BỘ GIÁO DỤC
VIỆN HÀN LÂM
VÀ ĐÀO TẠO
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VN
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
----------------------
NGUYỄN ĐÌNH TRỌNG
NGHIÊN CỨU NUÔI CẤY SINH KHỐI RỄ TƠ SÂM DÂY
(Codonopsis sp.) TRONG HỆ THÔNG BIOREACTOR
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội, 2015
1
BỘ GIÁO DỤC
VIỆN HÀN LÂM
VÀ ĐÀO TẠO
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VN
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
----------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU NUÔI CẤY SINH KHỐI RỄ TƠ SÂM DÂY
(Codonopsis sp.) TRONG HỆ THÔNG BIOREACTOR
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 01 14
Học viên: Nguyễn Đình Trọng
Hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Chu Hoàng Hà
Hà Nội, 2015
2
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này hoàn toàn được hoàn thiện bằng quá trı̀nh nghiên cứu khoa học của bản thân dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS. TS.
Chu Hoàng Hà cùng với cán bộ Phòng Công nghệ tế bào thực vật, Viện Công
nghệ sinh học. Các số liệu hình ảnh, kết quả được trình bày trong luận văn này
là trung thực, không sao chép bất cứ tài liệu, công trình nghiên cứu của người
khác mà không chỉ rõ nguồn tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam
đoan của mình trước hội đồng khoa ho ̣c.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Học viên
Nguyễn Đình Trọng
3
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lỏng biết ơn chân thành đến những người đã hướng dẫn, giúp
đỡ tận tịnh tôi hoàn thành luận văn này:
PGS. TS. Chu Hoàng Hà, Viện trưởng Viện Công nghệ sinh học, Trưởng phòng
Công nghệ Tế bào Thực vật – Viện Công nghệ sinh học, đã hướng dẫn và hỗ trợ tận
tình, truyền đạt kiến thức, những kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
TS. Phạm Bích Ngọc, Phó trưởng phòng Công nghệ tế bào thực vật – Viện
Công nghệ sinh học, người cô, người chị đã trực tiếp hướng dẫn, luôn theo sát thí
nghiệm của tôi để đưa ra những lời khuyên bổ ích và kịp thời cho tôi ngay từ những
ngày đầu tiên tôi bước vào phòng thí nghiệm.
GS. TS. Lê Trần Bình, PGS. TS. Lê Văn Sơn, TS. Chu Nhật Huy, KS. Nguyễn
Khắc Hưng, CN. Nguyễn Phú Tâm và các cán bộ phòng Công nghệ tế bào thực vật
đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình về chuyên môn.
Trong những năm học tập và nghiên cứu tại phòng Công nghệ tế bào thực vật,
tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ, động viên chân thành của tập thể
cán bộ phòng. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo tại cơ sở Viện Sinh thái
và Tài nguyên Sinh vật đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian
học tập vừa qua.
Bằng tình cảm chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn
ở bên, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Học viên
Nguyễn Đình Trọng
4
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ------------------------------------------------------------------------------------------------------ -
LỜI CẢM ƠN ------------------------------------------------------------------------------------------ -
MỤC LỤC ------------------------------------------------------------------------------------------------ i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT -------------------------------------------------------------------- iii
DANH MỤC BẢNG ---------------------------------------------------------------------------------- iv
DANH MỤC HÌNH ----------------------------------------------------------------------------------- v
MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------------------------------------ 1
1.1.Đặt vấn đề -----------------------------------------------------------------------------------------------------------1
1.2.Mục đích nghiên cứu --------------------------------------------------------------------------------------------2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ------------------------------------------------------------------------------- 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ----------------------------------------------------------------------------------- 2
1.3.Nội dung nghiên cứu --------------------------------------------------------------------------------------------3
1.4.Ý nghĩa khoa học -------------------------------------------------------------------------------------------------3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ---------------------------------------------------------- 4
1.1.Tổng quan về cây Sâm dây -----------------------------------------------------------------------------------4
1.1.1. Giới thiệu về phân bố địa lý -------------------------------------------------------------------- 4
1.1.2. Phân loại------------------------------------------------------------------------------------------- 4
1.1.3. Hình thái------------------------------------------------------------------------------------------- 4
1.1.4. Tác dụng dược lý của cây Sâm dây ----------------------------------------------------------- 5
1.1.5. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu, bảo tồn và sản xuất bền vững cây Sâm dây ------11
1.2.Nuôi cấy sinh khối rễ tơ – giải pháp tạo nguồn dược phẩm sạch phục vụ sức khoẻ cộng đồng ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 12
1.2.1. Giới thiệu về nuôi cấy nuôi cấy sinh khối tế bào -------------------------------------------12
1.2.2. Giới thiệu về Agrobacterium rhizogenes – phương pháp tạo rễ tơ ở tế bào thực vật---- -----------------------------------------------------------------------------------------------------------13
1.2.3. Cơ chế chuyển các gen vùng T-DNA vào tế bào thực vật --------------------------------14
1.2.4. Nuôi cấy sinh khối rễ tơ ------------------------------------------------------------------------17
1.2.5. Ứng dụng hệ thống bioreactor trong nuôi cấy sinh khối rễ tơ ----------------------------22
1.2.6. Ảnh hưởng của elicitor đến khả năng tích luỹ các chất thứ cấp --------------------------24
1.3.Một số phương pháp tách chiết, phương pháp định tính và định lượng saponin -- 26
1.3.1. Phương pháp tách chiết ------------------------------------------------------------------------26
1.3.2. Một số phương pháp định tính saponin ------------------------------------------------------27
1.3.3. Ứng dụng phương pháp quang phổ trong định lượng saponin tổng số ------------------28
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU -------------------------- 29
2.1.Vật liệu nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------------------------- 29
i
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
2.2.Thiết bị và hoá chất nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------- 29
2.3.Phương pháp nghiên cứu ----------------------------------------------------------------------------------- 29
2.3.1. Phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật --------------------------------------------------29
2.3.2. Đánh giá các dòng chuyển gen bằng phương pháp PCR ----------------------------------30
2.3.3. Đánh giá khả năng tăng sinh của các dòng rễ tơ Sâm dây --------------------------------31
2.3.4. Xác định kích thước mẫu cấy phù hợp cho nuôi cấy --------------------------------------32
2.3.5. Xác định loại môi trường thích hợp cho nuôi cấy rễ tơ trên môi trường thạch.--------32
2.3.6. Xác định loài môi trường lỏng thích hợp cho nuôi cấy rễ tơ -----------------------------33
2.3.7. Ảnh hưởng của salicylic acid (SA) lên sinh trưởng và tích luỹ chất khô trong rễ tơ Sâm dây--------------------------------------------------------------------------------------------------33
2.3.8. Lựa chọn mô hình nuôi cấy bioreactor phù hợp --------------------------------------------34
2.3.9. Phương pháp nuôi cấy sinh khối rễ tơ trong hệ thống bioreactor ------------------------34
2.3.10.Phương pháp tách chiết saponin từ sinh khối rễ tơ ---------------------------------------35
2.3.11.Phương pháp bán định lượng hàm lượng saponin trong sinh khối rễ tơ ---------------35
2.3.12.Phương pháp tính toán ------------------------------------------------------------------------36
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN --------------------------------------------------- 37
3.1. Kiểm tra đánh giá các dòng rễ tơ chuyển gen bằng phương pháp PCR --------------- 37
3.2. Đánh giá tốc độ sinh trưởng của các dòng rễ tơ Sâm dây ----------------------------------- 39
3.3. Xác định kích thước mẫu phù hợp cho nuôi cấy ------------------------------------------------- 41
3.4.Xác định loại môi trường thích hợp cho nuôi cấy rễ tơ trên môi trường đặc -------- 42
3.5.Kết quả nuôi cấy rễ tơ trên các môi trường lỏng khác nhau -------------------------------- 43
3.6.Ảnh hưởng của salicylic acid (SA) lên sinh trưởng và tích luỹ hợp chất thứ cấp trong rễ tơ Sâm dây ------------------------------------------------------------------------------------------------- 45
3.7.Lựa chọn mô hình nuôi cấy bioreactor phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất tại Viện Công nghệ sinh học ----------------------------------------------------------------------------------------- 47
3.8.Kết quả nuôi cấy rễ tơ sâm dây trên các mô hình bioreactor ------------------------------- 49
3.9.Kết quả bán định lượng hàm lượng saponin tổng số trong sinh khối rễ tơ, so sánh với sâm tự nhiên ------------------------------------------------------------------------------------------------------ 52
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ --------------------------------------------------- 55
1.1.Kết luận ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 55
1.2.Kiến nghị ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------------------------------- 56
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
A. rhizogenes :
Agobacterium rhizogenes
A. tumefaciens : Agrobacterium tumefaciens
Aux
: Auxin
B5 : Gamborg B5, 1968
bp
:
Base pair
DNA
: Desoxyribonucleic acid
GusA
:
β-glucuronidase
kp
: Kilobase pair
LB
:
Left border
MS : Murashige and Skoog, 1962
MeOH : Methanol
:
RB
Right border
:
Ri-plasmid
Root induction plasmid
Rol
: Root locus
SA : Salicylic acid
:
SH
Schenk và Hildebrandt, 1972
:
sp
Species
:
ss T-DNA
Single strain T-DNA
vir
: Virulence genes
JA : Jasmonic acid
WPM : McCown’s Woody Plant, 1981
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cấu trú c hó a ho ̣c 7 saponin trong Codonopsis lanceolata ------------------- 6
Bảng 1.2. Khả năng ức chế khối u ở chuột của CPPW1 và CPPW1B ------------------ 8
Bảng 1.3. Một số loài thực vật được nuôi cấy rễ tơ để thu hoạt chất sinh học ------ 20
Bảng 2.1. Các cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu --------------------------------------- 30
Bảng 2.2. Thành phần phản ứng PCR nhân gen rolA, rolB, rolC--------------------- 31
Bảng 3.1. Sự phát triển của các đoạn rễ tơ sâm dây có kích thước khác nhau ------ 41
Bảng 3.2. Sự phát triển của rễ tơ sâm dây trên các loại môi trường khác nhau ----- 42
Bảng 3.3. So sánh thành phần của các môi trường cơ bản MS, B5, WPM, SH ----- 43
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của SA đến sự sinh trưởng của rễ tơ Sâm dây ----------------- 45
Bảng 3.5. Kết quả nuôi cấy rễ tơ sâm dây trên các hệ thống bioreactor khác nhau sau 4 tuần nuôi cấy ------------------------------------------------------------------------------- 51
Bảng 3.6. Kích thước củ Sâm dây 1 -3 tuổi thu thập ở Kon Tum --------------------- 52
Bảng 3.7. Kết quả xác định hàm lượng saponin tổng số ------------------------------- 53
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cây Sâm dây ------------------------------------------------------------------------ 4
Hı̀nh 1.2. Cấu trú c hó a ho ̣c saponin trong sâm dây (Ichikawa et al., 2009) ----------- 6 Hình 1.3. Cơ chế chuyển gen chung của Agrobacterium ------------------------------- 15
Hình 1.4. Các hệ thống rễ tơ Sâm dây được nuôi cấy tại Viện Công nghệ sinh học 19
Hình 1.5. Hệ thống bioreactor sủi bọt dạng cầu ----------------------------------------- 24
Hình 3.1. Kết quả kiểm tra sự có mặt của gen rolA, rolB, rolC bằng kỹ thuật PCR -------------------------------------------------------------------------------------------------- 38
Hình 3.2. Kết quả khảo sát tốc độ sinh trưởng của các dòng rễ tơ Sâm dây --------- 40
Hình 3.3. Sự phân nhánh và kéo dài của các mẫu rễ tơ sau 2 tuần nuôi cấy trên các môi trường khác nhau.----------------------------------------------------------------------- 42
Hình 3.4. Đường cong sinh trưởng của rễ tơ sâm dây trên các môi trường khác nhau -------------------------------------------------------------------------------------------------- 44
Hình 3.5. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của SA đến sinh trưởng rễ tơ Sâm dây ----- 46
Hình 3.6. Hệ thống bioreactor mà TS. Nguyển Hữu Hổ sử dụng tại Viện Sinh học nhiệt đới --------------------------------------------------------------------------------------- 48
Hình 3.7. Hệ thống bioreactor PGS. TS. Dương Tấn Nhựt sử dụng tại Viện Sinh học Tây Nguyên ----------------------------------------------------------------------------------- 48
Hình 3.8. Hệ thống bioreactor trong ngành công nghiệp dược phẩm ở Hàn Quốc - 48
Hình 3.9. Hệ thống bioreactor đang được sử dụng tại Viện Công nghệ sinh học --- 49
Hình 3.10. Rễ tơ thu được sau 4 tuần nuôi cấy trên hệ thống bioreactor 5 lít ------- 50
Hình 3.11. Các mẫu củ Sâm dây thu thập tại Kon Tum -------------------------------- 52
v
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Sâm dây hay Đẳng sâm có danh pháp khoa học là Codonopsis sp., một loài
thực vật lâu năm thuộc họ Hoa chuông (Campanulaceae). Chúng có nguồn gốc
từ khu vực Đông Bắc châu Á và bán đảo Triều Tiên. Rễ của đẳng sâm được sử
dụng trong y học cổ truyền từ xa xưa với tác dụng bổ ngũ tạng, tăng sức dẻo dai,
tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể, có tác dụng bổ huyết, chống mệt mỏi,
giảm stress. Trong sâm dây chứa các hoạt chất chủ yếu như saponin,
polysaccharide, triterpen, steroid… Do có nhiều công dụng trong y dược nên sâm
dây có nguy cơ bị khai thác quá mức làm giảm khả năng tái sinh và phát triển.
Cây Sâm dây đã được đưa vào chương trình bảo tồn các loài cây quí hiếm và
được đưa vào sách đỏ vào năm 1996 ( theo Sách đỏ Việt Nam – phần Thực vật,
NXB KHTNCN, 2007).
Những giá trị y dược quý của cây Sâm dây hiện nay đã được trong và ngoài
nước công nhận, do đó việc khai thác, sử dụng và quản lý bền vững nguồn tài
nguyên này cần được quan tâm triệt để. Những năm gần đây, cùng với xu hướng
chung trên thế giới, ở nước ta hướng nghiên cứu công nghệ sinh khối tế bào thực
vật để sản xuất các sản phẩm thứ cấp đã bắt đầu được quan tâm đầu tư phát triển.
Tuy nhiên trong quá trình nuôi cấy tạo sinh khối tế bào thực vật để làm giảm hoặc
mất tính biệt hoá ở các mô tế bào nuôi cấy cần bổ sung các chất điều hoà sinh
trưởng vào trong môi trường nuôi cấy. Vấn đề này là một trong những trở ngại
lớn nhất do tồn dư của các chất điều hoà sinh trưởng trong sinh khối tế bào nuôi
cấy. Điều này đã ảnh hướng trực tiếp đến sản phẩm cũng như sức khoẻ người tiêu
dùng. Việc này hoàn toàn có thể khắc phục trong nuôi cấy sinh khối từ rễ tơ.
Rễ tơ là một loại bệnh xuất hiện ở thực vật bậc cao do sự xâm nhiễm của vi
khuẩn Agrobacterium rhizogenes gây ra. Đặc biệt, rễ tơ có thể sinh trưởng và phát
triển tốt trên môi trường không có chứa chất điều hòa sinh trưởng. Do khả năng
1
sinh trưởng nhanh, kỹ thuật nuôi cấy đơn giản kết hợp hệ thống bioreactor, rễ tơ
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
đã và đang được ứng dụng nhằm thu nhận các hợp chất thứ cấp từ các loài thực
vật có giá trị dược liệu cao. Các dược chất của sâm dây chủ yếu được tích lũy ở
rễ nên rất thích hợp cho việc ứng dụng công nghệ nuôi cấy sinh khối rễ tơ. Hướng
nghiên cứu này cho khả năng thu nhận lượng lớn sinh khối rễ sâm dây tạo nguồn
nguyên liệu ốn định đáp ứng nhu cầu làm thuốc hay thực phẩm chức năng. Bên
cạnh đó còn góp phần bảo tồn đa dạng sinh học của loài Sâm dây ngoài tự nhiên.
Nuôi cấy rễ tơ trong hệ thống bioreactor gặp một số vấn đề đó là hình thái
rễ tơ của các loài thực vật khác nhau là hoàn toàn khác nhau, đặc điểm như độ
dày, độ dài, độ phân nhánh của rễ bị ảnh hưởng bởi các loài thực vật và các chủng
A. rhizogenes sử dụng cho cảm ứng tạo rễ tơ. Ngoài ra, sự tăng trưởng tế bào và
sản xuất chất chuyển hóa là không đồng nhất trong rễ tơ đã làm khó khăn trong
việc tối ưu hóa hệ thống bioreactor.
Xuất phát từ các ưu điểm trên của hệ thống nuôi cấy rễ tơ và những tác dụng
dược lý quý của cây Sâm dây, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu nuôi
cấy sinh khối rễ tơ Sâm dây (Codonopsis sp.) trong hệ thống bioreactor”.
Công trình này được thực hiện tại phòng Công nghệ tế bào thực vật, Viện Công
nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực nghiệm của việc
tạo sinh khối cây Sâm dây làm nguyên liệu sản xuất dược phẩm và thực phẩm
chức năng bằng công nghệ nuôi cấy rễ tơ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Lựa chọn dòng rễ tơ sâm dây sinh trưởng và phát triển ổn định. -
Tối ưu môi trường nuôi cấy rễ tơ sâm dây. -
- Nuôi cấy nhân sinh khỗi rễ tơ trên các hệ thống bioreactor.
Bước đầu định lượng hàm lượng saponin trong sinh khối rễ tơ so với dược -
2
liệu tự nhiên.
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
1.3. Nội dung nghiên cứu
- Phân tích các dòng rễ tơ bằng phương pháp PCR
- Đánh giá sinh trưởng của các dòng rễ tơ
- Tối ưu môi trường nuôi cấy rễ tơ sâm dây trên môi trường đặc
- Tối ưu môi trường nuôi cấy rễ tơ sâm dây trên môi trường lỏng
- Nuôi cấy sinh khối rễ tơ trong hệ thống bioreactor
- Tách chiết hoạt chất
- Bước đầu định lượng saponin tổng số.
1.4. Ý nghĩa khoa học
Làm cơ sở cho việc sản xuất quy mô công nghiệp sinh khối rễ tơ cây Sâm
3
dây cho mục đích làm nguyên liệu dược phẩm và thực phẩm chức năng.
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về cây Sâm dây
1.1.1. Giới thiệu về phân bố địa lý
Cây Sâm dây hay Đảng sâm có tên khoa học là Codonopsis sp. là loài cây
dược liệu sử dụng củ. Cây thân leo, sống lâu năm, thường phân bố tại các vùng
núi cao có khí hậu mát mẻ quanh năm. Cây sâm dây thuộc họ Hoa chuông
(Campanulaceae).
Đảng sâm phân bố nhiều ở vùng Đông Bắc Á. Ở Việt Nam, trong thời gian
1961-1985 viện Dược liệu đã phát hiện Đảng sâm ở 14 tỉnh vùng núi phía Bắc;
còn ở phía Nam chỉ thấy xuất hiện ở vùng Tây Nguyên. Vùng phân bố tập trung
nhất ở các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Gia
Lai, Kon Tum, Quảng Nam, Đà Nẵng, Lâm Đồng.
1.1.2. Phân loại
Giới : Plantae
Phân giới : Tracheobionta
Nhóm lớn : Spermatophyta
Nhóm : Magnoliopsida
Bộ : Campanulales
Họ : Campanulaceae
Loài : Codonopsis sp.
Hình 1.1. Cây Sâm dây (Nguồn: http://www.rolv.no)
1.1.3. Hình thái
Sâm dây là cây thảo sống lâu năm, có xu hướng leo bằng thân quấn, phân
nhánh nhiều, phía dưới hơi có lông, phía ngọn nhẵn (Hình 1.1). Toàn thân có mủ
trắng. Lá mọc đối, ít khi mọc so le; gốc lá hình tim; đầu lá nhọn, phiến lá mỏng
4
hình trứng rộng, dài 3 - 8 cm, rộng 2 – 4 cm; mép nguyên lượn sóng hoặc hơi
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
khía răng cưa; mặt trên màu lục nhạt; mặt dưới màu trắng xám, nhẵn hoặc có lông
rải rác. Hoa mọc riêng ở kẽ lá. Có cuống dài 2 – 6 cm. Đài có 5 phiến hẹp; tràng
hình chuông, màu trắng hoặc hơi vàng, có vân tím ở họng; chia 5 thuỳ, nhị 5, chỉ
nhị hơi dẹt; bao phấn dính gốc; bầu hình cầu có 5 ô. Quả nang hình cầu, có 5 cạnh
mờ, đầu bẹt, phía trên có một núm nhỏ hình nón, đường kính 1 – 2 cm, có đài tồn
tại; khi chín màu tím hoặc đỏ; hạt nhiều, màu vàng nhạt, bóng. Rễ hình trụ dài,
đường kính có thể đạt 1 – 1,7 cm. Đầu rễ phình to, trên có nhiều vết sẹo lồi của
thân cũ, phía dưới thường phân nhánh; mặt ngoài màu vàng nhạt, khi khô màu
vàng xám (Đỗ Tất Lợi, 2005).
1.1.4. Tác dụng dược lý của cây Sâm dây
Tác dụng dược lý của cây Sâm dây đã được công bố rộng rãi trên thế giới
thông qua nhiều đề tài nghiên cứu khoa học về điều trị bệnh tiểu đường, khả năng
tăng cường sức khoẻ, tác dụng với hệ tiêu hoá, tác dụng với hệ tim mạch, tác dụng
đối với máu và hệ thống tạo máu, đối với điều hoà huyết áp, chống mệt mỏi,
chống oxy hoá, kháng ung thư, kháng khuẩn và tăng cường hệ thống miễn dịch
(Ueda et al., 2002; Li et al., 2004; Chan et al., 2009; Wang et al., 1996; Luo et
al., 2007; Liu et al., 1988; Yongxu et al., 2008; He et al., 2015; He et al., 2014).
Các dược tính của Codonopsis sp. có thể là do các thành phần hợp chất có trong
cây có khả năng cải thiện sức khoẻ con người, bao gồm: cacbohydrates,
glycosides, steroids, alkaloids, terpenes… Theo C. G. Fu và cs (2007) ở loài
Codonopsis lanceolata có 6 flavonoids, 4 alkaloids, 12 triterpenes và sterol, 10
loại hợp chất dễ bay hơi, 12 nguyên tố vi lượng và 17 acid amin (Fu et al., 2007).
Dịch chiết Codonopsis sp. có thể ngăn ngừa và bảo vệ tế bào gan chống lại tổn
thương do rượu (Bai et al., 2008; Zhang et al., 2007), và có tác dụng chống đột
biến, chống oxy hoá, chống lão hoá, cải thiện khả năng miễn dịch, chống mệt
5
mỏi, buồn ngủ, giảm đau , hạ huyết áp… (Peng et al., 2009).
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
Thành phần saponin đã làm nên công du ̣ng chı́nh củ a Đảng sâm cũng như các vi ̣ thuố c sâm khác. Theo Ichikawa và cs (2009) khi phân tı́ch HPLC pha đảo kết hơ ̣p đầu dò khố i phổ ion hó a tia điê ̣n phát hiê ̣n trong rễ Codonopsis lanceolata
chứ a 7 saponin gồ m: lancemaside A, lancemaside B, lancemaside C, lancemaside E, lancemaside G, Foetidissimoside A và aster saponin Hb. Hàm lươ ̣ng lancemaside A thay đổ i từ 2,65 đến 3,64 mg/g rễ khô đố i vớ i mẫu Codonopsis Hàn Quố c, nhưng chı̉ đa ̣t 0,101 mg/g đố i vớ i mẫu có nguồ n gố c từ Nhâ ̣t Bản
(Ichikawa et al., 2009)
Hı̀nh 1.2. Cấ u trú c hó a học saponin trong sâm dây (Ichikawa et al., 2009) Bả ng 1.1. Cấ u trú c hó a học 7 saponin trong Codonopsis lanceolata (Ichikawa et al., 2009)
Aglycone
R1
R2
Hơ ̣p chất
β-GlcA
Lancemaside A
I
β–Xyl-(13)-β–Xyl-(14)-α- Rha-(12)-α-Ara
β-GlcA
Lancemaside B
I
β-Xyl-(13)-β–Xyl-(14)-α- Rha-(12)-α-Ara-(13)-Glc-β
β-GlcA
Lancemaside C
I
β-Xyl-(14)-α-Rha-(12)-α- Ara-(13)-Glc-β
Lancemaside E
I
β-Xyl-(13)-β-Xyl-(14)-α- Rha-(12)-α-Ara-(13)
β- Glc(13)- β-GlcA
II
Lancemaside G
β-GlcA
β-Xyl-(13)-β-Xyl-(14)-α- Rha-(12)-α-Ara-(13)
I
Foetidissimoside A
β-GlcA
β-Xyl-(14)-α-Rha-(12)-α-Ara
I
aster saponin Hb
β-GlcA
α-Rha-(12)-α-Ara
6
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
Joh và cs (2010) cho thấy Lancemaside A có khả năng tăng tính kháng viêm
gây ra bởi các lipopolysaccharide ở trên chuột thử nghiệm. Lancemaside A làm
giảm sự hoạt động của các tác nhân gây viêm, bên cạnh đó, nhóm tác giả cho thấy
hoạt chất này có khả năng kháng viêm dựa trên cơ chế kết hợp với tác nhân gây
viêm là lipopoly saccharide và TLR4 (một protein tham gia vào quá trình phát
hiện tác nhân gây bệnh ở người và động vật) (Joh et al., 2010). Kim và cs (2014)
cho thấy Lancemaside A tách chiết từ rễ cây Codocopsis lanceolata có khả năng
điều khiển cơ chế đáp ứng viêm gián tiếp qua bạch cầu và đại thực bào (Kim et
al., 2014). Ngoài khả năng, tăng khả năng kháng viêm ở động vật thử nghiệm,
năm 2013 Hyam và cs cho thấy Lancemaside A có khả năng gây ức chế đối với
TNBS- một tác nhân gây viêm ruột kết ở chuột thí nghiệm (Hyam et al., 2013).
Bên cạnh các saponin, rễ Codonopsis sp. còn chứa các polysaccharide có
dược tính quý trong điều trị một số bệnh ở người, tính gây độc đối với các khối
u, tăng cường khả năng miễn dịch ở người.
Hoạt động chống khối u: Polysaccharide từ C. pilosula có thể ức chế sự hoạt
động của các tế bào ung thư dạ dày người và các tế bào ung thư gan (Yang et al.,
2011). Một pectic polysaccharide ở rễ Codonopsis sp. có khả năng gây độc với tế
bào ung thư phổi người (Yang et al., 2013). Một nghiên cứu in vitro sử dụng tế
bào HO- 8910 (ung thư buồng trứng) cho thấy một polysaccharide có tính axit có
nguồn gốc từ rễ C. pilosula có thể làm giảm sự xâm nhập và di căn của các tế bào
khối u thông qua việc giảm biểu hiện CD44 (Xin et al., 2012). Khả năng gây ức
chế sự phát triển khối u đã được ghi nhận ở những con chuột được tiêm tế bào
khối u và uống 50 hoặc 100mg/kg một trong hai polysaccharides của C. pilosula
7
sẽ làm ức chế khoảng 22,86 - 56,73 % sự phát triển của khối u (Xu et al., 2012).
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
Bảng 1.2. Khả năng ức chế khối u ở chuột của CPPW1 và CPPW1B
(Xu et al., 2012)
TT
Trọng lượng khối u (g)
Tỷ lệ ức chế (%)
Trọng lượng lá lách tương đối (mg/g)
Trọng lượng tuyến ức tương đối (mg/g)
NC
2,45 ± 0,24
6,01
2,16
PC
0,89b
63,67
5,12
1,90
CL
1,64b
33,06
7,34b
2,45a
CH
1,06b
56,73
8,46b
2,61b
CBL
1,89a
22,86
6,14
2,24
CBH
1,56b
36,33
6,35
2,31
NC: Đối chứng âm; PC: đối chứng dương; CL: CPPW1 (50 mg/kg); CH: CPPW1 (100 mg/kg); CBL: CPPW1B (50 mg/kg); CBH: CPPW1B (100 mg/kg); aP<0,05 và bP<0,01.
Tác dụng trên hệ miễn dịch, chống viêm: Zhang và Wang thấy rằng 6 ngày
uống polysaccharide (800 mg/kg/ngày) từ C. pilosula có tác dụng trên chuột suy
giảm miễn dịch gây ra bởi cyclophosphamide, bao gồm tăng cường hoạt động các
tuyến ức, lách và các hoạt động thực bào của các đại thực bào phúc mạc và phục
hồi hoạt động của α - naphthyl - acetate esterase trong tế bào lympho ngoại vi.
Trong một nghiên cứu miễn dịch in vitro, một polysaccharide tan trong nước ở
liều 50, 100 và 200 mg/mL có thể tăng sinh tế bào lympho kích thích bởi
concanavalin A- hoặc lipopolysaccharide (LPS) (Sun, 2009). Ngoài ra, chiết xuất
methanol của C. pilosula gây ức chế cảm ứng nitric oxide synthase và oxy hóa
protein trong quá trình kích thích LPS ở dòng tế bào đại thực bào chuột RAW
264.7 (Yoo et al., 2013). Một nghiên cứu in vitro khác cho thấy, một
polysaccharide từ C. pilosula có thể kích thích sự biệt hóa của tế bào lách trong
chống viêm kích thích bởi LPS (Yongxu et al., 2008). Vai trò chống viêm còn
được chứng minh khi một polysaccharide từ C. pilosula biểu hiện tăng sản xuất
kháng nguyên khi dùng chung với một loại vắc-xin, cho thấy polysaccharide này
8
có thể được sử dụng như một chất bổ trợ (Sun, 2009). Một nghiên cứu đánh giá
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
hoạt động của các đại thực bào thực bào cho thấy một polysaccharide có khả năng
tăng hoạt động thực bào, sau khi uống 50 hoặc 100mg/kg dịch chiết C. pilosula
mỗi ngày, có thể làm tăng khả năng thực bào tương ứng là 15,6% và 28,7% (Xu
et al., 2012).
Trong kết quả nghiên cứu về hiệu quả tác dụng chống oxi hóa của dịch chiết
các cây Panax quinquefolium, Panax notoginseng, Codonopsis pilosula,
Pseudostellaria heterophylla và Glehnia littoralis của nhóm tác giả T.B. Ng và
cs (2004) cho thấy dịch chiết từ cây Codonopsis pilosula và Glehnia littoralis có
tác dụng cao nhất trong việc ức chế hiện tượng huyết tán. Các kết quả cũng cho
thấy nếu chỉ quan tâm đến hoạt động chống oxi hóa thì các cây Panax
notoginseng, Codonopsis pilosula, Pseudostellaria heterophylla và Glehnia
littoralis là các đối tượng thay thế rẻ hơn cây nhân sâm.
Nghiên cứu của Chen và cs (2013) cho thấy dịch chiết từ cây Codonopsis
javanica có khả năng làm giảm dần hiện tượng insulin cao và quá trình peroxide
hóa ở những con chuột kháng insulin được nuôi bằng fructose. Yang và cs (2013),
đã tách chiết và xác định được cấu trúc một pectic polysaccharide (CPP1b) từ cây
Codonopsis pinocuda. Theo nghiên cứu này, CPP1b được tách chiết bằng phương
pháp sắc kí cột cellulose DEAE, phân tử này có khối lượng khoảng 1,45x 105 Da.
Pectic CPP1b có khả năng kháng khối u do pectic này thể hiện tính gây độc với
các tế bào ung thư phổi A549 (Yang et al., 2013).
Khi thử nghiệm đánh giá hiệu quả chống lại bệnh béo phì của cây
Codonopsis lanceolata ở những con chuột bị béo phì. Các kết quả nghiên cứu gợi
ý rằng cây Codonopsis lanceolata có một tiềm năng lớn để ứng dụng trong việc
chống lại bệnh béo phì vì nó giảm sự hình thành và tích lũy quá mức các chất
béo. Cây Codonopsis lanceolata có tiềm năng là thực phẩm chức năng có thể sử
dụng trong kiểm soát và điều trị bệnh béo phì (Choi et al., 2013)
Các nghiên cứu về thành phần hóa học cũng như dược tính của các loài
9
Codonopsis được thực hiện chủ yếu trên đối tượng rễ củ tự nhiên. Hiện chỉ có
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
một số ít nghiên cứu thành phần hoạt chất trên đối tượng là sinh khối tế bào
Codonopsis sp.
Trong nghiên cứu sự cảm ứng tạo rễ bất định và tách chiết chất Codonopside
từ Codonopsis lanceolata của Krishna và cs (2007). Theo nhóm tác giả này việc
tạo rễ trực tiếp từ mẫu lá của cây Codonopsis lanceolata trên môi trường MS với
30 g/L sucrose và các nồng độ khác nhau của các chất điều hòa sinh trưởng IAA,
IBA thì môi trường cơ bản với 3 mg/L IBA đạt được kết quả mọc rễ tối đa là
100%. Các rễ này tiếp tục được nuôi trên các môi trường lỏng B5, SH, MS để
thiết lập môi trường nuôi cấy rễ tối ưu. Kết quả là môi trường B5 với nồng độ
IBA 0,5 mg/L có hiệu quả lớn nhất đối với sự sinh trưởng của rễ bất định trong
bình nuôi cấy 250 ml cũng như nuôi cấy bioreactor. Trọng lượng rễ tươi là 6,19
gam tương đương với 0,81 gam trọng lượng khô ở bình nuôi cấy thể tích 250 ml,
ở bình nuôi cấy bioreactor thể tích 2 lít là 48,56 gam trọng lượng tươi và 8,26
trọng lượng khô, sau thời gian nuôi cấy một tháng. Các rễ thu được trong điều
kiên nuôi cấy này cũng dày hơn, cứng cáp hơn rễ tơ và phát triển được trong môi
trường có sục khí mạnh. Thành phần saponin ở các rễ nuôi cấy này được tách
chiết và phân tích bằng dự liệu phổ, dữ liệu này khớp với các dữ liệu đã được
công bố trước đó. Nhóm tác giả cũng đã phát triển được một phương pháp đơn
giản và hiệu quả để sản xuất được các Codonopside từ rễ bất định của Codonopsis
lanceolata (Krishna et al., 2007). Codonopside có tác dụng cảm ứng chết theo
chương trình của các tế bào bạch cầu hạt non trong điều trị bệnh ung thư máu ở
người (Lee et al., 2005). Do đó, việc nuôi cấy rễ tơ cây Codonopsis lanceolata
trong bioreactor có thể coi là nguồn nguyên liệu thay thế cho việc tách chiết hoạt
chất sinh học có giá trị cao.
Theo các nghiên cứu khoa học ở Việt Nam, sâm dây có tác dụng tăng cường
sức khoẻ, chống mệt mỏi và tăng sự thích nghi của động vật thử nghiệm trong
môi trường nhiệt độ cao. Đối với hệ tiêu hóa, sâm dây có tác dụng tăng cường
10
trương lực của hồi tràng và cường độ co bóp càng tăng nếu tăng nồng độ thuốc.
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
Đối với hệ tim mạch, sâm dây làm tăng cường độ co bóp của tim, tăng lượng máu
cho não, chân và nội tạng, còn đối với máu và hệ thống máu: sâm dây có tác dụng
làm tăng số lượng hồng cầu, huyết sắc tố, làm giảm số lượng bạch cầu. Ngoài ra,
sâm dây còn có tác dụng hạ huyết áp, tăng cường miễn dịch của cơ thể, có tác
dụng kháng viêm, hóa đàm, giảm ho, kháng khuẩn...
Công trình “Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học của vị thuốc Đảng
sâm Việt Nam” của Hoàng Minh Chung và cs (2002) là nghiên cứu lần đầu tiên
công bố các thành phần hóa học của cây Đảng sâm Việt Nam. Bằng một số
phương pháp định tính và định lượng trên các mẫu củ sâm tươi và cao sâm, nhóm
tác giả này đã đưa ra một số kết luận về đặc điểm thực vật của cây sâm dây mọc
ở Sapa; các thành phần có trong rễ sâm dây khô và tươi: đường khử, acid amin,
chất béo và saponin; thành phần và hàm lượng của các loại acid amin có trong rễ
sâm dây. Nhóm tác giả này cũng đã công bố kết quả những nghiên cứu về hợp
chất saponin có trong sâm dây. Loại saponin chủ yếu là saponin triterpenoid, hàm
lượng saponin vào khoảng 3,12 ± 0,08 %.
Các nghiên cứu trong nước trên cây Sâm dây còn rất hạn chế, mới chỉ dừng
lại ở phân tích thành phần hóa học, các tác dụng dược lý và nhân nhanh giống cây
sâm dây bằng phương pháp nuôi cấy mô.
1.1.5. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu, bảo tồn và sản xuất bền vững cây
Sâm dây
Do giá trị y dược quý của cây Sâm dây hiện nay đã được nhiều người biết
đến và giá trị kinh tế cao nên sâm dây bị khai thác quá mức làm giảm khả năng
tái sinh và phát triển của cây, dẫn đến cạn kiệt và có nguy cơ tuyệt chủng. Cây
sâm dây đã được đưa vào chương trình bảo tồn các loài cây quý hiếm ở Việt Nam.
Trước tình hình trên, bên cạnh việc nghiên cứu giá trị của cây Sâm dây ở
Việt Nam, phân tích dược tính để đưa ra những hướng dẫn chiết xuất, sử dụng tốt
11
nhất phục vụ sức khoẻ cộng đồng, cần sớm nghiên cứu áp dụng nuôi cấy sinh
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
khối tế bào thực vật tạo nguồn nguyên liệu ổn định, đáp ứng nhu cầu cấp thiết của
ngành công nghiệp dược phẩm và thực phẩm chức năng.
1.2. Nuôi cấy sinh khối rễ tơ – giải pháp tạo nguồn dược phẩm sạch phục
vụ sức khoẻ cộng đồng
1.2.1. Giới thiệu về nuôi cấy nuôi cấy sinh khối tế bào
Trên thế giới công nghệ sinh khối tế bào thực vật dựa trên cơ sở tính toàn
năng và tính biệt hóa của tế bào thực vật đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực: dược phẩm, thực phẩm chức năng, chất phụ gia thực phẩm, nông nghiệp,
lâm nghiệp,… vừa tạo ra nguyên liệu, vừa giúp bảo tồn nguồn gen quý hiếm.
Cho đến nay, rất nhiều hoạt chất có nguồn gốc thực vật mang giá trị kinh tế
cao là sản phẩm của sinh khối tế bào thực vật:
i) Các hoạt chất dùng trong dược phẩm như caffein thu được từ nuôi cấy tế
bào (Coffea arabica), betalain từ mô sẹo củ cải đường, berberin từ cây (Coptis
japonica) (loài cây này phải trồng từ 4-6 năm mới thu được hàm lượng Berberin
đáng kể trong rễ, trong khi hàm lượng này có thể thu được sau 4 tuần nuôi cấy.
ii) Các chất khác như chất dùng trong thực phẩm bao gồm các chất tạo màu
(Anthocyanin, crocin), các chất tạo mùi (vani, mùi hành và mùi tỏi)
iii) Các chất khác như shikonin – chất có khả năng diệt khuẩn và Paclitaxel.
Một ví dụ điển hình về ứng dụng hệ thống bioreactor 10.000 lít trong sản xuất
reserpine (alkaloid chiết xuất từ cây Ba gác có tác dụng chữa bệnh cao huyết áp
và các bệnh rối loạn tuần hoàn máu) có thể sản xuất được 3500 kg resperin trong
thời gian 30 ngày, tương đương với lượng hàng năm cả thế thu được từ cây rễ đó.
Với sâm đã có rất nhiều các nghiên cứu về tạo sinh khối sâm từ tế bào
huyền phù, mô sẹo, từ nuôi cấy rễ bất định hay rễ tơ để thu hoạch các hoạt chất
quý (Kawaguchi et al., 1990; Asada et al., 1993; Zhao et al., 2001; Jeong et al.,
2002; Palazon et al., 2003; Woo et al., 2004). Hiện nay, một số nước tiêu thụ và
12
xuất khẩu sâm lớn như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc đã ứng dụng nuôi cấy
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
sinh khối tế bào từ nhân sâm trong sản xuất các sản phẩm chức năng hay làm
thuốc bổ, thuốc phòng chống bệnh tim mạch, chống gốc tự do, tăng cường chức
năng hệ thần kinh trung ương, các loại mỹ phẩm (Jeong et al., 2002; Nguyen et
al., 1993). Trong khi đó, có rất ít nghiên cứu về nuôi cấy sinh khối tế bào cây bá
bệnh. Gần đây, nhóm nghiên cứu của Maziah và cs (2009) đã thành công trong
nuôi cấy cảm ứng tạo hoạt chất chống ung thư 9-methoxycanthin-6-one từ mô
sẹo (Maziah et al., 2009).
Trong quá trình nuôi cấy tạo sinh khối tế bào thực vật nhằm giảm hoặc mất
tính biệt hóa ở các mô tế bào nuôi cấy cần thiết bổ sung các chất điều tiết sinh
trưởng vào trong môi trường nuôi cấy. Vấn đề này là một trong những trở ngại
lớn làm nản lòng các nhà nghiên cứu do tồn dư của các chất điều tiết sinh trưởng
trong sinh khối tế bào nuôi cấy ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm và sức khỏe
người sử dụng. Tuy nhiên việc này này hoàn toàn có thể khắc phục trong nuôi
cấy sinh khối từ rễ tơ sẽ được đề cập ở mục sau.
1.2.2. Giới thiệu về Agrobacterium rhizogenes – phương pháp tạo rễ tơ ở tế
bào thực vật
Agrobacterium rhizogenes, tên khoa học khác là Rhizobium rhizogenes, là
một loài vi khuẩn đất Gram âm, thuộc họ Rhizobiaceae nằm trong bộ Rhizobiales
cố định đạm. Chúng có khả năng nhận biết được các phân tử tín hiệu từ các tế
bào thực vật bị tổn thương và tấn công vào vị trí đó. Mô tế bào thực vật bị nhiễm
bởi vi khuẩn Agrobacterium rhizogenes cảm ứng và phát triển mạnh mẽ các rễ.
Do đó Agrobacterium rhizogenes là một yếu tố cần được quan tâm đến trong việc
cảm ứng tạo rễ bất định từ tế bào thực vật in vitro (Britton et al., 2008).
Agrobacterium được biết đến từ rất lâu trong nông nghiệp với vai trò là các
vi khuẩn cố định đạm, cung cấp nguồn nitơ cho cây trồng. Trong những thập kỉ
gần đây thì các nhà khoa học đã chú ý đến vai trò của hai loài vi khuẩn
Agrobacterium rhizogenes và Agrobacterium tumefaciens trong mục đích
13
chuyển gen vào thực vật. Chúng được xem như là các “kĩ sư trao đổi chất”, được
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
sử dụng để chuyển gene vào tế bào thực vật nhằm mục đích đẩy mạnh quá trình
sinh tổng hợp ra các hợp chất thứ cấp cần thiết. Trong đó, Agrobacterium
tumefaciens được biết đến với vai trò cảm ứng tạo ra các khối u (mô sẹo) và
Agrobacterium rhizogenes thì được biết đến với vai trò cảm ứng tạo ra các rễ bất
định ở thực vật hai lá mầm (Britton et al., 2008; Sevon et al., 2002).
1.2.3. Cơ chế chuyển các gen vùng T-DNA vào tế bào thực vật
Khi tế bào thực vật bị thương tiết ra các polyphenol hấp dẫn các vi khuẩn,
và thực hiện chuyển đoạn T-DNA (transfer DNA) từ Ri-plasmid vào hệ gen của
tế bào vật chủ. Tuy nhiên, ngày nay người ta nhận ra rằng các vi khuẩn này đáp
ứng với các hợp chất phenol nhất định của thực vật như acetosyringone và
hydrocy acetosyringone (Bernard et al., 2010). Nhìn chung cơ chế quá trình xâm
nhiễm và cơ chế phân tử của quá trình vận chuyển T-DNA vào tế bào vật chủ của
vi khuẩn A. tumefaciens và A. rhizogenes được chứng minh là tương tự nhau
14
(Hình 1.3).
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
Hình 1.3. Cơ chế chuyển gen chung của Agrobacterium
(Hà Thị Mỹ Ngân, 2013)
Ban đầu Agrobacterium sẽ phải tiếp xúc với tế bào thực vật. Quá trình này
được thực hiện nhờ các gen chvA và chvB. Hai gen này đảm nhiệm việc mã hóa
và vận chuyển β-1,2-glucans vào không gian giữa thành tế bào và màng sinh chất.
Polysacharid này giữ vai trò quan trọng trong việc giữ vi khuẩn Agrobacterium
tiếp xúc với tế bào thực vật. Nếu không có sự tiếp xúc này sẽ không có sự truyền
T-DNA. T-DNA được truyền sang tế bào thực vật nhờ vào hệ thống gen vir.
Quá trình chuyển gen hoạt động dựa vào hệ thống protein virA/virG. Sau
khi tiếp xúc, protein virA có chức năng như một sensor sẽ nhận biết các phân tử
tín hiệu từ tế bào thực vật. Các tín hiệu này chính là các hợp chất do tế bào thực
vật bị tổn thương tiết ra. Protein virA tự phosphoryl hóa rồi sau đó phosphoryl
hóa protein virG. Các tín hiệu hóa học này sẽ được dẫn truyền từ protein virA
sang protein virG (Schmulling et al., 1988). Sản phẩm của protein virG tiếp tục
15
làm hoạt hóa toàn bộ các gen vir còn lại mà hai gen được hoạt hóa cuối cùng là
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
virB và virE. Trước đó, khi virD được hoạt hóa, sản phẩm của gen này sẽ thực
hiện quá trình tạo sợi đơn T-DNA chiều 3’ đến 5’ ss T-DNA từ sợi kép ban đầu.
Hai protein virD1 và virD2 nhận biết hai trình tự 25 kb đặc hiệu tại biên trái (LB)
và biên phải (RB), sau đó đoạn T-DNA đơn được cắt ra khỏi sợi kép, virD2 liên
kết chặt chẽ với đầu 5’. Đoạn ss T-DNA sẽ được bảo vệ, bao bọc chặt chẽ bởi
protein virE khỏi sự phân giải bởi các nuclease nội bào. Tiếp đến phức hợp ss T-
DNA sẽ được đưa sang tế bào thực vật thông qua kênh vận chuyển được tạo bởi
các protein virB, có khoảng 11 loại protein được mã hóa bởi gen virB.
Khi vào đến nhân tế bào thực vật, bước cuối cùng và cũng là quan trọng nhất
là gắn kết sợi đơn T-DNA vào genome tế bào thực vật. Hai protein có chức năng
quan trọng trong quá trình này là protein virE2 và virD2. Protein virE2 là một
loại protein bám sợi đơn có chức năng bao bọc bảo vệ đoạn T-DNA khỏi bị các
endonuclease phân hủy. Trong khi đó, protein virD2 có chức năng tối quan trọng
đó là gắn kết T-DNA vào hệ genome. Protein virD2 không chỉ phân cắt tạo sợi
đơn mà còn có khả năng gắn kết đầu 5’ của T-DNA vào đầu kết thúc 3’ của
genome tế bào chủ. Quá trình gắn kết diễn ra tại vị trí ngẫu nhiên. Trong quá trình
chèn, một số đoạn DNA ngắn của tế bào thực vật bị mất đi, bên cạnh đó, các biên
của T-DNA xuất hiện sự tương đồng với DNA thực vật tại vị trí chèn (Bernard et
al., 2010). Để thực hiện chức năng gắn kết này, protein virD2 có chức năng như
một ligase (Schmulling et al., 1988). Giai đoạn gắn kết là giai đoạn cuối cùng của
quá trình biến nạp và thực sự cần các protein của tế bào chủ tham gia vào chu
trình. Chức năng của các protein này là chuyển đoạn T-DNA từ dạng sợi đơn trở
về dạng sợi kép và tồn tại lâu dài trong genome thực vật.
T-DNA ở Ri-plasmid bao gồm 2 vùng chính là vùng biên trái (LB) và vùng
biên phải (RB). Hai vùng này có kích thước khoảng 15-20 kb và được xen kẽ bởi
một đoạn DNA, đoạn DNA này sẽ không được chuyển vào hệ gen của tế bào vật
chủ. Vùng biên phải mang các gen mã hóa sinh tổng hợp auxin (tms1 và tms2),
16
vùng biên trái bao gồm 18 khung đọc (ORFs), trong đó có 4 locus 10, 11, 12 và
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
15 mã hóa cho rolA, B, C và D. Các gen rolA, rolB, rolC đóng vai trò quan trọng
trong quá trình cảm ứng tạo rễ tơ ở mô tế bào thực vật bị xâm nhiễm. Trong 3 gen
rol trên, gen rolB đóng vai trò quan trọng hơn cả, khi gen rolB được biểu hiện,
mô tế bào thực vật được cảm ứng tạo kiểu hình rễ tơ, trong khi đó bất hoạt gen
rolB không tạo được kiểu hình rễ tơ.
T-DNA sau khi chuyển vào tế bào thì sẽ được gắn ổn định vào bộ gen của
thực vật. Tuy các gen mã hóa T-DNA có nguồn gốc từ vi khuẩn nhưng nó có
mang các trình tự điều tiết ở Eukaryote nên có thể biểu hiện được trong tế bào
thực vật.
1.2.4. Nuôi cấy sinh khối rễ tơ
Rễ tơ là tên gọi dùng để chỉ các lông rễ được sản sinh ra mạnh mẽ tại vị trí
bị nhiễm bởi vi khuẩn Agrobacterium rhizogenes. T-DNA từ A. rhizogenes sau
khi chuyển vào tế bào thực vật thì chúng sẽ được gắn vào bộ gene của thực vật,
từ đó tế bào thực vật sẽ làm nhiệm vụ biểu hiện các gene rol và gen aux (tổng hợp
ra IAA nội sinh) làm tăng khả năng tạo các lông rễ một cách mạnh mẽ ngay tại vị
trí bị tổn thương ở mô thực vật đó. Số lượng các lông rễ được tạo ra khá nhiều,
phát triển thành một hệ thống lông rễ, hay còn gọi là hệ thống rễ tơ.
Với sự chuyển đổi gen của A. rhizogenes vào tế bào, rễ tơ có khả năng tổng
hợp ra nhiều loại hợp chất tự nhiên với hiệu suất cao mà các tế bào không phân
hóa và các rễ bất định không chuyển gen không tổng hợp được hay tổng hợp với
hàm lượng không đáng kể. Rễ tơ được xem như là một nguồn nguyên liệu có giá
trị trong sản xuất các hợp chất tự nhiên có lợi như dược phẩm, chất phụ gia trong
thực phẩm và mỹ phẩm (Bulgakov et al., 2003; Casanova et al., 2005). Nhờ vào
những đặc điểm như phát triển nhanh, dễ duy trì ổn định và khả năng tổng hợp
một số lượng lớn các hợp chất tự nhiên, hệ thống rễ tơ thể hiện tiềm năng lớn
trong việc sản xuất các hợp chất tự nhiên trên quy mô công nghiệp với hiệu suất
cao, giảm chi phí sản xuất từ đó giảm giá thành sản phẩm. Những nghiên cứu về
17
rễ tơ hiện đã và đang phát triển trong nước, cho ra những dòng rễ sinh tổng hợp
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
những hoạt chất phục vụ trong y học. Phạm Bích Ngọc và cs (2012) đã thành
công trong việc tìm ra qui trình chuyển gen tạo rễ tơ vào cây Bá Bệnh thông qua
chủng vi khuẩn A. rhizogenes ATCC 15834. Nhóm tác giả đã chọn vật liệu cho
quá trình biến nạp là thân và lá cây mầm. Kết quả thu được tỷ lệ cảm ứng tạo rễ
tơ cao nhất là 71 % và thấp nhất là 64,5 % và môi trường phù hợp cho việc nuôi
cấy là WPM. Thông qua quá trình chọn lọc đã tuyển chọn được 23 dòng rễ tơ có
khả năng sinh trưởng nhanh, có thể nâng cấp ứng dụng cho công nghệ nuôi cấy
sinh khối bioreactor (P.B. Ngọc et al., 2013).
Tại Hàn Quốc, một số công ty đang sản xuất rễ tơ nhân sâm với bioreactor
có dung tích 10.000 đến 20.000 lít. Sản phẩm này được làm nguyên liệu cho các
dạng thực phẩm chức năng và thực phẩm khác nhau trên thị trường. Đã có rất
nhiều nghiên cứu thành công trong tạo các hoạt chất từ nuôi cấy sinh khối rễ tơ.
Vào năm 2002, Sevon đã tổng kết lại những hợp chất alkaloid quan trọng
nhất trong ngành dược được sản xuất bởi các hệ thống rễ tơ, bao gồm A.
tropabelladonna L., Catharanthus tricophyllus L., và Datura candida (Dodds et
al., 1995).
Nghiên cứu của Lodhi (1996) đã chứng minh rằng hàm lượng anthraquinone
và alizarin trong hệ thống nuôi cấy rễ tơ của Rubia peregrina L. tăng cao khi gắn
đoạn gen mã hóa ra enzyme isochorismate synthase vào đoạn T-DNA; và theo
Banerjee và cs (2002) thì rễ tơ của A. belladonna được chuyển gen P450 2E1 thể
hiện khả năng tổng hợp chất tự nhiên với mức độ rất cao (Lodhi et al., 1996;
18
Banerjee et al., 2002).
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
Hình 1.4. Các hệ thống rễ tơ Sâm dây được nuôi cấy tại Viện CNSH
A- Sâm dây trên môi trường lỏng; B,C- Sâm dây trên hệ thống bioreactor; D- thu sinh khối Sâm dây
Nhờ vào những đặc điểm như phát triển nhanh, dễ duy trì ổn định và khả
năng tổng hợp một số lượng lớn hợp chất tự nhiên, hệ thống rễ tơ thể hiện tiềm
năng lớn trong việc sản xuất các hợp chất tự nhiên thông qua các hệ thống nuôi
cấy liên tục. Điều này có ý nghĩa lớn trong việc sản xuất các sản phẩm hợp chất
tự nhiên trên quy mô công nghiệp với hiệu xuất cao, giảm chi phí trong quá trình
sản xuất từ đó giảm giá thành sản phẩm. Bên cạnh việc chuyển T-DNA của A.
rhizogenes vào tế bào thì ta còn có thể chuyển các gene ngoại lai vào trong tế bào
thông qua việc tái tổ hợp đoạn gen đó vào trong đoạn T-DNA của A. rhizogenes.
Các gene này có thể là gen biểu hiện ra các hợp chất mục tiêu hay có thể là các
gene mã hóa các enzyme chìa khóa trong con đường sinh tổng hợp ra hợp chất tự
nhiên mong muốn. Phương pháp này có thể giúp ta điều khiển hay định hướng
cho quá trình sinh tổng hợp hợp chất tự nhiên ở rễ tơ để tổng hợp ra một loại hợp
19
chất tự nhiên với hàm lượng cao.
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
Sản xuất hợp chất thứ cấp
Thông thường, nuôi cấy rễ cần có sự xuất hiện của các chất điều hòa sinh
trưởng ngoại sinh, hay là sự có mặt của các chất này trong môi trường nuôi cấy.
Phương pháp nuôi cấy rễ này tạo các dòng rễ sinh trưởng rất chậm và có thể dẫn
đến tình trạng thiếu hụt hay tổng hợp kém các hoạt chất thứ cấp. Tuy nhiên, rễ tơ
đã cải tiến công nghệ nuôi cấy tế bào thực vật trong thu nhận các hợp chất có giá
trị sinh học cao. Rễ tơ cũng đã cung cấp một nguồn hóa chất thiên nhiên dồi dào
cho các ngành công nghiệp dược phẩm, hóa mỹ phẩm và phụ gia thực phẩm (Giri
et al., 2000).
Kim và cs (2009) đã sử dụng 3 chủng A. rhizogenes là R1000, A4 và ATCC
15834 cảm ứng với loài Taxus cuspidata và thu nhận được 107 dòng rễ tơ. Trải
qua quá trình sàng lọc cho 3 dòng rễ tơ có thể sinh trưởng tốt trên môi trường MS
không chất điều hòa sinh trưởng, và có khả năng sinh tổng hợp taxol-một hợp
chất có công dụng mạnh trong điều trị ung thư (Kim et al., 2009).
Bảng 1.3. Một số loài thực vật được nuôi cấy rễ tơ để thu hoạt chất sinh học
(Giri et al., 2000).
Cây chủ
Hoạt chất thứ cấp
Artemisia annua
Artemisinin
Panax ginseng
Saponin
Panax hybird
Ginsenosides
Taxus cuspidata
Taxus
Quá trình sinh tổng hợp các hợp chất trong rễ tơ được kiểm soát bởi hệ gen,
nhưng nó cũng bị ảnh hưởng bởi yếu tố dinh dưỡng và các nhân tố môi trường.
Để có thể đạt được hiệu suất cao nhất, các điều kiện nuôi cấy cần được tối ưu hóa
và được kiểm soát chặt chẽ. Các yếu tố ảnh hưởng có thể là nguồn cacbon, nguồn
20
nitơ tổng, hàng loạt các yếu tố khác liên quan đến điều kiện nuôi cấy: ánh sáng,
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
nhiệt độ hay sự hiện diện của các chất hóa học có khả năng đẩy mạnh sự tổng
hợp.
Ứng dụng của rễ tơ trong phân tích chức năng của gen
Rễ tơ không chỉ được ứng dụng để sản xuất hợp chất thứ cấp mà còn được
sử dụng trong các thí nghiệm nghiên cứu chức năng gen. Các đoạn gen chức năng
được tái tổ hợp với gen chỉ thị Gus, hoặc chỉ thị bằng huỳnh quang và được đưa
vào A. rhizogenes để chuyển vào thực vật. Thông qua quá trình biểu hiện của gen
chỉ thị Gus mà các gen chuyển vào rễ tơ được nghiên cứu chức năng. Một ví dụ
là gen Gus kết hợp với promotor alcohol dehydrogenase (Adh) và được chuyển
vào rễ tơ đậu nành. Chức năng của promotor được nghiên cứu dưới các điều kiện
môi trường như: nhiệt độ thấp, thiếu khí, bị tổn thương và xử lý acid abscisic. Tất
cả các chức năng đều được nghiên cứu thông qua sự biểu hiện của gen gus (Zhi
et al., 2006).
Biểu hiện protein ngoại lai
Rễ tơ còn được dùng để biểu hiện các protein công nghiệp và các loại protein
chức năng. Nhờ vào khả năng chuyển một đoạn gen ngoại lai vào thực vật, A.
rhizogenes đã được thiết kế mang các vector tái tổ hợp để có thể biểu hiện các
loại protein trong rễ tơ. Các gen ngoại lai này được gắn kết vào genome thực vật
và ổn định về mặt di truyền nên khả năng biểu hiện không bị suy giảm. Ryan
(2008) đã tạo thành công dòng rễ tơ mang gen mã hóa cho acetylcholinesterase-
một protein có khả năng xử lý các hợp chất phosphat gây độc cho cơ thể. Các
dòng rễ này tuy tăng trưởng chậm nhưng có hàm lượng acetylcholinesterase lên
tới 3,3 % hàm lượng protein tổng số (Ryan et al., 2008). Mặt khác, các nghiên
cứu cho thấy có thể tạo rễ tơ mang cấu trúc kháng thể ở người hay cấu trúc vỏ
protein của các virus gây bệnh nhằm bước đầu tạo nguồn vaccine thực vật. Sharp
(2001) đã thành công trong việc tạo dòng rễ tơ thuốc lá mang kháng thể đơn dòng
21
IgGI ở người (Sharp et al., 2001).
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
Với tiềm năng to lớn của hệ thống rễ tơ, các hệ thống rễ tơ của nhiều loài
thực vật đã được nghiên cứu rộng rãi cho mục đích sản xuất hợp chất tự nhiên in
vitro. Đặc biệt là rễ tơ của những cây thuốc quý có ứng dụng lớn trong ngành
công nghiệp dược phẩm và thực phẩm chức năng.
1.2.5. Ứng dụng hệ thống bioreactor trong nuôi cấy sinh khối rễ tơ
Khái niệm chung
Về cơ bản, hệ thống bioreactor là một thiết bị mà trong đó các mô, cơ quan,
hay sinh vật được nuôi trồng sinh trưởng và phát triển để tạo thành các sản phẩm
mong muốn. Nó là một hệ thống được thiết kể để cung cấp đầy đủ các yếu tố cần
thiết cho các hoạt động trao đổi chất và sự phát triển tối ưu của đối tượng nuôi
cấy.
Mục tiêu cuối cùng của phương pháp thu nhận các hoạt chất sinh học từ sinh
khối tế bào thực vật là khả năng nâng cấp, nuôi cấy trong các pilot hay các hệ
thống bioreactor công suất lớn. Tuy nhiên, bên cạnh các yếu tố về môi trường
nuôi cấy, khả năng sinh trưởng và tích tụ hợp chất thứ cấp của rễ tơ trong
bioreactor phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đặc tính loài thực vật cùng các điều kiện
như: loại bình nuôi cấy, nhiệt độ, tốc độ khuấy, tốc độ cung cấp oxy... Trong nuôi
cấy sinh khối rễ tơ, hai yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của sinh khối
rễ là số lượng rễ thứ cấp phát sinh trên rễ chính và độ dài của rễ thứ cấp (Han et
al., 2004). Khác với nuôi cấy huyền phù tế bào, nuôi cấy sinh khối rễ có nhược
điểm là các hệ sợi rễ bám quện với nhau gây cản trở khả năng tiếp xúc với oxy
cũng như với môi trường (Bordonaro et al., 2000). Khả năng cung cấp oxy có thể
cải thiện bằng cách nuôi sinh khối rễ ở pha khí, một số bioreactor được thiết kế
để cung cấp môi trường dinh dưỡng dưới dạng phun sương hay nhỏ giọt nhằm
cải thiện khả năng cung cấp oxy hòa tan. Một ưu điểm của bioreactor dạng phun
sương là có thể giảm hiện tượng trương nước của rễ. Do đó, đặc tính của rễ tơ và
hiệu quả cung cấp oxy là hai yếu tố chính trong việc thiết kế và tối ưu một hệ
22
thống nuôi cấy rễ tơ.
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
Theo Choi và cs (2008) có 4 loại hệ thống nuôi cấy rễ tơ được sử dụng rộng
rãi trên thế giới bao gồm(Choi et al., 2008):
Hệ thống bioreactor có cánh khuấy
Ở loại bioreactor này, sự chuyển động của cánh khuấy hay cánh tuabin làm
cho chất lỏng luôn được đảo trộn cùng không khí sạch. Bộ phận cánh khuấy có
khả năng đảo trộn các thành phần có trong bioreactor nhưng cũng làm ảnh hưởng
đến rễ tơ hay gây ra hiện tượng đứt gãy rễ. Hệ thống này được sử dụng rộng rãi
trong nuôi cấy sinh khối vi sinh vật, lên men hay nuôi cấy tế bào thực vật.
Hệ thống bioreactor dạng sục
Ở bioreactor dạng sục khí, chuyển động của dòng khí và môi trường ảnh
hưởng bởi việc cung cấp khí. Việc cấp khí cũng như đảo trộn dưới tác dụng của
sục khí có thể giảm khả năng đứt gẫy, đây là một lợi thế của dạng bioreactor này.
Mặt khác, nhược điểm không kiểm soát được dòng khí lưu động bên trong đã gây
cản trở cho khả năng sinh trưởng khi nuôi cấy với mật độ cao. Loại bioreactor
này phù hợp cho việc nuôi cấy tế bào thực vật và các cơ quan đó là nhạy cảm với
các stress tế bào.
Hệ thống bioreactor sủi bọt dạng cầu
Hệ thống bioreactor sủi bọt dạng cầu được thiết kế dựa trên nguyên lý hoạt động
tương tự với bioreactor dạng sục khí. Các bình bioreactor có cấu trúc đơn giản
bao gồm bình chứa chính, đường cung cấp khí vào, đường thoát khí, các màng
lọc khí vào và khí ra để đảm bảo vô trùng, hệ thống kiểm soát các điều pH, nhiệt
độ, độ oxy hòa tan... Bioreactor dạng này ít tạo ra lực xé, phù hợp với việc nuôi
cấy rễ tơ (Hình 1.5.). Son và cộng sự thiết kế bioreactor dạng hình cầu cho khả
năng sinh trưởng của tế bào cao hơn so với bioreactor dạng sục khí và cánh khuấy
ở tế bào Taxus cuspidata. Sinh khối rễ bất định sâm Hàn Quốc nuôi cấy trong
bioreactor hình cầu cao hơn gấp 3 lần khi nuôi cấy trong biorreactor cánh khuấy
23
ở cùng dung tích 20L. Lượng sinh khối rễ bất định sâm Hàn quốc đạt giá trị cao
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
nhất 2,2 kg sau khi nuôi cấy 42 ngày trong bình có dung tích 20L với 240 g rễ
ban đầu (Choi et al., 2013).
Hình 1.5. Hệ thống bioreactor sủi bọt dạng cầu
(Nguồn: http://www2.hawaii.edu/)
Hệ thống bioreactor ngập chìm tạm thời
Trong hệ thống bioreactor ngập chìm tạm thời, rễ được tiếp xúc với không
khí xung quanh, hoặc hỗn hợp khí và chất lỏng dinh dưỡng, phân tán ở dạng phun
sương vào rễ tơ. Hệ thống này được thiết kế ứng dụng chủ yếu cho nuôi cấy mô
thực vật.
1.2.6. Ảnh hưởng của elicitor đến khả năng tích luỹ các chất thứ cấp
Khái niệm chung
Elicitor là các hợp chất kích thích mọi dạng tự vệ của thực vật. Định nghĩa
rộng về các elicitor bao gồm các chất có nguồn gốc từ yếu tố gây bệnh (ngoại
sinh) hoặc được giải phóng bởi chính thực vật do phản ứng với yếu tố gây bệnh
(nội sinh). Các elicitor có thể gây ra một loạt các phản ứng phòng vệ dẫn đến gen
được biểu hiện và kích thích tích luỹ các chất có hoạt tính sinh học trong điều
24
kiện không gây ảnh hưởng đối với thực vật hay trong nuôi cấy tế bào.
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
Hình 1.6. Cơ chế tác động lên tế bào của elicitor (Baenas et al., 2014)
Phân loại các elicitor
Theo Radman và cs năm 2004, về bản chất tự nhiên thì các elicitor thì có thể
chia thành hai loại: Elicitor sinh học bao gồm các elicitor sinh học từ nấm, vi
khuẩn, virus hay động vật, các thành phần của vách tế bào thực vật và elicitor phi
sinh học như các ion kim loại, các thành phần vô cơ (Radman et al., 2004).
Sự truyền tín hiệu elicitor
Sự tiếp nhận tín hiệu nhờ các receptor tương ứng là bước đầu tiên trong con
đường truyền tín hiệu elicitor. Sau khi nhận các tín hiệu elicitor, các receptor được
hoạt hóa và sau đó lần lượt hoạt hóa những cơ quan phản ứng lại kích thích
(effector) của chúng như kênh ion, các protein gắn GTP (G-protein) và các protein
kinase. Các effector được hoạt hóa truyền tín hiệu elicitor thành những thông tin
thứ cấp, khuếch đại tín hiệu elicitor khởi động những phản ứng xuôi dòng khác.
Trình tự đáp ứng phòng vệ được cảm ứng bởi elicitor có thể được thiết lập như
sau: Sự tiếp nhận elicitor nhờ receptor => Phosphoryl hóa và phản phosphoryl
25
hóa thuận nghịch của các protein màng plasma và các protein tế bào chất => Sự
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
vận chuyển Ca2+ tế bào chất => Sự khử phân cực màng plasma => Sự di chuyển
ra ngoài của Cl- và K+/sự di chuyển vào của H+ => Sự kiềm hóa ngoại bào và sự
acid hóa tế bào chất => Hoạt hóa protein kinase bởi tác nhân phân bào (MAPK)
=> Hoạt hóa NADPH oxidase và sự sản sinh các dạng oxy phản ứng à Sự biểu
hiện gen phòng vệ à Sản sinh ethylene và jasmonate => Biểu hiện gen đáp ứng
phòng vệ => Sự tích lũy hợp chất biến dưỡng thứ cấp (Hình 1.6).
Các hormon thực vật như là các elicitor
Salicylic acid (SA) và Jasmonic acid (JA) được coi là các tín hiệu quan trọng
cho sự biểu hiện gen tự vệ. Mọi người thường được nghĩ rằng SA điều hòa sự
kháng lại các yếu tố gây bệnh là nấm, vi khuẩn và virus trong khi JA lại kích thích
sự sản sinh ra nhiều loại protein thông qua con đường octadecanoid để cung cấp
cho cây khả năng chống lại các loài côn trùng. Tuy nhiên sự phân biệt này giữa
hai con đường không thực sự rõ ràng và các yếu tố gây bệnh và các loài chân đốt
đôi khi kích thích cả hai con đường này. SA và JA cũng như các chất tổng hợp
tương tự có thể được sử dụng từ bên ngoài thực vật để cảm ứng sự thay đổi trao
đổi chất tương tự để dẫn đến khả năng kháng như khi được kích thích bởi tác nhân
gây bệnh và các côn trùng. Với các loại elicitor thông thường như JA và SA,
những hiểu biết về con đường trao đổi chất hóa học mà chúng kích thích khiến
chúng trở nên có ích trong việc nghiên cứu các quá trình elicitation hóa, ví dụ như
nhiều gen bị kích thích bởi JA hoặc các loại hợp chất liên quan đến JA đã được
xác định.
1.3. Một số phương pháp tách chiết, phương pháp định tính và định lượng
saponin
1.3.1. Phương pháp tách chiết
Xác định hàm lượng hoạt chất có trong sinh khối tế bào là bước cần thiết
trong cả quá trình nuôi cấy. Việc định lượng hàm lượng hoạt chất cho phép xác
26
định hiệu quả của quá trình nuôi cấy. Đã có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
học của các loài thực vật khác nhau được thực hiện, tuy nhiên, mỗi đối tượng thục
vật cũng như mỗi nhóm chất yêu cầu một phương pháp tách chiết riêng.
Các phương pháp tách chiết saponin có thể được phân thành hai nhóm: nhóm
các phương pháp truyền thống và nhóm các phương pháp thân thiện với môi
trường.
Nhóm các phương pháp truyền thống: Các phương pháp thuộc nhóm này bao
gồm: phương pháp ngâm chiết, phương pháp chiết ngược (Reflux extraction) và
sử dụng bình chiết Soxhlet.
Nhóm các phương pháp thân thiện với môi trường: Các phương pháp thuộc
nhóm này bao gồm: phương pháp kết hợp siêu âm (UAE), phương pháp kết hợp
vi sóng (MAE) và phương pháp chiết dung môi gia tốc (ASE).
So với các phương pháp tách chiết truyền thống, nhóm phương pháp này sử
dụng ít hóa chất độc hại hơn, tiết kiệm năng lượng, các nguyên liệu có khả năng
tái chế và giảm bớt sự ô nhiễm.
1.3.2. Một số phương pháp định tính saponin
Dựa trên tính chất tạo bọt: Ðây là tính chất đặc trưng nhất của saponin do
phân tử saponin lớn và có cả một đầu ưa nước và một đầu kỵ nước. Người ta dựa
trên hiện tượng tạo bọt ở môi trường kiềm và acid để sơ bộ phân biệt saponin
steroid và triterpenoid.
Dựa trên tính chất phá huyết: Ðây cũng là tính chất đặc trưng của saponin.
Tuy nhiên cũng có một vài saponin không thể hiện rõ tính chất này. Khả năng
phá huyết cũng khác nhau nhiều tùy loại saponin. Người ta cho rằng tính phá
huyết có liên quan đến sự tạo phức với cholesterol và các ester của nó trong màng
hồng cầu nhưng lại thấy rằng giữa chỉ số phá huyết và khả năng tạo phức với
cholesterol có nhiều trường hợp không tỷ lệ thuận với nhau nên người ta cho rằng
phải xét đến ảnh hưởng của saponin trên các thành phần khác của màng hồng cầu.
27
Qua việc theo dõi tính phá huyết của saponin người ta thấy rằng cấu trúc của phần
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
aglycon có tác dụng trực tiếp đến tính phá huyết nhưng phần đường cũng có ảnh
hưởng. Hồng cầu của các động vật khác nhau cũng bị tác động khác nhau đối với
một saponin.
Dựa trên độ độc đối với cá: Cá là động vật rất nhạy cảm với saponin nên
người ta dùng các cây có saponin để gây độc cho cá (đừng nhầm với rotenon). Ðể
đánh giá nguyên liệu chứa saponin, người ta có thể dựa vào chỉ số cá. Chỉ số cá
cũng phải tiến hành trong những điều kiện quy định: môi trường, loại cá,...
Dựa trên khả năng tạo phức với cholesterol: Những saponin triterpenoid
tạo phức kém hơn loại steroid. Trong loại steroid thì digitonin kết hợp với
cholesterol gần như hoàn toàn, do đó digitonin được dùng làm thuốc thử để định
lượng cholesterol trong hoá sinh.
Các phản ứng màu: Acid sulfuric đậm đặc hòa tan các saponin và cho màu
thay đổi thành vàng, đỏ, lơ-xanh lá hay lơ-tím (phản ứng Salkowski). Saponin tác
dụng với antimoin trichlorid trong dung dịch chloroform rồi soi dưới đèn phân
tích tử ngoại thì saponin triterpenoid có huỳnh quang xanh còn saponin steroid
thì vàng.
1.3.3. Ứng dụng phương pháp quang phổ trong định lượng saponin tổng số
Định lượng saponin thực vật thường được thực hiện bằng phương pháp
quang phổ và phương pháp sắc ký. Sự khác biệt giữa hai phương thức này là
phương pháp quang phổ cho biết giá trị saponin tổng số trong khi phương pháp
sắc ký định lượng một hợp chất saponin cụ thể.
Phương pháp quang phổ đã trở thành một phương pháp phổ biến trong việc
định lượng saponin từ thực vật vì tính đơn giản, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí.
Saponin tổng số, hay thử nghiệm vanillin-sulfuric acid, là phương pháp quang
phổ thường được sử dụng phổ biến nhất trong định lượng saponin. Tuy nhiên
phương pháp này cần xem xét việc lựa chọn các tiêu chuẩn, bước sóng và một số
28
yếu tố khác.
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng 23 dòng rễ tơ cây Sâm dây là kết quả
của đề tài “Nghiên cứu tạo rễ tơ ở cây Sâm dây (Codonopsis sp.) thông qua vi
khuẩn Agrobacterium rhizogenes” do Chu Hoàng Hà, phòng Công nghệ tế bào
thực vật làm chủ nhiệm.
Mẫu Sâm dây có nguồn gốc tự nhiên 1, 2, 3 năm tuổi (thu thập ở Kon Tum)
được sử dụng làm mẫu chuẩn cho thí nghiệm bán định lượng hàm lượng saponin
trong sinh khối rễ.
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 01 – tháng 12 năm 2015.
2.2. Thiết bị và hoá chất nghiên cứu
- Hoá chất: Các môi trường nuôi cấy cơ bản môi trường MS (Murashige &
Skoog, 1962), môi trường Gamborg B5 (Gamborg B5, 1968), môi trường WPM
(McCown’s Woody Plant, 1981), môi trường SH (Schenk and Hidebrandt, 1972),
sucrose, gellan, cefotaxime, valinin 0,08%; Acid sulfuric 75%; Ethanol; Nước
deion; n – butanol, …
- Thiết bị nghiên cứu: Box cấy, nồi hấp khử trùng, tủ lắc, tủ nuôi cấy trong
tối do phòng Công nghệ tế bào thực vật cung cấp, hệ thống bioreactor do phòng
Công nghệ lên men – Viện Công nghệ sinh học cung cấp, máy đo quang phổ UV
– 1650PC, UV-VISIBLE SPECTROPHOTOMETER của hãng SHIMADZU, bể
ổn nhiệt, máy vontex…do phòng Thí nghiệm trọng điểm công nghệ gen cung cấp.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật
Dòng rễ tơ sâm dây được cắt thành các đoạn nhỏ có kích thước khác nhau
29
rồi chuyển lên môi trường thạch nuôi cấy có bổ sung cefotaxime 500 mg/l. Sau
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
thời gian 2 -3 tuần nuôi cấy nhóm nghiên cứu chuyển sang các bình nuôi cấy
bioreactor để tiến hành nuôi cấy trên môi trường lỏng.
Môi trường nuôi cấy
Trong nghiên cứu, các môi trường cơ bản MS, Gamborg B5, WPM, SH
(Trigiano et al., 1999) được bổ sung 30g/l sucrose, điều chỉnh pH đến 5,8 (nếu là
môi trường thạch bổ sung thêm 2,5 g/l gellan) và hấp khử trùng ở 1170C trong
thời gian 20 phút ở 1 atm.
Điều kiện thí nghiệm
Rễ tơ được nuôi trong tủ tối, nhiệt độ phòng nuôi 25oC ± 2oC, độ ẩm tương
đối 70%, đối với môi trường lỏng rễ tơ được lắc ở 90 vòng/phút. Các thí nghiệm
được nhắc lại 3 lần cho mỗi công thức thí nghiệm. Tất cả các dụng cụ thí nghiệm
được hấp khử trùng ở 121oC trong thời gian 20 phút ở 1 atm.
Các dòng rễ tơ sinh trưởng tốt trên môi trường chọn lọc (MS + cefotacxime
2.3.2. Đánh giá các dòng chuyển gen bằng phương pháp PCR
500 mg/l) được đem kiểm tra sự có mặt của gen tạo rễ thông qua phương pháp
PCR với cặp mồi đặc hiệu của các gen tạo rễ tơ rolA, rolB, rolC (đây là những
gen quan trọng trong quá trình tạo rễ và có mặt trong hầu hết các Ri-plasmid).
Tách chiết DNA tổng số rễ tơ theo phương pháp CTAB của Collins và Symons
(1992). DNA tổng số được sử dụng làm khuôn cho phản ứng PCR. Phản ứng
khuếch đại được thực hiện trong hệ thống máy gene Amp® PCR System 9700,
sử dụng mồi 22-mer oligonucleotide đặc hiệu cho từng gen rol.
Bảng 2.1. Các cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu
Tên mồi
Trình tự mồi
Nhân gen hoặc đoạn gen/ kích thước (Kb)
RolA_F
ACGGTGAGTGTGGTTGTAGG
Gen rolA/0,4
RolA_R
GCCACGTGCGTATTAATCCC
CCGAGCTCTTAGGCTTCTTTCTTCAG
RolB_F
Gen rolB/0,8
30
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
GCTCTAGAATGGATCCCAAATTGCTA
RolB_R
RolC_F
TGTGACAAGCAGCGATGAGC
Gen rolC/0,5
RolC_R
AAACTTGCACTCGCCATGCC
Thành phần phản ứng PCR như bảng sau:
Bảng 2.2. Thành phần phản ứng PCR nhân gen rolA, rolB, rolC
STT Thành phần
Thể tích (µl)
Nước khử ion Đệm PCR 10X
1 2
9,5 2,5
MgCl2 (25mM)
3
2,5
dNTPs (10 mM)
4
2,5
Mồi xuôi (10 pM)
5
1
Mồi ngược (10 pM)
6
1
DNA mẫu (50 ng/µl)
7
5
Taq polymerase (5u/µl)
8
1
Tổng
25
Phản ứng PCR nhân gen rolA, rolB, rolC bằng các cặp mồi tương ứng thực
hiện theo chu kỳ nhiệt độ như sau: 94oC/5 phút; 30 chu kì [94oC/30 giây, 55oC/30
giây, 72oC/1 40 giây]; 72oC/7 phút và kết thúc phản ứng ở 4oC.
Sản phẩm PCR được điện di kiểm tra trên gel agarose 0,8 %.
2.3.3. Đánh giá khả năng tăng sinh của các dòng rễ tơ Sâm dây
Mục đích thí nghiệm
Kiểm tra trong các dòng rễ tơ thu được dòng rễ tơ nào sinh trưởng tốt nhất
làm nguyên liệu ban đầu cho hệ thống bioreactor
Mô tả thí nghiệm
Các dòng rễ tơ Sâm dây khác nhau được nuôi cấy trên môi trường thạch MS
+ cefotaxime 500 mg/l (MSC). Mỗi đĩa petri chứa 25 ml môi trường MSC và 0,2
31
g rễ tơ Sâm dây các dòng. Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Sau 3 tuần nuôi cấy
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
đánh giá các chỉ tiêu. Dòng rễ tơ Sâm dây có tốc độ sinh trưởng tốt nhất được sử
dụng trong các thí nghiệm tiếp theo.
Chỉ tiêu theo dõi: Khối lượng tươi, khối lượng khô, tỷ lệ tăng trưởng và hàm
lượng khô.
2.3.4. Xác định kích thước mẫu cấy phù hợp cho nuôi cấy
Mục đích thí nghiệm
Tìm được kích thước mẫu phù hợp nhất để rễ tơ sinh trưởng và phát triển tốt
nhất trên môi trường nuôi cấy.
Mô tả thí nghiệm
Cắt nhỏ các đoạn rễ tơ sâm dây (dòng rễ tơ sinh trưởng tốt nhất theo kết quả
thí nghiệm 2.3.3) mang đỉnh sinh trưởng thành những đoạn có kích thước khác
nhau (0,25; 0,5; 1; 1,5; 2 cm) rồi đặt trên môi trường MS thạch có bổ sung
cefotaxime 500 mg/l, nuôi trong tủ tối ở nhiệt độ 25 ± 2oC để kiểm tra sự phân
nhánh, và phát triển nhánh của từng loại kích thước mẫu khác nhau. Thí nghiệm
gổm 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, mỗi đĩa cấy 10 mẫu.
Chỉ tiêu theo dõi: Số nhánh sau 2 tuần nuôi cấy, chiều dài nhánh sau 2 tuần
2.3.5. Xác định loại môi trường thích hợp cho nuôi cấy rễ tơ trên môi trường
thạch.
Mục đích thích nghiệm
Tìm ra môi trường thạch thích hợp nhất cho dòng rễ tơ Sâm dây sinh trưởng
và phát triển
Mô tả thí nghiệm
Dòng rễ tơ Sâm dây được cắt nhỏ và đặt lên trên các loại môi trường thạch
khác nhau bao gồm: môi trường MS, B5, WPM, SH có bổ sung cefotaxime 500
mg/l. Các môi trường này được khử trùng ở nhiệt độ 117oC trong thời gian 20
32
phút ở 1atm. Rồi được chia ra đĩa Petri, để khô tự nhiên và đặt các đoạn rễ tơ có
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
kích thước 1cm tiến hành nuôi. Các đĩa thạch được nuôi cấy trong điều kiện tối,
nhiệt độ 25 ± 2oC. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại
3 lần.
Chỉ tiêu theo dõi: Sau 2 tuần thí nghiệm kiểm tra sự phân nhánh và kích thước
nhánh cũng như kích thước rễ chính để xác định môi trường cho hiệu quả phân
nhánh tốt nhất.
2.3.6. Xác định loài môi trường lỏng thích hợp cho nuôi cấy rễ tơ
Mục đích thích nghiệm
Tìm ra môi trường lỏng thích hợp nhất cho dòng rễ tơ Sâm dây sinh trưởng và
phát triển
Mô tả thí nghiệm
Rễ tơ sâm dây trên đĩa thạch được cắt nhỏ thành các đoạn có kích thước phù
hợp (khoảng 1g rễ tơ) rồi chuyển lên các loại môi trường lỏng khác nhau bao
gồm: môi trường MS, B5, WPM, SH có bổ sung cefotaxime 500 mg/l (các bình
tam giác thể tích 250ml được sử dụng trong thí nghiệm, mỗi bình được bổ sung
50 ml môi trường các loại). Các môi trường này được khử trùng ở nhiệt độ 117oC
trong thời gian 20 phút ở 1atm. Rồi chia vào các bình tam giác 250 ml. Các bình
tam giác được nuôi cấy trong điều kiện tối, nhiệt độ 25 ± 2oC, tốc độ lắc 90
vòng/phút. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.
Mỗi nghiệm thức gồm 3 bình thí nghiệm.
Chỉ tiêu theo dõi: Cứ mỗi tuần nhóm nghiên cứu tiến hành lấy 3 bình cân khối
lượng rễ tơ để kiểm tra tỷ lệ tăng trưởng của rễ tơ ở từng môi trường khác nhau.
Dựa trên tỷ lệ tăng trưởng để lập đường cong sinh trưởng sau 4 tuần thí nghiệm
2.3.7. Ảnh hưởng của salicylic acid (SA) lên sinh trưởng và tích luỹ chất khô
trong rễ tơ Sâm dây
33
Mục đích thí nghiệm
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
Kiểm tra ảnh hưởng của elicitor (salicylic acid) lên sự sinh trưởng và tích
luỹ chất khô trong rễ tơ Sâm dây
Mô tả thí nghiệm
Rễ tơ sâm dây trên đĩa thạch được cắt nhỏ thành các đoạn có kích thước
phù hợp (khoảng 0,2 g rễ tơ) rồi chuyển lên các môi trường lỏng thích hợp (đã
tìm được tại thí nghiệm 2.3.6). Sau 1 tuần nuôi cấy các bình nuôi cấy được bổ
sung salicylic acid với các nồng độ khác nhau (0 µM; 50 µM; 100 µM; 150 µM;
200 µM; 250 µM) theo thể tích môi trường đem nuôi cấy ban đầu. Các môi trường
này được khử trùng ở nhiệt độ 117oC trong thời gian 20 phút ở 1atm. Rồi chia
vào các bình tam giác 250 ml. Các bình tam giác được nuôi cấy trong điều kiện
tối, nhiệt độ 25 ± 2oC, tốc độ lắc 90 vòng/phút. Thí nghiệm gồm 6 nghiệm thức,
mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Mỗi nghiệm thức gồm 3 bình thí nghiệm.
Chỉ tiêu theo dõi: Sau 4 tuần kiểm tra khối lượng tươi, khối lượng khô và đặc
điểm hình thái của rễ tơ.
2.3.8. Lựa chọn mô hình nuôi cấy bioreactor phù hợp
Dựa trên mục 1.2.5. và các điều kiện thực tế tại phòng thí nghiệm để chọn
lựa loại mô hình bình bioreactor sục khí nuôi cấy rễ tơ phù hợp.
2.3.9. Phương pháp nuôi cấy sinh khối rễ tơ trong hệ thống bioreactor
Đầu tiên, toàn bộ hệ thống bioreactor bao gồm bình nuôi cấy, hệ thống dây
nối sục khí, màng lọc … được khử trùng ở 121oC trong thời gian 30 phút ở áp
suất 1atm. Sau đó môi trường tối ưu ở thí nghiệm 2.3.6. được cho vào bình nuôi
cấy và khử trùng ở 117oC trong thời gian 20 phút ở áp suất 1atm để nguội. Rễ tơ
được cắt với kích thước khoảng 1cm và chuyển vào bên trong bình nuôi cấy và
34
cắm hệ thống sục khí, tiến hành nuôi cấy.
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Đình Trọng
2.3.10. Phương pháp tách chiết saponin từ sinh khối rễ tơ
Cân chính xác 1(g) khô các mẫu Sâm dây chuyển vào ống nghiệm. tiến hành
chiết mẫu với methanol (MeOH) trong ba lần, mỗi lần chiết với 10 ml dung môi.
Gom dịch chiết và tiến hành cô quay chân không ở điều kiện nhiệt độ 50oC, tốc
độ quay 80 vòng/phút. Sau khi bay hơi dung môi, thực hiện thu cặn chất. Cân
khối lượng cặn chất. Hòa lại cặn chất trong MeOH sao cho nồng độ dịch đạt 0,5
mg/ml. Dịch chiết được sử dụng trong thí nghiệm bán định lượng hàm lượng
saponin bằng phương pháp quang phổ (Hiai et al., 1976).
2.3.11. Phương pháp bán định lượng hàm lượng saponin trong sinh khối rễ
tơ
Sinh khối khô rễ tơ được nuôi cấy trong môi trường phù hợp được kiểm tra
hàm lượng saponin tổng số bằng phương pháp đo quang phổ theo.
Chuẩn bị mẫu: Các cắn dịch chiết được hòa tan trong dung môi methanol và
điều chỉnh về nồng độ giống nhau 0,5mg/ml. Thành phần cho 1 tube phản ứng: 117
µl dịch chiết, 83 µl vanillin 0,08% và 800 µl H2SO4 75%. Mix mẫu với mày voltex.
Ủ trong bể ổn nhiệt 60oC trong 10 phút. Sau đó, chuyển mẫu sang ủ trong đá trong
10 phút và tiến hành đo giá trị hấp thụ ở bước sóng 538 nm (Do sử dụng chất chuẩn
là Oleanolic acid với M = 456,71 g/mol). Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần sau đấy