intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tác dụng hạ đường huyết và chống oxy hóa của một số cao chiết thực vật

Chia sẻ: ViThomasEdison2711 ViThomasEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

77
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác dụng hạ đường huyết của dịch chiết cồn 70 độ C của lá dây thìa canh, lá cỏ ngọt, vỏ quế, râu bắp và lá húng quế trên chuột ĐTĐ gây ra bởi streptozocin. Kết quả chứng minh rằng cao lá dây thâm canh và lá cỏ ngọt có khả năng hạ đường huyết đáng kể ở liều 5 mg so với nhóm chuột đối chứng (P< 0,05).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tác dụng hạ đường huyết và chống oxy hóa của một số cao chiết thực vật

TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2): 119–128<br /> DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2.13783<br /> <br /> <br /> <br /> STUDY OF ANTIHYPERGLYCAEMIC ACTIVITY IN STREPTOZOTOCIN<br /> INDUCED DIABETIC MICE AND ANTIOXIDANT ACTIVITIES OF<br /> MEDICINAL PLANT EXTRACTS<br /> <br /> Nguyen Thi Xuan Thu1,*, Dang Duc Long2, Thanh Thi Thu Thuy3<br /> 1<br /> University of Science and Technology, The University of Danang, Vietnam<br /> 2<br /> VN-UK Institute for Research and Executive Education, The University of Danang, Vietnam<br /> 3<br /> Institute of Chemistry, VAST, Vietnam<br /> Received 24 April 2019, accepted 25 June 2019<br /> <br /> <br /> <br /> ABSTRACT<br /> Some extracts of medicinal plants have been proven to be beneficial in treating a number of<br /> diseases for centuries such as treating diabetes, antioxidant, anti-inflammatory, antibacterial, etc.<br /> This study aimed to evaluate the effect of extracts from several herbal plants, such as Gymnema<br /> sylvestre, Stevia rebaudiana, Cinnamomum cassia, Zea may, Ocimum basilicumon on blood<br /> glucose level in streptozotocin (STZ) induced diabetic mice and to offer scientific proofs for the<br /> identified antihyperglycemic effect by investigating on mechanisms of the most effective extract.<br /> The results proved that diabetic mice treated with 70% ethanol extracts of Gymnema sylvestre<br /> leaves and Stevia rebaudiana leaves showed significant reduction of the blood glucose levels at a<br /> dose of 500 mg/kg body weight when compared to control (P < 0.05). Antihyperglycemic<br /> activity of Gymnema sylvestre (57.68%) and Stevia rebaudiana extracts (54.93%) was<br /> significantly higher than those of other extracts. The inhibition of α-amylase and α-glucosidase<br /> activity of Gymnema sylvestreand, Stevia rebaudiana extracts were carried out in vitro. The<br /> results demonstrated that these Gymnema sylvestre and Stevia rebaudiana extracts were able to<br /> strongly inhibit the activity of α-glucosidase and α-amylase, with the IC50 values lower than the<br /> recently published values around the world about 2−5 times. Using 1,1-diphenyl-2-<br /> picrylhydrazyl (DPPH) assay showed that Gymnema sylvestre and Stevia rebaudiana extracts<br /> exhibited relatively low antioxidant activity with the concentration of a sample required for 50%<br /> scavenging of the DPPH free radical of 115.88  1.16 µg/mL and 160.27  2.01 µg/mL<br /> compared to vitamin C (49.16  1.26 µg/mL).<br /> Keywords: DPPH, Diabetes, Antihyperglycemic activity, -Glucosidase inhibitor, α-Amylase<br /> inhibitor.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Citation: Nguyen Thi Xuan Thu, Dang Duc Long, Thanh Thi Thu Thuy, 2019. Study of antihyperglycaemic activity<br /> in streptozotocin induced diabetic mice and antioxidant activities of medicinal plant extracts. Tap chi Sinh hoc, 41(2):<br /> 119–128. https://doi.org/10.15625/0866-7160/v41n2.13783.<br /> *<br /> Corresponding author email: nguyenthixuanthu85@gmail.com<br /> ©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST)<br /> <br /> <br /> <br /> 119<br /> TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2): 119–128<br /> DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2.13783<br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ƢỜNG HUYẾT<br /> ỘT S CAO CHIẾT THỰC VẬT<br /> <br /> Nguyễn Thị Xuân Thu1,*, ặng ức Long2, Thành Thị Thu Thuỷ3<br /> Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng, Việt Nam<br /> 1<br /> 2<br /> Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt - Anh, Đại học Đà Nẵng, Việt Nam<br /> 3<br /> Viện Hoá học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Việt Nam<br /> Ngày nhận bài 24-4-2019, ngày chấp nhận 25-6-2019<br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Một số chiết xuất của cây thuốc đã được chứng minh tiềm năng có lợi trong điều trị một số bệnh<br /> trong nhiều thế kỷ như điều trị bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), khả năng chống oxy hóa, kháng<br /> viêm, kháng khuẩn,… Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác dụng hạ đường huyết của dịch chiết<br /> cồn 70o của lá dây thìa canh, lá cỏ ngọt, vỏ quế, râu bắp và lá húng quế trên chuột ĐTĐ gây ra<br /> bởi streptozocin. ết quả chứng minh rằng cao lá dây th a canh và lá cỏ ngọt có khả nang hạ<br /> đuờng huyết đáng kể ở liều 5 mg kg so v i nhóm chuọt đối chứng (P< 0,05). Trong đó, chuọt<br /> uống cao lá dây th a canh và cỏ ngọt đường huyết tại thời điểm ngày thứ 21 giảm 57,68% và<br /> 54,93 so v i thời điểm giờ. hả nang ức chế hoạt đọng của enzyme α-amylase và α-<br /> glucosidase của cao cồn lá dây thìa canh và cỏ ngọt c ng đuợc khảo sát in vitro. Kết quả cho thấy<br /> cao chiết cồn của dây thìa canh và cỏ ngọt Việt Nam đều có khả năng ức chế mạnh hoạt đọng của<br /> enzyme α-glucosidase và enzyme α-amylase, v i các giá trị IC50 thấp hơn các giá trị công bố gần<br /> đây trên thế gi i khoảng 2−5 lần. Thêm vào đó, kết quả đo tính chống oxy hoá v i 1,1-diphenyl-<br /> 2-picrylhydrazyl (DPPH) cho thấy cao chiết lá dây thìa canh và lá cỏ ngọt thể hiện hoạt tính<br /> chống oxy hóa tương đối thấp v i nồng độ mẫu cần thiết để quét 50% gốc tự do DPPH là 115,88<br />  1,16 µg/mL và 160,27  2,01µg/mL so v i vitamin C (49,16  1,26 µg/mL).<br /> DPPH, Đái tháo đường, Hạ đường huyết, α-Glucosidase, và α-Amylase.<br /> <br /> *Địa chỉ liên hệ email: nguyenthixuanthu85@gmail.com<br /> <br /> MỞ ẦU có trong đường tiêu hóa. Người ta biết rằng<br /> Đái tháo đường (ĐTĐ) là một nhóm các trong tình trạng bệnh đái tháo đường, α-<br /> rối loạn chuyển hóa được đặc trưng bởi nồng glucosidase và α-amylase có thể gây bất lợi,<br /> độ glucose trong máu tăng cao do hậu quả của do khiếm khuyết sinh hóa khiến nồng độ<br /> sự thiếu hụt hoặc giảm hoạt động của insulin glucose trong máu tăng cao (Baskaran et al.,<br /> (Baynest et al., 2015). Tăng đường huyết 1990). Việc ức chế α-glucosidase và α-<br /> trong thời gian dài có liên quan đến các biến amylase có thể làm giảm đáng kể sự gia tăng<br /> chứng vi mạch dẫn đến các bệnh tim mạch, đường huyết sau ăn do chỉ có thể hấp thụ<br /> đột quỵ, mù và bệnh thận (Asmat et al., 2016). monosacarit qua niêm mạc ruột, do đó làm<br /> Một phương pháp điều trị thực tế để kiểm soát giảm nhu cầu insulin và do đó đóng vai trò<br /> bệnh tiểu đường là kiểm soát tăng đường quan trọng trong việc kiểm soát mức đường<br /> huyết sau ăn. Điều này có thể đạt được bằng huyết ở bệnh nhân tiểu đường (El-Manawaty<br /> cách ức chế các enzyme thủy phân et al., 2015). Thuốc ức chế α-glucosidase,<br /> carbohydrate như α-amylase và α-glucosidase acarbose, cải thiện độ nhạy cảm v i insulin và<br /> <br /> <br /> 120<br /> Nghiên cứu tác dụ ờng huyết<br /> <br /> <br /> giảm đường huyết sau ăn. Tuy nhiên, tác dụng cứu về tác dụng hạ đường huyết của các cây<br /> phụ thường gặp nhất được quan sát bằng liệu cỏ ngọt, húng quế, quế, râu bắp là hầu như rất<br /> pháp acarbose là các triệu chứng tiêu hóa hiếm ở Việt Nam. Kết quả khả nang kiểm soát<br /> (Ruiz-Ruiz et al., 2015). đuờng huyết của các cao chiết đuợc chứng<br /> minh trên chuọt ĐTĐ c ng nhu khả nang<br /> Có một số yếu tố khác đóng vai trò l n<br /> chống oxy hoá của các cao chiết c ng đuợc<br /> trong sinh bệnh học của bệnh ĐTĐ như tăng<br /> nghiên cứu và so sánh v i các kết quả được<br /> lipid máu và stress oxy hóa dẫn đến nguy cơ<br /> công bố gần đây trên thế gi i. Các kết quả thu<br /> biến chứng cao. tress oxy hóa dẫn đến sự tạo<br /> được t nghiên cứu này sẽ góp phần khẳng<br /> thành các gốc tự do trong cơ thể và đây chính<br /> định tác dụng chống ĐTĐ của một số loại<br /> là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến kháng<br /> thảo dược ở Việt Nam, đặc biệt của lá dây thìa<br /> insulin, rối loạn lipid máu, rối loạn chức năng canh và lá cỏ ngọt. Việc sử dụng cao chiết cồn<br /> tế bào, giảm dung nạp glucose và cuối cùng của các loại thảo dược này để thử hoạt tính ức<br /> dẫn đến bệnh ĐTĐ type 2 (Dhasarathan et al., chế α-glucosidase và α-amylase là một đóng<br /> 2011). Bằng cách b sung các chất chống oxy góp m i, góp phần tạo ra các thuốc đặc hiệu<br /> hóa tự nhiên có trong thực vạt sẽ có tác dụng hơn để chống bệnh tiểu đường t nguồn dược<br /> ngan chạn sự tiến triển của bệnh ĐTĐ do các liệu Việt Nam.<br /> chất chống oxy hóa này có khả na ng làm sạch<br /> các gốc tự do có hại cho co thể t sự stress NGUYÊN LIỆU P ƢƠ P ÁP<br /> oxy hóa (El-Hashash et al., 2010). NGHIÊN CỨU<br /> Trong y học hiện đại, tác dụng có lợi của Nguyên liệu<br /> thuốc đối v i mức độ đường huyết đã được Mẫu thực vật được thu mua tại một cơ sở<br /> ghi nhận rõ ràng nhưng các loại thuốc này<br /> thuốc bắc ở thành phố Đà Nẵng vào khoảng<br /> thường quá đắt hoặc có tác dụng phụ nhất<br /> tháng 8−9. Mẫu được sấy khô ở 50oC, xay<br /> định. Do đó, để điều trị bệnh đái tháo đường,<br /> thành bột làm nguyên liệu.<br /> nhiều loại cây thuốc truyền thống đã được ưa<br /> chuộng làm nguồn thuốc tự nhiên Hóa chất sử dụng trong thí nghiệm gồm:<br /> (Tangvarasittichai, 2015) v chúng được coi là Ethanol, T (streptozotocin) của hãng<br /> an toàn, ít độc hơn so v i thuốc t ng hợp Sigma. Hóa chất dùng pha đệm đạt độ tinh<br /> (Ramesh et al., 2006). Bênh cạnh đó, cây thảo khiết: Đệm citrate 0,01 M, pH 4. Thuốc điều<br /> dược thường có hoạt tính chống oxy hóa trị đái tháo đường Pioglite (Ấn độ). Enzyme<br /> mạnh do vậy các loại cây này trở nên có nhiều α-glucosidase, α- amlylase, thuốc Acarbose<br /> hiệu quả hơn trong phòng chống lại bệnh 100 mg, DNSA (3,5-dinitrosalicylic acid),<br /> ĐTĐ. Hơn 4 loài thực vật có hoạt động hạ p-nitrophenyl-α-D-glucopyranoside (pNPG)<br /> đường huyết đã được công bố, tuy nhiên, tìm đều mua t hãng Sigma, Hpa Kỳ. Tinh bọt,<br /> kiếm các loại thuốc trị đái tháo đường m i t Dimethyl sulfoside (DMSO) và mọ t số hóa<br /> thực vật tự nhiên vẫn luôn hấp dẫn vì chúng chất khác mua của các hãng hóa chất<br /> có chứa những hợp chất có khả năng thay thế Việt Nam.<br /> và an toàn trong điều trị tiểu đường. Đã có rất Đối tượng nghiên cứu: Chuột nhắt trắng<br /> nhiều loại thảo dược được nghiên cứu và<br /> đực dòng Swiss, khối lượng t 18–22 g, đuợc<br /> chứng minh tác dụng hạ đường huyết như: th<br /> cung cấp bởi cơ sở chăn nuôi uối Dầu - Viện<br /> phục linh, dây thìa canh, trà xanh, kh qua,<br /> quế, giảo c lam… Hầu hết các thảo dược đều Vắc xin và Sinh phẩm y tế Nha Trang.<br /> chứa các thành phần như: Glycosides, P ƣơng p áp ng iên cứu<br /> alkaloid, terpenoid, flavonoid, carotenoid…<br /> có tác dụng tốt trong điều trị hạ đường huyết ất các mẫu thực vật<br /> và chống oxy hoá (Patel et al., 2012). Trong Bột khô khoảng 500 g t năm mẫu thực<br /> nghiên cứu này, ngoài tác dụng hạ đường vật (lá dây thìa canh, lá cỏ ngọt, vỏ quế, lá<br /> huyết của dây th a canh đã được nghiên cứu húng quế, râu bắp) được chiết v i cồn 70o.<br /> trư c đó ở Việt Nam, các công trình nghiên Tiến hành cô quay các dịch chiết thu được cao<br /> <br /> <br /> 121<br /> Nguyen Thi Xuan Thu et al.<br /> <br /> <br /> cồn t ng. Các cao chiết này được thử nghiệm Nghiên cứ ả ứ α-<br /> cho hoạt động hạ đường huyết trên mô hình amylase<br /> chuột đái tháo đường c ng như khảo sát khả hản ứng ức chế sự thủy phân tinh bọt của<br /> năng ức chế enzyme α-glucosidase, α- enzyme α-amylase bởi các cao chiết đuợc<br /> amlylase và chống oxy hoá. thực hiẹn theo phuong pháp của Manaharan<br /> Nghiên cứu tác dụng của dịch chi t trên và cộng sự (Manaharan et al., 2012) có hiẹu<br /> chuộ đá áo đường chỉnh nhu sau: 500 μL hỗn hợp phản ứng<br /> trong , 2 M dung dịch đẹm natri phosphate<br /> Chuọt sau 8 tuần cho ăn thức ăn béo đuợc pH 6,9, bao gồm 1 mg mL tinh bọt, cao chiết<br /> tiêm dung dịch T ở nồng đọ 120 mg/kg ở các nồng đọ khác nhau và enzyme α-<br /> khối luợng chuọt để gây bệnh ĐTĐ (Sawant amylase nồng độ 2,5 U/mL. Hỗn hợp phản<br /> et al., 2006). Sau khi chuọt ĐTĐ n định 1 ứng đuợc ủ 1 phút ở 37oC. Cuối cùng thêm<br /> ngày, khả na ng hạ đuờng huyết của các cao 500 μL thuốc thử DN A và dung dịch được ủ<br /> chiết thực vật đuợc xác định bằng cách cho trong bể nư c 95oC trong 1 phút. Hỗn hợp<br /> chuọt ĐTĐ uống thuốc điều trị ĐTĐ ioglite phản ứng đuợc đo bằng máy đo quang ph ở<br /> (20 mg/kg khối luợng chuọt) hoạ c các cao bu c sóng 54 nm. Tất cả các phép đo đều<br /> chiết (500 mg/kg khối luợng chuọt) hoạ c được thực hiện trong ba lần. Mẫu đối chứng<br /> không đuợc uống thuốc hay các cao chiết thực duong đuợc thực hiẹn bằng thuốc Acarbose.<br /> vật. Chuọt ĐTĐ uống cao chiết trong 21 ngày Xá định khả ă á o ó<br /> điều trị. Đuờng huyết đuợc xác định vào 7−8<br /> Hoạt đọng chống oxy hoá của các cao<br /> giờ sáng tru c khi chuọt đuợc cho an. Sau khi chiết t các mẫu thực vật khác nhau đuợc thực<br /> đo các chỉ tiêu chuọt đuợc cho an và uống hiẹn theo quy tr nh của hirwaikar và cộng sự<br /> nu c b nh thuờng. (Shirwaikar et al., 2006) có hiệu chỉnh nhu<br /> Nghiên cứu khả na ứ α- sau: cao chiết các mẫu thực vật đuợc pha<br /> glucosidase thành các nồng đọ là 400; 200; 100; 50; 25<br /> μg mL trong ethanol. 150 μL cao chiết ở mỗi<br /> hả nang ức chế hoạt đọng của enzyme α-<br /> nồng đọ khảo sát đuợc thêm vào 15 μL<br /> glucosidase bởi các cao chiết thực vạt đuợc DPPH 500 µM. Hỗn hợp phản ứng sau khi ủ<br /> thực hiẹn theo phuong pháp của alehi và 30 phút ở 37oC trong bóng tối, sau đó đo độ<br /> cộng sự (Salehi et al., 2013) có hiẹu chỉnh nhu hấp thu quang của các dung dịch ở bư c sóng<br /> sau: Hỗn hợp phản ứng bao gồm 200 μl α- 517 nm. Phần trăm quét gốc tự do<br /> glucosidase (0,4 U/mL), 1.100 μL đệm (Scavenging effect) DPPH của mẫu thử được<br /> phosphate ,1 M (pH 6,9) và 1 μl mẫu hoặc tính theo công thức sau:<br /> Acarbose ở các nồng độ khác nhau. Dung dịch<br /> –<br /> hỗn hợp được ủ ở 37oC trong 15 phút. Sau khi<br /> ủ sơ bộ, phản ứng enzyme được bắt đầu bằng Tro ó: Atrắng: Là độ hấp thu của mẫu trắng;<br /> cách thêm 2 μl dung dịch 5-M-p- Amẫu: Là độ hấp thu của hỗn hợp phản ứng có<br /> nitrophenyl-α-D-glucopyranoside vào đệm mẫu thử.<br /> phosphate 0,1 M (pH 6,9). au đó, hỗn hợp Thí nghiệm được lặp lại ba lần, tính kết<br /> phản ứng được ủ trong 15 phút nữa ở 37oC. quả trung bình. Lập đồ thị biểu hiện mối<br /> Phản ứng được kết thúc bằng cách thêm 800 tương quan giữa SC và thể tích mẫu thử đã<br /> μl dung dịch natri cacbonat ,2 M. au đó, dùng, t đó tính được giá trị SC50 của mẫu thử.<br /> hỗn hợp phản ứng đuợc đo mạt đọ quang ở<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> bu c sóng 4 5 nm. Mỗi thử nghiệm được thực<br /> hiện lặp lại ba lần. Nồng độ của dịch chiết cần Khả năng ạ đƣờng huyết của các cao chiết<br /> thiết để ức chế 50% hoạt tính α-glucosidase trên mô hình chuột<br /> trong điều kiện khảo nghiệm được xác định là T bảng 1 có thể thấy chuột bị bệnh ĐTĐ<br /> giá trị IC50. type 2 ở lô đối chứng chỉ cho uống nư c cất<br /> <br /> <br /> 122<br /> Nghiên cứu tác dụ ờng huyết<br /> <br /> <br /> thì sau 21 ngày nồng độ đường huyết không cao dây thìa canh và cao lá cỏ ngọt thể hiẹn<br /> giảm, thậm chí còn tăng khi so v i thời điểm hoạt tính hạ đường huyết tốt nhất: chuọt uống<br /> trư c khi điều trị. Nhóm chuọt ĐTĐ đuợc cao dây th a canh đường huyết tại thời điểm<br /> điều trị bằng thuốc pioglite (2 mg kg), nồng ngày thứ 21 giảm 57,68%, chuọt uống cao lá<br /> đọ đuờng huyết giảm có ngh a thống kê khi cỏ ngọt giảm 54,93% (giá trị P < 0,005) so<br /> so v i nhóm đối chứng ở cùng thời điểm (giá v i thời điểm 0 giờ. Cụ thể nồng đọ đường<br /> trị P < 0,05), và sau 21 ngày uống thuốc nồng huyết của nhóm chuọt ĐTĐ type 2 cho uống<br /> đọ đuờng huyết giảm 62,86 . Còn trong số 5 cao chiết dây thìa canh tại thời điểm ngày thứ<br /> mẫu cao chiết thực vật khác nhau được thử 21 là 8,59 ± 0,88 mmol/L, nhóm uống cao<br /> nghiẹm khả nang hạ đường huyết chỉ có mẫu chiết cỏ ngọt là 9,10 ± 1,29 mmol/L.<br /> <br /> Bảng 1. Nồng độ đường huyết của chuột ĐTĐ sau khi uống các cao chiết<br /> Thời gian<br /> Tỷ lệ tăng (+),<br /> giờ (mmol/L) 21 ngày (mmol/L)<br /> giảm (-) %<br /> Mẫu thử<br /> Nư c cất (1 mL kg) 19,38a ± 1,32 25,97a ± 1.63 + 34,00<br /> Pioglite (20 mg/kg) 21,70a ± 2,16 8,06b ± 0,70 - 62,86<br /> Cao lá dây thìa canh (500 mg/kg) 20,30a ± 1,55 8,59b ± 0,88 - 57,68<br /> Cao lá cỏ ngọt (5 mg kg) 20,19a ± 1,82 9,10b ± 1,29 - 54,93<br /> Cao vỏ quế (5 mg kg) 21,10a ± 1,20 18,91c ± 1,66 -10,38<br /> Cao lá hung quế (5 mg kg) 18,87a ± 1,15 25,60a ± 1,16 +35,67<br /> Cao râu bắp (5 mg kg) 20,60a ± 1,74 28,80a ± 1,18 +39,81<br /> Ghi chú: Số chuọt trong mỗi nghiẹm thức 7; các chữ cái theo sau trong cùng một hàng khác biẹt th sẽ<br /> khác biẹt có ngh a thống kê ở mức P < 0,05 so v i lô chứng bệnh ở cùng thời điểm khảo sát.<br /> 90<br /> Các nghiên cứu của các tác giả trong và 76.74 77.21<br /> e α-amylase (%)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 80<br /> <br /> ngoài nư c c ng đã chứng minh dây thìa canh 70<br /> 56.97 54.33<br /> 67.67<br /> 62.52 62.99<br /> <br /> có tác dụng hiẹu quả trong hạ đuờng huyết ở 60<br /> 50 43.97<br /> chuột ĐTĐ (Trần Van Ơn và nnk., 2014; 40 32.77<br /> 39.03<br /> cỏ ngọt<br /> Sự ức c ế en<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Baskaran et al., 1990). Nghiên cứu tác dụng 30 22.97<br /> Cao dây thìa canh<br /> <br /> <br /> hạ đường huyết của cỏ ngọt ở Việt Nam còn<br /> 20 13.74<br /> 10<br /> <br /> rất hạn chế, tuy nhiên đã có một số nghiên cứu 0<br /> 10 25 50 100 200 400<br /> trên thế gi i chứng minh được hoạt tính sinh ồng độ ( µg/ )<br /> <br /> học c ng như thành phần hoá học của cỏ ngọt. Hình 1. ự ức chế enzyme α-amylase của các<br /> Hình 1. ự ức chế enzyme α-amylase của các cao chiết ở các nồng đọ khảo sát<br /> Ahmad và cộng sự đã chỉ ra rằng cỏ ngọt có cao chiết ở các nồng đọ khảo sát<br /> khả năng làm giảm nồng độ đường huyết<br /> (66, 9 ) và glycohemoglobin (5,32 ) đáng ết quả tr nh bày ở h nh 1 cho thấy, sự ức<br /> kể, bên cạnh đó, mức insulin và glycogen gan chế enzyme α-amylase của cao dây th a canh<br /> c ng được cải thiện ở chuột ĐTĐ (Ahmad et và cỏ ngọt tỷ lẹ tuyến tính v i nồng đọ cao<br /> al., 1990 ). chiết, khi tang nồng đọ cao chiết th khả nang<br /> ả n ng ức c ế en e α- amylase và α- ức chế enzyme α-amylase càng cao đến khu<br /> g c id e củ các c c iết vực nồng độ của cao chiết đạt 2 μg mL.<br /> Điều này được chứng tỏ qua khả năng ức chế<br /> ựứ α-amylase của cả cao dây thìa canh và cao cỏ ngọt ở<br /> Khả năng ức chế enzyme α-amylase của nồng độ 4 μg mL thể hiện mức độ ức chế<br /> các cao chiết dây thìa canh và cỏ ngọt được tương đương ở nồng độ 2 μg mL (h nh 1).<br /> trình bày ở hình 1. Do đó có thể kết luận đối v i cao cỏ ngọt sự<br /> <br /> <br /> 123<br /> Nguyen Thi Xuan Thu et al.<br /> <br /> <br /> ức chế enzyme α-amylase cao nhất đạt được ở IC50 nhỏ nhất (IC50 = 32,97  ,9 μg mL),<br /> nồng đọ 2 μg mL (mức độ ức chế là 62,52 tiếp đến là cao cỏ ngọt v i giá trị IC50 = 92,70<br />  ,5 ). Tương tự v i cao th a canh, sự ức  1,54 μg mL. Các giá trị này thấp hơn so v i<br /> chế enzyme α-amylase cao nhất ở nồng đọ cao báo cáo trư c đây về chiết xuất quế (IC50 =<br /> chiết 2 μg mL đạt 76,74  0,38% và khu 130,55 μg mL), sa kê (IC50 = 118,88 μg mL),<br /> vực nồng độ tăng khả năng ức chế enzyme là trầu không (IC50 = 94,63 μg mlL) (Nair et al.,<br /> t 10–2 μg mL. 2013). hả nang ức chế hoạt đọng của<br /> enzyme α-glucosidase của cao dây th a canh<br /> ựứ<br /> α-glucosidase là tương đối tốt v i IC50= 48,27  ,84 μg mL,<br /> ết quả về sự ức chế enzyme α- trong khi đó cao cỏ ngọt có giá trị IC50 cao<br /> glucosidase của các cao chiết t dây thìa canh hơn (IC50 = 143,67  2,5 μg mL). Nair và<br /> và cỏ ngọt được trình bày ở hình 2. cộng sự đã báo cáo các giá trị IC50 lần lượt là<br /> 90<br /> 129,85; 14 , 1 và 96,56 μg mL đối v i các<br /> 80 75.99 76.25<br /> chất chiết xuất t sa kê, quế và trầu không<br /> e α-glucosidase (%)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 70<br /> 67.70 (Nair et al., 2013). V i các giá trị IC50 cao<br /> 60 55.44<br /> 57.94 58.55<br /> chiết dây thìa canh thấp hơn các cây khác như<br /> 50 44.21 vậy gợi ý rằng cao chiết dây thìa canh là<br /> 40<br /> 31.35 29.36<br /> Cao dây thìa canh nguồn dược liệu tốt để ức chế enzyme α-<br /> amylase và α-glucosidase. Đặc biệt hơn nữa,<br /> Sự ức c ế en<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 30 23.66 cỏ ngọt<br /> 18.57<br /> 20<br /> <br /> 10<br /> 12.69<br /> các kết quả của nghiên cứu này sử dụng<br /> 0<br /> nguồn nguyên liệu ở Việt Nam có kết quả<br /> 10 25 50 100<br /> ồng độ ( µg/ )<br /> 200 400<br /> thấp hơn nhiều các kết quả được công bố gần<br /> đây trên thế gi i. Đối v i dây thìa canh,<br /> Hình 2. ự ức chế enzyme α-glucosidase của<br /> Hình 2. ự ức chế enzyme α-glucosidase của các cao chiết ở các nồ ng đọ khảo sát Ibrahim và cộng sự (Ibrahim et al., 2 17) đã<br /> các cao chiết ở các nồng đọ khảo sát kiểm tra v i cao chiết methanol và thu được<br /> giá trị IC50 cho α-amylase là 195,3 ± 4,40<br /> ự ức chế enzyme α-glucosidase của các μg mL và cho α-glucosidase là 182,26 ± 1,05<br /> cao chiết đuợc tr nh bày trong h nh 2. Khả μg mL. Các giá trị này cao hơn giá trị các IC50<br /> năng ức chế enzyme α-glucosidase của cả cao cho α-amylase và α-glucosidase mà chúng tôi<br /> dây thìa canh và cao cỏ ngọt ở nồng độ 400 thu được v i cao chiết cồn của dây thìa canh<br /> μg mL thể hiện mức độ ức chế tương đương ở lần lượt là 5,9 và 3,8 lần. Trong khi đó, kết<br /> nồng độ 2 μg mL (h nh 2). Ở nồng cao quả IC50 cho α-amylase và α-glucosidase của<br /> chiết 4 μg mL và 2 μg mL cao dây th a mẫu kiểm chứng (acabose) mà chúng tôi thu<br /> canh thể hiện hoạt tính ức chế cao hơn so v i được là 203,15  3, μg mL và 188,76 <br /> các nồng độ cao còn lại lần lượt là: 76,25 ± 1,47 μg mL c ng tương đương v i kết quả<br /> 0,54% và 75,99 ± 0,37%. Cao cỏ ngọt có hoạt kiểm chứng cho acabose của Ibrahim và cộng<br /> tính ức chế enzyme α-amylase thấp hơn, ở sự (lần lượt là 200,05 ± 7,16 và 189,52 ± 0,46<br /> nồng đọ 2 μg mL và 4 μg mL ức chế μg mL). Điều này chứng tỏ kết quả sai khác<br /> 57,94  0,38% và 58,55  0,52%. l n mà chúng tôi thu được ở đây không phải<br /> là do sai khác về kỹ thuật đo. ết quả sai khác<br /> hả na ng ức chế của các cao chiết lá dây<br /> này có thể có nguyên nhân t sự khác nhau về<br /> thìa canh và lá cỏ ngọt v i enzyme α-<br /> nguồn nguyên liệu, giữa cây dây thìa canh ở<br /> amylase và α-glucosidase đu ợc xác định Việt Nam và dây thìa canh ở Nigeria trong<br /> bằng nồng đọ ức chế 5 (IC 50) đuợc tr nh nghiên cứu của Ibrahim và cộng sự. Một<br /> bày trong bảng 2. Lưu rằng khi tính giá trị nguyên nhân khác có thể do chúng tôi dùng<br /> IC50, chúng tôi chỉ sử dụng khu vực thay đ i cao chiết cồn còn nghiên cứu trên dùng cao<br /> tuyến tính của nồng độ ức chế (10– chiết methanol. Đối v i cây cỏ ngọt, Ruiz-<br /> 200 μg mL) để đảm bào tính chính xác. Ruiz và cộng sự (Ruiz-Ruiz et al., 2 15) đã<br /> ết quả về giá trị IC50 đối v i enzyme α- kiểm tra v i cao chiết nư c nóng và thu được<br /> amylase cho thấy cao dây th a canh có giá trị giá trị IC50 cho α-amylase là 198,4 μg mL và<br /> <br /> <br /> 124<br /> Nghiên cứu tác dụ ờng huyết<br /> <br /> <br /> cho α-glucosidase là 596,77 μg mL. Các giá Ruiz-Ruiz và cộng sự), và có thể do sự khác<br /> trị này cao hơn giá trị các IC50 cho α-amylase biệt về phương pháp chiết. Tuy vậy, theo các<br /> và α-glucosidase mà chúng tôi thu được v i tài liệu về tách chiết hợp chất thiên nhiên, thì<br /> cao chiết cồn của cỏ ngọt lần lượt là 2,1 và 4,2 giữa việc dùng nư c nóng và cồn để chiết thì<br /> lần. Các giá trị khác biệt l n như vậy c ng chỉ ít khi có sự khác biệt nhiều về thành phần dịch<br /> có thể do sự khác biệt về nguyên liệu ở Việt chiết. Vậy sự khác biệt l n phần nhiều là do<br /> Nam và ở Mexico (trong nghiên cứu của sự khác biệt về nguồn nguyên liệu thiên nhiên.<br /> <br /> ả Giá trị IC50 của các cao chiết đối v i enzyme α-amylase và α-glucosidase<br /> Nồng đọ ức chế 5 (IC50)<br /> Chất ức chế (μg/mL)<br /> α-amylase α-glucosidase<br /> Acarbose 203,15  3,00 188,76  1,47<br /> Cao dây thìa canh 32,97 0,90 48,27  0,84<br /> Cao cỏ ngọt 92,70  1,54 143,67  2,50<br /> <br /> T các kết quả tr nh bày trên cho thấy cao trình oxy hóa) và quá trình sản sinh ra các<br /> chiết t dây th a canh và cỏ ngọt của Việt chất chống oxy hóa (Shirwaikar et al., 2013).<br /> Nam có khả nang điều trị bệnh ĐTĐ theo co Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng thực<br /> chế ức chế tốt hoạt đọng của enzyme thủy vật có khả năng chống oxy hoá rất tốt, chất<br /> phân tinh bọt là α-amylase và α-glucosidase. chống oxy hóa tự nhiên t thảo dược, đặc biệt<br /> Kết quả của nghiên cứu này b sung co sở là phenolic và flavonoid là an toàn, chúng bảo<br /> khoa học cho y học c truyền về khả na ng vệ cơ thể con người bằng việc loại bỏ các gốc<br /> điều trị bệnh ĐTĐ của cao chiết dây thìa canh tự do (Pal et al., 2011). Xác định khả năng<br /> và cỏ ngọt của Việt Nam. chống oxy hoá bằng phu ong pháp DPPH là<br /> phuong pháp đon giản, nhanh chóng và ít tốn<br /> Hoạt tính kháng oxy hóa bằng p ƣơng<br /> kém. Trong những na m gần đây phuong pháp<br /> pháp DPPH<br /> này c ng đuợc sử dụng để định luợng chất<br /> Nguyên nhân của phần l n các tình trạng chống oxy hóa trong các hẹ thống sinh học<br /> bệnh như xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, phức tạp (Prakash 2000). Các kết quả của hoạt<br /> bệnh Alzheimer’s, arkinson, ung thư, đái động chống oxy hóa của các cao chiết đã được<br /> tháo đường và các bệnh viêm nhiễm đang thể hiện trong phần trăm quét gốc tự do<br /> được coi chủ yếu là do sự mất cân bằng nội (SC%).<br /> môi giữa quá trình tạo ra các gốc tự do (quá<br /> <br /> Bảng 3. Hoạt tính kháng oxy hóa của các cao chiết<br /> hần tram độ hấp thụ D H (%)<br /> Mẫu cao<br /> Nồng độ Cao dây thìa canh Cao dây cỏ ngọt Vitamin C<br /> (g/mL)<br /> 25 12,92  1,80 7,48  0,68 25,00  0,54<br /> 50 31,29  1,36 22,45  1,18 49,07  1,09<br /> 100 43,68  0,58 31,03  0,99 72,41  0,99<br /> 200 64,78  1,67 55,35  1,66 88,44  1,36<br /> 400 79,63  1,07 77,16  0,62 93,88  1,17<br /> SC50 115,88  1,16 160,27  2,01 49,16  1,26<br /> <br /> <br /> 125<br /> Nguyen Thi Xuan Thu et al.<br /> <br /> <br /> Kết quả thí nghiệm ở bảng 3 cho thấy khả KẾT LUẬN<br /> nang làm sạch gốc tự do tỷ lẹ thuạn v i nồng Trên cơ sở nghiên cứu khả năng hạ đường<br /> đọ của các cao chiết, nồng đọ của cao chiết huyết của các cao chiết thực vật lên chuột<br /> càng cao th khả nang làm sạch gốc tự do càng ĐTĐ, v i kết quả đạt được chúng tôi đưa ra<br /> l n và nguợc lại. Nh n chung, khả năng quét một số kết luận như sau:<br /> gốc tự do DPPH ở nồng độ 25 µg/mL chỉ đạt<br /> Cao chiết lá dây thìa canh và lá cỏ ngọt<br /> 12,92  1,80% và 7,48  0,68% trong cao<br /> có tác dụng hạ đường huyết ở chuột ĐTĐ sau<br /> chiết dây thìa canh và cỏ ngọt. Trong khi đó,<br /> 21 ngày uống v i liều 5 mg kg. Trong đó<br /> ở nồng độ 4 µg mL đọ hấp thụ D H của<br /> cao chiết dây thìa canh và cỏ ngọt có hoạt tính<br /> dây thìa canh là 79,63  1,07% và thấp hơn là hạ đường huyết khá cao lần lượt là 57,68% và<br /> cỏ ngọt 77,16  0,62%. 54,93%.<br /> hả nang làm sạch 5 các gốc tự do Cao chiết lá dây thìa canh có khả năng<br /> SC50 đuợc tính toán dựa vào đồ thị (h nh 3) và ức chế enzyme α-amylase và α-glucosidase<br /> kết quả đuợc tr nh bày trong bảng 3. Trong đó cao v i IC50 tương ứng là 32,97  0,90 g/mL<br /> vitamin C có khả nang làm sạch gốc tự do cao và 48,27  0,84 g mL, trong khi đó cao chiết<br /> hơn ( C50= 49,16  1,26 µg/mL) so v i cao lá lá cỏ ngọt có khả năng ức chế hai enzyme này<br /> dây thìa canh (SC50=115,88  1,16 µg/mL) và thấp hơn v i IC50 lần lượt là 92,70  1,54<br /> cao lá cỏ ngọt (SC50 = 160,27  2,01 µg/mL). µg/mL và 143,67  2,50 µg/mL. Các giá trị<br /> Hoạt chất chống oxy hóa của dây thìa canh và này tốt hơn nhiều các giá trị tương ứng đã<br /> cỏ ngọt có thể là đóng vai trò quan trọng về được công bố trên thế gi i gần đây, góp phần<br /> tác dụng có lợi của nó trong điều trị bệnh khẳng định đặc tính tốt của nguồn nguyên liệu<br /> ĐTĐ (Ahmad et al., 2018). thiên nhiên của Việt Nam để ứng dụng làm<br /> 2018).<br /> <br /> 100<br /> dược liệu chống bệnh ĐTĐ.<br /> 90<br /> Cao chiết dây thìa canh và cỏ ngọt thể<br /> ại bỏ gốc tự d (%)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 80<br /> 70 hiện hoạt tính chống oxy hóa tương đối thấp<br /> 60 v i nồng độ mẫu cần thiết để quét 50% gốc tự<br /> do D H tương ứng là 115,88  1,16 µg/mL<br /> 50 Cao dây thìa canh<br /> 40 cỏ ngọt<br /> và 160,27  2,01 µg/mL so v i vitamin C<br /> ả năng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 30 Vitamin C<br /> 20<br /> 10<br /> (49,16  1,26 µg/mL).<br /> 0<br /> 400 200 100 50 25 Lời cả ơ : Công tr nh được hoàn thành v i sự<br /> ồng độ c c iết (µg/ L)<br /> hỗ trợ t Viện Công nghệ Sinh học - Đại học<br /> HìnhHình3.3. hảhảnangnalàmng<br /> sa ̣chlàm<br /> gố c tự sạch<br /> do của cácgốc tự(%)do<br /> mẫu thử Huế và Bộ môn Công nghệ Sinh học - Khoa<br /> của các mẫu thử (%) Hóa, trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng.<br /> Cao chiết của lá dây th a canh thu đuợc t kỹ thu ạt tách chiế t khác nhau cũng đu ợc sử<br /> dụng để khảo sát khả na ng làm sa ̣ch gố c tự do D H theo nghiên cứu của askoos và cộng sự TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Cao chiết của lá dây th a canh thu đuợc t<br /> (Kaskoos et al., 2015) c ng phù hơ ̣p với giá tri ̣ C50 của cao lá trong nghiên cứu này. SC50 của<br /> cao lákỹ<br /> ngọt thuạ t ̉ n tách<br /> trong pha ứng D chiết khác<br /> H theo nghiên cứu củanhau<br /> Ruiz-Ruizcvàng ợc sửet al., Ahmad U., Ahmad R. S., 2018. Anti diabetic<br /> đu(Ruiz-Ruiz<br /> cộng sự<br /> 2015)dụng để khảo<br /> cao hơn (335,94 μg mL) sát<br /> so v ikhả nadụng<br /> cao lá sử ngtrong<br /> làm sạchnày,gốc<br /> thí nghiệm tựnhân<br /> nguyên docó thể property of aqueous extract of Stevia<br /> cao chiết sử dụng trong thí nghiệm của Ruiz-Ruiz và cộng sự là cao nư c nóng. rebaudiana Bertoni leaves in<br /> D H theo nghiên cứu của askoos và cộng<br /> KẾT LUẬN Streptozotocin-induced diabetes in albino<br /> sự (Kaskoos et al., 2015) c ng phù hợp v i<br /> Trên cơ sở nghiên cứu khả năng hạ đường huyết của các cao chiết thực vật lên chuột ĐTĐ,<br /> rats. BMC Complement Altern<br /> giá<br /> v i kết trịđược C<br /> quả đạt chúng của<br /> 50 tôi đưa racao<br /> một sốlá trong<br /> kết luận nghiên cứu này.<br /> như sau:<br /> Med., 18(1): 179.<br /> SClá50dâycủa<br /> Cao chiết thìa canh cao lángọtngọt<br /> và lá cỏ trong<br /> có tác dụng hạ đườngphản<br /> huyết ở ứng D H<br /> theo nghiên cứu của uiz-Ruiz và cộng sự Asmat U., Abad K., Ismail K., 2016.<br /> (Ruiz-Ruiz et al., 2 15) cao hơn Diabetes mellitus and oxidative stress-A<br /> (335,94 μg mL) so v i cao lá sử dụng trong concise review. Saudi Pharm J., 24(5):<br /> thí nghiệm này, nguyên nhân có thể cao chiết 547−553.<br /> sử dụng trong thí nghiệm của Ruiz-Ruiz và Baskaran K., Ahamath B. K.,<br /> cộng sự là cao nư c nóng. Shanmugasundaram K. P.,<br /> <br /> <br /> 126<br /> Nghiên cứu tác dụ ờng huyết<br /> <br /> <br /> Shanmugasundaram E. R. B., 1990. Pal R., Girhepunje K., Shrivastav N., Hussain<br /> Antidiabetic effect of a leaf extract from M. M., Thirumoorthy N., 2011.<br /> Gymnema sylvestre in non-insulin- Antioxidant and free radical scavenging<br /> indepent diabetes mellitus patient. J. activity of ethanolic extract of Morinda<br /> Ethnopharmacol, 3 (3): 295−3 5. citrifolia. Annals of Biological Research,<br /> Baynest H. W., 2015. Classification, 2(1): 127−131.<br /> Pathophysiology, Diagnosis and Patel D. K., Prasad S. K., Kumar R.,<br /> Management of Diabetes Mellitus. Int J Hemalatha S., 2012. An overview on<br /> Diabetes Metab, 6(5): 1−9. antidiabetic medicinal plants having<br /> Dhasarathan P., Theriappan P., 2011. insulin mimetic property. Asian Pac J.<br /> Evaluation of anti-diabetic activity of Trop Biomed, 2(4): 32 −33 .<br /> Strychonous potatorum in alloxan induced Prakash A., Rigelhof F., Miller E., 2000.<br /> diabetic rats. J. Med. Sci., 2(2): 67 −674. Antioxidant activity. Analytical progress<br /> El-Hashash M. M., Abdel-Gawad M. M., El- Medallion Laboratories, 1−4.<br /> Sayed M. M., Sabry W. A., Abdel- Ramesh B., Pugalendi K. V., 2006. Anti-<br /> Hameed el-S. S., Abdel-Lateef el-S., hyperglycemic effect of Umbelliferone in<br /> 2010. Antioxidant properties of Streptozotocin diabetic rats. J.<br /> methanolic extracts of the leaves of seven Med. Plants, 9(4): 562−566.<br /> Egyptian Cassia species. Acta Pharm., 60: Ruiz-Ruiz J. C., Moguel-Ordoñez Y.<br /> 361−367. B., Matus-Basto A. J., Segura-Campos M.<br /> El-Manawaty M. A., Gohar L., 2015. In vitro R., 2015. Antidiabetic and antioxidant<br /> alpha-glucosidase inhibitory activity of activity of Stevia rebaudiana extracts<br /> egyptian plant extracts as an indication for (Var. Morita) and their incorporation into<br /> their antidiabetic activity. Asian J. Pharm. a potential functional bread. J. Food Sci.<br /> Clin. Res., 11(7): 360. Technol., 52(12): 7894−79 3.<br /> Ibrahim A., Babandi A., Tijjani A.A., Murtala Salehi P., Asghar B., Esmaeili M. A., Dehghan<br /> Y., Yakasai H.M., Shehu D., Babagana H., Ghazi I., 2 13. α-Glucosidase and α-<br /> K., Umar I. A., 2017. In vitro Antioxidant amylase inhibitory effect and antioxidant<br /> and Anti-Diabetic Potential of Gymnema activity of ten plant extracts traditionally<br /> Sylvestre Methanol Leaf Extract. used in Iran for diabetes. J. Med. Plants<br /> European Scien. Jour., 13(36): 218−238. Res., 7(6): 257−266.<br /> Kaskoos R. A., Hagop A. B., Faraj A. M., Sawant S. P., Dnyanmote A. V., Mitra M. S.,<br /> Ahamad J., 2015. Comparative Chilakapati J., Warbritton A., Latendresse<br /> antioxidant activity of Gymnema sylvestre, J. R., Mehendale H. M., 2006. Protective<br /> Enicostemma littoral, Momordica effect of type 2 diabetes on<br /> charantia and their composite extract. acetaminophen-induced hepatotoxicity in<br /> J. Pharmacogn Phytochem, 4(1): 95−98. male swiss Webster mice. J. Pharmacol.<br /> Manaharan T., Appleton D., Cheng H. M., Exp. Ther., 316(2): 507−519.<br /> Palanisamy U. D., 2012. Flavonoids Shirwaikar A., Rajendran K., Punithaa I. S.,<br /> isolated from Syzygium aqueum leaf 2006. In vivo antionxidant studies on the<br /> extract as potential antihyperglycaemic benzyl tetra isoquinoline alkaloid<br /> agents. Food Chemistry, 132: 18 2−18 7. berberine. Biol. Pharm Bull, 29:<br /> Nair S. S., Kavrekar V., Mishra A., 2013. In 19 6−191 .<br /> vitro studies on alpha amylase and alpha Tangvarasittichai S., 2015. Oxidative stress,<br /> glucosidase inhibitory activities of insulin resistance, dyslipidemia and type 2<br /> selected plant extracts. Euro J. Exp Bio., diabetes mellitus. World J. Diabetes, 6(3):<br /> 3(1): 128−132. 456−48 .<br /> <br /> <br /> 127<br /> Nguyen Thi Xuan Thu et al.<br /> <br /> <br /> Trần Văn Ơn, hùng Thanh Hương, Đỗ Anh sylvestre (Retz.) R. Br. ex Schult). T<br /> V và cộng sự, 2 8. Tác dụng hạ đường D , 391: 31−33.<br /> huyết của dây th a canh (Gymnema<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 128<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1