Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh trứng cá thông thường mức độ vừa đến nặng tại Bệnh viện Bạch Mai
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày nhận xét một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng trong bệnh trứng cá thông thường mức độ vừa đến nặng. Đối tượng và phương pháp: 137 bệnh nhân trứng cá thông thường mức độ vừa và nặng điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh trứng cá thông thường mức độ vừa đến nặng tại Bệnh viện Bạch Mai
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.18 - No8/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i8.2083 Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh trứng cá thông thường mức độ vừa đến nặng tại Bệnh viện Bạch Mai Study of related factors and clinical features of moderate to severe acnes vulgaris at Bach Mai Hospital Nguyễn Ngọc Oanh* *Bệnh viện Bạch Mai, Bùi Thị Vân** **Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108 Tóm tắt Mục tiêu: Nhận xét một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng trong bệnh trứng cá thông thường mức độ vừa đến nặng. Đối tượng và phương pháp: 137 bệnh nhân trứng cá thông thường mức độ vừa và nặng điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Bệnh trứng cá thông thường mức độ vừa đến nặng gặp nhiều ở nữ giới 63,5%; đa số tập trung ở nhóm tuổi 18 - 24 chiếm 60,6%. Tiền sử gia đình, thói quen thức khuya, cạy nặn mụn, ăn đồ ngọt, chu kỳ kinh nguyệt, căng thẳng tâm lý và thời tiết nóng ẩm là các yếu tố liên quan làm nặng thêm bệnh trứng cá thông thường thường gặp nhất. Thương tổn trứng cá phân bố nhiều nhất ở vùng mặt (100%), tiếp đến là lưng (35%), ngực (21,2%). Loại tổn thương cơ bản thường gặp nhất là các thương tổn viêm như sẩn (100%), mụn mủ (96,4%), cục (64,2%), kế đến là lượng lớn các thương tổn không viêm, tương ứng mức độ bệnh theo phân loại Lehmann là 62,8% mức độ vừa, 37,2% mức độ nặng. Kết luận: Có nhiều yếu tố liên quan làm nặng thêm bệnh trứng cá. Vị trí phân bố 100% ở vùng mặt, sự đa dạng hình thái thương tổn viêm và không viêm là yếu tố nguy cơ làm tăng sắc tố và sẹo lõm ở bệnh nhân TCTT mức độ vừa và nặng. Từ khóa: Bệnh trứng cá thông thường, yếu tố liên quan, đặc điểm lâm sàng. Summary Objective: Observation of some related factors and clinical features in moderate to severe acne vulgaris. Subject and method: 137 patients with moderate and severe acne vulgaris were treated as outpatients at Bach Mai Hospital. Prospective, cross-sectional description. Result: Women accounted for 63.5%. The majority was concentrated in the age group 18-24, accounting for 60.6%. Family history, staying up late, picking up acne, eating sweets, menstrual cycle, psychological stress, and hot-humid weather aggravated acne vulgaris. Acne lesions were most commonly distributed on the face (100%), followed by the back (35%), and chest (21.2%). The most common types of primary lesions were inflammatory lesions such as papules (100%), pustules (96.4%), and nodules (64.2%), followed by a large number of non-inflammatory lesions, according to the Lehmann classification, the disease's severity was 62.8% moderate, and 37.2% severe, respectively. Conclusion: Many related factors aggravate acne. The location (100% in face), and the variety of inflammatory and non-inflammatory lesions are risk factors for hyperpigmentation and concave scars in patients with moderate and severe acne vulgaris. Keywords: Acne vulgaris, related factors, clinical features. Ngày nhận bài: 10/10/2023, ngày chấp nhận đăng: 26/10/2023 Người phản hồi: Nguyễn Ngọc Oanh, Email: nguyen.ngoc.oanh.2011@gmail.com - Bệnh viện Bạch Mai 40
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 8/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i8.2083 1. Đặt vấn đề yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh TCTT mức độ vừa đến nặng. Bệnh trứng cá thông thường (TCTT) là một Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Số liệu được trong những rối loạn về da phổ biến nhất, ảnh nhập, phân tích và xử lý bằng phần mềm SPSS 26,0. hưởng đến khoảng 9,4% dân số toàn cầu. Bệnh gặp cả hai giới nam và nữ với mọi lứa tuổi, trong đó phổ 3. Kết quả biến nhất ở lứa tuổi dậy thì với tỷ lệ hiện mắc gần Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (n = 137) 95% [5]. Trên lâm sàng, trứng cá thông thường mức độ vừa và nặng thường biểu hiện với nhiều Số BN Tỷ lệ Đặc điểm thương tổn đa dạng về hình thái và kích thước là (n) (%) sẩn đỏ, mụn mủ, cục, nang... tại các vùng da tập < 18 tuổi 4 2,9 trung nhiều đơn vị nang lông-tuyến bã. Việc xác Nhóm 18-24 tuổi 83 60,6 định rõ các yếu tố liên quan nhằm kiểm soát và tuổi 25-29 tuổi 24 17,5 điều trị bệnh TCTT kịp thời có thể ngăn ngừa được > 30 tuổi 26 19,0 những di chứng sau mụn như tăng sắc tố, sẹo lõm, Tuổi trung bình (X ± SD) 24,4 ± 6,8 sẹo lồi... giúp nâng cao thẩm mỹ và chất lượng Giới Nam 50 36,5 cuộc sống của người bệnh. Chúng tôi tiến hành đề tính Nữ 87 63,5 tài này với mục tiêu: Nhận xét một số yếu tố liên Học sinh-sinh viên 62 45,3 quan và đặc điểm lâm sàng bệnh trứng cá thông Nhân viên văn phòng 55 40,1 thường mức độ vừa đến nặng. Nghề Công nhân 9 6,6 nghiệp 2. Đối tượng và phương pháp Kinh doanh tự do 8 5,8 Nghề khác 3 2,2 2.1. Đối tượng Nhận xét: Bệnh TCTT gặp ở nữ giới nhiều hơn Gồm 137 bệnh nhân được chẩn đoán xác định nam giới, đa số tập trung ở nhóm tuổi 18-24 chiếm bệnh TCTT mức độ vừa đến nặng tại Bệnh viện Bạch 60,6%. Tỷ lệ người bị TCTT gặp nhiều ở nhóm học Mai từ tháng 8/2022 đến tháng 5/2023. sinh-sinh viên (45,3%) và nhân viên văn phòng Tiêu chuẩn chẩn đoán: Tiêu chuẩn lâm sàng là (40,1%). các tổn thương cơ bản đặc trưng của bệnh TCTT như nhân đầu trắng, nhân đầu đen, sẩn, mụn mủ, cục, Bảng 2. Các yếu tố liên quan đến bệnh TCTT nang, đường hầm. mức độ vừa đến nặng (n = 137) Tiêu chuẩn chẩn đoán mức độ nặng của bệnh Số bệnh nhân Tỷ lệ TCTT theo phân loại của Lehmann và cộng sự - 2002. Yếu tố liên quan (n) % Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân đến khám tại Tiền sử gia đình mắc TCTT 105 76,6 Bệnh viện Bạch Mai được chẩn đoán là bệnh TCTT mức độ vừa đến nặng, đồng ý tham gia nghiên cứu. Thời tiết nóng ẩm 78 56,9 Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không đồng ý Thói quen cạy nặn mụn 96 70,1 tham gia nghiên cứu. Căng thẳng tâm lý 83 60,6 2.2. Phương pháp Thói quen ăn đồ ngọt 94 68,6 Đeo khẩu trang 49 35,8 Thiết kế nghiên cứu Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu nghiên cứu: Mẫu thuận tiện. Thói quen thức khuya 102 74,5 Các bước tiến hành: Khám lâm sàng xác định Thuốc bôi có corticoid 12 8,8 bệnh TCTT và thu thập dữ liệu theo mẫu bệnh án Mỹ phẩm trang điểm (nữ) 25 28,7 nghiên cứu về: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu, các Chu kỳ kinh nguyệt (nữ) 55 63,2 41
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.18 - No8/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i8.2083 Nhận xét: Các yếu tố liên quan làm nặng thêm 4. Bàn luận bệnh TCTT hay gặp nhất là tiền sử gia đình, thói Nghiên cứu của chúng tôi khi thực hiện trên 137 quen sinh hoạt như thức khuya và cạy nặn mụn, ăn bệnh nhân TCTT mức độ vừa và nặng, độ tuổi 18-24 đồ ngọt, chu kỳ kinh nguyệt, căng thẳng tâm lý và tập trung bệnh trứng cá nhiều nhất chiếm 60,6%. Số thời tiết nóng ẩm. liệu tham khảo cho thấy đa số các tác giả trong và ngoài nước cũng đưa ra các kết quả tương đồng với Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng của bệnh TCTT mức nghiên cứu của chúng tôi: tác giả Dương Thị Lan độ vừa đến nặng (n = 137) khảo sát trên 230 bệnh nhân TCTT, nhóm tuổi 15-24 Số BN Tỷ lệ chiếm 73,4% [1]; tác giả Shen Y và cộng sự nghiên Đặc điểm (n) % cứu trên 1399 bệnh nhân trứng cá, nhóm tuổi từ 20- Mặt 137 100 24 chiếm 36%, từ 15-24 chiếm 74% [6]. Độ tuổi trung Ngực 29 21,2 bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 24,4 ± 6,8, Vị trí thương Lưng 48 35,0 gần giống với kết quả của tác giả Nguyễn Ngọc Diệp tổn là 24,2 ± 5,4 [2]. Độ tuổi này thuộc nhóm tuổi thanh Mặt ngoài cánh 20 14,6 niên, nghề nghiệp đa số là học sinh sinh viên tay (45,3%) và nhân viên văn phòng (40,1%) có hoạt Nhân đầu trắng 128 93,4 động giao tiếp xã hội rộng, quan tâm nhiều đến yếu Nhân đầu đen 124 90,5 tố thẩm mỹ nên nhu cầu đi khám và chữa bệnh cao Sẩn 137 100,0 hơn nhóm tuổi khác. Mụn mủ 132 96,4 Về giới tính, kết quả trong nghiên cứu của Thương tổn cơ bản Cục 88 64,2 chúng tôi cũng phù hợp với hầu hết các nghiên cứu Nang/Đường của các tác giả khác, tỷ lệ nữ giới là 63,5% cao hơn so 24 17,5 hầm với nam giới 36,5%. Nghiên cứu của tác giả Dương Giãn mạch 45 32,8 Thị Lan cho kết quả nữ giới 60,9% so với nam giới Tăng sắc tố 84 61,3 39,1% [1]; tác giả Skroza và cộng sự khảo sát trên Thương tổn 1167 bệnh nhân trứng cá cho tỷ lệ nữ giới 65,4% so Giảm sắc tố 13 9,5 khác với nam giới 34,6% [5]. Sẹo lõm 52 38,0 Tiền sử gia đình mắc TCTT (76,6%), thói quen Sẹo lồi 22 16,1 thức khuya (74,5%), thói quen cạy nặn mụn (70,1%), Mức độ Vừa 86 62,8 thói quen ăn đồ ngọt (68,6%), chu kỳ kinh nguyệt bệnh Nặng 51 37,2 (63,2%), căng thẳng tâm lý (60,6%) và thời tiết nóng Đau 93 67,9 ẩm (56,9%) là các yếu tố liên quan làm nặng thêm Ngứa 59 43,1 bệnh TCTT trong nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả Triệu chứng này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Rát 36 26,3 cơ năng các tác giả Phương Quỳnh Hoa [3], Kutlu O và cộng Không có triệu 19 13,9 sự [7]. chứng Điểm chất lượng cuộc sống 18,6 ± 4,8 Ngày nay, xu hướng sử dụng mỹ phẩm ngày càng nhiều, và việc sử dụng mỹ phẩm trang điểm Nhận xét: Bệnh trứng cá phân bố nhiều nhất ở làm nặng thêm bệnh TCTT được ghi nhận ở 28,7% vùng mặt, tiếp đến là vùng lưng, ngực. Thương tổn bệnh nhân nữ trong nghiên cứu của chúng tôi. cơ bản thường gặp nhất lần lượt là sẩn, mụn mủ, Tương tự, tác giả Khunger và công sự khảo sát trên nhân đầu trắng, nhân đầu đen. Triệu chứng cơ năng 176 bệnh nhân sử dụng mỹ phẩm cũng cho kết quả hay gặp là đau và ngứa. Bệnh ảnh hưởng nhiều đến 22,7% bị trầm trọng hơn bệnh trứng cá [8]. Chúng chất lượng cuộc sống của người bệnh. tôi ghi nhận 100% thương tổn trứng cá xuất hiện ở 42
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 8/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i8.2083 vùng mặt, tiếp đến là vùng lưng (35%), ngực (21,2%) tương ứng mức độ bệnh theo phân loại Lehmann là và mặt ngoài cánh tay (14,6%). Kết quả này cũng 62,8% mức độ vừa, 37,2% mức độ nặng. phù hợp với nghiên cứu của các tác giả trước [1], [8]. Tài liệu tham khảo Nghiên cứu đánh giá trên các bệnh nhân TCTT mức độ vừa và nặng, hầu hết các bệnh nhân trên lâm 1. Dương Thị Lan (2018) Điều trị trứng cá thông sàng đều có đa hình thái trong đó tỷ lệ cao nhất là thường mức độ trung bình bằng uống isotretinoin các thương tổn viêm, bao gồm sẩn (100%), mụn mủ phối hợp desloratadin. Luận văn Chuyên khoa cấp (96,4%), cục (64,2%), kế đến là các thương tổn không II, Trường Đại học Y Hà Nội. viêm là nhân đầu trắng (93,4%) và nhân đầu đen 2. Nguyễn Ngọc Diệp (2022) Kết quả điều trị sẹo lõm (95,0), tương ứng mức độ bệnh trong nghiên cứu do trứng cá bằng laser Fractional Picosecond Nd- gồm 62,8% mức độ vừa, 37,2% mức độ nặng. Tình Yag 1064-nm. Luận văn Chuyên khoa cấp II, trạng tăng sắc tố, sẹo lõm mà người bệnh TCTT gặp Trường Đại học Y Hà Nội. phải trong nghiên cứu của chúng tôi khá cao, lần 3. Phương Quỳnh Hoa (2019) Đặc điểm lâm sàng của lượt là 61,3% và 38%, tương đồng với nghiên cứu bệnh trứng cá thông thường mức độ trung bình và của tác giả Thái Thị Diệu Vân [4]. nhẹ tại Bệnh viện Da liễu Trung ương. Y học Cộng Với người bệnh TCTT, đau là triệu chứng thường đồng 2019, Số 5 (52) - Tháng 09-10/2019:44 - 48. gặp nhất trong nghiên cứu của chúng tôi (67,9%), kế 4. Thái Thị Diệu Vân (2019) Kết quả điều trị trứng cá đến là ngứa (43,1%). Cùng với hình thái thương tổn ở thông thường mức độ nặng bằng phối hợp uống mức độ vừa và nặng làm giảm tính thẩm mỹ trên isotretinoin với levocetirizin. Luận văn Thạc sĩ y gương mặt, các triệu chứng cơ năng ảnh hưởng trực học, Trường Đại học Y Hà Nội. tiếp đến các hoạt động trong đời sống sinh hoạt, làm 5. Skroza N, Tolino E, Mambrin A, Zuber S, Balduzzi V, giảm rõ rệt chất lượng cuộc sống của người bệnh. Marchesiello A, Bernardini N, Proietti I, Potenza C (2018) Adult acne versus adolescent acne: A 5. Kết luận retrospective study of 1,167 patients. J Clin Aesthet Bệnh TCTT gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 18-24 Dermatol 11(1): 21-25. chiếm 60,6%, độ tuổi trung bình 24,4 ± 6,8 tuổi. 6. Shen Y, Wang T, Zhou C, Wang X, Ding X, Tian S, Liu Phân bố theo giới tính là 63,5% nữ giới và 36,5% Y, Peng G, Xue S, Zhou J et al (2012) Prevalence of nam giới. Tiền sử gia đình mắc TCTT, thói quen thức acne vulgaris in Chinese adolescents and adults: khuya, thói quen cạy nặn mụn, thói quen ăn đồ Acommunity-based study of 17,345 subjects in six ngọt, chu kỳ kinh nguyệt, căng thẳng tâm lý và thời cities. Acta Derm Venereol 92(1): 40-44. tiết nóng ẩm là các yếu tố liên quan làm nặng thêm 7. Kutlu O, Karadag AS, Wollina U (2023) Adult acne bệnh TCTT thường gặp nhất. Thương tổn trứng cá versus adolescent acne: A narrative review with a phân bố nhiều nhất ở vùng mặt (100%), tiếp đến là focus on epidemiology to treatment. An Bras lưng (35%), ngực (21,2%). Loại tổn thương cơ bản Dermatol 98(1): 75-83. thường gặp nhất là các thương tổn viêm như sẩn 8. Khunger N, Kumar C (2012) A clinico- (100%), mụn mủ (96,4%), cục (64,2%), kế đến là epidemiological study of adult acne: is it different lượng lớn các thương tổn không viêm, bao gồm from adolescent acne? Indian J Dermatol nhân đầu trắng (93,4%) và nhân đầu đen (95,0), Venereol Leprol 78(3): 335-341. 43
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị u xơ tử cung bằng phương pháp nút mạch tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
4 p | 33 | 7
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tiêu chảy kéo dài ở trẻ em
8 p | 14 | 5
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan từ mẹ và con đến vàng da tăng bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh tại đơn vị nhi sơ sinh Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
7 p | 25 | 5
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến tử vong ở trẻ sơ sinh cực non tại Bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng
7 p | 13 | 5
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ viêm phổi ở bệnh nhân nhồi máu não diện rộng tại Trung tâm đột quỵ - Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
5 p | 18 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh trứng cá thông thường tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh
4 p | 23 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ, vi khuẩn học và đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính can thiệp thở máy xâm lấn tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2020 – 2022
8 p | 12 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan động kinh kháng thuốc trẻ em tại Nghệ An
7 p | 8 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hành vi tự chăm sóc của người bệnh suy tim điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2022
5 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tiến triển bệnh đái tháo đường típ 2 trong 10 năm theo thang điểm FINDRISC ở người dân từ 25 tuổi trở lên ở một số phường tại thành phố Huế
9 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng trong bệnh vảy nến mụn mủ toàn thân
6 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 (từ tháng 6 đến 12-2017)
6 p | 79 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng chống bệnh lao của bác sĩ công tác tại trạm y tế xã
5 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị viêm màng não do phế cầu ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2015-2017
4 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến thông thường khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018
6 p | 13 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng liên quan đến bệnh nhân ung thư âm hộ di căn hạch bẹn tại Bệnh viện K
3 p | 7 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố của mẹ và thai ảnh hưởng đến nồng độ DNA tự do của thai trong máu mẹ
8 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tử vong ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết người lớn tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 2021 - 2022
6 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn