Nghiên cứu tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) đến thương mại Việt Nam – Hàn Quốc
lượt xem 11
download
Việt Nam và Hàn Quốc đã nâng cấp quan hệ lên thành Đối tác hợp tác chiến lược vào năm 2009. Bài viết cũng đưa ra một số giải pháp cho chính phủ Việt Nam nhằm tận dụng cam kết trong VKFTA để đưa quan hệ thương mại song phương phát triển hơn nữa trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) đến thương mại Việt Nam – Hàn Quốc
- 3. Kang (2016), Phân tích so sánh thương mại gốm sứ của Hàn Quốc và tác động chính sách, KIET Industrial Economic Review, Vol. 21, No.6, pp.42-54. 4. Park và cộng sự (2008), Triển vọng thương mại tự do ASEAN-Trung Quốc: Phân tích định tính và định ượng, ADB Economics Working Paper Series, Vol. 29, No. 1, pp29-45. 5. Sharma (1999), Mô hình và yếu tố xác định thương mại nội ngành trong ngành sản xuất ở Australia, The Australia Economic Review, Vol 33, No. 1, pp245-255. 6. Sujova và cộng sự (2015), Đánh giá sự cạnh tranh trong ngành chế biến gỗ, Drvna Industrija, Vol. 66, No. 4, pp281-288. 7. Zhuang và cộng sự (2007), Tác động của Hiệp định thương mại tự do Mỹ-Hàn Quốc đối với ĩnh vực nông nghiệp và các khu vực khác trong nền kinh tế, Journal of Korean Economy, Vol. 8, No. 1, pp121-145. NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – HÀN QUỐC (VKFTA) ĐẾN THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – HÀN QUỐC TS. Dƣơng Hoàng Anh Trƣờng Đại học Thƣơng mại Tóm lược: Việt Nam và Hàn Quốc đã nâng cấp quan hệ ên thành Đối tác hợp tác chiến ược vào năm 2009. Việc ký kết Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) năm 2015 được xem như bước đi c thể để hiện thực hóa quan hệ đối tác hợp tác chiến ược trong thương mại và nâng kim ngạch thương mại hai chiều lên mức 100 tỷ USD vào năm 2020. Sử d ng phương pháp thống kê mô tả và trên tiếp cận từ chỉ số thương mại, bài viết chỉ ra một số tác động của VKFTA đến thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Hàn Quốc. Bài viết cũng đưa ra một số giải pháp cho chính phủ Việt Nam nhằm tận d ng cam kết trong VKFTA để đưa quan hệ thương mại song phương phát triển hơn nữa trong thời gian tới. Từ khóa: VKFTA, Việt Nam, Hàn Quốc, Hiệp định thương mại tự do (FTA), thương mại Đặt vấn đề Việt Nam và Hàn Quốc chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao vào ngày 22 tháng 12 năm 1992. Năm 2001, Việt Nam và Hàn Quốc ra tuyên bố chung về thiết lập ―Quan hệ hợp tác toàn diện trong thế kỷ XXI‖ trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, chính trị nhằm xác định khuôn khổ thiết lập quan hệ đối tác toàn diện. Tháng 10 năm 2009, hai nước nâng cấp quan hệ thành ―Đối tác hợp tác chiến lược vì hòa bình, ổn định và phát triển ở khu vực và trên thế giới‖. Gần 30 năm đã qua, quan hệ giữa hai nước đã có những bước phát triển vượt bậc trên nhiều lĩnh vực. Hàn Quốc hiện là đối tác lớn nhất của Việt Nam về đầu tư trực tiếp nước 820
- ngoài, đứng thứ hai về viện trợ phát triển chính thức ODA và là đối tác lớn thứ ba trong thương mại. Trong thương mại, mặc dù đã có FTA với Hàn Quốc trong khuôn khổ hợp tác ASEAN song Việt Nam và Hàn Quốc vẫn xúc tiến đàm phán và đi đến ký kết một Hiệp định thương mại tự do song phương vào năm 2015. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) được xem như bước tập dượt cho Việt Nam trong đàm phán, k kết và thực thi các FTA quan trọng sau này như Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) hay Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (EVFTA). VKFTA là hiệp định phù hợp với các quy tắc của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Hiệp định mang tính toàn diện, mức độ cam kết cao khi bao trùm nhiều lĩnh vực (từ thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ đến một số vấn đề phi thương mại khác như phòng vệ thương mại, cạnh tranh, thuận lợi hóa hải quan…), bảo đảm cân bằng lợi ích đôi bên cũng như có sự cân nhắc phù hợp đến những lĩnh vực nhạy cảm mỗi nước và sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa hai quốc gia. VKFTA đã có nhiều cải thiện ưu đãi hơn so với Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA) về thương mại hàng hóa, đầu tư và dịch vụ. Chính bởi vây, dù còn nhiều quan điểm chưa thống nhất song so với các FTA thế hệ cũ (cả 8 FTA Việt Nam đã k trước thời điểm 2015), VKFTA vẫn được xem là một FTA gần với các FTA thế hệ mới như CPTPP và EVFTA. Với tiếp cận đó, việc nghiên cứu tác động của việc thực thi VKFTA đối với thương mại hàng hóa song phương Việt Nam – Hàn Quốc giai đoạn từ 2015 đến nay, đặc biệt là qua các chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu thương mại có nghĩa quan trọng với các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam. 1. Cam kết về mở cửa thị trƣờng hàng hóa trong VKFTA Hiệp định VKFTA gồm 17 Chương, 208 Điều, 15 Phụ lục và 01 Thỏa thuận thực thi quy định. Nội dung Hiệp định bao trùm các cam kết trong thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ (gồm các Phụ lục về dịch vụ viễn thông, dịch vụ tài chính, di chuyển thể nhân), đầu tư, sở hữu trí tuệ, biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS), quy tắc xuất xứ, thuận lợi hóa hải quan, phòng vệ thương mại, hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT), thương mại điện tử, cạnh tranh, hợp tác kinh tế, thể chế và pháp lý Về cơ bản, các cam kết thuế quan trong VKFTA được xây dựng trên nền các cam kết thuế quan trong AKFTA nhưng với mức độ tự do hóa cao hơn. VKFTA sẽ cắt giảm thêm một số dòng thuế mà trong AKFTA chưa được cắt giảm hoặc mức độ cắt giảm còn hạn chế. Cụ thể: - Hàn Quốc tự do hóa 97,22% giá trị nhập khẩu (tính theo số liệu năm 2012), chiếm 95,44% số dòng thuế; trong đó, có nhiều nhóm hàng nông, thủy sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như tôm, thủy sản đông lạnh và đóng hộp (cua, cá), hoa quả nhiệt đới, và hàng công nghiệp như dệt may, đồ gỗ, sản phẩm cơ khí… Việt Nam là đối tác FTA đầu tiên được Hàn Quốc mở cửa thị trường đối với những sản phẩm nhạy cảm như tỏi, gừng, mật ong, khoai lang… (thuế suất những mặt hàng này rất cao, từ 241-420% do đặc biệt nhạy cảm với Hàn Quốc). - Việt Nam cắt giảm thuế quan với 92,72% giá trị nhập khẩu (tính theo số liệu năm 2012), chiếm 89,15% số dòng thuế, chủ yếu với các nhóm hàng công nghiệp như nguyên phụ 821
- liệu dệt, may, nguyên liệu nhựa, linh kiện điện tử, xe tải và xe con từ 3.000 cc trở lên, phụ tùng ô tô, điện gia dụng, một số sản phẩm sắt thép, dây cán điện… Phần lớn trong số này là các nguyên, phụ liệu cần nhập khẩu phục vụ sản xuất trong nước, giúp giảm phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ một vài nước khác Bảng 1.1. Cam kết thuế quan trong VKFTA và AKFTA Số dòng thuế Tỷ lệ trong biểu Tỷ lệ về kim xóa bỏ thuế (%) ngạch nhập khẩu 2012 (%) Cam kết xóa bỏ thuế quan trong VKFTA Hàn Quốc 506 4,14 5,5 Việt Nam 265 2,2 5,91 Tổng cộng cam kết xóa bỏ thuế quan trong VKFTA và AKFTA Hàn Quốc 11.679 95,44 97,22 Việt Nam 8.521 89,15 92,72 Nguồn: Trung tâm WTO (2015), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) Bảng 1.2. Hạn ngạch thuế quan của hàn quốc đối với một số sản phẩm tôm của Việt Nam VKFTA Loại sản phẩm Mã HS Mô tả 0306161090 Tôm shrimps và tôm prawn nước lạnh, loại đông lạnh đã bóc vỏ 0306169090 Tôm shrimps và tôm prawn nước lạnh, loại lạnh chưa bóc vỏ 0306171090 Tôm shrimps và tôm prawn khác, loại đông lạnh đã bóc vỏ 0306179090 Tôm shrimps và tôm prawn khác, loại đông lạnh chưa bóc vỏ 0306261000 Tôm shrimps và tôm prawn nước lạnh, loại sống, tươi hoặc ướp lạnh 0306271000 Tôm shrimps và tôm prawn khác, sống, tươi hoặc ướp lạnh 1605219000 Tôm shrimps và tôm prawn không đóng hộp kín khí Mức hạn ngạch áp dụng Năm Lƣợng Mức thuế Mức thuế (Tấn) trong hạn ngạch ngoài hạn ngạch 1 10.000 2 11.000 3 12.100 Duy trì ở mức thuế 4 13.310 0% cơ sở (như quy định 5 14.641 trong biểu thuế) 6 15.000 Từ năm thứ 7 trở đi 15.000 Nguồn: Trung tâm WTO (2015), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) Với một số sản phẩm của Việt Nam (như nhóm sản phẩm tôm), Hàn Quốc áp dụng hạn ngạch thuế quan. Cơ chế hạn ngạch thuế quan theo VKFTA được áp dụng song song với cơ chế hạn 822
- ngạch thuế quan thông thường của Hàn Quốc (HSK). Do đó các sản phẩm thuộc diện hưởng hạn ngạch thuế quan theo VKFTA khi đã hết hạn ngạch theo VKFTA vẫn có thể sử dụng hạn ngạch thuế quan theo HSK. 2. Tác động của Hiệp định VKFTA đến thƣơng mại hàng hóa hai chiều Việt Nam – Hàn Quốc 2.1. Tác động đến quy mô và tốc độ tăng trưởng thương mại Trong thương mại, quy mô thương mại hàng hóa đã gia tăng đáng kể, từ mức 500 triệu USD năm 1992 đã tăng 134 lần, đạt mốc 67,1 tỷ USD năm 2019. Tăng trưởng đột biến của thương mại hai nước chỉ thực sự bắt đầu khi VKFTA được k và đi vào thực thi sau năm 2015, với quy mô và tốc độ cao hơn thời điểm AKFTA có hiệu lực. Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn Quốc đạt mức kỷ lục năm 2015 với mức tăng 27,4% và tiếp tục bị phá v với mức tăng 45,5% trong năm 2017. Năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Hàn Quốc đạt 67,1 tỷ USD, trong đó nhập khẩu là 47,3 tỷ USD. Hàn Quốc tiếp tục cùng với Trung Quốc là hai đối tác Việt Nam có thâm hụt thương mại nhiều nhất. 66.2 67.1 61.55 46.73 47.9 47.3 41.54 36.49 27.36 28.9 27.58 24.09 21.12 20.68 21.73 18.04 18.3 19.8 17.45 15.54 14.82 12.85 13.18 9 8.79 9.76 8.91 6.58 7.25 6.71 5.58 6.68 7.17 5.34 4.87 1.79 2.08 3.09 1.24 -4.1 2007 2008 -5.46 2009 -4.63 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 -6.67 -8.31 -6.64 -9.96 -14 -14.56 -18.67 -27.5 -29.6 -31.91 Tổng kim ngạch XNK (tỷ USD) Xuất khẩu (tỷ USD) Nhập khẩu (Tỷ USD) Cán cân thương mại (tỷ USD) Hình 2.1. Thương mại Việt Nam – Hàn Quốc, giai đoạn 2007-2019 Nguồn: Tổng c c thống kê (2019), Niên giám thống kê Việt Nam 2018; số liệu 2019 dựa trên thống kê tình hình kinh tế - xã hội quý IV và năm 2019 của Tổng c c thống kê, https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=19454, truy cập 25/1/2020 823
- Với quy mô thương mại gia tăng, tỷ trọng thương mại của Việt Nam với Hàn Quốc và ngược lại trong tổng thương mại từng nước có xu hướng gia tăng. Trong giai đoạn từ sau 2011 đến nay, tỷ trọng thương mại của Việt Nam với Hàn Quốc trong tổng thương mại của Việt Nam đã tăng từ 8,93% lên 12,98%. Sự gia tăng này, đặc biệt trong kim ngạch nhập khẩu, đã đưa Hàn Quốc lên vị trí thứ 2 sau Trung Quốc về quy mô thương mại. Ở chiều ngược lại, khi VKFTA được ký và có hiệu lực vào cuối năm 2015, tỷ trọng thương mại của Hàn Quốc với Việt Nam đã tăng mạnh. Hiện tại, thương mại với Việt Nam chiếm khoảng 6% tổng quy mô thương mại quốc tế khoảng trên 1.000 tỷ USD của Hàn Quốc. Điều này là phù hợp với kết quả tính toán chỉ số phản ánh cường độ thương mại (Trade Intensity Index - TII) như Bảng 2.1 dưới đây. Chỉ số cường độ thương mại thể hiện tầm quan trọng của việc giao thương với những đối tác so với các nước còn lại trên thế giới. Giá trị lớn hơn 100 cho thấy dòng thương mại lớn hơn k vọng. Cường độ thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc có thay đổi đáng kể khi thực thi VKFTA, duy trì ở mức trên 270 với Việt Nam và trên 500 với Hàn Quốc. Hàn Quốc đang trở thành thị trường ngày càng hấp dẫn hơn với Việt Nam và ngược lại. Bảng 2.1. chỉ số cường độ thương mại (tii) Việt Nam – Hàn Quốc Năm TII của xuất khẩu Việt TII của xuất khẩu Hàn Nam với Hàn Quốc Quốc với Việt Nam 2008 145,51 434,94 2009 173.2 336,22 2010 189,47 330,41 2011 217,83 371,7 2012 210,11 411,11 2013 227,29 444,73 2014 203,05 401,44 2015 233,23 439,76 2016 279,21 513,98 2017 284,85 606,25 2018 - 575,61 Ghi ch : “ – “ chưa đủ dữ liệu để tính toán Nguồn: WITS (2020) và tính toán của tác giả với phân loại hàng hóa theo mã HS2007, truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2020, 2.2. Tác động đến cơ cấu thương mại Trong cơ cấu thương mại Việt Nam – Hàn Quốc, luồng hàng xuất – nhập khẩu giữa hai bên phản ánh mô hình thương mại thông thường giữa một nước phát triển và một nước đang phát triển. Tuy nhiên, khi thực thi cam kết FTA thời gian qua, cấu trúc thương mại hai nước cho thấy sự dịch chuyển trong nhóm các sản phẩm sơ chế và chế tạo. 824
- Về xuất khẩu, các sản phẩm Việt Nam xuất sang Hàn Quốc khá đa dạng. Tuy nhiên, kim ngạch lớn tập trung vào 5 nhóm: Nhóm 16 (máy móc thiết bị cơ khí và điện tử), Nhóm 11 (hàng dệt may), Nhóm 8 (sản phẩm gỗ), Nhóm 1 (động vật sống và sản phẩm từ động vật), Nhóm 12 (giầy d p, mũ). Việc thực thi VKFTA góp phần đưa đến sự gia tăng mạnh kim ngạch xuất khẩu của nhiều nhóm hàng, đặc biệt là nhóm 16 và nhóm 18 (thiết bị quang học, đồng hồ, nhạc cụ, y tế). Nếu tính riêng từng mã hàng thì mã HS 85 (máy móc thiết bị điện) hiện là mã hàng có kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc lớn nhất. Kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc năm 2018 đạt 7,4 tỷ USD, chiếm gần 41% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc và gần 9% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm cùng loại của Việt Nam ra thế giới. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu sang Hàn Quốc giai đoạn 2015-2018 của mặt hàng này là 58%. Các mặt hàng khác vừa có kim ngạch xuất khẩu lớn và có tốc độ tăng trưởng cao trong cùng giai đoạn này là quần áo, hàng may mặc (tăng 22%), gỗ và sản phẩm gỗ (tăng 22%), máy công cụ và trang thiết bị cơ khí, phụ tùng (tăng 46%), giày d p (tăng 10%). Mặt hàng cá, động vật giáp xác, nhuyễn thể cũng nằm trong top 5 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang Hàn Quốc nhưng mức tăng trung bình chỉ đạt 9%. Bảng 2.2. tỷ trọng thương mại Việt Nam – Hàn Quốc theo nhóm hàng, giai đoạn 2015-2018 (%) Nhóm Tỷ trọng xuất khẩu Tỷ trọng nhập khẩu 2015 2016 2017 2018 2015 2016 2017 2018 Nhóm 1: HS01-05 4.92 4.05 3.97 3.62 0.37 0.33 0.14 0.22 Nhóm 2: HS06-14 2.25 1.87 1.81 1.65 0.04 0.04 0.05 0.08 Nhóm 3: HS15-24 3.46 2.56 2.36 2.25 0.39 0.41 0.31 0.45 Nhóm 4: HS25-27 2.37 1.29 1.49 1.67 1.31 3.62 4.53 4.06 Nhóm 5: HS28-38 1.35 1.13 0.94 1.02 4 3.63 2.86 3.08 Nhóm 6: HS39-40 1.99 2.06 1.99 1.78 9.01 8.83 7.55 8.2 Nhóm 7: HS41-43 1.13 0.98 0.75 0.56 0.86 0.68 0.41 0.41 Nhóm 8: HS44-46 3.86 3.63 3.35 4.13 0.02 0.02 0.01 0.01 Nhóm 9: HS47-49 0.1 0.08 0.1 0.14 0.82 0.8 0.67 0.83 Nhóm 10: HS50-56 3.08 2.97 2.63 2.69 4.24 3.72 2.68 2.76 Nhóm 11: HS57-63 25.33 21.32 19.03 19.29 4.43 4.01 2.85 3.02 Nhóm 12: HS64-67 4.21 3.78 3.48 3.46 0.15 0.24 0.13 0.13 Nhóm 13: HS68-70 1.26 0.59 1.23 0.87 0.35 0.3 0.28 0.31 Nhóm 14: HS71 0.13 0.15 0.12 0.11 0.1 0.1 0.11 0.12 Nhóm 15: HS72-83 4.64 3.85 3.78 3.8 12.63 10.06 8.28 8.7 Nhóm 16: HS84-85 33.51 43.84 46.7 44.57 53.77 55.06 58.17 56.87 Nhóm 17: HS86-89 1.31 0.81 0.56 0.63 3.57 2.71 1.58 1.12 Nhóm 18: HS90-92 1.82 2.31 3.21 5.21 3.03 4.58 8.86 9.05 Nhóm 19: HS93-99 3.27 2.74 2.49 2.54 0.9 0.85 0.51 0.57 Nguồn: Tính toán của tác giả trên dữ liệu Trademap (2020), truy cập lần cuối ngày 25 tháng 1 năm 2020, 825
- Qua VKFTA, Việt Nam gia tăng cơ hội tiếp cận thị trường Hàn Quốc với các mặt hàng có lợi thế so sánh. Vì vậy, có thể thấy, trong hơn 20 mã sản phẩm có lợi thế so sánh của Việt Nam hiện tại, có 10 mã sản phẩm có chỉ số định hướng xuất khẩu (ROI) sang Hàn Quốc cao, cụ thể: cá, động vật giáp xác, nhuyễn thể (1,4); sản phẩm chế biến từ thịt cá, động vật giáp xác và thân mềm (1,33); gỗ và sản phẩm gỗ (2,88); sợi filament tổng hợp hoặc nhân tạo (1,84); quần áo và hàng may mặc không thuộc loại dệt kim, đan móc (2,03); mũ, khăn đội đầu (1,21); máy móc, thiết bị điện (1,22)… Những mặt hàng này đồng thời cũng là những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao sang Hàn Quốc ở thời điểm hiện tại. Về nhập khẩu, cơ cấu hàng nhập khẩu cho thấy Việt Nam nhập khẩu chủ yếu nhóm hàng máy móc thiết bị cơ khí và điện tử, gần chạm mốc 60% tổng kim ngạch nhập khẩu từ Hàn Quốc năm 2017. Đây cũng là nhóm hàng có mức tăng trưởng giá trị giai đoạn 2015-2018 rất cao, đạt trung bình 33%. Các nhóm có giá trị nhập khẩu cao tiếp sau là nhóm 18 (thiết bị quang học, đồng hồ, nhạc cụ, y tế), nhóm 15 (sản phẩm kim loại cơ bản), nhóm 6 (sản phẩm nhựa và cao su), nhóm 4 (khoáng sản, dầu mỏ). Đứng trong top 5 sản phẩm nhập khẩu có giá trị trên 1 tỷ USD từ Hàn Quốc là: máy móc thiết bị điện; dụng cụ/máy móc quang học, nhiếp ảnh, điện ảnh, y tế; nhựa và sản phẩm nhựa; máy công cụ, thiết bị cơ khí; nhiên liệu khoáng, dầu khoáng. 74.56 74.97 71.12 71.34 72.71 70.56 65.38 60.65 61.54 61.72 50.65 50.29 49.63 49.4 51.22 51.1 49.51 49.35 45.99 46.39 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Chỉ số TCI xuất khẩu Việt Nam sang Hàn Quốc Chỉ số TCI nhập khẩu Việt Nam từ Hàn Quốc Hình 2.2. chỉ số bổ sung thương mại (tci) Việt Nam – Hàn Quốc Nguồn: WITS (2020) và tính toán của tác giả với phân loại hàng hóa theo mã HS2007, truy cập lần cuối ngày 15 tháng 1 năm 2020, Hình 2.2 xác định chỉ số bổ sung thương mại trong xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam với Hàn Quốc. Chỉ số này dao động từ 0 đến 100 và so sánh những thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam với nhu cầu nhập khẩu, được thể hiện qua luồng thương mại thực tế của 826
- Hàn Quốc (và ngược lại). Chỉ số này cao là dấu hiệu của tiềm năng hình thành thương mại, gia tăng cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu. Có thể thấy xuất khẩu của Việt Nam có nhiều khả năng hơn trong đáp ứng nhu cầu của Hàn Quốc so với chiều ngược lại, dù mức 49,51 cũng được nhìn nhận là rất cao. Sau năm 2015, chỉ số TCI xuất khẩu Việt Nam sang Hàn Quốc có xu hướng tiếp tục gia tăng. Con số hiện tại đạt gần 75 là mức cao nhất so với các đối tác khác của Việt Nam trong khu vực. Sự gia tăng này cho thấy mức độ tương thích lớn giữa cơ cấu thương mại giữa Việt Nam với Hàn Quốc. Điều này cũng phù hợp với xu hướng gia tăng thương mại hai chiều, đặc biệt là nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc khi các cam kết VKFTA được thực thi. Thực tế cũng cho thấy việc có thêm VKFTA tạo cho Việt Nam cơ hội tăng lợi thế cạnh tranh cho hàng xuất khẩu của Việt Nam vào Hàn Quốc so với các đối thủ cạnh tranh khác trong khu vực. VKFTA cũng giúp nâng cao hiệu quả nhập khẩu đối với các nhóm hàng nguyên, phụ liệu phục vụ các ngành sản xuất, xuất khẩu chủ lực, góp phần đa dạng hóa nguồn cung nguyên liệu và giảm phụ thuộc vào nhập khẩu từ một số thị trường truyền thống. Vì vậy, trong thời gian tới, Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh xuất nhập khẩu liên ngành với Hàn Quốc để thúc đẩy quá trình phân bổ nguồn lực hiệu quả, tận dụng lợi thế so sánh của mình và khai thác gián tiếp lợi thế so sánh của Hàn Quốc. Bảng 2.3. cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam và Hàn Quốc theo tr nh độ công nghệ Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Công nghệ cao 0,07 0,07 0,09 0,12 0,15 0,31 0,42 0,45 - Hàng Công nghệ thấp 0,39 0,36 0,33 0,36 0,43 0,36 0,31 0,28 - xuất khẩu Công nghệ TB 0,06 0,09 0,17 0,15 0,13 0,13 0,11 0,1 - của Việt Sản phẩm thô 0,38 0,38 0,32 0,28 0,2 0,14 0,1 0,1 - Nam sang Sản xuất dựa 0,1 0,09 0,09 0,08 0,09 0,07 0,06 0,07 - Hàn trên tài nguyên Quốc Công nghệ cao 0,14 0,23 0,32 0,37 0,37 0,42 0,46 0,5 0,53 Hàng Công nghệ thấp 0,33 0,3 0,25 0,21 0,22 0,17 0,15 0,11 0,11 xuất khẩu Công nghệ TB 0,32 0,28 0,26 0,29 0,29 0,32 0,28 0,29 0,24 của Hàn Sản phẩm thô 0,06 0,06 0,05 0,05 0,06 0,05 0,04 0,04 0,04 Quốc Sản xuất dựa 0,14 0,13 0,12 0,08 0,06 0,05 0,06 0,07 0,07 sang Việt trên tài nguyên Nam Ghi ch : “ – “ tác giả chưa có đủ dữ liệu để tính toán Nguồn: WITS (2020) và tính toán của tác giả với phân loại hàng hóa theo mã HS2007, truy cập lần cuối ngày 15 tháng 1 năm 2020, Với cơ cấu thương mại mang tính bổ sung, cùng với việc thực thi cam kết, tính chất mặt hàng trao đổi cũng đã có sự thay đổi. Xu hướng thương mại hai nước đều cho thấy gia 827
- tăng trao đổi hàng hóa có hàm lượng công nghệ cao (Bảng 2.3). Trong xuất khẩu của Việt Nam, tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng thô của Việt Nam đã giảm từ con số 45% năm 2007 xuống còn khoảng 10% từ sau năm 2015 trở lại đây. Xuất khẩu hàng công nghệ cao trong các năm 2016, 2017 đều đạt trên mức 40%. Tuy nhiên, nhóm hàng sản xuất công nghệ thấp như dệt may, giầy dép vốn dựa trên lợi thế về lao động của Việt Nam hiện vẫn còn chiếm tỷ trọng cao. Ở chiều ngược lại, dù kim ngạch nhập khẩu gia tăng song tỷ trọng nhập khẩu sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao từ Hàn Quốc có xu hướng gia tăng mạnh, tập trung vào các mặt hàng máy móc tinh xảo, phương tiện vận chuyển, máy móc điện tử. 3. Một số giải pháp tận dụng cam kết VKFTA của Việt Nam trong thời gian tới VKFTA cùng với AKFTA hiện là văn bản pháp lý toàn diện nhất cho quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư giữa Việt Nam với Hàn Quốc. Qua một số kết quả nghiên cứu nêu trên có thể thấy việc tận dụng tốt cam kết VKFTA thời gian qua đã đem lại nhiều lợi ích cho Việt Nam. Quy mô thương mại hàng hóa hai chiều đã có sự tăng trưởng ngoạn mục. Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu cũng có sự chuyển dịch theo hướng gia tăng các sản phẩm có hàm lượng công nghệ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường của mỗi nước. Hàn Quốc đang vươn lên trở thành đối tác thương mại quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy một số thách thức Việt Nam đang phải đối mặt: nhận thức chung về hội nhập, về sự tham gia các liên kết thương mại khu vực và thế giới, các FTA… còn nhiều bất cập; luật pháp và chính sách của Việt Nam đã và đang được đổi mới, từng bước hoàn thiện song nhìn chung vẫn chưa đầy đủ, nhất quán, ổn định; thâm hụt thương mại của Việt Nam với Hàn Quốc gia tăng mạnh; hợp tác giữa các cơ quan hữu quan hai nước được tăng cường song hiệu quả chưa cao… Trong bối cảnh các cam kết giảm thuế tiếp tục được thực thi từ sau năm 2020, tự do hóa thương mại dịch vụ và đầu tư gia tăng thì cơ hội tiếp cận thị trường Hàn Quốc cho các sản phẩm và doanh nghiệp Việt sẽ được tăng cường. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục đổ vào Việt Nam sẽ tác động không nhỏ đến quan hệ thương mại hàng hóa hai nước. Vì vậy, theo quan điểm của tác giả, về phía Việt Nam, trước mắt, chính phủ cần tập trung làm tốt một số công việc sau: Thứ nhất, chỉ đạo các đơn vị chức năng (bộ, ngành, địa phương) phối hợp, xây dựng chương trình/kế hoạch hành động cụ thể để triển khai các thỏa thuận đạt được giữa lãnh đạo cấp cao hai nước và các văn bản hợp tác đã k , có liên quan đến VKFTA. Thứ hai, làm tốt công tác thông tin và hỗ trợ hiệu quả cho doanh nghiệp trong nước: - Phổ biến và cung cấp thông tin rõ ràng, hướng dẫn doanh nghiệp trong nước tận dụng tối đa những lợi ích mà hiệp định VKFTA và cả AKFTA mang lại, cũng như tạo điều kiện để các bên có lợi ích tham gia sâu hơn vào quá trình này. - Thiết lập mạng lưới chia s thông tin với các doanh nghiệp trong việc tận dụng VKFTA cũng như các hiệp định thương mại tự do khác. - Tiếp tục thống nhất giao cho các bộ phận chức năng hỗ trợ cho doanh nghiệp trong nước: Phân công cho Trung tâm WTO và hội nhập, Phòng thương mại và công nghiệp 828
- (VCCI) tiếp tục tham gia vào việc hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp nâng cao nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế, phát huy vai trò chủ động và tham gia ý kiến để tận dụng tối đa những lợi thế từ VKFTA; Cục Xuất nhập khẩu, Văn phòng Ban chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế thuộc Bộ Công Thương thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, cung cấp các ấn phẩm, phổ biến những thông tin của VKFTA đến các hiệp hội, ngành hàng và doanh nghiệp cũng như giới thiệu về thị trường Hàn Quốc; Thời gian qua, Chính phủ đã ban hành 2 nghị định về biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện VKFTA và AKFTA giai đoạn 2018 – 2020: Nghị định số 149/2017/NĐ-CP quy định cụ thể suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện thuế suất và điều kiện được hưởng thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo VKFTA và Nghị định số 157/2017/NĐ-CP quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện và điều kiện được hưởng ưu đãi trong khuôn khổ AKFTA giai đoạn 2018 - 2020. Trước mắt, các Bộ ngành liên quan cần chủ động đánh giá quá trình thực hiện và xúc tiến cùng Bộ Tài chính xây dựng văn bản hướng dẫn thực thi hiệp định trong giai đoạn sau 2020. - Phát huy vai trò của các Bộ ngành và Hiệp hội ngành hàng trong nước, của đại sứ quán và thương vụ Việt Nam tại Hàn Quốc trong cung cấp thông tin thị trường cho doanh nghiệp. Thứ ba, đẩy nhanh cải cách môi trường kinh doanh để tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cần tăng cường tính minh bạch của hệ thống chính sách, luật pháp, quy hoạch… ở cấp độ ngành, phân ngành, sản phẩm cũng như theo địa bàn. Thứ tư, tăng cường năng lực cạnh tranh trên các cấp độ (quốc gia, doanh nghiệp, sản phẩm) thông qua: Hỗ trợ doanh nghiệp trong nước củng cố năng lực sản xuất và xuất khẩu; Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và nâng cao chất lượng sản phẩm; Sử dụng các biện pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp có chọn lọc từ Hàn Quốc, phát triển cơ sở hạ tầng… Đây là hướng đi phù hợp về chính sách nhằm đảm bảo Việt Nam sẽ thu được lợi ích khi tham gia vào các hoạt động thương mại liên ngành với Hàn Quốc. Thứ năm, nâng cao hiệu quả hợp tác giữa các bộ phận chức năng hai bên để giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực thi hiệp định cũng như trong hợp tác kinh tế nói chung. - Bộ Công thương cùng với KOTRA, xúc tiến thành lập trung tâm hợp tác Việt Nam – Hàn Quốc tại Việt Nam trong thời gian tới. Trung tâm này sẽ hỗ trợ giải quyết khó khăn của các doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam và hỗ trợ các doanh nghiệp Hàn Quốc thực hiện các dự án trách nhiệm xã hội. - Bộ Công Thương cùng với Bộ Nông nghiệp&Phát triển nông thôn, sẽ phối hợp với Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng Hàn Quốc đẩy nhanh tiến trình mở cửa thị trường, thông qua các cuộc đàm phán kỹ thuật, đàm phán, ký kết các hiệp định tiêu chuẩn chất lượng, công nhận lẫn nhau về chứng nhận xuất xứ. - Trung tâm WTO và hội nhập tăng cường kết nối với Trung tâm hỗ trợ FTA Hàn Quốc – Việt Nam để xây dựng chương trình hỗ trợ và đưa ra giải pháp tốt nhất cho doanh 829
- nghiệp hai nước giải quyết những khó khăn, vướng mắc liên quan tới rào cản phi thuế quan, về cấp chứng nhận xuất xứ…. - Chủ động phối hợp giữa VCCI, Cục xúc tiến thương mại… với các tổ chức/hiệp hội Hàn Quốc như KOIMA, KITA, KOTRA… Cuối cùng, thực hiện hài hòa hóa cam kết VKFTA với các lộ trình hội nhập khác nhau để lợi ích của VKFTA không bị vô hiệu hóa bởi các FTA khác. Kết luận Nghiên cứu tác động của việc thực thi các cam kết hội nhập với nền kinh tế là cần thiết. Với cam kết mở cửa thị trường cao hơn so với AKFTA, Hiệp định VKFTA được k vọng đưa đến những kết quả tích cực với thương mại Việt – Hàn. Những kết quả trình bày ở trên đã phản ánh cơ bản điều này. Mặc dù trong bài viết, tác giả cũng chưa tính đến ảnh hưởng của một số nhân tố khác như tác động của cả AKFTA, tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp từ Hàn Quốc và thương mại song phương, hàng rào phi thuế… nhưng theo tác giả, những kết quả sơ bộ nêu trên có nghĩa nhất định giúp nhà nước đưa ra chính sách tận dụng tốt hơn cam kết VKFTA trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tổng cục thống kê (2019), Niên giám thống kê Việt Nam 2018 2. Trung tâm xúc tiến, thương mại, du lịch – UBND Tp Hà Nội (2016), Cẩm nang hội nhập kinh tế quốc tế - Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Hàn Quốc, NXB Hồng Đức 3. Trung tâm WTO (2015), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) 4. VCCI (2019), ―Thương mại Việt Nam – Hàn Quốc từ mục tiêu đến hành động‖, Trang tin điện tử Trung tâm WTO và hội nhập, truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2019, 5. Tố Uyên (2018), ―Tận dụng ưu đãi từ VKFTA hiệu quả chưa cao‖, Trang tin điện tử Thời báo tài chính, truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2019, 6. Các websites: https://www.trademap.org http://gso.gov.vn http://wits.worldbank.org 830
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đến xuất khẩu rau củ của Việt Nam
13 p | 44 | 9
-
Tác động của Hiệp định EVFTA đến nhập khẩu dược phẩm từ thị trường EU vào Việt Nam
18 p | 65 | 8
-
Tác động của các hiệp định thương mại tự do đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
15 p | 28 | 7
-
Tác động của Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực RCEP tới xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
18 p | 64 | 7
-
Nghiên cứu tác động của các Hiệp định thương mại tự do đến ngoại thương và thu hút FDI của Việt Nam
17 p | 62 | 7
-
Các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của các công ty chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
13 p | 36 | 6
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của thực thi hiệp định trị giá WTO đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
12 p | 82 | 6
-
Nghiên cứu tác động của Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương đến chuyển dịch dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
17 p | 36 | 5
-
Tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) đến nhập khẩu ô tô của Việt Nam
14 p | 82 | 5
-
Tác động kinh tế - xã hội của Hiệp định thương mại tự do EU – Việt Nam (EVFTA)
19 p | 40 | 5
-
Nghiên cứu sự tác động của Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương đến quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
7 p | 74 | 4
-
Tác động của Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) tới thương mại hai chiều hàng thủy sản giữa Việt Nam và Nhật Bản
17 p | 41 | 4
-
Tác động của CPTPP đến lao động ngành Dệt may Việt Nam
4 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu tác động của Hiệp định RCEP đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam
7 p | 97 | 3
-
Tác động của hội nhập quốc tế với mối quan hệ giữa nhà nước và hội ở Việt Nam hiện nay
11 p | 67 | 3
-
Tác động và xu hướng giáo dục - đào tạo nhân lực ngành luật trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA)
10 p | 27 | 1
-
Tác động của Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đối với quan hệ thương mại Việt Nam - EU
10 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn