Tính sinh miễn dịch của vắc xin sởi trong vắc xin phối hợp sởi rubella (MRVAC) do POLYVAC sản xuất
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá tính sinh miễn dịch của vắc xin sởi trong vắc xin MRVAC. Đối tượng và phương pháp: Sử dụng thiết kế nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, mù đơn trên 756 người từ 1 đến 45 tuổi tại hai tỉnh Hà Nam và Hòa Bình, đo lường hiệu giá kháng thể sởi bằng kĩ thuật EIA, phân tích các chỉ số để đánh giá tính sinh miễn dịch.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tính sinh miễn dịch của vắc xin sởi trong vắc xin phối hợp sởi rubella (MRVAC) do POLYVAC sản xuất
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 2011”, Báo cáo toàn văn, Hội nghị Khoa học toàn tế 2014. quốc, Hội Y tế công cộng Việt Nam lần thứ 8, 7. Nguyễn Phục Quốc (2009), Báo cáo kết quả Dự 10/2012, Hà Nội; 1-31. án “Điều tra cơ cấu bệnh tật, điều kiện vệ sinh môi 5. Nguyễn Tuấn Anh (2013), Thực trạng nhu cầu trường, tập quán sinh hoạt của đồng bào các dân và khả năng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh ở tộc Tây Nguyên; đề xuất các biện pháp về y học một số xã/ phường của Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ nhằm cải thiện môi trường sống, nâng cao sức Y học, Học viện Quân Y. khỏe, góp phần ổn định an ninh chính trị”. 6. Bộ Y tế (2014), Báo cáo chung tổng quan ngành y TÍNH SINH MIỄN DỊCH CỦA VẮC XIN SỞI TRONG VẮC XIN PHỐI HỢP SỞI - RUBELLA (MRVAC) DO POLYVAC SẢN XUẤT Nguyễn Xuân Đông*, Đinh Hồng Dương**, Nguyễn Thúy Hường***, Hà Thế Tấn**, Vũ Tùng Sơn**, Vũ Ngọc Hoàn** TÓM TẮT 7 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: Đánh giá tính sinh miễn dịch của vắc Ở nước ta, tình hình dịch tễ bệnh sởi đã thay xin sởi trong vắc xin MRVAC. Đối tượng và phương đổi tích cực với xu hướng giảm mạnh tỉ lệ mắc, pháp: Sử dụng thiết kế nghiên cứu thử nghiệm lâm tử vong sau khi triển khai vắc xin trong chương sàng ngẫu nhiên có đối chứng, mù đơn trên 756 người từ 1 đến 45 tuổi tại hai tỉnh Hà Nam và Hòa Bình, đo trình tiêm chủng mở rộng. Tuy nhiên, bệnh sởi lường hiệu giá kháng thể sởi bằng kĩ thuật EIA, phân vẫn đang lưu hành với chu kì dịch từ 3-5 năm, số tích các chỉ số để đánh giá tính sinh miễn dịch. Kết ca mắc trong các vụ dịch còn lớn [1]. Mục tiêu quả và kết luận: Ở nhóm chưa có kháng thể, tỉ lệ loại trừ sởi trên toàn quốc liên tục bị đẩy lùi theo chuyển đối huyết thanh sau tiêm là 100%. Ở nhóm đã thời gian và còn nhiều khó khăn, thách thức, một có kháng thể, hiệu giá kháng thể sởi trung bình nhân phần nguyên nhân do thiếu nguồn vắc xin. Vắc (GMT) sau tiêm MRVAC là 46,85 EIA unit, cao hơn có xin phối hợp phòng chống sởi và rubella sử dụng ý nghĩa so với trước tiêm và vắc xin đối chứng, có sự gia tăng rõ rệt hiệu giá kháng thể sau tiêm. trước đây được nhập khẩu từ Ấn Độ. Nhằm giảm Từ khóa: Vắc xin MRVAC; tính sinh miễn dịch. chi phí trong chương trình tiêm chủng mở rộng và chủ động kiểm soát, phòng chống bệnh sởi, SUMMARY Trung tâm Nghiên cứu sản xuất vắc xin và IMMUNOGENICITY OF MEASLES VACCINE OF sinh phẩm y tế (POLYVAC) đã sản xuất thành MEASLES AND RUBELLA COMBINED VACCINE công vắc xin MRVAC theo chuyển giao công (MRVAC) MANUFACTERING BY POLYVAC nghệ từ Nhật Bản. Trước khi tiến hành tiêm Objectives: To assess immunogenicity of measles chủng trên cộng đồng, chúng tôi tiến hành vaccine of MRVAC vaccine. Subjects and methods: nghiên cứu này nhằm: Đánh giá tính sinh miễn Randomized, controlled and single-blind clinical trial study was conducted on 756 people aged 1 to 45 dịch của vắc xin sởi trong vắc xin MRVAC. years old in Ha Nam and Hoa Binh provinces, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU measured measles antibody titre by EIA technique, analysed indexes to evaluate immunogenicity. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Results and conclusion: in negative antibody 2.1.1. Người tình nguyện. Tổng số 756 group, post-vaccination seroconversion rate was người ở hai tỉnh Hà Nam và Hòa Bình đã tham 100%. In possitive antibody group, MRVAC post- gia nghiên cứu, trong đó gồm 420 trẻ từ 1 đến 2 vaccination geometric mean titre (GMT) was 46,85 EIA tuổi, 168 người trên 2 đến dưới 18 tuổi và 168 units, significantly higher than pre-vaccination and control vaccine, with a remarkable growth post- người từ 18 đến 45 tuổi, 504 đối tượng được vaccination antibody titre. tiêm vắc xin nghiên cứu MRVAC và 252 đối Keywords: MRVAC vaccine; Immunogenicity. tượng tiêm vắc xin đối chứng. Thời gian nghiên cứu: từ 08/04/2016 đến 27/07/2016. *Viện Y học dự phòng Quân đội 2.1.2. Vắc xin nghiên cứu ** Học viện Quân y Vắc xin thử nghiệm: Vắc xin MRVAC do ***Trung tâm POLYVAC Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Đông POLYVAC sản xuất. Email: nguyen.xuan.dong81@gmail.com - Thành phần: Mỗi lọ 10 liều vắc xin sởi được Ngày nhận bài: 3/7/2019 hồi chỉnh với 5,5ml nước pha tiêm. Mỗi liều Ngày phản biện khoa học: 19/7/2019 0,5ml bao gồm: Vi rút sởi sống, giảm độc lực Ngày duyệt bài: 29/7/2019 23
- vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 chủng AIK-C 1000 PFU; Vi rút rubella sống, đối chứng, mù đơn. giảm độc lực chủng Takahashi ≥ 1000 PFU Mẫu máu M0 được lấy ngay trước khi tiêm Chất ổn định: Lactose: 2% vắc xin, mẫu M1 lấy sau tiêm 42-56 ngày để D-Sorbitol 0,72% định lượng kháng thể sởi trước và sau tiêm (hình L-Sodium glutamate 0,4% 1). Các mẫu máu M0, M1 sau khi được lấy tại Hydrolized Gelatin 0,36% trạm xá xã được chuyển về Trung tâm Y học dự Kháng sinh: Erythromycin ≤ 12.5g phòng tỉnh Hà Nam và huyện Kim Bôi để tiến Kanamycin ≤ 12.5 g hành ly tâm tách huyết thanh, mẫu huyết thanh - Lô số: MR-0115;Ngày sản xuất: 04/11/2015; sau đó được chuyển về Phòng Miễn dịch vắc xin, Hạn dùng: 04/11/2017. Khoa Miễn dịch và sinh học phân tử, Viện Vệ Vắc xin đối chứng: vắc xin MR do Ấn Độ sinh Dịch tễ Trung ương để định lượng kháng sản xuất. Lô số: 012N4072; Ngày sản xuất: thể bằng kĩ thuật xét nghiệm phản ứng miễn 7/2014; Hạn dùng: 1/8/2016. dịch enzyme (EIA), quy đổi đơn vị quốc tế với 2.2. Phương pháp nghiên cứu công thức: giá trị EIA x 45 = mili - Đơn vị quốc Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng thiết kế tế/ml (mIU/ml). nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có Tiêm vắc xin 0 Theo dõi 28 42 56 Ngày Lấy mẫu máu M0 Lấy mẫu máu M1 Hình 1. Sơ đồ tiêm vắc xin và lấy máu xét nghiệm Tổng số 756 đối tượng đã được lấy máu lần khi vào nghiên cứu) nên chỉ còn 733 mẫu máu thứ nhất, nhưng khi tiến hành thu thập mẫu máu được định lượng kháng thể sau tiêm. M1 thì có 23 đối tượng rút khỏi nghiên cứu bao Tính sinh miễn dịch của vắc xin sởi được đánh gồm: 2 trường hợp trùng mã huyết thanh, 21 giá bằng các chỉ số chính: tỉ lệ chuyển đổi huyết trường hợp gồm cả không đồng ý lấy máu lần 2 thanh, sự gia tăng hiệu giá kháng thể (HGKT), và một số rời khỏi nơi cư trú nên không tham gia hiệu giá kháng thể trung bình nhân (GMT) trước được (mặc dù các đối tượng này đã cam kết và sau tiêm giữa các nhóm nghiên cứu, theo không rời địa phương trong vòng 2 tháng trước từng nhóm tuổi. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Nhóm chưa có kháng thể sởi trước tiêm Bảng 1. Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh kháng thể sởi MRVAC Nhóm đối chứng Nhóm tuổi n SL % n SL % Từ 1-2 tuổi 13 13 100 5 5 100 Trên 2-dưới 18 tuổi 11 11 100 4 4 100 Từ 18-45 tuổi 6 6 100 2 2 100 Tổng 30 30 100 11 11 100 Tính chung cũng như phân tích riêng theo nhóm tuổi cho thấy tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh với kháng thể sởi ở cả hai nhóm nghiên cứu là 100%. Bảng 2. GMT sởi sau tiêm ở hai nhóm nghiên cứu MRVAC (n = 30) Đối chứng (n = 11) p Log2GMT (95% CI) 5,35 (5,05-5,65) 4,71 (4,20-5,23) 0,029 GMT (95% CI) 40,79 (33,13-50,21) 26,17 (18,38-37,53) Log2GMT của nhóm MRVAC cao hơn có ý nghĩa so với nhóm đối chứng (p < 0,05, independent sample t-test). 3.2. Nhóm có kháng thể sởi trước tiêm Bảng 3. GMT sởi trước và sau tiêm ở hai nhóm nghiên cứu MRVAC Đối chứng TTiêm (1) STiêm (2) TTiêm (3) STiêm (4) p (n = 473) (n = 458) (n = 241) (n = 234) Log2GMT 4,52 5,55 4,57 5,14 (1,2): 0,001 24
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 (95% CI) (4,42-4,62) (5,49-5,60) (4,43-4,72) (5,03-5,24) (3,4): 0,001 GMT 22,94 46,85 23,75 35,26 (1,3): 0,447 (95% CI) (21,41-24,59) (44,94-48,50) (21,56-26,35) (32,67-37,79) (2,4): 0,001 Phân tích cho thấy Log2GMT sau tiêm cao hơn có ý nghĩa so với Log2GMT trước tiêm ở cả hai nhóm nghiên cứu (p < 0,05, Wilcoxon test). Điều đó cho thấy cả hai vắc xin đều làm tăng hiệu giá kháng thể sởi ở cả nhóm đã có miễn dịch. Sự khác biệt Log2GMT trước tiêm ở hai nhóm nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05, Mann-Whitney test). Tuy nhiên, Log2GMT sau tiêm MRVAC cao hơn so với nhóm đối chứng (p < 0,05, Mann-Whitney test), điều đó chứng tỏ vắc xin MRVAC tăng HGKT sởi mạnh hơn vắc xin đối chứng. Bảng 4. Mức độ gia tăng HGKT sởi sau tiêm theo nhóm tuổi và nhóm nghiên cứu HGKT MRVAC Đối chứng Nhóm tuổi p STiêm/TTiêm n SL % n SL % < 2 lần 133 52,4 90 68,7 Từ 1-2 tuổi 2- < 4 lần 254 75 29,5 131 26 19,8 0,004 > 4 lần 46 18,1 15 11,5 < 2 lần 32 32,0 33 67,3 Trên 2-dưới 2- < 4 lần 100 36 36,0 49 14 28,6 0,001 18 tuổi > 4 lần 32 32,0 2 4,1 < 2 lần 79 76,0 46 85,2 Từ 18-45 2- < 4 lần 104 11 10,5 54 8 14,8 0,017 tuổi > 4 lần 14 13,5 0 0 < 2 lần 244 53,3 169 72,2 Tính chung 2- < 4 lần 458 122 26,6 234 48 20,5 0,001 > 4 lần 92 20,1 17 7,3 Ở cả hai nhóm nghiên cứu, HGKT sau chứng tỏ đáp ứng miễn dịch sau tiêm MRVAC ở tiêm/trước tiêm tăng dưới 2 lần chiếm tỉ lệ lớn nhóm chưa có kháng thể sởi mạnh mẽ hơn so với nhất và tăng trên 4 lần thấp nhất cho thấy mức vắc xin đối chứng và tương đương với nghiên cứu độ gia tăng HGKT sau tiêm ở nhóm có kháng thể của Đoàn Huy Hậu (5,31Log2EIA unit) [2]. không cao. So sánh giữa hai nhóm nghiên cứu, tỉ 4.2. Nhóm có kháng thể sởi trước tiêm lệ tăng dưới 2 lần ở nhóm MRVAC thấp hơn Đối với nhóm có kháng thể trước tiêm, sự tăng nhưng tỉ lệ tăng từ 2 đến dưới 4 lần và từ 4 lần trưởng của hiệu giá kháng thể không mạnh mẽ trở lên cao hơn nhóm đối chứng khi phân tích như với nhóm chưa có kháng thể. Các chỉ số đánh giá đáp ứng miễn dịch sau tiêm bao gồm sự tăng chung và trên từng nhóm tuổi. Sự khác biệt có ý trưởng GMT sau tiêm so với trước tiêm và tỉ lệ tăng nghĩa thống kê (p < 0,05, Chi-square test). Vắc gấp nhiều lần hiệu giá kháng thể [4]. xin MRVAC cho thấy mức độ gia tăng kháng thể So sánh sự tăng trưởng GMT kháng thể sởi cao hơn so với vắc xin đối chứng. sau tiêm so với trước tiêm giữa hai nhóm nghiên IV. BÀN LUẬN cứu để đánh giá sự khác biệt. Xuất phát với GMT 4.1. Nhóm chưa có kháng thể sởi trước kháng thể sởi trước tiêm là tương đồng, lần lượt tiêm. Các đối tượng tham gia nghiên cứu của là 22,94 EIA unit (1032,3 mIU/ml) ở nhóm chúng tôi hầu hết đã được tiêm ít nhất một mũi MRVAC và 23,75 EIA unit (1068,8 mIU/ml), cả vắc xin chứa sởi hoặc đã từng mắc bệnh nên số hai nhóm đều cho đáp ứng miễn dịch với GMT đối tượng chưa có kháng thể thấp. Tỉ lệ chuyển kháng thể sởi sau tiêm cao hơn có ý nghĩa so với đổi huyết thanh với kháng thể sởi ở cả hai nhóm trước tiêm, tuy nhiên khi so sánh giữa hai nhóm nghiên cứu là 100%. Tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh nghiên cứu thì GMT sau tiêm nhóm MRVAC là sau tiêm MRVAC tương đương với nghiên cứu của 46,85 EIA unit (2108,3 mIU/ml) cao hơn có ý Đoàn Huy Hậu và cộng sự (100%) khi thử nghiệm nghĩa so với nhóm đối chứng là 35,26 EIA unit vắc xin đơn MVVAC có thành phần chủng sởi AIK- (1586,7 mIU/ml), điều này cho thấy vắc xin C tương tự vắc xin MRVAC và Takeuchi Y (94,5%) MRVAC tạo đáp ứng miễn dịch mạnh mẽ hơn vắc khi thử nghiệm vắc xin HF với công thức tương xin đối chứng. đồng trên trẻ em Nhật Bản [2], [3]. Mức độ gia tăng hiệu giá kháng thể sởi cũng GMT sau tiêm của nhóm MRVAC là 40,79 EIA là tiêu chí đánh giá đáp ứng miễn dịch của vắc unit (1835,6 mIU/ml) cao hơn có ý nghĩa so với xin quan trọng. Phân tích ở cả hai nhóm nghiên nhóm đối chứng là 26,17 EIA unit (1177,7mIU/ml), cứu cho thấy HGKT sau tiêm/trước tiêm tăng 25
- vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 dưới 2 lần chiếm tỉ lệ lớn nhất lần lượt là 53,3 và sau tiêm so với trước tiêm và mức độ tạo đáp 72,2%, tăng từ 2 đến dưới 4 lần là 26,6 và ứng miễn dịch mạnh mẽ hơn vắc xin đối chứng. 20,5%, tăng trên 4 lần thấp nhất với 20,1 và 7,3%, cho thấy mức độ gia tăng HGKT sau tiêm TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Thị Thanh Huyền, Dương Thị Hồng ở nhóm có kháng thể không mạnh như nhóm (2016), "Một số đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng chưa có kháng thể, đây là đặc điểm của vắc xin của bệnh sởi tại Việt Nam năm 2013-2014", Tạp chí Y tăng cường. So sánh giữa hai nhóm nghiên cứu, học dự phòng, tập XXVI, số 4(177), tr.98-106. tỉ lệ tăng dưới 2 lần ở nhóm MRVAC thấp hơn 2. Đoàn Huy Hậu, Đào Xuân Vinh, Đinh Hồng Dương và CS (2011), "Đánh giá tính an toàn và nhưng tỉ lệ tăng từ 2 đến dưới 4 lần và từ 4 lần tính sinh miễn dịch của vắc xin sởi MVVAC do trở lên cao hơn nhóm đối chứng khi phân tích POLYVAC sản xuất từ chủng AIK-C trên người tình chung và trên từng nhóm tuổi. Vắc xin MRVAC nguyện (giai đoạn 1 và 3)", Tạp chí Y học dự cho thấy mức độ gia tăng kháng thể cao hơn so phòng, tập XXI, số 4, pp.110-117. 3. Takeuchi Y, Togashi T, Sunakawa K et al với vắc xin đối chứng. Mức độ gia tăng HGKT sởi (2002), "Field trial of combined measles and trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên rubella live attenuated vaccine", Infectious disease cứu của Đặng Thị Thanh Huyền và cộng sự khi magazine, 76(1), pp.56-62. cũng triển khai nghiên cứu ở trẻ em huyện Kim 4.WHO (2016), Guidelines on clinical evaluation of Bôi, Hòa Bình với tỉ lệ gia tăng dưới 2 lần, từ 2 vaccines: regulatory expectations. 5. Peter M. Strebel, Mark J. Papania, Paul A. đến dưới 4 lần và từ 4 lần trở lên lần lượt là Gastañaduy, and James L. Goodson (2017), 57,1%, 34,3% và 8,6% [4], [5], [6]. "Measles Vaccines", Plotkin's Vaccines, 7th edition, Elsevier, Philadelphia, USA, pp.579-618. V. KẾT LUẬN 6. Đặng Thị Thanh Huyền, Phạm Ngọc Đính, Vắc xin MRVAC đạt yêu cầu về tính sinh miễn Nguyễn Văn Cường và cs (2013), “Đánh giá dịch với vi rút sởi qua các thông số đánh giá như đáp ứng miễn dịch sau tiêm vắc xin sởi cho trẻ 18 tháng tuổi tại huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình, năm tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh, GMT sau tiêm cao, 2012”, Tạp chí Y học dự phòng, tập XXIII, số 7, có sự gia tăng rõ rệt hiệu giá kháng thể, GMT tr.143. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH GÃY CỘT SỐNG C1-C2 MẤT VỮNG DO CHẤN THƯƠNG Kiều Viết Trung*, Vũ Văn Hòe** TÓM TẮT 8 SUMMARY Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và CLINICAL AND COMPUTED TOMOGRAPHY hình ảnh cắt lớp vi tính gãy cột sống C1-C2 mất vững IMAGING FEATURES OF C1-C2 INSTABILITY do chấn thương. Đối tượng và phương pháp: FRACTURES IN TRAUMATIC PATIENTS Nghiên cứu mô tả, cắt ngang đặc điểm lâm sàng và Objective: Survey on clinical and computed hình ảnh cắt lớp vi tính cột sống cổ của 33 BN gãy cột tomography imaging feartures of C1-C2 fractures in sống cổ C1 – C2 do chấn thương. Kết quả và kết traumatic patients. Subject and method: Describe luận: Đặc điểm lâm sàng: đau cố 100%, hạn chế vận study on clinical and computed tomography imaging of động cổ 90,9%, cứng cổ 30,3%, tê bì vùng chẩm gáy 33 patients with C1-C2 fractures due to trauma. 6,1%, rối loạn vận động 27,3%; rối loạn cảm giác Results and conclusions: Clinical characteristics: 42,4%, rối loạn cơ tròn ít gặp hơn 12,1%. Đặc điểm 100% neck pain, limiting spinal neck movement 90.9%, tổn thương C1, C2 trên CLVT: 4 trường hợp được chẩn neck stiffness 30.3%, occipital numb region numb đoán vỡ C1, trong đó có 2 trường hợp loại 1, 2 trường 6.1%, movement disorder 27.3%; 42.4% sensory hợp loại 2 theo phân loại của Levin và Edwards. 100% disorders, round muscle disorders less than 12.1%. BN gãy mỏm nha loại 2, di lệch ở 18/33 BN. Trật C1- Characteristics of cervical spine lesions C1, C2 on C2 loại 3 phổ biến nhất 4/8 BN. Computerized tomography: 4 cases were diagnosed Từ khóa: Gãy cột sống C1, gãy cột sống C2. with C1 cervical spine rupture, including 2 cases of type 1, 2 cases of type 2according to the classification of Levin and Edwards. 100% of patients have broken *Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng teeth of type 2 teeth, displaced 18/33 Patients. C1-C2 **Bệnh viện Quân y 103 type 3 cervical spine most common 4/8 patients. Chịu trách nhiệm chính: Kiều Viết Trung Keywords: C1 fracture, C2 fracture. Email:trungbvdn@gmail.com Ngày nhận bài: 1/7/2019 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày phản biện khoa học: 21/7/2019 Chấn thương cột sống cổ cao là một tổn Ngày duyệt bài: 29/7/2019 thương đặc biệt nghiêm trọng trong chấn thương 26
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VẮC XIN – PHẦN 2
23 p | 115 | 14
-
CÁC VẮC XIN DÙNG CHO NGƯỜI
5 p | 98 | 8
-
Tính sinh miễn dịch của vắc xin sởi trong vắc xin phối hợp sởi - rubella do polyvac sản xuất
5 p | 49 | 3
-
Đánh giá tính an toàn và đáp ứng miễn dịch của vắc xin dại trên động vật thí nghiệm
6 p | 37 | 2
-
Tính sinh miễn dịch của vắc xin rubella trong vắc xin phối hợp sởi - Rubella (MRVAC) do polyvac sản xuất
4 p | 26 | 2
-
Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III đánh giá tính an toàn và tính sinh miễn dịch của vắc xin Fluvax do Công ty Vabiotech sản xuất
5 p | 33 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn