Nghiên cứu sử dụng phương pháp vi sinh vật để xác định kháng sinh tồn dư trong thực phẩm
lượt xem 3
download
Việc lạm dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi, bảo quản thực phẩm dẫn đến sự tồn dư kháng sinh trong nhiều sản phẩm trứng, sữa, thịt, cá và các cơ quan nội tạng, điều này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm mà còn là mối nguy hại đối với sức khỏe con người.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu sử dụng phương pháp vi sinh vật để xác định kháng sinh tồn dư trong thực phẩm
- UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.4 (2014) NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP VI SINH VẬT ĐỂ XÁC ĐỊNH KHÁNG SINH TỒN DƯ TRONG THỰC PHẨM A STUDY ON USING MICROBIAL SCREENING METHOD FOR DETECTION OF ANTIBIOTIC RESIDUES IN FOOD Đoàn Thị Vân, Nguyễn Thị Lan Phương Nguyễn Đắc Trường Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng Trường Đại học công nghiệp thực phẩm TP. Hồ Chí Minh Email: doanvandhsp2014@gmail.com, Email: truongnd@cntp.edu.vn nguyenthilanphuongsp@gmail.com TÓM TẮT Việc lạm dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi, bảo quản thực phẩm dẫn đến sự tồn dư kháng sinh trong nhiều sản phẩm trứng, sữa, thịt, cá và các cơ quan nội tạng, điều này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm mà còn là mối nguy hại đối với sức khỏe con người. Trong nghiên cứu này, chúng tôi nuôi cấy 4 chủng vi sinh vật: Micrococcus lutea ATCC 9341, Bacillus cereus ATCC 11778, Bacillus subtilis L2 và Bacillus stearоthermophilus trên 9 loại môi trường khác nhau nhằm đánh giá ảnh hưởng của các loại thuốc kháng sinh thường lạm dụng trong thực phẩm (tetracycline, benzylpenicillin, streptomycin, grisin, bacitracin) đến khả năng sinh trưởng của những vi khuẩn này. Kết quả cho thấy, cả 4 chủng vi sinh vật đều bị ức chế sinh trưởng hoặc bị tiêu diệt trong môi trường có chứa kháng sinh, trong đó 2 chủng vi khuẩn Bacillus subtilis L2 trên môi trường với рН 8,0 và Bacillus stearоthermophilus trên môi trường Kundrat được xem là mẫn cảm nhất đối với sự có mặt của các thuốc kháng sinh nghiên cứu. Từ khoá: tồn dư; kháng sinh; vi sinh vật; Bacillus subtilis L2; Bacillus stearоthermophilus. ABSTRACT The abuse of antibiotics in breeding and in food preservation can lead to the existence of residual antibiotics in many products such as egg, milk, meat, fish and in the viscera that not only affects negatively the quality of the product but also threatens human health. In this research, four microorganism strains: Micrococcus Luteus ATCC 9341, Bacillus cereus ATCC 11778, Bacillus subtilis L2 and Bacillus stearоthermophilus were inoculated on 9 different culture media in order to assess the effect of common-abused antibiotics for food (tetracycline, benzylpenicillin, streptomycin, grisin, bacitracin) on the growth ability of such bacteria. The result showed that all objective bacteria were inhibited or killed in the antibiotic-containing media. Among them, Bacillis subtilis L2 cultured in the media with pH 8,0 and Bacillus stearоthermophilus cultured in the media Kundrat were the two strains which are the most sensitive to the studied antibiotics. Keywords: residue; antibiotics; microorganisms; Bacillus subtilis L2; Bacillus stearоthermophilus. 1. Đặt vấn đề sinh còn có thể cho thẳng vào thực phẩm với mục đích ức chế, tiêu diệt vi sinh vật, để bảo quản Ngày nay, chất kháng sinh được sử dụng thực phẩm [1]. Sử dụng các loại thực phẩm có rộng rãi trong thực tiễn như: để chữa bệnh cho chứa tồn dư chất kháng sinh trong thời gian dài gia súc, gia cầm; bảo quản thức ăn; kích thích sự có thể ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ con phát triển hoặc là dung dịch phòng chống dịch người như: phá vỡ cân bằng tự nhiên của hệ vi bệnh theo mùa. Cùng với thời gian, chúng sẽ bài sinh vật đường ruột, gây rối loạn quá trình tiêu tiết ra khỏi cơ thể, nhưng đôi khi một số kháng hoá thức ăn của vi sinh; làm giảm hiệu quả điều sinh còn tồn đọng trong các tế bào và cơ quan của trị của kháng sinh do tạo ra dòng vi khuẩn kháng động vật. Các sản phẩm thường sử dụng có thể có lại kháng sinh; xuất hiện các phản ứng dị ứng; mặt của kháng sinh như: các sản phẩm thịt, cá, làm tăng nguy cơ lây lan bùng nổ dịch bệnh bởi sữa, trứng, nội tạng động vật… Ngoài ra, kháng những vi khuẩn gây bệnh kháng thuốc [2]. 38
- TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 4, SỐ 4 (2014) Hình 1. Dị ứng với Penicillin (nguồn: PGS.TS Dương Thanh Liêm [2]) Để xác định tồn dư chất kháng sinh trong sinh Bacillus subtilis L2); số 2 (môi trường với pH thực phẩm, các nhà khoa học đã nghiên cứu ra một 7,2 và mẫu vi sinh Bacillus subtilis L2); số 3 (môi số phương pháp như: hoá học, hoá - lý (như phương trường với pH 8,0 và mẫu vi sinh Bacillus subtilis pháp sắc ký HPLC, GC hay phương pháp quang L2); số 4 (môi trường số 5 và mẫu vi sinh Bacillus phổ và quang phổ khối), phân tích miễn dịch (như subtilis L2); số 5 (môi trường số 6 và mẫu vi sinh ELISA, EIA) và sử dụng vi sinh vật [3, 4]. Trong Bacillus subtilis L2); số 6 (môi trường số 2 và mẫu đó, phương pháp sử dụng vi sinh vật ngày càng vi sinh Bacillus cereus ATCC 11778); số 7 (môi được nghiên cứu sâu, áp dụng rộng rãi vì tính đơn trường số 3 và mẫu vi sinh Bacillus cereus ATCC giản, dễ thực hiện và rẻ tiền [5, 6]. Xuất phát từ 11778); số 8 (môi trường số 7 và mẫu vi sinh những nhận định trên, chúng tôi tiến hành đề tài Micrococcus lutea ATCC 9341); số 9 (môi trường “Nghiên cứu sử dụng phương pháp vi sinh vật để với pH 8,0 và mẫu vi sinh Micrococcus lutea xác định chất kháng sinh tồn dư trong thực phẩm” ATCC 9341); số 10 (môi trường Kundrat và mẫu với mong muốn góp phần nâng cao an toàn vệ sinh vi sinh Bacillus stearоthermophilus); thực phẩm - bảo vệ sức khoẻ con người. - Phương pháp chuẩn bị các dung dịch đệm 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (bao gồm: dung dịch đệm số 1 (nước cất)dung dịch 2.1. Đối tượng nghiên cứu đệm số 2 (citrate-hydrochloric với pH 5,0±01); dung dịch đệm số 4 (phosphate với pH 6,0); dung - Kháng sinh: tetracycline, benzylpenicillin, dịch số 6 (phosphate với pH 7,9±0,1). Hấp khử streptomycin, grisin và bacitracin; trùng dung các dịch đệm ở nhiệt độ 121±10C, - Vi sinh vật: Sarcina lutea ATCC 9341 trong vòng 20±3 phút [6]; (Micrococcus lutea ATCC 9341); vi khuẩn có bào - Phương pháp pha loãng chất kháng sinh ở tử: Bacillus cereus ATCC 11778, Bacillus subtilis những nồng độ thích hợp để nghiên cứu [6]: L2 và Bacillus stearоthermophilus; + Đối với tetracycline: cân lấy 10±0,0001 - Các loại thực phẩm cần xác định tồn dư mg tetracycline cho vào lọ thuỷ tinh vô trùng có kháng sinh: thịt, cá, trứng, sữa… chứa 10 ml 0,1% HCL, chúng ta thu được dung 2.2. Phương pháp nghiên cứu dịch cơ bản (trong 1ml dung dịch cơ bản có chứa - Phương pháp chuẩn bị các loại môi 960 đơn vị hoạt tính). Dung dịch cơ bản có thể bảo trường với pH 6,0; pH 7,2; pH 8,0; các môi trường quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 00C đến +40C, số 2; 3; 5; 6; 7 và môi trường Kundrat [7]; trong vòng 7 ngày. Sử dụng dung dịch đệm số 2 để - Phương pháp nuôi cấy các chủng vi sinh pha loãng dung dịch cơ bản ra các nồng độ khác vật và pha loãng chúng tới nồng độ cần thiết để nhau (100; 10; 1; 0,01; 0,005 Đv/ml). nghiên cứu (107 CFU/ lít) (riêng các mẫu Bacillus + Đối với benzylpenicillin: cân 1g cereus ATCC 11778, Bacillus subtilis L2 và benzylpenicillin pha với 10 ml dung dịch đệm số Bacillus stearоthermophilus cần tách bào tử, sau 4, chúng ta thu được dung dịch cơ bản (trong 1ml đó tiến hành pha loãng) [7]; dung dịch cơ bản có chứa 1000000 đơn vị hoạt - Phương pháp chuẩn bị các hệ thống thử tính). Sử dụng dung dịch đệm số 4 để pha loãng nghiệm: số 1 (môi trường với pH 6,0 và mẫu vi dung dịch cơ bản ra các nồng độ khác nhau 39
- UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.4 (2014) (10000; 100; 1; 0,01; 0,005 Đv/ml). 10 phút, thu được dung dịch lỏng. + Đối với streptomycin: cân 1g kháng sinh ở + Đối với thịt và các nội tạng của động vật dạng bột pha với 10 ml dung dịch đệm số 4, chúng (như thận, gan, phổi…): lấy 10gam cho vào bình ta thu được dung dịch cơ bản (trong 1ml dung dịch tam giác, thêm vào 20ml dung dịch đệm tương ứng cơ bản có chứa 1000000 đơn vị hoạt tính). Sử với từng loại kháng sinh muốn xác định và đem dụng dung dịch đệm số 6 để pha loãng dung dịch nghiền nhỏ (trong vòng 3 phút). Để mẫu trong tủ cơ bản ra các nồng độ khác nhau (10000; 100; 10; lạnh với nhiệt độ từ 00C đến +40C trong vòng 90 2; 0,5; 0,01 Đv/ml). phút để tách kháng sinh. Sau đó cho mẫu vào nước + Đối với grisin: để thu được dung dịch cơ nóng 65±50C trong 30 phút. Đem ly tâm 3000 bản (trong 1ml dung dịch cơ bản có chứa 1000 đơn vòng/phút. Sau 10 phút, thu được dung dịch lỏng; vị hoạt tính) chúng ta cân 10 mg grisin cho vào lọ - Phương pháp đục lỗ thạch để nghiên cứu hoạt thuỷ tinh vô trùng có chứa 10 ml dung dịch 0,01% tính của kháng sinh tới các loại vi khuẩn, từ đó xác HCL. Dung dịch đệm bảo quản trong ngăn lạnh, định lượng kháng sinh tồn đọng trong thực phẩm [5]. trong vòng 30 ngày. Sử dụng dung dịch đệm số 1 Cách tiến hành thí nghiệm chung: chuẩn bị để pha loãng dung dịch cơ bản được ra các nồng riêng rẽ 10 mẫu hệ thống thử nghiệm, mỗi mẫu lấy độ khác nhau (10; 2; 0,5; 0,01 Đv/ml). 10 ml cho vào từng đĩa Petri, sau khi đĩa thạch đông + Đối với bacitracin: cân 10 mg kháng sinh ở lại, dùng khoanh nút chai tạo lỗ thạch đường kính dạng bột pha với 10 ml dung dịch đệm số 4, chúng (5mm) cách nhau 2 - 3 cm. Dung dịch kháng sinh ta thu được dung dịch cơ bản (trong 1ml dung dịch thử nghiệm được pha loãng ở các nồng độ khác cơ bản có chứa 1000 đơn vị hoạt tính). Sử dụng nhau, rồi cho vào từng lỗ thạch. Đặt đĩa thạch trong dung dịch đệm số 1 để pha loãng dung dịch cơ bản tủ cấy từ 2 - 3 tiếng để kháng sinh khuếch tán vào ra các nồng độ khác nhau (10; 2; 0,5; 0,01 Đv/ml). thạch, sau đó đặt vào tủ ấm với nhiệt độ thích hợp - Phương pháp tách kháng sinh từ các loại cho vi sinh vật kiểm định phát triển, sau 48 tiếng thực phẩm khác nhau [6]: lấy đĩa ra quan sát và đo đường kính vòng vô khuẩn. Hoạt tính kháng sinh là độ lớn của đường + Đối với sữa và các sản phẩm từ sữa: lấy sinh vòng vô khuẩn. 10ml mẫu cho vào bình tam giác 50ml và thêm vào 10ml dung dịch đệm tương ứng với từng loại 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận kháng sinh muốn xác định. Đem ly tâm 3000 3.1. Nghiên cứu sự mẫn cảm của các mẫu vi sinh vòng/phút. Sau 10 phút, thu được dung dịch lỏng. vật đến tetracycline + Đối với trứng: cho đun trứng trong nước ở Nhờ dung dịch đệm, tetracycline được pha nhiệt độ 65±50C trong khoảng 10 phút. Bóc vỏ, lấy loãng ở các nồng độ 1Đv/ml; 0,01Đv/ml; 10gam trứng vào bình tam giác, thêm vào 10ml 0,005Đv/ml, rồi cho vào các lỗ thạch để nghiên dung dịch đệm tương ứng với từng loại kháng sinh cứu. Kết quả thu được biểu diễn ở Hình 2 và minh muốn xác định. Đem ly tâm 3000 vòng/phút. Sau hoạ ở Hình 3 như sau: Hình 2. Biểu đồ sự phụ thuộc đường kính với các nồng Hình 3. Bacillus cereus ATCC 11778 vòng vô khuẩn 40
- TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 4, SỐ 4 (2014) độ tetracycline với môi trường số 2 Từ biểu đồ cho thấy, hầu hết các vi sinh vật benzylpenicillin ngay cả ở nồng độ rất thấp nghiên cứu đều mẫn cảm với tetracycline, đặc biệt (0,005Đv/ml). Bacillus cereus ATCC 11778 hoàn Bacillus subtilis L2 mẫn cảm nhất. Hệ thống thử toàn không bị ức chế sự phát triển dưới tác động nghiệm số 9 không mẫn cảm với tetracycline. Vi của benzylpenicillin. Các mẫu hệ thống thử sinh vật bị ức chế phát triển ngay cả khi nghiệm số 1, 2, 4, 5, 8, 9 xuất hiện đường kính tetracycline ở nồng độ rất thấp (0,005Đv/ml) (ở vòng vô khuẩn lớn, nhưng chỉ khi các hệ thống thử nghiệm số 2, 3, 6, 7, 8). benzylpenicillin ở nồng độ cao (1 Đv/ml). Như vậy, để xác định benzylpenicillin ở nồng độ 0,005 3.2. Nghiên cứu sự mẫn cảm của các mẫu vi sinh Đv/ml, có thể sử dụng các mẫu hệ thống số 3 và vật đến benzylpenicillin số 10. Benzylpenicillin được pha loãng ở các nồng độ 1Đv/ml; 0,01Đv/ml; 0,005 Đv/ml, rồi cho vào 3.3. Nghiên cứu sự mẫn cảm của các mẫu vi sinh các lỗ thạch để nghiên cứu. Kết quả thu được biểu vật đến streptomycin diễn ở Hình 4 và minh hoạ ở Hình 5. Streptomycin được pha loãng ở các nồng độ Từ kết quả trên Hình 4, 5 có thể đưa ra kết 2Đv/ml; 0,5Đv/ml; 0,01 Đv/ml, rồi cho vào các lỗ luận như sau: Bacillus stearоthermophilus trên thạch để nghiên cứu. Kết quả thu được thể hiện môi trường Kundrat mẫn cảm với trên Hình 6, 7. Hình 4. Biểu đồ về sự phụ thuộc đường kính vòng vô Hình 5. Bacillus subtilis L2 với môi trường рН8,0 khuẩn với các nồng độ benzylpenicillin Hình 6. Biểu đồ về sự phụ thuộc đường kính vòng vô khuẩn Hình 7. Bacillus subtilis L2 với môi trường рН 8,0 với các nồng độ Streptomycin 41
- UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.4 (2014) Từ biểu đồ (Hình 6) có thể thấy rằng, vi sinh Ở nồng độ 0,01 Đv/ml, sinh trưởng của tất vật từ các mẫu hệ thống thử nghiệm số 1, 2, 3, 4, cả các vi sinh vật nghiên cứu đều không bị ảnh 9, 10 đều bị ức chế phát triển bởi streptomycin. hưởng dưới tác động của grisin. Tại các mẫu hệ Trong đó, chỉ có Bacillus stearоthermophilus trên thống số 1, 2, 3, 4, 5, 8, 9, 10 đều xuất hiện vòng môi trường Kundrat mẫn cảm với streptomycin ở vô khuẩn khi grisin ở nồng độ từ 0,5 Đv/ml trở nồng độ 0,01 Đv/ml. Sự phát triển của các vi sinh lên. Sinh trưởng và phát triển của Bacillus cereus vật tại các mẫu số 5, 6, 7, 8 đều không bị ảnh dưới ATCC 11778 không bị ảnh hưởng dưới tác động tác động của streptomycin. của grisin. 3.4. Nghiên cứu sự mẫn cảm của các mẫu vi sinh 3.5. Nghiên cứu sự mẫn cảm của các mẫu vi sinh vật đến grisin vật đến bacitracin Grisin được pha loãng ở các nồng độ Bacitracin được pha loãng ở các nồng độ 2Đv/ml; 0,5Đv/ml; 0,01 Đv/ml, rồi cho vào các lỗ 2Đv/ml; 0,5Đv/ml; 0,01 Đv/ml, rồi cho vào các lỗ thạch để nghiên cứu. Kết quả thu được trình bày ở thạch để nghiên cứu. Kết quả thu được biểu diễn ở Hình 8 và 9. Hình 10 và minh họa ở Hình 11. Hình 8. Biểu đồ về sự phụ thuộc đường kính vòng vô Hình 9. Micrococcus lutea ATCC 9341 với môi trường khuẩn với các nồng độ grisin рН 8,0 Hình 11. Micrococcus lutea ATCC 9341 Hình 10. Biểu đồ về sự phụ thuộc đường kính vòng vô với môi trường số 7 khuẩn với các nồng độ bacitracin 42
- TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 4, SỐ 4 (2014) Hình 12. Micrococcus lutea ATCC 9341 với dung dịch Hình 13. Bacillus subtilis L2 đệm pH 6,0; 7,2; 8,0 với dung dịch đệm 1, 2, 4, 6 Kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ có môi trường Kundrat với Bacillus stearоthermophilus), Micrococcus lutea ATCC 9341 với môi trường số 7 và sau đó cho 10ml từ từng hệ thống vào đĩa Petri. Sau Bacillus stearоthermophilus trên môi trường Kundrat khi đĩa Petri thạch đông lại sẽ tiến hành đục lỗ mẫn cảm đối với bacitracin ở nồng độ 2 Đv/ml. thạch. Dung dịch tách được cho vào các lỗ thạch. Đặt đĩa thạch trong tủ cấy từ 2 - 3 tiếng để kháng 3.6. Kiểm tra tính kháng khuẩn của các dung sinh khuếch tán vào thạch, sau đó đặt vào tủ ấm với dịch đệm nhiệt độ thích hợp cho vi sinh vật kiểm định phát Thử nghiệm các mẫu vi sinh vật nghiên cứu triển, sau 48 tiếng lấy đĩa ra quan sát. Nếu xuất hiện với các dung dịch đệm đều nhận thấy rằng không vòng kháng khuẩn chứng tỏ mẫu thực phẩm có xuất hiện vòng vô khuẩn (Hình 12, 13). Vì vậy, chứa kháng sinh tồn dư. các dung dịch đệm dùng để pha loãng kháng sinh đều không ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát 4. Kết luận triển của vi sinh vật kiểm định. Qua các kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả các mẫu vi sinh vật nghiên cứu đều có mẫn cảm 3.7. Xác định kháng sinh tồn dư trong các loại khác nhau với các loại kháng sinh, vì vậy có thể sử thực phẩm dụng chúng để xác định kháng sinh tồn dư trong Sau khi nghiên cứu, đã tổng kết rằng, bằng các loại thực phẩm. phương pháp vi sinh vật có thể xác định kháng sinh Bacillus subtilis L2 mẫn cảm với các loại tồn dư trong thực phẩm. Trong đó, hai mẫu vi sinh kháng sinh ngay cả ở nồng độ thấp, vì thế để xác vật là Bacillus subtilis L2 và Bacillus định kháng sinh tồn dư trong thực phẩm có thể sử stearоthermophilus đều bị tiêu diệt (hoặc kìm hãm dụng Bacillus subtilis L2 trên môi trường với рН 8,0. sự phát triển) dưới tác động của nhiều loại kháng sinh, ngay khi ở nồng độ rất thấp (0,005Đv/ml), vì Mẫu vi khuẩn Bacillus cereus ATCC 11778 thế có thể được sử dụng một trong hai mẫu vi sinh chỉ tạo vòng vô khuẩn với tetracycline, nên có thể vật trên để phát hiện ra tồn dư kháng sinh. dùng chúng để xác định tetracycline tồn dư trong Kháng sinh tồn dư trong thực phẩm (thịt, cá, thực phẩm. trứng, sữa…) được tách ra nhờ các dung dịch đệm Trên môi trường Kundrat, Bacillus (gọi là dung dịch tách), bảo quản trong tủ lạnh ở stearоthermophilus bị tiêu diệt và ức chế sinh nhiệt độ 0-40C, trong vòng 24 tiếng. Chuẩn bị: hệ trưởng dưới tác động của hầu hết các loại kháng thống thứ nhất (gồm môi trường рН 8,0 cùng với sinh, vì vậy, có thể sử dụng mẫu vi khuẩn này để Bacillus subtilis L2) hoặc hệ thống thứ hai (gồm xác định kháng sinh tồn dư trong thực phẩm. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Пищевые довавки. А.п. Кочеткова; а.н. Зайцев., Пищевые добавки, М.: Колос, 2001. - 256 с. [2] PGS.TS. Dương Thanh Liêm (2014), Kháng sinh sử dụng trong thức ăn chăn nuôi, sự tồn dư và tính 43
- UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.4 (2014) kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh, ĐH Nông Lâm Tp. HCM. [3] TS. Vũ Ngọc hoà, Các phương pháp xác định lượng dư thuốc kháng sinh trong thực phẩm, ĐH Bách khoa Tp. HCM. [4] Phạm Kim Đăng và các tác giả (2008), “Ứng dụng phương pháp ELISA để phân tích tồn dư kháng sinh nhóm quinolone trong tôm tại một số tỉnh ven biển khu vực phía Bắc”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập VI, Số 3, 261 -267. Đại học Nông nghiệp Hà Nội. [5] Кальницкая .О.И. Современное методы определения антибиотиков, Ветеринария, 2006г.-54-56с. [6] Кальницкая .О.И., Методы лабораторного контроля животноводческой продукции, содержащей антибиотики, МГУПБ. Москва 2006-98с. [7] Минздравом СССР, Методические указания по определению остаточных количеств антибиотиков в продуктах животноводства, Минздравом СССР. 1984- 27c. 44
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phương pháp grap trong dạy học sinh học
158 p | 428 | 151
-
Nghiên cứu xây dựng phương pháp vi chiết pha lỏng kết hợp sắc ký khí (GC/ECD) xác định Tetracloetylen trong môi trường nước
5 p | 107 | 8
-
Nghiên cứu cấu trúc vùng của tinh thể quang tử hai chiều bằng phương pháp FDTD
11 p | 131 | 7
-
Tổng hợp CEO2 kích thước Nano bằng phương pháp tự bốc cháy với chất hoạt động bề mặt Natridodexylsunfat
4 p | 109 | 6
-
Xây dựng phương pháp luận nghiên cứu hỗ trợ định danh nấm ký sinh côn trùng bằng phân tích phả hệ phân tử vùng ITS 1-5.8s-ITS2
11 p | 63 | 4
-
Sử dụng phương pháp huỳnh quang tia X để phân tích sự phân bố của những nguyên tố trong đất theo độ sâu
10 p | 55 | 4
-
Sử dụng phương pháp đồng đẳng hóa và thủy phân hóa để giải bài tập vận dụng cao về axít béo và triglixerit
9 p | 37 | 3
-
Ứng dụng phương pháp viễn thám và mô hình hóa bản đồ nghiên cứu xu hướng biến động sử dụng đất huyện Thanh Trì
8 p | 25 | 3
-
Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô phỏng Monte-Carlo lập tiến độ thi công hồ chứa nước Thác Chuối - Quảng Bình
8 p | 43 | 3
-
Sử dụng phương pháp Entropi cực đại nghiên cứu biến thiên thế kỷ chu kỳ ngắn trường địa từ
8 p | 53 | 3
-
Nghiên cứu xác lập phương pháp tính toán và đánh giá diễn biến chỉ số an ninh nguồn nước cho thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
9 p | 87 | 2
-
Bồi dưỡng năng lực sử dụng phương pháp dạy học cho giáo viên hóa học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trung học cơ sở
9 p | 29 | 2
-
Nghiên cứu nhiệt độ bề mặt sử dụng phương pháp tính toán độ phát xạ từ chỉ số thực vật
9 p | 94 | 2
-
Nghiên cứu sử dụng K2FeO4 để loại bỏ uranium trong dung dịch chuẩn
6 p | 5 | 2
-
Ứng dụng phương pháp OTSU tính toán phạm vi thiệt hại lũ lụt cho lưu vực sông Lam thông qua nền tảng Google Earth Engine
9 p | 2 | 2
-
Nghiên cứu áp dụng phương pháp thí nghiệm sử dụng khí nén (PST) thay thế hút nước thí nghiệm trong các lỗ khoan thăm dò thuộc TKV
6 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu lựa chọn phương án đóng cửa mỏ phù hợp cho các mỏ than lộ thiên vùng Hòn Gai, tỉnh Quảng Ninh
7 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu điều chế và khan hóa một số muối đất hiếm florua làm nguyên liệu cho quá trình điều chế đất hiếm kim loại
6 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn