intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu nồng độ osteocalcin và beta‐crosslap huyết thanh ở phụ nữ mãn kinh

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

31
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát nồng độ marker tạo xương osteocalcin và hủy xương beta‐crosslap huyết thanh ở phụ nữ mãn kinh và tìm hiểu mối liên quan giữa hai marker này với mật độ xương, tuổi, thời gian mãn kinh và nồng độ estradiol huyết thanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu nồng độ osteocalcin và beta‐crosslap huyết thanh ở phụ nữ mãn kinh

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ OSTEOCALCIN VÀ BETA‐CROSSLAP  <br /> HUYẾT THANH Ở PHỤ NỮ MÃN KINH <br /> Lê Thu Hà*, Vũ Thị Thanh Hoa*, Nguyễn Thị Hương* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục  tiêu: Khảo sát nồng độ marker tạo xương OC và hủy xương BC huyết thanh ở PNMK và tìm hiểu <br /> mối liên quan giữa hai marker này với mật độ xương, tuổi, thời gian mãn kinh và nồng độ estradiol huyết thanh. <br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Tiến hành trên 161 PN chia thành hai <br /> nhóm 123 PNMK và 38 PN trẻ tuổi 20‐35 tuổi đến khám tại khoa Nội Thận – Khớp – Bệnh viện 108 từ 01/ <br /> 2011 đến 08/ 2012. <br /> Kết quả: PNMK có tuổi trung bình là 63,2 ± 9,2 tuổi và phụ nữ trẻ là 29,0 ± 3,6 tuổi, tuổi mãn kinh 49,4 ± <br /> 2,4 tuổi và thời gian mãn kinh 13,7 ± 8,9 năm. Nồng độ marker tạo xương OC, hủy xương BC huyết thanh <br /> trung bình ở PNMK đều cao hơn nhóm trẻ tuổi. Tỉ lệ PNMK có OC huyết thanh tăng là 29,3% và BC huyết <br /> thanh tăng 59,4%. Mật độ xương tại cổ xương đùi ở PNMK xu hướng thấp hơn ở nhóm có nồng độ OC, BC <br /> mức cao nhưng sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Marker tạo xương OC huyết thanh tăng <br /> cao có ý nghĩa ở độ tuổi 55‐64 và ở thời điểm 10 năm đầu của mãn kinh so với PN trẻ tuổi, p  0,48 ng/ml) (n = 73)<br /> <br /> ± SD) (g/cm2)<br /> 0,75 ± 0,14<br /> 0,72 ± 0,17<br /> 0,75 ± 0,14<br /> 0,71 ± 0,17<br /> <br /> X<br /> <br /> p<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 4. Liên quan giữa OC, BC huyết thanh và tuổi ở phụ nữ mãn kinh <br /> Nồng độ<br /> (ng/ml)<br /> Osteocalcin<br /> (<br /> <br /> X<br /> <br /> < 55 (1)<br /> (n = 23)<br /> 16,9±10,0<br /> <br /> X<br /> <br /> (4)<br /> ≥ 75 (n=19)<br /> <br /> Nhóm trẻ<br /> (5)<br /> tuổi<br /> <br /> p<br /> <br /> 15,9 ± 6,7<br /> <br /> 13,8±5,9<br /> <br /> p2-5 0,05<br /> <br /> 0,49 ± 0,22<br /> <br /> 0,28 ± 0,20<br /> <br /> p1-5 0,05<br /> <br /> ± SD)<br /> <br /> Bảng 6. Nồng độ osteocalcin và estradiol huyết thanh ở phụ nữ mãn kinh <br /> Phân mức Estradiol<br /> Thấp (≤ 17,3 pg/ml) (n =66)<br /> Bình thường (> 17,3pg/ml) (n =57)<br /> Chung (n=123)<br /> <br /> Phân mức osteocalcin<br /> Cao (> 19,7ng/ml)<br /> Bình thường (≤19,7ng/ml)<br /> 20 (55,6%)<br /> 46 (52,9%)<br /> 16 (44,4%)<br /> 41 (47,1%)<br /> 36<br /> 87<br /> <br /> p<br /> >0,05<br /> <br /> Bảng 7. Nồng độ BC huyết thanh và estradiol huyết thanh ở PNMK <br /> Phân mức Estradiol<br /> Thấp (≤ 17,3pg/ml) (n =66)<br /> Bình thường (> 17,3pg/ml) (n =57)<br /> Chung (n=123)<br /> <br /> Phân mức beta-crosslap<br /> Cao (> 0,48 ng/ml)<br /> Bình thường (≤ 0,48ng/ml)<br /> 53 (72,6%)<br /> 13 (26,0%)<br /> 20 (27,4%)<br /> 37 (74,0%)<br /> 73<br /> 50<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Nghiên cứu được tiến hành trên 123 PNMK <br /> và  38  phụ  nữ  trẻ  tuổi,  khỏe  mạnh.  Tuổi  trung <br /> bình của PNMK là 63,2 ± 9,2 tuổi và PN trẻ tuổi <br /> khỏe mạnh là 29,0 ± 3,6 tuổi. Tuổi mãn kinh 49,4 <br /> ± 2,4 tuổi, thời gian mãn kinh 13,7 ± 8,9 năm. Đa <br /> số các PNMK > 10 năm là 22,8% MK 11‐15 năm <br /> và  39%  MK  >  15  năm.  Trong  nghiên  cứu  của <br /> chúng  tôi,  PNMK  bị  loãng  xương  tại  cổ  xương <br /> đùi  chiếm  tỉ  lệ  17,9%.  Kết  quả  này  cũng  tương <br /> đồng  với  nghiên  cứu  dịch  tễ  học  khác  tại  Việt <br /> Nam(7).  Mật  độ  xương  tại  cổ  xương  đùi  luôn <br /> phản ánh trung thực tình trạng loãng xương hơn <br /> so với các vị trí khác do vùng đo mật độ xương <br /> tại đây rõ ràng, kết quả đo ít bị ảnh hưởng bởi <br /> các bệnh lí khác như thoái hóa khớp. <br /> <br /> p<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2