TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2018<br />
<br />
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ HORMON TUYẾN CẬN GIÁP Ở<br />
BỆNH NHÂN GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br />
Lê Văn Toản1; Bùi Văn Mạnh2<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: cường chức năng tuyến cận giáp thứ phát là một biến chứng ở bệnh nhân suy<br />
thận mạn tính và tồn tại sau ghép, có ảnh hưởng đến chức năng thận ghép. Mục tiêu: khảo sát<br />
nồng độ hormon tuyến cận giáp huyết thanh và tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ hormon<br />
tuyến cận giáp huyết thanh với một số yếu tố ở bệnh nhân ghép thận. Đối tượng và phương<br />
pháp: nghiên cứu cắt ngang 92 bệnh nhân sau ghép thận, theo dõi định kỳ tại Bệnh viện Quân<br />
y 103. Thu thập số liệu về nồng độ hormon tuyến cận giáp huyết thanh và một số đặc điểm của<br />
bệnh nhân sau ghép. Kết quả: 66,3% bệnh nhân tăng hormon tuyến cận giáp và không bệnh<br />
nhân nào có nồng độ hormon tuyến cận giáp thấp hơn bình thường. Nồng độ hormon tuyến cận<br />
giáp có tương quan thuận mức độ vừa với thời gian lọc máu trước ghép (r = 0,36 và p = 0,001),<br />
chưa thấy liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thời gian sau ghép và mức lọc cầu thận. Kết luận:<br />
66,3% bệnh nhân tăng hormon tuyến cận giáp huyết thanh và nồng độ hormon tuyến cận giáp<br />
tương quan thuận mức độ vừa với thời gian lọc máu trước ghép.<br />
* Từ khóa: Ghép thận; Nồng độ hormon tuyến cận giáp huyết thanh.<br />
<br />
Study on Parathyroid Hormone Concentration in Kidney Transplant<br />
Recipients at 103 Military Hospital<br />
Summary<br />
Introduction: Secondary hyperparathyroid hormone is a complication of chronic kidney failure<br />
and still exists after transplantation, affects to kidney graft function. Objectives: To investigate<br />
the plasma parathyroid hormone concentration and its relation to some factors of kidney<br />
transplant recipients. Subjects and methods: Cross-sectional study in 92 patients after<br />
transplantation. Plasma parathyroid hormone concentration and some characteristics of patients<br />
after kidney transplant at 103 Military Hospital were collected. Results: 66.3% of patients with<br />
elevation of plasma parathyroid hormone concentration and no patient with hypo-concentration<br />
of plasma parathyroid hormone. There was a positive correlation between plasma parathyroid<br />
hormone concentration and the length of pre-transplantation hemodialysis (r = 0.36 và p = 0.001);<br />
there was no significant relationship between the length of time post-transplantation and GFR.<br />
Conclusions: 66.3% of patients with elevation of plasma parathyroid hormone concentration after<br />
transplantation. There was a positive correlation between plasma parathyroid hormone<br />
concentration and the length of pre-transplantation hemodialysis.<br />
* Keywords: Kidney transplant; Parathyroid hormone concentration.<br />
1. Học viện Hậu cần<br />
2. Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Bùi Văn Mạnh (drmanhbui@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 20/08/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/09/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 02/10/2018<br />
<br />
77<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2018<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Suy thận mạn tính giai đoạn cuối gây<br />
nhiều hậu quả nghiêm trọng, trong đó có<br />
rối loạn hormon tuyến cận giáp đòi hỏi<br />
bệnh nhân (BN) phải được điều trị bằng<br />
các biện pháp điều trị thay thế thận. Ghép<br />
thận là biện pháp điều trị tối ưu để phục<br />
hồi chức năng thận và cải thiện chất<br />
lượng cuộc sống của BN. Cường chức<br />
năng tuyến cận giáp thường gặp ở BN<br />
suy thận mạn, là hậu quả của phối hợp<br />
các rối loạn do suy thận mạn gây ra: tăng<br />
nồng độ phosphat máu, giảm nồng độ<br />
canxi máu, giảm tổng hợp calcitriol và<br />
một số rối loạn khác [1, 2]. Sau ghép<br />
thận, mức độ hồi phục chức năng của<br />
tuyến cận giáp phụ thuộc vào nhiều yếu<br />
tố: mức độ suy thận trước ghép, thời gian<br />
lọc máu trước ghép, mức độ cường tuyến<br />
cận giáp trước ghép... Chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu này nhằm:<br />
- Khảo sát nồng độ hormon tuyến cận<br />
giáp huyết thanh ở BN sau ghép thận tại<br />
Bệnh viện Quân y 103.<br />
- Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ<br />
hormon tuyến cận giáp huyết thanh với<br />
một số yếu tố ở BN ghép thận.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
92 BN được ghép thận, điều trị và theo<br />
dõi sau ghép tại Bệnh viện Quân y 103 từ<br />
năm 2011 - 2016. Thời gian nghiên cứu<br />
từ 10 - 2016 đến 7 - 2017.<br />
<br />
pháp khác; đang sốt hoặc nhiễm trùng tiến<br />
triển; không theo dõi đầy đủ theo kế hoạch.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.<br />
* Các bước nghiên cứu:<br />
- Lập mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất.<br />
- Hẹn BN lịch tái khám. Khi BN đến<br />
khám: khám lâm sàng, đánh giá tiêu<br />
chuẩn lựa chọn theo yêu cầu, lấy máu xét<br />
nghiệm theo kế hoạch.<br />
- Tổng hợp và phân tích số liệu theo<br />
thuật toán thống kê.<br />
* Phương pháp thu thập số liệu:<br />
- Dữ liệu lâm sàng: tuổi, giới, thời gian<br />
phát hiện suy thận mạn giai đoạn cuối,<br />
thời gian bắt đầu lọc máu chu kỳ, thời gian<br />
ghép thận, nguồn ghép thận, loại thuốc<br />
chống thải ghép đang dùng và liều lượng;<br />
BMI; mức lọc cầu thận (công thức MDRD<br />
- Modification of Diet in Renal Disease).<br />
- Dữ liệu cận lâm sàng: ure, creatinin,<br />
protein máu, albumin máu bằng máy xét<br />
nghiệm tự động AU 400/640 và ARCHITECT.<br />
- Định lượng nồng độ hormon tuyến<br />
cận giáp:<br />
+ Lấy khoảng 2 ml huyết tương (buổi<br />
sáng, nhịn đói) hòa với heparin/EDTA,<br />
sodium citrat (bảo quản > 25ºC trong<br />
24 giờ; 2 - 8ºC trong 3 ngày). Xét nghiệm<br />
thực hiện trên máy DXI 800.<br />
+ Nguyên lý: đo dựa vào nguyên lý<br />
miễn dịch điện hóa phát quang theo<br />
nguyên tắc Sandwich mẫu.<br />
<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn: BN ghép thận<br />
≥ 3 tháng, điều trị và theo dõi định kỳ tại<br />
Bệnh viện Quân y 103; tự nguyện tham<br />
gia nghiên cứu.<br />
<br />
+ Giới hạn đo: 1,2 - 5.000 pg/ml; giá trị<br />
bình thường: 10 - 60 pg/ml.<br />
<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN mất chức năng<br />
thận ghép, đang điều trị bằng các phương<br />
<br />
- Mức lọc cầu thận: tính theo công<br />
thức MDRD.<br />
<br />
78<br />
<br />
* Tiêu chuẩn chẩn đoán, đánh giá sử<br />
dụng trong nghiên cứu:<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2018<br />
Bảng 1: Phân độ giai đoạn bệnh thận mạn theo Hội Thận học Hoa Kỳ (2012) [4].<br />
Mức lọc cầu thận<br />
(ml/phút)<br />
<br />
Mô tả<br />
<br />
Giai đoạn 1<br />
<br />
≥ 90<br />
<br />
Bình thường hoặc cao<br />
<br />
Giai đoạn 2<br />
<br />
60 - 89<br />
<br />
Giảm nhẹ<br />
<br />
Giai đoạn 3a<br />
<br />
45 - 59<br />
<br />
Giảm nhẹ - trung bình<br />
<br />
Giai đoạn 3b<br />
<br />
30 - 44<br />
<br />
Giảm trung bình - nặng<br />
<br />
Giai đoạn 4<br />
<br />
15 - 29<br />
<br />
Giảm nặng<br />
<br />
Giai đoạn 5<br />
<br />
< 15<br />
<br />
Suy thận<br />
<br />
Giai đoạn<br />
<br />
- Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn hormon tuyến cận giáp huyết thanh: giảm: < 10 pg/ml;<br />
bình thường 10 - 60 pg/ml; tăng: > 60 pg/ml.<br />
* Xử lý số liệu: trên máy tính bằng chương trình SPSS 16.0.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
* Giới tính, tuổi:<br />
Trong 92 BN, có 69 BN nam (75%), 23 BN nữ (25%); tuổi trung bình 40,09 ± 10,67.<br />
Như vậy, BN nam chiếm đa số, độ tuổi còn khá trẻ.<br />
* Phân bố BN theo thời gian lọc máu:<br />
10 BN (10,9%) chưa lọc máu; 52 BN (55,4%) lọc máu < 12 tháng và 30 BN (33,7%)<br />
lọc máu ≥ 12 tháng.<br />
Bảng 2: Phân bố BN theo thời gian sau ghép.<br />
Thời gian sau ghép (tháng)<br />
<br />
Số lƣợng<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
3 - 12<br />
<br />
25<br />
<br />
27,2<br />
<br />
13 - 36<br />
<br />
28<br />
<br />
30,5<br />
<br />
> 36<br />
<br />
39<br />
<br />
42,4<br />
<br />
Trung bình (tháng)<br />
<br />
35,07 ± 30,67 (3 - 167)<br />
<br />
Tỷ lệ BN ghép thận < 36 tháng là chủ yếu (57,7%).<br />
* Phân bố BN theo nguồn thận ghép:<br />
45 BN (48,9%) được ghép thận từ người hiến thận sống cùng huyết thống; 45 BN<br />
(48,9%) từ người hiến thận sống không cùng huyết thống; chỉ 2 BN (2,2%) được hiến<br />
từ người chết não. Như vậy, BN nhận thận hầu hết từ người cho sống (97,8%).<br />
* Mức lọc cầu thận tại thời điểm nghiên cứu:<br />
2 BN (2,2%) có mức lọc cầu thận ≥ 90 ml/phút; 46 BN (50%) có mức lọc cầu thận<br />
60 - 89 ml/phút; 33 BN (35,8%): 45 - 59 ml/phút; 10 BN (10,9%): 30 - 44 ml/phút; 1 BN<br />
(1,1%): 15 - 29 ml/phút. Mặc dù chỉ có 1 thận hoạt động, nhưng phần lớn BN có mức<br />
lọc cầu thận > 45 ml/phút.<br />
79<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2018<br />
Bảng 3: Phân bố BN theo nồng độ hormon tuyến cận giáp huyết thanh.<br />
Nồng độ hormon tuyến cận giáp (pg/ml)<br />
<br />
Số lƣợng<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
< 10<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
10 - 60<br />
<br />
31<br />
<br />
33,7<br />
<br />
> 60<br />
<br />
61<br />
<br />
66,3<br />
<br />
Nồng độ trung bình<br />
<br />
77,34 ± 35,95<br />
<br />
Khoảng 2/3 số BN sau ghép vẫn có tăng nồng độ hormon tuyến cận giáp huyết thanh.<br />
<br />
260<br />
<br />
y = 0.691x + 66.78<br />
R² = 0.139<br />
<br />
Nồng độ PTH huyết<br />
thanh (pg/ml)<br />
<br />
210<br />
<br />
160<br />
110<br />
60<br />
<br />
10<br />
0<br />
<br />
50<br />
<br />
100<br />
<br />
150<br />
<br />
Biểu đồ1: Tương quan giữa hormon tuyến cận giáp và thời gian lọc máu trước ghép.<br />
Nồng độ hormon tuyến cận giáp có mối tương quan thuận mức độ vừa với thời gian<br />
Thời gian lọc máu trước ghép (tháng)<br />
lọc máu trước ghép (r = 0,36; p < 0,001).<br />
Bảng 4: Liên quan giữa nồng độ hormon tuyến cận giáp với thời gian sau ghép.<br />
Nồng độ hormon tuyến cận giáp<br />
Thời gian sau<br />
ghép (tháng)<br />
<br />
Bình thường<br />
Số lượng<br />
<br />
Tăng<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
(n = 31)<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
(n = 61)<br />
<br />
3 - 12<br />
<br />
10<br />
<br />
32,3<br />
<br />
15<br />
<br />
24,6<br />
<br />
12 - 36<br />
<br />
9<br />
<br />
29<br />
<br />
19<br />
<br />
31,1<br />
<br />
> 36<br />
<br />
12<br />
<br />
38,7<br />
<br />
27<br />
<br />
44,3<br />
<br />
p<br />
<br />
0,79<br />
<br />
0,15<br />
<br />
Không có mối liên quan có ý nghĩa giữa nồng độ hormon tuyến cận giáp huyết<br />
thanh với thời gian sau ghép.<br />
80<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2018<br />
Bảng 5: Liên quan giữa nồng độ hormon tuyến cận giáp với mức lọc cầu thận.<br />
Nồng độ hormon tuyến cận giáp<br />
Mức lọc cầu thận<br />
(ml/phút)<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
Tăng<br />
<br />
Số lượng<br />
(n = 31)<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Số lượng<br />
(n = 61)<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
≥ 60<br />
<br />
12<br />
<br />
38,7<br />
<br />
36<br />
<br />
59<br />
<br />
< 60<br />
<br />
19<br />
<br />
61,3<br />
<br />
25<br />
<br />
41<br />
<br />
p<br />
<br />
0,20<br />
<br />
0,15<br />
<br />
Chưa thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa nồng độ hormon tuyến cận giáp huyết<br />
thanh với mức lọc cầu thận.<br />
BÀN LUẬN<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy, 33,7% BN<br />
có nồng độ hormon tuyến cận giáp huyết<br />
thanh trong giới hạn bình thường, giá trị<br />
trung bình 46,49 ± 8,99 pg/ml; 66,3% BN<br />
có nồng độ hormon tuyến cận giáp tăng,<br />
giá trị trung bình 93,07 ± 34,32 pg/ml;<br />
không BN nào có nồng độ hormon tuyến<br />
cận giáp thấp hơn giá trị bình thường.<br />
Nồng độ hormon tuyến cận giáp trung<br />
bình (73,34 ± 35,95 pg/ml) lớn hơn có ý<br />
nghĩa thống kê so với nồng độ hormon<br />
tuyến cận giáp máu người bình thường<br />
(10 - 60 pg/ml) (p < 0,01). Nguyễn Thị<br />
Kim Thủy và CS nghiên cứu nhóm BN lọc<br />
máu chu kỳ thấy nồng độ hormon tuyến<br />
cận giáp trung bình cao hơn rất nhiều<br />
(324,64 ± 287,32 pg/ml) (p < 0,001) [2],<br />
tương đương với kết quả của Botha J.F,<br />
Botha J.R (1997) [3]. Theo Ohood Abass<br />
Ibrahim (2016), nồng độ hormon tuyến<br />
cận giáp huyết thanh nhóm BN sau ghép<br />
thận không khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
so với nhóm chứng [6].<br />
Tony Amin và CS (2016) nghiên cứu<br />
trên 679 BN sau ghép thận ít nhất 3 tháng,<br />
kết quả cho thấy 10% BN có nồng độ<br />
hormon tuyến cận giáp huyết thanh trong<br />
<br />
giới hạn bình thường, 90% BN có nồng<br />
độ hormon tuyến cận giáp huyết thanh<br />
cao hơn giá trị bình thường [7].<br />
Nghiên cứu của Douthat W.G, Carlos<br />
Raul Chiurchui, Pablo Ulises Massari ở<br />
Argentina (2012) cho thấy cường tuyến<br />
cận giáp sau ghép thận chiếm tỷ lệ lớn.<br />
Trong 365 BN tại thời điểm ghép thận,<br />
58% BN có nồng độ hormon tuyến cận<br />
giáp cao > 250 pg/ml; 12,4% tăng canxi<br />
huyết [4].<br />
Nồng độ hormon tuyến cận giáp huyết<br />
thanh ở BN ghép thận liên quan với một<br />
số yếu tố trước và sau ghép. Chúng tôi<br />
thấy nồng độ hormon tuyến cận giáp<br />
huyết thanh có liên quan với thời gian lọc<br />
máu trước ghép. Kết quả cho thấy nồng<br />
độ hormon tuyến cận giáp huyết thanh có<br />
mối tương quan thuận mức độ vừa, có ý<br />
nghĩa thống kê với thời gian lọc máu<br />
trước ghép (r = 0,36 và p = 0,001). Thời<br />
gian lọc máu càng dài, nồng độ hormon<br />
tuyến cận giáp càng tăng cao. Giai đoạn<br />
đầu bệnh thận, khi nồng độ canxi máu<br />
giảm, nồng độ hormon tuyến cận giáp<br />
tăng, bệnh thận mạn càng kéo dài làm<br />
cho tình trạng cường tuyến cận giáp kéo<br />
dài, đến giai đoạn nhất định làm biến đổi<br />
81<br />
<br />