Giá trị chẩn đoán loãng xương của osteocalcin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
lượt xem 2
download
Đái tháo đường týp 2 chịu tác động của nhiều yếu tố và cơ chế bệnh sinh khá phức tạp. Osteocalcin là một dấu ấn chu chuyển xương liên quan đến quá trình sinh xương và hoạt động như một hormone nội tiết có liên quan đến chuyển hóa glucose. Nghiên cứu đề tài này với mục đích: Sử dụng đường cong ROC để tìm hiểu giá trị dự báo loãng xương của nồng độ osteocalcin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giá trị chẩn đoán loãng xương của osteocalcin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN LOÃNG XƯƠNG CỦA OSTEOCALCIN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Ngô Đức Kỷ1, Nguyễn Văn Tuấn2 TÓM TẮT 57 marker tham khảo để dự báo loãng xương cho Đặt vấn đề: ĐTĐ týp 2 chịu tác động của người bệnh đái tháo tháo đường týp 2. nhiều yếu tố và cơ chế bệnh sinh khá phức tạp. Từ khóa: Osteocalcin, Loãng xương, Đái Osteocalcin là một dấu ấn chu chuyển xương tháo đường týp 2. liên quan đến quá trình sinh xương và hoạt động như một hormone nội tiết có liên quan đến SUMMARY chuyền hóa glucose . Các nghiên cứu gần đây đã DIAGNOSTIC VALUE OF chỉ ra rằng osteocalcin giúp tăng cường độ nhạy OSTEOCALCINE FOR OSTEOPOROSIS insulin ở cơ, trong khi các yếu tố được tiết ra từ IN TYPE 2 DIABETES MELLITUS cơ như myokine có tác dụng điều chỉnh chuyển Objectives: Using the ROC curve to find out hóa xương. Những phát hiện này cho thấy giữa the predicted osteoporosis value of osteocalcin chuyển hóa xương và chuyển hóa glucose có liên concentration in type 2 diabetic patients. quan với nhau thông qua hoạt động của Method: cross-sectional descriptive study of osteocalcin. Phương pháp nghiên cứu: nghiên 151 patients with type 2 diabetes compared with cứu mô tả cắt ngang 151 bệnh nhân đái tháo the control group of 67 people without age- đường type 2 so sánh với nhóm chứng là 67 related diabetes. Results: Ostecalcin người không bị đái tháo đường tương đồng về độ concentration in type 2 diabetic patients (1.88 ± tuổi. Kết quả nghiên cứu: Nồng độ Ostecalcin 1.21 ng/l) was significantly lower (p < 0.01) ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 (1,88 ± 1,21 ng / l) thấp compared to those without the disease (2, 52 ± hơn có ý nghĩa thống kê (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 điều chỉnh cân bằng lượng đường trong cơ và điều trị tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa thể qua các tín hiệu nội tiết [1]. Bằng chứng Nghệ An.Thời gian từ năm 07/2015 – được quan sát từ các nghiên cứu ở chuột đã 12/2017. chứng minh rằng osteocalcin (OC), là một Phương pháp nghiên cứu protein của xương tổng hợp và tiết ra bởi tế Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có bào osteoblasts, đặc biệt là dưới dạng hoạt phân tích. Áp dụng cỡ mẫu thuận tiện không xác động undercarboxylated, đa thực hiện chức suất. năng nội tiết của xương [1]. Các nghiên cứu Đo mật độ khoáng của xương và loãng gần đây đã chỉ ra rằng osteocalcin giúp tăng xương bằng phương pháp hấp phụ tia X cường độ nhạy insulin ở cơ, trong khi các năng lượng kép - DEXA (Dual - Energy X yếu tố được tiết ra từ cơ như myokine có tác – ray Absorptiometry - DEXA). dụng điều chỉnh chuyển hóa xương. Những Tất cả các bệnh nhân đều được đo mật độ phát hiện này cho thấy giữa chuyển hóa xương vùng cột sống thắt lưng từ L1 – L4, xương và chuyển hóa glucose có liên quan đo mật độ xương toàn thân và cổ xương đùi với nhau thông qua hoạt động của tại khoa Thăm dò chức năng, Bệnh Viện osteocalcin [2,3]. Một số nghiên cứu về mối Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An. liên quan giữa osteocalcin và các yếu tố - Loại Máy: đo mật độ xương bằng máy viêm mạn tính ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cũng Hologic Discovery QDR series 4500A/SL, như sự thay đổi mật độ xương hay loãng DELPHI của Mỹ. xương ở bệnh bênh ĐTĐ týp 2 đã được đề Xét nghiệm: Các xét nghiệm được làm cập đến [4]. Có nhiều phương pháp để đo tại Khoa Hóa sinh bằng hệ thống tự động máy Cobas 6000 và Cobas e 601 của hãng mật độ xương và chẩn đoán loãng xương, Roche. Glucose máu huyết tương lúc đói trong đó osteocalcin là một marker được sản bằng phương tham chiếu sử dụng men xuất tại mô xương cũng là một dấu ẩn chỉ hexokinase, HbA1c dựa trên xét nghiệm điểm dự báo sự thay đổi của mật độ xương miễn dịch ức chế đo độ đục (TINIA) cho và loãng xương. Tại Việt Nam, các nghiên máu toàn phần ly giải, insulin và c – peptide cứu về osteocalcin ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đo bằng phương pháp miễn dịch hóa phát còn hạn chế. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu quang (electro-chemiluminescence đề tài này với mục đích: Sử dụng đường immunoassay: điện hóa phát quang). Nồng cong ROC để tìm hiểu giá trị dự báo loãng độ osteocalcin thực hiện tại Bộ môn sinh lý xương của nồng độ osteocalcin ở bệnh nhân bệnh – Học Viện Quân Y, bằng máy ĐTĐ týp 2. Diagnostic Automation, inc, kít thử Human osteocalcin ELISA của hãng MELSIN theo II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phương pháp ELISA. Đối tượng nghiên cứu. Chọn 151 bệnh - Xử lý số liệu bằng phần mền SPSS nhân được chẩn đoán đái tháo đường type 2 16.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm giữa nhóm chứng và nhóm bị đái thái đường khi so sánh osteocalcin 371
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Bảng 1. So sánh một số đặc điểm nhóm đái tháo đường với nhóm chứng Chỉ số Nhóm chứng Đái tháo đường type 2 P Tuổi (năm) 60.3 ± 6.65 62.12 ± 8.99 > 0.05 BMI (kg/m²) 22.48 ± 1.92 22.96 ± 2.98 > 0.05 HbA1c (%) 5.32 ± 0.29 7.93 ± 2.06 < 0.01 Glucose đói(mml/l) 4.52 ± 0.61 11.03 ± 4.81 < 0.01 Nhận xét: Không có sự khác biệt về tuổi, chỉ số BMI giữa nhóm đái tháo đường và nhóm không đái tháo đường. HbA1c, glucose máu lúc đói ở nhóm đái tháo đường đều cao hơn nhóm không bị bệnh, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0.01. 2.Đặc điểm nồng độ osteocalcin huyết thanh ở nhóm chứng và nhóm đái tháo đường týp 2 Bảng 2. Nồng độ osteocalcin huyết thanh ở nhóm chứng và nhóm đái tháo đường týp 2 Nhóm chứng Nhóm ĐTĐ Đặc điểm P (n = 67) (n = 151) Chung 2,52 ± 0,93 1,88 ± 1,21 < 0,01 Osteocalcin Giảm n (%) 2 (2,9%) 18 (11,9%) ( X ± SD) ng/l < 0,05* Bình thường n (%) 65 (97,1%) 133 (88,1%) *Fisher’s exact test Nhận xét: Trung bình nồng độ osteocalcin nhóm chứng không bị ĐTĐ là 2,52 ± 0,93 ng/l cao hơn nhóm bị ĐTĐ là 1,88 ± 1,21 ng/l. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Có 18/151 (11,9%) bệnh nhân ĐTĐ týp 2 giảm nồng độ osteocalcin huyết thanh so với nhóm chứng 2/67 (2,9%), khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ loãng xương của nhóm bệnh nhân đái tháo đường týp 2 Bảng 3. Tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 Loãng xương Đặc điểm p n % Chung (n = 151) 47 31,1 Nam (n = 76) 13 8,6 < 0,001 Nữ (n = 75) 34 22,5 Nhận xét: Tỷ lệ loãng xương chung của nhóm nghiên cứu là 31,1% (47/151), trong đó tỷ lệ loãng xương của nam ĐTĐ týp 2 là 8,6% thấp hơn nữ ĐTĐ týp 2 là 22,5%. Ở bệnh nhân nữ thì khả năng bị loãng xương cao gấp 2,19 lần so với nam bị bệnh với CI95%: (1,35 - 3,57) và p < 0,001. Liên quan giữa nồng độ osteocalcin huyết thanh loãng xương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 Bảng 4. Liên quan giữa nồng độ osteocalcin huyết thanh loãng xương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 Loãng Xương Osteocalcin ( X ± SD) ng/l P Có loãng xương (n = 47) 1,53 ± 1,25 < 0,05 Không loãng xương (n = 104) 2,04 ± 1,16 372
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Nhận xét: Ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 loãng bị bệnh có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 xương có nồng độ osteocalcin huyết thanh (Bảng 1). Như vậy, nghiên cứu này có sự thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm đáit tháo tương đồng về tuổi, cân nặng và BMI ở đường týp 2 không loãng xương với p < 0,05. nhóm ĐTĐ týp 2 và nhóm không bị bệnh. Giá trị osteocalcin để chẩn đoán loãng Đặc điểm nồng độ osteocalcin huyết xương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 thanh ở nhóm chứng và nhóm đái tháo đường týp 2 Kết quả giá trị trung bình nồng độ osteocalcin ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là 1,88 ± 1,21 ng/l, thấp hơn nhóm chứng không bị bệnh là 2,52 ± 0,93 ng/l, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 và 18/151 (11,9%) bệnh nhân ĐTĐ týp 2 giảm nồng độ osteocalcin huyết thanh so với nhóm chứng 2/67 (2,9%), khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. (Bảng 2). Tương tự các nghiên cứu trên thế giới cũng đưa ra kết quả là nồng Hình 1. Đường cong ROC biểu thị giá trị độ osteocalcin ở người ĐTĐ týp 2 đều thấp chuẩn đoán loãng xương ở bệnh nhân đái hơn ở những người bình thường [5,6]. tháo đường týp 2 Tỷ lệ loãng xương của nhóm bệnh Nhận xét: Nồng độ osteocalcin với giá trị nhân đái tháo đường týp 2 cut-off là 1,57 ng/l thì có giá trị chẩn đoán Ở nghiên cứu của chúng tôi có 47/151 loãng xương ở bệnh nhân đái tháo đường týp bệnh nhân loãng xương chiếm tỷ lệ 31,1% 2 với độ nhạy 61% và độ đặc hiệu 66%. trong đó nam 8,6% và nữ 22,5%, nguy cơ Diện tích dưới đường cong AUC = 0,65 và p loãng xương của nữ cao hơn nam 2,19 lần = 0,004. CI95% (1,35-3,57), p < 0,001 (Bảng 3). Tỷ lệ loãng xương chung của chúng tôi thấp IV. BÀN LUẬN hơn của Trần Thị Uyên Linh (2012) [7] là Đặc điểm về tuổi, giới, cân nặng, BMI, 75,49%. Vì tuổi trung bình của nghiên cứu HbA1c và glucose máu của nhóm bệnh và này cao và có 17,3% người có độ tuổi > 80 nhóm chứng tuổi trong khi chúng tôi có 1 bệnh nhân 81 Nghiên cứu này chúng tôi chọn 151 bệnh tuổi và tuổi trung bình cũng thấp hơn. nhân ĐTĐ týp 2 trong đó có 39 bệnh nhân Nghiên cứu của Athulya G. Asokan và cộng mới phát hiện lần đầu và 67 người bình sự (2017) [8] ở 75 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 thường không bị ĐTĐ. Khi so sánh về các tuổi từ 40 – 70 tuổi, tỷ lệ loãng xương là đặc điểm như tuổi, cân nặng, BMI, HbA1c 12%. Tỷ lệ loãng xương của chúng tôi cao và glucose máu lúc đói của các nhóm này có hơn có thể do tuổi trung bình của nghiên cứu kết quả như sau: không có sự khác biệt về này là 56,17 thấp hơn của nghiên cứu chúng tuổi, cân nặng, BMI các nhóm nghiên cứu. tôi là 62,12 tuổi. Riêng HbA1c và glucose máu đói của nhóm Nồng độ osteocalcin huyết thanh và giá ĐTĐ týp 2 đều cao hơn nhóm chứng không trị dự báo loãng xương ở bệnh nhân đái 373
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN tháo đường týp 2 marker tham khảo để dự báo loãng xương Nồng độ osteocalcin ở những bệnh nhân cho người bệnh đái tháo tháo đường týp 2. ĐTĐ týp 2 có loãng xương (1,53 ± 1,25 ng/l) thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với TÀI LIỆU THAM KHẢO những bệnh nhân không có loãng xương 1. Toru Yamaguchi and Toshitsugu (2,04 ± 1,16 ng/l) với p < 0,05 (Bảng 4). Khi Sugimoto (2011). Bone metabolism and sử dụng đường cong ROC của nồng độ fracture risk in type 2 diabetes mellitus. osteocalcin tại điểm cut-off 1,57 ng/l để Endocrine Journal 2011, 58 (8), 613-624 chẩn đoán loãng xương ở những bệnh nhân 2. Patti A., Gennari L., Merlotti D., et al. (2013). Endocrine Actions of Osteocalcin. ĐTĐ týp 2, có độ nhạy 61%, độ đặc hiệu International Journal of Endocrinology, pp. 66%, diện tích AUC = 0,65 và p = 0,004 2013.846480. (hình 1). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 3. Zoch M.L., Clemens T.L., and Riddle cũng tương tự như kết luận của Tác giả R.C., (2016). New Insights into the Biology Atalay S. và cộng sự (2012) cũng sử dụng of Osteocalcin. Bone, 2016(82), pp. 42-49. đường cong ROC để dự báo chẩn đoán loãng 4. Kanazawa I., Tanaka S., Sugimoto T. xương của osteocalcin. Kết luận là có thể sử (2018). The Association Between dụng osteocalcin huyết thanh để theo dõi Osteocalcin and Chronic Inflammatio in mật độ xương và chẩn đoán loãng xương ở Patients with Type 2 Diabetes Mellitus. phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh ở các vị Calcified Tissue International.103(6):599- trí cổ xương đùi, cột sống thắt lưng L2 – 4 605 [9]. Tương tự như vậy, năm 2015 Singh S. 5. Sarkar P.D., Choudhury A.B. (2013). và cộng sự cũng có khuyến cáo sử dụng Relationships between serum osteocalcin osteocalcin huyết thanh để sàng lọc bước levels versus blood glucose, insulin resistance and markers of systemic inflammation in đầu về loãng xương cho phụ nữ sau mãn central indian type 2 diabetic patients. kinh, chỉ khi nào nồng độ osteocalcin vượt European Review for Medical and qua điểm cut-off thì có thể đo bằng phương Pharmacological Sciences 2013, 17, pp. pháp DEXA nếu cần [10]. 1631-1635. Như vậy, sự kết hợp của dấu ấn chu 6. Kanazawa I., Yamaguchi T., Yamamoto chuyển xương osteocalcin và mật độ xương M., et al. (2009). Serum osteocalcin level is có thể là một yếu tố dự báo tốt hơn về nguy associated with glucose metabolism and cơ gãy xương so với khi nó được đánh giá atherosclerosis parameters in type 2 diabetes riêng lẻ. Chúng ta có thể sử dụng nồng độ mellitus. J Clin Endocrinol Metab, 94(1), pp. osteocalcin huyết thanh để dự báo mật độ 45-49. xương và loãng xương cho người bệnh. Các 7. Trần Thị Uyên Linh, Nguyễn Minh Đức, dấu hiệu sinh hóa của sự thay đổi xương Cao Thanh Ngọc, và cộng sự. (2012). Tỉ lệ không thể thay thế cho phép đo BMD, loãng xương và các yếu tố nguy cơ trên phụ nhưng chúng có thể hữu ích khi chúng được nữ mãn kinh và nam giới >=50 tuổi điều trị tại khoa lão Bệnh viện nhân dân Gia Định. Y xem xét kết hợp với phép đo BMD. Học TP. Hồ Chí Minh, 16(1), pp. 271 - 277. 8. Asokan A.G., Jaganathan J., Philip R., et V. KẾT LUẬN al. (2017). Evaluation of bone mineral Nồng độ osteocalcin huyết thanh có thể là density among type 2 diabetes mellitus 374
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Loãng xương - Cẩm nang chẩn đoán và điều trị: Phần 2
75 p | 10 | 7
-
Bài giảng Tiếp cận điều trị toàn diện bệnh loãng xương - PGS.TS. Nguyễn Đình Khoa
32 p | 15 | 4
-
Thực trạng chất lượng cuộc sống ở phụ nữ loãng xương đến khám tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2020
11 p | 18 | 4
-
Nghiên cứu các dấu hiệu cộng hưởng từ thường quy trong chẩn đoán phân biệt xẹp đốt sống do loãng xương và xẹp đốt sống do nguyên nhân ác tính người cao tuổi
8 p | 32 | 4
-
Kết quả bơm xi măng có bóng điều trị bệnh xẹp đột sống có loãng xương vùng bản lề ngực - thắt lưng tại Bệnh viện Việt Đức
5 p | 10 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật bơm cement bệnh nhân xẹp đa tầng thân đốt sống ngực – thắt lưng do loãng xương
8 p | 22 | 3
-
Bước đầu đánh giá mật độ xương và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân viêm đa cơ và viêm da cơ
7 p | 14 | 3
-
Vai trò của sinh thiết tủy xương và hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp ở các trường hợp tủy giảm sinh hoặc có xơ tủy
7 p | 73 | 3
-
Bước đầu đánh giá tình trạng thiểu cơ và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân nữ loãng xương sau mãn kinh
6 p | 6 | 2
-
Khảo sát tình hình loãng xương ở bệnh nhân gãy xương từ 50 tuổi trở lên tại khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
10 p | 7 | 2
-
Đánh giá sự tuân thủ điều trị thuốc loãng xương Alendronate và Ibandronate tại khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 2 | 2
-
Mối tương quan giữa siêu âm định lượng và hấp thụ năng lượng tia X kép trong chẩn đoán bệnh loãng xương ở phụ nữ trên 60 tuổi có yếu tố nguy cơ
9 p | 38 | 2
-
Khảo sát đặc điểm loãng xương ở BN trên 50 tuổi đến khám tại PK BVĐKV tỉnh An Giang
10 p | 24 | 2
-
Chẩn đoán loãng xương: Ảnh hưởng của giá trị tham chiếu
10 p | 43 | 2
-
Tương quan chỉ số T-score đầu dưới xương quay với T-score cổ xương đùi và cột sống thắt lưng trong đánh giá loãng xương ở người cao tuổi
6 p | 2 | 2
-
Chẩn đoán loãng xương và ảnh hưởng của giá trị tham chiếu
8 p | 36 | 1
-
Nghiên cứu tình hình và đánh giá kết quả điều trị loãng xương ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ
7 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn