Nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi về hiệu quả sử dụng atosiban khi chuyển phôi trong thụ tinh trong ống nghiệm
lượt xem 3
download
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng atosiban trong khi chuyển chuyển phôi đối với bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) bình thường. Đây là một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi về hiệu quả sử dụng atosiban khi chuyển phôi trong thụ tinh trong ống nghiệm
- Tạp chí phụ sản - 11(4), 15 - 19, 2013 NGHIÊN CỨU Nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi về hiệu quả sử dụng atosiban khi chuyển phôi trong thụ tinh trong ống nghiệm Hồ Mạnh Tường (1, 2), Giang Huỳnh Như (1, 2), Nguyễn Thị Ngọc Nhân (2), Lâm Anh Tuấn (2), Lương Thiện Nghĩa (1), Vương Thị Ngọc Lan (1, 3) (1) Trung tâm Nghiên cứu di truyền và Sức khỏe sinh sản, Khoa Y Đại học Quốc gia TP.HCM, (2) IVFAS, Bệnh viện An Sinh, (3) Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TP.HCM Tóm tắt THE EFFICACY OF ATOSIBAN USE DURING EMBRYO Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả TRANSFER IN IN-VITRO FERILIZATION của việc sử dụng atosiban trong khi chuyển chuyển This study aimed to verify the efficacy of atosiban phôi đối với bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm used during embryo transfer on pregnancy rate in (TTTON) bình thường. Đây là một nghiên cứu ngẫu normal IVF patients. It was a randomized, double nhiên, mù đôi. Tổng cộng 300 bệnh nhân TTTON tiên blind study. A total 300 normal IVF patients women lượng bình thường, được thực hiện ICSI và có chuyển undergoing intracytoplasmic sperm injection, who phôi tươi được chọn ngẫu nhiên vào 2 nhóm điều trị had embryos transferred, were randomly allocated atosiban và nhóm chứng. Với nhóm atosiban, 150 into treatment and control groups. The atosiban bệnh nhân được truyền atosiban, pha trong nước group, including 150 patients, received intravenous muối sinh lý, từ 30 phút trước khi chuyển phôi cho đến administration of atosiban from 30 minutes before khoảng 2 giờ sau chuyển phôi. Tổng liều atosiban là embryo transfer until 2 hours after transfer. Total 37,5mg. Trong nhóm chứng, 150 bệnh nhân được administered dose of atosiban was 37.5 mg. In truyền nước muối sinh lý theo cách dùng tương tự the control group, the same number of cycles was như truyền atosiban. Tỉ lệ có thai lâm sàng có khuynh administered with nomal saline instead of atosiban hướng cao hơn ở nhóm atosiban, tuy nhiên sự khác solution. The clinical pregnancy rate (PR) per cycle biệt không có ý nghĩa thống kê (53,3% vs. 46,7%; p = seems to be higher in the atosiban group, yet the 0,248). Tỉ lệ làm tổ không có sự khác biệt có ý nghĩa difference was not significant (53.3% vs. 46.7%, thống kê giữa hai nhóm (22,9% vs. 23,7%; p = 0,79). p = 0.248). The implantation rates (IR) were not Kết quả của nghiên cứu cho thấy atosiban không cải significantly different between two groups (22.9% thiện có ý nghĩa thống kê tỉ lệ thai lâm sàng và tỉ lệ vs. 23.7%, p = 0.79). These results of the study have làm tổ trên các bệnh nhân TTTON tiên lượng tốt và indicated that atosiban does not have significant trung bình. effects on the pregnancy and implantation rates in normal IVF patients. Abstract Key words: atosiban, clinical pregnancy rate, A RANDOMIZED DOUBLE BLIND STUDY ON implantation rate, IVF, embryo transfer Đặt vấn đề phóng thích PGF2a.[3],[4] Số liệu một nghiên cứu trước Chuyển phôi là bước cuối cùng trong TTTON. Khả đây cho thấy cơn co tử cung ở những bệnh nhân làm năng thành công sau chuyển phôi phụ thuộc vào TTTON, đo trước chuyển phôi, tăng gấp 6 lần so với chất lượng phôi, sự chấp nhận của nội mạc tử cung và thời điểm rụng trứng của chu kỳ tự nhiên. [5], [2] Ước co thắt của tử cung. Sự co thắt của tử cung đóng một tính rằng khoảng 30% bệnh nhân chuyển phôi có vai trò quan trọng trong quá trình làm tổ của phôi. [1] sự gia tăng đáng kể cơn co tử cung. Cơn co tử cung Tử cung co thắt nhiều có thể tống phôi ra khỏi buồng cũng có thể tăng sau khi đụng chạm cổ tử cung nhiều tử cung và làm phôi không có cơ hội làm tổ. Cơn co trong những trường hợp chuyển phôi khó. [2] tử cung càng tăng thì tỉ lệ làm tổ của phôi và tỉ lệ có Sử dụng các thuốc ức chế cơn co tử cung vào thời thai giảm. [2] điểm chuyển phôi là một hướng can thiệp tiềm năng Nồng độ estradiol cao trong khi kích thích buồng đề giúp tăng tỉ lệ thành công của TTTON. Tuy nhiên, trứng có thể làm nội mạc tử cung tăng tiết oxytocin, các báo cáo sử dụng các thuốc như đồng vận bêta và tạo nhiều thụ thể oxytocin, gián tiếp tăng sản xuất và kháng viêm không steroid chưa cho thấy kết quả rõ Tác giả liên hệ (Corresponding author): Hồ Mạnh Tường, hmtuong@vnuhcm.edu.vn Tạp chí Phụ Sản Ngày nhận bài (received) 04/10/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 24/10/2013. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 30/10/2013 Tập 11, số 04 Tháng 12-2013 15
- NGHIÊN CỨU Hồ Mạnh Tường, Giang Huỳnh Như, Nguyễn Thị Ngọc Nhân, Lâm Anh Tuấn, Lương Thiện Nghĩa, Vương Thị Ngọc Lan rệt. [6],[7],[8] Cơn co tử cung có liên quan đến oxytocin, Đối tương và phương pháp nghiên cứu do đó, ức chế thụ thể oxytocin có thể cải thiện tỉ lệ Đề tài do Trung tâm nghiên cứu Di truyền thành công của TTTON bằng cách giảm cơn co tử và Sức khỏe sinh sản, Khoa Y Đại học Quốc gia cung, can thiệp vào hệ thống PGF2a/oxytocin và có TPHCM (CGRH) quản lý, phối hợp với các nghiên thể cải thiện tưới máu nội mạc tử cung.[9] cứu viên tại Đơn vị Hỗ trợ sinh sản, Bệnh viện An Atosiban là một chất đối vận kết hợp oxytocin/ Sinh TPHCM (IVFAS) để thực hiện. Đây là một nhánh vasopressin. Atosinban hiện được chỉ định cho của nghiên cứu đa trung tâm kết hợp giữa Đại học thai phụ dọa sinh non. Trong nhiều nghiên cứu Hong Kong (Hong Kong), Khoa Y Đại học Quốc gia thuốc được chứng minh là có thể giảm tần suất TPHCM. (Việt Nam) và Southern Medical University và cường độ cơn co tử cung trong chuyển phôi. (Trung Quốc). [10],[11],[12] Atosinban không có tác động gây hại trên Thiết kế nghiên cứu là ngẫu nhiên, mù đôi. Bệnh phôi ở nồng độ cao gấp 50 lần nồng độ điều trị.[13] nhân được giải thích và tự nguyện tham gia nghiên Thử nghiệm trên tinh trùng người bằng xét nghiệm cứu. Tất cả bệnh nhân được truyền dịch và thuốc độ di động tinh trùng cho thấy thuốc không có tác miễn phí. dụng phụ nào. Cách nhận bệnh Trường hợp đầu tiên sử dụng atosiban trên lâm Các bệnh nhân đến điều trị thụ tinh trong ống sàng sau chuyển phôi được Pierzynski và cộng sự nghiệm (TTTON) tại Đơn vị IVFAS (Bệnh viện An Sinh), báo cáo năm 2007.[14] Trong báo cáo này, atosiban chuẩn bị chuyển phôi, trong thời gian nghiên cứu sẽ được sử dụng cho một phụ nữ 42 tuổi, thất bại được mời vào nghiên cứu nếu thỏa tiêu chuẩn nhận qua 8 lần chuyển phôi trước đó với tổng cộng phôi và không có các tiêu chuẩn loại trừ. chuyển là 12 phôi chất lượng tốt, và kết quả là bệnh Tiêu chuẩn nhận bệnh nhân có thai ở chu kỳ sử dụng Atosiban. Liang và • Bệnh nhân chuẩn bị điều trị TTTON cộng sự báo cáo một trường hợp thành công khác • Tuổi
- Tạp chí phụ sản - 11(4), 15 - 19, 2013 và cam kết tham gia nghiên cứu. Sau đó, bệnh nhân vào buồng tử cung, số lượng phôi có chất lượng tốt được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: nhóm atosiban chuyển vào tử cung. và nhóm chứng. Bệnh nhân sau khi hoàn tất thủ tục Các biến liên tục sẽ được mô tả bằng giá trị nhận vào nghiên cứu sẽ nhận số thứ tự tuần tự của trung bình +/- độ lệch chuẩn (đối với parametric nghiên cứu. Việc phân ngẫu nhiên 2 nhóm sẽ dựa data). Các test thông kê sử dụng: Student’s T test, trên phương pháp ngẫu nhiên (ngẫu nhiên theo Mann-Whitney-U test và Chi-square test, tùy từng block 4) của nghiên cứu. Việc tiêm truyền thuốc trường hợp. Giá trị p
- NGHIÊN CỨU Hồ Mạnh Tường, Giang Huỳnh Như, Nguyễn Thị Ngọc Nhân, Lâm Anh Tuấn, Lương Thiện Nghĩa, Vương Thị Ngọc Lan sàng ở nhóm atosiban. Nghiên cứu của chúng tôi là ngẫu nhiên, mù đôi để điều trị dọa sinh non.[21] Do một nhánh của một nghiên cứu đa trung tâm của 3 đó, có thể xem atosiban là an toàn và có tác dụng trung tâm khu vực châu Á với tổng cộng 800 bệnh phụ không đáng kể trên phụ nữ mang thai. Trong nhân ở 2 nhóm và kết quả theo dõi tới thai sinh nghiên cứu này, chúng ta áp dụng điều trị cho phụ sống. Kết quả của nghiên cứu đa trung tâm, này sẽ nữ khỏe mạnh và chưa có thai, do đó, độ an toàn được chúng tôi công bố vào đầu năm 2014. Khi đó, có thể cao hơn. hiệu quả của atosiban trên TTTON sẽ được phân Cả hai nhóm nghiên cứu và nhóm chứng đều có tỉ tích và hiểu rõ hơn. lệ có thai lâm sàng và tỉ lệ làm tổ khá cao so với tỉ lệ có Vào năm 2011, chúng tôi tiến hành một nghiên thai chung của TTTON tại trung tâm IVFAS vào cùng đoàn hệ, tiến cứu đánh giá cơn co tử cung trước thời điểm. Việc truyền dịch trước, trong và sau chuyển và sau khi truyền atosiban, đồng thời tính tỉ lệ thai phôi có thể tạo cho bệnh nhân cảm giác an tâm, giúp lâm sàng trên 71 trường hợp chuyển phôi trữ lạnh, hạn chế đi lại trước và sau chuyển phôi nhằm tạo môi đã thất bại trung bình 4,8 chu kỳ điều trị trước (tử trường ổn định cho phôi trong buồng tử cung, điều 3-12 chu kỳ). Kết quả nghiên cứu cho thấy atosiban này cũng có thể góp phần làm tăng khả năng làm tổ làm giảm cơn co tử cung có ý nghĩa thống kê trên của phôi.. Đây có thể là một tác dụng có lợi, không 71 trường hợp đã thất bại nhiều lần trước đó và tỉ lệ phải do thuốc (placebo effect) làm tăng khả năng có thai lâm sàng sau chuyển phôi trữ tăng đến 43,7% thai ở cả hai nhóm. (31/71).[17] Chi phí của truyền atosiban trong chuyển phôi là Từ kết quả của 2 nghiên cứu này trên bệnh nhân ở không cao so với chi phí TTTON và chuyển phôi. Với Việt Nam, chúng tôi cho rằng atosiban không có hiệu cơ chế tác dụng của atosiban là giảm cơn co và cải quả trên tất cả bệnh nhân TTTON nhưng có thể có tác thiện nội mạc tử cung, atosiban nên được chỉ định ở dụng thật sự trên một số đối tượng bệnh nhân TTTON, những trường hợp chuyển phôi tươi và chuyển phôi đặc biệt trên nhóm bệnh nhân thất bại nhiều lần. đông lạnh sau đây: thất bại nhiều lần (>2 lần), cơn co Cơ chế tác dụng của atosiban có thể là do giảm tử cung tăng, nội mạc tử cung không thuận lợi. Đối cơn co tử cung [10], [11], [12] và giúp tăng tưới máu, cải với một số bệnh nhân, việc truyền dịch, nghỉ ngơi sau thiện chất lượng nội mạc tử cung,[9] từ đó tăng tỉ lệ chuyển phôi có thể có tác động tâm lý, tích cực đến làm tổ và tỉ lệ thai lâm sàng. [16] ,[17] hiệu quả điều trị. Atosiban không có tác dụng hại trên phôi.[13] Atosiban đã được công nhận sử dụng chính thức Kết luận tại Việt Nam với tác dụng là giảm cơn co tử cung Atosiban sử dụng trước, trong và sau khi chuyển để điều trị dọa sinh non trong nhiều năm qua, với phôi tươi trên bệnh nhân TTTON có tiên lượng tỉ lệ tác dụng phụ rất thấp. Các tác dụng phụ được bình thường có khuynh hướng giúp tăng tỉ lệ thai ghi nhận trong y văn trên phụ nữ đang mang thai, lâm sàng, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa bao gồm tăng nhịp tim (5,5%), nôn (11,9%), nhức thống kê. đầu (9,7%), chóng mặt, lo lắng (1,1%) và lạnh rung Cần thêm các nghiên cứu sử dụng atosiban ở (1,4%).[18],[19],[20] Tuy nhiên, các tần suất này xuất những phân nhóm bệnh nhân khác nhau trong hiện tương đương ở cả 2 nhóm sử dụng atosiban TTTON để xác nhận nhóm bệnh nhân có thể có lợi và giả dược (đối chứng), trong một nghiên cứu nhất khi sử dụng atosiban khi chuyển phôi. Tài liệu tham khảo 1. Fanchin R. Uterine dynamics: impact on the human 4. Liedman R, Hansson SR, Howe D, Igidbashian S, McLeod reproduction process. Reprod. Biomed. Online. 2009; 18 A, Russell RJ, Akerlund M. Reproductive hormones in plasma (Suppl. 2), 57–62. over the menstrual cycle in primary dysmenorrhea compared 2. Fanchin R, Righini C, Olivennes F, Taylor S, De Ziegler with healthy subjects. Gynecol. Endocrinol. 2008; 24, 508–513. D, Frydman R. Uterine contractions at the time of embryo 5. Ayoubi JM, Epiney M, Brioschi PA, Fanchin R, transfer alter pregnancy rates after in-vitro fertilization. Hum. Chardonnens D, De Ziegler D. Comparison of changes in Reprod. 1998; 13, 1968–1974. uterine contraction frequency after ovulation in the menstrual 3. Richter ON, Kubler K, Schmolling J, Kupka M, Reinsberg cycle and in in vitro fertilization cycles. Fertil. Steril. 2003; 79, J, Ulrich U, van der Ven H, Wardelmann E, van der Ven K. 1101–1105. Oxytocin receptor gene expression of estrogen-stimulated 6. Bernabeu R, Roca M, Torres A, Ten J. Indomethacin effect human myometrium in extracorporeally perfused non- on implantation rates in oocyte recipients. Hum. Reprod. 2006; pregnant uteri. Mol. Hum. Reprod. 2004; 10, 339–346. 21, 364–369. Tạp chí Phụ Sản 18 Tập 11, số 04 Tháng 12-2013
- Tạp chí phụ sản - 11(4), 15 - 19, 2013 7. Moon HS, Park SH, Lee JO, Kim KS, Joo BS. Treatment and human sperm motility. Fertil. Steril. 2007; 87, 1147–1152. with piroxicam before embryo transfer increases the 14. Pierzynski P, Reinheimer TM, Kuczynski W. Oxytocin pregnancy rate after in vitro fertilization and embryo transfer. antagonists may improve infertility treatment. Fertil. Steril. Fertil. Steril. 2004; 82, 816–820. 2007; 88, e19–e22. 8. Tsirigotis M, Pelekanos M, Gilhespie S, Gregorakis S, 15. Liang YL, Kuo TC, Hung KH, Chen TH, Wu MH. Oxytocin Pistofidis G. Ritodrine use during the peri-implantation period antagonist for repeated implantation failure and delay of reduces uterine contractility and improves implantation and delivery. 2009; Taiwan J. Obstet. Gynecol. 48, 314–316. pregnancy rates post-ivf. Hum. Reprod. 2000; 15, (Abs. Bk 1), 16. Moraloglu O, Tonguc E, Var T, Zeyrek T, Batıoglu S. O-024, 10. Treatment with oxytocin antagonists before embryo transfer 9. Vedernikov Y, Betancourt A, Shi S, Shi L, Reinheimer T, may increase implantation rates after IVF. Reproductive Garfield R. Oxytocin antagonistic effect of barusiban and BioMedicine Online. 2010; 21(4): 338– 343. atosiban in isolated uterine artery from late pregnant rats. 17. Vuong TNL, Vu NK, Giang HN, Ho MT. Atosiban In: Annual scientific meeting of the Society for Gynecologic improves implantation and pregnancy rates in patients with Investigation. Toronto, Canada. 2006. repeated implantation failure. Reproductive BioMedicine 10. Blockeel C, Pierson R, Popovic-Todorovic B, Visnova Online. 2012; 25 (3): 254– 260. HA, Garcı´a-Velasco HA, Mra´zek M, Barri PN, Pierzynski 18. Moutquin JM, The worldwide atosiban versus beta- P, Kuczynski W, Devroey P, Breinholt V, Erichsen L, Klein agonists survey group (2001) Effectiveness and safety of BM, Arce JC. (2009) Effects of barusiban and atosiban on the oxytocin antagonist atosiban versus beta-adrenergic frequency of uterine contractions in the luteal phase after agonists in the treatment of preterm labour. Br. J. Obstet. stimulation: a randomized placebo controlled trial. Hum. Gynaecol. 2001; 108:133-142. Reprod. 2009; 24 (Suppl. 1), i26. 19. Tsatsaris V, Carbonne B, Cabrol D (2004). Atosiban for 11. Pierson R, Deptuch JJ, Invik J, Klein BM, Breinholt V, preterm labour. Drugs. 2004; 64: 375-382. Arce JC. Reproducibility of uterine contractility assessments 20. Husslein P, Roura LC, Dudenhausen WJ, Helmer H, based on transvaginal ultrasound cine-loop recordings. Hum. Frydman R, Rizzo N, Schneider R. Atosiban versus usual care Reprod. 2009; 24 (Suppl. 1), i103. for the management of preterm labor. J. Perinat. Med. 2007; 12. Visnova H, Coroleu B, Piro M, Blockeel C, Mrazek M, 35:305-313. Arce JC. Barusiban and atosiban for reduction of uterine 21. Romero R, Sibai BM, Sanchez-Ramos L, Valenzuela contractions on day of embryo transfer do not alter the GJ, Veille JC, Tabor B, Perry KG, Varner M, Goodwin TM, Lane endocrine profile at time of implantation. Hum. Reprod. 2009; R, Smith J, Shangold G, Creasy GW. An oxytocin receptor 24 (Suppl. 1), i178. antagonist (atosiban) in the treatment of preterm labor: 13. Pierzynski P, Gajda B, Smorag Z, Rasmussen AD, a randomized, double-blind, placebo-controlled trial with Kuczynski W. Effect of atosiban on rabbit embryo development tocolytic rescue. Am J Obstet Gynecol. 2000; 182, 1173-1183. Tạp chí Phụ Sản Tập 11, số 04 Tháng 12-2013 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
HỖ TRỢ PHÔI THOÁT MÀNG BẰNG LASER VÀ ACID TYRODE TRONG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM
25 p | 120 | 16
-
SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA THUỐC SÚC MIỆNG GIVALEXÒ VÀ ELUDRILÒ ĐỐI VỚI MẢNG BÁM, VIÊM NƯỚU VÀ VẾT DÍNH TRÊN RĂNG
42 p | 115 | 13
-
HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CỦA THUỐC KÍCH THÍCH MIỄN DỊCH
20 p | 93 | 8
-
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG GIẢM ĐAU CỦA XANH METHYLENE SAU CẮT AMIĐAN
62 p | 113 | 7
-
So sánh tác dụng của levobupivacain và bupivacain trong gây tê tủy sống mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình năm 2021
9 p | 17 | 5
-
Hiệu quả của liệu pháp âm nhạc đối với lo lắng trong phẫu thuật ở bệnh nhân gây tê tuỷ sống
9 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu so sánh phương pháp khâu toàn chiều dày với khâu gần toàn bộ chiều dày giác mạc trong rách giác mạc do chấn thương xuyên
5 p | 18 | 3
-
Hiệu quả kiểm soát nồng độ LDL-Cholesterol bằng Rosuvastatin 10mg kết hợp Ezetimibe 10mg so với Rosuvastatin 20mg đơn thuần ở người bệnh có hội chứng động mạch vành mạn: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đơn có đối chứng
10 p | 8 | 3
-
TIDOCOL (Kỳ 2) ột
5 p | 54 | 3
-
Đánh giá hiệu quả kiểm soát tiến triển cận thị của thuốc nhỏ mắt Atropine 0,05%
6 p | 12 | 2
-
Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của viên trĩ thiên dược trên bệnh nhân trĩ nội độ II có chảy máu theo các thể bệnh y học cổ truyền
6 p | 28 | 2
-
Hiệu quả, an toàn của Budesonide/formoterol (160 4,5 µg) turbuhaler khi cần trên bệnh nhân hen nhẹ (≥ 12 tuổi) ở Việt Nam: Kết quả từ nghiên cứu SYGMA 1 & 2
8 p | 26 | 2
-
Hiệu quả giãn cơ sâu trong phẫu thuật nội soi ổ bụng
9 p | 61 | 2
-
So sánh hiệu quả co hồi tử cung và ảnh hưởng tim mạch của carbetocin và oxytocin trong mổ lấy thai
8 p | 67 | 1
-
Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng lên hồi phục phong bế thần kinh cơ khi dùng thuốc rocuronium với 2 cách tiêm ngắt quãng hoặc truyền liên tục trong phẫu thuật nội soi ổ bụng
3 p | 2 | 1
-
Tính sinh miễn dịch của vắc xin sởi trong vắc xin phối hợp sởi rubella (MRVAC) do POLYVAC sản xuất
4 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu đánh giá kết quả phát hiện polyp đại tràng ứng dụng thuật toán trí tuệ nhân tạo
6 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn