BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỔ CHÍ MINH
-
NGUYỄN THỊ THANH NGA
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN
THƯƠNG HIỆU SỮA BỘT CHO TRẺ EM TỪ 1 ĐẾN 5
TUỔI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP Hồ Chí Minh, năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỔ CHÍ MINH
-
NGUYỄN THỊ THANH NGA
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN
THƯƠNG HIỆU SỮA BỘT CHO TRẺ EM TỪ 1 ĐẾN 5
TUỔI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI TP.HCM
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 60340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ THỊ NGỌC HUYỀN
TP Hồ Chí Minh, năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa
chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi của người tiêu dùng tại
TP.HCM” là do tôi tiến hành khảo sát, tham khảo tài liệu và viết. Các trích dẫn, số
liệu sử dụng trong luận văn đều được trích nguồn và có độ chính xác cao nhất trong
phạm vi hiểu biết của tôi. Kết quả nghiên cứu đưa ra trong luận văn là trung thực và
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã có từ trước.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Nga
MỤC LỤC
Trang Phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục hình vẽ, đồ thị
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu của đề tài ....................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu .................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
1.5. Tổng quan nghiên cứu có liên quan đến đề tài ........................................ ..3
1.6. Tính mới của đề tài .................................................................................... 4
1.7. Cấu trúc luận văn ....................................................................................... 5
Chương 2: Cơ sở khoa học và mô hình nghiên cứu ............................................. 6
2.1 Cơ sở lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng ........................................ 6
2.1.1 Hành vi của người tiêu dùng................................................................. 6
2.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng.....7
2.1.2.1 Ảnh hưởng xã hội đến việc ra quyết định mua của người tiêu dùng .. 8
2.1.2.2 Ảnh hưởng của tiếp thị đến việc ra quyết định mua của người tiêu
dùng ............................................................................................................... 11
2.1.2.3 Ảnh hưởng của hoàn cảnh đến việc ra quyết định mua của người tiêu
dùng ............................................................................................................... 12
2.1.2.4 Ảnh hưởng tâm lý đến việc ra quyết định mua của người tiêu dùng 12
2.1.2.5 Quyết định mua của người tiêu dùng ................................................ 15
2.2
Cơ sở thực tiễn của các công trình nghiên cứu trước ............................. 17
2.2.1 Hành vi tiêu dùng thực phẩm ............................................................... 17
2.2.2 Nghiên cứu hành vi tiêu dùng về thực phẩm chức năng ở Ấn Độ ....... 18
2.2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm sữa của người
Malaysia ........................................................................................................ 19
2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn thương hiệu sữa canxi
của người tiêu dùng khu vực TP.HCM ......................................................... 19
2.3
Thực trạng thị trường sữa bột dành cho trẻ em từ 1-5 tuổi .................... 21
2.3.1 Định nghĩa Sữa bột .............................................................................. 21
2.3.2 Tình hình nhập khẩu sữa bột hiện nay ................................................. 21
2.3.3 Tình hình tiêu thụ sữa bột của Việt Nam ............................................. 23
2.3.4 Chất lượng sữa bột hiện nay ................................................................ 25
2.4
Đề xuất mô hình nghiên cứu .................................................................. 25
2.4.1 Mô hình nghiên cứu đề nghị ................................................................ 25
2.4.2 Các giả thuyết nghiên cứu .................................................................... 27
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 31
3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 31
3.2 Thiết kế bước nghiên cứu định tính .............................................................. 31
3.2.1 Thảo luận chuyên gia và kết quả thảo luận chuyên gia ............................. 31
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính .................................................................... 32
3.2.3 Các thang đo và bảng câu hỏi khảo sát ...................................................... 33
3.3 Thiết kế bước nghiên cứu định lượng .......................................................... 35
3.3.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu ........................................................................... 35
3.3.2 Phương pháp lấy mẫu ................................................................................ 35
3.3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu .................................................................. 35
3.3.3.1 Đánh giá thang đo với hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha .......................... 36
3.3.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................ 36
3.3.3.3 Phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính ........................................... 37
3.3.3.4 Kiểm định sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến việc quyết
định lựa chọn thương hiệu sữa bột nào theo các đặc điểm cá nhân bằng phương
pháp T-Test và Anova .............................................................................................. 37
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu ............................................................ 39
4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................. 39
4.2. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha .............................................. 43
4.2.1 Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn thương hiệu sữa bột
cho trẻ em ................................................................................................................. 43
4.2.2 Thang đo lựa chọn thương hiệu sữa bột. ................................................... 45
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................. 46
4.3.1 Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn thương hiệu sữa bột cho
trẻ em ........................................................................................................................ 46
4.3.2 Thang đo lựa chọn thương hiệu sữa bột. ................................................... 49
4.3.3 Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết theo kết quả phân tích
EFA .......................................................................................................................... 50
4.4 Phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính ................................................. 50
4.4.1 Xác định biến độc lập, biến phụ thuộc ...................................................... 50
4.4.2 Phân tích tương quan ................................................................................. 50
4.4.3 Phân tích hồi quy tuyến tính bội ................................................................ 52
4.4.3.1 Kiểm định các giả định hồi quy .............................................................. 52
4.4.3.2 Đánh giá độ phù hợp, kiểm định độ phù hợp của mô hình và hiện tượng
đa cộng tuyến ........................................................................................................... 54
4.4.3.3 Phương trình hồi quy tuyến tính bội ....................................................... 55
4.4.3.4 Tổng kết kết quả kiểm định các giả thiết ................................................ 56
4.5 Kết quả phân tích Anova các biến nhân khẩu học........................................ 57
4.5.1 Kết quả phân tích Anova đối với yếu tố giới tính ..................................... 57
4.5.2 Kết quả phân tích Anova đối với yếu tố độ tuổi ........................................ 57
4.5.3 Kết quả phân tích Anova đối với yếu tố trình độ ...................................... 58
4.5.4 Kết quả phân tích Anova đối với yếu tố nghề nghiệp ............................... 59
4.5.5 Kết quả phân tích Anova đối với yếu tố thu nhập ..................................... 59
4.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 60
Chương 5: Kết luận và kiến nghị .......................................................................... 63
5.1 Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 63
5.2. Đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu ......................................................... 64
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................... 68
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ANOVA
Analysis Variance: Phân tích phương sai
Chất lượng sản phẩm
CL
Exploratory Factors Analysis: Phân tích nhân tố khám phá
EFA
Khuyến mãi
KM
Hệ số Kaiser – Mayer Olkin
KMO
Giá cả
GC
Lợi ích sức khỏe
SK
Statistical Package for the Social Sciences: phần mềm cho thống
SPSS
kê khoa học xã hội.
Hình ảnh thương hiệu
TH
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
Nhóm Tham Khảo
TK
Xuất xứ
XX
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ VÀ BẢNG BIỂU
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tình hình nhập khẩu sữa bột cả nước Việt Nam năm 2013 ..................... 21
Bảng 2.2 Tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam ..................................... 23
Bảng 2.3 Tăng trưởng thị trường sữa bột ................................................................. 24
Bảng 2.4 Thị phần sữa bột Việt Nam năm 2013 ...................................................... 24
Bảng 2.5 Tóm tắt các mô hình nghiên cứu trước ..................................................... 25
Bảng 3.1 Thang đo sử dụng trong nghiên cứu ......................................................... 33
Bảng 4.1 Thống kê mô tả khảo sát nghiên cứu tại địa bàn TP.HCM ...................... 42
Bảng 4.2 Thống kê mô tả kết quả đánh giá của người tiêu dùng đối với các nhân tố
của mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 42
Bảng 4.3 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha các biến độc lập ............................. 43
Bảng 4.4 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến phụ thuộc ............................... 46
Bảng 4.5 Hệ số tương quan biến tổng của thang đo biến phụ thuộc ...................... 46
Bảng 4.6 Ma trận nhân tố sau khi xoay lần 1 ........................................................... 47
Bảng 4.7 Bảng ma trận nhân tố sau khi xoay lần 2 .................................................. 48
Bảng 4.8 Kết quả phân tích nhân tố thang đo lựa chọn thương hiệu sữa bột .......... 49
Bảng 4.9 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ................................................... 51
Bảng 4.10 Hệ số hồi quy .......................................................................................... 52
Bảng 4.11 Tương quan giữa các phần dư ................................................................ 53
Bảng 4.12 Bảng kiểm định hệ số tương quan hạng spearman’s rho ........................ 53
Bảng 4.13 Anova ...................................................................................................... 55
Bảng 4.14 Bảng kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá quyết định mua sữa
trong yếu tố giới tính ................................................................................................ 57
Bảng 4.15 Kết quả Anova với yếu tố độ tuổi ........................................................... 58
Bảng 4.16 Kết quả Anova với yếu tố trình độ ......................................................... 58
Bảng 4.17 Kiểm định Bonferroni của khác biệt trìnhđộ .......................................... 58
Bảng 4.18 Kết quả Anova với yếu tố nghề nghiệp .................................................. 59
Bảng 4.19 Kết quả Anova với yếu tố thu nhập ........................................................ 59
Bảng 4.20 Kiểm định Bonferroni của khác biệt thu nhập ........................................ 60
Bảng 4.21 Bảng tổng hợp kết quả kiểm định T-Test, Anova .................................. 61
HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Mô hình hành vi của người tiêu dùng ....................................................... 7
Hình 2.2 Những yếu tố tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng ............ 8
Hình 2.3 Những ảnh hưởng trong mô hình xã hội đến người tiêu dùng .................. 8
Hình 2.4 Thang thứ bậc về nhu cầu theo Maslow.................................................... 13
Hình 2.5 Tiến trình quyết định của người mua ........................................................ 15
Hình 2.6 Mô hình hành vi tiêu dùng thực phẩm ...................................................... 17
Hình 2.7 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua thực phẩm chức năng
ở Ấn Độ ................................................................................................................... 18
Hình 2.8 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn thương hiệu sữa
canxi của người tiêu dùng khu vực TP.HCM .......................................................... 20
Hình 2.9 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ
1 đến 5 tuổi của người tiêu dùng tại TP.HCM ......................................................... 26
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 31
Hình 3.2 Mô hình các nhân tố tác động đến xu hướng lựa chọn thương hiệu sữa bột
cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi ......................................................................................... 32
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu đã hiệu chỉnh ............................................................ 50
Hình 4.2 Đồ thị phân tán Scatterplot ........................................................................ 53
Hình 4.3 Đồ thị tần số Histogram ............................................................................ 54
Đồ thị 4.1 Thông tin về giới tính .............................................................................. 39
Đồ thị 4.2 Thông tin về độ tuổi ................................................................................ 40
Đồ thị 4.3 Thông tin về trình độ học vấn ................................................................. 40
Đồ thị 4.4 Thông tin về nghề nghiệp ....................................................................... 41
Đồ thị 4.5 Thông tin về thu nhập ............................................................................. 41
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu:
Khi xã hội ngày càng phát triển, thì các bậc phụ huynh ngày càng quan tâm nhiều
đến tương lai của con em mình, trong đó mục tiêu hàng đầu chính là bổ sung thêm
các chất dinh dưỡng nhằm phát triển chiều cao, trí thông minh cho các bé. Theo Phó
giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ Đỗ Thị Kim Liên – Hội dinh Dưỡng Việt Nam cho biết:
“Phát triển trí não là một quá trình tinh tế. Ba giai đoan phát triển quan trọng của
não gồm: trong thai kỳ, những năm đầu đời và lứa tuổi học đường. Vì thế, não cần
được cung cấp đầy đủ dưỡng chất để phát triển và hoạt động tối ưu trong các giai
đoạn này”1. Và sữa chính là một trong những nguồn cung cấp bổ sung đầy đủ các
chất dinh dưỡng cho cơ thể của bé. Vì thế nhu cầu sử dụng sữa bột cho trẻ em từ 1
đến 5 tuổi ngày càng cao. Theo dự báo của Tổng cục dân số và kế hoạch hóa gia
đình, năm 2014, số trẻ em ở độ tuổi từ 0-14 là 21,4 triệu trẻ em, và dự báo từ năm
2014-2019 sẽ có 7,2 triệu trẻ em được sinh ra. Thị trường sữa bột của Việt Nam
hiện nay có doanh thu vào khoảng 2359 tỉ đồng trong năm 2012, chiếm ¼ doanh thu
toàn thị trường sữa. Mức tăng trưởng trung bình khoảng 7%/năm2. Một thị trường
béo bở như vậy đã khiến cho các nhà sản xuất sữa hàng đầu thế giới như Abbot,
Nestle… phải để mắt tới và họ cũng nhanh chóng tham gia vào thị trường đầy tiềm
năng này. Trên thị trường hiện nay với hơn 300 nhãn hiệu sữa khác nhau từ nội địa :
công ty sữa Việt nam (vinamilk), cho đến sữa ngoại nhu Abbot, Nestle…vậy câu
hỏi được đặt ra đâu là nguyên nhân để các bậc cha mẹ lựa chọn thương hiệu sữa này
mà không lựa chọn thương hiệu sữa kia cho con mình và bên cạnh đó có rất nhiều
lý do để các ông bố, bà mẹ tìm cho bé con thân yêu của mình môt loại sữa chẳng
hạn như từ việc bạn bè xung quanh dùng loại sữa này tốt rồi giới thiệu cho mình
hoặc xem quảng cáo hấp dẫn từ truyền hình như bổ sung đầy đủ các chất dinh
dưỡng …do đó việc nắm bắt và hiểu được hành vi của khách hàng sẽ giúp các nhà
1 Quỳnh Nga, Sữa – nguồn dinh dưỡng cộng thêm cần thiết cho trẻ, http://doisong.vnexpress.net/tin-tuc/suc- khoe/sua-nguon-dinh-duong-cong-them-can-thiet-cho-tre-2277352.html,4/3/2014 2 Trang Lam, Sữa bột ở việt nam – nhìn lên kệ là hiểu,http://cafebiz.vn/cau-chuyen-kinh-doanh/sua-bot-o- viet-nam-nhin-len-ke-la-hieu-20130304105356794ca47.chn,6/3/2014
2
doanh nghiệp hoạch định ra các chiến lược thích hợp để thu hút các khách hàng
tiềm năng của mình.
Các yếu tố tác động đến hành vi mua sắm thực phẩm của người tiêu dùng thì rất đa
dạng. Nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra các yếu tố liên quan đến hành vi
lựa chọn thực phẩm như giá cả, chất lượng, xuất xứ như nghiên cứu của Iris và Wim
trong nghiên cứu phân tích hành vi thái độ của người tiêu dùng về mua sản phẩm
sữa, và đã khám phá ra các yếu tố tác động: giá cả, thương hiệu, sự thuận tiện, đóng
gói, thành phần, mùi vị. Tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ được làm tài liệu tham
khảo vì thị trường trong nước và nước ngoài có những khác biệt đáng kể về văn
hóa, kinh tế, xã hội…còn trong nước, có các đề tài liên quan đến sữa như nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn thương hiệu sữa canxi của người tiêu
dùng tại khu vực TP.HCM (Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Mai Dung, 2012),
hoặc nghiên cứu về một thương hiệu riêng biệt của Vinamilk như một số giải pháp
góp phần cho người tiêu dùng nhận biết sữa Dielac (Luận văn thạc sĩ của Lê Thị
Phương Thùy,2009) hoặc bài báo viết về định vị thương hiệu của sữa (Lê Khắc Bá
Tùng, 2008). Điều này cho thấy, các nghiên cứu liên quan đến việc lựa chọn thương
hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi tại TP.HCM còn rất ít, hoặc nếu có thì đó là
những nghiên cứu dành cho nội bộ của các doanh nghiệp, công ty sản xuất sữa, và
trong đó có chứa những thông tin, mục tiêu, thị trường riêng biệt cho từng sản phẩm
của họ nên không thể lưu truyền ra bên ngoài. Do đó nghiên cứu về các yếu tố ảnh
hưởng đến sự lựa chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi vẫn còn là
lĩnh vực mở. Chính vì sự cần thiết trên, tác giả thực hiện đề tài: “nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5
tuổi của người tiêu dùng tại TP. HCM”. Thông qua bài nghiên cứu này sẽ đưa ra
các hàm ý giúp cho các công ty kinh doanh nắm bắt được hành vi tiêu dùng của
khách hàng , cho ra các chiến lược chiêu thị thu hút khách hàng tiềm năng, giữ được
khách hàng sẵn có với mục tiêu chính là đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tối
đa và ngày càng nâng cao tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
3
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ
1 đến 5 tuổi của người tiêu dùng
- Đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đó đến hành vi lựa chọn thương hiệu
sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi của người tiêu dùng tại TP.HCM
- Đề xuất một số giải pháp mang tính chất gợi ý ứng dụng kết quả nghiên cứu để các
doanh nghiệp kinh doanh sữa bột dành cho trẻ em từ 1-5 tuổi vận dụng vào để nâng
cao tính cạnh tranh cho thương hiệu của mình tại khu vực TP.HCM
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn thương hiệu sữa
bột cho trẻ em từ 1-5 tuổi của người tiêu dùng.
- Đối tượng khảo sát là cha mẹ của những trẻ em theo học tại các trường mầm non
trong thành phố
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại TP.HCM trong khoảng thời
gian từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2014
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu kết hợp giữa định tính và định lượng. Nghiên cứu này chủ yếu sử dụng
phương pháp định lượng, các phương pháp nghiên cứu được áp dụng để thực hiện
đề tài này như sau:
- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: điều tra thực tế và phỏng vấn chuyên gia.
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: áp dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn
để thu thập thông tin, dựa trên sách giáo khoa, bài báo, tạp chí, báo cáo khoa học,
luận văn, thông tin thống kê,và internet.
- Phương pháp và công cụ xử lý thông tin: sử dụng phần mềm SPSS 16.0
1.5 Tổng quan nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
Có rất nhiều nghiên cứu về hành vi tiêu dùng thực phẩm của người tiêu dùng trong
và ngoài nước. Tác giả xem xét các nghiên cứu về hành vi tiêu dùng thực phẩm của
các nước trên thế giới như:
- “Hành vi tiêu dùng thực phẩm” - nghiên cứu của Jan-Benedict (1993), kết quả
nghiên cứu đã đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thực phẩm của
người tiêu dùng đó chính là: thực phẩm, con người và môi trường. Thành phần của
4
thực phẩm bao gồm: các thành phần về hóa học,vật lý, các chất dinh dưỡng,tỷ lệ các
chất dinh dưỡng, giá trị năng lượng và một số các chất đặc biệt khác( đường,
muối,gia vị..).những thực phẩm này ảnh hưởng đến hành vi tiêu thụ thực phẩm
thông qua nhu cầu sinh lý(đói, cảm giác ngon miệng…) và giác quan nhận thức.
Những nhân tố liên quan đến con người bao gồm các nhân tố sinh học( giới tính,
tuổi, trọng lượng cơ thể…)những nhân tố về tâm lý, cá nhân. Những nhân tố về môi
trường: xã hội, văn hóa, kinh tế, những nhân tố tiếp thị.
- “Hành vi tiêu dùng về thực phẩm chức năng ở Ấn Độ” - nghiên cứu của Shikha
Jain et al, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố tác động đến hành vi mua thực
phẩm chức năng: sự liên kết giữa sức khỏe và các chất dinh dưỡng (the nutrition
and health link) cung và cầu (current purchasing and consumption patterns) và thái
độ tích cực (positive attitude) về thực phẩm chức năng.
- “Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm sữa của người Malaysia” -
nghiên cứu của Bonaventure và Wendy (2012), nghiên cứu của Bonaventure và
Wendy đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm sữa của người
tiêu dùng Malaysia đó chính là dinh dưỡng, các yếu tố bên ngoài, và hai yếu tố của
nhân khẩu học : tuổi tác và dân tộc.
Và đề tài trong nước như:
- Đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế: “Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn
thương hiệu sữa canxi của người tiêu dùng khu vực TP.HCM” của học viên Nguyễn
Thị Mai Dung (Trường Đại Học Kinh Tế - năm 2012), kết quả nghiên cứu chỉ ra
bốn yếu tố tác động đến xu hướng lựa chọn thương hiệu sữa canxi đó chính là: lợi
ích sức khỏe, giá cả hợp lý, chất lượng sản phẩm và hình ảnh thương hiệu.
1.6 Tính mới của đề tài:
- So với kết quả nghiên cứu trước trong nước liên quan đến các yếu tố lựa chọn
thương hiệu sữa, chỉ xem xét các khía cạnh liên quan đến giá trị cảm nhận chứ chưa
xem xét đầu đủ các yếu tố xung quanh sản phẩm như khuyến mãi, xuất xứ, và
những ảnh hưởng của xã hội hay hoàn cảnh của người tiêu dùng. Trong khi đó với
nghiên cứu này, tác giả đã xem xét tương đối đầy đủ về các yếu tố liên quan đến
hành vi của người tiêu dùng theo nghiên cứu của Peter and Donnelly, và của các
5
nhà nghiên cứu khác bao gồm các yếu tố ảnh hưởng xã hội, ảnh hưởng tiếp thị, ảnh
hưởng hoàn cảnh và ảnh hưởng tâm lý. Dựa vào đó đã xây dựng các thang đo đánh
giá một cách cụ thể hơn các nhân tố tác động đến khách hàng trong xu hướng lựa
chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em. Kết quả kiểm định thông qua hệ số tin cậy
Cronbach’Alpha và phân tích nhân tố EFA cho thấy các thang đo đạt độ tin cậy và
có thể sử dụng tốt. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy 60% xu hướng lựa chọn
thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi được tác động bởi 7 nhân tố: : Lợi
ích sức khỏe (SK), Hình ảnh thương hiệu (TH), Xuất xứ (XX), Tham Khảo(TK),
Chất lượng sản phẩm (CL), Giá cả (GC), Khuyến mãi (KM). Yếu tố mới so với mô
hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Dung (2012) đó chính là thành phần xuất xứ
và khuyến mãi có tác động đến việc lựa chọn thương hiệu sữa của người tiêu dùng,
phát hiện này rất hữu ích cho các doanh nghiệp trong việc nắm rõ hơn thị hiếu của
khách hàng để đưa ra các chiến lược thích hợp nhằm thu hút được khách hàng tiềm
năng, củng cố lòng trung thành của khách hàng và thu về lợi nhất cao nhất cho
doanh nghiệp. Điểm mới nữa là nghiên cứu còn phát hiện ra rằng có sự khác biệt
trong việc lựa chọn thương hiệu sữa giữa những người có trình độ học vấn và thu
nhập. Và chính điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp xác định các phân khúc thị
trường, các khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp muốn nhắm đến để đưa ra các
chiến lược cho phù hợp.
- Các đề tài liên quan trực tiếp đến việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn
thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi tại TP.HCM rất ít được thực hiện, do
đó kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể được sử dụng và so sánh các nghiên cứu
khác được thực hiện tương tự nhưng nghiên cứu tại những địa phương khác trong
tương lai.
1.7 Cấu trúc của luận văn:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Chương 2: Cơ sở khoa học và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng
2.1.1 Hành vi của người tiêu dùng:
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ trích trong Peter and Olson (2010), hành vi tiêu
dùng là sự tương tác năng động của các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức, hành vi và
môi trường mà qua sự thay đổi đó con người thay đổi cuộc sống của họ.
Theo Hoyer and Macinnis (2008), hành vi tiêu dùng là toàn bộ những quyết định
của người tiêu dùng trong việc mua, tiêu thụ và vứt bỏ những sản phẩm, dịch vụ.
Theo Kotler (2000), hành vi mua của người tiêu dùng là việc mua và vứt bỏ những
hàng hóa, dịch vụ, ý kiến hay kinh nghiệm của cá nhân, nhóm, hay tổ chức nhằm
thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của họ.
Còn theo nghiên cứu của Nguyễn Lưu Như Thụy (2012), hành vi người tiêu dùng là
những suy nghĩ, cảm nhận và hành động diễn ra trong quá trình thông qua quyết
định mua sắm hàng hóa, dịch vụ của người tiêu dùng dưới sự tác động qua lại giữa
các yếu tố kích thích của môi trường bên ngoài và quá trình tâm lý bên trong họ.
Mặc dù những định nghĩa trên thì khác nhau, nhưng đều cho thấy một cái nhìn
chung về hành vi của người tiêu dùng đó là chính là việc thu thập, mua, sử dụng,
vứt bỏ những sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu mong muốn của họ.
Theo Kotler and Keller (2011), hiểu được hành vi của người tiêu dùng và những
cách mà người tiêu dùng chọn sản phẩm hay dịch vụ là cực kì quan trọng đối với
những nhà sản xuất hay những nhà cung cấp dịch vụ, hiểu được điều này sẽ tạo
thuận lợi trong cạnh tranh trên nhiều phương diện so với đối thủ cạnh tranh.
Khi nghiên cứu về hành vi của người tiêu dùng thì phải trả lời được những câu hỏi
sau: Khách hàng, họ là ai? Họ cần mua gì? Khi nào họ mua? Họ mua ở đâu và lý do
tại sao họ mua hay không mua sản phẩm này? Khi biết được những lí do này thì nhà
quản trị sẽ biết được ý muốn của người tiêu dùng như thế nào và với những cách
tiếp thị, quảng cáo của công ty thì khách hàng sẽ phản ứng ra sao, hài lòng hay
không hài lòng.
7
Vì người tiêu dùng chính là nhân tố quyết định cho sự thành công của doanh nghiệp
cho nên việc nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng sẽ giúp cho các nhà quản trị
tìm kiếm, đáp ứng thỏa mãn nhu cầu, sở thích của khách hàng, xây dựng một chiến
lược marketing phù hợp để thúc đẩy người tiêu dùng mua sắm sản phẩm của mình.
Theo Kotler và Armstrong (2010), hành vi của người tiêu dùng được mô tả như
trong hình 2.1 sau:
Môi trường
Hộp đen của người
Phản ứng của người mua
Các kích thích
Marketing Khác
Các đặc điểm của người mua
Thái độ và sự ưa chuộng mua hàng
Sản phẩm Kinh tế
Giá cả Công nghệ
Hành vi mua: Mua gì, khi nào, ở đâu, bao nhiêu
Quy trình quyết định của người mua
Phân phối Xã hội
Xúc tiến Văn hóa
Hành vi liên quan đến thương hiệu và công ty
Hình 2.1 Mô hình hành vi của người tiêu dùng
Nguồn: Philip Kotler, Gary Armstrong, 2010. Principles of Marketing. Pearson
Education, page 161.
Điều này cũng giống như Kerin et al (2009) phát biểu, tiến trình ra quyết định mua
của người tiêu dùng đến từ cả hai nguồn bên trong và bên ngoài.
2.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng:
Không có một mô hình nào có thể giải thích toàn bộ hành vi của người tiêu dùng,
nhưng thay vào đó có rất nhiều nghiên cứu, mô hình, khái niệm trong lĩnh vực này.
Đa số những khái niệm này được dựa từ những ngành khác nhau như là xã hội học,
tâm lý học, nhân chủng học, và kinh tế, và phải được kết hợp với nhau thì mới hiểu
được hành vi của người tiêu dùng (Peter and Donnelly,2009). Và cũng theo Peter
and Donnelly (2009), quyết định mua của người tiêu dùng bị tác động bởi những
yếu tố được nghiên cứu theo mô hình sau:
8
Ảnh hưởng tiếp thị
Ảnh hưởng hoàn cảnh
Ảnh hưởng xã hội
Ảnh hưởng tâm lý
Quyết định mua của người tiêu dùng
Hình 2.2 Những yếu tố tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng
Nguồn: J.Paul Peter, James H.Donnelly, Jr. 2009. Marketing Management:
Knowledge and Skill. McGraw-Hill Irwin, page 42.
2.1.2.1 Ảnh hưởng xã hội đến việc ra quyết định mua của người tiêu dùng.
Theo Peter and Olson (2010) ảnh hưởng của xã hội được thể hiện trong mô hình
sau:
Văn Hóa
Nhánh Văn Hóa
Tầng lớp xã hội
Gia đình
Tổ chức
Nhóm tham khảo
Phương tiện truyền thông
Người tiêu dùng
Hình 2.3 Những ảnh hưởng trong mô hình xã hội đến người tiêu dùng
Nguồn: J.Paul Peter & Jerry C.Olson, 2010. Consumer Behavior & Marketing
Strategy. McGraw-Hill, page 258.
9
Trong hành vi người tiêu dùng, các yếu tố văn hóa, vị trí xã hội và ảnh hưởng của
nhóm tham khảo có liên quan đến việc quyết định mua và tiêu thụ. Những ảnh
hưởng này có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp đến người tiêu dùng.
- Văn hóa
Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng
tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người
với môi trường tự nhiên và xã hội.(Trần Ngọc Thêm,1999). Hành vi tiêu dùng của
mỗi con người đều chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi văn hóa. Những con người có những
nền văn hóa khác nhau thì hành vi tiêu dùng cũng sẽ khác nhau. Ví dụ: Người thành
phố thì thích đi mua sắm tại các siêu thị, trung tâm thương mại, trong khi những
người ở nông thôn thì thích mua sắm tại các khu chợ truyền thống. Vì vậy để thành
công thì các nhà quản trị phải hiểu rõ văn hóa tiêu dùng của khách hàng ở từng khu
vực.
- Nhánh văn hóa
Mỗi nền văn hóa đều có những nhánh văn hóa nhỏ, tạo nên những đặc thù, đặc
trưng riêng biệt bao gồm địa lý, các dân tộc, tôn giáo, tuổi…Hành vi mua sắm của
một người sẽ chịu ảnh hưởng bởi nhánh văn hóa của người đó, ví dụ những người
theo đạo Thiên chúa giáo, đối với họ ăn chay là không ăn thịt, nhưng ăn cá được,
còn đối với Phật giáo thì ăn chay là chỉ ăn rau quả. Hay là nhóm tuổi, được chia
theo nhóm sơ sinh, tuổi teen, tuổi trưởng thành… Qua đó ta thấy rằng các nhánh
văn hóa khác nhau sẽ tạo ra các phân khúc thị trường khác nhau, các nhà tiếp thị
phải nghiên cứu để tạo ra những sản phẩm thích hợp phục vụ cho từng thị trường
khác nhau.
- Tầng lớp xã hội:
Trong xã hội nào cũng tồn tại những giai tầng xã hội khác nhau, trong mỗi giai tầng
được đặc trưng bởi các quan điểm, giá trị, hành vi lợi ích khác nhau. Tầng lớp xã
hội được đánh giá không chỉ dựa vào tiền tài mà còn phải dựa vào học vấn, nghề
nghiệp, của cải và những yếu tố khác. Có bốn tầng lớp xã hội: Tầng lớp thượng lưu,
tầng lớp trung lưu, tầng lớp bình dân, lớp có thu nhập thấp.
10
Các doanh nghiệp nên hiểu rõ về các giai tầng xã hội vì cùng tầng lớp thì họ có xu
hướng tiêu dùng giống nhau, như tầng lớp thượng lưu thì không thích ăn ở những
quán ăn bình dân mà thích ăn trong những nhà hàng sang trọng. Con người thường
hay mua sắm những sản phẩm nói lên địa vị của họ trong xã hội. Đặc biệt là giới
thượng lưu, người nổi tiếng, họ sử dụng hàng hóa, dịch vụ, để khẳng định tên tuổi
của mình. Chẳng hạn như thương gia thì đeo đồng hồ Rolex, nữ diễn viên nổi tiếng
thì sử dụng giỏ xách Gucci…
- Nhóm tham khảo
Nhóm tham khảo bao gồm những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
hành vi của người mua. Nhóm ảnh hưởng trực tiếp là nhóm mà bản thân người mua
có tham gia và có tác động qua lại trong nhóm ví dụ như gia đình, hàng xóm hay
đồng nghiệp. Còn nhóm ảnh hưởng gián tiếp là nhóm mà người đó không tham gia,
nhưng họ lại mong muốn được tham gia vào nhóm đó. Ví dụ như tôi rất thích đội
bóng chuyền của Liên Việt Post Bank, và tôi ao ước có thể tham gia vào đội đó.
Những nhà tiếp thị nhận diện được những nhóm tham khảo này sẽ rất có ích vì
những nhóm này tác động rất mạnh đến hành vi của người mua.
- Gia đình
Gia đình là một trong những nhóm tham khảo có ảnh hưởng lớn nhất đến cá nhân
mỗi con người đặc biệt ở các nước Châu Á có truyền thống gia đình nhiều thế hệ
sống chung với nhau.
Theo Kerin et al.,(2009) có hai loại ra quyết định trong gia đình: quyết định của vợ
hoặc chồng chiếm ưu thế(spouse-dominant) và quyết định chung (joint decision
making). Người vợ ra quyết định cho việc mua những thực phẩm hằng ngày, đồ
chơi cho con cái, quần áo, thuốc thang…trong khi người chồng quyết định như bảo
trì xe cộ, sửa nhà cửa. Những quyết định chung như là mua xe hơi, nhà, kỳ nghỉ hè,
chăm sóc y tế, đồ dùng, thiết bị điện tử trong nhà…nắm được những yếu tố này sẽ
giúp công ty xác định khách hàng nào mình cần hướng tới để đưa ra sản phẩm đáp
ứng được yêu cầu của họ.
11
- Các tổ chức
Các tổ chức như tổ chức tôn giáo, giáo dục, cảnh sát, tòa án, chính phủ, hoặc là
những công ty kinh doanh, họ hoạch định ra các chiến lược tiếp thị để ảnh hưởng
đến người tiêu dùng.
- Phương tiện truyền thông
Các chương trình tivi, báo chí, phim ảnh, văn học, âm nhạc…đều có ảnh hưởng đến
người tiêu dùng.
2.1.2.2 Ảnh hưởng của tiếp thị đến việc ra quyết định mua của người tiêu
dùng
Những chiến lược tiếp thị thường được thiết kế dựa trên những ảnh hưởng đến
quyết định tiêu dùng. Các yếu tố trong phối thức tiếp thị (Marketting Mix) bao gồm
sản phẩm, giá cả, khuyến mại và phân phối đều có thể ảnh hưởng đến người tiêu
dùng trong nhiều cách khác nhau.
Sản phẩm (product): sản phẩm, thuộc tính của sản phẩm, kích cỡ, hình dáng đóng
gói, nhận diện thương hiệu, thông tin nhãn mác,dịch vụ, bảo hành... Những đặc
điểm này sẽ tác động đến nhận thức và hành vi của người tiêu dùng. Họ sẽ đánh giá
những đặc tính này của sản phẩm dựa trên những kinh nghiện, quan điểm của họ.
Giá cả (price): chi phí mà khách hàng bỏ ra để lấy sản phẩm từ nhà cung cấp, giá
phải tương xứng với giá trị mà khách hàng cảm nhận được khi mua hay sử dụng
dịch vụ sản phẩm, nếu giá quá cao so với giá trị mà khách hàng cảm nhận được thì
họ sẽ đổi nhà cung cấp khác.
Xúc tiến thương mại (promotion): tất cả những hoạt động bao gồm quảng cáo,
khuyến mãi, quan hệ công chúng… nhằm mục đích làm cho khách hàng biết tới sản
phẩm của mình nhiều hơn, tạo hình ảnh tốt trong tâm trí khách hàng, khuyến khích
khách hàng mua và sử dụng sản phẩm.
Phân phối (place): là các địa điểm mà khách hàng có thể mua được sản phẩm, hay
được gọi là kênh phân phối, có thể là cửa hàng bán lẻ thực tế hoặc các cửa hàng ảo
trên mạng internet. Đối với các nhà tiếp thị phải thiết kế quản lý mạng lưới phân
phối và bán hàng để có thể cung cấp sản phẩm đến đúng nơi và thời hạn yêu cầu của
khách hàng. Việc thiết kế và quản lý các kênh bán hàng cần chú ý những điểm như:
12
tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng nhất cho khách hàng trong tiếp cận và mua sản
phẩm, xem xét các kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh, thiết lập mối quan hệ bền
vững giữa các trung gian…
2.1.2.3 Ảnh hưởng của hoàn cảnh đến việc ra quyết định mua của người
tiêu dùng
Sự tác động của hoàn cảnh được xác định như là tất cả các nhân tố đặc biệt: thời
gian, địa điểm… có thể ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng. Có 5 yếu tố được xác
định có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn sản phẩm và thương hiệu.
- Những yếu tố vật lý: như là yếu tố địa lý, trang trí, âm thanh, thời tiết, mùi vị…
- Những yếu tố xã hội: ví dụ như sự tác động của những người xung quanh, tác
động đến cá nhân cần muốn mua hàng.
- Thời gian: thời gian có thể tính như là giờ, mùa…có thể là thời gian cho lần mua
trước hoặc cho lần sắp tới.
- Nhiệm vụ của việc mua: mục đích, yêu cầu của việc mua sắm. Ví dụ việc một
người đi shopping để mua quà cưới cho bạn bè thì sẽ khác với đi shopping mua vật
dụng cá nhân.
- Tình trạng hiện tại của cá nhân mua hàng: có thể là tâm trạng như buồn, vui,
hứng thú… Những điều này có thể là tiền đề, nguyên nhân cho mục đích mua sắm
của khách hàng.
2.1.2.4 Ảnh hưởng tâm lý đến việc ra quyết định mua của người tiêu dùng
Theo Kerin et al (2009) những yếu tố tâm lý tác động đến việc ra quyết định mua
của người tiêu dùng bao gồm những yếu tố sau:
- Động cơ: Khi có nhu cầu, ước muốn làm một việc gì đó, thì nhu cầu đó chính là
động cơ để thúc đẩy họ làm. Ví dụ như muốn có phương tiện đi lại thuận tiện, an
toàn, thì sẽ thúc đẩy khách hàng có động cơ mua xe hơi để thỏa mãn nhu cầu đó.
Có rất nhiều nghiên cứu khoa học về hành vi và tâm lý của người tiêu dùng được
dùng trong Marketing, trong đó có lý thuyết về động cơ của Abraham Maslow.
Theo A.Maslow, ông cho rằng trong mỗi con người đều tồn tại rất nhiều nhu cầu, từ
nhu cầu cấp thấp đến bậc cao hơn. Khi nhu cầu bậc thấp đã được thõa mãn, thì đó sẽ
không còn là động cơ thúc đẩy của cá nhân đó nữa, mà họ sẽ tiến lên một nhu cầu,
13
ước muốn cao hơn nữa. Ví dụ: như lúc còn nghèo, thì người ta chỉ nghĩ kiếm tiền,
làm sao cho đủ ăn, mặc cho đủ ấm nhưng khi kiếm tiền dư rồi, thì họ lại muốn ăn
phải ngon, mặc phải đẹp.
A. Maslow sắp xếp các nhu cầu con người theo hình bậc thang từ thấp đến cao:
Nhu cầu tự hiện thực hóa (tự phát triển và tự thực hiện)
Nhu cầu được quý trọng (tự trọng, sự công nhận, địa vị)
Nhu cầu xã hội (cảm giác được chiều chuộng, thương yêu)
Nhu cầu an toàn (an ninh, sự bảo vệ)
Nhu cầu sinh lý (đói, khát)
Hình 2.4: Thang thứ bậc về nhu cầu theo Maslow
Nguồn: Philip Kotler, 2000. Những nguyên lý tiếp thị. Nhà xuất bản thống kê. Tài
liệu đã dẫn, trang 247.
Hiểu rõ nhu cầu, động cơ của người tiêu dùng sẽ giúp các nhà quản trị tạo ra các
chính sách Marketing đáp ứng, thõa mãn được mong muốn của người tiêu dùng
- Cá tính: Mỗi cá nhân đều có một cá tính riêng, và nó sẽ ảnh hưởng đến hành vi mua
sắm của chính mình. Theo Kotler (2000), cá tính là những đặc tính tâm lý nổi bật
của một người, dẫn đến cách ứng xử tương đối bền bỉ và nhất quán trước hoàn cảnh
riêng của người ấy. Cá tính của một người có thể là tự tin, táo bạo, bảo thủ, hòa
đồng…dựa vào đây, những nhà tiếp thị có thể sử dụng để tạo lợi thế cho sản phẩm
của mình, có thể dùng hình ảnh nhãn hiệu sản phẩm của mình, và dạng người dùng
14
để diễn đạt trong quảng cáo như công ty sản xuất băng vệ sinh Kotex dùng hình ảnh
người con gái với cá tính tự tin để diễn tả cho sản phẩm của mình.
- Nhận thức: Động cơ sẽ thúc đẩy con người hành động, nhưng hành động như thế
nào lại tùy thuộc vào sự cảm nhận, nhận thức của mỗi người. Sự cảm nhận, hiểu
biết của mỗi con người là khác nhau. Một thiết kế ngôi nhà đó có thể là đẹp trong
mắt của người này nhưng lại xấu trong mắt người kia. Nhận thức không chỉ phụ
thuộc vào bản thân của cá nhân mà nó còn có sự tác động của môi trường xung
quanh lên cá nhân của người đó.
- Hiểu biết: Khi con người hành động thì sẽ biết được. Sự hiểu biết theo Kotler
(2000) đó chính là những thay đổi trong hành vi của một người phát sinh từ kinh
nghiệm. Theo các nhà chuyên gia, hiểu biết của con người có được từ sự tương tác
của những thôi thúc, gợi ý, cung cấp và củng cố. Dựa vào đó các nhà tiếp thị có thể
nắm bắt, xây dựng sản phẩm của mình.
- Niềm tin, quan điểm: Thông qua hành động và sự hiểu biết của mình, người tiêu
dùng sẽ dần xác định trong tâm trí mình niềm tin và thái độ sản phẩm mình cần.
Thái độ có thể là tích cực về một sản phẩm nào và quyết định mua sản phẩm đó
hoặc sau khi mua sản phẩm đó, sử dụng rồi mới có thái độ tích cực, hài lòng về sản
phẩm đó. Thái độ rất khó thay đổi vì thế công ty nên làm cho sản phẩm của mình
phù hợp chứ không nên thay đổi thái độ của mọi người.
- Phong cách sống:Dù có ở cùng một nền văn hóa giống nhau, một tầng lớp xã hội
như nhau nhưng vẫn có sự khác biệt trong phong cách sống của mỗi người. Phong
cách sống của mỗi người chính là sự tác động qua lại giữa người đó với môi trường
sống của họ, sự hoạt động, quan tâm, quan điểm của họ với môi trường sống của
mình. Khi soạn chiến lược tiếp thị cho sản phẩm của mình, nhà tiếp thị cần biết
được nhóm quan điểm, phong cách sống mà thị trường mục tiêu mình cần hướng
tới.
15
2.1.2.5 Quyết định mua của người tiêu dùng
Một người mua có thể thực hiện từng bước một hoặc có thể mua luôn mà không
thông qua những bước như lựa chọn, tìm kiếm thông tin. Có thể họ mua theo thói
quen chẳng hạn như người mua, mua những vật dụng thiết yếu, tiêu dùng hằng
ngày, họ trung thành với một nhãn hiệu nào đó thì họ bỏ qua các bước lựa chọn mà
sẽ quyết định mua ngay sản phẩm. Nhưng với những sản phẩm quan trọng, mới
mua lần đầu, ví dụ như mua nhà, họ sẽ trải qua thời gian dài như hàng tuần hay
tháng, đi từng bước, mới có thể lựa chọn được sản phẩm ưng ý cho mình. Vì vậy
tùy theo từng trường hợp mà mỗi bước có mức độ quan trọng khác nhau. Theo
Howard và Sheth (trích trong Kotler, 2000) có ba dạng hành vi mua:
- Hành vi đáp ứng theo thói quen
- Giải quyết vấn đề có tính chất hạn chế
- Giải quyết vấn đề có tính chất bao quát
Để đi đến giai đoạn mua hàng, người ta phải trải qua năm giai đoạn sau:
Nhận thức vấn đề
Tìm kiếm thông tin
Đánh giá các chọn lựa
Quyết định mua
Hành vi sau khi mua
Hình 2.5 Tiến trình quyết định của người mua
Nguồn: J.Paul Peter, James H.Donnelly, Jr. 2009. Marketing Management:
Knowledge and Skill. McGraw-Hill Irwin, Page 49.
Nhận thức vấn đề: Nhu cầu này được tác động bởi các yếu tố bên trong và bên
ngoài, yếu tố bên trong con người như khát thì sẽ có nhu cầu mua nước uống. Hay
16
những tác động ở bên ngoài như quảng cáo, khuyến mãi tác động đến khách hàng
làm họ phát sinh động cơ muốn mua sản phẩm đó.
Tìm kiếm thông tin:Sau khi xác định được nhu cầu mình cần gì, bước tiếp theo để
thõa mãn nhu cầu, họ sẽ tìm kiếm thông tin. Tìm kiếm thông tin có thể thông qua
gia đình, hàng xóm, bạn bè, đồng nghiệp hay các phương tiện quảng cáo trên truyền
hình, internet, nhân viên bán hàng, bao bì sản phẩm…
Đánh giá các chọn lựa: Sau sự nỗ lực tìm kiếm các thông tin, khách hàng sẽ có
hàng loạt các phương án để lựa chọn. Và mỗi phương án lại có hàng loạt những sản
phẩm riêng biệt. Ví dụ như khách hàng muốn mua máy tính, thì có các phương án
như máy tính để bàn, laptop, máy tính bảng. Ví dụ chọn laptop thì lại có nhiều nhãn
hiệu như Sony, Vaio, HP…Các chuyên gia Marketing cần phải tìm hiểu khách hàng
đánh giá lựa chọn sản phẩm nào, tại sao lựa chọn sản phẩm này mà không lựa chọn
sản phẩm kia, từ đó đưa ra những chiến thuật hiệu quả nhất.
Quyết định mua:Giải pháp nào được đánh giá cao nhất thì người tiêu dùng sẽ quyết
định mua, nhưng có thể cũng xảy ra các trường hợp bất ngờ trong phút cuối, sản
phẩm dự tính mua đó bị hết hàng hay bạn bè đi cùng phản đối việc mua sản phẩm
đó dẫn đến người tiêu dùng thay đổi quyết định. Vì vậy đối với các chuyên gia
Marketing mà sản phẩm của họ hấp dẫn người tiêu dùng nhất phải đảm bảo quá
trình giao dịch diễn ra suôn sẽ.
Hành vi sau khi mua:
Sau khi mua xong sản phẩm, các khách hàng sử dụng và sẽ biết được sự thỏa mãn
hay không thỏa mãn khi sử dụng quyết định này.
Nếu người tiêu dùng sau khi mua sản phẩm, và họ thấy hài lòng với sản phẩm này
thì họ sẽ nói tốt với những người xung quanh họ, nhưng điều xấu nhất có thể xảy ra
là khách hàng có thể trả lại hàng hoặc không trả lại nhưng có ấn tượng xấu đối với
sản phẩm này.
Vì thế các nhà nghiên cứu thị trường phải thường xuyên chăm sóc khách hàng sau
khi mua, để tạo ấn tượng tốt cho khách hàng và có khả năng lôi kéo được các khách
hàng tiềm năng.
17
Tóm lại có rất nhiều yếu tố tác động đến quyết định mua hàng của khách hàng,
nhưng các nhà tiếp thị phải nắm được các yếu tố chủ chốt và thông qua đó tạo
các nỗ lực nhằm có được các lợi thế vừa đáp ứng được nhu cầu khách hàng
vừa phù hợp với các nhà tiếp thị.
2.2 Cơ sở thực tiễn của các công trình nghiên cứu trước
2.2.1 Hành vi tiêu dùng thực phẩm
Theo nghiên cứu của Jan-Benedict, hành vi tiêu dùng thực phẩm được quyết định
bởi ba nhân tố: thực phẩm, con người và môi trường. Thành phần của thực phẩm
bao gồm: các thành phần về hóa học,vật lý, các chất dinh dưỡng,tỷ lệ các chất dinh
dưỡng, giá trị năng lượng và một số các chất đặc biệt khác( đường, muối,gia
vị..).những thực phẩm này ảnh hưởng đến hành vi tiêu thụ thực phẩm thông qua
nhu cầu sinh lý(đói, cảm giác ngon miệng…) và giác quan nhận thức. Những nhân
tố liên quan đến con người bao gồm các nhân tố sinh học( giới tính, tuổi, trọng
lượng cơ thể…)những nhân tố về tâm lý, cá nhân. Những nhân tố về môi trường: xã
hội, văn hóa, kinh tế, những nhân tố tiếp thị.
Nghiên cứu đã mang lại một cái nhìn sâu sắc về vai trò của những nhân tố tác động:
tuổi, an toàn thực phẩm, những điều cấm kị trong văn hóa, những yếu tố tác động
bên ngoài, yếu tố thời gian…Những nhân tố này có liên quan đến nhau và ảnh
hưởng đến việc tiêu thụ thực phẩm của người tiêu dùng. Những nhân tố tác động
đến hành vi tiêu dùng thực phẩm được mô tả theo mô hình 2.6 dưới đây:
Hình 2.6 Mô hình hành vi tiêu dùng thực phẩm
18
Nguồn: Jan-Benedict E.M.Steenkamp,1993. “Food Consumption Behavior”. In E-
European Advances in Consumer Resear Volume 1,eds. W.Fred Van Raaiji and
Gary J.Bamossy,Provo,UT: Association for Consumer Research, pages:401-409.
2.2.2 Nghiên cứu hành vi tiêu dùng về thực phẩm chức năng ở Ấn Độ:
Nghiên cứu của Shikha Jain et al. cho thấy 3 yếu tố để khách hàng quyết định mua
thực phẩm chức năng3 : sự liên kết giữa sức khỏe và các chất dinh dưỡng (the
nutrition and health link) cung và cầu (current purchasing and consumption
patterns) và thái độ tích cực (positive attitude) về thực phẩm chức năng. Thể hiện
qua mô hình 2.7. Các tác giả đã ứng dụng mô hình hành vi lựa chọn thực phẩm của
người tiêu dùng của Shepherd et al (1995) và tầm quan trọng của sự tác động đa
chiều trong việc nghiên cứu mối liên hệ giữa nhu cầu thực phẩm và thực tế tiêu
dùng của Donald Rose et al.Để duy trì sức khỏe, kéo dài tuổi thọ, họ phải thay đổi
lối sống và chế độ ăn uống một cách hợp lý. Tiêu thụ ít chất béo và ăn nhiều rau
quả, trái cây để cải thiện sức khỏe, ngoài ra một trong những cách thay đổi nữa đó
chính là sử dụng thực phẩm bổ sung nhiều chất dinh dưỡng. Cuộc khảo sát cho
thấy rằng 100% người được khảo sát cho rằng việc sử dụng thực phẩm chức năng
để duy trì sức khỏe. Bên cạnh đó có sự khác biệt trong nhận thức, nhóm người có
trình độ giáo dục càng cao thì họ sử dụng thực phẩm chức năng nhiều hơn nhóm
Đặc điểm của khách hàng:
người có trình độ thấp.
Mối liên kết giữa dinh dưỡng và sức khỏe
Tuổi, giới tính, trình độ, nghề nghiệp, thu nhập
Cung và cầu
Thái độ tích cực
Quyết định mua thực phẩm chức năng
Hình 2.7 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua thực phẩm chức năng.
Nguồn: Shikha Jain. “Consumer Behavior towards Functional Foods in India”– A
study of Market Drivers & Challenges. IOSR Journal of Business and Management
(IOSR-JBM) e-ISSN: 2278-487X, p-ISSN: 2319-7668 PP 33-40.
3 Theo Shikha Jain, thực phẩm chức năng là những loại thực phẩm bổ sung các chất dinh dưỡng và phòng ngừa bệnh với ý định hướng tới cải thiện sức khỏe và ngăn ngừa các bệnh mãn tính.
19
2.2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm sữa của người
Malaysia.
Nghiên cứu của Bonaventure và Wendy (2012) đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến
việc tiêu thụ sản phẩm sữa của người tiêu dùng Malaysia đó chính là dinh dưỡng,
các yếu tố bên ngoài, và hai yếu tố của nhân khẩu học : tuổi tác và dân tộc. Yếu tố
dinh dưỡng mà người tiêu dùng Malaysia quan tâm đó chính là khi sử dụng sữa, họ
sẽ được bổ sung thêm các chất dinh dưỡng, các chất protein. Người Malaysia thì có
ý thức cao trong vấn đề lợi ích sức khỏe và các chất dinh dưỡng sẽ nhận được khi
sử dụng sữa hàng ngày. Các yếu tố bên ngoài được xác định ở đây chính là sự tác
động từ phía gia đình, bạn bè, xã hội hoặc các thông tin được trình bày trên sản
phẩm như nhãn hiệu, lợi ích sức khỏe có được khi sử dụng sản phẩm, giấy chứng
nhận Halal, chứng nhận chất lượng được cấp từ các cơ quan của chính phủ. Những
người lớn tuổi thì họ tiêu thụ sản phẩm sữa nhiều hơn những người trẻ tuổi, về dân
tộc, ở nước Malaysia có 3 dân tộc lớn đó là Malay, Trung Quốc, Ấn độ và các dân
tộc nhỏ khác, trong đó dân tộc Malay là lớn nhất. Theo nghiên cứu này, dân tộc
Malay là phân khúc thị trường sử dụng sản phẩm sữa nhiều nhất, họ ngày càng thay
đổi phong cách sống, họ quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe và những thực phẩm bổ
sung các chất dinh dưỡng.
2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn thương hiệu sữa canxi
của người tiêu dùng khu vực TP.HCM
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mai Dung (2012) nhằm xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến xu hướng lựa chọn thương hiệu sữa canxi của người tiêu dùng khu vực
thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên mô hình hành vi tiêu dùng theo quan điểm của
Philip Kotler và Gary Armstrong, và thang đo PERVAL, nghiên cứu của Sweeney
và Soutar(2001), kết hợp nghiên cứu định tính, thảo luận nhóm, nghiên cứu này đã
đưa ra mô hình nghiên cứu: có bốn yếu tố tác động đến xu hướng lựa chọn thương
hiệu sữa canxi đó chính là: lợi ích sức khỏe, giá cả hợp lý, chất lượng sản phẩm và
hình ảnh thương hiệu. Được thể hiện như mô hình 2.8.
20
Lợi ích sức khỏe
Giá cả hợp lý
Xu hướng lựa chọn thương hiệu sữa canxi
Chất lượng sản phẩm
Hình ảnh thương hiệu
Hình 2.8 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn thương hiệu sữa
canxi của người tiêu dùng khu vực TP.HCM
Nguồn: Nguyễn Thị Mai Dung, 2012.Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn
thương hiệu sữa canxi của người tiêu dùng khu vực TP.HCM
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có bốn yếu tố tác động đến xu hướng lựa chọn
thương hiệu sữa canxi của người tiêu dùng tại khu vực TP. HCM. Trong đó:
Yếu tố lợi ích sức khỏe: có nhiều thương hiệu để lựa chọn, thương hiệu nào thực sự
thỏa mãn những băn khoăn, lo lắng về sức khỏa xương, thương hiệu nào mang lại
nhiều lợi ích phù hợp với kì vọng của khách hàng nhất, thì họ sẽ lựa chọn thương
hiệu đó.
Yếu tố giá cả hợp lý: là giá cả thể hiện phù hợp với chất lượng, có tính cạnh tranh
với các sản phẩm cùng loại, và duy trì sự ổn định lâu dài.
Yếu tố chất lượng sản phẩm: người tiêu dùng quan tâm tới các hương vị, chất lượng
vệ sinh an toàn thực phẩm, hướng dẫn sử dụng, hạn sử dụng, bao bì sản phẩm.
Những thương hiệu nào tạo ra sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu trên của khách
hàng từ khâu hương vị hấp dẫn, bao bì đẹp, hướng dẫn sử dụng cụ thể, hạn sử dụng
ghi rõ ràng, sẽ thu hút được nhiều khách hàng.
Yếu tố hình ảnh thương hiệu: là yếu tố đầu tiên tác động đến người tiêu dùng trong
quá trình mua sắm. Thương hiệu nào càng nổi tiếng thì càng được khách hàng ưu
tiên lựa chọn. Mô hình nghiên cứu giải thích được 51.8% biến thiên của xu hướng
lựa chọn thương hiệu sữa canxi của người tiêu dùng trong khu vực thành phố Hồ
Chí Minh.
21
2.3 Thực trạng thị trường sữa bột dành cho trẻ em từ 1-5 tuổi:
2.3.1 Sữa bột:
Sữa bột là một sản phẩm sản xuất từ sữa ở dạng bột khô, được thực hiện bằng cách
làm bốc hơi sữa để khô sau đó nghiền nhỏ, tán nhỏ thành bột. Mục đích của sữa
dạng bột khô này là phục vụ cho việc bảo quản, tích trữ, sử dụng. Sữa bột có thời
hạn sử dụng lâu hơn so với sữa nước và không cần phải được làm lạnh do bản than
nó đã có độ ẩm thấp. Một mục đích khác nữa đó là để giảm khối lượng lớn đối việc
vận tải qua đó tiết kiệm chi phí.
Theo các chuyên gia ngành sữa thì hầu hết các doanh nghiệp sản xuất sữa bột trong
nước cũng như các công ty sữa trên thế giới có sản xuất sản phẩm sữa bột đều sản
xuất sữa bột dựa trên cơ sở sữa bột nền có pha trộn thêm các vi chất có lợi cho sức
khỏe và sự phát triển của cơ thể như chất béo, DHA, ARA…Hiện nay nguồn
nguyên liệu sữa trong nước chỉ đáp ứng một phần nhỏ trong việc sản xuất sữa đặc,
sữa tươi, còn đối với sữa bột, nguồn nguyên liệu hầu như nhập ngoại.
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập vào nền kinh tế thế giới, cho nên những
rào cản thuế quan, bảo hộ trong sản xuất ngày càng được dỡ bỏ, và trong đó có
ngành sữa. Do đó thu hút rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia vào
ngành này, trên thị trường hiện nay có nhiều nhà sản xuất sữa bột trong và ngoài
nước như vinamilk, TH true milk, Dutch lady, Dumex….
2.3.2 Tình hình nhập khẩu sữa bột hiện nay:
Theo báo cáo “Tình hình kinh tế - xã hội năm 2013” của Tổng cục thống kê, cả
nước sản xuất được 86,1 ngàn tấn sữa bột, tăng 10,6% so với năm 2012.
Theo báo cáo của Tổng cục hải quan, năm 2013, tổng giá trị nhập khẩu sữa cả năm
là 1.096.401.640 USD tăng 30,4% so với năm 2012.
Bảng 2.1 Tình hình nhập khẩu sữa bột cả nước Việt Nam năm 2013
STT Nước
Giá trị (USD) Thị phần (%)
1
Niu Zi Lân
271.570.206
24,8
2
Hoa Kỳ
210.098.745
19,2
3
Singapore
126.890.890
11,6
22
4
Hà Lan
76.831.998
7,0
5
Thái Lan
65.404.862
6,0
6
Các nước khác 63.176.289
5,8
7
Malaysia
54.198.622
4,9
8
Đan Mạch
45.391.071
4,1
9
Đức
40.957.585
3,7
10
Ailen
39.084.994
3,6
11
Pháp
37.997.191
3,5
12
Úc
18.969.094
1,7
13
Hàn Quốc
10.854.623
1,0
14
Ba Lan
10.803.983
1,0
15
Philippines
9.618.796
0,9
16
Tây Ban Nha
7.461.828
0,7
17
Bỉ
5.453.636
0,5
18
Nhật
1.637.227
0,1
TỔNG
1.096.401.640 100,0
Nguồn: Tổng cục hải quan năm 2013
Qua số liệu trên cho thấy rằng nguồn nguyên liệu sản xuất chủ yếu là nhập khẩu, vì
thế giá sữa trước đây cứ liên tục tăng giá, các nhà sản xuất lý giải là do nguồn
nguyên liệu đầu vào tăng giá, cho nên việc điều chỉnh giá là điểu không thể tránh
khỏi. Để giải quyết việc tăng giá của phía bên nhà sản xuất, bảo vệ quyền lợi cho
người tiêu dùng, vào ngày 20/5/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số
1079/QD0-BTC về áp dụng biện pháp bình ổn giá đối với sản phẩm sữa dành cho
trẻ em dưới 6 tuổi. Việc áp giá trần này thực hiện từ ngày 1/6 và sẽ được thực hiện
trong vòng 12 tháng, áp dụng cho 5công ty lớn : Mead Johnson, Abbot, Nestle VN,
Vinamilk, Friesland Campina.
Theo quy định của Bộ Tài Chính, giá bán lẻ không được vượt quá 15% giá bán
buôn. Ví dụ: Sữa Enfamil A+1, giá bán buôn: 381.000 vnd + 15% = 438.150 vnd,
đây sẽ là giá bán lẻ cho khách hàng.
23
Và Bộ Tài Chính cũng quy định không chỉ nhà sản xuất, nhà bán buôn, nhà phân
phối đăng kí giá mà ngay cả các cửa hàng đại lý bán lẻ cũng phải đăng kí với cơ
quan quản lý giá ở địa phương.
2.3.3 Tình hình tiêu thụ sữa bột của Việt Nam:
Theo số liệu thống kê của Bộ Công thương, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người
năm 1990 đạt 0.47kg/người/năm. Đến năm 2010, con số này tăng lên đạt
14.4kg/người/năm. Năm 2014 đạt khoảng 16kg/người/năm. Dư đoán đến năm 2020
con số tiêu thụ sữa sẽ đạt 27-28kg/người/năm4.
Bảng 2.2 Tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam
Nguồn: Bộ Công Thương4
Cũng theo số liệu của Bộ Công Thương doanh thu thị trường sữa bột liên tục tăng
trưởng qua các năm với tốc độ tăng trưởng trung bình những năm gần đây khoảng
7%, doanh thu thị trường này năm 2012 đạt 2.359 tỉ đồng (chiếm ¼ doanh thu toàn
thị trường sữa). Năm 2013, thị trường sữa bột đạt 70.000 tấn, tương đương 2800 tỉ
đồng, và sẽ tăng lên mức 90.000 tấn (tương đương 4800 tỉ đồng) vào năm 20174.
4 Được trích trong nghiên cứu và phân tích dữ liệu tài chính Gafin. Doanh nghiệp nội đứng đâu trên thị trường sữa bột. http://gafin.vn/20140619101526804p0c33/doanh-nghiep-noi-dung-dau-tren-thi-truong-sua- bot.htm.2/10/ 2014
24
Bảng 2.3 Tăng trưởng thị trường sữa bột
Nguồn: Bộ Công Thương5
Vì thế thị trường Việt nam là một tiềm năng rất lớn, và còn hấp dẫn ở chổ giá sữa
Việt nam được xếp hạng là giá cao trên thế giới. Với một tiềm năng rất lớn như thế
đã tạo sức hút cho những nhà đầu tư trong và ngoài nước tập trung phát triển trong
ngành này. Hiện nay có khoảng gần 30 công ty sữa với hơn 80 thương hiệu sữa
khác nhau. Theo thống kê của Bộ Công Thương, về chủng loại sữa bột, sữa ngoại
chiếm 75% thị phần, đứng đầu là Abbot chiếm 30% trong tổng thị phần sữa bột năm
2013. Tiếp theo là Vinamilk chiếm 24.6%, Vinamilk hiện nay chiếm ưu thế ở những
mặt hàng sữa chua, sữa đặc có đường, sữa tươi, nhưng mặt hàng sữa bột thì còn hạn
chế.
Bảng 2.4 Thị phần sữa bột Việt Nam năm 2013
Nguồn: Euro Monitor6
5 Được trích trong nghiên cứu và phân tích dữ liệu tài chính Gafin. Doanh nghiệp nội đứng đâu trên thị trường sữa bột. http://gafin.vn/20140619101526804p0c33/doanh-nghiep-noi-dung-dau-tren-thi-truong-sua- bot.htm.2/10/ 2014
25
2.3.4 Chất lượng sữa bột hiện nay:
Năm 2008 vừa qua, việc phát hiện sữa bột có chứa chất melanin tại Trung Quốc làm
cho người dân hoang man, vì thế người dân hầu như khi mua sản phẩm sữa bột, nếu
như xuất xứ từ Trung Quốc hầu như sẽ không chọn. Hiện nay trên thị trường rất ít
thương hiệu sữa có nguồn gốc từ Trung quốc. Có một số chợ bán các loại sữa không
có nguồn gốc như tại TP.HCM thì có chợ Kim Biên, chợ Lớn… nhưng những loại
này tiêu thụ rất chậm vì người tiêu dùng sợ ảnh hưởng đến sức khỏe của con em
mình.
Trên thực tế việc kiểm tra chất lượng trong hộp sữa so với thông tin ghi trên vỏ hộp
thì rất khó khăn vì điều này cần phải có những phòng phân tích chất lượng, thí
nghiệm đầu tư cơ sở chất lượng hiện đại, nhưng Việt Nam mình hiện nay thì chưa
đáp ứng được.
Vì vậy người tiêu dùng thường cẩn thận kiểm tra: hạn sử dụng dập nổi, thông tin
nhà sản xuất …
2.4 Đề xuất mô hình nghiên cứu
2.4.1 Mô hình nghiên cứu đề nghị:
Dựa vào những mô hình lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng đó, cũng như
tham khảo các kết quả nghiên cứu trước:
Bảng 2.5 Tóm tắt các mô hình nghiên cứu trước
Các yếu tố được đề xuất cho nghiên cứu
Công Trình Nghiên cứu
Tác giả
Hành vi tiêu dùng thực phẩm
Jan-Benedict
mùi vị
Hành vi tiêu dùng về thực phẩm chức năng ở Ấn Độ
Shikha Jain et al.
Các nhân tố tác động Thành phần( mùi vị, chất lượng, gia vị), con người (các yếu tố nhân khẩu học, tâm lý), môi trường( xã hội, văn hoá, kinh tế) Sự liên kết giữa sức khỏe và các chất dinh dưỡng,cung và cầu, thái độ tích cực về thực phẩm chức năng, các yếu tố nhân khẩu học
nhân khẩu học
6 Được trích trong nghiên cứu và phân tích dữ liệu tài chính Gafin. Doanh nghiệp nội đứng đâu trên thị trường sữa bột. http://gafin.vn/20140619101526804p0c33/doanh-nghiep-noi-dung-dau-tren-thi-truong-sua- bot.htm.2/10/ 2014
26
Bonaventure and Wendy
Dinh dưỡng (thành phần dinh dưỡng, mùi vị, chất lượng), các yếu tố bên ngoài (nhóm tham khảo, thông tin sản phẩm, giá cả, khuyến mãi), tuổi tác và dân tộc
xuất xứ, khuyến mãi, nhóm tham khảo
Lợi ích sức khỏe, giá cả hợp lý, chất lượng sản phẩm, hình ảnh thương hiệu
Nguyễn Thị Mai Dung
Lợi ích sức khoẻ, giá cả, chất lượng, hình ảnh thương hiệu
Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm sữa của người Malaysia Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọnthương hiệu sữa Canxi của người tiêu dùng TP.HCM Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu ban đầu như hình 2.9, gồm 8 yếu tố:
+ Giá cả
+ Hình ảnh thương hiệu
+ Chất lượng sản phẩm
+ Xuất xứ
+ Nhóm tham khảo
+ Mùi vị
+ Lợi ích sức khỏe
ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN KHÁCH HÀNG
Giới Tính
+ Khuyến mãi Giá cả
Độ Tuổi
Hình ảnh thương hiệu
Thu Nhập
Chất lượng sản phẩm
Trình Độ Học Vấn
Xuất xứ
Nhóm tham khảo
Mùi vị
Lựa Chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi
Lợi ích sức khỏe Khuyến mãi
Hình 2.9 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ
1 đến 5 tuổi của người tiêu dùng tại TP.HCM.
27
Trên đây là 8 biến độc lập. Còn biến phụ thuộc trong mô hình này là Quyết định
lựa chọn thương hiệu. Quyết định lựa chọn thương hiệu chính là sư biểu hiện của
người tiêu dùng có quyết định lựa chọn thương hiệu đó hay không khi mà họ đang
có nhu cầu.
2.4.2 Các khái niệm và giả thuyết nghiên cứu
+ Giá cả: Khi quyết định mua một sản phẩm hay dịch vụ nào đó, giá cả hầu như là
mối quan tâm của khách hàng. Có nhiều trường hợp cùng một sản phẩm như nhau,
nhưng khách hàng vẫn so sánh chính sách giá của mỗi cửa hàng trước khi quyết
định mua sản phẩm đó.
Giả thuyết H1: Giá cả tác động cùng chiều đến lựa chọn thương hiệu sữa bột cho
trẻ em từ 1 đến 5 tuổi của người tiêu dùng tại TP.HCM
+ Hình ảnh thương hiệu: Với một sản phẩm có nhiều thương hiệu cạnh tranh với
nhau, thì thương hiệu nào để lại ấn tượng tích cực trong nhận thức của khách hàng,
sẽ là một lợi thế cạnh tranh,và khi đó họ sẽ quyết định lựa chọn thương hiệu ấy
Giả thuyết H2: Hình ảnh thương hiệu tác động cùng chiều đến lựa chọn thương
hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi của người tiêu dùng tại TP.HCM
+ Chất lượng:Chất lượng sản phẩm càng cao, thì càng tạo sự an tâm cho người tiêu
dùng, nhiều nghiên cứu cho thấy rằng chất lượng ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng
của khách hàng, như nghiên cứu xu hướng tiêu dùng thực phẩm tại Ấn Độ của
Gupta (2009) đã cho thấy rằng chất lượng là yếu tố quan trọng nhất trong việc lưa
chọn thực phẩm của người tiêu dùng.
Giả thuyết H3: Chất lượng sản phẩm tác động cùng chiều đến lựa chọn thương
hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi của người tiêu dùng tại TP.HCM.
+ Xuất xứ: Ngày nay, khi lựa chọn sản phẩm đặc biệt là thực phẩm, khách hàng rất
quan tâm đến nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, một khi xuất hiện những tiêu cực từ
sản phẩm của nước đó thì khách hàng sẽ tẩy chay, hoặc sẽ ít khi dùng đến sản phẩm
của nước đó.
Giả thuyết H4: Xuất xứ tác động cùng chiều đến lựa chọn thương hiệu sữa bột cho
trẻ em từ 1 đến 5 tuổi của người tiêu dùng tại TP.HCM.
28
+ Nhóm tham khảo: Khách hàng dựa vào kinh nghiệm bản thân của mình hoặc
tham khảo ý kiến từ bạn bè, gia đình, đồng nghiệp, hoặc chuyên gia để lựa chọn sản
phẩm thích hợp cho con của mình.
Giả thuyết H5: Nhóm tham khảo tác động cùng chiều đến lựa chọn thương hiệu sữa
bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi của người tiêu dùng tại TP.HCM.
+ Mùi vị: Vì trong nghiên cứu này, sản phẩm là sữa bột, với nhiều mùi vị khác
nhau tạo nên sự đa dạng, nhiều lựa chọn cho khách hàng, do đó với sự đa dạng mùi
vị của sản phẩm cũng có thể tác động đến sự quyết định lựa chọn thương hiệu ấy.
Giả thuyết H6: Mùi vị tác động cùng chiều đến lựa chọn thương hiệu sữa bột cho
trẻ em từ 1 đến 5 tuổi của người tiêu dùng tại TP.HCM.
+ Lợi ích sức khoẻ: Sản phẩm là thực phẩm, là thức uống bổ sung dinh dưỡng cho
trẻ em, vì thế yếu tố lợi ích sức khỏe được hầu hết người tiêu dùng quan tâm.
Giả thuyết H7: Lợi ích sức khỏe tác động cùng chiều đến lựa chọn thương hiệu sữa
bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi.
+ Khuyến mãi: Theo Peter & Donnelly(2009), quảng cáo, khuyến mãi, nhân viên
bán hàng có thể ảnh hưởng đến việc người tiêu dùng nghĩ gì về sản phẩm, những
cảm xúc mà họ trải qua trong việc mua và sử dụng sản phẩm ấy.
Giả thuyết H8: Khuyến mãi tác động cùng chiều đến lựa chọn thương hiệu sữa bột
cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi.
Biến nhân khẩu học: các yếu tố về thu nhập, học vấn nghề nghiệp của mỗi người
có ảnh hưởng đến các yếu tố giá cả, chất lượng…trong việc khách hàng lựa chọn
sản phẩm. Theo nghiên cứu của Jain et al(2009) về hành vi tiêu thụ thực phẩm chức
năng tại Ấn Độ, trình độ học vấn, giáo dục có ảnh hưởng đến quyết định thay đổi
phong cách sống, để tăng việc sử dụng thực phẩm giàu chất dinh dưỡng.
Giả thuyết H9: Có sự khác biệt về sự lựa chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1
đến 5 tuổi của người tiêu dùng tại TP.HCM theo đặc điểm cá nhân của khách hàng.
Biến phụ thuộc trong nghiên cứu này chính là quyết định lựa chọn thương
hiệu: đó chính là sự quyết định có lựa chọn sản phẩm này hay không của khách
hàng khi họ có nhu cầu. Quyết định này chịu sự tác động của 8 biến độc lập: giá cả,
29
hình ảnh thương hiệu, chất lượng, xuất xứ, nhóm tham khảo, mùi vị, lợi ích sức
khoẻ, khuyến mãi và các yếu tố thuộc nhân khẩu học.
30
Tóm tắt chương 2
Chương này tác giả đưa ra các cơ sở lý thuyết nghiên cứu về hành vi của người tiêu
dùng, các mô hình nghiên cứu về lựa chọn thực phẩm, phân tích các đặc điểm của
thị trường tiêu thụ sữa bột trẻ em từ 1 đến 5 tuổi tại TP.HCM. Thông qua đó khám
phá và nhận diện mô hình các yếu tố tác động đến sự lựa chọn thương hiệu sữa bột
cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi của người tiêu dùng tại TP.HCM. Bao gồm các yếu tố:
Giá cả, hình ảnh thương hiệu, chất lượng sản phẩm, xuất xứ, nhóm tham khảo, mùi
vị, lợi ích sức khỏe và khuyến mãi. Bên cạnh đó các yếu tố của thuộc tính cá nhân
khách hàng như giới tính, thu nhập, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp tạo ra sự
khác biệt giữa các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn thương hiệu sữa bột của khách
hàng.
31
CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Các thang đo cần đo lường
Phỏng vấn chuyên gia (n = 5)
Thảo luận nhóm tập trung (n= 10)
Bảng câu hỏi nháp
Phỏng vấn nháp (n = 10)
Bảng câu hỏi chính thức
Nghiên cứu định lượng chính thức (n = 350)
Phân tích Cronbach’s Alpha và EFA
Phân tích hồi quy tuyến tính
Phân tích kết quả nghiên cứu
Kết luận và đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
3.2 Thiết kế bước nghiên cứu định tính
3.2.1 Thảo luận chuyên gia và kết quả thảo luận chuyên gia:
Nghiên cứu định tính với kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia nhằm khám phá ra các
nhân tố mới có thể ảnh hưởng trực tiếp đến xu hướng lựa chọn thương hiệu sữa bột
cho trẻ em. Kích thước mẫu cho nghiên cứu này là: n = 5 (xem phụ lục 02. Kết quả
phỏng vấn chuyên gia). Từ kết quả phỏng vấn chuyên gia, tác giả đã hiệu chỉnh mô
32
hình nghiên cứu ban đầu bây giờ chỉ còn lại có 7 nhân tố độc lập và một nhân tố
phụ thuộc.
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính:
Kết quả phỏng vấn các chuyên gia, đều cho rằng yếu tố mùi vị nên gộp chung vào
yếu tố chất lượng sản phẩm. Mô hình gồm 7 yếu tố như sau:
1-
Chất lượng sản phẩm
2-
Lợi ích sức khỏe
3-
Xuất xứ
4-
Hình ảnh thương hiệu
5-
Nhóm tham khảo
6-
Giá cả
7-
Khuyến mãi
Các chuyên gia cũng đồng ý rằng các đặc điểm cá nhân khách hàng như: giới tính,
độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn… có ảnh hưởng đến việc quyết định lựa chọn
thương hiệu sữa bột nào cho trẻ em.
Giá cả
ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN KHÁCH HÀNG
Giới Tính
Hình ảnh thương hiệu
Độ Tuổi
Chất lượng sản phẩm
Thu Nhập
Trình Độ Học Vấn
Xuất xứ
Nhóm tham khảo
Lợi ích sức khỏe
Lựa Chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi
Hình 3.2 Mô hình các nhân tố tác động đến xu hướng lựa chọn thương hiệu sữa bột
Khuyến mãi
cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi.
33
Tiếp theo tác giả thực hiện nghiên cứu định tính thảo luận nhóm tập trung với cỡ
mẫu n = 10. Mục đích của bước này là khám phá bổ sung các biến quan sát dùng
để đo lường các khái niệm nghiên cứu trên.(Xem phụ lục 03 – Dàn bài thảo luận
nhóm và Tiêu chuẩn lựa chọn thành viên tham gia phỏng vấn nháp) Kết quả của
cuộc thảo luận nhóm này sẽ là bảng câu hỏi nháp, tác giả đã tiến hành phỏng vấn
nháp 10 người bất kỳ tại các trường mầm non trong TP. HCM để xem từ ngữ trong
bảng câu hỏi có gây khó khăn hay nhầm lẫn cho người tham gia phỏng vấn hay
không, thì kết qua cho thấy rằng tất cả những người tham gia đều hiểu rõ bảng câu
hỏi, do đó bảng câu hỏi nghiên cứu này sẽ là bảng câu hỏi nghiên cứu chính thức
3.2.3 Các thang đo và bảng câu hỏi khảo sát:
Bảng 3.1 Thang đo sử dụng trong nghiên cứu
Thang đo gốc Giá cả Hình ảnh thương hiệu Chất lượng sản phẩm Xuất xứ Lợi ích sức khoẻ Nhóm tham khảo
Thang đo sau khi phỏng vấn chuyên gia Giá cả Hình ảnh thương hiệu Chất lượng sản phẩm Xuất xứ Nhóm tham khảo Khuyến mãi Lợi ích sức khoẻ Gộp chung vào thang đo chất lượng
Ký hiệu GC TH CL XX SK TK KM Khuyến mãi MV Mùi vị
Quyết định lựa chọn thương hiệu
QD
Quyết định lựa chọn thương hiệu
Các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu chính thức:
Việc số hóa các khái niệm nghiên cứu trong các vấn đề kinh tế thì rất phức tạp. Các
khái niệm này phải sử dụng thang đo nhiều chỉ báo mới có thể nắm bắt được nội
dung phong phú của chúng. Vì thế trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng thang
đo Likert với 5 mức độ:
Từ 1: Rất không đồng ý; cho đến 5: hoàn toàn đồng ý.
Thang đo chất lượng sản phẩm:
Thang đo này gồm 4 biến quan sát, được mã hóa từ CL1 đến CL4.
CL1: Sữa bột anh/chị mua có thành phần dinh dưỡng hợp lý
CL2: Sữa bột anh/chị mua có chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm
CL3: Sữa bột anh/chị mua có ghi hướng dẫn sử dụng, hạn sử dụng rõ ràng
34
CL4: Sữa bột anh/chị mua có nhiều hương vị để lựa chọn
Thang đo Lợi ích sức khỏe:
Thang đo này gồm 3 biến, được mã hóa từ SK1 đến SK3
SK1: Sữa bột anh/chị mua đáp ứng đầy đủ nhu cầu dưỡng chất hằng ngày của bé
SK2: Anh/chị cảm thấy yên tâm về sức khỏe của con khi dùng sữa bột này
SK3: Sữa bột anh/chị mua giúp bé phát triển tốt
Thang đo Xuất xứ:
Thang đo này gồm 3 biến, được mã hóa từ XX1 đến XX3
XX1: Anh/chị quan tâm về xuất xứ khi mua sữa bột
XX2: Anh/chị có lựa chọn sữa trung quốc với giá cả hợp lý
XX3: Anh/chị ưu tiên sữa ngoại hơn sữa nội
Thang đo hình ảnh thương hiệu:
Thang đo này gồm 4 biến, được mã hóa từ TH1 đến TH4
TH1: Sữa bột anh/chị mua là thương hiệu nổi tiếng
TH2: Sữa bột anh/chị mua thường có những quảng cáo ấn tượng
TH3: Sữa bột anh/chị mua thường có chương trình khuyến mãi
TH4: Sữa bột anh/chị mua thường tổ chức nhiều hoạt động xã hội có ích cho trẻ em
(ngày hội trẻ em, học bổng khuyến học, ủng hộ trẻ em nghèo..)
Thang đo nhóm tham khảo:
Thang đo này gồm 3 biến, được mã hóa từ TK1 đến TK3
TK1: Sữa bột anh/chị mua dựa vào kinh nghiệm bản thân
TK2: Sữa bột anh/chị mua dựa trên tham khảo ý kiến chuyên gia
TK3: Sữa bột anh/chị mua dựa trên ý kiến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè
Thang đo giá cả:
Thang đo này gồm 4 biến, được mã hóa từ GC1 đến GC4
GC1: Sữa bột anh/chị mua có giá cả phù hợp với chất lượng
GC2: Sữa bột anh/chị mua có giá cả tương đối ổn định
GC3: Sữa bột anh/chị mua, giá có tính cạnh tranh cao so với các sản phẩm cùng loại
GC4: Sữa bột anh/chị mua có giá cả phù hợp với thu nhập
Thang đo khuyến mãi:
35
Gồm 3 biến và được mã hóa từ KM1 đến KM3
KM1: Sữa bột anh/chị mua thường xuyên có chương trình khuyến mãi
KM2: Sữa bột anh/chị mua có nhiều chương trình khuyến mãi đa dạng (tích lũy
điểm, tặng quà, giảm giá…)
KM3: Sữa bột anh/chị mua thường xuyên cập nhật chương trình khuyến mãi đến
khách hàng.
Thang đo quyết định lựa chọn thương hiệu:
QĐ1: Anh/chị hài lòng khi mua sản phẩm sữa bột này
QĐ2: Nếu đi mua sản phẩm sữa bột , anh/chị sẽ tiếp tục mua sữa bột này
QĐ3: Sữa bột này sẽ luôn là lựa chọn ưu tiên của các anh/chị
QĐ4: Anh/chị sẽ giới thiệu sản phẩm sữa bột này cho người khác
3.3 Thiết kế bước nghiên cứu định lượng
Mục đích dùng để kiểm định mô hình lý thuyết được đặt ra, đo lường các nhân tố
được đặt ra. Nghiên cứu được thực hiện tại TP.HCM, và đối tượng là phụ huynh
của các bé trường mầm non trong khu vực TP.HCM.
3.3.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, đối tượng khảo sát chính là phụ huynh học sinh của các lớp
mẫu giáo tại Tp.HCM. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện (phi sác xuất).
Kích thước mẫu: Theo Tabachnick & Fidell (1996), khi phân tích hồi quy thì kích
thước mẫu được xác định bằng công thức: n >= 50+8m. Trong đó n = kích thước
mẫu, m = số biến quan sát.
Đề tài này có 28 biến trong mô hình nghiên cứu, nên kích thước mẫu tối thiểu là:
50+ 8*28 = 274 mẫu
Như vậy để phù hợp với tiêu chuẩn kích thước mẫu ở trên, sẽ nghiên cứu 350 mẫu.
Khung chọn mẫu sẽ là những phụ huynh học sinh của các em trường mầm non
trong TP. HCM.
3.3.2 Phương pháp lấy mẫu:
Phương pháp lấy mẫu bằng các phỏng vấn trực tiếp các phụ huynh của các em mẫu
giáo trong giờ đưa đi học (7g sáng) và giờ đón các bé về (4g30 chiều).
3.3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu:
36
Phương pháp phân tích dữ liệu được thực hiện thông qua phần mềm SPSS 16.0
Quá trình phân tích dữ liệu được thực hiện thông qua các giai đoạn sau:
3.3.3.1 Đánh giá thang đo với hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Những mục hỏi đo lường trong cùng một thang đo thì phải có mối liên quan với
những cái còn lại trong nhóm đó. Hệ số α của Cronbach sẽ kiểm định về mức độ
chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau. “Nhiều nhà nghiên
cứu đồng ý rằng khi Cronbach alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là
tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng
Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm
đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên
cứu”(Nunnally,1978 ;Peterson,1994;Slater,1995) trích trong Hoàng Trọng – Chu
Nguyễn Mộng Ngọc,2008, tập 2, trang 24.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thang đo có độ tin cậy đáng kể khi hệ số
Cronbach alpha lớn hơn 0,6. Và hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 thì được
coi là biến rác và loại khỏi thang đo.
3.3.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Theo Hoàng Trọng-Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, tập 2, trang 27-31), phân tích
nhân tố là tên chung của một nhóm các thủ tục được sử dụng chủ yếu để thu nhỏ và
tóm tắt dữ liệu. Các tham số thống kê trong phân tích nhân tố khám phá bao gồm:
- Kiểm định Barlett (Bartlett’s test of sphericity): đây là một đại lượng thống kê dùng
để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Điều kiện cần
để áp dụng phân tích nhân tố là các biến phải có tương quan với nhau, có nghĩa là
phải có ý nghĩa thống kê( Sig ≤0.05)
- Chỉ số Kaiser – Meyer – Olkin (KMO): dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích
nhân tố. Điều kiện đủ để phân tích nhân tố là chỉ số KMO đủ lớn giữa 0,5 và 1, nếu
nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu.
- Phương pháp nhằm xác định số lượng nhân tố trong nghiên cứu này đó là phương
pháp dựa vào eigenvalue (Determination based on eigenvalue): chỉ có những nhân
tố nào có eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích. Những
37
nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại bỏ vì sẽ không có tác dụng tóm tắt thông
tin tốt hơn một biến gốc.
- Factor loadings (hệ số tải nhân tố): là những hệ số biểu diễn tương quan giữa các
biến và nhân tố. Hệ số này lớn cho biết nhân tố và biến có liên hệ chặt chẽ với nhau.
- Phương pháp rút trích các nhân tố (principal components analysis) đi cùng với phép
xoay Varimax. Sau khi xoay nhân tố, hệ số tải nhân tố >0,5 được xem là có ý nghĩa
thực tiễn. Phương sai trích phải đạt từ 50% trở lên.
3.3.3.3 Phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính
Căn cứ vào mô hình nghiên cứu lý thuyết, phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn
các tác nhân ảnh hưởng đến lựa chọn thương hiệu sữa bột là:
QD = β0+β1*SK+β2*TH+β3*TK+β4*XX+β5*CL+β6*GC+β7*KM
- Các biến độc lập: SK,TH,TK,XX,CL,GC,KM
- Biến phụ thuộc: QD: lựa chọn thương hiệu sữa bột
- βk là hệ số hồi quy riêng phần (k=0…7)
3.3.3.4 Kiểm định sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến việc
quyết định lựa chọn thương hiệu sữa bột nào theo các đặc điểm cá nhân
bằng phương pháp T-Test và Anova
Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phép kiểm định Independent-Samples T-
test để so sánh hai giá trị trung bình của hai nhóm tổng thể riêng biệt.
Phương pháp phân tích phương sai (Analysis of variance – Anova) sẽ là sự mở rộng
của kiểm định Independent –Samples T-test khi tiến hành so sánh giá trị trung bình
của 3 nhóm trở lên.
Khi phân tích Anova, nếu giá trị Sig ≤ 0.05 , thì tác giả tiếp tục phân tích sâu Anova
để tìm kiếm sự khác biệt này là giữa những nhóm nào, bằng cách sử dụng phương
pháp kiểm định “sau”. Kiểm định này được thực hiện trong hộp thoại Post Hoc.
38
Tóm tắt chương 3
Chương này trình bày về quy trình nghiên cứu và phương pháp được thực hiện để
đánh giá thang đo về mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn thương hiệu
sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi. Phương pháp được thực hiện qua 3 bước. Bước
đầu tiên là nghiên cứu định tính với phương pháp phỏng vấn chuyên gia, tiếp theo
thảo luận nhóm để bổ sung, điều chỉnh thêm các biến quan sát để đo lường cho các
khái niệm được đưa ra ở trên. Và kết quả dùng để làm cơ sở xây dựng bảng câu hỏi
nghiên cứu, sau khi phỏng vấn nháp 10 người để xem xét những từ ngữ có khả năng
gây nhầm lẫn hay khó hiểu trong lúc tham gia phỏng vấn, tác giả đã xây dựng nên
bảng câu hỏi nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu định lượng được thực hiên với kỹ
thuật phỏng vấn người tiêu dùng, với kích thước mẫu n= 350. Bảng câu hỏi hoàn
chỉnh bao gồm có 28 câu hỏi tương ứng với 28 biến, trong đó có 24 biến thuộc 7
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến
5 tuổi và 4 biến thuộc thành phần quyết định mua sắm của khách hàng.
Thang đo chất lượng sản phẩm: gồm 4 biến quan sát, được mã hóa từ CL1 đến CL4.
Thang đo Lợi ích sức khỏe:gồm 3 biến, được mã hóa từ SK1 đến SK3
Thang đo Xuất xứ:gồm 3 biến, được mã hóa từ XX1 đến XX3
Thang đo hình ảnh thương hiệu:gồm 4 biến, được mã hóa từ TH1 đến TH4
Thang đo nhóm tham khảo:gồm 3 biến, được mã hóa từ TK1 đến TK3
Thang đo giá cả:gồm 4 biến, được mã hóa từ GC1 đến GC4
Thang đo khuyến mãi:gồm 3 biến và được mã hóa từ KM1 đến KM3
Chương tiếp theo sẽ kết quả của việc thu thập từ dữ liệu, kiểm định thang đo và các
kết quả khác rút ra từ từ quá trình phân tích dữ liệu.
39
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 3 đã trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu. Mục đích của chương
này sẽ trình bày kết quả phân tích dữ liệu đã được xử lý trên phần mềm SPSS 16.0
với dữ liệu được thu thập từ những bảng câu hỏi đã phát ra. Kết quả nghiên cứu sẽ
được trình bày với những phần sau: (1)thống kê mô tả, (2)kiểm định thang đo,
(3)hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu, (4)kiểm định sự phù hợp của mô hình bằng phân
tích tương quan và hồi quy tuyến tính, (5)phân tích phương sai (kiểm định Anova)
4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
350 bảng câu hỏi được phát ra, và thu về 289 bảng khảo sát, trong đó có 8 bảng trả
lời không hợp lệ vì bị thiếu nhiều thông tin trong các mục câu hỏi, vì vậy chỉ còn
281 bảng hợp lệ được sử dụng để làm dữ liệu cho nghiên cứu.
Thống kê mô tả các biến định tính
Các biến định tính bao gồm: giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu
nhập. Qua phỏng vấn 281 người, thu được kết quả, và được trình bày như trong
bảng 4.1
Về giới tính, mẫu khảo sát có 79 người nam chiếm 28%, 202 người nữ chiếm 72%.
(Xem đồ thị 4.1)
Đồ thị 4.1: Thông tin về giới tính
Về độ tuổi, mẫu khảo sát Độ tuổi: có 156 người từ độ tuổi 19-35 chiếm tỉ lệ 56% và
125 người có độ tuổi 36-45 chiếm tỉ lệ 44%. (Xem đồ thị 4.2)
40
Đồ thị 4.2: Thông tin về độ tuổi
Về trình độ học vấn: 62 người trình độ dưới đại học tham gia phỏng vấn chiếm
22.1%, 168 người trình độ đại học tham gia phỏng vấn chiếm 59.8%, và trên đại
học chiếm 18.1% trong tổng số 281 người trả lời hợp lệ. (Xem đồ thị 4.3)
Đồ thị 4.3: Thông tin về trình độ học vấn
Về Nghề nghiệp: tham gia phỏng vấn, nhân viên văn phòng chiếm tỷ lệ cao nhất
với 45.9%(129 người), tiếp theo là cán bộ quản lý với 54 người hồi đáp hợp lệ
chiếm tỉ lệ 19.2%, có 49 người là nội trợ và 49 người là công nhân, chiếm tỉ lệ
giống nhau 17.4%. (Xem đồ thị 4.4)
41
Đồ thị 4.4: Thông tin về nghề nghiệp
Về Thu nhập: Có 90 người có thu nhập dưới 6 triệu(32.0%), thu nhập từ 6-10triệu
có 144 người(51.3%), và có 47 người có thu nhập trên 10 triệu chiếm 16.7% trong
tổng số 281 người trả lời phỏng vấn hợp lệ. (Xem đồ thị 4.5)
Đồ thị 4.5: Thông tin về thu nhập
42
Bảng 4.1 Thống kê mô tả khảo sát mẫu nghiên cứu tại các địa bàn trên thành phố
Số mẫu khảo sát
Tên Trường Trường mầm non Hạnh Phúc quận Bình Thạnh.
Địa chỉ 162/1/51 Bình Lợi, Phường 13, Quận Bình Thạnh, Sài Gòn
57
MẦM NON 7 (Bán công)
288 Ðiện Biên Phủ, P7, Q3 - 37 Nguyễn Thông
39 45
449/23 Sư vạn hạnh, Quận 10
59 46
Trường Happy Home Trường mầm non tư thục Thần Đồng Trường mầm non Kid world
35
163 Pasteur , quận 3 439 C3 , Phan văn trị, gò vấp Khu dân cư Tân Quy Đông, quận 7
Trường Mầm non ngôi sao Việt
(Nguồn: từ dữ liệu thu thập của tác giả)
Bảng 4.2 Thống kê mô tả kết quả đánh giá của người tiêu dùng đối với các nhân tố
của mô hình nghiên cứu:
Số mẫu
Giá trị cao nhất Độ lệch chuẩn Giá trị thấp nhất Giá trị trung bình 281 1 5 0.956 CL1 3.85
3.95 281 1 5 1.011 CL2
281 1 5 0.916 CL4 3.88
281 1 5 1.027 SK1 3.74
3.77 281 2 5 1.06 SK2
281 1 5 1.087 SK3 3.76
281 1 5 1.023 XX1 3.83
281 1 5 0.924 XX2 3.79
3.89 281 1 5 0.954 XX3
3.77 281 1 5 0.697 TH1
281 1 5 0.707 TH2 3.62
281 1 5 0.721 TH3 3.65
281 1 5 0.894 TK1 3.53
3.58 281 1 5 0.838 TK2
281 1 5 0.85 TK3 3.51
281 1 5 0.965 GC1 3.61
281 1 5 0.997 GC2 3.48
3.7 281 1 5 0.86 GC4
4.06 281 1 5 0.719 KM1
( Nguồn : xử lý dữ liệu của tác giả)
281 1 5 0.812 KM2 3.97
43
Dựa vào bảng 4.2 cho thấy các biến quan sát đều được khách hàng đánh giá trải từ 1
đến 5, điều đó thể hiện sự cảm nhận của khách hàng ở mỗi yếu tố là khác nhau, và
sự tác động của mỗi yếu tố lên quyết định mua là khác nhau. Hầu hết các biến quan
sát đều có giá trị trung bình trên 3 điểm, cao nhất là biến KM1 (sữa bột anh/chị mua
thường xuyên có chương trình khuyến mãi) với giá trị trung bình là 4.06 và thấp
nhất là biến GC2 (Sữa bột anh chị mua có giá cả tương đối ổn định) với giá trị trung
bình là 3.48. Mỗi biến quan sát đều cho thấy sự ảnh hưởng nhất định của nó đến
quyết định mua sữa của khách hàng. 4.2 Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha
4.2.1 Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn thương hiệu sữa bột
cho trẻ em
Bảng 4.3 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha các biến độc lập
Trung bình thang
Phương sai thang
Tương quan
Cronbach's
đo
đo
alpha nếu loại
biến
Biến quan
sát
nếu loại biến
nếu loại biến
tổng
biến
Thang đo chất lượng sản phẩm Cronbach's alpha = 0.768
0.692
0.643
CL1
11.5
4.508
0.625
0.681
CL2
11.41
4.521
0.375
0.803
CL3
11.68
5.968
0.598
0.697
CL4
11.47
4.95
Thang đo lợi ích sức khỏe Cronbach's alpha = 0.892
0.768
0.864
SK1
7.53
4.057
0.805
0.831
SK2
7.51
3.829
0.792
0.843
SK3
7.51
3.765
Thang đo Xuất xứ Cronbach's alpha = 0.797
0.602
0.77
XX1
7.68
2.868
0.623
0.743
XX2
7.73
3.114
0.705
0.656
XX3
7.62
2.829
Thang đo hình ảnh thương hiệu Cronbach's Alpha = 0.816
TH1
11.12
3.511
0.721
0.732
44
3.395
0.762
0.712
TH2
11.26
3.471
0.703
0.738
TH3
11.23
3.666
0.425
0.884
TH4
11.05
Thang đo nhóm tham khảo Cronbach's Alpha = 0.832
2.343
0.676
0.784
TK1
7.09
2.473
0.69
0.769
TK2
7.04
2.403
0.71
0.75
TK3
7.11
Thang đo giá cả Cronbach's Alpha = 0.658
4.584
0.445
0.586
GC1
10.68
4.36
0.481
0.561
GC2
10.8
5.009
0.28
0.702
GC3
10.79
4.479
0.586
0.501
GC4
10.59
Thang đo Khuyến mãi Cronbach's Alpha = 0.631
1.769
0.492
0.472
KM1
7.9
1.489
0.544
0.376
KM2
8
1.838
0.309
0.719
KM3
8.03
(Nguồn xử lý dữ liệu của tác giả)
- Thang đo thành phần Chất lượng sản phẩm
Thang đo chất lượng sản phẩm có hệ số tin cậy Cronbach alpha tính được là 0,768,
điều này đạt yêu cầu. Và nếu nhìn vào cột cuối thì với các alpha nếu như loại bỏ bớt
1 mục hỏi nào đó đều nhỏ hơn nên không loại bỏ mục nào. Các hệ số tương quan
biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn, lớn hơn 0.3. Do
vậy, thang đo này đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào
phân tích nhân tố kháp phá.
- Thang đo thành phần Lợi ích sức khỏe
Thang đo này có hệ số tin cậy Cronbach’s Apha là 0,892, khá cao so với mức đạt
yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt
tiêu chuẩn lớn hơn 0.3. Do vậy thang đo này đạt yêu cầu, và các biến của thang đo
này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
- Thang đo thành phấn Xuất xứ
45
Thang đo này có hệ số tin cậy Cronbach’alpha là 0.797 đạt yêu cầu. Các hệ số
tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn
0.3) do vậy, thang đo này đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang đo này được
đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
- Thang đo thành phần Hình ảnh thương hiệu
Thang đo thành phần Hình ảnh thương hiệu có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là
0.816 đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố
này đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0.3). Do vậy, thang đo này đạt yêu cầu và các biến
quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
- Thang đo thành phần Nhóm tham khảo
Thang đo thành phần nhóm tham khảo có hệ số tin cậy Cronbach’alpha là 0.832 khá
cao so với mức đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường
nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn (lớn hơn 0.3). Do vậy thang đo này đạt yêu cầu và
các biến quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
- Thang đo thành phần Giá cả
Thang đo thành phần Giá cả có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là 0.658 đạt yêu cầu,
tuy nhiên hệ số tương quan biến tổng của biến GC3 = 0.280 < 0.3; đồng thời nếu
loại biến này sẽ làm hệ số Cronbach’s alpha của thành phần này tăng lên 0.702. Hệ
số tương quan của các biến tổng còn lại đều lớn hơn 0.3. Do vậy, sẽ loại biến GC3,
3 biến còn lại được sử dụng cho phân tích nhân tố khám phá EFA.
- Thang đo thành phần Khuyến mãi
Thang đo thành phần Khuyến mãi có hệ số tin cậy Cronbach’alpha là 0.631 đạt yêu
cầu. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu
chuẩn (lớn hơn 0.3) do vậy, thang đo này đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang
đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
4.2.2 Thang đo lựa chọn thương hiệu sữa bột
Thang đo thành phần lựa chọn thương hiệu sữa bột có hệ số tin cậy Cronbach’alpha
là 0.791 đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố
này đều lớn hơn 0.3, đạt tiêu chuẩn, nên các biến quan sát của thang đo này được
đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
46
Bảng 4.4 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến phụ thuộc
Cronbach's Alpha
N of items
0.791
4
(Nguồn xử lý dữ liệu của tác giả)
Bảng 4.5 Hệ số tương quan biến tổng của thang đo biến phụ thuộc
Trung
bình
Phương sai thang
Tương quan
Cronbach's
Biến
quan
thang
đo
đo
alpha nếu loại
biến
sát
nếu loại biến
nếu loại biến
tổng
biến
QD1
11.27
4.085
0.645
0.716
QD2
11.11
4.267
0.559
0.763
QD3
11.17
4.902
0.572
0.757
QD4
11.12
4.167
0.642
0.718
(Nguồn xử lý dữ liệu của tác giả)
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi
tại TP.HCM gồm 7 thành phần với 23 biến quan sát đạt độ tin cây Cronbach’alpha
được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
4.3.1 Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn thương hiệu sữa bột
Kết quả phân tích nhân tố lần thứ nhất:
Kết quả kiểm định Barlett với sig = 0.000 cho thấy các biến có tương quan với
nhau, như vậy đã đáp ứng được điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố. Chỉ số
KMO = 0.799 >0.5, đạt yêu cầu của điều kiện đủ để phân tích nhân tố. (Trình bày
chi tiết trong bảng phụ lục 6.1)
Kết quả phân tích nhân tố cho ra 7 nhân tố được rút trích tại điểm eigenvalue bằng
1.094 > 1, tổng phương sai rút trích = 71.222% cho biết 7 nhân tố này giải thích
được 71.222% biến thiên của dữ liệu. Tuy nhiên theo kết quả phân tích (xem bảng
4.6), cho thấy biến CL3 (Sữa bột anh/chị mua có ghi hướng dẫn sử dụng, hạn sử
dụng rõ ràng) có hệ số nhân tố thấp (0.032 < 0.5) do đó tác giả loại nhân tố này. Bên
cạnh đó các biến TH4 (Sữa bột anh/chị mua thường tổ chức nhiều hoạt động xã hội
có ích cho trẻ em (ngày hội trẻ em, học bổng khuyến học, ủng hộ trẻ em nghèo…)
47
và KM3 (Sữa bột anh/chị mua thường xuyên cập nhật chương trình khuyến mãi đến
khách hàng), cũng có hệ số nhân tố thấp, nên tác giả loại bỏ các nhân tố này.
Bảng 4.6 Ma trận nhân tố sau khi xoay lần 1
Biến quan
NHÂN TỐ
sát
2
3
4
6
7
1
5
0.716
CL1
0.679
CL2
0.032
CL3
0.815
CL4
0.839
SK1
0.865
SK2
0.862
SK3
0.792
XX1
0.734
XX2
0.817
XX3
0.831
TK1
0.825
TK2
0.825
TK3
0.811
TH1
0.901
TH2
0.907
TH3
0.459
0.111
TH4
0.837
KM1
0.875
KM2
0.463
KM3
0.742
GC1
0.799
GC2
0.765
GC4
1.252
Eigen value
6.359
2.217
1.962
1.925
1.571
1.094
Tổng phương
sai
trích (%)
27.65
37.29
45.82
54.189
61.02
66.46
71.22
(Nguồn xử lý dữ liệu của tác giả)
Kết quả phân tích nhân tố lần thứ hai
Sau khi loại bỏ 3 biến CL3, TH4, KM3, Kết quả kiểm định Barlett trong bảng kiểm
định KMO và Barlett’s với sig-0.000 và KMO = 0.775>0.5, do đó đã đáp ứng đầy
đủ điều kiện cần và đủ để phân tích nhân tố. (Trình bày trong bảng phụ lục 6.2)
48
Bảng 4.7 Bảng ma trận nhân tố sau khi xoay lần 2
BIẾN QUAN
NHÂN TỐ
SÁT
TÊN NHÂN TỐ
2
3
4
5
6
7
1
CL1
0.76
CL2
Chất lượng (CL)
0.722
CL4
0.813
SK1
0.843
SK2
Lợi ích sức khỏe (SK)
0.87
SK3
0.878
XX1
0.802
XX2
Xuất xứ (XX)
0.729
XX3
0.836
TK1
0.822
TK2
Nhóm tham khảo (TK)
0.846
TK3
0.84
TH1
0.817
Hình ảnh thương hiệu (TH)
TH2
0.9
TH3
0.928
KM1
0.876
Khuyến mãi (KM)
KM2
0.883
GC1
0.767
GC2
Giá cả (GC)
0.781
GC4
0.783 0.006
Eigen value
5.517
2.202
1.902
1.703
1.511 1.248 1.044
Tổng
phương
sai trích (%)
27.584 38.596
48.104
56.619 64.17 70.41 75.63
(Nguồn xử lý dữ liệu của tác giả)
- Tại cột nhân tố thứ nhất có 3 biến có hệ số tải nhân tố >0.5, đó là biến SK1, SK2,
SK3, được nhóm lại và nhân tố này được đặt tên là thành phần Lợi ích sức khỏe ký
hiệu là SK.
- Nhân tố thứ hai có 3 biến quan sát TH1, TH2, TH3 có hệ số tải nhân tố>0.5, được
nhóm, nhân tố này được đặt tên là thành phần Hình ảnh thương hiệu ký hiệu là TH.
- Nhân tố thứ ba gồm 3 biến quan sát TK1, TK2, TK3, được nhóm lại và đặt tên là
thành phần Nhóm tham khảo, ký hiệu là TK.
49
- Nhân tố thứ tư gồm 3 biến quan sát XX1,XX2,XX3, được nhóm lại và đặt tên là
thành phần Xuất xứ, ký hiệu là XX.
- Nhân tố thứ năm gồm 3 biến quan sát CL1, CL2, CL4, được nhóm lại và đặt tên là
thành phần Chất lượng, ký hiệu là CL.
- Nhân tố thứ sáu gồm 3 biến quan sát GC1, GC2, GC4, được nhóm lại và đặt tên là
thành phần Giá cả, ký hiệu là GC.
- Nhân tố thứ bảy gồm 2 biến quan sát KM1, KM2, được nhóm lại và đặt tên là thành
phần Khuyến mãi, ký hiệu là KM.
4.3.2 Thang đo lựa chọn thương hiệu sữa bột
Thang đo lựa chọn thương hiệu sữa bột gồm 4 biến quan sát, sau khi đạt độ tin cậy
bằng phân tích hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng để phân tích nhân tố khám
phá. Kết quả kiểm định Barlett trong bảng kiểm định KMO và Barlett’s với
sig=0.000 và chỉ số KMO=0.773>0.5 cho thấy điều kiện đủ để phân tích nhân tố là
thích hợp đạt yêu cầu. (Trình bày trong phụ lục 6.3)
Bảng 4.8 Kết quả phân tích nhân tố thang đo lựa chọn thương hiệu sữa bột
Biến
Tổng
Giá
trị
phương sai
quan
Trọng số nhân
eigen value
trích (%)
sát
tố
QD1 0.819
QD2 0.751 2.474 61.844 QD3 0.759
( Nguồn xử lý dữ liệu của tác giả)
Tại mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, phân tích nhân tố đã rút trích được 1 nhân tố
từ 4 biến quan sát với phương sai trích là 61.844%(>50%) đạt yêu cầu.Tất cả các hệ
số tải nhân tố của các biến đều lớn hơn 0.5 đạt yêu cầu.
Như vậy dựa vào kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA trên cho thấy các thang
đo lựa chọn thương hiệu sữa bột và bảy nhân tố tác động đến lựa chọn thương hiệu
sữa bột đều đạt giá trị hội tụ, các biến quan sát đại diện được cho các khái niệm cần
đo. Lệnh Transform/Compute variable được sử dụng để nhóm 4 biến quan sát QD1,
QD2, QD3, QD4 thành biến lựa chọn thương hiệu sữa bột ký hiệu là QD.
QD4 0.815
50
4.3.3 Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Kết quả phân tích nhân tố rút trích được bảy nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn
thương hiệu sữa bột. Mặc dù có loại một số biến nhưng vẫn không làm thay đổi tính
chất của mỗi thành phần và từng phần vẫn không thay đổi. Do đó, mô hình nghiên
cứu và các giả thuyết ban đầu vẫn được giữ nguyên.
Giá cả
ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN KHÁCH HÀNG
Giới Tính
Hình ảnh thương hiệu
Độ Tuổi
Chất lượng sản phẩm
Thu Nhập
Trình Độ Học Vấn
Xuất xứ
Nhóm tham khảo
Lợi ích sức khỏe
Lựa Chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi
Khuyến mãi
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu đã hiệu chỉnh
4.4 Phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính
4.4.1 Xác định biến độc lập, biến phụ thuộc
Căn cứ vào mô hình nghiên cứu lý thuyết, ta có phương trình hồi quy tuyến tính bội
diễn tả các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn thương hiệu sữa bột là:
QD = β0+β1*SK+β2*TH+β3*TK+β4*XX+β5*CL+β6*GC+β7*KM
- Các biến độc lập: SK,TH,TK,XX,CL,GC,KM
- Biến phụ thuộc: QD: lựa chọn thương hiệu sữa bột
- βk là hệ số hồi quy riêng phần (k=0…7)
4.4.2 Phân tích tương quan
51
Dựa vào bảng 4.9 ta thấy hệ số tương quan giữa thành phần lựa chọn thương hiệu
sữa bột với 7 biến độc lập SK, TH, TK, XX, CL, GC, KM. Riêng biến KM có tương
quan rất thấp và trị Sig=0.051>0.05, những biến còn lại có hệ số tương quan cao, và
trị Sig đều nhỏ(<0.05). Vì vậy, sơ bộ ta có thể kết luận 7 biến độc lập SK, TH, TK,
XX, CL, GC, KM có thể đưa vào mô hình để giải thích cho biến QD. Tuy nhiên, ma
trận chỉ nói lên mối tương quan sơ bộ mà không có quyết định biến độc lập nào ảnh
hưởng hay biến độc lập nào không ảnh hưởng lên biến phụ thuộc. Ngoài ra, hệ số
tương quan giữa các biến độc lập cũng cao, điều này sẽ khiến chúng ta phải xem xét
thật kỹ vai trò của các biến độc lập trên. Do đó, kiểm định đa cộng tuyến cần được
tiến hành trong các bước tiếp theo để xác định xem các biến độc lập có ảnh hưởng
lẫn nhau hay không.
Bảng 4.9 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
QD
SK
TH
TK
XX
CL
GC
KM
.503**
.418**
.468**
.575**
.623**
.317** 0.116
1
Hệ số tương quan Pearson
QD
0
0
0
0
0
0
0.051
.503**
1
.184**
.283**
.430**
.463** 0.089 0.026
Sig. (2-tailed) Hệ số tương quan Pearson
SK
0
0
0
0.002 0
0.136 0.663
.418**
.184**
1
.268**
.246**
.216**
.152*
0.059
TH
Sig. (2-tailed) Hệ số tương quan Pearson Sig. (2-tailed)
0
0
0
0.002
0
0.011 0.328
.468**
.283**
.268**
1
.296**
.349**
.161**
TK
Hệ số tương quan Pearson Sig. (2-tailed)
0
0
0
0
- 0.012 0.007 0.836
0
.575**
.430**
.246**
.296**
1
.495**
.185**
Hệ số tương quan Pearson
- 0.009
XX
Sig. (2-tailed)
0
0
0
0
0.002 0.877
0
.623**
.463**
.216**
.349**
.495**
1
.317** 0.044
Hệ số tương quan Pearson
CL
Sig. (2-tailed)
0
0
0
0
0
0.462
0
.317** 0.089
.152*
.161**
.185**
.317**
1 0.096
Hệ số tương quan Pearson
GC
0
0.136 0.011 0.007 0.002 0
0.107
0.116 0.026 0.059
0.044 0.096
1
Sig. (2-tailed) Hệ số tương quan Pearson
- 0.012
- 0.009
KM
Sig. (2-tailed)
0.051 0.663 0.328 0.836 0.877 0.462 0.107
52
4.4.3 Phân tích hồi quy tuyến tính bội.
Để kiểm định sự phù hợp giữa 7 thành phần ảnh hưởng đến biến phụ thuộc là lựa
chọn thương hiệu sữa bột, hàm hồi quy tuyến tính bội với phương pháp đưa vào môt
lượt(Enter) được sử dụng. Hệ số hồi quy riêng phần đã chuẩn hóa của thành phần
nào càng lớn thì mức độ ảnh hưởng của thành phần đó đến biến phụ thuộc càng cao,
nếu cùng dấu thì mức độ ảnh hưởng thuận chiều và ngược lại.
Bảng 4.10 Hệ số hồi quy
Hệ số
Hệ số chưa chuẩn chuẩn
hóa hóa Đa cộng tuyến
Sai số
Mô Hình B chuẩn Beta T Sig. T VIF
1 Hằng số -0.398 0.247 -1.61 0.109
SK 0.118 0.031 0.169 3.775 0 0.716 1.397
TH 0.208 0.042 0.197 4.898 0 0.884 1.131
TK 0.164 0.038 0.181 4.333 0 0.815 1.227
XX 0.199 0.038 0.242 5.28 0 0.681 1.469
CL 0.235 0.04 0.285 5.863 0 0.607 1.648
GC 0.09 0.036 0.1 2.464 0.014 0.877 1.14
(Nguồn xử lý dữ liệu của tác giả)
Với kết quả tại bảng 4.10 , các giá trị Sig, tương ứng với các biến SK, TH, XX, CL,
GC, KM đều nhỏ hơn 0.05. Vì vậy, có thể khẳng định lần nữa, các biến này có ý
nghĩa trong mô hình.
KM 0.082 0.038 0.083 2.175 0.03 0.984 1.016
4.4.3.1 Kiểm định các giả định hồi quy
- Giả định không có tương quan giữa các phần dư
Khi các biến có ảnh hưởng không được đưa hết vào mô hình do giới hạn và mục
tiêu của nghiên cứu, sai số trong đo lường các biến…các lý do này dẫn đến vấn đề
tương quan chuỗi trong sai số và tương quan chuỗi cũng gây ra những tác động sai
lệch nghiêm trọng đến mô hình hồi quy tuyến tính. Do vậy, đại lượng thống kê
Durbin – Watson (d) dùng để kiểm định tương quan của các sai số kề nhau (tương
quan chuỗi bậc nhất). Đại lượng d có giá trị từ biến thiên trong khoảng từ 0 đến 4.
53
Nếu các phần dư không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau, giá trị d sẽ gần
bằng 2.
Bảng 4.11 Tương quan giữa các phần dư
Std. Hệ số
R2 hiệu Error Durbin-
chỉnh Mô Hình R R2 ước tính Watson
(Nguồn xử lý dữ liệu của tác giả)
Dựa vào bảng 4.11 cho thấy giá trị d=1.867 nằm trong vùng chấp nhận nên không
có tương quan giữa các phần dư. Như vậy, giả định không có tương quan giữa các
phần dư không bị vi phạm.
-Giả định phương sai của sai số không đổi
Bảng 4.12 Bảng kiểm định hệ số tương quan hạng spearman’s rho
1 .781a 0.61 0.6 0.42555 1.867
ABSRES SK TH TK XX CL GC KM
Hệ số
tương - Hệ số quan 1 0.077 0.014 -0.1 0.028 -0.073 0.048 0.05 tương quan Sig. (2- hạng tailed) . 0.198 0.819 0.096 0.635 0.224 0.427 0.4 Spearman's
(Nguồn xử lý dữ liệu của tác giả)
Kết quả kiểm định tương quan hạng Spearman cho thấy giá trị sig của các biến SK,
TH, TK, XX, CL, GC, KM với giá trị tuyệt đối của phần dư khác không, đều lớn
hơn 0.05. Điều này cho thấy chúng ta không thể bác bỏ giả thiết H0, nghĩa là
phương sai của sai số không đổi. Như vậy, giả định phương sai của sai số không đổi
không bị vi phạm.
- Giả định liên hệ tuyến tính
rho ABSRES N 281 281 281 281 281 281 281 281
54
-
Hình 4.2 Đồ thị phân tán Scatterplot
Kiểm tra bằng biểu đồ phân tán scatter cho phần dư chuẩn hóa (standardized
residual) trên trục tung và giá trị dự đoán chuẩn hóa (standardized predicted value)
trên trục hoành. Kết quả cho thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên qua đường thẳng
qua điểm 0, không tạo thành một hình dạng cụ thể nào. Như vậy giả định liên hệ
tuyến tính được thỏa mãn.
- Giả định phần dư có phân phối chuẩn
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như: sử dụng sai
mô hình, phương sai không phải là hằng số…Một trong những cách để khảo sát là
xây dựng biểu đồ tần số Histogram để khảo sát phân phối của phần dư.
Kiểm tra biểu đồ phân tán của phần dư cho thấy phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn
(trung bình mean gần bằng 0 và độ lệch chuẩn Std=0.987 tức là gần bằng 1). Như
vậy kết luận rằng giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Kết luận mô hình hồi quy tuyến tính trên có thể sử dụng được.
55
Hình 4.3 Đồ thị tần số Histogram
4.4.3.2 Đánh giá độ phù hợp, kiểm định độ phù hợp của mô hình và
hiện tượng đa cộng tuyến.
- Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Trong bảng 4.11 hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.600. Điều này nói lên rằng mô hình hồi
quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu ở mức 60%.
- Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Bảng 4.13 Anova
Bình
Tổng độ phương
lệch bình Bậc tự trung
Mô hình phương do bình F Sig.
1 Hồi Quy 77.237 7 11.034 60.931 .000a
Phần dư 49.437 273 0.181
Tổng
cộng 126.675 280
a. Biến độc lập: (hằng số), KM, XX, GC, TH, TK, SK, CL
Kết quả kiểm định trị thống kê F, với giá trị sig=0.000 cho thấy mô hình hồi quy
tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu, và có thể sử dụng được.
b. Biến phụ thuộc: QD
56
- Hiện tượng đa cộng tuyến
Trong bảng 4.10 đo lường đa cộng tuyến được thực hiện, kết quả cho thấy hệ số
phóng đại phương sai (VIF) có giá trị nhỏ hơn 2, đạt yêu cầu. Vậy mô hình hồi quy
tuyến tính bội không có hiện tượng đa cộng tuyến, mối quan hệ giữa các biến độc
lập không ảnh hưởng đến kết quả giải thích mô hình.
4.4.3.3 Phương trình hồi quy tuyến tính bội
Từ tập dữ liệu thu được trong phạm vi nghiên cứu của đề tài và dựa vào bảng 4.8
kết quả hồi quy tuyến tính bội, phương trình hồi quy tuyến tính bội thể hiện các
nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn thương hiệu sữa bột như sau:
QD = 0.285*CL + 0.242*XX + 0.197*TH + 0.181*TK + 0.169*SK + 0.1*GC +
0.083*KM
Các biến độc lập : SK, TH, TK, XX, CL, GC, KM
Biến phụ thuộc (QD): lựa chọn thương hiệu sữa bột
Mô hình nghiên cứu được giải thích như sau:
Về chất lượng: Như các loại thực phẩm khác, người tiêu dùng khi mua sữa bột cho
con mình thường quan tâm đến chất lượng, thành phần dinh dưỡng chứa trong sữa
bột, có nhiều hương vị để con lựa chọn, có hướng dẫn sử dụng rõ ràng và được ghi
rõ đầy đủ thông tin hạn sử dụng.
Về xuất xứ: Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến xuất xứ của hàng hóa, xuất
xứ được khách hàng cảm nhận theo quan điểm của mỗi người, những người có điều
kiện kinh tế thì họ chuộng những sản phẩm từ những nước phát triển vì họ cho rằng
chất lượng sẽ tốt hơn so với trong nước. Hoặc khi một nước nào đó bị mang tiếng
xấu như đợt sữa bẩn của Trung quốc vừa qua thì sẽ làm cho người tiêu dùng tẩy
chay và họ ít khi chấp nhận để quay lại sử dụng sản phẩm đó nữa.
Về thương hiệu: Người mua bị tác động bởi các chương trình quảng bá thương
hiệu, những thương hiệu nổi tiếng với các chương trình quảng cáo ấn tượng, sự ảnh
hưởng, đóng góp của thương hiệu cho cộng đồng…sẽ tác động, tạo hình ảnh trong
tâm trí khách hàng.
57
Về tham khảo: nhóm tham khảo có thể là chuyên gia tư vấn sức khỏe dinh dưỡng
cho bé, gia đình, bạn thân, đồng nghiệp, hàng xóm hay thần tượng của mình…ảnh
hưởng đến nhận thức của người tiêu dùng trong việc mua và tiêu thụ sản phẩm.
Về sức khỏe: Người tiêu dùng mong muốn sản phẩm mà họ sử dụng có thể đáp ứng
đầy đủ các dưỡng chất cho cơ thể, những thực phẩm an toàn về sức khỏe rất được
người tiêu dùng quan tâm.
Về giá cả: là số tiền khách hàng phải trả khi sử dụng một sản phẩm hay dịch vụ nào
đó. Khách hàng sẽ tính toán cẩn thận khi xem xét lựa chọn sản phẩm, tùy theo công
việc và thu nhập của mình để họ cân nhắc lựa chọn sản phẩm cho phù hợp.
Về khuyến mãi: những hình thức khuyến mãi như giảm giá, rút thăm trúng thưởng,
triển lãm, gửi quà mẫu, tặng quà…những hình thức này rất lôi cuốn khách hàng.
4.4.3.4 Tổng kết kết quả kiểm định các giả thuyết
Kết quả mô hình hồi quy cho thấy lựa chọn thương hiệu sữa bột chịu tác động cùng
chiều của 7 thành phần: Lợi ích sức khỏe (SK), Hình ảnh thương hiệu (TH), Xuất
xứ (XX), Tham Khảo(TK), Chất lượng sản phẩm (CL), Giá cả (GC), Khuyến mãi
(KM). Do đó, các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5,H6, H7 được chấp nhận. Trong đó
nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến lựa chọn thương hiệu sữa bột dựa trên hệ số Beta
chuẩn hóa là thành phần Chất lượng sản phẩm với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là
0.285, thứ hai là thành phần Xuất xứ với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0.242, thứ
ba là thành phần Hình ảnh thương hiệu với hệ số Beta chuẩn hóa là 0.197, thứ tư là
thành phần Nhóm tham khảo với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0.181, thứ năm là
thành phần Lợi ích sức khỏe với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0.169, thứ sáu là
thành phần Giá cả với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0.100 và cuối cùng là thành
phần Khuyến mãi với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0.083.
4.5 Kết quả phân tích ANOVA biến nhân khẩu học
4.5.1 Kết quả phân tích ANOVA đối với yếu tố giới tính
Dựa vào kết quả, giá trị Sig trong Kiểm định Levene >0.05, do đó phương sai của 2
tổng thể không khác nhau, do đó ta sử dụng kết quả kiểm định t ở dòng giả định
phương sai bằng nhau, giá trị sig của kiểm định T-Test cho thấy không có sự khác
58
biệt trong đánh giá Quyết định mua sữa giữa nam và nữ do giá trị Sig = 0.905 >
0.05
Bảng 4.14 Bảng kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh giá quyết định mua sữa
trong yếu tố giới tính.
Kiểm định
Levene Kiểm định T-Test
Khoảng tin cậy Sự khác
95% Sig. Sự khác biệt độ
(2- biệt trung lệch Thấp Cao
F Sig. T Df tailed) bình chuẩn hơn hơn
QD Giả định
phương
- sai bằng
0.905 nhau 0.001 0.982 0.12 279 0.01072 0.08941 0.16529 0.18672
Giả định
phương
- sai không
(Nguồn xử lý dữ liệu của tác giả)
bằng nhau 0.119 140.491 0.905 0.01072 0.09003 0.16728 0.18871
4.5.2 Phân tích sự khác biệt về độ tuổi trong đánh giá Quyết định mua
sữa
Kết quả kiểm định phương sai Oneway Anova cho thấy không có sự khác biệt trong
đánh giá Quyết định mua sữa giữa các độ tuổi khác nhau do giá trị Sig =
0.733>0.05.
Bảng 4.15 Kết quả Anova với yếu tố độ tuổi
Trung bình biến Tổng biến thiên bậc tự do F Sig. thiên
Giữa nhóm 0.053 1 0.116 0.733 0.053
Trong nhóm 126.622 279 0.454
(Nguồn xử lý dữ liệu của tác giả)
Tổng 126.675 280
4.5.3 Phân tích sự khác biệt về trình độ trong đánh giá Quyết định mua
sữa
59
Kết quả kiểm định phương sai Oneway Anova cho thấy có sự khác biệt trong đánh
giá Quyết định mua sữa giữa các đối tượng khảo sát có trình độ khác nhau, do giá
trị Sig = 0.016 < 0.05
Bảng 4.16 Kết quả Anova với yếu tố trình độ
Tổng Trung bậc tự biến bình biến F Sig. do thiên thiên QĐ
Giữa
3.727 2 1.864 4.214 0.016 nhóm
Trong
122.947 278 0.442 nhóm
(Nguồn xử lý dữ liệu của tác giả)
Để nhận thấy sự khác biệt cụ thể giữa những nhóm nào, tác giả sử dụng kiểm định
Post Hoc với phép kiểm định Bonferroni, kết quả được trình bày như sau:
Bảng 4.17 Kiểm định Bonferroni của khác biệt trìnhđộ
Tổng 126.675 280
Khoảng tin cậy mức Khác 95% biệt của
trung Sai lệch Giới hạn Giới hạn
(I) Trinh do (J) Trinh do bình (I-J) chuẩn Sig. dưới trên
Duoi dai Dai hoc -0.22729 0.09882 0.067 -0.4653 0.0107 hoc Tren dai hoc -.34836* 0.12572 0.018 -0.6512 -0.0456
Dai hoc Duoi dai hoc 0.22729 0.09882 0.067 -0.0107 0.4653
Tren dai hoc -0.12106 0.10632 0.768 -0.3771 0.135
(Nguồn xử lý dữ liệu của tác giả)
Có sự khác biệt trung bình giữa nhóm có trình độ dưới đại học và trình độ trên đại
học vì trị sig = 0.018 < 0.05.
Tren dai Duoi dai hoc .34836* 0.12572 0.018 0.0456 0.6512 hoc Dai hoc 0.12106 0.10632 0.768 -0.135 0.3771
4.5.4 Phân tích sự khác biệt về nghề nghiệp trong đánh giá quyết định mua sữa
Kết quả kiểm định phương sai Oneway Anova cho thấy không có sự khác biệt trong
đánh giá Quyết định mua sữa giữa nghề nghiệp khác nhau do giá trị Sig = 0.692 >
0.05.
60
Bảng 4.18 Kết quả Anova với yếu tố nghề nghiệp
Tổng Trung bậc tự biến bình biến F Sig. do thiên thiên QĐ
Giữa
0.665 3 0.222 0.487 0.692 nhóm
Trong
126.01 277 0.455 nhóm
(Nguồn xử lý dữ liệu của tác giả)
Tổng 126.675 280
4.5.5 Phân tích sự khác biệt về thu nhập trong đánh giá Quyết định mua
sữa
Bảng 4.19 Kết quả Anova với yếu tố thu nhập
Tổng Trung bậc tự biến bình biến F Sig. do thiên thiên QĐ
Giữa
0 8.106 2 4.053 9.503 nhóm
Trong
118.569 278 0.427 nhóm
(Nguồn xử lý dữ liệu của tác giả)
Kết quả kiểm định phương sai Oneway Anova cho thấy có sự khác biệt trong đánh
giá Quyết định mua sữa giữa những người có thu nhập khác nhau do trị Sig = 0.000
< 0.05
Để nhận thấy sự khác biệt cụ thể giữa những nhóm nào, tác giả sử dụng kiểm định
Post Hoc với phép kiểm định Bonferroni cho thấy có sự khác biệt trung bình giữa
nhóm có thu nhập dưới 6 triệu và nhóm trên 10 triệu (sig = 0.000<0.05). Và có sự
khác biệt trung bình giữa nhóm có thu nhập 6 đến 10 triệu và nhóm trên 10 triệu
(sig = 0.001 < 0.05). Kết quả được trình bày như sau:
Bảng 4.20 Kiểm định Bonferroni của khác biệt thu nhập
Tổng 126.675 280
Khoảng tin cậy mức 95% Khác biệt
của trung Sai lệch hạn Giới
(I) Thu nhap (J) Thu nhap bình (I-J) chuẩn Sig. Giới hạn trên dưới
61
Duoi 6 trieu 6 den 10
trieu -0.11389 0.08775 0.586 -0.3252 0.0975
Tren 10 trieu -.50455* 0.11753 0 -0.7876 -0.2215
6 den 10 Duoi 6 trieu 0.11389 0.08775 0.586 -0.0975 0.3252 trieu Tren 10 trieu -.39066* 0.10971 0.001 -0.6549 -0.1264
Tren 10 trieu Duoi 6 trieu .50455* 0.11753 0 0.2215 0.7876
6 den 10
(Nguồn xử lý dữ liệu của tác giả)
trieu .39066* 0.10971 0.001 0.1264 0.6549
4.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu:
Qua kết quả phân tích hồi quy ở mục 4.4.3 cho thấy có 7 biến độc lập ảnh hưởng
cùng chiều đến quyết định lựa chọn thương hiệu sữa bột cho em bé đó là các biến:
Lợi ích sức khỏe (SK), Hình ảnh thương hiệu (TH), Tham khảo (TK), Xuất xứ
(XX), Chất lượng sản phẩm (CL), Giá cả (GC), Khuyến mãi (KM). với các hệ số
beta lần lượt là : 0.285, 0.242, 0.197, 0.181, 0.169, 0.1, 0.083. Và mô hình chỉ ra
được 60% sự biến thiên của quyết định lựa chọn thương hiệu mua sữa bột của
khách hàng. Điều này chứng tỏ còn những nhân tố khác tác động đến quyết định lựa
chọn thương hiệu sữa bột mà chưa được tính tới trong nghiên cứu này.
Từ kết quả phân tích ANOVA ở mục 4.5, tổng hợp các kết quả kiểm định như sau:
Bảng 4.21 Bảng tổng hợp kết quả kiểm định T-Test , Anova
h n í T
i ổ u t ộ Đ
i ớ i G
p ậ h N u h T
p ệ i h g N ề h g N
n ấ v c ọ h ộ đ h n ì r T
x
x
Quyết định lựa chọn thương hiệu sữa bột Nguồn (Xử lý dữ liệu của tác giả)
Trong đó X : có sự khác nhau giữa các nhóm khách hàng trong quyết định lựa chọn
thương hiệu sữa bột.
62
Kết quả này cho thấy mức độ tin cậy 95%, có thể khẳng định:
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kế trong nhóm khách hàng có thu nhập khác nhau,
và trình độ học vấn. Điều này có nghĩa rằng những người có thu nhập khác nhau,
trình độ khác nhau, thì quyết định thương hiệu sữa khác nhau.
63
Tóm tắt chương 4: Chương này trình bày kết quả của việc phân tích dữ liệu.
Kết quả phân tích Cronbach Alpha đã loại đi một biến quan sát (GC3), các thang đo
đều đạt độ tin cậy và đưa vào phân tích nhân tố EFA. Sau khi phân tích nhân tố lần
thứ nhất, đã loại đi 3 biến TH4, CL3, KM3. Tiến hành phân tích nhân tố lần thứ 2,
rút kết thành 7 nhân tố độc lập, và được đưa vào phân tích tương quan. Kết quả
phân tích tương quan cho thấy các yếu tố đạt tiêu chuẩn và được đưa vào phân tích
hồi quy. Sau khi phân tích hồi quy, mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi tại TP.HCM là :
QD= 0.285*CL + 0.242*XX + 0.197*TH + 0.181*TK + 0.169*SK + 0.1*GC +
0.083*KM
Kết quả mô hình hồi quy cho thấy lựa chọn thương hiệu sữa bột chịu tác động cùng
chiều của 7 thành phần: Lợi ích sức khỏe (SK), Hình ảnh thương hiệu (TH), Xuất
xứ (XX), Tham Khảo(TK), Chất lượng sản phẩm (CL), Giá cả (GC), Khuyến mãi
(KM). Do đó, các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5,H6, H7 được chấp nhận. Trong đó
nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến lựa chọn thương hiệu sữa bột dựa trên hệ số Beta
chuẩn hóa là thành phần Chất lượng sản phẩm, thứ hai là thành phần Xuất xứ, thứ
ba là thành phần Hình ảnh thương, thứ tư là thành phần Nhóm tham khảo, thứ năm
là thành phần Lợi ích sức khỏe, thứ sáu là thành phần Giá cả và cuối cùng là thành
phần Khuyến mãi.
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy về các yếu tố nhân khẩu học: yếu tố về trình độ
và thu nhập có sự khác biệt trong xu hướng lựa chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em
từ 1 đến 5 tuổi, còn những yếu tố còn lại như giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp thì
không có sự khác biệt trong xu hướng lựa chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1
đến 5 tuổi.
64
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
5.1 Kết quả nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu này là khám phá các nhân tố tác động đến việc quyết định
lựa chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi, đo lường mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố, và bên cạnh đó xem xét sự khác biệt trong xu hướng lựa
chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi tại TPHCM theo các yếu tố
nhân khẩu học: giới tính, độ tuổi, trình độ, nghề nghiệp và thu nhập. Từ kết quả
nghiên cứu này sẽ giúp các nhà nghiên cứu, tiếp thị biết được nhu cầu của người
tiêu dùng về sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi từ đó gia tăng sản xuất và cạnh tranh
với các đối thủ cạnh tranh.
Từ các cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu có liên quan, tác giả đã xây dựng được 7
thang đo với 28 biến quan sát. Tác giả đã thực hiện cuộc khảo sát tại khu vực TP.
HCM với các đối tượng là phụ huynh học sinh của các em trường mầm non.
Thiết kế nghiên cứu và đo lường được trình bày ở chương 3 bao gồm 2 bước:
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính thể hiện thông
qua thảo luận nhóm tập trung. Nghiên cứu định lượng bằng hình thức phỏng vấn
trực tiếp.
Công cụ hệ số tin cậy Cronbach’Alpha và phân tích nhân tố EFA được dùng để
kiểm định các thang đo trong nghiên cứu định lượng với số mẫu n = 281. Kết quả,
gom lại được bảy nhân tố độc lập và một nhân tố phụ thuộc. Bảy nhân tố này được
đưa vào phân tích hồi quy tuyến tính bội. Phương pháp đưa vào một lượt (Enter)
được sử dụng trong phân tích hồi quy. Kết quả xác định được bảy nhân tố tác động
đến xu hướng lựa chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi. Bảy nhân tố
đó là: Lợi ích sức khỏe (SK), Hình ảnh thương hiệu (TH), Xuất xứ (XX), Tham
Khảo(TK), Chất lượng sản phẩm (CL), Giá cả (GC), Khuyến mãi (KM). Trong đó
nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến lựa chọn thương hiệu sữa bột dựa trên hệ số Beta
chuẩn hóa là thành phần Chất lượng sản phẩm với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là
0.285, thứ hai là thành phần Xuất xứ với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0.242, thứ
ba là thành phần Hình ảnh thương hiệu với hệ số Beta chuẩn hóa là 0.197, thứ tư là
thành phần Nhóm tham khảo với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0.181, thứ năm là
65
thành phần Lợi ích sức khỏe với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0.169, thứ sáu là
thành phần Giá cả với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0.100 và cuối cùng là thành
phần Khuyến mãi với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0.083. Được mô tả trong sơ
đồ sau:
QD= 0.285*CL + 0.242*XX + 0.197*TH + 0.181*TK + 0.169*SK + 0.1*GC +
0.083*KM
(Quyết định = 0.285* Chất Lượng + 0.242* Xuất xứ + 0.197*Hình ảnh thương hiệu
+ 0.181* Nhóm tham khảo + 0.169* Lợi ích sức khỏe + 0.1* Giá cả + 0.083*
Khuyến mãi)
Kết quả kiểm định của đề tài còn cho thấy xu hướng lựa chọn thương hiệu sữa bột
cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi tại TP.HCM không có sự khác biệt về giới tính, các
nhóm độ tuổi, hay nghề nghiệp. Nhưng có sự khác biệt trong trình độ và trong thu
nhập của mỗi cá nhân người tiêu dùng.
Kết quả nghiên cứu của mô hình đã cho thấy các thang đo đều đạt được độ tin cậy
và giá trị cho phép do đó nghiên cứu này đã góp phần bổ sung vào việc xây dựng hệ
thống thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn thương hiệu sữa bột
cho trẻ em tại TP.HCM. Các biến quan sát này có thể được bổ sung, hoặc điều
chỉnh cho phù hợp với từng thị trường cần nghiên cứu. Ngoài ra còn giúp cho các
doanh nghiệp biết được các nhân tố nào tác động đến xu hướng lựa chọn thương
hiệu sữa bột, và nắm rõ được tác động với mức độ như thế nào của từng nhân tố đến
xu hướng lựa chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi của người tiêu
dùng TP.HCM.
5.2 Đề xuất các ứng dụng kết quả nghiên cứu
Nhu cầu sữa bột cho trẻ em tại Việt Nam hiện nay rất lớn, một thị trường tiềm năng
cho các nhà đầu tư. Vì vậy việc hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa
chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi của người tiêu dùng là điều cần
thiết, sẽ giúp các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp đưa ra các chương trình sản
xuất, các chiến lược tiếp thị thích hợp nhằm cũng cố lòng tin, sự trung thành của các
khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng tiềm năng ngày càng nhiều hơn.
66
Dựa trên kết quả nghiên cứu trên, tác giả đưa ra một số hàm ý cho các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi như sau:
Yếu tố chất lượng sản phẩm:
Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng đến xu hướng lựa
chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi. Đây là thành phần có số hồi
quy Beta chuẩn hóa là 0.285 chiếm cao nhất trong các yếu tố còn lại. Điều đó cho
thấy yếu tố chất lượng ảnh hưởng cao nhất đến khách hàng trong việc quyết dịnh
mua thương hiệu sữa và những yếu tố trong chất lượng mà khách hàng quan tâm
đến chính là thành phần dinh dưỡng, chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm,có
nhiều mùi vị. Trong đó, yếu tố chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm có giá trị
mean cao nhất 3.95 (xem bảng phụ lục 10), điều này cũng tương đồng với kết quả
nghiên cứu của Bonaventure và Wend trong nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
việc tiêu thụ sữa của người Malaysia, họ cũng rất chú trọng đến vệ sinh an toàn thực
phẩm, họ quan tâm đến nơi, cơ quan cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, nơi
đó phải uy tín, có tiếng.Đây chính là cơ sở để giúp các nhà doanh nghiệp nhận ra
được yếu tố quan tâm chủ yếu của khách hàng là an toàn thực phẩm, và dựa vào đó
để đưa ra các chính sách phát triển cho phù hợp. Các doanh nghiệp cần có những
thông tin về hạn sử dụng, chứng nhận chất lượng sản phẩm từ các cơ quan có ủy
quyền và uy tín, các thành phần dưỡng chất và hàm lượng chứa trong sản phẩm.
Bên cạnh đó cũng cần nghiên cứu cải tiến để có thể đưa đến cho khách hàng nhiều
hương vị mới lạ, sáng tạo.
Xuất xứ:
Kết quả nghiên cứu đề tài cho thấy thành phần xuất xứ có ảnh hưởng đến xu hướng
lựa chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi và chiếm hệ số beta 0.242.
Và những vấn đề mà khách hàng quan tâm chủ yếu đó chính là nơi xuất xứ của
hàng hóa, hàng hóa xuất xứ từ Trung Quốc, và yếu tố sữa ngoại hay sữa nội được
khách hàng quan tâm nhất, chiếm giá trị mean 3.89 (xem bảng phụ lục 10), dựa vào
kết quả này sẽ giúp cho các nhà đầu tư, kinh doanh có cái nhìn cụ thể trong việc
nắm bắt tâm lý khách hàng, và lựa chọn thị trường sản phẩm nhập từ nước ngoài
một cách thích hợp để cung ứng cho người tiêu dùng. Việt nam vừa qua, xuất hiện
67
sữa kém chất lượng, sữa bẩn xuất xứ từ Trung Quốc, hoặc trong sản phẩm sữa bột
của Trung quốc có quá nhiều thành phần hormone gây kích thích cho các bé khi sử
dụng sẽ dậy thì, phát triển sớm7, đã làm cho người tiêu dùng hoang mang, và họ trở
nên cẩn trọng hơn khi sử dụng các thực phẩm có nguồn gốc từ Trung Quốc, vì vậy
nếu sản phẩm xảy ra những vụ bê bối về chất lượng, thì sẽ làm ảnh hưởng đến nhận
thức của người tiêu dùng về sản phẩm ấy.
Hình ảnh thương hiệu:
Kết quả nghiên cứu cho thấy hình ảnh thương hiệu có ảnh hưởng đến xu hướng lựa
chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi với hệ số Beta là 0.197. Và các
yếu tố được khách hàng quan tâm trong thương hiệu của sản phẩm đó chính là sự
nổi tiếng của thương hiệu, những quảng cáo ấn tượng của thương hiệu đó, và những
hiệu sữa đó thường có chương trình khuyến mãi. Trong đó yếu tố sự nổi tiếng của
thương hiệu chiếm giá trị mean cao nhất 3.77 (xem bảng phụ lục 10), điều đó cho
thấy rằng các nhà sản xuất kinh doanh phải đưa ra các chiến lược định dạng thương
hiệu, làm sao cho khác hàng có một sự hiểu biết rõ về thương hiệu sản phẩm của
công ty, khi khác hàng có nhu cầu sử dụng thì họ sẽ nghĩ ngay đến sản phẩm của
công ty. Các nhà tiếp thị có thể thông qua các hình thức khuyến mãi, quảng cáo ấn
tượng sẽ tạo một hướng tích cực trong tâm trí khách hàng, sẽ tác động đến họ, khi
họ ra quyết định mua sản phẩm.
Nhóm tham khảo:
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm tham khảo có ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn
thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi với hệ số Beta là 0.181. Những yếu
tố trong thành phần nhóm tham khảo như là kinh nghiệm bản thân, dựa trên ý kiến
của gia đình hay ý kiến của đồng nghiệp, bạn bè. Trong đó dựa trên ý kiến của
chuyên gia được đánh giá cao với giá trị mean là 3.58 (xem bảng phụ lục 10). Đây
là sản phẩm sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi, các bậc phụ huynh rất hay tham
khảo từ ý kiến của các chuyên gia tư vấn dinh dưỡng, sữa nào với thành phần như
thế nào thì thích hợp với con em của họ. Bên cạnh đó, còn có sự tác động của bạn
7 Văn khoa,2010. Sữa bột gây dậy thì sớm ở Trung Quốc. http://www.thanhnien.com.vn/pages/20100810/sua-bot-gay-day-thi-som-o-trung-quoc.aspx . 9/10/2014.
68
bè, đồng nghiệp khi họ thấy con của người bạn sử dụng sản phẩm này tốt, cải thiện
rõ rệt về sức khỏe hoặc cân nặng, cũng sẽ tác động đến người mua, họ sẽ lưu ý sản
phẩm, thương hiệu đó cho lần mua tiếp theo, qua điều này cũng cho thấy tầm quan
trọng của chất lượng sản phẩm, nếu chất lượng sản phẩm cao, thì người tiêu dùng
còn quảng cáo đến những người xung quanh, công ty vừa không tốn chi phí quảng
cáo, mà thương hiệu sẽ được biết đến với những người khác một cách rộng rãi
thông qua quảng cáo của người tiêu dùng xài trước.
Lợi ích sức khoẻ:
Kết quả nghiên cứu cho thấy lợi ích sức khỏe có ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn
thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi với hệ số Beta là 0.169, yếu tố ảnh
hưởng này giống với kết quả nghiên cứu của Thị Mai Dung (2012), Bonaventure và
Wendy (2012), Gupta (2009). Các yếu tố trong lợi ích sức khỏe được khách hàng
quan tâm như đáp ứng đầy đủ nhu cầu dưỡng chất hằng ngày của bé, yên tâm về sức
khỏe khi sử dụng sản phẩm và giúp bé phát triển tốt. Trong đó yếu tố yên tâm về
sức khỏe khi sử dụng sữa bột này được đánh giá cao với hệ số mean là 3.77 (xem
bảng phụ lục 10). Với nền kinh tế ngày càng phát triển thì vấn đề sức khỏe được
người tiêu dùng rất quan tâm, và tùy vào từng thị trường mục tiêu riêng biệt mà nhà
sản xuất đưa ra các chất dinh dưỡng phù hợp với độ tuổi khách hàng sử dụng sản
phẩm của mình.
Giá cả:
Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần giá cả có ảnh hưởng đến xu hướng lựa
chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi với hệ số Beta 0.100. Trong đó
các yếu tố được khách hàng quan tâm giá cả phù hợp với chất lượng, giá cả tương
đối ổn định, giá cả phù hợp với thu nhập. Và yếu tố giá cả phù hợp với thu nhập
được đánh giá cao chiếm hệ số mean là 3.70 (xem phụ lục 10). Hiện nay, giá cả tuy
không phải là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn được coi là yếu tố cạnh tranh
quan trọng trong việc thu hút các khách hàng, đặc biệt là khách hàng ở những vùng
có thu nhập thấp. Do đó để tạo cho sản phẩm có chỗ đứng vững trên thị trường, các
doanh nghiệp cần nghiên cứu và đưa ra chính sách giá thích hợp. Doanh nghiệp có
thể đặt mức giá thấp để ngăn đối thủ cạnh tranh, hoặc mức giá bằng đối thủ cạnh
69
tranh để thị trường không bất ổn, hoặc giá được giữ ở mức giữ được uy tín và hỗ trợ
được cho các nhà phân phối, các hãng bán buôn, và theo như hiện nay thì tuân thủ
theo chính sách giá của chính phủ đưa ra.
Khuyến mãi:
Kết quả nghiên cứu cho thấy khuyến mãi có ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn
thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi chiếm hệ số Beta thấp nhất 0.083.
Trong đó yếu tố được khách hàng quan tâm đến nhất chính là có chương trình
khuyến mãi thường xuyên, chiếm hệ số mean 4.06 (xem bảng phụ lục 10) và bên
cạnh đó sản phẩm còn có nhiều chương trình khuyến mãi đa dạng, hấp dẫn như tích
lũy điểm, tặng quà…giảm giá thông qua coupon, rút thăm trúng thưởng, giảm giá
khi mua một gói sản phẩm trong đó gồm nhiều loại sản phẩm khác nhau,trưng bày
và triển lãm thương mại, tặng mẫu sản phẩm, tặng quà…như báo cáo nghiên cứu thị
trường của Agriculture and Agri-Food Canada trong việc nghiên cứu hành vi tiêu
dùng thực phẩm của người Nhật, họ rất ưa chuộng việc sử dụng coupon trong việc
mua sắm các thực phẩm hay các nhu yếu phẩm hằng ngày, vì họ sẽ tiết kiệm được
tiền trong những lần mua sắm. Chính điều này sẽ làm thu hút nhận thức của khách
hàng về sản phẩm đó mà không làm giảm thương hiệu của sản phẩm. Hoặc theo
điều tra phỏng vấn của tác giả tại cửa hàng phân phối sữa Kim Loan, 285 Lý Thái
Tổ, Quận 10. Cô chủ cửa hàng cho rằng, hình thức khuyến mãi sữa của công ty
Abbott, tặng thú nhồi bông có nhạc khi mua hộp sữa Pediasure 1.7kg rất thu hút
khách hàng… Mặc dù thành phần Khuyến mãi với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa
thấp nhất 0.083, nhưng nó cũng tác động đến xu hướng lựa chọn thương hiệu, qua
đó các nhà kinh doanh sản xuất có thể lựa chọn cho mình một hình thức khuyến mãi
độc đáo, làm cho khách hàng hiểu rõ hơn về thương hiệu sản phẩm, yêu thích sản
phẩm và sẽ mua nó khi cần.
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
- Nghiên cứu chỉ thực hiện với một nhóm mẫu nên chưa thể đại diện cho hết cho
những người có xu hướng lựa chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi
tại TP.HCM.
70
- Chỉ nghiên cứu tại TP.HCM nên có thể có sự khác biệt nếu nghiên cứu tại một
vùng khác, do đó các nhà sản xuất, kinh doanh sữa bột cần dựa trên kết quả nghiên
cứu này để khảo sát tại thị trường mục tiêu mà mình muốn hướng tới để có được sự
đánh giá chính xác, cụ thể hơn trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng tới lựa
chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi của khách hàng.
- Nghiên cứu chỉ mới giải thích được 60% biến thiên của xu hướng lựa chọn thương
hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi của người tiêu dùng, điều này có nghĩa là
còn 40% biến thiên của xu hướng lựa chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến
5 tuổi bị ảnh hưởng bởi các nhân tố khác mà bài nghiên cứu này chưa xem xét tới,
có thể là ảnh hưởng của phân phối, tình hình kinh tế, hoặc những biến động
khác…trên thực tế có rất nhiều nhân tố tác động ảnh hưởng đến khách hàng, như
tình huống, đặc điểm cá nhân, các sản phẩm có liên quan, thay thế…mà những nhân
tố này có thể tác động vào xu hướng lựa chọn thương hiệu sữa bột của người tiêu
dùng. Do đó vấn đề này mở ra một hướng nữa cho các nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, tập 1. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
2. Lê Thị Phương Thùy, 2009. Một số giải pháp góp phần cho người tiêu dùng nhận
biết về sữa Dielac. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh
3. Nguyễn Lưu Như Thụy, 2012. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua xe gắn máy tay ga của người dân TP.HCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế
TP.Hồ Chí Minh
4. Nguyễn Thị Mai Dung, 2012. Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn thương
hiệu sữa canxi của người tiêu dùng khu vực TP.HCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học
Kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
5. Philip Kotler, 2000. Những nguyên lý tiếp thị, tập 1. NXB Thống Kê.
6. Trần Ngọc Thêm, 1999. Cơ Sở Văn Hóa Việt Nam, NXB Giáo Dục.
B. TIẾNG ANH
1. Abraham H. Maslow, 1993. The Father reaches of Human nature. 1st ed. Penguin
Publishers.
2. Agriculture and Agri-Food Canada. Market analysis report, March 2010. The
Japanese Consumer: Behaviour, Attitudes and Perceptions toward Food Products.
3. Barbara G. Tabachnick and Linda S. Fidell, 1996. Using Multivariate Statistics. 3rd
ed. Harper Collins Publishers.
4. Bonaventure Boniface and Wendy J. Umberger, 2012. Factors influencing
Malaysia consumers’ comsumption of dairy products. Presentation at the 56th
AARES annual conference, Fremantle, Western Australia, February 7-10,2012.
5. Dr. Shikha Jain, Kirti Sharma, Mansi Khadke, 2014. Consumer Behavior towards
Functional Foods in India – A study of Market Drivers & Challenges. IOSR Journal
of Business and Management, e-ISSN: 2278-487X, p-ISSN: 2319-7668. PP 33-40.
6. Iris Vermeir and Wim Verbeke, 2006. Sustainable food consumption: Exploring the
consumer “Attitude – behavioral intention” gap. Journal of Agricultural and
Environmental Ethics (2006) 19. Page: 169-194.
7. Jan-Benedict E.M Steenkamp, 1993. Food Consumption Behavior. E-European
Advances in Consumer Research Volume 1. Pages: 401-409.
8. J. Paul Peter and James H. Donnelly, Jr. 2009. Marketing Management: Knowledge
and Skills. 9th ed. Mc Graw-Hill.
9. J. Paul Peter and Jerry C. Olson, 2010. Consumer Behavior & Marketing Strategy.
9th ed. Mc Graw-Hill.
10. Kriti Bardhan Gupta, 2009. Consumer Behavior for Food Products in India.
Submitted to International Food & Agribusiness Management Association for 19th
Annual World Symposium to be held at Budapest, Hungary.
11. Market analysis report, 2010. The Japanese Consumer: Behavior, attitudes and
perceptions toward food products. Agriculture and agri-food Canada.
12. Peter D.Bennet, ed. Dictionary of Marketing Terms, 2nd ed. (Chicago: American
Marketing Association, 1995), p.59.
13. Philip Kotler, Gary Armstrong, 2010. Principles of Marketing. Pearson Education.
14. Roger A. Kerin, Steven W.Harley, William Rudelius, 2009. Marketing. 9th ed. Mc
Graw-Hill.
15. Roger A. Kerin, Steven W.Harley, William Rudelius, 2009. Marketing in Asia. 9th
ed. Mc Graw-Hill.
C. CÁC WEBSITE
1. Bộ Tài chính khẩn trương triển khai nhiều biện pháp tăng cường quản lý giá
sữa 082&item_id=103134574&p_details=1> [Ngày truy cập 16 tháng 5 năm 2014] 2. Doanh nghiệp nội đứng đâu trên thị trường sữa bột http://bizlive.vn/thuong- truong/doanh-nghiep-noi-dung-dau-tren-thi-truong-sua-bot-238078.html. [Ngày truy cập : 1 tháng 7 năm 2014] 3. Hồng Minh, 2014. CEO FrieslandCampina VN: "2014, thị trường sữa sẽ cạnh tranh gay gắt". truong-sua-se-canh-tranh-gay-gat-post137758.gd>. [Ngày truy cập 14 tháng 3 năm 2014] 4. Kiến Khang, 2014. Vinamilk: tiền quảng cáo nữa đầu năm 2014 đã lớn hơn cả năm 2011. lon-hon-ca-nam-2011/50/14475561.epi> [Ngày truy cập : 9 tháng 10 năm 2014] 5. Nguyễn Thị Quỳnh Nga, 2011. Sữa – nguồn dinh dưỡng cộng thêm cần thiết cho trẻ. them-can-thiet-cho-tre-2277352.html>. [Ngày truy cập: 4 tháng 3 năm 2014] 6. Phạm Tuyên, 2014. Quản giá trần sữa, doanh nghiệp kêu, người tiêu dùng mừng, nguoi-tieu-dung-mung-707772.tpo> [Ngày truy cập : 8 tháng 7 năm 2014] 7. Thế Hải, 2014. Gần 180 sản phẩm sữa bột giảm giá bán buôn. [Ngày truy cập 15 tháng 7 năm 2014] 8. Trang Lam, 2013. Sữa bột ở việt nam – nhìn lên kệ là hiểu chuyen-kinh-doanh/sua-bot-o-viet-nam-nhin-len-ke-la-hieu- 20130304105356794ca47.chn> [Ngày truy cập : 6 tháng 3 năm 2014] 9. Quyết định 1079-BTC, quyết định bình ổn giá sữa. gia-sua-cho-tre-duoi-06-tuoi-Bo-Tai-chinh-vb230412.aspx>. [Ngày truy cập: 8 tháng 7 năm 2014]. 10. Văn Khoa, 2010. Sữa bột gây dậy thì sớm ở Trung Quốc. quoc.aspx>. [Ngày 9 tháng 10 năm 2014] 11. http://cucchannuoi.gov.vn/tin-tuc-su-kien-2/tin-chan-nuoi-trong-nuoc/vai-net-ve- san-xuat-va-thi-truong-sua-nam-2013.html . [Ngày 17 tháng 7 năm 2014] Nguồn tìm kiếm thông tin bao gồm: thư viện của trường Đại học kinh tế TP.HCM trụ sở tại 59C Nguyễn Đình Chiểu, Q.3. Nhà sách Kinh tế tại 490 Nguyễn Thị Minh Khai, phường 2, Quận 3. Một số trang web trong nước và ngoài nước. Các thuật ngữ tìm kiếm bao gồm: “Customer behavior”/ “comsumer behavior”/ “consumer brand choice”/ “consumer behavior theory”/ “factors influencing consumer behavior” / “influences consumer behavior”/ “buyer and consumer behavior” “consumer behavior in food consumption” / “food choice and consumer behavior” / “ conceptual Framework of consumer food behavior” / “factors influencing consumer behaviour buying food” / “attitude on milk formula”/ “ attitude on baby milk formula”/ “thị trường sữa việt nam” / “tình hình thị trường sữa bột ở việt nam”/ “chat luong sua bot hien nay” / “các loại sữa bột trên thị trường”. Chuyên gia tham gia phỏng vấn STT Tiêu chí lựa chọn Chị Chị Chị Chị Yến Linh Loan Chị Hân Dung 1 Giá cả x x x x x Hình ảnh thương 2 hiệu x x x x x Chất lượng sản 3 phẩm x x x x x 4 Xuất xứ x x x x x 5 Nhóm tham khảo x x x x x Gộp vào chất gộp vào chất 6 Mùi vị lượng lượng 7 Lợi ích sức khỏe x x x x x 8 Khuyến mãi x x x Thông tin cá nhân của những chuyên gia tham gia phỏng vấn STT Họ và tên Nghề nghiệp Địa chỉ Điện thoại Quản lý phân phối Sữa bột Vinamilk 285 Nơ Trang Long, 1 Võ Kim Yến khu vực quận Bình Thạnh 0938747202 Q. Bình Thạnh Bác sĩ tư vấn dinh dưỡng 2 Đỗ Khánh Linh sức khỏe cho trẻ em 0977719688 267 Lý Thái Tổ, P9.Q10 3 Trần Thị Kim Loan Chủ cửa hàng bán Sữa 285 Lý thái tổ, P9, Q10 Giám đốc marketing công ty thực phẩm dinh dưỡng 4 Phạm Xuân Hân Nutifood 281 Hoàng Diệu, P6, Q4 01685079597 Phạm Thị Ngọc Giám đốc marketing công ty 22 Chu Mạnh Trinh, 5 Dung thực phẩm Tạp Dề Đỏ 0985515787 P.Bến Nghé, Q.1 I. Phần giới thiệu: Xin chào các anh / chị, tôi tên là Nguyễn Thị Thanh Nga, là học viên chương trình đào tạo thạc sĩ ngành Thương Mại trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài về “NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN dành 1 ít thời gian để trao đổi một số suy nghĩ của anh/chị. Tất cả các ý kiến trung thực của anh / chị đều đóng góp vào sự thành công của nghiên cứu này. Mục đích của cuộc thảo luận này nhằm khám phá bổ sung các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi của người tiêu dùng tại TP.HCM. II. Nội dung thảo luận: Xin vui lòng lưu ý: bản thảo luận này dành cho những phụ huynh có con từ 1 đến 5 tuổi. Anh/Chị vui lòng cho biết quan điểm của mình về các nội dung theo các câu hỏi dưới đây: 1) Khi mua sữa bột cho con anh/chị, anh/chị thường chọn thương hiệu nào( vinamilk, enfamilk, Friso Gold…)? Vì sao anh/chị lựa chọn thương hiệu này? Anh/chị có quan tâm đến thương hiệu khi lựa chọn sữa bột cho con mình không? 2) Những yếu tố nào được anh/chị quan tâm khi lựa chọn sữa bột?(Giá, khuyến mãi, hình ảnh, chất lượng, thương hiệu, quảng cáo, xuất xứ…) 3) Những yếu tố nào giúp anh/chị đánh giá chất lượng sữa( thành phần dinh dưỡng, qui cách bao bì,…) 4) Anh/chị biết đến sữa bột nhờ đâu?(Quảng cáo, bạn bè, người thân, người bán hàng…) 5) Anh/chị có quan tâm đến giá cả khi lựa chọn sữa bột không? Theo anh/chị những khía cạnh nào về giá khiến anh/chị quan tâm nhất?(Tính ổn định , giá cạnh tranh giữa các loại sữa…) 6) Tôi xin đưa ra những yếu tố sau đây và xin ý kiến đánh giá anh/chị. Theo anh/chị những yếu tố nào có ảnh hưởng đến sự lựa chọn thương hiệu sữa bột cho con anh/chị ? Xin anh/ chị sắp xếp theo thứ tự từ rất quan trọng đến ít quan trọng. - Giá cả - Hình ảnh thương hiệu - Chất lượng sản phẩm - Xuất xứ - Nhóm Tham khảo - Mùi vị - Lợi ích sức khỏe Tiếp theo, tôi đưa các nhân tố dưới đây với tính chất là các khía cạnh(biến) đo lường các yếu tố mà anh/chị xác định ở trên và xin các anh chị cho ý kiến đánh giá của mình theo các yêu cầu sau đây: - Anh/Chị có hiểu những phát biểu này không? - Phát biểu này anh/chị chưa hiểu? Tại sao? - Các phát biểu này có phản ánh được các khái niệm mà chúng ta cần đo lường chưa? - Cần hiệu chỉnh bổ sung những phát biểu nào ? Tại Sao? Thành phần các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi. - Sữa bột anh/chị mua có giá cả phù hợp với chất lượng - Sữa bột anh/chị mua có giá cả tương đối ổn định - Sữa bột anh/chị mua, giá có tính cạnh tranh cao so với các sản phẩm cùng loại - Sữa bột anh/chị mua có giá cả phù hợp với thu nhập - Sữa bột anh/chị mua là thương hiệu nổi tiếng - Sữa bột anh/chị mua thường có những quảng cáo ấn tượng - Sữa bột anh/chị mua thường có chương trình khuyến mãi - Sữa bột anh/chị mua thường tổ chức nhiều hoạt động xã hội cho trẻ em - Sữa bột anh/chị mua thường cung cấp thông tin đầy đủ đến các khách hàng - Sữa bột anh/chị mua có thành phần dinh dưỡng hợp lý - Sữa bột anh/chị mua có chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm - Sữa bột anh/chị mua có ghi hướng dẫn sử dụng, hạn sử dụng rõ ràng - Anh/chị có quan tâm về xuất xứ khi mua sữa bột không - Anh/chị có lựa chọn sữa trung quốc với giá cả hợp lý - Anh/chị ưu tiên sữa ngoại hơn sữa nội - Sữa bột anh/chị mua dựa vào kinh nghiệm bản thân - Sữa bột anh/chị mua dựa trên tham khảo ý kiến chuyên gia - Sữa bột anh/chị mua dựa trên ý kiến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè - Anh/chị mua sữa bột có quan tâm đến mùi vị - Anh/chị mua sữa bột muốn có nhiều mùi vị để lựa chọn - Anh/chị muốn thương hiệu sữa bột mà anh/chị hay mua sẽ thường xuyên ra nhiều mùi vị mới. - Sữa bột anh/chị mua đáp ứng đầy đủ nhu cầu dưỡng chất hằng ngày của bé - Anh/chị cảm thấy yên tâm về sức khỏe của con khi dùng sữa bột này - Sữa bột anh/chị mua giúp bé phát triển tốt Tính đồng nhất: các thành viên tham gia thảo luận nhóm đều đang sống và làm việc tại TP.HCM và có con đang học mẫu giáo. Những người này không làm việc trong các lĩnh vực liên quan đến sản xuất, kinh doanh và phân phối Sữa, các công ty nghiên cứu thị trường. Những người này chưa từng tham gia thảo luận nhóm liên quan đến sản phẩm Sữa trong thời gian 1 năm trở lại đây Địa điểm tham gia thảo luận nhóm: tại nhà tác giả Xin chào các Anh/Chị Chúng tôi là nhóm nghiên cứu của Đại Học Kinh Tế TP.HCM. Hiện chúng tôi đang tiến hành một chương trình nghiên cứu khoa học về “ các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn thương hiệu sữa bột cho trẻ em từ 1 đến 5 tuổi tại khu vực TP.HCM”. Rất mong các Anh/chị dành chút thời gian để trả lời bảng câu hỏi này. Xin lưu ý là không có ý kiến đúng hay sai. Mọi ý kiến của các Anh/chị đều rất có giá trị và góp phần vào sự thành công của nghiên cứu này. Rất mong được sự giúp đỡ của các Anh/chị. Xin Anh/chị vui lòng cho biết : 1) Anh/chị có mua sữa bột cho con mình không? - Có => Tiếp tục - Không => Ngưng 2) Anh/chị hay mua thương hiệu sữa nào? 3) Anh/chị thường hay mua sữa ở đâu? …………………….. Anh/chị khoanh tròn vào ô thích hợp cho những thông số được quy định như sau: 1. Rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Bình thường 4. Đồng ý 5. Rất đồng ý Sữa bột anh/chị mua có thành phần dinh dưỡng hợp lý 1 2 3 4 5 1 Sữa bột anh/chị mua có chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm 2 2 3 4 5 1 Sữa bột anh/chị mua có ghi hướng dẫn sử dụng, hạn sử dụng rõ ràng 3 2 3 4 5 1 Sữa bột anh/chị mua có nhiều hương vị để lựa chọn 4 2 3 4 5 1 Sữa bột anh/chị mua đáp ứng đầy đủ nhu cầu dưỡng chất hằng ngày của bé 5 2 3 4 5 1 Anh/chị cảm thấy yên tâm về sức khỏe của con khi dùng sữa bột này 6 2 3 4 5 1 Sữa bột anh/chị mua giúp bé phát triển tốt 7 2 3 4 5 1 Anh/chị quan tâm về xuất xứ khi mua sữa bột 8 2 3 4 5 1 Anh/chị có lựa chọn sữa trung quốc với giá cả hợp lý 9 2 3 4 5 1 Anh/chị ưu tiên sữa ngoại hơn sữa nội 2 3 4 5 1 10 Sữa bột anh/chị mua là thương hiệu nổi tiếng 2 3 4 5 1 11 Sữa bột anh/chị mua thường có những quảng cáo ấn tượng 2 3 4 5 1 12 Sữa bột anh/chị mua thường có chương trình khuyến mãi 2 3 4 5 1 13 Sữa bột anh/chị mua thường tổ chức nhiều hoạt động xã hội có ích cho trẻ em (ngày hội trẻ em, học bổng khuyến học, ủng hộ trẻ em nghèo…) 14 1 2 3 4 5 Sữa bột anh/chị mua dựa vào kinh nghiệm bản thân 15 1 2 3 4 5 Sữa bột anh/chị mua dựa trên tham khảo ý kiến chuyên gia 16 1 2 3 4 5 Sữa bột anh/chị mua dựa trên ý kiến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè 17 1 2 3 4 5 Sữa bột anh/chị mua có giá cả phù hợp với chất lượng 18 1 2 3 4 5 Sữa bột anh/chị mua có giá cả tương đối ổn định 19 1 2 3 4 5 Sữa bột anh/chị mua, giá có tính cạnh tranh cao so với các sản phẩm cùng loại 20 1 2 3 4 5 Sữa bột anh/chị mua có giá cả phù hợp với thu nhập 21 1 2 3 4 5 Sữa bột anh/chị mua thường xuyên có chương trình khuyến mãi 22 1 2 3 4 5 Sữa bột anh/chị mua có nhiều chương trình khuyến mãi đa dạng ( tích lũy điểm, tặng quà, giảm giá…) 23 1 2 3 4 5 Sữa bột anh/chị mua thường xuyên cập nhật chương trình khuyến mãi đến khách hàng 24 1 2 3 4 5 25 Anh/chị hài lòng khi mua sản phẩm sữa bột này 1 2 3 4 5 Nếu đi mua sản phẩm sữa bột , anh/chị sẽ tiếp tục mua 26 sữa bột này 1 2 3 4 5 27 Sữa bột này sẽ luôn là lựa chọn ưu tiên của các anh/chị 1 2 3 4 5 Anh/chị sẽ giới thiệu sản phẩm sữa bột này cho người 1 2 28 khác 3 4 5 Anh/chị vui lòng cho biết giới tính 29 nam nữ 30 Vui lòng cho biết độ tuổi của Anh/chị 19 tuổi đến 35 tuổi 36 tuổi đến 45 tuổi 31 Vui lòng cho biết trình độ học vấn của Anh/chị Dưới đại học Đại học Trên đại học 32 Vui lòng cho biết nghề nghiệp của Anh/chị Nhân viên văn phòng Cán bộ quản lý Nội trợ Công nhân Khác ( xin ghi rõ) 33 Vui lòng cho biết thu nhập hàng tháng của Anh/chị Dưới 6 triệu 6 triệu đến 10 triệu Trên 10 triệu Anh/chị vui lòng cho biết đôi nét về bản thân Họ và tên của Anh/chị………………………………………………………….. Địa chỉ………………………………………………………………………….. Xin trân trọng cám ơn sự hợp tác của anh/chị rất nhiều. Chúc các Anh/chị luôn thành công trong cuộc sống. Gioi tinh Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Nam 79 28.1 28.1 28.1 Nu 202 71.9 71.9 100.0 Total 281 100.0 100.0 Do tuoi Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent 55.5 Valid 19 - 35 156 55.5 55.5 100.0 36 - 45 125 44.5 44.5 Total 281 100.0 100.0 Trinh do Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent 22.1 Valid Duoi dai hoc 62 22.1 22.1 81.9 Dai hoc 168 59.8 59.8 100.0 Tren dai hoc 51 18.1 18.1 Total 281 100.0 100.0 Nghe nghiep Frequenc Valid Cumulative y Percent Percent Percent Valid Nhan vien van 129 45.9 45.9 45.9 phong Can bo quan ly 54 19.2 19.2 65.1 Noi tro 17.4 17.4 82.6 49 Cong nhan 17.4 17.4 100.0 49 Total 281 100.0 100.0 Thu nhap Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Duoi 6 trieu 90 32.0 32.0 32.0 6 den 10 trieu 144 51.2 51.2 83.3 Tren 10 trieu 47 16.7 16.7 100.0 Total 281 100.0 100.0 - Thang đo chất lượng sản phẩm Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .768 4 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted CL1 11.50 4.508 .692 .643 CL2 11.41 4.521 .625 .681 CL3 11.68 5.968 .375 .803 - Thang đo lợi ích sức khỏe CL4 11.47 4.950 .598 .697 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .892 3 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted SK1 7.53 4.057 .768 .864 SK2 7.51 3.829 .805 .831 - Thang đo xuất xứ SK3 7.51 3.765 .792 .843 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .797 3 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted XX1 7.68 2.868 .602 .770 XX2 7.73 3.114 .623 .743 - Thang đo hình ảnh thương hiệu XX3 7.62 2.829 .705 .656 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .816 4 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted TH1 11.12 3.511 .721 .732 TH2 11.26 3.395 .762 .712 TH3 11.23 3.471 .703 .738 - Thang đo nhóm tham khảo TH4 11.05 3.666 .425 .884 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .832 3 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted TK1 7.09 2.343 .676 .784 TK2 7.04 2.473 .690 .769 TK3 7.11 2.403 .710 .750 - Thang đo giá cả Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .658 4 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted GC1 10.68 4.584 .445 .586 GC2 10.80 4.360 .481 .561 GC3 10.79 5.009 .280 .702 - Thang đo khuyến mãi GC4 10.59 4.479 .586 .501 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .631 3 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted KM1 7.90 1.769 .492 .472 KM2 8.00 1.489 .544 .376 - Thang đo thành phần lựa chọn thương hiệu KM3 8.03 1.838 .309 .719 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .791 4 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted QD1 11.27 4.085 .645 .716 QD2 11.11 4.267 .559 .763 QD3 11.17 4.902 .572 .757 QD4 11.12 4.167 .642 .718 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0.799 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3.04E+03 df 253 Sig. 0 Total Variance Explained of Squared Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums
Loadings Total Cumulative % Total Cumulative % Total Cumulative % %
of
Variance %
of
Variance % of
Variance 1 6.359 27.648 27.648 6.359 27.648 27.648 2.857 12.421 12.421 2 2.217 9.64 37.288 2.217 9.64 37.288 2.647 11.509 23.93 3 1.962 8.531 45.819 1.962 8.531 45.819 2.52 10.956 34.886 4 1.925 8.37 54.189 1.925 8.37 54.189 2.3 9.998 44.885 5 1.571 6.83 61.019 1.571 6.83 61.019 2.286 9.939 54.824 6 1.252 5.445 66.464 1.252 5.445 66.464 2.025 8.805 63.628 7 1.094 4.758 71.222 1.094 4.758 71.222 1.747 7.594 71.222 8 0.811 3.527 74.749 9 0.695 3.023
10 0.679 2.952
11 0.589 2.563 77.773
80.725
83.287 12 0.498 2.165 85.452 13 0.463 2.015 87.467 14 0.426 1.852 89.319 15 0.389 1.692 91.011 16 0.373 1.624 92.634 17 0.349 1.517 94.151 18 0.294 1.28 95.431 19 0.271 1.178 96.609 20 0.251 1.092 97.701 21 0.203 0.883 98.584 22 0.189 0.823 99.407 23 0.136 0.593 100 Extraction Method: Principal Component
Analysis. KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .775 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2.606E3 df 190 Sig. .000 Total Variance Explained Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings Initial
Eigenvalu
es Compon
ent of of Total Cumulative
% Tota
l Cumulative
% Tota
l Cumulative
% % of
Varian
ce %
Varian
ce %
Varian
ce 1 27.584 12.604 12.604 5.517 27.584 27.584 27.584 2 2.202 11.012 38.596 11.012 38.596 12.287 24.891 3 1.902 9.508 48.104 9.508 48.104 11.488 36.379 4 1.703 8.515 56.619 8.515 56.619 10.887 47.266 5 1.511 7.554 64.173 7.554 64.173 10.636 57.902 6 1.248 6.241 70.414 6.241 70.414 9.789 67.691 7 1.044 5.22 75.634 5.22 75.634 7.943 75.634 2.52
1
2.45
7
2.29
8
2.17
7
2.12
7
1.95
8
1.58
9 8 0.711 3.557 79.19 9 0.585 2.924 82.115 10 0.505 2.525 84.64 11 0.461 2.307 86.947 12 0.403 2.015 88.962 13 0.391 1.953 90.915 14 0.377 1.887 92.802 15 0.327 1.634 94.436 16 0.285 1.425 95.861 17 0.259 1.294 97.155 18 0.217 1.086 98.241 19 0.205 1.025 99.266 20 0.147 0.734 100 5.51
7
2.20
2
1.90
2
1.70
3
1.51
1
1.24
8
1.04
4 Rotated Component Matrixa Component CL1 1 2 3 4 5 6 7 0.249 0.047 0.174 0.188 0.214 0.043 CL2 0.206 0.036 0.163 0.187 0.216 -0.042 CL4 0.121 0.069 0.218 -0.014 0.058 SK1 0.083 0.071 0.167 0.028 0.064 SK2 0.045 0.159 0.177 0.158 -0.004 -0.014 SK3 0.069 0.088 0.137 0.028 -0.019 XX1 0.139
0.843
0.87
0.878
0.096 0.137 0.042 0.161 0.035 0.023 XX2 0.237 0.094 0.186 0.182 0.113 -0.068 XX3 0.191 0.036 0.194 0.051 0.008 TK1 0.109 0.082 0.156
0.802
0.729
0.836
0.155 0.095 0.128 0.053 TK2 0.094 0.105 0.142 0.029 0.045 -0.016 TK3 0.098 -0.012 0.232 -0.004 -0.067 TH1 0.12 0.097
0.822
0.846
0.84
0.153 0.193 0.12 0.065 0.01 TH2 0.07 0.06 0.064 0.06 0.048 0.056 TH3 0.003 0.11 0.017 0.015 0.059 KM1 -0.011 0.135
0.817
0.9
0.928
0.078 -0.021 0.038 0.054 0.084 KM2 0.03 -0.016 -0.003 -0.057 -0.009 GC1 0.07 -0.013 0.105 0.038 -0.08 0.004
0.876
0.883
0.116 GC2 -0.003 0.088 -0.023 0.023 0.235 -0.021 GC4 -0.023 0.087 0.066 0.1 0.166 0.012
0.767
0.781
0.783 0.006 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .773 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 327.213 df 6 Sig. .000 Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Com % of Cumulative % of Cumulative pon ent Total Variance % Total Variance % 2.474 61.844 61.844 2.474 61.844 61.844 1 2 .613 15.334 77.178 3 .530 13.243 90.420 4 .383 9.580 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component Matrixa Component 1 QD1 .819 QD2 .751 QD3 .759 QD4 .815 Correlations QD SK TH TK XX CL GC KM .503** .418** .468** .575** .623** .317** .116 QD Pearson Correlation 1 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .051 281 281 281 281 281 281 281 281 N SK Pearson Correlation .503** 1 .184** .283** .430** .463** .089 .026 Sig. (2-tailed) .000 .002 .000 .000 .000 .136 .663 281 281 281 281 281 281 281 281 N TH Pearson Correlation .418** .184** 1 .268** .246** .216** .152* .059 Sig. (2-tailed) .000 .002 .000 .000 .000 .011 .328 281 281 281 281 281 281 281 281 N TK Pearson Correlation .468** .283** .268** 1 .296** .349** .161** -.012 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .007 .836 281 281 281 281 281 281 281 281 N XX Pearson Correlation .575** .430** .246** .296** 1 .495** .185** -.009 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .002 .877 .000 281 281 281 281 281 281 281 281 N CL Pearson Correlation .623** .463** .216** .349** .495** 1 .317** .044 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .462 .000 281 281 281 281 281 281 281 281 N GC Pearson Correlation .317** .089 .152* .161** .185** .317** 1 .096 Sig. (2-tailed) .000 .136 .011 .007 .002 .107 .000 281 281 281 281 281 281 281 281 N KM Pearson Correlation .116 .026 .059 -.012 -.009 .044 .096 1 Sig. (2-tailed) .051 .663 .328 .836 .877 .462 .107 N 281 281 281 281 281 281 281 281 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). Coefficientsa Standardized Unstandardized Coefficients Coefficients Model B Std. Error Beta t Sig. 1 (Constant) -.398 -1.610 .109 .247 .169 3.775 .000 SK .118 .031 .197 4.898 .000 TH .208 .042 .181 4.333 .000 TK .164 .038 .242 5.280 .000 XX .199 .038 .285 5.863 .000 CL .235 .040 .100 2.464 .014 GC .090 .036 .083 2.175 .030 KM .082 .038 KIỂM ĐỊNH PHẦN DƯ a. Dependent Variable: QD Model Summaryb Adjusted R Std. Error of the Model R R Square Square Estimate Durbin-Watson 1 .781a .610 .600 .42555 1.867 a. Predictors: (Constant), KM, XX, GC, TH, TK, SK, CL b. Dependent Variable: QD KIỂM ĐỊNH HỆ SỐ TƯƠNG QUAN HẠNG Correlations SK TH TK XX CL GC KM ABSRE
S 1 -0.1 0.028 0.05 ABSR
ES 0.01
4 -
0.073 0.04
8 . 0.635 0.224 0.4 -
0.07
7
0.19
8 0.81
9 0.09
6 281 281 281 281 281 281 0.42
7
281 281 SK -0.077 1 .221** .303** .454** .485** .120* 0.05
2 0.198 . 0 0 0 0 281 281 281 281 281 281 0.04
4
281 0.38
7
281 TH 0.014 .221** 1 .298** .286** .283** .232** 0.10
5 0.819 0 . 0 0 0 0 0.08 281 281 281 281 281 281 281 TK -0.1 .303** .298** 1 .311** .362** .173** 0.096 0 0 . 0 0 281 281 281 281 281 281 0.00
4
281 281
-
0.00
2
0.97
1
281 Spearman's
rho XX 0.028 .454** .286** .311** 1 .508** .203** 0.04
6 0.635 0 0 0 . 0 281 281 281 281 281 281 0.00
1
281 0.43
9
281 CL -0.073 .485** .283** .362** .508** 1 .290** 0.04
1 0.224 0 0 0 0 . 0 0.49
7
281 281 281 281 281 281 281 281 GC 0.048 .120* .232** .173** .203** .290** 1 .126* 0.427 0.001 0 . 0 0.00
4 0.04
4 0.03
5
281 281 281 281 281 281 281 281 KM 0.046 0.041 .126* 1 0.05 0.10
5 0.05
2 Correlatio
n
Coefficient
Sig. (2-
tailed)
N
Correlatio
n
Coefficient
Sig. (2-
tailed)
N
Correlatio
n
Coefficient
Sig. (2-
tailed)
N
Correlatio
n
Coefficient
Sig. (2-
tailed)
N
Correlatio
n
Coefficient
Sig. (2-
tailed)
N
Correlatio
n
Coefficient
Sig. (2-
tailed)
N
Correlatio
n
Coefficient
Sig. (2-
tailed)
N
Correlatio
n
Coefficient
Sig. (2-
tailed)
N 0.439 0.497 . 0.08 0.4 -
0.00
2
0.97
1 281 281 281 281 281 0.03
5
281 281 0.38
7
281 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-
tailed). Model df Mean Square F Sig. Sum of
Squares 1 Regression 77.237 7 11.034 .000a Residual 49.437 273 0.181 Total 126.675 280 60.93
1 a. Predictors: (Constant), KM, XX, GC, TH, TK, SK, CL Sig. Unstandardized
Coefficients Standardized
Coefficients Collinearity
Statistics Model t Tolerance VIF B Beta Std.
Error (Constant) -0.398 0.247 -1.61 0.109 SK 0.118 0.031 0.169 3.775 0 0.716 1.397 TH 0.208 0.042 0.197 4.898 0 0.884 1.131 TK 0.164 0.038 0.181 4.333 0 0.815 1.227 1 XX 0.199 0.038 0.242 5.28 0 0.681 1.469 CL 0.235 0.04 0.285 5.863 0 0.607 1.648 GC 0.09 0.036 0.1 2.464 0.014 0.877 1.14 KM 0.082 0.038 0.083 2.175 0.03 0.984 1.016 a. Dependent Variable: QD Yếu tố giới tính: Independent Samples Test Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means 95% Confidence Std. Interval of the Mean Error Difference Sig. (2- Differenc Differenc F Sig. t df tailed) e e Lower Upper QD Equal .982 .905 variances .001 .120 279 .01072 .08941 -.16529 .18672 assumed Equal 140.4 variances not .119 .905 .01072 .09003 -.16728 .18871 91 assumed ANOVA QD Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups .053 .053 1 .116 .733 Within Groups 126.622 .454 279 Total 126.675 280 Yếu tố độ tuổi: Test of Homogeneity of Variances QD Levene Statistic df1 df2 Sig. 279 .211 1 1.573 ANOVA QD Sum of Squares df Mean Square F Sig. .733 .116 .053 Between Groups .053 1 Within Groups .454 126.622 279 Yếu tố trình độ Total 126.675 280 Test of Homogeneity of Variances QD Levene Statistic df1 df2 Sig. 2 1.710 278 .183 ANOVA QD Sum of Squares df Mean Square F Sig. 2 1.864 4.214 .016 Between Groups 3.727 Within Groups 278 .442 122.947 Total 280 126.675 Multiple Comparisons QD Bonferroni 95% Confidence Interval Mean Difference (I) Trinh do (J) Trinh do (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound Duoi dai hoc Dai hoc -.22729 .09882 .067 -.4653 .0107 Tren dai hoc -.34836* .12572 .018 -.6512 -.0456 Dai hoc Duoi dai hoc .22729 .09882 .067 -.0107 .4653 Tren dai hoc -.12106 .10632 .768 -.3771 .1350 Tren dai hoc Duoi dai hoc .34836* .12572 .018 .0456 .6512 Dai hoc .12106 .10632 .768 -.1350 .3771 Yếu tố nghề nghiệp *. The mean difference is significant at the 0.05 level. Test of Homogeneity of Variances QD df2 Sig. Levene Statistic df1 277 .597 .629 3 ANOVA QD Sum of Squares df Mean Square F Sig. 3 .222 .487 .692 Between Groups .665 Within Groups 277 .455 126.010 Total 280 126.675 Yếu tố thu nhập Test of Homogeneity of Variances QD df2 Sig. Levene Statistic df1 278 .629 2 .464 ANOVA QD Sum of Squares df Mean Square F Sig. 2 4.053 Between Groups 8.106 9.503 .000 Within Groups 278 .427 118.569 Total 280 126.675 Multiple Comparisons QD Bonferroni 95% Confidence Interval Mean Difference (I) Thu nhap (J) Thu nhap (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound Duoi 6 trieu 6 den 10 trieu -.11389 .08775 .586 -.3252 .0975 Tren 10 trieu -.50455* .11753 .000 -.7876 -.2215 6 den 10 trieu Duoi 6 trieu .11389 .08775 .586 -.0975 .3252 Tren 10 trieu -.39066* .10971 .001 -.6549 -.1264 Tren 10 trieu Duoi 6 trieu .50455* .11753 .000 .2215 .7876 6 den 10 trieu .39066* .10971 .001 .1264 .6549 *. The mean difference is significant at the 0.05 level. PHỤ LỤC 1O – GIÁ TRỊ MEAN CỦA CÁC BIẾN QUAN SÁT Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation SK1 281 1 3.74 1.027 5 SK2 281 2 3.77 1.060 5 SK3 281 1 3.76 1.087 5 XX1 281 1 3.83 1.023 5 XX2 281 1 3.79 .924 5 XX3 281 1 3.89 .954 5 TH1 281 1 3.77 .697 5 TH2 281 1 3.62 .707 5 TH3 281 1 3.65 .721 5 TK1 281 1 3.53 .894 5 TK2 281 1 3.58 .838 5 TK3 281 1 3.51 .850 5 GC1 281 1 3.61 .965 5 GC2 281 1 3.48 .997 5 GC4 281 1 3.70 .860 5 KM1 281 1 4.06 .719 5 KM2 281 1 3.97 .812 5 CL1 281 1 3.85 .956 5 CL2 281 1 3.95 1.011 5 CL4 281 1 3.88 .916 5 Valid N (listwise) 281PHỤ LỤC
Phụ lục 01. Thuật ngữ tìm kiếm và nguồn thông tin
Phụ lục 02. Kết quả phỏng vấn chuyên gia
Phụ lục 03. Bảng dàn bài thảo luận nhóm và bảng câu hỏi khảo sát
nghiên cứu
DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
SỰ LỰA CHỌN THƯƠNG HIỆU SỮA BỘT CHO TRẺ EM TỪ 1 ĐẾN 5 TUỔI
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI TP . HCM” . Kính mong các anh / chị vui lòng
Giá cả:
Hình ảnh thương hiệu
Chất lượng sản phẩm
Xuất xứ
Nhóm tham khảo
Mùi vị
Lợi ích sức khỏe
TIÊU CHUẨN CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM
STT
TIÊU CHUẨN
1
2
3
4 Những thành viên này chưa hề quen biết nhau
Bảng câu hỏi khảo sát chính thức:
BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH LỰA CHỌN THƯƠNG HIỆU SỮA BỘT CHO TRẺ EM TỪ 1 ĐẾN 5
TUỔI TẠI TP.HCM
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
ý
g
n
ồ
đ
STT PHÁT BiỂU
g
n
ô
h
k
t
ấ
R
g
n
ờ
ư
h
T
h
n
ì
B
ý
g
n
ồ
Đ
ý
g
n
ồ
đ
n
à
o
t
n
à
o
H
ý
g
n
ồ
đ
g
n
ô
h
K
Chất lượng sản phẩm
Lợi ích sức khỏe
Xuất xứ
Hình ảnh thương hiệu
Nhóm tham khảo
Giá cả
Khuyến mãi
Phụ lục 04. Kết quả phân bố theo mẫu các nhóm
Phụ lục 05. Bảng Cronbach’s Alpha của các thang đo
Phụ lục 06. Kết quả phân tích nhân tố EFA
PHỤ LỤC 6.1 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA LẦN 1
PHỤ LỤC 6.2 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA LẦN 2
0.76
0.722
0.813
0.228
PHỤ LỤC 6.3 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ THANG ĐO LỰA CHỌN THƯƠNG
HIỆU SỮA BỘT
PHỤ LỤC 7: MA TRẬN HỆ SỐ
PHỤ LỤC 8: HỆ SỐ HỒI QUY
KIỂM ĐỊNH ĐỘ PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH
ANOVAb
HIỆN TƯỢNG ĐA CỘNG TUYẾN
Coefficientsa
PHỤ LỤC 9: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA CÁC BIẾN NHÂN KHẨU
HỌC