bệnh. Tỷ lệ nam 4. Cavagna L MS, Grosso V et al. The giới ở nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp multifaceted aspects of interstitial lung disease có viêm phổi kẽ là 10,4% và nhóm bệnh nhân in rheumatoid arthritis. Biomed Res Int. viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ là 2013;759760. 34 TCNCYH 139 (3) - 2021
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 5. Koduri G NS, Young a, et al. Interstitial Rheumatology. 2008;27 (4):511 - 513. lung disease has a poor prognosis in rheumatoid 11. Yufeng Yin1. DL, Lidan Zhao1, YL, WL, arthritis: results from an inception cohort. et al. Anti - Cyclic Citrullinated Peptide Antibody Rheumatology. 2010;49 (8):1483 - 1489. Is Associated with Interstitial Lung Disease in 6. Saag KG CJ, Kolluri S, et al. Cigarette Patients with Rheumatoid Arthritis. PLoS One. smoking and rheumatoid arthritis severity. Am 2014;9 (4):e92449. J Respir 1997;56:463 - 469. 12. Kelly CA, Saravanan V, Nisar M, et al. 7. Mori S KY, Sugimoto M. Different risk Rheumatoid arthritis - related interstitial lung factors between interstitial lung disease disease: associations, prognostic factors and and airway disease in rheumatoid arthritis. physiological and radiological characteristics - Respiratory Medicine. 2012;106 (11):1591 - - a large multicentre UK study. Rheumatology 1599. (Oxford). Sep 2014;53 (9):1676 - 1682. 8. Habib HM EA, Arafat WR, Marie MA. 13. Tanaka N, Kim JS, Newell JD, et al. Pulmonary involvement in early rheumatoid Rheumatoid arthritis - related lung diseases: CT arthiritis patient. Clinical Pheumatology. findings. Radiology. Jul 2004;232 (1):81 - 91. 2011;30 (2) (217 - 221). 14. Assayag D, Lee JS, King TE, Jr. 9. H S. IgG rheumatoid factor in rheumatoid Rheumatoid arthritis associated interstitial lung arthritis with interstitial lung disease. Ryumachi. disease: a review. Medicina. 2014;74 (2):158 - 1995;35 (4):671 - 677. 165. 10. Alexiou I GA, Koutroumpas A, Kontogianni 15. Solomon JJ, Brown; KK. Rheumatoid A, Theodoridou K, Sakkas LI. Anti - Cyclic arthritis - associated interstitial lung disease. citrullinated peptide - 2 (CCP2) autoantibodies Autoi mmune Lung Center and interstitial Lung and extra - articular manifestations in Greek Disease Program, National Jewish Health, Denver, CO, USA. 2012;4:21 - 31. patients with rheumatoid arthritis. Clinnical Summary ASSOCIATED FACTORS WITH INTERSTITIAL LUNG DISEASE IN RHEUMATOID ARTHRITIS PATIENTS This study was conducted to evaluate several factors associated with interstitial lung disease in rheumatoid arthritis patients. 212 patients diagnosed with rheumatoid arthritis in accordance with ACR 1987 and ACR/EULAR 2010 criteria were divided into 2 groups including group 1 of 145 rheumotoid arthritis patients without interstitial lung disease and group 2 of 67 rheumatoid arthritis patients with interstitial lung disease according to ATS/ERS/JRS/ALAT 2011 criteria. Results showed that there is an association between intertitial lung disease and age: rheumatoid arthiritis patients over 65 years of age have a higher rate of intertitial lung disease than those of rheumatoid arthritis patients aged less than 65 years with p < 0.05 and OR 1.95. Smokers had a higher incidence of interstitial lung disease than non - smokers with p < 0.05 and OR 3.3. The concentration of serum RF and serum anti CCP in rheumatoid arthritis patients with interstitial lung disease was higher than patients with rheumatoid arthritis without interstitial lung disease with p < 0.05. There is no association between interstitial lung TCNCYH 139 (3) - 2021 35
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC disease with sex, disease activity level with p > 0.05. In conclusion, interstitial lung disease is a co mmon complication in patients with rheumatoid arthritis. In the process of diagnosis and treatment of patients with rheumatoid arthritis we need to be focused in detecting early interstitial lung disease. Keywords: Rheumatoid arthritis, interstitial lung disease 36 TCNCYH 139 (3) - 2021
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị u xơ tử cung bằng phương pháp nút mạch tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
4 p | 33 | 7
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan từ mẹ và con đến vàng da tăng bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh tại đơn vị nhi sơ sinh Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
7 p | 25 | 5
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến tử vong ở trẻ sơ sinh cực non tại Bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng
7 p | 13 | 5
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tiêu chảy kéo dài ở trẻ em
8 p | 14 | 5
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan động kinh kháng thuốc trẻ em tại Nghệ An
7 p | 8 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ, vi khuẩn học và đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính can thiệp thở máy xâm lấn tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2020 – 2022
8 p | 12 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc người bệnh sau tán sỏi nội soi qua da tại Bệnh viện Xanh Pôn năm 2022
6 p | 18 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh trứng cá thông thường tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh
4 p | 23 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ viêm phổi ở bệnh nhân nhồi máu não diện rộng tại Trung tâm đột quỵ - Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
5 p | 18 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hành vi tự chăm sóc của người bệnh suy tim điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2022
5 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tiến triển bệnh đái tháo đường típ 2 trong 10 năm theo thang điểm FINDRISC ở người dân từ 25 tuổi trở lên ở một số phường tại thành phố Huế
9 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 (từ tháng 6 đến 12-2017)
6 p | 79 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng trong bệnh vảy nến mụn mủ toàn thân
6 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng chống bệnh lao của bác sĩ công tác tại trạm y tế xã
5 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến thông thường khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018
6 p | 13 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng liên quan đến bệnh nhân ung thư âm hộ di căn hạch bẹn tại Bệnh viện K
3 p | 7 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố của mẹ và thai ảnh hưởng đến nồng độ DNA tự do của thai trong máu mẹ
8 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố đánh giá chức năng thận và mối liên quan với tổn thương thận theo KDIGO 2012 ở bệnh nhân chết não do chấn thương
4 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn