Nguyễn Thị Hiệp và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
123(09): 101 - 106<br />
<br />
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG TINH TRÙNG ĐÔNG LẠNH TỪ MÀO TINH HOÀN<br />
TRONG THỤ TINH ỐNG NGHIỆM Ở LỢN<br />
Nguyễn Thị Hiệp1, Nguyễn Thị Ước1,<br />
Hứa Nguyệt Mai2, Nguyễn Việt Linh1*<br />
1Viện<br />
<br />
Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam<br />
2Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thụ tinh ống nghiệm (TTON) là kỹ thuật chủ yếu tạo phôi in vitro với mục đích phục vụ nghiên<br />
cứu y sinh và bảo tồn đa dạng sinh học ở lợn. Nguồn nguyên liệu chủ yếu trong các trường hợp<br />
này là tế bào trứng và tinh trùng ở dạng đông lạnh. Trong bài này chúng tôi trình bày nghiên cứu<br />
ảnh hưởng của các lô tinh đông lạnh tới kết quả thụ tinh ống nghiệm ở lợn. Kỹ thuật TTON và<br />
đông lạnh tinh được tiến hành theo phương pháp của Kikuchi và cộng sự (2002). Trứng lợn loại A,<br />
B (có trên 3 lớp tế bào cận noãn) được nuôi thành thục trong môi trường 199 bổ sung 10% FBS<br />
(huyết thanh thai bò) trước khi thụ tinh với tinh thu từ dịch hoàn của lợn Landrace, được xử lý và<br />
bảo quản trong nitơ lỏng. Các chỉ tiêu theo dõi trong các thí nghiệm là tỷ lệ hình thành tiền nhân<br />
đực, tỷ lệ đơn tinh trùng, tỷ lệ phân chia và phát triển của phôi. Kết quả kiểm tra tế bào trứng sau<br />
thụ tinh cho thấy tỷ lệ hình thành tiền nhân đực trong tế bào trứng được thụ tinh với các lô tinh<br />
TL1 và TL2 tương ứng là 75,31 ± 6,88% và 57,03 ± 6,83% (P>0,05), tỷ lệ đơn tinh trùng tương<br />
ứng là 40,84 ± 5,03% và 39,61 ± 3,7%. Tỷ lệ chia, tỷ lệ phôi dâu/ phôi nang cũng không có sự<br />
khác biệt giữa hai lô tinh, tương ứng là 51,49 ± 5,77% và 29,96 ± 7,26% đối với lô tinh TL1 và<br />
52,99 ± 8,13% và 16,69 ± 4,31% đối với lô tinh TL2. Kết quả thí nghiệm cho thấy các lô tinh đông<br />
lạnh có thể sử dụng trong thụ tinh ống nghiệm ở lợn.<br />
Từ khóa: Thụ tinh ống nghiệm (TTON), tinh đông lạnh, lợn, tiền nhân đực, đơn tinh trùng, phôi<br />
dâu, phôi nang<br />
<br />
MỞ ĐẦU*<br />
Công nghệ chuyển gene ở phôi lợn là một<br />
trong những lĩnh vực đang được quan tâm<br />
nghiên cứu [1], [3]. Hơn nữa, sản phẩm phôi<br />
ống nghiệm là công cụ quan trọng trong việc<br />
nghiên cứu qui luật của sự thành thục và sự<br />
phát triển ở giai đoạn sớm ở lợn [3]. Các<br />
công nghệ này góp phần nâng cao hiệu quả<br />
chăn nuôi lợn thịt và cho phép thực hiện một<br />
số nghiên cứu ứng dụng y sinh mới như ghép<br />
mô khác loài ở người [6], [5], [10]. Khi<br />
trứng, phôi lợn dùng để thao tác chuyển gene<br />
được khai thác bằng phương pháp gây rụng<br />
trứng thông thường, giá thành công nghệ sẽ<br />
tăng cao do việc phải phẫu thuật nhiều con<br />
cho. Việc thiết lập thành công một hệ thống<br />
thụ tinh ống nghiệm chắc chắn với các sản<br />
phẩm phôi lợn bảo đảm chất lượng sẽ mang<br />
lại hiệu quả giảm giá thành và chủ động thời<br />
gian thao tác [5].<br />
Hiện tượng thụ tinh đa tinh trùng xảy ra ở lợn<br />
nhiều hơn so với các loài động vật khác, ngay<br />
*<br />
<br />
Tel: 0949 492281, Email: nvlinh@ibt.ac.vn<br />
<br />
cả khi thụ tinh trong cơ thể dưới các điều kiện<br />
thực nghiệm đa dạng [11],[4]. Mặc dù các kỹ<br />
thuật về thành thục ống nghiệm, thụ tinh ống<br />
nghiệm ở lợn đã được cải thiện dần dần trong<br />
những năm gần đây, tỷ lệ đa tinh trùng cao ở<br />
lợn vẫn là một trong những tồn tại chính trong<br />
hệ thống thụ tinh ống nghiệm ở lợn [2]. Nguyên<br />
nhân cho hiện tượng này có thể bao gồm chất<br />
lượng tinh dịch ở thời điểm thụ tinh [10].<br />
Với mục đích đánh giá khả năng sử dụng tinh<br />
trùng đông lạnh thu từ dịch hoàn của lợn đực<br />
giống đã trưởng thành để thụ tinh ống<br />
nghiệm, trong bài này chúng tôi trình bày kết<br />
quả nghiên cứu ảnh hưởng của các lô tinh<br />
đông lạnh - giải đông tới khả năng hình thành<br />
tiền nhân đực và sự phát triển tiếp theo của tế<br />
bào trứng lợn thành thục.<br />
VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP<br />
Thu trứng và nuôi thành thục in vitro<br />
Buồng trứng lợn được lấy ở lò mổ trong khu<br />
vực Hà Nội, vận chuyển về phòng thí nghiệm<br />
101<br />
<br />
Nguyễn Thị Hiệp và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
trong vòng 1-2 giờ ở 30-35oC trong dung dịch<br />
nước muối sinh lý 0,9%, bổ sung kháng sinh<br />
gentamycin 40mg/ml với liều lượng 6ml trên<br />
một lít dung dịch nước muối sinh lý. Buồng<br />
trứng được thấm máu và rửa lại 3-5 lần trong<br />
nước muối 0,9% ở 37oC, thu trứng trong tủ<br />
hút vô trùng bằng phương pháp rạch nang từ<br />
các nang có kích thước là 2-6 mm. Rửa cụm<br />
trứng và tế bào cận noãn trong môi trường<br />
TCM199 (TCM -Tissue culture medium) dưới<br />
kính hiển vi Nikon ở độ phóng đại 10-20 lần<br />
bằng cách dùng kim thủy tinh có kích thước phù<br />
hợp. Phân loại chất lượng dựa vào hình thái và<br />
số lớp tế bào cận noãn theo phương pháp của<br />
Leibfried và First (1979) [8] Chỉ có những trứng<br />
loại A, B để nuôi thành thục.<br />
Trứng loại A: có trên 3 lớp tế bào cận noãn<br />
bao quanh trứng, các lớp tế bào cận noãn này<br />
dày, đều đặn, đồng nhất và liên kết chặt chẽ<br />
với nhau, nguyên sinh chất của trứng đồng<br />
đều, toàn bộ trứng nhìn trong suốt và đầy đặn.<br />
Trứng loại B: có từ 2-3 lớp tế bào cận noãn<br />
bao quanh trứng, các tế bào này liên kết<br />
không chặt chẽ, có nơi bị mất một phần tế<br />
bào, nguyên sinh chất đồng đều nhưng hơi tối<br />
màu ở vùng ngoại vi trứng, toàn bộ trứng<br />
nhìn ít trong và ít đầy đặn hơn.<br />
Môi trường nuôi thành thục trứng là môi<br />
trường TCM 199 bổ sung 10% FBS (fetal<br />
bovine serum - huyết thanh thai bò) với 40-50<br />
trứng /1giếng 500 µl. Trứng lợn sau khi<br />
nuôi 44-46 giờ trong môi trường 199 bổ<br />
sung 10% FBS có thể đạt đến giai đoạn<br />
thành thục (Hình 1-a). Những trứng bông<br />
tơi và có tế bào chất đồng nhất được lựa<br />
chọn để thụ tinh ống nghiệm.<br />
Thụ tinh ống nghiệm (IVF)<br />
Môi trường thụ tinh là môi trường Pig-FM cải<br />
biên có bổ sung 2 mM caffein và 5 mg/ml<br />
huyết thanh thai bò. Kỹ thuật IVF được làm<br />
theo phương pháp của Kikuchi và cộng sự<br />
(2002) [7]. Kỹ thuật này được mô tả một cách<br />
ngắn gọn như sau: Trứng sau khi nuôi trong<br />
môi trường TCM 199 bổ sung 10% FBS 4446 giờ, tổ hợp trứng-tế bào cận noãn (COCs)<br />
102<br />
<br />
123(09): 101 - 106<br />
<br />
được chuyển vào giọt 100 µl môi trường thụ<br />
tinh FM được nạp trong đĩa tròn và được phủ<br />
dầu paraffin ấm. Mỗi giọt thụ tinh chứa 10-15<br />
trứng được thụ tinh bằng tinh trùng đông lạnh<br />
- giải đông của lợn đực giống Landrace. Tinh<br />
trùng được ủ trong tủ 37oC phủ dầu ấm 15<br />
phút. Nồng độ tinh cuối cùng trong giọt thụ<br />
tinh là là 105 tinh trùng/ml. Trứng được ủ với<br />
tinh trùng trong 3 giờ ở 38,5oC, 5% CO2.<br />
Ngày thụ tinh được tính là ngày 0.<br />
Nuôi phôi in vitro (IVC)<br />
Tiến hành tách tế bào tế bào cận noãn và tinh<br />
trùng bám quanh trứng khỏi tế bào trứng bằng<br />
cách dùng kim thủy tinh có kích thước phù<br />
hợp và chuyển trứng vào nuôi trong môi<br />
trường IVC: Môi trường IVC gốc là NCSU37 cải tiến bằng cách thêm 0,4% huyết thanh<br />
thai bò (BSA) (theo thể tích) và 50 µM βmercaptoethanol. Có hai loại môi trường IVC:<br />
IVC-PyrLac (Môi trường IVC cơ bản có bổ<br />
sung 0,17 mM natri pyruvat và 2,73 mM natri<br />
lactac) và IVC-glu (môi trường cơ bản có bổ<br />
sung 5,55 mM glucose). Phôi được nuôi trong<br />
tủ nuôi 38,5oC, 5% CO2 trong môi trường<br />
IVC PyrLac từ ngày 0 đến ngày 2, sau đó<br />
được chuyển sang nuôi trong môi trường có<br />
bổ sung glucose cho đến ngày 6.<br />
Đánh giá khả năng hình thành tiền nhân,<br />
sự phát triển của phôi.<br />
Sau thụ tinh từ 8-10 giờ, trứng được cố định<br />
trên tiêu bản và đưa vào dung dịch cố định (3<br />
ethanol: 1 acid acetic). Sau 4 ngày, tế bào<br />
trứng được nhuộm bằng dung dịch orcein 1%<br />
trong 5-7 phút, rửa bằng dung dịch acetoglycerol (1 acid acetic: 1 glycerol: 3 nước<br />
cất). Tiêu bản được để khô và soi dưới kính<br />
hiển vi có độ phóng đại 400 lần để đánh sự<br />
hình thành tiền nhân đực, tỷ lệ đơn tinh, đa<br />
tinh trùng.<br />
Sự phát triển của phôi được ghi nhận ở ngày<br />
thứ 2 và ngày thứ 6 sau thụ tinh (Ngày thứ 2<br />
ghi nhận tỷ lệ chia của phôi. Ngày thứ 6 đánh<br />
giá tỷ lệ hình thành phôi dâu, phôi nang).<br />
Bố trí thí nghiệm<br />
Thí nghiệm 1. Ảnh hưởng của các lô tinh tới<br />
khả năng thụ tinh bình thường trong thụ tinh<br />
<br />
Nguyễn Thị Hiệp và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
ống nghiệm ở lợn: Tế bào trứng lợn nuôi<br />
thành thục in vitro được thụ tinh bằng tinh<br />
trùng đông lạnh - giải đông của hai lô tinh là<br />
TL1, TL2 (TL1, TL2 thu từ mào dịch hoàn<br />
của lợn Landrace thu tại lò mổ Thanh Oai, Hà<br />
Nội. Mào dịch hoàn được chuyển về phòng<br />
thí nghiệm 1-2 giờ sau khi lợn bị giết mổ,<br />
đông lạnh theo phương pháp của Kikuchi và<br />
cs, 2002. Tinh đông lạnh trong cọng rạ với<br />
nồng độ 1 triệu tinh trùng/cọng rạ. Tinh đông<br />
lạnh có hoạt lực 30-40%.<br />
Các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm 1 là :<br />
Tỷ lệ thành thục của trứng, tỷ lệ hình thành<br />
tiền nhân đực, tỷ lệ đơn tinh trùng, tỷ lệ đa<br />
tinh trùng.<br />
Tỷ lệ thành thục (%) = Số trứng ở giai đoạn<br />
metaphase II + trứng có hình thành tiền<br />
nhân/Tổng số trứng thí nghiệm *100<br />
Tỷ lệ hình thành MPN (%) = Số trứng hình<br />
thành MPN/Tổng số trứng thí nghiệm *100<br />
Tỷ lệ đơn tinh trùng (%) = Số trứng có 1<br />
MPN/Tổng số trứng thí nghiệm *100<br />
Tỷ lệ đa tinh trùng (%) = Số trứng có trên 2<br />
MPN/Tổng số trứng thí nghiệm *100<br />
Thí nghiệm 2. Ảnh hưởng của các lô tinh tới<br />
sự phát triển tiếp theo của phôi lợn thụ tinh<br />
ống nghiệm: Tế bào trứng lợn nuôi thành thục<br />
in vitro, thụ tinh bằng tinh trùng đông lạnh giải đông của hai lô tinh TL1, TL2. Kiểm tra<br />
tỷ lệ phân chia vào ngày thứ 2, tỷ lệ phôi<br />
dâu/phôi nang vào ngày thứ 6 sau thụ tinh.<br />
Các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm 2 là<br />
tỷ lệ phôi chia và tỷ lệ hình thành phôi<br />
dâu/phôi nang.<br />
Tỷ lệ phôi chia (%) = Số phôi chia/Tổng số<br />
trứng thụ tinh *100<br />
Tỷ lệ phôi dâu/phôi nang (%) = Số phôi dâu,<br />
phôi nang/Số trứng thụ tinh *100<br />
Xử lý số liệu<br />
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và<br />
Minitab 16. Tỷ lệ hình thành tiền nhân đực, tỷ<br />
lệ đơn tinh, tỷ lệ chia, tỷ lệ phôi nang được so<br />
sánh bằng phân tích ANOVA One - Way<br />
<br />
123(09): 101 - 106<br />
<br />
analysis of Variance theo phương pháp<br />
Turkey’s test, sự khác biệt P0,05. Kết quả hình thành tiền<br />
nhân của chúng tôi tương đương với kết quả<br />
của tác giả Nguyễn Việt Linh và cs, 2009.<br />
[12]. Theo đó, tỷ lệ hình thành tiền nhân đạt<br />
từ 50,81% tới 66,03%.<br />
Một trong những vấn đề nan giải trong thụ<br />
tinh ống nghiệm ở lợn là hiện tượng đa tinh<br />
trùng (Hình 1-c), tức là nhiều tinh trùng cùng<br />
xâm nhập vào tế bào trứng. Khi tỷ lệ đơn tinh<br />
trùng càng cao thì tỷ lệ đa tinh trùng càng<br />
giảm. Đây là chỉ tiêu quan trọng cần đánh giá<br />
trong thụ tinh ống nghiệm ở lợn. Tỷ lệ đơn<br />
tinh trùng của tế bào trứng được thụ tinh bằng<br />
lô tinh TL1 cao hơn so với TL2 (40,84% sv<br />
39,61%) P>0,05. Để đánh giá tổng quan chất<br />
lượng của các lô tinh đông lạnh sử dụng,<br />
chúng tôi tiến hành so sánh các kết quả với<br />
các nghiên cứu liên quan của các phòng thí<br />
nghiệm khác trên thế giới.<br />
Kết quả về tỷ lệ đơn tinh trùng của chúng tôi<br />
cũng tương đương với các kết quả của tác giả<br />
Nguyễn Việt Linh và cs, 2009 [12]. Theo tác<br />
giả, tỷ lệ đơn tinh trùng dao động từ 28,2 ±<br />
6,1% tới 38,3 ± 7,7% tùy vào nồng độ của<br />
cystein trong môi trường nuôi thành thục.<br />
103<br />
<br />
Nguyễn Thị Hiệp và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
123(09): 101 - 106<br />
<br />
Bảng 1. Ảnh hưởng của các lô tinh tới khả năng hình thành tiền nhân đưc<br />
của trứng thành thục, thụ tinh ống nghiệm<br />
Lô tinh<br />
TL1<br />
TL2<br />
<br />
Số trứng<br />
khảo sát<br />
94<br />
201<br />
<br />
Tỷ lệ hình thành tiền<br />
nhân đực – MPN (%)<br />
76 (75,31 ± 6,88)<br />
122 (57,03 ± 6,83)<br />
<br />
Tỷ lệ đơn tinh trùng (%)<br />
43 (40,84 ± 5,03)<br />
78 (39,61 ± 3,7)<br />
<br />
Tỷ lệ đa tinh trùng<br />
(%)<br />
32 (33,52 ± 5,64)<br />
44 (17,42 ± 5,71)<br />
<br />
Bảng 2. Ảnh hưởng của các lô tinh tới sự phát triển tiếp theo của phôi lợn thụ tinh ống nghiệm<br />
Lô tinh<br />
<br />
Số phôi giả định<br />
<br />
Tỷ lệ phôi chia (%)<br />
<br />
TL1<br />
TL2<br />
<br />
179<br />
164<br />
<br />
101 (51,49 ± 5,77)<br />
84 (52,99 ± 8,13)<br />
<br />
Tác giả Zăhan và cs, (2006) [13] cũng nghiên<br />
cứu về ảnh hưởng của nồng độ tinh tới thụ<br />
tinh ống nghiệm ở lợn. So với tác giả Zăhan<br />
và cs, (2006) thì kết quả về tỷ lệ thụ tinh bình<br />
thường (đơn tinh) của chúng tôi là tương<br />
đương. Theo tác giả, nồng độ tinh tối ưu là<br />
7,5 x105 tinh trùng/ml và 10 x105 tinh<br />
trùng/ml cho tỷ lệ thụ tinh bình thường là<br />
41,94% và 41,38%, theo thứ tự. Kết quả này<br />
xấp xỉ với kết quả về tỷ lệ đơn tinh của chúng<br />
tôi (40,84 ± 5,03% và 39,61 ± 3,7%) với lô<br />
tinh TL1 và TL2.<br />
Nghiên cứu của tác giả Sherrer và cs, (2004)<br />
[9]. Tỷ lệ tế bào trứng đơn tinh trùng khi thụ<br />
tinh bằng tinh trùng của lợn Boar 18-7 cao<br />
hơn so với tinh của lợn Boar 162 tương ứng là<br />
(47,0 ± 2,3% vs 33,8 ± 2,3%) với P0,05.<br />
Như vậy, xét về phương diện hoạt hóa tế bào<br />
trứng ở thời điểm 8 - 10 giờ sau thụ tinh thì cả<br />
hai lô tinh TL1 và TL2 đều có thể sử dụng<br />
trong thụ tinh ống nghiệm ở lợn.<br />
Ảnh hưởng của các lô tinh đông lạnh tới sự<br />
phát triển tiếp theo của tế bào trứng lợn<br />
sau thụ tinh ống nghiệm<br />
Để đánh giá chất lượng của các lô tinh, chúng<br />
tôi còn dựa vào tỷ lệ chia của phôi ở ngày thứ<br />
hai và tỷ lệ thình thành phôi nang ở ngày thứ<br />
6. Kết quả thể hiện ở bảng 2.<br />
Bảng 2 cho thấy, tỷ lệ chia của phôi (Hình 1d) thu được từ hai lô tinh là TL1, TL2 tương<br />
đương (51,49 ± 5,77% so với 52,99 ± 8,13%),<br />
P > 0,05. Kết quả của chúng tôi tương đương<br />
với kết quả công bố của tác giả Nguyễn Việt<br />
Linh và cs, 2009 (51,9 ± 7,7%) [12] ở mức<br />
nồng độ cystein là 0,2 mM và Sherrer và cs,<br />
2004 (51,6 ± 3,1%) với tinh từ lợn Boar 162<br />
và thấp hơn so với tinh từ Boar 18-7 (63,0 ±<br />
3,1%). Cũng theo tác giả, nồng độ tối ưu sử<br />
dụng là 0,5 x 106 tinh trùng/ml, tỷ lệ chia có<br />
thể đạt tới 70,2 ± 6,2%.<br />
<br />
Nguyễn Thị Hiệp và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
123(09): 101 - 106<br />
<br />
Hình 1. a-tế bào trứng lợn thành thục (mũi tên chỉ sự xuất hiện thể cực thứ nhất),<br />
b-tế bào trứng lợn đơn tinh với tiền nhân đực và tiền nhân cái, c- đa tinh-có trên một tiền nhân đực,<br />
d-phôi 2-4 tế bào, e-phôi dâu, f-phôi nang<br />
<br />
Kết quả về tỷ lệ hình thành phôi dâu (Hình 1e), phôi nang (Hình 1-f) với lô tinh TL1 cao<br />
hơn so với lô tinh TL2 tương ứng là 29,96 ±<br />
7,26 % và 16,69 ± 4,31%, P>0,05. Kết quả<br />
này của chúng tôi cao hơn so với công bố của<br />
tác giả Sherrer và cs, 2004 [9], với tỷ lệ hình<br />
thành phôi nang đạt khoảng 3%, nhưng thấp<br />
hơn so với công bố của tác giả Nguyễn Việt<br />
Linh và cs, 2009 [12], với tỷ lệ hình thành<br />
phôi nang từ 14,8% - 24,3% tùy vào mức<br />
nồng độ của cystein trong môi trường nuôi<br />
thành thục.<br />
Tùy hệ thống nuôi, nồng độ tinh, môi trường<br />
nuôi,… mà kết quả về tỷ lệ chia, tỷ lệ hình<br />
thành phôi nang có sự khác nhau giữa các<br />
nghiên cứu trên thế giới. Kết quả nghiên cứu<br />
của chúng tôi về tỷ lệ chia, tỷ lệ hình thành<br />
phôi nang sử dụng lô tinh đông lạnh TL1,<br />
TL2 ở nồng độ tinh 105 tinh trùng/ml cho tỷ lệ<br />
chia khoảng 50% và tỷ lệ phôi dâu/phôi nang từ<br />
16-30% là hoàn toàn chấp nhận được. Từ đó<br />
chứng tỏ các lô tinh đông lạnh trên đủ tiêu<br />
chuẩn dùng trong thụ tinh ống nghiệm ở lợn.<br />
KẾT LUẬN<br />
Xét về khả năng hoạt hóa tế bào trứng sau thụ<br />
tinh ở thời điểm 8-10 giờ sau thụ tinh. Lô tinh<br />
<br />
TL1 cho tỷ lệ hình thành tiền nhân cao hơn so<br />
với TL2. Tuy nhiên tỷ lệ thụ tinh bình thường<br />
(đơn tinh) thì lại ngang nhau (khoảng 40%).<br />
Xét về khả năng phát triển của phôi, hai lô<br />
tinh TL1, TL2 cho tỷ lệ phân chia khoảng<br />
50%. Tỷ lệ phôi dâu/phôi nang của lô tinh<br />
TL1, TL2 từ 16-30%. Qua đó, chúng tôi có<br />
thể kết luận rằng cả hai lô tinh TL1,TL2 đều<br />
đủ tiêu chuẩn dùng trong thụ tinh ống nghiệm<br />
ở lợn.<br />
Lời cảm ơn: Công trình này được hoàn thành<br />
với sự tài trợ kinh phí của Quĩ phát triển Khoa<br />
học và Công nghệ Quốc gia cấp cho đề tài mã<br />
số 106.12-2012.93 “Nghiên cứu ảnh hưởng<br />
của giọt noãn bào chất đơn tinh lên sự hoạt<br />
hóa trứng và sự phát triển của phôi”. Các tác<br />
giả xin trân trọng cảm ơn đóng góp quý báu<br />
của GS. Kazuhiro Kikuchi trong các thí<br />
nghiệm và hoàn thành bài báo này.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Nguyễn Thị Ước, Nguyễn Việt Linh, Nguyễn<br />
Văn Hạnh, Quản Xuân Hữu, Đặng Nguyễn Quang<br />
Thành, Nguyễn Thị Mến, Trần Thị Thơm, Nguyễn<br />
Trung Thành, Bùi Linh Chi, Dương Đình Long,<br />
Nguyễn Khắc Tích, Phan Ngọc Minh, và Bùi<br />
Xuân Nguyên - Sản xuất phôi lơn mini nội địa<br />
bằng tổ hợp công nghệ ống nghiệm và nhân bản<br />
<br />
105<br />
<br />