intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật thông sàn nhĩ thất toàn bộ tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mô tả các loại rối loạn nhịp tim trước và sau phẫu thuật thông sàn nhĩ thất (TSNT) toàn bộ tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, gồm 70 bệnh nhân TSNT toàn bộ theo dõi trước và sau khi được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong 5 năm từ 31/05/2013 đến 01/06/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật thông sàn nhĩ thất toàn bộ tại Bệnh viện Nhi Trung ương

  1. phần nghiên cứu NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN NHỊP TIM SAU PHẪU THUẬT THÔNG SÀN NHĨ THẤT TOÀN BỘ TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Vũ Thị Bích Diệp*, Đặng Thị Hải Vân** *Bệnh viện Nhi Trung ương; **Trường Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả các loại rối loạn nhịp tim trước và sau phẫu thuật thông sàn nhĩ thất (TSNT) toàn bộ tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, gồm 70 bệnh nhân TSNT toàn bộ theo dõi trước và sau khi được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong 5 năm từ 31/05/2013 đến 01/06/2018. Kết quả nghiên cứu: Trước phẫu thuật có 5 trường hợp có rối loạn nhịp (chiếm 7,1%). Trong đó, thường gặp nhất là block nhĩ thất cấp 1 (chiếm 4,3 % ). Sau phẫu thuật, có 15 trường hợp có rối loạn nhịp (chiếm 21,4%). Trong đó, thường gặp nhất là block nhĩ thất cấp 3 (10% ), tiếp đó là block nhĩ thất cấp 2, nhịp bộ nối, nhịp nhanh kịch phát trên thất. Loạn nhịp đa số xuất hiện trong vòng 48 giờ đầu trong phòng hồi sức. Kết luận: Tỷ lệ rối loạn nhịp trước phẫu thuật 7,1%. Sau phẫu thuật tỷ lệ rối loạn nhịp khá cao (21,4%) và là biến chứng quan trọng sau phẫu thuật. Thời điểm xuất hiện loạn nhịp đa số trong vòng 48 giờ đầu trong phòng hồi sức và loại loạn nhịp hay gặp theo thứ tự là block nhĩ thất cấp 3. Phương pháp điều trị sử dụng nhiều nhất là đặt máy tạo nhịp tạm thời và dùng thuốc. ABSTRACT POSTOPERATIVE ARRHYTHMIAS AFTER COMPLETE ATRIOVENTRICULAR SEPTAL DEFECTS SURGERY AT NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL Objectives: To describe the types of preoperative and postoperative arrhythmias in complete atrioventricular septal defects (cAVSD). Study method: Descriptive study, including 70 cAVSD patients who consecutively underwent surgery within 31st May 2013 to 01stJune 2018 at National Children’s Hospital. Results: Before the surgery, there were 5 cases of arrhythmias (7.1%). In particular, the most common is First-degree AV block (4.3%). After surgery, there were 15 cases of arrhythmias (21.4%). In particular, the most common is Third-degree AV block(10%), followed by Second-degree AV block, junctional rhythm, SVT. Cardiac arrhythmia occurred mostly within 48 in the recovery room. The most common treatments are temporary pacemaker and medication. Conclusion: The rate of preoperative arrhythmia is 7.1%. After surgery, the rate of arrhythmias was higher (21.4%) and important complications of cAVSD surgery. Cardiac arrhythmias occurred mostly within 48 hours in the recovery room.The most common type of cardiac arrhythmias is Third-degree AV block. The most common treatments are temporary pacemake and medication. Nhận bài: 20-7-2018; Thẩm định: 20-8-2018 Người chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Bích Diệp Địa chỉ: Bệnh viện Nhi Trung ương 47
  2. tạp chí nhi khoa 2018, 11, 4 1. Đặt vấn đề mục tiêu: Mô tả các loại rối loạn nhịp tim trước và sau phẫu thuật thông sàn nhĩ thất toàn bộ tại Bệnh Thông sàn nhĩ thất (TSNT) là bệnh tim bẩm viện Nhi Trung ương. sinh đứng thứ 4 trong số các bệnh tim bẩm sinh không tím có luồng thông trái phải. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Phẫu thuật là phương pháp đem lại cơ hội sống cho trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh này. Tuy 2.1. Đối tượng nghiên cứu nhiên hồi sức sau phẫu thuật còn nhiều khó khăn Tất cả các bệnh nhân thông sàn nhĩ thất toàn với nguy cơ rối loạn nhịp cao, làm tăng thời gian, bộ được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Trung ương chi phí điều trị, thậm chí có thể gây tử vong cho trong 5 năm từ 31/05/2013 đến 1/6/2018. trẻ nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp 2.2. Phương pháp nghiên cứu thời. Đồng thời do bất thường về cấu trúc nên tỷ Phương pháp nghiên cứu mô tả, hồi cứu kết lệ rối loạn nhịp trước phẫu thuật ở trẻ mắc TSNT hợp tiến cứu. toàn bộ là không nhỏ, làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp sau phẫu thuật của bệnh nhân. Do đó việc 3. Kết quả phát hiện và điều trị sớm rối loạn nhịp trước và sau phẫu thuật TSNT toàn bộ là rất quan trọng. 3.1. Giới tính Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về Trong số 70 bệnh nhân phẫu thuật, có 36 bệnh tình hình, diễn biến rối loạn nhịp tim trước và sau nhân nữ, chiếm 51,4%. Trong khi số bệnh nhân phẫu thuật TSNT toàn bộ ở trẻ em. nam là 34 bệnh nhân, chiếm 48,6%. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm 3.2. Tuổi phẫu thuật 31,1% 27,1% Số lượng bệnh nhân 22,9% 8,6 % 4,3 % < 6 tháng 6-12 tháng 12-24 tháng 24-48 tháng ≥48 tháng Tuổi bệnh nhân Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi phẫu thuật Nhận xét: Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 13,2 ± 13,0 tháng tuổi. Lứa tuổi phẫu thuật hay gặp nhất là 6 - 12 tháng (chiếm 37,1 % ). 48
  3. phần nghiên cứu 3.3. Tỷ lệ rối loạn nhịp tim trước phẫu thuật TSNT toàn bộ Bảng 1. Tỷ lệ từng loại rối loạn nhịp tim trước phẫu thuật TSNT toàn bộ Số bệnh nhân Tỷ lệ % Tổng số bệnh nhân 70 100 % Không rối loạn nhịp tim 65 92,9 % Có rối loạn nhịp tim 5 7,1 % Block nhĩ thất cấp 1 3 4,3 % Block nhĩ thất cấp 2 1 1,4 % Nhịp nhanh nhĩ 1 1,4 % Nhận xét: Trong 70 bệnh nhân mắc thông sàn nhĩ thất toàn bộ, có 5 bệnh nhân rối loạn nhịp tim trước phẫu thuật, chiếm 7,1%. 3.4. Tỷ lệ rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật TSNT toàn bộ Bảng 2. Tỷ lệ rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật TSNT toàn bộ Tỷ lệ % trên tổng số bệnh Tỷ lệ % trên số bệnh nhân Số bệnh nhân nhân (N=70) rối loạn nhịp (n=15) Có rối loạn nhịp 15 21,4 % 100 % 7 10 % 46,7 % Block nhĩ thất cấp 3 2 2,9 % 13,3 % Block nhĩ thất cấp 2 1 1,4 % 6,7 % Block nhĩ thất cấp 1 1 1,4 % 6,7 % Block nhánh P hoàn toàn Nhịp bộ nối 2 2,9 % 13,3 % Nhịp nhanh kịch phát trên thất 2 2,9 % 13,3 % Nhận xét: Sau phẫu thuật thông sàn nhĩ thất toàn bộ, có 15 trường hợp rối loạn nhịp tim (chiếm 21,4 % ). Các loại rối loạn nhịp gặp sau phẫu thuật thông sàn nhĩ thất toàn bộ khá đa dạng. Tuy nhiên gặp nhiều nhất là block nhĩ thất cấp 3 (10 %). Trong số bệnh nhân rối loạn nhịp trước phẫu thuật, có 4/5 bệnh nhân bị rối loạn nhịp sau phẫu thuật với mức độ tương đương hoặc nặng hơn. 3.5. Thời gian xuất hiện rối loạn nhịp tim 93,4% các rối loạn nhịp tim xuất hiện trong vòng Sau phẫu thuật, tỷ lệ rối loạn nhịp tim xuất 48 giờ sau phẫu thuật. hiện trước 6 giờ là cao nhất, chiếm 46,7%. Có 3.6. Xử trí rối loạn nhịp tim Bảng 3. Tỷ lệ các phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật tim mở Phương pháp điều trị Số bệnh nhân Tỷ lệ % (n=15) Theo dõi 2 13,3 Dùng thuốc 3 20,0 Đặt máy tạo nhịp tạm thời 8 53,3 Đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn 1 6,7 Điều trị khác 1 6,7 Tổng 15 100,0 Nhận xét: Trong số các phương pháp điều trị, đặt máy tạo nhịp tạm thời là phương pháp chiếm tỷ lệ cao nhất (53,3%), sau đó đến dùng thuốc. Có một trường hợp cần đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn (6,7%). 49
  4. tạp chí nhi khoa 2018, 11, 4 4. Bàn luận 48 giờ đầu sau phẫu thuật (tỷ lệ 93,4%). Nghiên cứu của Kamel YH cũng tương tự, 90% các trường 4.1. Đặc điểm về tuổi, giới hợp loạn nhịp xuất hiện trong 48 giờ đầu. Trong số 70 bệnh nhân, nữ chiếm tỷ lệ 51,4%; Trong giai đoạn sớm sau phẫu thuật, tình nam chiếm tỷ lệ 48,6 %. Tỷ lệ giữa nam và nữ khác trạng huyết động không ổn định, sử dụng liều biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này cũng cao các thuốc vận mạch, các yếu tố trong phẫu tương tự như nghiên cứu của Chaiyarak K (nam/ thuật, những tổn thương cơ tim và hệ thống dẫn nữ= 100/91)[2], Rekawek K (nam/nữ = 202/200) [3]. truyền chưa hồi phục góp phần gây xuất hiện Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi loạn nhịp trong thời gian vài ngày đầu. là 13,2 ± 13,0 tháng tuổi, thấp hơn so với nghiên 4.3.3. Phân bố các loại loạn nhịp cứu của Kamel YH là 31,2 ± 18,0 tháng tuổi [4], Thứ tự các loại loạn nhịp hay gặp ở giai đoạn Rekawek J là 29,5 ± 46,8 tháng[3]. Lứa tuổi bệnh sớm sau phẫu thuật trong nghiên cứu của chúng nhân thường được phẫu thuật là 6 - 12 tháng. tôi là: là block nhĩ thất cấp 3 (10% ). Ở Việt Nam, Điều này, thể hiện sự tiến bộ trong phẫu thuật và theo nghiên cứu của Lê Mỹ Hạnh, các loại rối loạn hồi sức tim mạch tại Bệnh viện Nhi Trung ương nhịp thường gặp sau phẫu thuật thông sàn nhĩ trong những năm gần đây, khi độ tuổi của trẻ thất là nhịp JET, nhịp chậm xoang và block nhĩ được phẫu thuật ngày càng nhỏ hơn. thất[1]. 4.2. Rối loạn nhịp tim trước phẫu thuật Do tổn thương trong thông sàn nhĩ thất toàn Tỷ lệ rối loạn nhịp tim trước phẫu thuật là bộ thường phức tạp, bao gồm: thông liên thất 7,1%. Trong đó, rối loạn nhịp trước mổ thường phần buồng nhận, thông liên nhĩ lỗ tiên phát, gặp nhất là block nhĩ thất cấp 1 (chiếm 4,3 %), hở van nhĩ thất thường nặng do đó bệnh nhân tiếp theo là block nhĩ thất cấp 2 và nhịp nhanh rất dễ xuất hiện rối loạn nhịp sau phẫu thuật. nhĩ (chiếm 1,4 % ). Kết quả này phù hợp với nghiên Ngoài ra, nút nhĩ thất và bó His hình thành ở vị trí cứu của Fournier A cho thấy block nhĩ thất cấp bất thường, nên khi phẫu thuật dễ dẫn đến tổn 1 thường gặp ở bệnh nhân thông sàn nhĩ thất thương đường dẫn truyền và rối loạn dẫn truyền trước phẫu thuật [5]. nhĩ thất. Do trong thông sàn nhĩ thất toàn bộ, nút 4.3.4. Diễn biến rối loạn nhịp tim trước và sau nhĩ thất thường bị rời xuống phía dưới và nằm phẫu thuật ở thành sau nhĩ thất; đường đi của bó His bất Đa số các rối loạn nhịp tim xuất hiện trước thường, nên rối loạn nhịp ở bệnh nhân thông phẫu thuật không biến mất, mà tiến triển thành sàn nhĩ thất toàn bộ trước phẫu thuật chiếm tỷ các rối loạn nhịp khác, yêu cầu cần can thiệp xử lý. lệ đáng kể. Nguyên do, trước phẫu thuật vị trí bất thường 4.3. Rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật của nút nhĩ thất và bó His. Sau quá trình phẫu 4.3.1. Tỷ lệ loạn nhịp thuật làm tổn thương cơ tim và ảnh hưởng tới hệ Trong tổng số 70 trường hợp của mẫu nghiên thống dẫn truyền, tạo điều kiện xuất hiện các rối cứu của chúng tôi có 15 trường hợp loạn nhịp loạn nhịp tim khác. chiếm tỷ lệ 21,4%. Kết quả này gần tương đương 4.4. Xử trí rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật so với các nghiên cứu của Chaiyarak là 24%[1], Các trường hợp nhịp tim chậm như block nhĩ và thấp hơn so với nghiên cứu của Kamel YH[3] thất cấp 3, block nhĩ thất cấp 2 có rối loạn huyết 27,2% [4]. động đều được điều trị bằng tạo nhịp tạm thời. 4.3.2. Thời điểm xuất hiện loạn nhịp Có 1 trường hợp block nhĩ thất cấp 3 yêu cầu Trong nghiên cứu của chúng tôi đa số các cần đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn. Các bệnh nhân trường hợp loạn nhịp đều xuất hiện trong vòng nhịp nhanh trên thất được điều trị bằng thuốc 50
  5. phần nghiên cứu amiodarone. Tại khoa Hồi sức ngoại điều trị nhịp Tài liệu tham khảo bộ nối thường bắt đầu bằng các biện pháp không đặc hiệu như thuốc an thần, hạ nhiệt độ, điều 1. Lê Mỹ Hạnh, Đặng Thị Hải Vân, Đào Thúy chỉnh các rối loạn điện giải, toan kiềm. Quỳnh (2016). Nghiên cứu rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật tim mở tại Bệnh viện Nhi Trung ương. 5. Kết luận Tạp chí nhi khoa, 9(4), 48-53. Nghiên cứu trên 70 bệnh nhân thông sàn nhĩ 2. Chaiyarak K, Soongswang J & Durongpisitkul thất toàn bộ được phẫu thuật sửa chữa tại Bệnh K. (2008 Apr). “Arrhythmia in early post cardiac viện Nhi Trung ương từ tháng 5/2013 đến tháng surgery in pediatrics: Siriraj experience”. J Med 5/2018, chúng tôi rút ra kết luận sau: Assoc Thai, 91 (4), pp.507-514. - Tỷ lệ rối loạn nhịp tim trước phẫu thuật là 3. Rekawek Joanna & et al. (2007). “Risk factors 7,1%. Trong đó, rối loạn nhịp trước mổ thường gặp nhất là block nhĩ thất cấp 1 (chiếm 4,3%), for cardiac arrhythmias in children with congenital tiếp theo là block nhĩ thất cấp 2 và nhịp nhanh heart disease after surgical intervention in the nhĩ (chiếm 1,4%). early postoperative period”. J Thorac Cardiovasc - Tỷ lệ rối loạn nhịp tim trong giai đoạn sớm Surg, 133, pp.900-904. sau phẫu thuật thông sàn nhĩ thất toàn bộ chiếm 4. Kamel YH & et al. (2009). “Arrhythmias as tỷ lệ 21,4%. Trong đó, rối loạn nhịp tim thường Early Post-Operative Complication of Cardiac gặp nhất là block nhĩ thất cấp 3 (10%), tiếp đó Surgery in Children at Cairo University“. J. Med. là block nhĩ thất cấp 2, nhịp bộ nối, nhịp nhanh Sci, pp.1682-4474. kịch phát trên thất (chiếm 2,9%). Thời điểm xuất hiện loạn nhịp đa số trong vòng 48 giờ đầu trong 5. Fournier A, et al. Electrophysiologic phòng hồi sức. Phương pháp điều trị sử dụng cardiac function before and after surgery in nhiều nhất là dùng thuốc và đặt máy tạo nhịp children with atrioventricular canal. Am J Cardiol. tạm thời và dùng thuốc. 1986; 57:1137. 51
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0