intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sự thay đổi thành phần dịch não tủy trong viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Nghiên cứu sự thay đổi thành phần dịch não tủy trong viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh" với hai mục tiêu là mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh; phân tích sự thay đổi các thành phần dịch não tuỷ, tỷ lệ nuôi cấy, phân lập vi khuẩn từ dịch não tuỷ ở trẻ viêm màng não mủ và mô tả mối liên quan của các đặc điểm dịch não tuỷ với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sự thay đổi thành phần dịch não tủy trong viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI THÀNH PHẦN DỊCH NÃO TỦY TRONG VIÊM MÀNG NÃO MỦ Ở TRẺ SƠ SINH Trần Quang Khải1, Bùi Quang Nghĩa1, Ông Huy Thanh2, Nguyễn Đức Trí2 Phạm Minh Quân1, Trần Chí Công3 và Phạm Kiều Anh Thơ1,* 1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 2 Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ 3 Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long Viêm màng não mủ (VMNM) là bệnh nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh. Xét nghiệm và phân tích sự thay đổi thành phần dịch não tủy (DNT) đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 60 trẻ trẻ sơ sinh được chẩn đoán và điều trị viêm màng não mủ tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ tháng 03/2021 đến tháng 03/2023. Tất cả 60 trường hợp viêm màng não mủ đều không phân lập được tác nhân qua nuôi cấy dịch não tủy. Sự thay đổi các thành phần dịch não tủy nhiều nhất thuộc về tăng protein (61,7%) và tăng tế bào (56,7%); glucose giảm ít được ghi nhận (6,7%). Tỷ số glucose DNT/huyết thanh lúc chọc dò bị ảnh hưởng bởi tình trạng lừ đừ (p = 0,020) và giá trị CRP (p = 0,016). Do đó, hai thông số quan trọng giúp gợi ý chẩn đoán viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh là tăng protein và tăng tế bào. Từ khóa: Dịch não tủy, viêm màng não mủ, sơ sinh. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm màng não mủ là nhiễm khuẩn hệ thần nghiên cứu nào phân tích sâu về đặc điểm dịch kinh trung ương nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh. não tuỷ ở trẻ sơ sinh mắc viêm màng não mủ. Theo ước tính của Liên hiệp quốc, tỷ lệ trẻ sơ Chính vì lẽ đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu sinh tử vong do nhiễm khuẩn huyết và viêm này với hai mục tiêu: màng não mủ chiếm 6,8% trong các nguyên 1) Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhân gây tử vong trên toàn thế giới vào năm của bệnh viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh. 2015 và 3,7% vào năm 2019.1 2) Phân tích sự thay đổi các thành phần dịch Xét nghiệm dịch não tủ đóng vai trò quan não tuỷ, tỷ lệ nuôi cấy, phân lập vi khuẩn từ dịch trọng và có tính chất quyết định trong việc chẩn não tuỷ ở trẻ viêm màng não mủ và mô tả mối đoán. Tuy nhiên, sự thay đổi các thành phần liên quan của các đặc điểm dịch não tuỷ với các dịch não tuỷ rất đa dạng và tỷ lệ nuôi cấy phân đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. lập vi khuẩn, cũng như tình trạng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh dao động tùy II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP từng vùng, khu vực; nên việc điều trị thực sự 1. Đối tượng gặp rất nhiều khó khăn. 60 trẻ sơ sinh được chẩn đoán và điều trị Tại Cần Thơ, từ trước đến nay chưa có viêm màng não mủ tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ tháng 03/2021 đến tháng Tác giả liên hệ: Phạm Kiều Anh Thơ 03/2023. Trường Đại học Y dược Cần Thơ Tiêu chuẩn chọn mẫu: Email: pkatho@ctump.edu.vn Ngày nhận: 04/08/2023 - Tuổi vào viện: trẻ ≤ 28 ngày. Ngày được chấp nhận: 22/08/2023 - Trẻ nghi ngờ viêm màng não mủ trên lâm TCNCYH 169 (8) - 2023 251
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC sàng: có biểu hiện của nhiễm trùng huyết như tuỷ và các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. rối loạn thân nhiệt (sốt > 37,50C hoặc hạ thân Xử lý số liệu nhiệt < 36,50C), thay đổi tri giác (bứt rứt, li bì), Theo phương pháp thống kê y học, nhập số bú kém, nôn ói.2 liệu và phân tích bằng phần mềm SPSS 18.0. - Phân lập được vi khuẩn qua nuôi cấy dịch Các biến số định tính được xử lý dưới dạng não tuỷ hoặc có ít nhất một trong ba thay đổi về tần số và tỷ lệ phần trăm. Các biến số định mặt sinh hóa thành phần dịch não tuỷ như sau3: lượng được xử lý dưới dạng trung bình và độ + Tế bào ≥ 20 tế bào/mm3. lệch chuẩn (phân phối chuẩn) hoặc trung vị và + Protein: >1,0 g/L với trẻ đủ tháng hoặc khoảng tứ vị (phân phối không chuẩn). Dùng >1,25 g/L với trẻ non tháng. phép kiểm ε2 để so sánh 2 tỷ lệ (nếu số mẫu trong từng cặp < 5, dùng phép kiểm Fisher’s + Glucose:
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng (n = 60) Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Trung vị, khoảng tứ vị (tháng) 10 (1 - 8) Tuổi Khởi phát sớm (< 7 ngày) 25 41,7 Khởi phát muộn (≥ 7 ngày) 35 58,3 Nam 32 53,3 Giới tính Nữ 28 46,7 Sốt 37 61,7 Thở nhanh 23 38,3 Thở rên 5 8,3 Rút lõm lồng ngực 15 25 Khò khè 5 8,3 Bú kém 16 26,7 Lâm sàng Ọc/ói 17 28,3 Chướng bụng 16 26,7 Tiêu lỏng 12 20 Lừ đừ 27 45 Co giật 17 28,3 Vàng da 26 43,3 Rốn dơ 5 8,3 Trung vị, khoảng tứ vị (G/L) 11,1 (8,5 - 17,5) Giảm 8 13,3 Bạch cầu Bình thường 40 66,7 Tăng 12 20 CRP Trung vị, khoảng tứ vị (mg/L) 14,4 (7,8 - 42,1) Bình thường 17 37,8 Tăng 28 62,2 CRP: C-reactive protein 2. Đặc điểm dịch não tủy Tất cả 60 trường hợp viêm màng não mủ Trong dịch não tuỷ của trẻ sơ sinh mắc viêm đều không phân lập được tác nhân qua nuôi màng não mủ, sự thay đổi các thành phần dịch cấy dịch não tuỷ. não tuỷ nhiều nhất thuộc về tăng protein (chiếm TCNCYH 169 (8) - 2023 253
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 61,7%) và tăng tế bào (chiếm 56,7%). Glucose ½ so với glucose huyết thanh lúc chọc dò (30%) giảm ít được ghi nhận (chiếm 6,7%) và không (Biểu đồ 1). tương xứng với tỷ số glucose dịch não tuỷ giảm *DNT: dịch não tủy; HT: huyết thanh Biểu đồ 1. Sự thay đổi các thành phần dịch não tủy (n = 60) Khi so sánh mối liên quan giữa sự thay đổi hướng tăng tế bào nhiều hơn, tuy nhiên sự thành phần dịch não tuỷ và khởi phát sớm – khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) muộn ghi nhận, nhóm khởi phát muộn có xu (Bảng 2). Bảng 2. Mối liên quan giữa sự thay đổi thành phần dịch não tủy và khởi phát sớm - muộn Khởi phát sớm Khởi phát muộn Tổng Thay đổi thành phần DNT p (n = 25) n (%) (n = 35) n (%) n (%) Tăng protein 18 (48,6) 19 (51,4) 37 (100) 0,164 Tăng tế bào 11 (32,4) 23 (67,6) 34 (100) 0,094 Giảm nồng độ glucose DNT 1 (25) 3 (75) 4 (100) - Giảm tỷ số glucose DNT/HT 8 (44,4) 10 (55,6) 18 (100) 0,775 DNT: dịch não tủy; HT: huyết thanh Khi so sánh mối liên quan giữa sự thay đổi não tuỷ so với glucose huyết thanh lúc chọc dò thành phần dịch não tuỷ và các triệu chứng lâm bị ảnh hưởng bởi tình trạng lừ đừ với p = 0,020 sàng ghi nhận, không có sự thay đổi ở nhóm (Bảng 3). sốt và không sốt (p > 0,05). Tỷ số glucose dịch 254 TCNCYH 169 (8) - 2023
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 3. Mối liên quan giữa sự thay đổi thành phần dịch não tủy và một số triệu chứng lâm sàng Thay đổi thành phần Sốt Không sốt Lừ đừ Không lừ đừ p1 p2 dịch não tuỷ (n = 37) n (%)(n = 23) n (%)(n = 27) n (%)(n = 33) n (%) Tăng protein 22 (59,5) 15 (40,5) 15 (40,5) 22 (59,5) 0,656 0,379 Tăng tế bào 21 (61,8) 13 (38,2) 14 (41,2) 20 (58,8) 0,986 0,496 Giảm nồng độ glucose 2 (50) 2 (50) 2 (75) 1 (25) - - dịch não tuỷ Giảm tỷ số glucose 6 (33,3) 12 (66,7) 4 (22,2) 14 (77,8) 0,602 0,020 DNT/HT DNT: dịch não tủy; HT: huyết thanh p1, p2: lần lượt là giá trị p dành cho phép kiểm so sánh tỷ lệ giữa 2 nhóm sốt và không sốt, lừ đừ và không lừ đừ. Nhóm bạch cầu máu giảm ít khi gây tăng tỷ số glucose DNT/ huyết thanh ở nhóm CRP protein hay tế bào dịch não tuỷ, sự khác biệt có bình thường và tăng (p = 0,016) (Bảng 4). ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Có sự khác biệt về Bảng 4. Mối liên quan giữa sự thay đổi thành phần dịch não tủy và cận lâm sàng Bạch cầu máu Giá trị CRP Bình Bình Thay đổi thành Giảm Tăng Tăng thường thường p1 p2 phần DNT (n = 8) (n = 12) (n = 28) (n = 40) (n = 17) n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) Tăng protein 2 (5,4) 28 (75,7) 7 (18,9) 10 (37) 17 (63) 0,046 0,900 Tăng tế bào 1 (2,9) 27 (79,4) 6 (17,6) 9 (36) 16 (64) 0,014 0,783 Giảm nồng độ 1 (25) 3 (75) 0 2 (50) 2 (50) - - glucose DNT Giảm tỷ số glucose DNT/ 3 (16,7) 11 (61,1) 4 (22,2) 8 (66,7) 4 (33,3) 0,820 0,016 HT DNT: dịch não tủy; HT: huyết thanh p1, p2: lần lượt là giá trị p dành cho phép kiểm so sánh tỷ lệ giữa các nhóm phân loại bạch cầu máu, giá trị CRP TCNCYH 169 (8) - 2023 255
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC IV. BÀN LUẬN 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và cộng sự ghi nhận 103/111 (92,8%) trẻ viêm Trong nghiên cứu này, độ tuổi mắc viêm màng não mủ có sốt, chủ yếu gặp ở nhóm khởi màng não mủ trung vị là 10 ngày; trong đó, trẻ phát muộn (97,3%).8 Trong nghiên cứu này, sốt khởi phát muộn (≥ 7 ngày tuổi) chiếm đa số với chiếm tỷ lệ cao nhất (61,7%) trong các dấu hiệu tỷ lệ 58,3%. Kết quả này tương đồng với tác lâm sàng của trẻ viêm màng não mủ. Rõ ràng, giả Nguyễn Thị Quỳnh Nga thực hiện ở bệnh sốt là một trong những triệu chứng có giá trị viện Nhi Trung ương trên 133 trẻ, tuổi mắc viêm cao trong gợi ý khả năng viêm màng não mủ màng não mủ ở trẻ sơ sinh > 7 ngày tuổi chiếm khởi phát muộn. Thay đổi về thần kinh và vàng đa số với tỷ lệ là 58%.4 Trong một nghiên cứu da cũng là những triệu chứng thường gặp khác khác tại Canada cho thấy viêm màng não mủ ở trẻ mắc viêm màng não mủ. Nghiên cứu này khởi phát muộn chiếm tỷ lệ rất cao, đến 87%.5 ghi nhận triệu chứng lừ đừ và vàng da với tỷ Nguyên nhân do một số nghiên cứu chọn phân lệ lần lượt là 45% và 43,3%. Theo Nguyễn Thị loại viêm màng não mủ khởi phát muộn khi Quỳnh Nga, vàng da đứng vị trí thứ hai, sau trên 3 ngày tuổi. Việc chọn ngưỡng ngày tuổi triệu chứng sốt, với tỷ lệ là 52%.4 Theo Liu G. phân loại nhiễm trùng sơ sinh sớm – muộn hiện và cộng sự, co giật và vàng da tăng bilirubin nay cũng chưa thống nhất rõ ràng. Mỗi trường máu là cũng hai triệu chứng quan trọng ở trẻ phái đều có cơ sở lý luận riêng, liên quan đến mắc viêm màng não mủ, và gặp nhiều ở nhóm căn nguyên gây bệnh tại bệnh viện hay cộng khởi phát sớm hơn khởi phát muộn.8 đồng.6 Tỷ lệ mắc viêm màng não mủ ở trẻ nam Bạch cầu máu thường được hỗ trợ để chẩn và nữ lần lượt là 53,3% và 46,7%, với tỷ số đoán viêm màng não mủ khởi phát muộn. Tuy nam: nữ là 1,14:1. Tỷ lệ này tương đồng với nhiên, không phải là tiêu chí tiên quyết để chẩn tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Nga với tỷ số nam: đoán xác định. Nhiều trường hợp viêm màng nữ = 1,1:1 và với tác giả Phạm Thị Phương khi não mủ với bạch cầu máu bình thường. Tăng nghiên cứu trên 32 trẻ viêm màng não mủ tại bạch cầu máu không được đánh giá cao trong Bệnh viện Nhi Thanh Hóa, cũng thu được tỷ tiên lượng mức độ nặng của bệnh của các lệ trẻ nam chiếm 68,8%, gấp 2,2 lần trẻ nữ.4,7 bệnh lý nhiễm trùng. Trong một nghiên cứu của Dường như trẻ nam có khuynh hướng dễ mắc Stocker M. và cộng sự trên 1.678 trẻ sơ sinh các bệnh lý nhiễm trùng nặng hơn trẻ gái, điều với 10.899 lượt đo dấu ấn sinh học gồm bạch này không được giải thích rõ ràng nhưng được cầu máu, CRP và procalcitonin trong 48 giờ ghi nhận trong nhiều nghiên cứu.4,7,8 đầu tiên ghi nhận giá trị bạch cầu máu tương Triệu chứng lâm sàng của viêm màng não đương nhau ở nhóm không nhiễm trùng và nghi mủ thường không đặc hiệu và thường không ngờ nhiễm trùng huyết, thậm chí nhóm chắc thể phân biệt được với nhiễm trùng huyết mà chắn nhiễm trùng có bạch cầu thấp hơn.9 Các không có viêm màng não. Trẻ thường nhập trẻ mắc viêm màng não mủ trong nghiên cứu viện với các biểu hiện như sốt hoặc hạ thân này cũng được ghi nhận chủ yếu có bạch cầu nhiệt, dấu hiệu về thần kinh, vàng da, suy hô máu bình thường (chiếm 66,7%). Giá trị CRP hấp, bú kém…8 Trong nhiều nghiên cứu trước ở mức tăng > 10 mg/L chiếm 62,2%. So với đây, biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất ở trẻ bạch cầu máu, CRP có giá trị hơn trong đánh sơ sinh mắc viêm màng não mủ là sốt và gặp giá tình trạng nhiễm trùng. Cũng theo nghiên nhiều ở nhóm khởi phát muộn. Tác giả Liu G. cứu của Stocker M. và cộng sự, CRP ở nhóm 256 TCNCYH 169 (8) - 2023
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC không nhiễm trùng tối đa chỉ ở mức 3,0 mg/L, cứu gần đây đề nghị ngưỡng 15 tế bào/mm3 trong khi ở các nhóm nghi ngờ nhiễm trùng, làm giá trị chẩn đoán viêm màng não mủ, một có thể nhiễm trùng và chắc chắn nhiễm trùng số khác lấy bách phân vị thứ 95 với số lượng với giá trị CRP tối đa lần lượt là 9,7 mg/L, 41,0 bạch cầu dịch não tuỷ là 12,0 tế bào/mm3 ở trẻ mg/L, và 96,6 mg/L.9 Nghiên cứu của Nguyễn sinh non và 10,0 tế bào/mm3 ở trẻ sơ sinh đủ Thị Quỳnh Nga cũng cho thấy CRP tăng chiếm tháng.2,10 Nghiên cứu này lấy ngưỡng tế bào ≥ đa số với tỷ lệ 76%.4 20 tế bào/mm3 để chẩn đoán, và ghi nhận có 2. Đặc điểm dịch não tủy 56,7% trẻ có số lượng tế bào bạch cầu dịch não tuỷ tăng. Kết quả này thấp hơn so với nghiên Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán chắc chắn cứu của Nguyễn Thị Quỳnh Nga khi ghi nhận viêm màng não mủ là sự phân lập được tác 100% có tế bào tăng.4 Lý do, tác giả lấy tiêu chí nhân vi khuẩn trong DNT. Tuy nhiên, tỷ lệ nuôi tế bào tăng làm điều kiện tiên quyết để chọn cấy phân lập vi khuẩn từ dịch não tuỷ rất thấp, mẫu. Chúng tôi cũng nghi nhận nhóm khởi phát nên việc phân tích sự thay đổi các thành phần muộn có xu hướng tăng tế bào nhiều hơn, tuy dịch não tuỷ như protein, tế bào, glucose, phản nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p ứng Pandy trở nên giá trị trong chẩn đoán viêm > 0,05). Trong nghiên cứu này cũng thu được màng não mủ. Thế nhưng, việc diễn giải kết kết quả bạch cầu giảm ít xuất hiện ở nhóm tăng quả dịch não tuỷ cũng là một thách thức. Ngay tế bào dịch não tuỷ với p < 0,05. Chúng tôi cũng cả khi có tất cả các thông số này, vẫn rất khó để cố gắng tìm hiểu ở các nghiên cứu khác trên chẩn đoán xác định cũng như chẩn đoán phân thế giới nhưng chưa thấy nghiên cứu nào ghi biệt viêm màng não do vi khuẩn hay vô trùng. nhận tương tự nên cần có các nghiên cứu với Hơn nữa, chưa có sự thống nhất về giá trị bình cỡ mẫu lớn hơn trong tương lai. thường của các thành phần DNT. Phạm vi giá trị bình thường của các thông số dịch não tuỷ ở Nồng độ protein dịch não tuỷ thay đổi theo trẻ sơ sinh khác với trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ, đồng chiều hướng tăng cũng là một trong những gợi thời cũng thay đổi theo tuổi thai, tuổi mắc bệnh ý tình trạng viêm màng não mủ. Nghiên cứu và cân nặng lúc sinh.10 Trong nghiên cứu này, này ghi nhận 61,7% trường hợp có protein tăng. thành phần dịch não tuỷ thay đổi nhiều nhất Kết quả này cao hơn nghiên cứu của tác giả là tăng protein (chiếm 61,7%) và tăng tế bào Nguyễn Thị Quỳnh Nga với tỷ lệ protein tăng là (chiếm 56,7%). 58%.4 Sự khác biệt này có lẽ không chỉ do khác biệt về số mẫu và điều kiện khách quan, có Hiện tại, nhiều nghiên cứu ủng hộ lấy thể còn liên quan tới thời gian sử dụng kháng ngưỡng số lượng bạch cầu dịch não tuỷ bào sinh trước khi chọc dò. Theo nghiên cứu của ≥ 20 tế bào/mm3 để gợi ý viêm màng não mủ Swason D. và cộng sự, nồng độ protein dịch ở trẻ sơ sinh.2,3,11 Một nghiên cứu trên 9.111 trẻ não tuỷ sẽ có xu hướng giảm thấp khi sử dụng ≥ 34 tuần tuổi thai ghi nhận số lượng bạch cầu kháng sinh trước khi chọc dò, sự khác biệt có ý dịch não tuỷ >21 tế bào/mm3 có độ nhạy 79% nghĩa thống kê kho so sánh giữa 2 nhóm trước và độ đặc hiệu 81% trong viêm màng não mủ và sau sử dụng kháng sinh 12 giờ.13 đã được xác định.12 Tuy nhiên, ngưỡng cut off này có thể dẫn đến chẩn đoán bị bỏ sót ở 13% Nghiên cứu này cho thấy glucose giảm ít xảy trẻ sơ sinh bị VMNM, vì viêm màng não mủ ở ra (chiếm 6,7%) và không tương xứng với sự trẻ sơ sinh cũng có thể xảy ra với các thông giảm tỷ số glucose dịch não tuỷ so với glucose số dịch não tuỷ bình thường.12 Một số nghiên huyết thanh lúc chọc dò. Theo Ku L.C. và cộng TCNCYH 169 (8) - 2023 257
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC sự, glucose dịch não tuỷ là yếu tố dự báo kém gồm Streptococcus pneumoniae, Escherichia về viêm màng não mủ do sự chồng chéo đáng coli, GBS, Staphylococcus aureus và Listeria kể về các giá trị giữa trẻ sơ sinh có và không có monocytogenes, có tỷ lệ phát hiện cao hơn so bệnh viêm màng não mủ.11 Theo nhận định của với nuôi cấy truyền thống (72% so với 48%), nhiều nghiên cứu gần đây, tỷ lệ glucose giữa ngay cả khi đã bắt đầu dùng kháng sinh (58% dịch não tuỷ và glucose huyết thanh không hữu so với 29%).11 ích ở trẻ sơ sinh bị bệnh cấp tính vì glucose V. KẾT LUẬN huyết thanh có thể tăng thứ phát do stress hoặc tiêm tĩnh mạch glucose trước thời điểm đánh Khi tỷ lệ nuôi cấy dịch não tuỷ gần như bằng giá.2,3 Thật vậy, nghiên cứu này cũng ghi nhận không thì phân tích sự thay đổi các thành phần tỷ số glucose dịch não tuỷ so với huyết thanh bị dịch não tuỷ trở nên vô cùng hữu ích trong ảnh hưởng bởi các tình trạng như lừ đừ, CRP bệnh lý viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh. Hai tăng, là các tình trạng thể hiện sự nhiễm trùng thông số quan trọng giúp gợi ý chẩn đoán viêm nặng, tăng hoặc giảm đường huyết. màng não mủ ở trẻ sơ sinh là tăng protein và Việc xác định các tác nhân gây bệnh viêm tăng tế bào. màng não mủ qua nuôi cấy, phân lập vi khuẩn TÀI LIỆU THAM KHẢO dịch não tuỷ gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu định hướng tác 1. Perin J, Mulick A, Yeung D, et al. Global, nhân vi khuẩn thông qua các xét nghiệm trung regional, and national causes of under-5 gian như định lượng CRP, procalcitonin DNT. mortality in 2000-19: an updated systematic Một nghiên cứu được thực hiện tại Ấn Độ trên analysis with implications for the Sustainable 216 trẻ sơ sinh được chẩn đoán “xác định hoặc Development Goals. The Lancet Child & có thể VMNM” ghi nhận, nồng độ procalcitonin adolescent health. 2022; 6(2): 106-115. ở nhóm trẻ xác định viêm màng não mủ do vi 2. Bundy LM, Rajnik M, Noor A. Neonatal khuẩn cao hơn đáng kể so với nhóm không xác Meningitis. In: StatPearls. Treasure Island định được vi khuẩn, và sự khác biệt này cũng (FL): StatPearls Publishing Copyright © 2022, được ghi nhận ở nhóm được chẩn đoán “xác StatPearls Publishing LLC.; 2023. định hoặc có thể viêm màng não mủ” so với 3. Mehmet Şah İ. Neonatal Bacterial nhóm không mắc viêm màng não mủ.14 Mặt Meningitis. In: Antonina IC, ed. Neonatal khác, với sự phát triển của sinh học phân tử, Medicine. Rijeka: IntechOpen; 2019: Ch. 3. việc ứng dụng các kỹ thuật hiện đại như Real- 4. Nguyễn Thị Quỳnh Nga. Đặc điểm lâm time PCR trong chẩn đoán vi sinh đã làm tăng sàng, cận lâm sàng của viêm màng não nhiễm khả năng phát hiện các tác nhân vi sinh gây khuẩn ở trẻ sơ sinh. Tạp chí Nhi khoa. 2021; bệnh. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị 14(2): 61-68. Quỳnh Nga, xét nghiệm Real-time PCR giúp 5. El-Naggar W, Afifi J, McMillan D, et phát hiện tác nhân trong 20% các trường hợp al. Epidemiology of Meningitis in Canadian được chẩn đoán viêm màng não mủ, trong khi Neonatal Intensive Care Units. The Pediatric nuôi cấy truyền thống chỉ giúp phân lập được infectious disease journal. 2019; 38(5): 476- 12% các trường hợp, sự khác biệt có ý nghĩa 480. thống kê (p < 0,05).4 Trong một nghiên cứu 6. American Academy of Pediatrics. Group của Ku L.C. và cs, xét nghiệm Real-time PCR B Streptococcal infections. In: Kimberlin DW, có khả năng phát hiện nhiều mầm bệnh, bao 258 TCNCYH 169 (8) - 2023
  9. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Long SS, Brady MT, Jackson MA, eds. Red publication of the Infectious Diseases Society Book: 2021-2024 Report of the Committee of America. 2021; 73(2): e383-e390. on Infectious Diseases. 32nd ed. Itasca IL: 10. Zimmermann P, Curtis N. Normal American Academy of Pediatrics; 2021-2024: Values for Cerebrospinal Fluid in Neonates: A 707-712. Systematic Review. Neonatology. 2021; 118(6): 7. Phạm Thị Phương. Nghiên cứu một số 629-638. đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng và 11. Ku LC, Boggess KA, Cohen-Wolkowiez bước đầu nhận xét kết quả điều trị bệnh viêm M. Bacterial meningitis in infants. Clin Perinatol. màng não mủ ở trẻ em sơ sinh Bệnh viện Nhi 2015; 42(1): 29-45, vii-viii. Thanh Hóa. Tạp chí Nghiên cứu và Thực hành 12. Garges HP, Moody MA, Cotten CM, et Nhi khoa. 2020; 4(1): 38-43. al. Neonatal meningitis: what is the correlation 8. Liu G, He S, Zhu X, Li Z. Early onset among cerebrospinal fluid cultures, blood neonatal bacterial meningitis in term infants: the cultures, and cerebrospinal fluid parameters? clinical features, perinatal conditions, and in- Pediatrics. 2006; 117(4): 1094-1100. hospital outcomes: A single center retrospective 13. Swanson D. Meningitis. Pediatrics in analysis. Medicine. 2020; 99(42): e22748. review. 2015; 36(12): 514-524; quiz 525-516. 9. Stocker M, van Herk W, El Helou S, et 14. Dutta S, Sachdeva N, Pal A, Ray P. al. C-Reactive Protein, Procalcitonin, and White Cerebrospinal fluid and plasma procalcitonin for Blood Count to Rule Out Neonatal Early-onset the diagnosis of neonatal bacterial meningitis. Sepsis Within 36 Hours: A Secondary Analysis Journal of paediatrics and child health. 2022; of the Neonatal Procalcitonin Intervention 58(8): 1425-1430. Study. Clinical infectious diseases : an official Summary RESEARCH ON CHANGES OF CEREBROSPINAL FLUID COMPOSITION IN NEONATAL MENINGITIS Bacterial meningitis is one of the most serious central nervous system infections in neonates. Lumbar puncture and analysis of cerebrospinal fluid (CSF) composition play an important role in the diagnosis. A cross-sectional descriptive study was performed on 60 infants diagnosed and treated for meningitis at the Neonatal Department of Can Tho Children's Hospital from March 2021 to March 2023. All 60 cases of meningitis could not be isolated by CSF culture. The most changes in CSF components were increased protein (61.7%) and increased cell (56.7%); decreased glucose was uncommon (6.7%). The ratio of CSF to serum glucose was affected by lethargy (p = 0.020) and CRP value (p = 0.016). Therefore, two important parameters of CSF that suggest the diagnosis of neonatal meningitis are increased protein and cell. The CSF glucose concentration and the ratio of CSF to serum glucose are less valuable. Keywords: Cerebrospinal fluid, bacterial meningitis, neonate. TCNCYH 169 (8) - 2023 259
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2