intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tính sinh miễn dịch của vắc xin sởi trong vắc xin phối hợp sởi - rubella do polyvac sản xuất

Chia sẻ: ViWashington2711 ViWashington2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

50
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tính sinh miễn dịch của vắc xin sởi trong vắc xin phối hợp sởi - rubella. Đối tượng và phương pháp: sử dụng thiết kế nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, mù đơn trên 756 người từ 1 - 45 tuổi tại hai tỉnh Hà Nam và Hòa Bình, đo lường hiệu giá kháng thể sởi bằng kỹ thuật EIA, phân tích các chỉ số để đánh giá tính sinh miễn dịch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tính sinh miễn dịch của vắc xin sởi trong vắc xin phối hợp sởi - rubella do polyvac sản xuất

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> TÍNH SINH MIỄN DỊCH CỦA VẮC XIN SỞI TRONG<br /> VẮC XIN PHỐI HỢP SỞI - RUBELLA DO POLYVAC SẢN XUẤT<br /> Nguyễn Xuân Đông1; Đinh Hồng Dương2; Nguyễn Thúy Hường3<br /> Hà Thế Tấn2; Vũ Tùng Sơn2; Vũ Ngọc Hoàn2<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá tính sinh miễn dịch của vắc xin sởi trong vắc xin phối hợp sởi - rubella.<br /> Đối tượng và phương pháp: sử dụng thiết kế nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có<br /> đối chứng, mù đơn trên 756 người từ 1 - 45 tuổi tại hai tỉnh Hà Nam và Hòa Bình, đo lường<br /> hiệu giá kháng thể sởi bằng kỹ thuật EIA, phân tích các chỉ số để đánh giá tính sinh miễn dịch.<br /> Kết quả và kết luận: ở nhóm chưa có kháng thể, tỷ lệ chuyển đối huyết thanh sau tiêm 100%.<br /> Ở nhóm đã có kháng thể, hiệu giá kháng thể sởi trung bình nhân sau tiêm vắc xin phối hợp sởi -<br /> rubella là 46,85 EIA unit, cao hơn có ý nghĩa so với trước tiêm và vắc xin đối chứng, hiệu giá<br /> kháng thể sau tiêm tăng rõ rệt.<br /> * Từ khóa: Vắc xin phối hợp sởi - rubella; Tính sinh miễn dịch.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ chuyển giao công nghệ từ Nhật Bản.<br /> Ở nước ta, tình hình dịch tễ bệnh sởi Trước khi tiến hành tiêm chủng trên cộng<br /> đã thay đổi tích cực với xu hướng giảm đồng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br /> mạnh tỷ lệ mắc, tử vong sau khi triển khai nhằm: Đánh giá tính sinh miễn dịch của<br /> vắc xin trong Chương trình Tiêm chủng vắc xin sởi trong vắc xin MRVAC.<br /> mở rộng. Tuy nhiên, bệnh sởi vẫn đang<br /> lưu hành với chu kỳ dịch từ 3 - 5 năm, số ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> ca mắc trong các vụ dịch còn lớn [1]. Mục NGHIÊN CỨU<br /> tiêu loại trừ sởi trên toàn quốc liên tục bị 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> đẩy lùi theo thời gian và còn nhiều khó<br /> * Người tình nguyện:<br /> khăn, thách thức, một phần nguyên nhân<br /> do thiếu nguồn vắc xin. Vắc xin phối hợp Tổng số 756 người ở hai tỉnh Hà Nam<br /> phòng chống sởi và rubella sử dụng và Hòa Bình tham gia nghiên cứu, trong<br /> trước đây được nhập khẩu từ Ấn Độ. đó 420 trẻ từ 1 - 2 tuổi, 168 người > 2 đến<br /> Nhằm giảm chi phí trong Chương trình < 18 tuổi và 168 người từ 18 - 45 tuổi,<br /> Tiêm chủng mở rộng và chủ động kiểm 504 đối tượng được tiêm vắc xin nghiên<br /> soát, phòng chống sởi, Trung tâm Nghiên cứu MRVAC và 252 đối tượng tiêm vắc<br /> cứu Sản xuất Vắc xin và Sinh phẩm Y tế xin đối chứng.<br /> (POLYVAC) đã sản xuất thành công vắc Thời gian nghiên cứu: từ 08 - 04 - 2016<br /> xin phối hợp sởi - rubella (MRVAC) theo đến 27 - 07 - 2016.<br /> <br /> 1. Viện Y học Dự phòng Quân đội<br /> 2. Học viện Quân y<br /> 3. Trung tâm Nghiên cứu, Sản xuất Vắc xin và Sinh phẩm Y tế<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Xuân Đông (nguyen.xuan.dong81@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 05/09/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/10/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019<br /> <br /> 15<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> * Vắc xin nghiên cứu: 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> - Vắc xin thử nghiệm: vắc xin MRVAC * Thiết kế nghiên cứu:<br /> do POLYVAC sản xuất.<br /> Sử dụng thiết kế nghiên cứu thử<br /> + Thành phần: mỗi lọ 10 liều vắc xin nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có đối<br /> sởi được hồi chỉnh với 5,5 ml nước pha chứng, mù đơn. Lấy mẫu máu M0 ngay<br /> tiêm. Mỗi liều 0,5 ml bao gồm:<br /> trước khi tiêm vắc xin, mẫu M1 lấy sau<br /> Virut sởi sống, giảm độc lực chủng tiêm 42 - 56 ngày để định lượng kháng<br /> AIK-C ≥ 1.000 PFU. thể sởi trước và sau tiêm (hình 1). Các<br /> Virut rubella sống, giảm độc lực chủng mẫu máu M0, M1 sau khi lấy tại trạm xá<br /> Takahashi ≥ 1.000 PFU. xã được chuyển về Trung tâm Y học Dự<br /> Chất ổn định: lactose 2%; D-sorbitol phòng tỉnh Hà Nam và huyện Kim Bôi để<br /> 0,72%; L-sodium glutamate 0,4%; hydrolized tiến hành ly tâm tách huyết thanh, sau đó<br /> gelatin 0,36%. mẫu huyết thanh chuyển về Phòng Miễn<br /> Kháng sinh: erythromycin ≤ 12,5 µg; dịch Vắc xin, Khoa Miễn dịch và Sinh học<br /> kanamycin ≤ 12,5 µg. Phân tử, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung<br /> Lô số: MR-0115; ngày sản xuất: 04 - ương để định lượng kháng thể bằng kỹ<br /> 11 - 2015; hạn dùng: 04 - 11 - 2017. thuật xét nghiệm phản ứng miễn dịch<br /> - Vắc xin đối chứng: vắc xin MR do Ấn enzym (EIA), quy đổi đơn vị quốc tế với<br /> Độ sản xuất. Lô số: 012N4072; ngày sản công thức: giá trị EIA x 45 = mili-đơn vị<br /> xuất: 7 - 2014; hạn dùng: 1 - 8 - 2016. quốc tế/ml (mIU/ml).<br /> <br /> Tiêm vắc xin<br /> <br /> <br /> <br /> 0 42 56 Ngày<br /> <br /> <br /> Lấy mẫu máu M0 Lấy mẫu máu M1<br /> <br /> Hình 1: Sơ đồ tiêm vắc xin và lấy máu xét nghiệm.<br /> <br /> Tổng số 756 đối tượng được lấy máu trước khi nghiên cứu) nên chỉ còn 733<br /> lần thứ nhất, nhưng khi tiến hành thu thập mẫu máu được định lượng kháng thể<br /> mẫu máu M1, 23 đối tượng rút khỏi sau tiêm.<br /> nghiên cứu bao gồm: 2 trường hợp trùng Đánh giá tính sinh miễn dịch của vắc<br /> mã huyết thanh, 21 trường hợp gồm cả xin sởi bằng các chỉ số chính: tỷ lệ<br /> không đồng ý lấy máu lần 2 và một số rời chuyển đổi huyết thanh, hiệu giá kháng<br /> khỏi nơi cư trú nên không tham gia được thể (HGKT) tăng, HGKT trung bình nhân<br /> (mặc dù các đối tượng này đã cam kết (GMT) trước và sau tiêm giữa các nhóm<br /> không rời địa phương trong vòng 2 tháng nghiên cứu, theo từng nhóm tuổi.<br /> <br /> 16<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> * Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: Helsinki” và các phiên bản sửa đổi cũng<br /> Nghiên cứu này tuân thủ đúng theo như quy định hiện hành của Bộ Y tế về<br /> các nguyên tắc đạo đức của “Tuyên bố “Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng”.<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Nhóm chưa có kháng thể sởi trước tiêm.<br /> Bảng 1: Tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh kháng thể sởi.<br /> MRVAC Nhóm đối chứng<br /> Nhóm tuổi<br /> n Số lượng % n Số lượng %<br /> 1-2 13 13 100 5 5 100<br /> > 2 - < 18 11 11 100 4 4 100<br /> 18 - 45 6 6 100 2 2 100<br /> Tổng 30 30 100 11 11 100<br /> <br /> Tính chung cũng như phân tích riêng theo nhóm tuổi cho thấy tỷ lệ chuyển đổi huyết<br /> thanh với kháng thể sởi ở cả hai nhóm nghiên cứu là 100%. Các đối tượng tham gia<br /> nghiên cứu của chúng tôi hầu hết đã tiêm ít nhất một mũi vắc xin chứa sởi hoặc đã<br /> từng mắc bệnh nên số đối tượng chưa có kháng thể thấp. Tỷ lệ chuyển đổi huyết<br /> thanh sau tiêm MRVAC tương đương với nghiên cứu của Đoàn Huy Hậu và CS<br /> (100%) khi thử nghiệm vắc xin đơn MVVAC có thành phần chủng sởi AIK-C tương tự<br /> vắc xin MRVAC và Takeuchi Y (94,5%) khi thử nghiệm vắc xin HF với công thức<br /> tương đồng trên trẻ em Nhật Bản [2, 4].<br /> Bảng 2: GMT sởi sau tiêm ở hai nhóm nghiên cứu.<br /> MRVAC (n = 30) Đối chứng (n = 11) p<br /> <br /> Log2GMT (95%CI) 5,35 (5,05 - 5,65) 4,71 (4,20 - 5,23)<br /> 0,029<br /> GMT (95%CI) 40,79 (33,13 - 50,21) 26,17 (18,38 - 37,53)<br /> <br /> <br /> GMT sau tiêm của hai nhóm nghiên cứu lần lượt là 40,79 EIA unit (1.835,6 mIU/ml)<br /> và 26,17 EIA unit (1.177,7 mIU/ml). Log2GMT của nhóm MRVAC cao hơn có ý nghĩa<br /> so với nhóm đối chứng (p < 0,05, independent sample t-test). Điều này chứng tỏ đáp ứng<br /> miễn dịch sau tiêm MRVAC ở nhóm chưa có kháng thể sởi mạnh hơn so với vắc xin<br /> đối chứng và tương đương với nghiên cứu của Đoàn Huy Hậu (5,31 Log2EIA unit) [2].<br /> 2. Nhóm có kháng thể sởi trước tiêm.<br /> Đối với nhóm có kháng thể trước tiêm, HGKT tăng không mạnh như với nhóm chưa<br /> có kháng thể. Các chỉ số đánh giá đáp ứng miễn dịch sau tiêm bao gồm tăng trưởng<br /> GMT sau tiêm so với trước tiêm và tỷ lệ tăng gấp nhiều lần HGKT [5].<br /> <br /> 17<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> Bảng 3: GMT sởi trước và sau tiêm ở hai nhóm nghiên cứu.<br /> MRVAC Đối chứng<br /> <br /> Trước tiêm (1) Sau tiêm (2) Trước tiêm (3) Sau tiêm (4) p<br /> (n = 458) (n = 458) (n = 234) (n = 234)<br /> <br /> 4,52 5,55 4,58 5,14 (1,2): 0,001<br /> Log2GMT (95%CI)<br /> (4,42 - 4,61) (5,49 - 5,60) (4,44 - 4,73) (5,03 - 5,24) (3,4): 0,001<br /> 22,94 46,85 23,92 35,26 (1,3): 0,382<br /> GMT (95%CI)<br /> (21,41 - 24,42) (44,94 - 48,50) (21,71 - 26,54) (32,67 - 37,79) (2,4): 0,001<br /> <br /> <br /> GMT trước và sau tiêm lần lượt là 22,94 EIA unit (1.032,3 mIU/ml) và 46,85 EIA unit<br /> (2.108,3 mIU/ml) ở nhóm MRVAC; 23,75 EIA unit (1.068,8 mIU/ml) và 35,26 EIA unit<br /> (1.586,7 mIU/ml) ở nhóm đối chứng. Phân tích cho thấy Log2GMT sau tiêm cao hơn có<br /> ý nghĩa so với Log2GMT trước tiêm ở cả hai nhóm nghiên cứu (p < 0,05, Wilcoxon<br /> test). Điều đó cho thấy, cả hai vắc xin đều làm tăng HGKT sởi ở cả nhóm đã có miễn<br /> dịch. Sự khác biệt Log2GMT trước tiêm ở hai nhóm nghiên cứu không có ý nghĩa<br /> thống kê (p > 0,05, Mann-Whitney test). Tuy nhiên, Log2GMT sau tiêm MRVAC cao<br /> hơn so với nhóm đối chứng (p < 0,05, Mann-Whitney test), điều đó chứng tỏ vắc xin<br /> MRVAC tăng HGKT sởi mạnh hơn vắc xin đối chứng.<br /> <br /> Bảng 4: Mức độ tăng HGKT sởi sau tiêm theo nhóm tuổi và nhóm nghiên cứu.<br /> <br /> HGKT Sau tiêm/ MRVAC Đối chứng<br /> Nhóm tuổi p<br /> trước tiêm n Số lượng % n Số lượng %<br /> <br /> < 2 lần 133 52,4 90 68,7<br /> <br /> 1-2 2 - < 4 lần 254 75 29,5 131 26 19,8 0,004<br /> <br /> > 4 lần 46 18,1 15 11,5<br /> <br /> < 2 lần 32 32,0 33 67,3<br /> <br /> > 2 - < 18 2 - < 4 lần 100 36 36,0 49 14 28,6 0,001<br /> <br /> > 4 lần 32 32,0 2 4,1<br /> <br /> < 2 lần 79 76,0 46 85,2<br /> <br /> 18 - 45 2 - < 4 lần 104 11 10,5 54 8 14,8 0,017<br /> <br /> > 4 lần 14 13,5 0 0<br /> <br /> < 2 lần 244 53,3 169 72,2<br /> <br /> Tính chung 2 - < 4 lần 458 122 26,6 234 48 20,5 0,001<br /> <br /> > 4 lần 92 20,1 17 7,3<br /> <br /> <br /> 18<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> Mức độ gia tăng HGKT sởi cũng là tiêu rõ rệt HGKT, GMT sau tiêm so với trước<br /> chí quan trọng đánh giá đáp ứng miễn tiêm và mức độ tạo đáp ứng miễn dịch<br /> dịch của vắc xin. Phân tích ở cả hai nhóm mạnh hơn vắc xin đối chứng.<br /> nghiên cứu cho thấy HGKT sau tiêm/trước<br /> tiêm tăng dưới 2 lần chiếm tỷ lệ lớn nhất, TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> lần lượt là 53,3 và 72,2%, tăng từ 2 đến<br /> 1. Đặng Thị Thanh Huyền, Dương Thị Hồng.<br /> < 4 lần là 26,6 và 20,5%, tăng > 4 lần<br /> Một số đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của<br /> thấp nhất với 20,1 và 7,3%. So sánh giữa<br /> bệnh sởi tại Việt Nam năm 2013 - 2014. Tạp chí<br /> hai nhóm nghiên cứu, tỷ lệ tăng < 2 lần ở Y học Dự phòng. 2016, tập XXVI, 4 (177),<br /> nhóm MRVAC thấp hơn, nhưng tỷ lệ tăng tr.98-106.<br /> từ 2 - < 4 lần và ≥ 4 lần cao hơn nhóm<br /> 2. Đoàn Huy Hậu, Đào Xuân Vinh, Đinh<br /> đối chứng khi phân tích chung và trên<br /> Hồng Dương và CS. Đánh giá tính an toàn và<br /> từng nhóm tuổi. Sự khác biệt có ý nghĩa tính sinh miễn dịch của vắc xin sởi MVVAC do<br /> thống kê (p < 0,05, Chi-square test). POLYVAC sản xuất từ chủng AIK-C trên<br /> Vắc xin MRVAC cho thấy mức độ gia người tình nguyện (giai đoạn 1 và 3). Tạp chí<br /> tăng kháng thể cao hơn so với vắc xin đối Y học Dự phòng. 2011, tập XXI, số 4, tr.110-117.<br /> chứng. Mức độ tăng HGKT sởi trong 3. Đặng Thị Thanh Huyền, Phạm Ngọc<br /> nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu của Đính, Nguyễn Văn Cường và CS. Đánh giá<br /> Đặng Thị Thanh Huyền và CS khi triển đáp ứng miễn dịch sau tiêm vắc xin sởi cho<br /> khai trên trẻ em huyện Kim Bôi, Hòa Bình trẻ 18 tháng tuổi tại huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa<br /> với tỷ lệ gia tăng < 2 lần, từ 2 - < 4 lần và Bình, năm 2012. Tạp chí Y học Dự phòng.<br /> ≥ 4 lần lần lượt là 57,1%, 34,3% và 8,6% [3]. 2013, tập XXIII, 7 (143), tr.26-32.<br /> 4. Takeuchi Y, Togashi T, Sunakawa K et<br /> KẾT LUẬN al. Field trial of combined measles and rubella<br /> Vắc xin MRVAC đạt yêu cầu về tính live attenuated vaccine. Infectious Disease<br /> sinh miễn dịch với virut sởi qua các thông Magazine. 2002, 76 (1), pp.56-62.<br /> số đánh giá như tỷ lệ chuyển đổi huyết 5. WHO. Guidelines on Clinical Evaluation<br /> thanh, GMT sau tiêm cao, có sự gia tăng of Vaccines: Regulatory Expectations. 2016.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 19<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2