intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sự thay đổi của động vật đất dưới các kiểu thảm thực vật trong quá trình phục hồi tự nhiên ở huyện vị xuyên tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

44
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong ba kiểu thảm thực vật nghiên cứu đã gặp 18 loài Giun đất và 12 nhóm Mesofauna khác. Trong đó số loài Giun đất cao nhất ở rừng thứ sinh (9 loài), ở thảm cỏ (7 loài) và ít nhất là ở thảm cây bụi thấp (5 loài). Số lượng và sinh khối trung bình của Giun đất trong đất rừng thứ sinh là 25,6 con/m2 và 12,38g/m2 , ở thảm cây bụi thấp là 36,67 con/m2 và 8,21g/m2 , ở thảm cỏ là 14 con/m2 và 2,1g/m2 . Số nhóm Mesofauna đã gặp cao nhất ở thảm cây bụi thấp (8 nhóm), rừng thứ sinh (7 nhóm), thấp nhất là thảm cỏ chỉ có 4 nhóm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sự thay đổi của động vật đất dưới các kiểu thảm thực vật trong quá trình phục hồi tự nhiên ở huyện vị xuyên tỉnh Hà Giang

Đỗ Khắc Hùng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 118(04): 123 - 127<br /> <br /> NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐỘNG VẬT ĐẤT<br /> DƢỚI CÁC KIỂU THẢM THỰC VẬT TRONG QUÁ TRÌNH<br /> PHỤC HỒI TỰ NHIÊN Ở HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH HÀ GIANG<br /> Đỗ Khắc Hùng1, Lê Ngọc Công2*, Nguyễn Thị Thu Hà2<br /> 1<br /> <br /> Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Giang<br /> Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> 2<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Trong ba kiểu thảm thực vật nghiên cứu đã gặp 18 loài Giun đất và 12 nhóm Mesofauna khác.<br /> Trong đó số loài Giun đất cao nhất ở rừng thứ sinh (9 loài), ở thảm cỏ (7 loài) và ít nhất là ở thảm<br /> cây bụi thấp (5 loài). Số lƣợng và sinh khối trung bình của Giun đất trong đất rừng thứ sinh là 25,6<br /> con/m2 và 12,38g/m2, ở thảm cây bụi thấp là 36,67 con/m2 và 8,21g/m2, ở thảm cỏ là 14 con/m2 và<br /> 2,1g/m2 . Số nhóm Mesofauna đã gặp cao nhất ở thảm cây bụi thấp (8 nhóm), rừng thứ sinh (7<br /> nhóm), thấp nhất là thảm cỏ chỉ có 4 nhóm. Số lƣợng và sinh khối trung bình nhóm Mesofauna trong<br /> đất rừng thứ sinh là 40 con/m2 và 5,47g/m2, ở thảm cây bụi thấp là 28 con/m2 và 0,79g/m2, ở thảm cỏ là 10<br /> con/m2 và 0,27g/m2. Sự phong phú của động vật đất thay đổi rõ rệt theo chiều hƣớng phục hồi độ<br /> che phủ của thảm thực vật. Động vật đất ở rừng thứ sinh là phong phú nhất, tiếp theo là thảm cây<br /> bụi thấp và kém phong phú nhất là ở thảm cỏ.<br /> Từ khoá: Rừng thứ sinh, thảm cây bụi, thảm cỏ, độ che phủ, huyện Vị Xuyên.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Động vật đất nói chung, Giun đất và các<br /> nhóm Mesofauna khác nói riêng có vai trò<br /> quan trọng trong quá trình hình thành đất, quá<br /> trình phân giải chất hữu cơ, các quá trình mùn<br /> hóa và khoáng hóa góp phần vào sự hoàn trả<br /> lại vật chất cho các hệ sinh thái. Ngƣợc lại,<br /> đặc điểm lớp phủ thực vật là một trong những<br /> yếu tố quan trọng tác động đến cấu trúc định<br /> tính và định lƣợng của quần xã động vật đất.<br /> Để tìm hiểu ảnh hƣởng của các kiểu thảm<br /> thực vật đến sự thay đổi về thành phần loài,<br /> độ phong phú của động vật đất, chúng tôi<br /> tiến hành thu lƣợm, phân tích mẫu Giun đất<br /> và các nhóm Mesofauna khác dƣới các kiểu<br /> thảm: rừng thứ sinh, thảm cây bụi thấp và<br /> thảm cỏ trong quá trình phục hồi tự nhiên ở<br /> huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Đối tƣợng nghiên cứu<br /> Đối tƣợng nghiên cứu là các loài, phân loài<br /> Giun đất và các nhóm Mesofauna khác dƣới<br /> các kiểu thảm thực vật trong quá trình phục<br /> hồi tự nhiên: rừng thứ sinh, thảm cây bụi thấp<br /> và thảm cỏ ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.<br /> *<br /> <br /> Tel: 0915.462404<br /> <br /> Phƣơng pháp nghiên cứu<br /> Phương pháp thu mẫu<br /> Mẫu Giun đất và các nhóm Mesofauna khác<br /> đƣợc thu theo phƣơng pháp của Ghilliarov<br /> M.S (1975)[3] trong các hố đào ở các kiểu<br /> thảm rừng thứ sinh, thảm cây bụi thấp và<br /> thảm cỏ. Mỗi kiểu thảm đào 6 hố đƣợc phân<br /> bố đồng đều ở các vị trí. Mỗi hố đào có kích<br /> thƣớc 50x50cm, đào theo từng lớp đất sâu 10<br /> cm cho đến khi hết Giun đất và các nhóm<br /> Mesofauna khác. Đất đào lên đƣợc cho vào<br /> một tấm nilon, dùng tay bóp vụn đất để chọn<br /> và nhặt Giun đất và các nhóm Mesofauna.<br /> Các mẫu Giun đất sau khi thu ngoài thực địa<br /> đƣợc rửa sạch đất và loại bỏ các vụn hữu cơ<br /> trƣớc khi đƣợc định hình trong dung dịch<br /> formalin 4%. Các mẫu Mesofauna khác sau<br /> khi thu ngoài thực địa đƣợc rửa sạch đất và<br /> loại bỏ các vụn hữu cơ trƣớc khi đƣợc định<br /> hình trong cồn 70%. Thời gian thu mẫu tháng<br /> 5 năm 2013.<br /> Phương pháp phân tích mẫu<br /> Phân tích, mô tả Giun đất và các nhóm<br /> Mesofauna khác theo phƣơng pháp và các<br /> khóa định loại của Thái Trần Bái (1983)[1],<br /> Thái Trần Bái (2000)[2], Ghilliarov M.S<br /> (1975)[3]. Số liệu đƣợc xử lý theo phƣơng<br /> 123<br /> <br /> Đỗ Khắc Hùng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> pháp thống kê. Số lƣợng và sinh khối trung<br /> bình đƣợc tính trên 1m2 đất.<br /> Tất cả các mẫu Giun đất và các nhóm<br /> Mesofauna khác đƣợc xác định thành phần<br /> loài, độ phong phú tại Phòng Sinh thái Môi<br /> trƣờng đất, Viện Sinh thái và Tài nguyên<br /> sinh vật.<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Sự thay đổi thành phần, số lượng và sự phân<br /> bố của các loài Giun đất dưới các kiểu thảm<br /> thực vật<br /> Kết quả phân tích thành phần các loài Giun<br /> đất ở ba kiểu thảm trong quá trình phục hồi tự<br /> <br /> 118(04): 123 - 127<br /> <br /> nhiên là rừng thứ sinh, thảm cây bụi thấp và<br /> thảm cỏ, đƣợc trình bày tại bảng 1.<br /> Trong ba kiểu thảm thực vật nghiên cứu đã<br /> gặp 18 loài Giun đất thuộc 2 họ<br /> (Glossoscolecidae, Megascolecidae), 2 giống<br /> (Pontoscolex, Pheretima). Trong đó giống<br /> Pheretima có số loài đã gặp cao nhất (17 loài),<br /> còn giống Pontoscolex chỉ gặp 1 loài. Về<br /> phân bố của các loài Giun đất trong các kiểu<br /> thảm cũng không đồng đều, số loài Giun đất<br /> đã gặp cao nhất ở rừng thứ sinh (9 loài), ở<br /> thảm cỏ (7 loài) và thấp nhất ở thảm cây bụi<br /> thấp (5 loài).<br /> <br /> Bảng 1. Thành phần loài, sự phân bố và độ phong phú của Giun đất<br /> dưới các kiểu thảm thực vật<br /> STT<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> <br /> Loài, phân loài<br /> HỌ GLOSSOSCOLECIDAE<br /> (Michaelsen, 1900)<br /> Pontoscolex corethrurus (Miller,<br /> 1856)<br /> HỌ MEGASCOLECIDAE (part<br /> Rosa, 1891)<br /> Pheretima adexilis Thai, 1984<br /> Ph. digna Chen, 1946<br /> Ph. exigua exigua Gates, 1932<br /> Ph. exigua austrina Gates, 1932<br /> Ph. exilisaria exilisaria Thai, 1984<br /> Ph. hiepcatanla Do et Tran, 1994<br /> Ph. infantiloides Chen, 1938<br /> Ph. kinfunnontis Chen, 1946<br /> Ph. lacertina Chen, 1946<br /> Ph. leucocirca Chen, 1946<br /> Ph. manicata manicata Chen, 1946<br /> Ph. neoexilis Thai et Samphon, 1988<br /> Ph. planata Gates, 1926<br /> Ph. robusta Perrier, 1872<br /> Ph. socsonensis Thai, 1984<br /> Ph. vuongmontis Thai, 1984<br /> Ph. wui Chen, 1935<br /> Pheretima non<br /> Tổng số lƣợng<br /> Tổng sinh khối<br /> Số lƣợng trung bình (con/m2)<br /> Sinh khối trung bình (g/m2)<br /> <br /> Rừng thứ sinh<br /> n%<br /> p%<br /> <br /> 12,50<br /> <br /> 6,25<br /> <br /> 3,13<br /> 3,13<br /> 6,25<br /> <br /> 3,13<br /> 3,13<br /> 9,38<br /> 6,25<br /> 46,88<br /> 128<br /> <br /> 13,20<br /> <br /> Thảm cây bụi thấp<br /> n%<br /> p%<br /> <br /> 60,88<br /> <br /> 50,37<br /> <br /> 8,69<br /> <br /> 14,41<br /> <br /> 19,52<br /> 3,22<br /> <br /> 2,53<br /> 1,21<br /> <br /> 14,29<br /> 9,52<br /> <br /> 3,17<br /> 3,17<br /> <br /> 14,29<br /> <br /> 1,58<br /> <br /> 4,76<br /> 4,76<br /> 4,76<br /> <br /> 47,53<br /> 0,57<br /> 19,0<br /> <br /> 4,76<br /> 42,86<br /> 84<br /> <br /> 2,35<br /> 22,63<br /> <br /> 1,94<br /> <br /> 1,94<br /> 4,5<br /> 32,25<br /> <br /> 35,54<br /> 0,6<br /> 21,97<br /> 20,03<br /> <br /> 3,34<br /> <br /> 7,12<br /> <br /> 4,34<br /> 92<br /> <br /> 24,37<br /> <br /> 61,9<br /> 25,6<br /> <br /> 24,62<br /> 36,67<br /> <br /> 12,38<br /> <br /> Chú thích: n%: độ phong phú về số lượng; p%: độ phong phú về sinh khối<br /> <br /> 124<br /> <br /> Thảm cỏ<br /> n%<br /> p%<br /> <br /> 12,624<br /> 14<br /> <br /> 8,21<br /> <br /> 2,1<br /> <br /> Đỗ Khắc Hùng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Sự thay đổi về độ phong phú của các loài Giun<br /> đất dưới các kiểu thảm thực vật<br /> Số liệu ở bảng 1 cho thấy số lƣợng và sinh<br /> khối trung bình trong 1m2 đất ở rừng thứ sinh<br /> là 25,6 con/m2 và 12,38g/m2. Trong số 9 loài<br /> Giun đất đã gặp ở rừng thứ sinh có<br /> Pontoscolex corethrurus là loài phong phú<br /> hơn cả về số lƣợng (n%=12,50) và Pheretima<br /> robusta là loài phong phú hơn về sinh khối<br /> (p%=35,54).<br /> Số lƣợng và sinh khối trung bình Giun đất<br /> trong 1m2 đất ở thảm cây bụi thấp là 36,67<br /> con/m2 và 8,21g/m2. Trong số 5 loài Giun đất<br /> đã gặp ở thảm cây bụi thấp có Pontoscolex<br /> corethrurus là loài phong phú hơn cả về số<br /> lƣợng (n%=60,88) và sinh khối (p%=50,37).<br /> Số lƣợng và sinh khối trung bình Giun đất<br /> trong 1m2 đất ở thảm cỏ là 14 con/m2 và<br /> 2,1g/m2. Trong số 7 loài Giun đất đã gặp ở<br /> thảm cỏ có Pheretima adexilis và Ph.<br /> infantiloides là hai loài phong phú hơn cả về<br /> số lƣợng (n%=14,49) và Ph. manicata<br /> manicata là loài phong phú hơn về sinh khối<br /> (p%=47,53).<br /> Các loài Giun đất chỉ gặp ở rừng thứ sinh bao<br /> gồm: Pheretima exigua austrina, Ph.<br /> kinfunnontis; Ph. lacertina; Ph. leucocirca;<br /> Ph. robusta; Ph. socsonensis. Hai loài Giun đất<br /> chỉ gặp ở thảm cây bụi thấp là: Pheretima<br /> exilisaria exilisaria và Ph. hiepcatana. Các loài<br /> Giun đất chỉ bắt gặp ở thảm cỏ bao gồm:<br /> Pheretima adexilis; Ph. infantiloides; Ph.<br /> manicata manicata; Ph. neoexilis; Ph. planata.<br /> Trong số 18 loài Giun đất đã gặp tại khu vực<br /> nghiên cứu, có 2 loài thuộc nhóm thảm mục,<br /> đó là Pheretima lacertina và Ph. manicata<br /> manicata. Rừng thứ sinh bắt gặp cả 2 loài<br /> thuộc nhóm thảm mục này. Sự có mặt của các<br /> loài Giun đất thuộc nhóm thảm mục chứng tỏ<br /> đất ở khu vực đó có độ tơi xốp, có lớp lá rụng.<br /> Ngoài ra, ở các điểm nghiên cứu khu vực<br /> rừng thứ sinh và thảm cây bụi thấp còn gặp<br /> các loài Giun đất khác thuộc nhóm đất – thảm<br /> mục và nhóm ở đất chính thức. Chúng cũng là<br /> những loài có kích thƣớc cơ thể từ trung bình<br /> đến lớn. Trong khi đó, không gặp loài Giun<br /> đất nào thuộc nhóm thảm mục và nhóm đất -<br /> <br /> 118(04): 123 - 127<br /> <br /> thảm mục ở các điểm nghiên cứu thảm cỏ đã<br /> chứng tỏ đất ở đây với chất lƣợng thảm mục<br /> kém hơn so với ở rừng thứ sinh và thảm cây<br /> bụi thấp. Bên cạnh đó những loài Giun đất đã<br /> gặp ở đây có kích thƣớc cơ thể trung bình,<br /> nguyên nhân do đất ở thảm cỏ không tơi xốp.<br /> Kết quả trên phù hợp với nghiên cứu của Lê<br /> Văn Triển (1995)[4].<br /> Nhƣ vậy, có thể thấy rằng lớp thảm mục dƣới<br /> các kiểu thảm thực vật và hàm lƣợng mùn có<br /> liên quan chặt chẽ với nhau. Hàm lƣợng mùn<br /> ở lớp đất mặt (0-10cm) ảnh hƣởng đến sự<br /> phân bố của Giun đất. Từ kết quả phân tích<br /> một số tính chất hóa học của đất dƣới các<br /> kiểu thảm, chúng tôi đã ghi nhận đƣợc đất<br /> rừng thứ sinh có hàm lƣợng mùn cao nhất<br /> (4,86%), tiếp theo thảm cây bụi thấp có hàm<br /> lƣợng mùn là 3,80%, thấp nhất ở thảm cỏ là<br /> 3,35%. Các số liệu cho thấy vai trò quan<br /> trọng của từng kiểu thảm thực vật, độ che phủ<br /> và lớp thảm mục của nó trong việc cung cấp<br /> các chất hữu cơ chủ yếu cho đất làm tăng độ<br /> phì nhiêu và có tác dụng bảo vệ đất, chống<br /> xói mòn rửa trôi các chất dinh dƣỡng tích lũy<br /> trong đất. Do vậy rừng thứ sinh có độ che phủ<br /> cao, tổ hợp thành phần loài lớn, lƣợng cành<br /> rơi lá rụng trả lại cho đất cao hơn, từ đó thành<br /> phần loài và khối lƣợng Giun đất tăng lên.<br /> <br /> Sự thay đổi thành phần, số lượng và sự<br /> phân bố các nhóm Mesofauna khác dưới<br /> các kiểu thảm thực vật<br /> Kết quả phân tích thành phần loài, số lƣợng<br /> và sự phân bố của các nhóm Mesofauna khác<br /> thu đƣợc ở các kiểu thảm rừng thứ sinh, thảm<br /> cây bụi thấp và thảm cỏ tại điểm nghiên cứu<br /> đƣợc ghi ở bảng 2.<br /> Bảng 2 cho thấy dƣới các kiểu thảm thực vật<br /> nghiên cứu đã gặp 12 nhóm Mesofauna khác.<br /> Trong đó số nhóm Mesofauna đã gặp cao nhất<br /> là thảm cây bụi thấp (8 nhóm), gồm:<br /> Blattodae, Scarabaeidae A, Homoptera A,<br /> Formicidae, Isopoda, Araneae, Polydesmida<br /> và Hirudinidae. Tiếp theo là rừng thứ sinh (7<br /> nhóm) gồm: Blattodae, Staphilinidae T,<br /> Carabiidae, Homoptera A, Gryllidae,<br /> Polydesmida và Hirudinidae. Thấp nhất là ở<br /> thảm cỏ chỉ có 4 nhóm gồm: Scarabaeidae A,<br /> Gryllidae, Formicidae, Araneae.<br /> 125<br /> <br /> Đỗ Khắc Hùng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 118(04): 123 - 127<br /> <br /> Bảng 2. Thành phần, số lượng và độ phong phú của các nhóm Mesofauna khác<br /> dưới các kiểu thảm thực vật<br /> STT<br /> <br /> Nhóm động vật<br /> <br /> 1<br /> Blattodae<br /> 2<br /> Scarabaeidae A<br /> 3<br /> Staphilinidae T<br /> 4<br /> Carabiidae<br /> 5<br /> Homoptera A<br /> 6<br /> Formicidae<br /> 7<br /> Isoptera<br /> 8<br /> Gryllidae<br /> 9<br /> Isopoda<br /> 10<br /> Araneae<br /> 11<br /> Polydesmida<br /> 12<br /> Hirudinidae<br /> Tổng số lƣợng<br /> Tổng sinh khối<br /> Số lƣợng trung bình<br /> (con/m2)<br /> Sinh khối trung bình<br /> (g/m2)<br /> <br /> Rừng thứ sinh<br /> n%<br /> p%<br /> 35<br /> 36,58<br /> 10<br /> 5<br /> 25<br /> <br /> 5<br /> 20<br /> 35<br /> <br /> 1,32<br /> 54,86<br /> 1,76<br /> <br /> 0,15<br /> 5,34<br /> 36,58<br /> <br /> 80<br /> <br /> Thảm cây bụi thấp<br /> n%<br /> p%<br /> 23,81<br /> 50,67<br /> 4,76<br /> 16,22<br /> <br /> 19,05<br /> 23,81<br /> <br /> 4,40<br /> 7,09<br /> <br /> 14,29<br /> 9,52<br /> 4,76<br /> 23,81<br /> 84<br /> <br /> 11,49<br /> 5,07<br /> 5,06<br /> 50,67<br /> <br /> 10,94<br /> 40<br /> <br /> Thảm cỏ<br /> n%<br /> p%<br /> 20<br /> <br /> 47,76<br /> <br /> 40<br /> <br /> 2,99<br /> <br /> 20<br /> <br /> 46,27<br /> <br /> 20<br /> <br /> 2,99<br /> <br /> 20<br /> 2,37<br /> <br /> 28<br /> 5,47<br /> <br /> 0,54<br /> 10<br /> <br /> 0,79<br /> <br /> 0,27<br /> <br /> Chú thích: n%: độ phong phú về số lượng; p%: độ phong phú về sinh khối<br /> <br /> Sự thay đổi về độ phong phú của các<br /> nhóm Mesofauna khác dưới các kiểu<br /> thảm thực vật<br /> Kết quả thống kê ở bảng 2 cho thấy số lƣợng<br /> và sinh khối trung bình nhóm Mesofauna<br /> trong 1m2 đất ở rừng thứ sinh là 40 con/m2 và<br /> 5,47g/m2, ở thảm cây bụi thấp là 28 con/m2 và<br /> 0,79g/m2, ở thảm cỏ là 10 con/m2 và<br /> 0,27g/m2. Tại các điểm nghiên cứu, nhóm<br /> Nhện (Araneae) là nhóm phổ biến đã bắt gặp<br /> ở cả rừng thứ sinh, thảm cây bụi thấp và thảm<br /> cỏ. Nhƣ vậy, cũng giống nhƣ Giun đất, sự<br /> phong phú của các nhóm Mesofauna khác<br /> biến đổi rõ rệt theo từng kiểu thảm thực vật.<br /> Mesofauna ở rừng thứ sinh là phong phú nhất,<br /> tiếp theo là thảm cây bụi thấp, thấp nhất là ở<br /> thảm cỏ.<br /> KẾT LUẬN<br /> 1. Trong ba kiểu thảm thực vật nghiên cứu đã<br /> gặp 18 loài Giun đất và 12 nhóm Mesofauna<br /> 126<br /> <br /> khác. Trong đó số loài Giun đất cao nhất ở<br /> rừng thứ sinh (9 loài), ở thảm cỏ (7 loài) và ít<br /> nhất là ở thảm cây bụi thấp (5 loài). Số lƣợng<br /> và sinh khối trung bình của Giun đất trong<br /> 1m2 đất rừng thứ sinh là 25,6 con/m2 và<br /> 12,38g/m2, ở thảm cây bụi thấp là 36,67<br /> con/m2 và 8,21g/m2, ở thảm cỏ là 14 con/m2<br /> và 2,1g/m2 . Số nhóm Mesofauna đã gặp cao<br /> nhất ở thảm cây bụi thấp (8 nhóm), rừng thứ<br /> sinh (7 nhóm), thấp nhất là thảm cỏ chỉ có 4<br /> nhóm. Số lƣợng và sinh khối trung bình nhóm<br /> Mesofauna trong 1m2 đất ở rừng thứ sinh là<br /> 40 con/m2 và 5,47g/m2, ở thảm cây bụi thấp là<br /> 28 con/m2 và 0,79g/m2, ở thảm cỏ là 10<br /> con/m2 và 0,27g/m2.<br /> 2. Sự phong phú của động vật đất thay đổi rõ<br /> rệt theo chiều hƣớng phục hồi độ che phủ của<br /> thảm thực vật. Động vật đất ở rừng thứ sinh là<br /> phong phú nhất, tiếp theo là thảm cây bụi thấp<br /> và kém phong phú nhất là ở thảm cỏ.<br /> <br /> Đỗ Khắc Hùng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Thái Trần Bái (1983), Giun đất Việt Nam (Hệ<br /> thống học, khu hệ, phân bố và địa lý động vật).<br /> Luận án Tiến sĩ Sinh học, Maxcova.<br /> [2]. Thái Trần Bái (2000), Đa dạng giun đất ở Việt<br /> Nam. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong Sinh<br /> học. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.307-311.<br /> <br /> 118(04): 123 - 127<br /> <br /> [3]. Ghilliarov M.S (1975), Phương pháp nghiên<br /> cứu động vật không xương sống ở đất<br /> (mesofauna). Nxb Khoa học Maxcova (tiếng Nga).<br /> [4]. Lê Văn Triển (1995), Khu hệ giun đất miền<br /> Đông Bắc Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Sinh học,<br /> <br /> Hà Nội.<br /> <br /> SUMMARY<br /> RESEARCH THE CHANGES OF SOIL ANIMALS UNDER THE TYPE OF<br /> VEGETATIONS IN NATURAL RESTORATION PROCESS IN VI XUYEN<br /> DISTRICT IN HA GIANG PROVINCE<br /> Do Khac Hung1, Le Ngoc Cong2*, Nguyen Thi Thu Ha2<br /> 1<br /> <br /> Ha Giang College of Education<br /> 2<br /> College of Education – TNU<br /> <br /> In three vegetation types encountered 18 species studied Earthworms and other Mesofauna 12<br /> groups. Earthworms in which the highest number of species in secondary forests (9 species), in<br /> grass (7 species) and at least in the low shrub vegetation (5 species). The number and average<br /> biomass of Earthworms in secondary forest land is 25,6 shrimp/m2 and 12,38g/m2, at low shrub<br /> vegetation is 36,67 shrimp/m2 and 8,21g/m2, in carpet she is 14 shrimp/m2 and 2,1g/m2. Some<br /> groups met Mesofauna highest in low shrub vegetation (8 group), secondary forest (7 group), the<br /> lowest is only 4 groups lawn. The number and average biomass Mesofauna groups in secondary<br /> forest land is 40 shrimp/m2 and 5,47g/m2, in low scrub 28 shrimp/m2 and 0,79g/m2, in the grass 10<br /> shrimp/m2 and 0,27g/m2. The abundance of soil animals marked change in the direction of<br /> recovery of vegetation cover. Animals in secondary forest land is the most abundant, followed by<br /> low shrub vegetation is rich and poor in the grass.<br /> Key words: Secondary forest, scrub, grass, cover, Vi Xuyen distric.<br /> <br /> Ngày nhận bài:13/3/2014; Ngày phản biện:17/3/2014; Ngày duyệt đăng: 25/3/2014<br /> Phản biện khoa học: TS. Đinh Thị Phượng – Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> *<br /> <br /> Tel: 0915.462404<br /> <br /> 127<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0