intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ một số yếu tố viêm không đặc hiệu ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp trước và sau điều trị

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

64
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát các dấu ấn sinh học liên quan đến quá trình viêm có ý nghĩa trong theo dõi tiến triển, kết quả điều trị và tiên lượng bệnh. Khảo sát biến đổi nồng độ các dấu ấn viêm và miễn dịch không đặc hiệu: hs-CRP, bổ thể C3, C4 và IL-6 ở bệnh nhân (BN) hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) trước và sau điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ một số yếu tố viêm không đặc hiệu ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp trước và sau điều trị

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ MỘT SỐ YẾU TỐ<br /> VIÊM HÔNG ĐẶC HIỆU Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG<br /> MẠCH VÀNH CẤP TRƢỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ<br /> Nguyễn Thị Thanh Th y*; Phạm Nguyễn Vinh**; Phạm Mạnh Hùng***<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: khảo sát các dấu ấn sinh học liên quan đến quá trình viêm có ý nghĩa trong theo<br /> dõi tiến triển, kết quả điều trị và tiên lượng bệnh. Khảo sát biến đổi nồng độ các dấu ấn viêm và<br /> miễn dịch không đặc hiệu: hs-CRP, bổ thể C3, C4 và IL-6 ở bệnh nhân (BN) hội chứng mạch<br /> vành cấp (HCMVC) trước và sau điều trị. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu so<br /> sánh trước điều trị và sau điều trị 6 tháng nội khoa hoặc tái thông mạch vành ở 37 BN HCMVC<br /> điều trị tại Viện Tim TP. HCM. Kết quả: sau điều trị HCMVC, nồng độ các yếu tố viêm giảm so<br /> với trước điều trị, đặc biệt IL-6 giảm từ 16,59 pg/ml xuống 3,99 pg/ml; hs-CRP giảm từ 8,7 mg/l<br /> xuống 1,3 mg/l. Kết luận: nồng độ các dấu ấn viêm và miễn dịch không đặc hiệu IL-6 và hsCRP ở BN HCMVC giảm sau điều trị, gợi ý dấu ấn sinh học theo dõi tiến triển và tiên lượng<br /> trong điều trị HCMVC.<br /> * Từ khóa: Hội chứng mạch vành cấp; Yếu tố viêm, miễn dịch không đặc hiệu.<br /> <br /> Evaluation of some Non-Specific Inflammatory Markers in Patients<br /> with Acute Coronary Syndrome Pre- and Post-treatment<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate inflammatory marker changes for monitoring treatment, progress<br /> and prognosis of patients with acute coronary syndrome (ACS). To evaluate the concentrations<br /> of non-specific inflammatory markers: hs-CRP, C3 and C4 complements, and IL-6 in patients<br /> with ACS pre- and post- treatment. Subjects and methods: Prospective study to compare preand post- treatment concentration of the tested markers among 37 patients with ACS admitted<br /> to Heart Institute HCM City for non surgery and coronary artery re-perfusion treatment. Results:<br /> Initiate results showed that, after treatment, the concentration of inflammatory markers reduced<br /> significantly, especially IL-6 reduced from 16.59 pg/ml to 3.99 pg/ml, and hs-CRP reduced from<br /> 8.7 mg/l to 1.3 mg/l. Conclusion: The concentration of non-specific inflammatory markers IL-6<br /> and hs-CRP decreased post-treatment suggesting those as biomarker for monitoring progress<br /> and prognosis of patients with ACS.<br /> * Key words: Acute coronary syndrome; Inflammatory, immunological markers .<br /> <br /> * Viện Tim TP. Hồ Chí Minh<br /> ** Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> *** Tổng hội Y học Việt Nam<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thanh Thúy (thuylabo@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 17/03/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/05/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 02/06/2016<br /> <br /> 82<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh mạch vành là một trong những<br /> bệnh có xu hướng gia tăng và chiếm một<br /> tỷ lệ lớn các trường hợp nhập viện gây<br /> tử vong. Bệnh mạch vành bao gồm cả<br /> HCMVC và bệnh mạch vành ổn định. Đã<br /> có một số nghiên cứu về hiện tượng viêm<br /> ở BN HCMVC thông qua định lượng các<br /> yếu tố viêm như bổ thể C3, C4, CRP và<br /> interleukin-6 (IL-6) cho thấy tác động của<br /> viêm đối với cơ chế bệnh sinh và tiến<br /> triển của HCMVC [3, 4, 5, 6]. Nghiên cứu<br /> trước của chúng tôi cũng cho thấy có sự<br /> thay đổi nồng độ các dấu ấn viêm và<br /> miễn dịch không đặc hiệu ở BN có<br /> HCMVC, cụ thể IL-6, C3, C4, hs-CRP<br /> tăng cao hơn trong nhóm BN có HCMVC<br /> so với nhóm chứng [1]. Tuy nhiên, chưa<br /> có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam đánh giá<br /> biến đổi nồng độ các yếu tố này sau điều<br /> trị và mối liên quan của chúng với kết quả<br /> điều trị HCMVC bằng nội khoa hoặc tái<br /> thông động mạch vành (ĐMV). Nghiên<br /> cứu này nhằm: Xác định các yếu tố viêm<br /> và miễn dịch không đặc hiệu trước và sau<br /> điều trị HCMVC nhằm tìm hiểu sự biến đổi<br /> các yếu tố này và giá trị của chúng trong<br /> điều trị và tiên lượng HCMVC.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 37 BN không phân biệt tuổi, giới được<br /> chẩn đoán xác định HCMVC và điều trị<br /> nội khoa hoặc tái thông ĐMV tại Viện Tim,<br /> Thành phố Hồ Chí Minh từ 10 - 2011 đến<br /> 10 - 2013.<br /> <br /> BN nhồi máu cơ tim được chẩn đoán<br /> theo tiêu chuẩn của ECS/ACC/AHA/WHO<br /> (2010): tăng hoặc giảm chất chỉ điểm sinh<br /> học troponin, kèm theo một trong các biến<br /> đổi: triệu chứng thiếu máu cục bộ; xuất<br /> hiện sóng Q bệnh lý, hoặc ST chênh lên<br /> hay hạ xuống trên ECG và rối loạn vận<br /> động vùng trên chẩn đoán hình ảnh. Cơn<br /> đau thắt ngực không ổn định được định<br /> nghĩa như một cơn đau thắt ngực đi kèm<br /> ít nhất 1 trong 3 đặc điểm sau: (1) Xảy ra<br /> lúc nghỉ (hoặc gắng sức nhẹ) kéo dài trên<br /> 20 phút; (2) Triệu chứng đau thắt ngực<br /> nặng và mới xảy ra trong vòng 1 tháng;<br /> (3) Cơn đau thắt ngực ổn định, nhưng<br /> ngày càng nặng hơn: đau nhiều hơn, kéo<br /> dài hoặc nhiều cơn hơn. Điều trị gồm:<br /> dùng thuốc, nong ĐMV qua da, phẫu thuật<br /> bắc cầu ĐMV.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: BN có bệnh lý<br /> viêm, nhiễm trùng đi kèm ở thời điểm<br /> khảo sát: viêm khớp, gout, viêm phế<br /> quản…<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu:<br /> Nghiên cứu tiến cứu so sánh trước<br /> sau trên cùng nhóm BN. BN được lấy<br /> máu xét nghiệm ở thời điểm ban đầu lúc<br /> nhập viện và sau 6 tháng điều trị nội khoa<br /> hoặc tái thông ĐMV.<br /> * Các chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> - Các chỉ tiêu xét nghiệm: C3, C4, IL-6và hs-CRP.<br /> - Phương pháp xét nghiệm: định lượng<br /> nồng độ bổ thể C3, C4, cytokin IL-6 và<br /> hs-CRP bằng kỹ thuật miễn dịch điện hóa<br /> phát quang trên hệ thống chẩn đoán<br /> Modular EVO và thuốc thử (Hãng Roche<br /> 83<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> Diagnostics). Xét nghiệm CRP sử dụng<br /> thế hệ siêu nhạy (high sensitive), ngưỡng<br /> đo từ 0,1 - 20 mg/l. Xét nghiệm IL-6 có<br /> ngưỡng đo 1,5 - 5.000 pg/ml. Xét nghiệm<br /> định lượng nồng độ bổ thể C3 có ngưỡng<br /> <br /> đo từ 4 - 300 mg/dl. Xét nghiệm định<br /> lượng nồng độ bổ thể C4 có ngưỡng đo<br /> 1,5 - 100 mg/dl.<br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống<br /> kê STATA 12.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm BN.<br /> - Giới: nam 24/37 BN (65%) cao hơn so với BN nữ (13/37 BN = 35%).<br /> - Tuổi trung bình của BN trong cả 2 nhóm là 63 ± 11,29.<br /> - Phân nhóm BN trong HVMVC: nhồi máu cơ tim ST chênh lên: 15/37 BN (40,54%);<br /> nhồi máu cơ tim không ST chênh lên: 18/37 BN (48,65%); nhóm thứ 3 trong hội chứng<br /> mạch vành cấp chiếm tỷ lệ thấp hơn: 4/37 BN (10,8%).<br /> 2. Nồng độ trung bình của bổ thể C3, C4 trƣớc và sau điều trị.<br /> Bảng 1: Nồng độ trung bình của bổ thể C3 và C4.<br /> Trƣớc điều trị (n = 37)<br /> <br /> Sau điều trị (n = 37)<br /> <br /> p<br /> <br /> C3 (mg/dl)<br /> <br /> 133,86 ± 28,08<br /> <br /> 132,73 ± 22,4<br /> <br /> 0,7430<br /> <br /> C4 (mg/dl)<br /> <br /> 32,7 ± 10,3<br /> <br /> 31,8 ± 7,8<br /> <br /> 0,3869<br /> <br /> Bằng phần mềm thống kê STATA 12 với paired t-test cho thấy nồng độ bổ thể C3,<br /> C4 có dạng phân phối bình thường. Đánh giá sự thay đổi nồng độ trung bình của yếu<br /> tố miễn dịch viêm bổ thể C3, C4 trước và sau điều trị cho thấy nồng độ trung bình của<br /> bổ thể C3, C4 trước và sau điều trị khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,7430)<br /> đối với bổ thể C3 và p = 0,3869 đối với bổ thể C4, dù nồng độ có xu hướng giảm.<br /> 3. Nồng độ các yếu tố IL-6 và hs-CRP trong quần thể nghiên cứu trƣớc và sau<br /> điều trị.<br /> Bảng 2: Nồng độ IL-6 và hs-CRP.<br /> <br /> IL-6 (pg/ml)<br /> Hs-CRP (mg/l)<br /> <br /> Trƣớc điều trị (n = 37)<br /> <br /> Sau điều trị (n = 37)<br /> <br /> Median [25%; 75%]<br /> <br /> Median [25%; 75%]<br /> <br /> 16,59 [7,42; 45,69]<br /> <br /> 3,99 [2,89; 6,29]<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> 8,7 [3,4; 26,5]<br /> <br /> 1,3 [0,8; 3,5]<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> p<br /> <br /> Bằng phần mềm thống kê STATA 12 với test Wilcoxon matched signed-rank dành<br /> cho phân phối không theo quy tắc chuẩn, có kết quả trung vị và tứ phân vị 25%, 75%.<br /> Như vậy, qua đánh giá thay đổi nồng độ trung bình của yếu tố miễn dịch viêm IL-6 và<br /> CRP trước và sau điều trị thấy IL-6 và hs-CRP thay đổi trước và sau điều trị khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.<br /> 84<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br /> <br /> Như vậy, sau điều trị, nồng độ của IL-6<br /> và CRP giảm rõ rệt, có ý nghĩa thống kê,<br /> trong khi nồng độ bổ thể C3, C4 có xu<br /> hướng giảm nhưng không có ý nghĩa<br /> thống kê. Kết quả giảm IL-6 và CRP cũng<br /> được Vũ Tiến Thăng đề cập đến [1]. Việc<br /> giảm IL-6, CRP rõ rệt có ý nghĩa thống<br /> kê, trong khi C3, C4 giảm không có ý<br /> nghĩa thống kê, cho thấy tính chất đặc<br /> hiệu của IL-6 và CRP có ý nghĩa hơn<br /> trong theo dõi diễn tiến điều trị của hội<br /> chứng mạch vành cấp. Điều này cần<br /> được nghiên cứu tiếp để có những bằng<br /> chứng chính xác hơn. Như vậy, việc theo<br /> dõi IL-6 và CRP có thể có giá trị tiên<br /> lượng kết quả điều trị.<br /> Về tác động và nguồn gốc của yếu tố<br /> viêm, IL-6 kích thích tế bào gan sản xuất<br /> protein pha cấp, do đó IL-6 kích thích gan<br /> sản xuất CRP trong giai đoạn viêm cấp.<br /> IL-6 là yếu tố tăng sớm, đầu tiên ở tất cả<br /> BN. Nhiều nghiên cứu trước cho thấy nồng<br /> độ IL-6 tăng ở những ngày đầu tiên, sau<br /> đó giảm nhanh, trong khi nồng độ CRP<br /> tăng chậm hơn và duy trì ở nồng độ cao<br /> kéo dài. Nồng độ bổ thể C3, C4 tăng rõ<br /> trong giai đoạn cấp và giảm sau khi điều<br /> trị ổn định. Tuy nhiên, sự khác biệt trước<br /> và sau điều trị không có ý nghĩa thống kê.<br /> Nồng độ CRP, IL-6, C3, C4 tăng phù hợp<br /> với những nghiên cứu trước đây [7, 8].<br /> Sau 6 tháng điều trị, nồng độ các yếu<br /> tố viêm đều giảm ở tất cả BN HCMVC.<br /> Mức độ viêm rất có thể bị ức chế nhờ quá<br /> trình điều trị, do hầu hết BN được điều trị<br /> kháng viêm có hiệu quả, BN được điều trị<br /> đồng thời với cả statin và aspirin.<br /> KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu bước đầu cho thấy một số<br /> yếu tố viêm biến đổi trước và sau điều trị,<br /> <br /> tăng lúc nhập viện và giảm ở thời điểm<br /> sau 6 tháng điều trị. IL-6 và hs-CRP biến<br /> đổi rõ rệt, có ý nghĩa thống kê, trong khi<br /> sự biến đổi bổ thể C3, C4 không rõ rệt.<br /> Kết quả này gợi ý IL-6 và hs-CRP là dấu<br /> ấn sinh học theo dõi tiến triển và tiên<br /> lượng trong điều trị HCMVC.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Vũ Tiến Thăng, Nguyễn Oanh Oanh,<br /> Đặng Lịch. Nghiên cứu nồng độ IL-6 và IL-10<br /> ở BN nhồi máu cơ tim cấp. Tạp chí Y học<br /> Việt Nam. 2015, tập 426, số 1, tr.1-3.<br /> 2. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Phạm Nguyễn<br /> Vinh, Phạm Mạnh Hùng. Nghiên cứu sự thay<br /> đổi nồng độ một số yếu tố viêm không đặc<br /> hiệu ở BN hội chứng mạch vành cấp. Tạp chí<br /> Y - Dược học Quân sự. 2015, 40 (9) tr.81-84.<br /> 3. Anil Palikhe, Juha Sinisalo, Mikko<br /> Seppanen. Serum complement C3/C4 ratio,<br /> a novel marker for recurrent cardiovascular<br /> events. American Journal of Cardiology. 2007,<br /> 11, pp.890-895.<br /> 4. AL Pasqui, M. Di Renzo, A. Auteri.<br /> Cytokines in acute coronary syndromes.<br /> International Journal of Cardiology. 2005, 105,<br /> pp.355-356.<br /> 5. Biasucci LM, Angiolillo DJ. Inflammation<br /> in acute coronary syndromes: Mechanisms<br /> and clinical implications. Rev Esp Cardiol.<br /> 2004, 57, pp.433-436.<br /> 6. Biswas S, Ghoshal PK, Mandal SC,<br /> Mandal N. Relation of anti- to pro-inflammatory<br /> cytokine ratios with acute myocardial infarction.<br /> Korean J Intern Med. 2010, 25 (1), pp.44-50.<br /> 7. Ehrin J Armstrong, David A Morrow.<br /> Inflammatory biomarkers in acute coronary<br /> syndromes. Circulation. 2006, 113e, pp.e72-e75.<br /> 8. Juan Carlos Kaski, Jose Maria cruz<br /> Fernandez. Inflammation markers and risk<br /> stratification in patients with acute coronary<br /> syndromes. Design of the SIESTA Study. Rev<br /> Esp Cardiol. 2003, 56, 4, pp.389-395.<br /> <br /> 85<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
35=>2