intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sản xuất phân bón hữu cơ từ phân lợn ép của các trang trại chăn nuôi quy mô lớn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

56
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm mục đích xử lý nguồn chất thải rắn sau quá trình ép tách phân được thu gom từ các trang trại chăn nuôi lợn làm phân bón hữu cơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi trộn phân lợn sau ép tách phân với than bùn theo tỷ lệ khối lượng 80:20 và bổ sung chế phẩm vi sinh vật Compost Maker với thời gian ủ trong khoảng 40 ngày sẽ thu được sản phẩm phân bón có chất lượng đáp ứng yêu cầu theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng phân bón. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sản xuất phân bón hữu cơ từ phân lợn ép của các trang trại chăn nuôi quy mô lớn

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT PHÂN BÓN HỮU CƠ TỪ PHÂN LỢN ÉP CỦA CÁC TRANG TRẠI CHĂN NUÔI QUY MÔ LỚN Hoàng Thái Ninh1, 2, Nguyễn Thế Hinh2, Trần Văn Quy1 TÓM TẮT Hoạt động chăn nuôi lợn quy mô trang trại hiện nay đang cho một loại nguyên liệu mới là phân lợn ép do các trang trại đang chuyển dần sang sử dụng máy tách phân giúp dễ dàng hơn trong việc xử lý chất thải chăn nuôi. Nghiên cứu này nhằm mục đích xử lý nguồn chất thải rắn sau quá trình ép tách phân được thu gom từ các trang trại chăn nuôi lợn làm phân bón hữu cơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi trộn phân lợn sau ép tách phân với than bùn theo tỷ lệ khối lượng 80:20 và bổ sung chế phẩm vi sinh vật Compost Maker với thời gian ủ trong khoảng 40 ngày sẽ thu được sản phẩm phân bón có chất lượng đáp ứng yêu cầu theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng phân bón (QCVN 1-189:2019/BNNPTNT), nâng cao giá trị gia tăng cho các hoạt động chăn nuôi trang trại. Từ khóa: Phân lợn ép, chất thải, trang trại chăn nuôi lợn, phân bón hữu cơ, chế phẩm vi sinh. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ6 tiêu chuẩn theo quy định về phân bón hữu cơ, phục vụ cho công tác thương mại hóa sản phẩm và giảm ô Chăn nuôi lợn là nghề có truyền thống lâu đời tại nhiễm môi trường. Việt Nam. Thời gian gần đây, xu hướng chăn nuôi trang trại được chú trọng phát triển ở nhiều địa Mục tiêu của nghiên cứu này là xử lý chất thải phương trong đó có nhiều hình thức từ tự chủ cho rắn sau tách ép từ trang trại chăn nuôi lợn thịt để làm đến gia công cho một số tập đoàn chăn nuôi lớn. Do phân bón hữu cơ đáp ứng các yêu cầu theo quy định chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và về quản lý phân bón, giúp các chủ trang trại có thêm điều kiện nguồn nước sẵn có nên tập quán chăn nuôi nguồn thu nhập và nâng cao hiệu quả trong công tác ở Việt Nam có xu hướng sử dụng nhiều nước cho xử lý môi trường chăn nuôi. việc tắm rửa cho lợn và vệ sinh chuồng trại, gây nên 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tình trạng ô nhiễm chất thải chăn nuôi trầm trọng vì 2.1. Đối tượng nghiên cứu khó thu gom để xử lý. Đối tượng nghiên cứu là chất thải rắn sau quá Hiện nay, một số trạng trại chăn nuôi lợn ở Việt trình tách ép chất thải chăn nuôi lợn thịt được lấy từ Nam đã và đang bắt đầu áp dụng một số biện pháp trang trại của ông Nguyễn Văn Trinh, xã Nghĩa Sơn, xử lý chất thải chăn nuôi mới như: sử dụng máy tách huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định gia công cho Tập phân để dễ dàng thu gom, gia tăng giá trị sử dụng và đoàn CP với quy mô 2.400 đầu lợn. Chất thải từ tăng thêm thu nhập cho trang trại, tránh gây ô nhiễm chuồng trại đươc cho xuống 1 bể lắng có dung tích môi trường. Theo kết quả điều tra, công nghệ tách ép 45 m3 và được tách ép bằng hệ thống máy tách phân trục vít là công nghệ phổ biến và hiệu quả nhất trong Criman SM 260. tách chất thải chăn nuôi lợn. Tuy nhiên, các sản 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu phẩm thu hồi sau quá trình ép chưa được xử lý và sử dụng dẫn đến vẫn còn nhiều vấn đề còn tồn tại liên - Đánh giá đặc tính chất thải chăn nuôi lợn tại địa quan đến việc xử lý các nguồn ô nhiễm môi trường. điểm nghiên cứu và một số trang trại chăn nuôi lợn Việc xử lý chất thải rắn sau tách ép hiện nay của các khác tại tỉnh Nam Định. trang trại vẫn còn mang tính cục bộ và chất thải rắn - Đánh giá đặc tính và xác định tỷ lệ phối trộn sau ép tách thường được bón trực tiếp cho cây trồng than bùn với phân lợn ép để làm tăng hàm lượng các trong khuôn viên trang trại, chưa đáp ứng được các bon, giảm độ ẩm về ngưỡng cho phép và tăng số lượng cũng như giảm giá thành của nguyên liệu phân 1 bón. Theo đó, khối lượng giữa phân lợn ép/than bùn Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội được thử nghiệm theo các tỷ lệ 90:10; 85:15; 80:20 và 2 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 75:25 để đưa về độ ẩm 50% tối ưu cho vi sinh vật hoạt Email: hoangthaininh@gmail.com N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 117
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ động (Ribeiro N. Q. et al., 2017; Gajalakshmi S. et al., thử nghiệm ủ (composting) làm phân bón hữu cơ. 2008). Liều lượng sử dụng theo khuyến cáo là 2 kg chế Bảng 1. Chỉ tiêu và phương pháp phân tích đánh giá phẩm và các phụ gia cho 1 tấn nguyên liệu hữu cơ. chất lượng nguyên liệu và sản phẩm phân lợn ép ủ Chế phẩm vi sinh vật được phun trực tiếp trong quá Phương pháp phân trình đảo. TT Chỉ tiêu tích Phân bón thành phẩm sau khi ủ được đánh giá 1 Giá trị pH TCVN 5979:2007 chất lượng thông qua các chỉ tiêu phân tích theo dõi Hàm lượng chất khô trong quá trình ủ (composting) nguyên liệu được 2 TCVN 6625:2000 (DM) trình bày trong bảng 1. 3 Độ ẩm (%) TCVN 9297:2012 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Hàm lượng chất hữu cơ 3.1. Đặc tính chất thải chăn nuôi lợn 4 TCVN 9294:2012 (OM) Kết quả phân tích chất lượng của một số mẫu Hàm lượng các bon 5 TCVN 9294:2012 phân lợn được thu thập ở các trang trại chăn nuôi hữu cơ tổng số (OC) thuộc phạm vi nghiên cứu được thể hiện trong bảng Hàm lượng nitơ tổng 6 TCVN 8557:2010 2. số (Nts) Hàm lượng phốt pho Bảng 2. Một số thành phần chính trong phân lợn 7 TCVN8563:2010 tổng số (Pts) TT Chỉ tiêu ĐVT Giá trị Hàm lượng kali tổng số 1 pH - 5,5 - 7,5 8 TCVN8562:2010 (Kts) 2 Chất khô (DM) % 30,0 - 45,2 9 Hàm lượng chì (Pb) TCVN 9290:2018 3 Độ ẩm % 50,0 - 75,0 Hàm lượng cadimi 10 TCVN 9291:2018 4 Chất hữu cơ % 26,0 - 55,0 (Cd) Hàm lượng thủy ngân 5 Các bon hữu cơ % 11,8 - 19,5 11 TCVN 10676:2015 6 Nts % 1,00 - 1,70 (Hg) 12 Hàm lượng asen (As) TCVN 11403:2016 7 Pts % 0,20 - 0,70 13 Mật độ vi khuẩn E. coli TCVN 6846:2007 8 Kts % 0,50 - 0,90 Mật độ vi khuẩn 9 As mg/kg 1,0 - 2,0 14 TCVN 10780-1:2017 10 Pb mg/kg 10,0 - 15,0 Salmonella 11 Hg mg/kg 0,10 - 0,30 - Bổ sung thêm chế phẩm vi sinh vật nhằm tăng 12 Cd mg/kg 0,10 - 0,50 hiệu quả quá trình ủ (composting) để xử lý phân lợn ép và than bùn thành phân bón hữu cơ. Việc ủ phân 1,1x104 - 13 Vi khuẩn E. coli MPN/g hữu cơ được thực hiện theo quy trình công nghệ xử 4,8x104 lý chất thải chăn nuôi sử dụng chế phẩm vi sinh của Vi khuẩn 14 CFU/25 g + Viện Thổ nhưỡng Nông hóa dựa trên cơ sở kết quả Salmonella nghiên cứu của dự án “Hoàn thiện công nghệ sản Các kết quả phân tích mẫu phân lợn ở bảng 2 xuất và sử dụng chế phẩm vi sinh vật xử lý chất thải cũng tương tự với các công bố khác, cụ thể: Theo chăn nuôi dạng rắn làm phân bón hữu cơ sinh học IAEA (2008) thành phần trong chất thải chăn nuôi quy mô công nghiệp” (Phạm Văn Toản và cs., 2013; lợn thịt có hàm lượng N tổng số khoảng 0,72%, N- Nguyễn Thu Hà và cs., 2017). Theo đó, nguyên liệu NH4 khoảng 0,42, P tổng số 0,18%, K tổng số 0,6%. được trộn đều và tạo khối ủ (compost) có kích thước Theo Vũ Đình Tôn (2010) phân lợn chứa 65-80% chiều dài và rộng khoảng 1 m, cao khoảng 1,5 m và nước, 18-23% chất hữu cơ, hàm lượng dinh dưỡng được để trong xưởng sản xuất có mái che tại địa 6,54% P2O5 và 3,61% N, tuy nhiên hàm lượng K và Mg điểm nghiên cứu. Chế phẩm vi sinh vật xử lý các lại thấp, chỉ khoảng 1,5%. Chất hữu cơ trong phân lợn nguyên liệu giàu xenlulo Compost Maker do Viện có thể đạt tới 80,1% hàm lượng chất khô, trong đó C Thổ nhưỡng Nông hóa sản xuất theo Quyết định hữu cơ dễ phân hủy có thể đạt tới 27,3%. công nhận tiến bộ kỹ thuật số 2421/QĐ-BNN-KHCN Hemixenluloza và xenluloza trong phân lợn thấp ngày 17/8/2004 được sử dụng để thực hiện quá trình nhưng hàm lượng chất béo và lignin lại cao hơn. 118 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Lượng dinh dưỡng mà cây trồng có thể hấp phụ được là một giải pháp hữu hiệu mà hiện nay rất nhiều trong phân lợn lên đến 70%. Theo Zygmunt Kowalski trang trại đang áp dụng. và cs (2013) hàm lượng dinh dưỡng trong phân lợn Kết quả phân tích đánh giá một số chỉ tiêu liên cũng dao động theo các mùa trong năm như sau: N: quan tới đặc điểm chất lượng chất thải lỏng trước khi 4,18 - 7,14 g/kg, P: 0,81 - 1,52 g/kg, hàm lượng chất ép và chất thải rắn sau khi ép của một số trang trại khô 39,05 - 83,07 g/kg. Như vậy, xét về góc độ hữu chăn nuôi lợn thịt tại tỉnh Nam Định được trình bày cơ và dinh dưỡng thì phân lợn là loại phân bón chất trong bảng 4. lượng rất cao. Bảng 4. Chất lượng chất thải trước và sau ép của một Bùi Hữu Đoàn (2011) cũng cho thấy hàm lượng số trang trại tỉnh Nam Định của một số chất dinh dưỡng là thành phần chính Trước khi ép Sau khi ép trong phân lợn được thể hiện trong bảng 3. TT Chỉ tiêu (lỏng) (rắn) Bảng 3. Hàm lượng một số thành phần chính trong 1 Độ ẩm (%) 97,58 - 98,97 53,2 - 56,0 phân lợn 2 pH 7,52 - 8,01 7,58 - 7,97 TT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị 3 OM (%) 28,62 - 31,25 18,7 - 21,2 C hữu cơ 8,5 - 9,63 1 pH - 6,61 ± 0,29 4 13,0 - 14,2 tổng số (%) 2 Chất khô % 33,0 ± 2,46 5 N tổng số (%) 1,82 - 2,02 0,82 - 1,32 3 Độ ẩm % 55,39 ± 1,47 6 P tổng số (%) 0,92 - 3,53 0,85 - 2,73 4 OM % 29,1 ± 1,01 7 K tổng số (%) 0,85 - 1,15 0,65 - 0,96 5 OC % 13,22 + 0,45 Bảng 4 cho thấy chất lượng chất thải rắn sau ép 6 Nts % 1,35 ± 0,52 tách phân của các trang trại khá đồng đều, không có 7 C/N - 9,79 ± 0,14 sự khác biệt lớn. So sánh đặc điểm chất thải trước và 8 Pts % 0,22 ± 0,06 sau ép lại cho thấy có nhiều sự thay đổi khác biệt, 9 Kts % 0,54 ± 0,08 thể hiện như sau: độ ẩm giảm từ 98-99% xuống còn 10 As mg/kg 1,34 ± 0,63 53-56%; hàm lượng chất hữu cơ giảm từ 29-31% (mức 11 Pb mg/kg 13,39 ± 2,08 giàu) xuống còn 19-21% (mức trung bình); hàm lượng 12 Hg mg/kg 0,27 ± 0,12 N tổng số giảm từ xấp xỉ 2% xuống còn 0,8-1,3%; hàm 13 Cd mg/kg 0,15 ± 0,05 lượng P tổng số và K tổng số giảm không đáng kể (3,81 ± (khoảng 5-8% so với chất thải lỏng trước khi ép). Do 14 E.coli MPN/g 2,52)x104 đó có thể thấy chất lượng chất thải chăn nuôi đã bị 15 Salmonella CFU/25 g + suy giảm sau khi đi qua hệ thống tách phân. Nếu sử dụng phân ép để sản xuất phân bón hữu cơ thì cần Như vậy, chất lượng chất thải chăn nuôi lợn tại phải có những điều chỉnh bổ sung hợp lý để nâng một số địa điểm khảo sát có thành phần dinh dưỡng cao chất lượng nguyên liệu và sản phẩm. cao, nếu được thu gom có thể sử dụng làm nguyên liệu sản xuất phân bón hữu cơ chất lượng cao. Tuy Phân tích chất lượng phân ép tại địa điểm nghiên nhiên, do tập quán sử dụng quá nhiều nước trong cứu cũng cho kết quả tương tự (Bảng 5). chăn nuôi tại hầu hết các trang trại hiện nay, đặc biệt Kết quả phân tích ở bảng 5 cho thấy phân lợn ép là trong chăn nuôi lợn thịt, làm cho phân lợn bị hòa tại địa điểm nghiên cứu có hàm lượng chất hữu cơ loãng không thể thu gom được. Kết quả điều tra cho cao 38%, Nts khoảng 1,16%, Pts khoảng 1,38%, Kts thấy hầu hết các trang trại đang sử dụng khoảng từ khoảng 1,19%, kim loại nặng đều nằm trong ngưỡng 25 -30 L nước/đầu lợn cho việc tắm rửa, vệ sinh cho phép, do đó rất phù hợp để làm nguyên liệu sản chuồng trại và cho lợn uống. Toàn bộ nguồn nước xuất phân bón hữu cơ theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc thải này được các chủ trang trại cho xuống hệ thống gia về chất lượng phân bón (QCVN 1- khí sinh học để xử lý nhằm giải quyết trước mắt 189:2019/BNNPTNT). Tuy nhiên, phân lợn sau khi nguồn ô nhiễm này. Do đó, việc sử dụng máy ép ép vẫn còn bị ảnh hưởng bởi vi khuẩn E. coli và phân nhằm thu hồi lại chất thải rắn từ nguồn nước Salmonella, có thể gây hại môi trường. Ngoài ra, hàm thải nói trên để sử dụng làm phân bón hữu cơ chính lượng chất hữu cơ trong phân lợn ép vẫn còn ở mức N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 119
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ thấp so với giá trị 20% được quy định trong QCVN 01- chăn nuôi khi sử dụng chế phẩm vi sinh của Viện 189:2019/BNNPTNT và tỉ lệ C/N cũng còn ở mức rất Thổ nhưỡng Nông hóa và với các tính năng trên, thấp, xấp xỉ 15. Do đó, việc nghiên cứu sản xuất phân than bùn được lựa chọn để làm nguyên liệu phối trộn bón hữu cơ từ phân lợn ép cần phải tập trung đến với phân lợn ép để sản xuất phân bón hữu cơ. Kết ứng dụng công nghệ ủ hoai (composting) để xử lý, quả phân tích một số chỉ tiêu đặc tính của mẫu than triệt tiêu các vi sinh vật gây hại và các độc tố trong bùn được thể hiện trong bảng 6. thành phần nguyên liệu phân lợn ép và lựa chọn Bảng 6. Đặc điểm than bùn được sử dụng trong nguyên liệu bổ sung nhằm tăng hiệu quả quá trình ủ nghiên cứu (composting) khi xử lý phân lợn ép thành phân hữu TT Tên chỉ tiêu Đơn vị Giá trị phân cơ, ưu tiên lựa chọn một số nguyên liệu có hàm chất lượng tính tích lượng chất hữu cơ cao, kích thước nhỏ như: than 1 pH - 4,75±0,19 bùn, mùn cưa, than sinh học hoặc tro lò. 2 Chất khô % 51,87 ±1,51 Bảng 5. Chất lượng phân lợn ép tại địa điểm nghiên (DM) cứu 3 Độ ẩm % 20,05±1,39 TT Chỉ tiêu Đơn vị Phân lợn ép 4 OM % 26,50±2,19 1 pH - 6,02±0,11 5 OC % 12,05±0,34 2 Chất khô 6 Nts % 0,27±0,08 % 33,0±2,46 (DM) 7 C/N - 44,61±2,34 3 Độ ẩm % 60,05±2,41 8 Pts % 0,13±0,03 4 OM % 38,0±0,65 9 Kts % 0,19±0,05 5 OC % 17,27±0,29 10 As mg/kg 2,6±0,37 6 Nts % 1,16±0,05 11 Pb mg/kg 32,04±1,34 7 Pts % 1,18 ±0,12 12 Hg mg/kg 0,40±0,07 8 Kts % 0,96±0,05 13 Cd mg/kg 0,51±0,07 9 As mg/kg 1,34±0,63 14 VK E. coli MPN/g - 10 Pb mg/kg 13,39±2,08 15 VK Salmonella CFU/25 g - 11 Hg mg/kg 0,27±0,12 Ghi chú: Các giá trị được biểu thị là giá trị trung 12 Cd mg/kg 0,15±0,05 bình ± với độ lệch chuẩn STD với số mẫu n=5; dấu (-) 13 E. coli MPN/g 5,6.104 tương ứng với phép thử âm tính hoặc không tồn tại. 14 Salmonella CFU/25 g + Kết quả phân tích mẫu than bùn được lựa chọn Ghi chú: Các giá trị được biểu thị là kết quả phân cho thấy nguyên liệu này có một số đặc điểm chính, tích trung bình của 10 mẫu khác nhau (n = 10) ± với bao gồm: Hàm lượng chất hữu cơ ở mức cao, đạt độ lệch chuẩn STD; dấu (+) tương ứng với phép thử khoảng 26,5%. Do vậy, việc phối trộn nguyên liệu này dương tính hoặc có tồn tại trong mẫu thử. với phân lợn ép có thể giúp tạo ra sản phẩm phân ủ cuối cùng vẫn có hàm lượng chất hữu cơ lớn hơn 20%. 3.2. Đặc tính của than bùn được sử dụng làm Độ ẩm và giá trị pH thấp, pH đạt 4,75 và độ ẩm nguyên liệu phối trộn với chất thải chăn nuôi lợn khoảng 20% giúp thuận lợi cho quá trình giảm độ ẩm Than bùn là nguyên liệu chứa chất hữu cơ được khi phối trộn với phân lợn ép. Hàm lượng kim loại tạo thành từ xác các loài thực vật do lắng đọng tại các nặng trong than bùn thấp, nằm trong ngưỡng cho vùng đầm lầy lâu năm trong môi trường yếm khí. phép. Vi sinh vật gây hại như E. coli, Salmonella Mặc dù các chất dinh dưỡng trong than bùn ít nhưng không xuất hiện trong thành phần than bùn. than bùn lại có độ xốp cao và chứa nhiều axit humic, fulvic giúp cây sinh trưởng, phát triển và chống chịu 3.3. Tỷ lệ than bùn phối trộn với phân lợn ép tốt với các điều kiện khắc nghiệt. Than bùn cũng Than bùn và phân lợn ép được trộn với nhau giúp làm tăng hàm lượng hữu cơ trong phân và điều theo các tỷ lệ phối trộn khác nhau để xác định độ ẩm chỉnh độ ẩm đống ủ về mức tối ưu cho vi sinh vật của hỗn hợp nguyên liệu sau phối trộn. Kết quả thử hoạt động. Theo quy trình công nghệ xử lý chất thải nghiệm được trình bày trong Bảng 7. 120 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Bảng 7. Tỷ lệ phối trộn và độ ẩm của nguyên liệu sau Đây cũng chính là giá trị pH rất phù hợp đối với việc phối trộn sử dụng nguyên liệu trên làm phân bón hữu cơ. Tỷ lệ phối trộn Độ ẩm của Thể tích khối ủ sau khi bổ sung chế phẩm vi Công (% khối lượng) hỗn hợp than sinh vật được 40 ngày cũng giảm rõ rệt so với công thức Phân Than bùn và phân thức đối chứng (không bổ sung chế phẩm vi sinh lợn ép bùn lợn ép (%) vật), giảm còn 56% so với thể tích ban đầu và còn 65% ĐC 100 0 60 so với khối lượng ban đầu. CT1 90 10 56,5 3.4.2. Chất lượng phân ủ (compost) CT2 85 15 53,5 CT3 80 20 50,0 Chất lượng phân sau ủ (compost) từ nguyên liệu phân lợn ép và than bùn và thêm chế phẩm vi sinh CT4 75 25 47,5 Compost Maker được trình bày trong bảng 8. Kết quả ở bảng 7 cho thấy ở công thức thí Bảng 8. Chất lượng của phân hữu cơ thu được sau 40 nghiệm CT3, tương ứng với tỷ lệ phân lợn ép và than ngày ủ phân lợn ép và than bùn bùn là 80:20 đã tạo ra hỗn hợp nguyên liệu có độ ẩm Phân trộn + đạt 50% là độ ẩm thích hợp cho quá trình ủ QCVN 1- (composting) khi xử lý nguyên liệu. Do vậy, tỷ lệ này Chỉ tiêu Đơn vị Phân trộn Compost 189:2019 Maker được chọn để tiến hành quá trình nghiên cứu ủ phân pH - 7,2±0,25 7,11±0,28 ≥5 (composting). DM % 34,0± 2,46 41,84±1,25 nd 3.4. Bổ sung chế phẩm vi sinh Compost Maker vào đống ủ Độ ẩm % 40,23±0,49 33,0±0,45 ≤30 OM % 30,1±0,21 21,12±0,18 ≥20 3.4.1. Sự biến động của đống ủ Kết quả thực nghiệm cho thấy việc bổ sung chế OC % 13,60±0,15 9,06±0,22 nd phẩm vi sinh Compost Maker giúp nâng cao hiệu Nts % 1,35±0,11 1,02±0,07 nd quả quá trình ủ (composting) thông qua việc tăng 10,80±0,14 9,03±0,14 C/N - ≤12 đáng kể nhiệt độ đống ủ phân lợn ép và than bùn. Cụ thể, tại đống ủ ở công thức đối chứng (chỉ gồm Pts % 0,22±0,06 0,25±0,06 nd hỗn hợp nguyên liệu than bùn và phân lợn ép, Kts % 0,54±0,08 0,29±0,05 nd không bổ sung chế phẩm VSV), nhiệt độ chỉ tăng nhẹ so với nhiệt độ môi trường và dao động từ 31 - As mg/kg 1,34±0,63 2,6±0,37 ≤ 10 45,5º0C. Trong khi đó, nhiệt độ được gia tăng rõ rệt Pb mg/kg 13,39±2,08 32,04±1,34 ≤200 tại các đống ủ khi bổ sung chế phẩm Compost Hg mg/kg 0,27±0,12 0,40±0,07 ≤2 maker, dao động trong khoảng 62,0 - 64,5º0C giúp Cd mg/kg 0,15±0,05 0,41±0,09 ≤5 tiêu diệt đa số vi sinh vật có hại như vi khuẩn E. 4 coli, Salmonella. Bên cạnh đó, độ ẩm của phân ủ E. coli MPN/g 2,1.10 -
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ với thời gian 40 ngày đã giúp cho hàm lượng hữu cơ để các chủ trang trại tập trung vào công tác xử lý trong phân trộn giảm xuống rõ rệt để đưa tỷ lệ C/N chất thải để bảo vệ môi trường cho trang trại của đạt mức tối ưu. Đồng thời, hàm lượng các chất dinh mình. dưỡng vẫn đảm bảo và vi sinh vật gây hại bị tiêu diệt Hiệu quả kinh tế việc sử dụng chế phẩm vi sinh hoàn toàn. Các yếu tố kim loại nặng mặc dù vẫn tồn để sản xuất phân bón hữu cơ được thể hiện tại bảng 9 tại nhưng đều dưới mức cho phép. không bao gồm công lao động trong đầu vào do công 3.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế việc sử dụng chế lao động đã được tính trong nhân công của các hoạt phẩm Compost Maker xử lý phân lợn ép làm phân động vận hành trang trại. Đối với trang trại nghiên bón hữu cơ cứu, với quy mô 2.400 con lợn trưởng thành có thể Bảng 9. Hiệu quả kinh tế việc sử dụng chế phẩm tạo ra được hơn 1,2 tấn phân lợn ép/ngày; tương Compost Maker để sản xuất phân bón hữu cơ từ đương với 900.000 đồng/ngày thu được nếu ủ toàn phân lợn ép bộ để sản xuất phân bón hữu cơ. Như vậy, hằng năm Đơn Thành trang trại này có thể thu được thêm một khoản tiền Đơn Số hơn 300 triệu đồng, đủ để trả lương cho 4 nhân công TT Nội dung giá tiền vị lượng làm việc cho trang trại. (đồng) (đồng) Đầu vào 4. KẾT LUẬN 1 Phân lợn ép Tấn 0,8 400.000 320.000 Sự phát triển và chuyển đổi nhanh chóng hình 2 Than bùn Tấn 0,2 800.000 160.000 thức chăn nuôi lợn từ nông hộ sang trang trại đã làm 3 Chế phẩm kg 2 50.000 100.000 gia tăng mật độ tập trung số lượng lớn đầu vật nuôi Compost tại một đơn vị diện tích hẹp dẫn đến sự bùng nổ ô Maker nhiễm nghiêm trọng môi trường nông thôn. Với 4 Các loại Trọn 1 120.000 120.000 lượng phân trung bình mỗi con lợn khoảng 2,5 phụ gia (rỉ gói kg/ngày thì các trang trại quy mô lớn nếu dùng máy đường, vôi tách phân có thể cho lượng phân ép từ vài tạ đến vài bột, N, P, tấn/ngày. Do đó, sẽ dần dần hình thành một nguồn K) nguyên liệu mới là phân lợn ép. Nếu chỉ đơn thuần sử Đầu ra dụng phân lợn ép bón trực tiếp thì sẽ chỉ dừng lại ở 1 Phân bón Tấn 0,65 2.000.000 1.300.000 mức đây chỉ là nguồn hữu cơ cải tạo đất, tuy nhiên hữu cơ còn mang mầm mống của các nguồn vi sinh vật gây Lợi nhuận 600.000 hại. Việc trộn phân lợn ép với than bùn theo tỷ lệ Việc đánh giá hiệu quả kinh tế khi sử dụng chế 80:20 và bổ sung chế phẩm vi sinh vật Compost phẩm vi sinh Compost Maker để sản xuất phân bón Maker được ủ trong khoảng 40 ngày đã thu được sản hữu cơ từ chất thải rắn chăn nuôi lợn sau quá trình phẩm phân bón hữu cơ đạt chất lượng theo QCVN 1- tách ép phân chỉ dựa trên thành phẩm của nguồn 189:2019/BNNPTNT, đáp ứng không những là nguyên liệu chất thải rắn, không tính toán các chi phí nguồn phân bón cải tạo đất, cung cấp dinh dưỡng đầu tư để tạo ra thành phẩm này. Theo đó, nếu như cho cây trồng mà còn mang lại hiệu quả cao trong xử không sản xuất phân bón hữu cơ, theo kết quả điều lý chất thải chăn nuôi lợn để bảo vệ môi trường, nâng tra thì các chủ trang trại cũng có thể bán phân lợn ép cao giá trị các hoạt động chăn nuôi, thúc đẩy phát với giá khoảng 300.000 - 500.000 đồng/tấn tùy thời triển bền vững các trang trại quy mô lớn. điểm và địa điểm; giá than bùn cũng dao động từ TÀI LIỆU THAM KHẢO 600.000 - 800.000 đồng/tấn. Sau khi sử dụng chế 1. Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Xuân Trạch, Vũ Đình phẩm Compost Maker để sản xuất phân bón hữu cơ Tôn, 2011. Bài giảng Quản lý chất thải chăn nuôi. thì các chủ trang trại có thể bán tối thiểu 2.000.000 NXB Nông nghiệp 2011. đồng/tấn, tương đương với giá phân bò khô tại một số địa phương. Chi tiết kết quả tính toán hiệu quả 2. IAEA, 2008. Guidelines for sustainable kinh tế được thể hiện ở bảng 9. Theo đó, với mỗi 0,8 Manure Management in Asian Livestock Production tấn phân lợn ép, các chủ trang trại có thể thu về System. Publication of Animal Production and Health khoảng 600.000 đồng. Đây chính là một động lực lớn Section, IAEA, Vienna, Austria, p.1-2, 8-9, 59-63. 122 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
  7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 3. Kowalski Z., Makara A., Fijorek K., 2013. Nam. Kỷ yếu hội thảo sản xuất và sử dụng phân bón Changes in the properties of pig manure slurry. Acta hữu cơ từ chất thải chăn nuôi, 2017. Biochim. Pol., 60(4), 845-850. 6. Phạm Văn Toản và cs., 2013. Báo cáo tổng kết 4. Gajalakshmi S., Abbasi S. A., 2008. Solid waste Dự án hoàn thiện công nghệ sản xuất và sử dụng chế management by composting: State of the art. Critical phẩm vi sinh vật xử lý phế thải chăn nuôi rắn làm Reviews in Environmental Science and Technology, phân bón hữu cơ sinh học qui mô công nghiệp. 38(5), 311- 400. 7. Ribeiro, Noelly de Queiroz, Souza, Thiago 5. Nguyễn Thu Hà và cs., 2017. Quy trình sản Pereira, Costa, Lívia Martinez Abreu Soares, Castro, xuất phân bón hữu cơ từ chất thải chăn nuôi dạng rắn Cibelli Paula de, & Dias, Eustáquio Souza (2017). - Phương pháp truyền thống và công nghiệp tại Việt Microbial additives in the composting process. Ciência e Agrotecnologia, 41(2), 159-168. RESEARCH ON PRODUCING ORGANIC FERTILIZER FROM SOILD PART OF PIG WASTE SEPARATION AT LAGER SCALE FARM Hoang Thai Ninh, Nguyen The Hinh, Tran Van Quy Summary Pig production activities currently is forming a new resource which is the solid part of pig waste slurry separation due to the big scale farms are transforming to use separation machine for processing livestock waste. This study is to aim treating the solid part of pig waste after separation for making organic fertilizer. The result showed that mixing the solid part of pig waste with peat at the mass rate of 80:20 respectively and spray Compost Maker probiotics for composting 40 days will result a product of organic fertilizer. This fertilizer is qualified for the Government standard requirement QCVN 1-189:2019/BNNPTNT, help to increase livestock activity value for the farms. Keywords: Separated solid pig manure, pig waste, livestock farm, organic fertilizer, probiotics. Người phản biện: TS. Bùi Huy Hiền Ngày nhận bài: 4/9/2020 Ngày thông qua phản biện: 5/10/2020 Ngày duyệt đăng: 12/10/2020 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 123
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2