intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu phát triển Cluster (cụm) ngành du lịch: Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

192
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở đó, nghiên cứu này nhằm cung cấp một cơ sở nền tảng để các nhà làm chính sách hiểu được bản chất và hoạt động của các cluster ngành trong nền kinh tế địa phương cũng như hoạt động kinh tế trong khu vực, xác định các mối liên kết vốn có cũng như các chính sách hỗ trợ các cluster ngành cạnh tranh nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực. Việc nhận diện chính xác các clusters là rất quan trong trọng việc xây dựng chương trình phát triển kinh tế bền vững. Kết hợp với các nghiên cứu đặc thù về điều kiện kinh tế-xã hội của khu vực Miền Trung nhằm nhận diện các cluster cạnh tranh để phát huy năng lực và lợi thế của khu vực theo hướng xuất khẩu, phát triển du lịch nhằm gia tăng việc làm và giá trị kinh tế, góp phần thúc đẩy sự hợp tác và liên kết trong việc phát triển kinh tế của khu vực duyên hải Miền Trung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu phát triển Cluster (cụm) ngành du lịch: Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010<br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CLUSTER (CỤM) NGÀNH DU LỊCH:<br /> HUẾ - ĐÀ NẴNG - QUẢNG NAM<br /> A STUDY ON THE CLUSTER DEVELOPMENT OF TOURIST INDUSTRY:<br /> HUE - DA NANG - QUANG NAM<br /> <br /> <br /> Nguyễn Thanh Liêm, Nguyễn Văn Long<br /> Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng<br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tiếp cận phân tích cluster ngành là sự phát triển có tính kế thừa của tiếp cận ngành<br /> truyền thống với những khác biệt trong chính sách phát triển kinh tế khu vực. Trên cơ sở đó,<br /> nghiên cứu này nhằm cung cấp một cơ sở nền tảng để các nhà làm chính sách hiểu được bản<br /> chất và hoạt động của các cluster ngành trong nền kinh tế địa phương cũng như hoạt động kinh<br /> tế trong khu vực, xác định các mối liên kết vốn có cũng như các chính sách hỗ trợ các cluster<br /> ngành cạnh tranh nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực.<br /> Việc nhận diện chính xác các clusters là rất quan trong trọng việc xây dựng chương<br /> trình phát triển kinh tế bền vững. Kết hợp với các nghiên cứu đặc thù về điều kiện kinh tế-xã hội<br /> của khu vực Miền Trung nhằm nhận diện các cluster cạnh tranh để phát huy năng lực và lợi thế<br /> của khu vực theo hướng xuất khẩu, phát triển du lịch nhằm gia tăng việc làm và giá trị kinh tế,<br /> góp phần thúc đẩy sự hợp tác và liên kết trong việc phát triển kinh tế kinh tế của khu vực duyên<br /> hải Miền Trung.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Industrial cluster analysis approaching was a development based on a traditional<br /> industrial approaching for differences in the development policies of a regional economy. In that<br /> case, this study is aimed to provide basic foundations for policy makers to understand the<br /> nature and activities of industrial clusters in developing local and regional economies and to<br /> define the relations in building policies to support the industrial clusters of competitive<br /> advantages in order to promote regional economic developments.<br /> Exact recognition of clustes is important in building sustainable economic programmes.<br /> Furthermore, combined researches on socio-economic conditions in central Vietnam aimed to<br /> recognize the competitive clusters will be to develop the potentials and dominant advantages in<br /> terms of export-oriented tendencies and to promote tourism for increasing jobs and economic<br /> value, making contributions to the cooperation and alliance in developing the economy in<br /> central coastal areas of Vietnam.<br /> <br /> <br /> 1. Mở đầu<br /> Trong các diễn đàn phát triển kinh tế, khái niệm cluster ngành vẫn thường được<br /> đề cập trong chiến lược phát triển kinh tế địa phương, nhưng hiện tại vẫn chưa có một<br /> phương pháp hệ thống để đánh giá hoạt động của cluster ngành trong khu vực. Chính<br /> sách thu hút đầu tư mỗi địa phương hiện nay có thể đem lại lợi ích và nguồn thu trong<br /> ngắn hạn, mà bỏ qua các lợi ích và tổng sản phẩm trong dài hạn do phân tán nguồn lực.<br /> <br /> 176<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010<br /> <br /> Đặc biệt, sự liên kết và tác động cộng hưởng từ những liên kết này đã bị bỏ qua. Vì vậy,<br /> mỗi khu vực nhận diện cluster ngành và cùng phối hợp để xây dựng chiến lược phát<br /> triển, hình thành cơ chế phối hợp và các liên kết trong mỗi cluster ngành.<br /> Nhiều khái niệm lý thuyết giải thích lý do cho việc tập hợp các ngành giới hạn<br /> trong một phạm vi địa lý cho các hoạt động kinh tế (Bekele và Jackson, 2006). Tiếp cận<br /> phân tích cluster ngành là sự phát triển có tính kế thừa của tiếp cận ngành truyền thống<br /> với những khác biệt trong chính sách phát triển kinh tế khu vực. Việc nhận diện chính<br /> xác các clusters là quan trọng trong việc xây dựng chương trình phát triển kinh tế bền<br /> vững. Các mối liên kết trong khu vực phải có quyền lợi từ sự liên kết này. Bất kỳ chính<br /> sách phát triển nào chỉ tập trung vào ngành hoặc doanh nghiệp riêng lẽ có thể dẫn đến<br /> phá vỡ mối liên kết vốn có, và nền kinh tế sẽ suy giảm cho dù với liều tiêm vốn đầu tư<br /> nước ngoài vào nền kinh tế địa phương. Tiếp cận phân tích kinh tế dựa trên cluster cho<br /> phát triển kinh tế khu vực dựa trên các nghiên cứu thực tiễn vận dụng phân tích cluster<br /> và chiến lược phát triển kinh tế khu vực trên thế giới, kết hợp với các nghiên cứu đặc<br /> thù về điều kiện kinh tế-xã hội của khu vực Miền Trung nhằm nhận diện các cluster<br /> ngành du lịch góp phần thúc đẩy sự hợp tác và liên kết trong việc phát triển kinh tế của<br /> khu vực duyên hải miền Trung.<br /> 2. Lý thuyết liên quan đến cụm (cluster) ngành<br /> Một cluster ngành là một nhóm các doanh nghiệp dựa trên quan hệ tương tác lẫn<br /> nhau và với khách hàng và nhà cung cấp. Các hoạt động cluster ngành sẽ thúc đẩy phát<br /> triển đổi mới, hoàn thiện sản phẩm và quá trình để định vị sự khác biệt và tăng cường<br /> năng lực cạnh tranh trên thị trường. Thuật ngữ “cluster ngành” được sử dụng cụ thể<br /> bằng cách tập trung các hoạt động trong ngành và trong khu vực địa lý cụ thể, thường là<br /> đô thị hoặc khu vực để tập trung các nguồn lực và giành lợi thế cạnh tranh cho các<br /> doanh nghiệp.<br /> Các chương trình phát triển dựa trên cluster ngành phải nhận thức rằng sự phát<br /> triển của cluster sẽ đem lại lợi ích lớn hơn cho phát triển kinh tế địa phương (Barkley<br /> and Henry, 1997). Bốn ưu điểm nổi bật cho sự hình thành của các cluster:<br /> • Các cluster ngành góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất và marketing đối với các<br /> doanh nghiệp thành viên.<br /> • Các cluster ngành cũng cung cấp khả năng tập trung cao hơn vào các hoạt động<br /> cốt lõi để phát triển công nghệ và các mô hình kinh doanh mới (NGA, 2002).<br /> • Các cluster ngành thúc đẩy phát triển các liên kết, hợp tác và phối hợp giữa các<br /> doanh nghiệp.<br /> • Lợi ích của phát triển cluster ngành đã khuyến khích nhiều địa phương và quốc<br /> gia trên thế giới đưa ra các chương trình phát triển kinh tế dựa trên cluster ngành.<br /> Tuy nhiên, chiến lược này cũng có những khiếm khuyết như sau.<br /> • Việc nhận diện cluster ngành phù hợp nhất cho nền kinh tế khu vực là rất khó<br /> khăn.<br /> <br /> 177<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010<br /> <br /> • Nhiều khu vực không có các cluster cạnh tranh hoặc có những ngành đang suy<br /> giảm.<br /> • Phát triển dựa trên cluster ngành có thể dẫn đến sự mất cân bằng trong phát triển<br /> kinh tế giữa các khu vực và các phân đoạn ngành.<br /> Các chương trình phát triển dựa trên cluster được tổ chức tốt có thể tăng cường<br /> sự phát triển cluster ngành, và giúp cho cộng đồng nhận diện (1) các cluster ngành hiện<br /> tại và tiềm năng; (2) các ngành liên kết trong cluster thông qua chuỗi giá trị, nguồn nhân<br /> lực và công nghệ; (3) chương trình tăng cường đổi mới và hoạt động doanh nghiệp<br /> trong cluster.<br /> <br /> Nghiên cứu thực chứng về cluster ngành<br /> Porter (1990) cho rằng lý thuyết phát triển kinh tế được thừa nhận trước đây xem<br /> xét chiến lược phát triển nền kinh tế dựa trên “yếu tố”. Theo như Hình 1 thì chiến lược<br /> phát triển nền kinh tế dựa trên đổi mới như là mục tiêu phát triển kinh tế cuối cùng.<br /> <br /> Hình 1. Các giai đoạn phát triển cạnh tranh của nền kinh tế<br /> <br /> Chiến lược phát triển Chiến lược phát triển Chiến lược phát triển<br /> dựa trên yếu tố dựa trên đầu tư dựa trên đổi mới<br /> <br /> <br /> Hiệu quả chi phí Hiệu quả đầu tư Hiệu quả giá trị<br /> <br /> Source: Porter (1990)<br /> <br /> Các giả thuyết trọng tâm trong lý thuyết Porter đó là cạnh tranh khu vực bắt<br /> nguồn từ sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, và ngược lại sự cạnh tranh của các doanh<br /> nghiệp yêu cầu một môi trường đổi mới để phát triển.<br /> Phát triển kinh tế dựa trên cluster so với chính sách ngành truyền thống được<br /> tóm tắt trong Hình 2. Các nhà hoạch định chính sách tin rằng cách tiếp cận Porter cũng<br /> hướng đến các ngành trọng điểm và sau đó xây dựng cluster. Tuy nhiên, Porter cho thấy<br /> các điểm khác biệt giữa chính sách cluster và chính sách ngành truyền thống. Các điểm<br /> sau cho thấy các điểm khác biệt của chính sách Porter:<br /> • Hỗ trợ phát triển đối với tất cả các cluster, chứ không lựa chọn trong số chúng.;<br /> • Tăng cường cluster hiện hành và tiềm năng hơn là cố gắng tạo ra những cái<br /> mới;<br /> • Năng lực cluster được phát huy từ khu vực tư nhân, không phải từ các chiến<br /> lược từ trên xuống của chính phủ, và chính phủ đóng vai trò tạo điều kiện thuận lợi cho<br /> sự phát triển cluster.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 178<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010<br /> <br /> Hình 2. Quan điểm của Porter về chính sách cluster và chính sách ngành<br /> <br /> Chính sách Chính sách<br /> ngành truyền thống cluster ngành<br /> <br /> <br /> • Nhắm đến các ngành và lĩnh vực • Tất cả cluster đều góp phần phát<br /> mong đợi triển chung<br /> • Tập trung vào các công ty nội địa • Tăng cường năng lực các công ty<br /> • Can thiệp vào cạnh tranh thị nội địa và nước ngoài<br /> trường (bảo hộ, khuyến khích • Ít gặp trở ngại hay ràng buộc về<br /> ngành, trợ cấp) năng lực<br /> • Tập trung hóa các quyết định ở • Nhấn mạnh vào các liên kết chéo<br /> cấp quốc gia giữa các ngành/bổ sung.<br /> • Khuyến khích năng lực ở cấp địa<br /> phương hay khu vực<br /> <br /> Hạn chế cạnh tranh Thúc đẩy cạnh tranh<br /> <br /> Vấn đề đặt ra là các nhà phân tích chính sách muốn biết cluster nào là quan<br /> trọng, và hầu hết các nhà hoạch định chính sách đều tin rằng phân tích cluster được thiết<br /> kế để nhận diện những cluster cho phát triển kinh tế khu vực.<br /> Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển cluster ngành<br /> - Môi trường kinh doanh<br /> - Các ngành phụ trợ<br /> - Dịch vụ phát triển kinh doanh (BDS)<br /> - Định hướng chung trong phát triển quần thể ngành ngành<br /> 3. Xác định cụm ngành du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam<br /> 3.1 Du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam<br /> Khu vực Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam là khu vực có vị trí địa lý nằm trên tuyến<br /> du lịch miền Trung – Tây Nguyên, nơi tập trung 6 di tích được thế giới công nhận. Để<br /> khai thác tiềm năng du lịch, nơi hội tụ các di sản văn hóa và thắng cảnh thiên nhiên<br /> thuận lợi cho sự phát triển du lịch văn hóa di sản và du lịch sinh thái, chính quyền địa<br /> phương và các doanh nghiệp nhận thức lợi ích và nhu cầu liên kết để cung cấp sản phẩm<br /> du lịch đa dạng, hoàn chỉnh nhằm gia tăng giá trị cho khách hàng, lợi nhuận cho doanh<br /> nghiệp, và nguồn thu ngân sách cho khu vực.<br /> Du lịch Thừa Thiên Huế<br /> Du lịch văn hoá được coi là thế mạnh lâu dài của ngành du lịch, Quần thể di tích<br /> Cố đô Huế đặc biệt các công trình trong Hoàng Thành, các lăng tẩm đã được chú trọng<br /> trùng tu, tôn tạo và khai thác có hiệu quả phục vụ du khách trong và ngoài nước. Nhã<br /> 179<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010<br /> <br /> nhạc cung đình đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể nhân loại.<br /> Với 02 di sản được UNESCO công nhận là tiền đề để thu hút du khách trong và ngoài<br /> nước.<br /> Về du lịch sinh thái: việc khai thác các tài nguyên du lịch tự nhiên, du lịch sinh<br /> thái cũng bắt đầu được chú trọng. Các bãi biển Thuận An, Lăng Cô, Vườn Quốc Gia<br /> Bạch Mã, nước khoáng nóng Thanh Tân, Mỹ An, các điểm du lịch sinh thái ở các huyện<br /> cũng được đầu tư và đưa vào khai thác, thu hút được ngày càng đông khách đến nghỉ<br /> vào các ngày cuối tuần, góp phần mở rộng dần các tuyến điểm du lịch ra ngoại vi thành<br /> phố Huế, giảm sức ép về mật độ khách du lịch ở khu vực trung tâm.<br /> Du lịch Đà Nẵng<br /> Đà Nẵng là thành phố lớn của khu vực miền Trung, có lợi thế về vị trí địa lý,<br /> giao thông liên lạc, đặc biệt là cảng biển và sân bay quốc tế; với nguồn tài nguyên du<br /> lịch biển và là trung tâm của con đường di sản văn hóa thế giới.<br /> Biển Đà Nẵng, ở miền Trung Việt Nam, được tạp chí Forbes bình chọn là một<br /> trong những bãi biển đẹp nhất trên thế giới (World’s Most Luxurious Beaches). Biển Đà<br /> Nẵng cũng được hưởng lợi do nằm ở trung tâm của bốn địa danh di sản thế giới: Cố đô<br /> Huế, Nhã nhạc cung đình, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, và Vườn quốc gia Phong<br /> Nha-Kẻ Bàng. Các điểm thu hút này hình thành và phát triển thành “Con đường di sản<br /> thế giới” (“The World Heritage Road”).<br /> Hiện tại Đà Nẵng có 10 khu, điểm du lịch đón tiếp và phục vụ khách du lịch<br /> như: Khu danh thắng Ngũ Hành Sơn, Bà Nà-Suối Mơ, Sơn Trà, Suối Lương, Suối Hoa,<br /> Bãi Biển Đà Nẵng, Cổ viện Chàm, Đèo Hải Vân, Bảo tàng Đà Nẵng, Bảo tàng Hồ Chí<br /> Minh.<br /> Du lịch Quảng Nam<br /> Quảng Nam là một vùng đất được thiên nhiên ưu ái và ban tặng cho rất nhiều<br /> tài nguyên du lịch tự nhiên độc đáo và hấp dẫn, bên cạnh đó tài nguyên du lịch nhân<br /> văn ở Quảng Nam cũng rất nhiều và hai trong số đó đã được UNESCO công nhận là<br /> di sản văn hóa thế giới.<br /> − Phố cổ Hội An được UNESCO đưa vào danh sách di sản văn văn hóa thế giới<br /> vào năm 1999. Hội An thuộc tỉnh Quảng Nam, cách Đà Nẵng 30 km. Kiến trúc<br /> cổ Hội An là sự kết hợp phong cách truyền thống của Việt Nam, Nhật và Trung<br /> Hoa.<br /> − Thánh đại Mỹ Sơn là quần thể tháp Champa của Việt Nam, cách Đà Nẵng 70<br /> km. Các đền tháp được vua Champa xây dựng từ thế kỷ thứ 7 đến thế kỷ 13.<br /> Thánh địa Mỹ Sơn là một trường hợp của sự kết hợp văn hóa kiến trúc Hindu<br /> của Ấn Độ với văn hóa Đông Nam Á.<br /> − Du lịch sinh thái ở Quảng Nam rất đa dạng bao gồm du lịch biển, và du lịch<br /> sinh thái. Các điểm du lịch đặc trưng như: Bãi biển Cửa Đại nằm cách đô thị cổ<br /> Hội An 5 km về phía đông. Cù Lao Chàm là quần đảo nằm ngoài khơi đô thị cổ<br /> <br /> 180<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010<br /> <br /> Hội An. Suối Tiên thích hợp với các loại hình du lịch: dã ngoại, leo núi, săn bắn.<br /> Suối nước nóng Tây Viên là mạch nguồn nước khoáng lộ thiên có nhiệt độ<br /> khoảng 87 độ C. Hồ Phú Ninh là một tiểu vùng khí hậu có cảnh quan hài hoà, có<br /> hệ động thực vật phong phú, có nguồn nước khoáng. Hồ Khe Tân có 12 đảo lớn<br /> nhỏ cảnh quan hữu tình, hệ động thực vật rất phong phú, đa dạng; rất thích hợp<br /> với du lịch sinh thái, có thể tổ chức các dịch vụ du thuyền, lướt ván, câu cá, leo<br /> núi.<br /> − Các làng nghề: Các làng nghề ở Quảng Nam bao gồm: Làng mộc Kim Bồng,<br /> Làng Gốm Thanh Hà, Làng nghề yến Thanh Châu, Làng nghề đúc đồng Phước<br /> Kiều, Làng nghề dâu tằm Duy Trinh, Làng gốm sứ La Tháp.<br /> 3.2. Phân tích định lượng xác định cluster ngành du lịch Huế - Đà Nẵng - Quảng<br /> Nam<br /> Để xác định cluster ngành, những người nghiên cứu có thể sử dụng ba điều kiện<br /> sau:<br /> - Thương số định vị khu vực LQ > 1,25<br /> - Thu nhập bình quân bằng 10% bình quân quốc gia.<br /> - Tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng quốc gia.<br /> Điều kiện 1: Sự tập trung lao động và phân tích thương số đinh vị khu vực.<br /> Công thức tính LQ:<br /> Ri/RRi Ri/R<br /> hay<br /> R/RR RRi/RR<br /> Trong đó: Ri là số lao động trong ngành công nghiệp i tại khu vực<br /> RRi số lao động trong ngành công nghịêp i toàn quốc gia<br /> R số lao động trong tất cả các ngành công nghiệp tại khu vực<br /> RR số lao động trong tất cả các ngành công nghiệp toàn quốc gia<br /> LQ thương số định vị khu vực (Location Quotient - LQ)<br /> LQ >1 tức là khu vực đó có tính cạnh tranh hơn so với bình quân quốc gia<br /> LQ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0