BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG

------------------*------------------

PHÍ VĨNH BẢO

NGHIÊN CỨU TẬT KHÚC XẠ Ở HỌC VIÊN

MỘT SỐ TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI

VÀ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP CAN THIỆP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG

------------------*------------------

PHÍ VĨNH BẢO

NGHIÊN CỨU TẬT KHÚC XẠ Ở HỌC VIÊN

MỘT SỐ TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI

VÀ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP CAN THIỆP

Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế

Mã số: 62 72 01 64

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học

1. PGS.TS. Nguyễn Văn Tập

Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh

2. GS. TS. Đào Văn Dũng

Ban Tuyên giáo Trung ương

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả

trong đề tài là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017

Tác giả

Phí Vĩnh Bảo

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình học tập và luận án tốt nghiệp, với lòng kính trọng

và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều

kiện, hỗ trợ trong suốt quá trình vừa qua.

Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Tập và

GS.TS. Đào Văn Dũng, là những người thầy đã tận tình hướng dẫn trong quá trình

hoàn thành luận án này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Lãnh đạo Viện,

các phòng, ban, các quý Thầy Cô giáo các bộ môn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn

thành chương trình học.

Tôi xin chân thành cảm ơn khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Thành phố

Hồ Chí Minh, Lãnh đạo khoa, các phòng, ban đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành

chương trình học

Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Bệnh viện 175, khoa Mắt và các phòng

ban, Lãnh đạo các trường Sĩ quan Quân đội, Trung tâm y học dự phòng Quân đội

phía nam, cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp, các anh chị cộng tác viên và thành

viên nhóm nghiên cứu đã nhiệt tình tham gia trong quá trình thu thập số liệu điều tra

thực hiện đề tài. Đặc biệt, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả học viên đã

đồng ý tham gia công trình nghiên cứu này.

Xin chân thành cảm ơn ./.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017

Phí Vĩnh Bảo

MỤC LỤC

Danh mục các bảng ...............................................................................................................

Danh mục các hình ................................................................................................................

Danh mục các sơ đồ, biểu đồ ...............................................................................................

Mở đầu ............................................................................ Error! Bookmark not defined.

Chương 1 Tổng quan...........................................................................................................3

1.1. Một số khái niệm, nguyên nhân và cách đánh giá tật khúc xạ ...............................3

1.2. Thực trạng tật khúc xạ trên thế giới và tại việt nam ............................................. 13

1.3. Một số yếu tố liên quan đến tật khúc xạ................................................................ 19

1.4. Các biện pháp phòng chống tật khúc xạ................................................................ 26

Chương 2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 33

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................... 33

2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 36

2.3. Xử lý và phân tích dữ liệu ...................................................................................... 55

2.4. Khống chế sai số ..................................................................................................... 56

2.5. Đạo đức trong nghiên cứu ...................................................................................... 56

Chương 3 Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 58

3.1. Thực trạng tật khúc xạ và một số yếu tố liên quan tại đại học Trần Đại Nghĩa,

Ngô Quyền và Nguyễn huệ ........................................................................................... 58

3.1.1. Đặc điểm dân số xã hội, tiền sử bệnh tật của học viên tại 3 trường..........58

3.1.2. Tỷ lệ tật khúc xạ ở các học viên hệ chính quy tại 3 trường .......................59

3.1.3. Kiến thức, thái độ của các học viên về phòng, chống tật khúc xạ ............61

3.1.4. Thực hành phòng chống tật khúc xạ ở các học viên tại 3 trường..............64

3.1.5. Kết quả khảo sát điều kiện vệ sinh học đường tại 3 trường. ......................66

3.1.6. Một số yếu tố liên quan tật khúc xạ ở học viên chính quy tại 3 trường ...68

3.2. Hiệu quả can thiệp phòng, chống tật khúc xạ ở học viên tại đại học Trần Đại

Nghĩa và Ngô Quyền ..................................................................................................... 73

3.2.1. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thực hiện can thiệp ............................74

3.2.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp giảm tỷ lệ tật khúc xạ ở học viên chính quy tại

đại học Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền. ..................................................................81

3.2.3. Đánh giá hiệu quả can thiệp kiến thức về phòng, chống tật khúc xạ ở học

viên tại đại học Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền .....................................................83

3.2.4. Đánh giá hiệu quả can thiệp thực hành phòng chống tật khúc xạ ở học viên

tại đại học Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền..............................................................84

Chương 4 Bàn luận.......................................................................................................... 86

4.1. Thực trạng tật khúc xạ và một số yếu tố liên quan ở học viên chính quy tại 3

trường.............................................................................................................................. 86

4.1.1. Đặc điểm dân số xã hội, tiền sử bệnh tật, điều kiện học tập của ..............86

4.1.2. Tỷ lệ tật khúc xạ học viên chính quy tại 3 trường .......................................86

4.1.3. Kiến thức phòng, chống tật khúc xạ của học viên tại 3 trường .................90

4.1.4. Một số yếu tố liên quan đến tật khúc xạ của học viên tại 3 trường...........93

4.2. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng, chống tật khúc xạ ở học viên chính

quy tại đại học Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền ........................................................... 99

4.2.1. Đánh giá công tác quản lý can thiệp tại trường Trần Đại Nghĩa ...............99

4.2.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp giảm tỷ lệ tật khúc xạ ở học viên chính quy tại

đại học Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền. ............................................................... 101

4.2.3. Hiệu quả can thiệp kiến thức về phòng, chống tật khúc xạ ở học viên tại

đại học Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền ................................................................ 104

4.2.4. Hiệu quả can thiệp thực hành phòng chống tật khúc xạ .......................... 106

4.3. Một số đóng góp và hạn chế của đề tài ............................................................... 108

4.3.1. Điểm mới, tính khoa học và thực tiễn........................................................ 108

4.3.2. Tính khả thi và tính duy trì .......................................................................... 108

4.3.3. Những khó khăn và thuận lợi ...................................................................... 109

Kết luận ............................................................................................................................ 111

Kiến nghị ......................................................................................................................... 112

Tài liệu tham khảo .................................................................................................................

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng việt

Bộ xây dựng BXD

Chỉ số hiệu quả CSHQ

Đi ốp D

Độ lệch chuẩn ĐLC

Hiệu quả can thiệp HQCT

Khoảng tin cậy KTC

Sau can thiệp SCT

Trung bình TB

Trước can thiệp TCT

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN

Trung học cơ sở THCS

Trung học phổ thông THPT

Tiếng Anh

(Confidence Interval) Khoảng tin cậy CI

Implantable collamer lens Kính nội nhãn được cấu ICL

tạo từ chất collamer

LASIK Laser in-Situ Keratomilleusis Phương pháp mổ cận thị

Laser

Tỉ số chênh Odd Ratio OR

Prevalence rate ratio Tỉ số tỷ lệ hiện mắc PRR

World Health Organization Tổ chức Y tế thế giới WHO

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng Nội dung Trang

1.1. Phân loại về mức độ tật khúc xạ ................................................................................5

1.2. Tình hình tật khúc xạ ở người lớn qua một số nghiên cứu trên thế giới ............ 14

1.3. Tỷ lệ cận thị ước tính ở một số khu vực trên thế giới từ 2000-2050 .................. 15

2.1. Cỡ mẫu số học viên của mỗi khối lớp .................................................................... 37

2.2. Tương quan giữa thị lực với kích thước chữ cái và nét chữ ................................ 44

3.1. Đặc điểm dân số xã hội của học viên ..................................................................... 58

3.2. Tỷ lệ tật khúc xạ ở các học viên chính quy tại 3 trường ...................................... 59

3.3. Tỷ lệ tật khúc xạ ở các học viên chính quy theo truờng ...................................... 60

3.4. Mức độ cận thị ở các học viên chính quy tại 3 trường ......................................... 60

3.5. Mức độ thị lực không kính ở các học viên chính quy tại 3 trường..................... 60

3.5. Chỉ số chiều dài trục nhãn cầu của các học viên chính quy ................................ 61

3.6. Kiến thức của học viên về các nguyên nhân có thể gây ra tật khúc xạ .............. 61

3.7. Kiến thức học viên về biểu hiện và các biện pháp phòng ngừa tật khúc xạ ..... 62

3.8. Kiến thức đúng của học viên về phòng chống tật khúc xạ tại 3 trường ............. 63

3.9. Nguồn thông tin về tật khúc xạ của các học viên tại 3 trường ............................ 63

3.10. Thái độ của học viên về tật khúc xạ tại 3 trường ................................................ 64

3.11. Một số thực hành trong sinh hoạt của các học viên tại 3 trường ...................... 64

3.12. Chế độ dinh dưỡng tốt của các học viên tại 3 trường......................................... 65

3.13. Một số thực hành trong học tập của các học viên chính quy tại 3 trường ....... 66

3.14. Độ chiếu sáng đồng đều và hệ số chiếu sáng tự nhiên của phòng học tại đại học

Trần Đại Nghĩa, Ngô Quyền và Nguyễn Huệ ............................................................... 66

3.15. Độ chiếu sáng đồng đều tại phòng nghỉ của các học viên tại 3 trường ............ 67

3.16. Cường độ chiếu sáng tại góc học tập riêng của học viên................................... 67

3.17. Liên quan về đặc điểm dân số xã hội đến tật khúc xạ ở các học viên ............. 68

3.18. Một số yếu tố Thực hành trong sinh hoạt liên quan đến tật khúc xạ ở các học

viên chính quy tại 3 trường. ............................................................................................ 69

3.19. Một số yếu tố thực hành trong học tập liên quan đến tật khúc xạ ở các học viên

chính quy tại 3 trường ...................................................................................................... 70

3.20. Cường độ chiếu sáng tại góc học tập liên quan đến tật khúc xạ ở các học viên

chính quy tại 3 trường ...................................................................................................... 71

3.21. Một số yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở các học viên chính quy tại 3 trường

qua phân tích đa biến........................................................................................................ 72

3.22. So sánh đặc điểm dân số xã hội của các học viên chính quy giữa trường can

thiệp và trường chứng ...................................................................................................... 73

3.23. Hoạt động trong công tác tổ chức quản lý thực hiện can thiệp ......................... 74

3.24. Kết quả hoạt động can thiệp tại trường đại học Trần Đại Nghĩa ...................... 75

3.25. Điều kiện vệ sinh học đường trước và sau can thiệp tại đại học Trần Đại Ngĩa

và đại học Ngô Quyền...................................................................................................... 79

3.26. Tỷ lệ tật khúc xạ ở các học viên chính quy trước và sau can thiệp tại đại học

Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền ....................................................................................... 81

3.27. Mức độ cận thị ở các học viên chính quy trước và sau can thiệp. .................... 82

3.28. Mức độ thị lực không kính của các học viên chính quy trước và sau can thiệp

tại đại học Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền .................................................................... 82

3.29. Tỷ lệ tật khúc xạ phát hiện mới sau can thiệp ở nhóm học viên đã tham gia

trong đợt điều tra ngang tại đại học Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền ..........................85

3.30. Kiến thức đúng về phòng chống tật khúc xạ ở học viên chính quy.................. 83

3.31. Thay đổi thực hành trong sinh hoạt trước và sau can thiệp ở học viên chính quy

tại đại học Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền .................................................................... 84

3.32. Thay đổi thực hành trong học tập trước và sau can thiệp ở học viên chính quy

tại đại học Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền .................................................................... 85

3.33. Thực hành chung về phòng, chống tật khúc xạ ở học viên chính quy tại đại học

Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền. ...................................................................................... 85

4.1. Tỷ lệ tật khúc xạ của sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng Việt Nam ......... 87

4.2. Tỷ lệ tật khúc xạ ở sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng trên thế giới......... 88

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình Nội dung Trang

1.1. Mắt chính thị.................................................................................................................4

1.3. Sơ đồ quang học mắt viễn thị .....................................................................................9

1.4. Tình hình suy giảm thị lực ở các khu vực trên thế giới ....................................... 13

2.1. Bản đồ địa điểm các trường nghiên cứu................................................................. 34

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ/biểu đồ Nội dung Trang

Sơ đồ 2.1. Thiết kế nghiên cứu mô tả và can thiệp cộng đồng ................................... 36

Sơ đồ 2.2. Thiết kế nghiên cứu can thiệp ................... Error! Bookmark not defined.

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ tật khúc xạ ở học viên chính quy tại 3 trường theo năm học ...... 59

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sự phát triển của xã hội, kinh tế văn hóa, giáo dục kéo theo những áp lực về học

tập và rèn luyện cho thế hệ trẻ. Sức khỏe học đường trở thành mối quan tâm bức thiết

để đảm bảo một thế hệ tương lai khỏe mạnh, học tập rèn luyện hiệu quả và chất lượng

nguồn nhân lực trong tương lai được tốt nhất. Hiện nay trên thế giới, tật khúc xạ là

một trong những nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực. Theo Tổ chức Y tế Thế

giới, năm 1996 trên thế giới có 45 triệu người mù và 135 triệu người có tầm nhìn thấp

và đến năm 2020 có 76 triệu người khiếm thị [116]. Tật khúc xạ thậm chí đã trở nên

phổ biến ở Châu Âu [115] và là mối quan tâm lớn của các nước Châu Á như Trung

Quốc, Ấn Độ, Iran [61], [104], [117]. Theo các nghiên cứu thế giới tỷ lệ tật khúc xạ

tăng từ 13,7 – 47% [44], [46], [56]. Tỷ lệ hiện mắc các tật khúc xạ luôn ở mức cao

với 29,3% cận thị, 21,7% viễn thị, 20,7% loạn thị ở nhóm tuổi 14-21 tuổi [61] và tỷ

lệ hiện mắc cận thị là 80,7% ở nhóm 16-18 tuổi [117]. Mặc dù có thể điều trị khỏi

nhưng tật khúc xạ vẫn là nguyên nhân chính gây suy giảm thị lực, thậm chí mù lòa

[95].

Tại Việt Nam, tỷ lệ tật khúc xạ học đường ngày càng tăng nhanh và trở nên phổ

biến. Chính phủ Việt Nam đã ban hành Quyết định số 641/QĐ-TTg về phê duyệt đề

án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam với mục tiêu nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực [27] và quyết định số 2560/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược

quốc gia phòng chống mù lòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với mục tiêu

tăng tỷ lệ tật khúc xạ học đường được khám, phát hiện sớm, cung cấp dịch vụ khúc

xạ và kính chỉnh tật khúc xạ đạt trên 95% [28], vấn đề vệ sinh học đường, bệnh tật

học đường, trong đó có tật khúc xạ học đường, rất cần được quan tâm, nhất là trong

lứa tuổi sinh viên vì đây chính là nguồn lao động tương lai của đất nước. Một nghiên

cứu khảo sát sinh viên năm thứ nhất đại học Y Dược Huế năm 2013 có tỷ lệ tật khúc

xạ là 43,8% [36]; sinh viên mới nhập học tại trường đại học Thăng Long năm 2014

có tỷ lệ cận thị 61,6%, viễn thị 2,2% và loạn thị là 0,2% [1]. Nghiên cứu tại trường

cao đẳng y tế Thái Bình năm 2016, tỷ lệ các tật khúc xạ thấp hơn 2 trường đại học

trên (20%, 4%, 2%) [35]. Tỷ lệ tật khúc xạ có xu hướng tăng nhanh trong những năm

2

gần đây do áp lực về học tập ngày càng tăng cùng với sự phát triển của nền kinh tế

thị trường.

Trong chương trình “Thị giác 2020- Quyền được nhìn thấy”, Tổ chức Y tế thế

giới đã xếp tật khúc xạ vào một trong năm nguyên nhân hàng đầu được ưu tiên của

chương trình phòng chống mù lòa. Tuy nhiên, trong Quân đội tính đến thời điểm này

ngành Quân y chưa có văn bản nào hướng dẫn, qui định các bệnh viện, các đơn vị cơ

sở xây dựng triển khai chương trình phát hiện ngăn ngừa điều trị tật khúc xạ tại môi

trường học đường trong Quân đội.

Nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng tật khúc xạ, xác định một số yếu

tố liên quan của quá trình học với mức độ suy giảm thị lực của từng cấp lớp đào tạo,

đề xuất các biện pháp can thiệp kịp thời phòng chống, hạn chế tối đa tật khúc xạ cho

học viên, đề tài: “Nghiên cứu tật khúc xạ ở học viên một số trường sĩ quan quân đội

và hiệu quả giải pháp can thiệp” được tiến hành với mục tiêu nghiên cứu sau

1. Mô tả thực trạng tật khúc xạ và xác định một số yếu tố liên quan đến tật khúc xạ

ở học viên tại ba trường sĩ quan Quân đội phía Nam, năm 2015.

2. Đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp giảm tật k húc xạ ở học viên tại một

số trường Sĩ quan Quân đội.

3

Chương 1

TỔNG QUAN

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐÁNH GIÁ TẬT

KHÚC XẠ

1.1.1. Một số khái niệm

Thị lực: là khả năng của mắt phân biệt rõ các chi tiết của vật. Hay nói cách khác,

thị lực là khả năng của mắt phân biệt được hai điểm ở gần nhau [113]. Phân loại mức

độ thị lực của tổ chức Y tế Thế giới

Thị lực > 7/10: Bình thường

Thị lực > 3/10 -7/10: Giảm

Thị lực đếm ngón tay (ĐNT) 3m -3/10: Giảm nhiều

Thị lực < ĐNT 3m: Mù

Mắt chính thị: là mắt có cấu tạo hài hòa giữa chiều dài trục trước sau và công

suất hội tụ của mắt. Khi mắt ở trạng thái không điều tiết thì các tia sáng phản chiếu

từ các vật ở xa sẽ hội tụ ở võng mạc. Bình thường, để mắt có thể nhìn thấy rõ vật, các

tia sáng phải bị bẻ gãy hay gọi là “bị khuất triết” khi đi qua các môi trường quang học

trong suốt của mắt như giác mạc và thể thủy tinh để hội tụ đúng trên võng mạc. Mắt

như vậy gọi là mắt chính thị (có độ khúc xạ bình thường). Mắt chính thị có chiều dài

trục nhãn cầu từ 22,5 - 23mm, tương ứng với độ hội tụ của mắt khoảng 62 diop (D).

Trên mắt chính thị, tiêu điểm sau trùng với võng mạc. Các tia sáng song song xuyên

qua mắt sẽ hội tụ trên võng mạc. Viễn điểm xa ở vô cực [66], [64].

4

Hình 1.1. Mắt chính thị

Mắt không chính thị: là sự khiếm khuyết giữa chiều dài trục trước sau và công

suất hội tụ của mắt. Mắt không chính thị là thuật ngữ chung dùng để chỉ mắt có tật

khúc xạ khi mắt đó không điều tiết. Tật khúc xạ là từ chung chỉ các tật cận thị, viễn

thị và loạn thị của mắt. Khúc xạ biến đổi phức tạp, nó xác định bởi sự cân bằng giữa

công suất khúc xạ của giác mạc, thủy tinh thể và chiều dài trục nhãn cầu. Trên thực

tế, trong các loại tật khúc xạ, tật cận thị chiếm tỉ lệ cao trong cộng đồng đặc biệt là ở

lứa tuổi học sinh, nhưng nó có thể phát triển mạnh ở cuối tuổi thiếu niên và đầu giai

đoạn trưởng thành, sự tiến triển có thể tiếp tục phát triển trong suốt cuộc đời. Trục

nhãn cầu là nhân tố biến đổi nhất trong quá trình tiến triển, có những mối tương quan

mạnh về cận thị với những mắt có trục nhãn cầu dài với những mắt có trục nhãn cầu

ngắn hơn [111].

Ở những mắt có tật khúc xạ, các tia sáng không hội tụ trên võng mạc mà hội tụ

ở trước hoặc sau võng mạc. Tật khúc xạ có nghĩa là các môi trường quang học (giác

mạc, thể thủy tinh, dịch kính) của mắt khúc xạ ánh sáng không đúng, do đó hình ảnh

của vật mà ta nhìn thấy bị mờ. Để phát hiện tật khúc xạ một cách sơ bộ khi thấy mắt

nhìn kém, người ta dùng một phương pháp đơn giản là thử thị lực với kính lỗ, nếu

qua kính lỗ mà thị lực của mắt tăng lên, thì có nghĩa mắt đó có tật khúc xạ. Thử kính

lỗ sẽ làm giảm vòng mờ gây nên bởi tật khúc xạ [64], [66].

5

Tật khúc xạ: Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) có 3 loại tật khúc xạ tương ứng

với vị trí hội tụ ảnh của vật trên võng mạc. Nếu hội tụ trước võng mạc gọi là cận thị,

ở phía sau gọi là viễn thị, nếu hình ảnh của vật không phải là một điểm mà là một

đoạn thẳng có thể ở trước ở sau hoặc nửa trước nửa sau gọi là loạn thị [115].

Bảng 1.1. Phân loại về mức độ tật khúc xạ [35], [21]

Phân loại Nhẹ Trung bình Nặng

Cận thị Dưới 3,00 độ cận 3,00 - <6,00 độ cận Trên 6,00 độ cận

Viễn thị ≤ 3,00 độ viễn > 3,00 - 6,00 độ viễn > 6,00 độ viễn

(1,00 độ cận = -1,00 D; 1,00 độ viễn = +1,00D)

Loạn thị 1,00 - 3,00 độ loạn > 3,00 - 6,00 độ loạn > 6,00 độ loạn

Trong quân đội, để đáp ứng về chuyên môn nghiệp vụ, cần phải đáp ứng các

yêu cầu về sức khỏe mà trong đó có các tiêu chuẩn về mắt. Theo Thông tư liên tịch

số 36/2011/TTLT-BYT-BQP của Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng về hướng dẫn việc khám

sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, ngày 17 tháng 10 năm 2011, tiêu chuẩn phân

loại sức khỏe theo tật khúc xạ như sau:

Bảng 1.2. Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe theo tật khúc xạ theo Thông tư liên tịch số

36/2011/TTLT-BYT-BQP của Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng

Bệnh tật Điểm STT

1 Thị lực:

Thị lực mắt phải Tổng thị lực 2 mắt

10/10 19/10 1

10/10 18/10 2

9/10 17/10 3

8/10 16/10 4

6,7/10 13/10 -15/10 5

1, 2, 3, 4, 5/10 6/10 -12/10 6

2 Cận thị:

6

STT Bệnh tật Điểm

- Cận thị dưới -1,5 D 2

- Cận thị từ - 1,5 D đến dưới - 3 D 3

- Cận thị từ - 3 D đến dưới - 4 D 4

- Cận thị từ - 4 D đến dưới - 5 D 5

- Cận thị từ - 5 D trở lên 6

- Cận thị đã phẫu thuật trên 1 năm kết quả tốt

3 Thoái hoá hắc võng mạc do cận thị nặng (-3D trở lên) Dựa vào thị lực không kính tăng lên 1 điểm 6

Viễn thị: 4

- Viễn thị dưới + 1,5 D 3

- Viễn thị từ + 1,5 D đến dưới + 3 D 4

- Viễn thị từ + 3 D đến dưới + 4 D 5

- Viễn thị từ + 4 D đến dưới + 5 D 6

- Viễn thị đã phẫu thuật trên 1 năm kết quả tốt 4

5 Các loại loạn thị 6

Ngoài đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe khác trong thông tư này, nếu ít nhất một

chỉ tiêu theo bảng điểm trên đây bị điểm 3 thì phân loại sức khỏe đạt loại 3 (tình trạng

sức khỏe khá), bị điểm 4 thì phân loại sức khỏe đạt loại 4 (sức khỏe trung bình); bị

điểm 5 thì phân loại sức khỏe đạt loại 5 (sức khỏe kém) và điểm ≥ 6 (sức khỏe rất

kém) sẽ không được gọi nhập ngũ.

Cận thị: là mắt có trục trước sau dài hơn bình thường hoặc có lực khuất triết quá

mạnh, do đó các tia sáng sau khi bị khuất triết sẽ hội tụ ở trước võng mạc, bất kể khi

mắt có điều tiết hay không. Mắt cận thị có thể nhìn rõ các vật ở gần nhưng lại không

nhìn rõ các vật ở xa [64], [66], [105].

7

Hình 1.2. Sơ đồ quang học mắt cận thị

Mắt cận thị thường có trục nhãn cầu dài hơn bình thường hoặc công suất khúc

xạ lớn. Ở mắt cận thị không điều tiết, các tia sáng song song đi từ một vật ở xa được

hội tụ ở phía trước võng mạc [2], [111]. Cận thị có thể là do di truyền hoặc mắc phải

do mắt phải làm việc ở khoảng cách gần quá nhiều. Cận thị di truyền thường phát

hiện ở trẻ em từ 8 đến 12 tuổi. Từ 10 đến 20 tuổi, khi cơ thể phát triển, thì mắt cũng

dài ra và cận thị cũng tiến triển nhanh, từ 20- 40 tuổi, độ cận thị ít [87], [97]. Khi nhìn

gần, mắt phải điều tiết để nhìn vật cho rõ. Khi đó, thể thủy tinh của mắt căng phồng

lên để đưa ảnh của vật hội tụ trên võng mạc. Khi nhìn xa, mắt giảm điều tiết, thể thủy

tinh lại xẹp xuống. Bình thường, khoảng cách thích hợp khi làm việc gần từ mắt đến

sách, vở hoặc máy vi tính là 33- 40 cm. Nếu mắt phải làm việc ở khoảng cách gần

liên tục nhiều giờ trong ngày, nhiều ngày liền trong tháng, đặc biệt là trong điều kiện

thiếu ánh sáng thì thể thủy tinh của mắt luôn luôn ở trong tình trạng điều tiết, bị căng

phồng gây nên tình trạng mệt mỏi, căng cứng điều tiết. Nếu mắt không được nghỉ

ngơi, đến một lúc nào đó thể thủy tinh không còn chức năng co dãn, lực điều tiết của

con mắt luôn duy trì ở mức quá mạnh, lúc đó mắt đã trở thành cận thị. Đó chính là tật

cận thị mắc phải hay ta thường gọi là cận thị học đường. Cận thị không chỉ gây khó

khăn cho việc học tập, làm việc mà khi bị cận thị nặng sẽ có nguy cơ mắc nhiều biến

chứng như vẩn đục dịch kính (mắt nhìn thấy nhiều vật lơ lửng như ruồi bay trước

mắt) hoặc bong võng mạc gây mù. Do vậy, người bị cận thị cần đi kiểm tra thị lực và

khám mắt định kỳ để theo dõi các tổn thương ở võng mạc mắt cận thị. Nếu đã bị bong

8

võng mạc, cần điều trị càng sớm càng tốt bằng phẫu thuật ở các trung tâm nhãn khoa.

Để khắc phục tật cận thị, dùng kính cầu phân kỳ.

- Phân loại cận thị

+ Theo lâm sàng, nguyên nhân

Cận thị học đường: là loại cận thị mắc phải trong lứa tuổi đi học, độ cận thị ≤ -

6D, là cận thị do sự mất cân xứng giữa chiều dài trục nhãn cầu và công suất hội tụ

của mắt làm cho ảnh của vật được hội tụ ở phía trước của võng mạc, nhưng chiều dài

trục nhãn cầu và công suất hội tụ của mắt chỉ tăng ít và không kèm theo những tổn

thương bệnh lý khác. Ở mắt cận thị học đường, các tia sáng song song đi từ một vật

ở xa sau khi bị khuất triết sẽ được hội tụ ở phía trước võng mạc bất kể mắt có điều

tiết hay không. Trên thực tế, sự điều tiết ở mắt cận thị học đường sẽ làm cho mắt bị

mờ hơn. Cận thị học đường thường gặp do trục trước sau nhãn cầu quá dài hoặc các

thành phần khúc xạ quá mạnh.

Cận thị bệnh lý: là cận thị mà chiều dài trục nhãn cầu và độ hội tụ của mắt vượt

quá giới hạn bình thường. Có thể gặp các loại cận thị bệnh lý như cận thị có kèm theo

những thoái hoá ở đĩa thị và hắc võng mạc và cận thị bệnh lý do biến dạng giác mạc

và thể thủy tinh (giác mạc hình chóp, thể thủy tinh hình cầu trong các hội chứng bẩm

sinh).

+ Theo cơ chế bệnh sinh

Cận thị khúc xạ: Xảy ra do lực khúc xạ của mắt quá lớn (do lực khúc xạ của

giác mạc hoặc thể thủy tinh qui định) trong khi chiều dài trục nhãn cầu bình thường.

Loại này hay gặp trong cận thị học đường. Khi mắt phải nhìn gần với cường độ lớn

và trong một thời gian dài, thể thủy tinh phồng lên làm tăng độ hội tụ của mắt, lúc

này muốn nhìn rõ phải đưa vật lại gần mắt. Những vật ở xa mắt nhìn không rõ ở các

mức độ khác nhau tùy theo mức độ cận thị. Cận thị học đường xuất hiện ở lứa tuổi đi

học, xuất hiện càng sớm thì khả năng tiến triển càng nhanh và nặng. Cận thị học

đường đơn thuần, ít khi quá 6 D và thường không kèm theo dãn mỏng võng mạc và

các nguy cơ khác của đáy mắt [3].

9

Cận thị trục: Xảy ra do trục nhãn cầu quá dài trong khi lực khúc xạ của mắt bình

thường. Trục nhãn cầu dài ra nguyên nhân là do cấu trúc của thành nhãn cầu bị dãn

mỏng. Loại cận thị này thường có tính chất gia đình và thường xảy ra rất sớm ngay

khi trẻ còn nhỏ tuổi, chưa đi học. Cận thị tiến triển rất nhanh làm thị lực giảm sút

nhiều, đồng thời làm võng mạc bị dãn mỏng dễ dẫn tới nguy cơ thoái hóa hắc võng

mạc, rách võng mạc, thậm trí gây bong võng mạc dẫn tới mù lòa [2].

Viễn thị: là mắt có các tia sáng hội tụ sau võng mạc khi mắt không điều tiết vì

nó có trục nhãn cầu trước sau ngắn hơn bình thường hoặc có lực khuất triết quá yếu,

vì vậy ảnh hiện trên võng mạc bị mờ không rõ nét [66], [105], [111].

Hình 1.3. Sơ đồ quang học mắt viễn thị

Tật viễn thị khiến cho mắt không thể nhìn rõ các vật ở gần. Để cố gắng nhìn rõ

vật, mắt viễn thị luôn phải điều tiết để đưa ảnh rơi trên võng mạc. Do điều tiết liên

tục, mắt viễn thị bị mệt mỏi, đau đầu, nhức mắt và hay chảy nước mắt. Giống như

cận thị , viễn thị có thể do di truyền. Viễn thị phát triển trong mắt khi tập trung hình

ảnh phía sau võng mạc thay vì trên võng mạc, có thể dẫn đến mờ mắt. Điều này xảy

ra khi nhãn cầu quá ngắn, không cho ánh sáng đến tập trung trực tiếp vào võng mạc

mắt hoặc cũng có thể được gây ra bởi một hình dạng bất thường của giác mạc hoặc

thủy tinh thể [18], [25].

Loạn thị: Là mắt có công suất khúc xạ không đều nhau ở các kinh tuyến do độ

cong của giác mạc hoặc thể thủy tinh ở các kinh tuyến khác nhau làm cho các tia sáng

10

song song từ vô cực không hội tụ ở một điểm duy nhất mà hội tụ theo hai tiêu tuyến.

Giác mạc bình thường hình cầu đều đặn, nhẵn bóng, giống như mặt quả bóng tròn.

Khi bị loạn thị, một trục nào đó của giác mạc sẽ cong hơn các trục khác, trông giống

như quả bóng bầu dục và các tia sáng đi qua trục đó sẽ hội tụ ở trước võng mạc, trong

khi các tia sáng khác đi qua một trục ít cong hơn lại hội tụ ở sau võng mạc. Loạn thị

cũng có thể do thủy tinh thể bị nghiêng trong nhãn cầu. Do vậy, ảnh của vật mà mắt

nhìn thấy sẽ bị méo hình hoặc bị mờ cả khi nhìn xa và nhìn gần. Khi có loạn thị, mắt

có lực khúc xạ khác nhau ở các kinh tuyến khác nhau [64], [66], [105].

1.1.2. Nguyên nhân gây ra tật khúc xạ học đường

Nguyên nhân gây nên cận thị thường do trục trước sau của nhãn cầu dài hơn

bình thường, công suất hội tụ của thể thủy tinh và giác mạc tăng [2].

Độ dài của trục nhãn cầu tăng lên thường do sự mất cân xứng giữa áp lực nội

nhãn với độ cứng và tính đàn hồi của củng mạc.

Áp lực nội nhãn gia tăng thường do nguyên nhân là sự tăng tiết thủy dịch.

Nguyên nhân quan trọng dẫn đến tăng tiết thủy dịch thường do mắt điều tiết quá mức

trong điều kiện mắt phải nhìn gần nhiều hoặc do sự mất cân bằng và rối loạn của thần

kinh thực vật và vận mạch.

Điều tiết quá mức thường do hiện tượng co quắp cơ thể mi gây ra. Co quắp cơ

thể mi thường có những triệu chứng như đau đầu, nhức mắt, nhìn xa mờ từng lúc và

cận điểm quá gần. Co quắp cơ thể mi thường xảy ra sau khi mắt phải nhìn gần kéo

dài và làm nặng thêm cận thị học đường. Đối với một người có mắt chính thị, khi

nhìn một vật ở vô cực (5m) thì sẽ thấy rõ nét do ảnh hội tụ đúng trên võng mạc. Khi

vật tiến lại càng gần mắt, nếu chỉ xét về mặt quang học thì lẽ ra ảnh tạo trên võng

mạc sẽ nhòe do hội tụ ở sau võng mạc, mắt sẽ nhìn không rõ vật. Nhưng thực tế thì

mắt lại nhìn rõ, thậm chí còn rõ hơn do kích thước ảnh càng to. Có được hiện tượng

này là do mắt có khả năng tăng độ hội tụ của thủy tinh thể để ảnh của vật luôn hội tụ

trên võng mạc giúp mắt luôn nhìn rõ nét ở nhiều khoảng cách khác nhau. Sức điều

tiết và biên độ điều tiết giảm dần theo tuổi, cận điểm càng lùi xa mắt. Điều tiết là một

hoạt động quan trọng của quang hệ mắt vì có tác dụng điều chỉnh độ hội tụ của quang

11

hệ mắt để tiêu điểm ảnh rơi đúng trên võng mạc khi nhìn gần hay nhìn xa. Điều tiết

là cơ chế mà mắt tăng công suất khúc xạ bằng cách thay đổi hình dạng của thể thủy

tinh để ảnh của vật luôn hiện lên võng mạc. Trong khi điều tiết, tiêu điểm di chuyển

về phía trước võng mạc, do đó viễn điểm lại gần mắt hơn. Lực điều tiết xuất hiện khi

cơ thể mi co và các sợi dây Zinn treo thể thủy tinh trùng lại dưới tác dụng của thần

kinh đối giao cảm. Những nghiên cứu gần đây của Hội nhãn khoa Hoa Kỳ đã khẳng

định đây là cách di chuyển của thể thủy tinh khi mắt điều tiết. Như vậy là có 2 yếu tố

chi phối hiệu năng của hoạt động điều tiết là sự đàn hồi, dồn ép của thể thủy tinh và

trương lực cơ thể mi. Do vậy, khi thể thủy tinh bị lão hóa, kém đàn hồi ở người trên

40 tuổi (lão thị) thì dù cho cơ thể mi có hoạt động tốt cũng không còn khả năng làm

thay đổi công suất của thể thủy tinh. Ngược lại, khi cơ thể mi bị tê liệt (ví dụ: sau khi

tra nhỏ thuốc liệt điều tiết) thì thể thủy tinh dẫu chưa bị xơ hóa cũng không thể làm

thay đổi công suất khúc xạ. Khi nhìn gần, mắt phải điều tiết. Nếu sử dụng mắt nhìn

gần liên tục, kéo dài khiến mắt phải thường xuyên điều tiết, lâu ngày có thể gây nên

co quắp điều tiết dẫn đến cận thị giả. Các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam cho thấy

có một tỷ lệ co quắp điều tiết gây cận thị giả, tăng công suất khúc xạ của mắt.

Độ cứng và tính đàn hồi của củng mạc cũng là nguyên nhân gây gia tăng độ dài

trục nhãn cầu, làm cho mắt trở thành cận thị. Khi thiếu các chất dinh dưỡng, đặc biệt

là thiếu vitamin A, vitamin E, vitamin C cũng làm cho độ cứng của củng mạc suy

giảm nên dễ mắc cận thị [2].

1.1.3. Cách đánh giá tật khúc xạ học đường

Có nhiều phương pháp khám xác định tật khúc xạ học đường. Trên lâm sàng

thường áp dụng một số phương pháp đánh giá tật khúc xạ học đường sau:

- Phương pháp thử kính chủ quan (Dondes): phương pháp này đơn giản, thuận

tiện vì chỉ cần một hộp kính và một bảng thị lực. Tuy nhiên do chỉ căn cứ vào chủ

quan của bệnh nhân nên còn chưa thật chính xác, do không loại trừ được sự điều tiết

của mắt [2], [37].

12

- Phương pháp soi bóng đồng tử (Streak retinoscopy): đây là phương pháp khách

quan, người đo có thể xác định chính xác tình trạng khúc xạ của mắt với gương hoặc

đèn soi bóng đồng tử [2], [37].

- Đo khúc xạ tự động (Autorefratometer): là một phương pháp khách quan có

ưu điểm là khám và cho kết quả nhanh, khách quan nên hiện nay được khuyến cáo

nên sử dụng trong các nghiên cứu tại cộng đồng [2], [37].

1.1.4. Tiêu chuẩn xác định tật khúc xạ

- Chuẩn đoán xác định cận thị: Dùng kính cầu phân kỳ tăng dần số kính cho tới

khi đạt thị lực tối đa (10/10 hoặc hơn), chọn kính cầu phân kỳ có công suất nhỏ nhất

tương ứng với thị lực tối đa. Mắt được coi là cận thị khi số đo bằng thử kính hộp sau

khi soi bóng đồng tử từ - 0,5D trở lên.

- Chẩn đoán xác định viễn thị: Dùng kính cầu hội tụ tăng dần công suất cho tới

khi đạt thị lực tối đa. Chọn kính cầu có công suất lớn nhất tương ứng với thị lực tối

đa. Như vậy khi nhìn xa vô cực mắt không phải điều tiết.

- Chẩn đoán xác định loạn thị: Sau khi dùng kính cầu phân kỳ và hội tụ thị lực

vẫn không đạt tối đa ta phải xác định và điều chỉnh tiếp loạn thị. Để chẩn đoán và

điều chỉnh loạn thị ta dùng kính trụ hoặc phân kỳ hoặc hội tụ đặt trục thẳng góc với

đường nhìn rõ trên đồng hồ Parent. Tăng dần công suất kính trụ cho tới khi nhìn thấy

mặt đồng hồ Parent đậm đều, sau đó tiếp tục chỉnh kính cầu cho tới khi thị lực đạt tối

đa.

13

1.2. THỰC TRẠNG TẬT KHÚC XẠ TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM

60

48.2

50

43.3

40.5

40

33.3

32.7

32

31.7

n â d

29.1

28

28.7

30

25.4

25.6

u ệ i r T

20

8.5

7.3

6.9

10

5.3

3.5

3

0

Châu Âu Đông Nam

Á

Tây Thái Bình Dương

Châu Phi Châu Mỹ Đông Địa Trung Hải Suy giảm thị lực

Khiếm thị

1.2.1. Thực trạng tật khúc xạ ở người trưởng thành trên thế giới

Hình 1.4. Tình hình suy giảm thị lực ở các khu vực trên thế giới [114]

Tật khúc xạ là nguyên quan trọng nhân gây mù và giảm thị lực, đang ngày càng

trở thành vấn đề đáng báo động với tỷ lệ mắc ở học sinh, sinh viên ngày càng cao.

Việc nghiên cứu, điều tra về cận thị học đường được rất nhiều nước trên thế giới quan

tâm. Tổ chức y tế thế giới phối hợp với Trường đại học Junten Do (Nhật Bản) đã tổ

chức hội nghị liên Quốc gia về phòng chống mù lòa từ ngày 6 - 10 tháng 3 năm 2000

tại Hà Nội với chủ đề chính là tật khúc xạ. Tại hội nghị này, các đại biểu đã đi sâu

thảo luận vấn đề cận thị học đường và đề ra tiêu chuẩn chẩn đoán, điều trị và phòng

bệnh thống nhất. Tổ chức Y tế thế giới ước tính trên thế giới hiện nay có khoảng 2,3

tỷ người mắc tật khúc xạ và đang gia tăng nhanh chóng ở hầu hết các quốc gia trên

thế giới, đặc biệt là ở các nước Châu Á [54], [67]. Do thời gian ảnh hưởng rất dài

(cận thị thường bắt đầu từ 7 tuổi) nên nếu tính theo “số người - năm bệnh” thì cận thị

học đường là nguyên nhân gây giảm thị lực và mù lòa cao nhất trong các bệnh về mắt

(cao gấp 2 lần mù lòa do đục thủy tinh thể).

Năm 2010, Tổ chức Y tế thế giới đã công bố tỷ lệ người suy giảm thị lực trên

thế giới khoảng 285 triệu người trong số đó có 246 triệu người có thị lực kém ở mức

14

độ vừa phải đến mức độ nặng và 39 triệu người mù, trong đó trên 50,73% số người

bị suy giảm thị lực ở mức độ trung bình và nặng; 58% số người mù sống ở khu vực

Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương. Trong tổng số 285 triệu người mù và khiếm

thị này có đến 90% người sống ở các quốc gia đang phát triển. Việt Nam được xếp

vào trong nhóm các nước này [52], [95], [81]. Theo báo cáo của Qũy Fred Hollows

năm 2014, ước tính hiện có khoảng 32,4 triệu người mù trên toàn thế giới, 2/3 số

trường hợp mù lòa có thể phòng tránh hoặc điều trị được [89].

Bảng 1.2. Tình hình tật khúc xạ ở người trưởng thành qua thống kê một số nghiên

cứu trên thế giới

Nơi nghiên STT Lứa tuổi Cỡ mẫu Năm Cận thị Loạn thị Viễn thị cứu

1 ≥ 20 tuổi [82] Hoa Kỳ 14.213 2004 33,1 36,2 3,6

2 ≥ 30 tuổi [42] Pakistan 917 2005 6,0 10,14 5,6

3 19 - 28 [57] Ấn Độ 425 2007 28,2 1,6 2,4

4 20 - 40 tuổi [90] Pakistan 3.452 2008 9,8 - 5,4

5 25 - <90 tuổi [112] Châu Âu 61.946 2010 30,6 23,9 25,2

6 16 - 74 tuổi [93] Nam Phi 176 2010 17,4 60,0 13,4

7 ≤ 18 tuổi [50] Nhật 580 2014 35,9 6,9 14,1

8 18 - 21 tuổi [69] Ấn Độ 360 2015 47,2 8,8 15,27

9 25 – 80 tuổi [80] Pakistan 1.087 2015 44,06 28,20 26,31

10 26 – 60 tuổi [72] Ghana 120 2016 10,8 2,5 17,5

Việc gia tăng nhanh chóng tật cận thị ở Đông Á là một trở ngại to lớn trong

chiến dịch toàn cầu nhằm chấm dứt mù lòa và mất thị lực không đáng có. Các nghiên

cứu dự đoán đến năm 2050 một nửa dân số thế giới sẽ bị cận thị nếu không có sự can

thiệp nào. Dự đoán trong 10 người sẽ có 1 người bị cận thị nặng gây đe dọa đến thị

lực [62].

Cận thị là một nguyên nhân gây mất thị lực thường gặp, trong đó cận thị không

được điều trị là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới mất khả năng nhìn xa. Nghiên cứu

“Gánh nặng toàn cầu do dịch bệnh” cho thấy từ năm 1990 đến 2010, tỷ lệ giảm thị

15

lực do tật khúc xạ chưa chỉnh kính (bao gồm cận thị) tăng lên, điều này cho thấy

khoảng cách lớn giữa tỷ lệ người đang bị suy giảm thị lực và tỷ lệ người được điều

trị [47].

Bảng 1.3. Tỷ lệ cận thị ước tính ở một số khu vực trên thế giới từ 2000-2050[62]

Tỷ lệ cận thị qua các thập kỷ Khu vực 2000 2010 2020 2030 2040 2050

Châu Mỹ Latinh 15,2 20,5 28,1 36,2 44,0 50,7

Châu Á-Thái Bình 46,1 48,8 53,4 58,0 62,5 66,4 Dương

Caribbean 15,7 21,0 29,0 37,4 45,0 51,7

Trung Phi 5,1 7,0 9,8 14,1 20,4 27,9

Trung Á 11,2 17,0 24,3 32,9 41,1 47,4

Trung Âu 20,5 27,1 34,6 41,8 48,9 54,1

Tây Phi 3,2 4,9 8,4 12,3 17,1 22,7

Đông Á 38,8 47,0 51,6 56,9 61,4 65,3

Đông Âu 18,0 25,0 32,2 38,9 45,9 50,4

Nam Á 14,4 20,2 28,6 38,0 46,2 53,0

Đông Nam Á 33,8 39,3 46,1 52,4 57,6 62,0

Nam Phi 5,1 8,0 12,1 17,5 23,4 30,2

Tây Phi 5,2 7,0 9,6 13,6 19,7 26,8

Tây Âu 21,9 28,5 36,7 44,5 51,0 56,2

Trên toàn thế giới 22,9 28,3 33,9 39,9 45,2 49,8

Trong năm 2010 có 1950 triệu người bị cận thị, ước tính đến năm 2050 sẽ có

4,76 tỷ người bị cận thị [88]. Việc lối sống và môi trường sống là những yếu tố quan

trọng ảnh hưởng đến tình trạng này. Sau khi tốt nghiệp phổ thông trung học, có đến

80 – 90% học sinh sống tại các đô thị ở Trung Quốc, Singapore, Hồng Kong và Đài

Loan bị cận thị [88]. Các dữ liệu về tình trạng mất thị lực do cận thị cao được dự báo

sẽ tăng gấp 4 lần vào năm 2050 so với năm 2000 và cận thị sẽ trở thành nguyên nhân

gây mù lòa vĩnh viễn hàng đầu trên thế giới. Kết quả điều tra của nhiều nhà nghiên

16

cứu tại nhiều nước trên thế giới cho thấy, thực trạng cận thị đang gia tăng nhanh

chóng, tỷ lệ cận thị học đường năm sau cao hơn năm trước rất rõ rệt. Tỷ lệ hiện mắc

không chỉ cho thấy sự khác nhau tùy theo vùng mà còn thể hiện các khác biệt đặc

trưng của từng nước, cũng như theo xu hướng về kinh tế, xã hội, hệ thống và trình độ

giáo dục, lứa tuổi... Khuynh hướng chung là tỷ lệ hiện mắc cận thị cao nhất ở các

vùng thành phố châu Á ví dụ như Đài Loan, Hồng Kông và Singapore [37]. Các biện

pháp để kiểm soát và ngăn chặn biến chứng mắt do cận thị gây ra và mất thị lực là

cần thiết trong việc bảo vệ mắt cho thế hệ trẻ. Bổ sung đánh giá thị lực, nâng cao chữa

trị khúc xạ sẽ giúp phục hồi thị lực cho hàng triệu người đang có vấn đề về tật khúc

xạ.

1.2.2. Thực trạng tật khúc xạ ở sinh viên tại Việt Nam

Ở Việt Nam tật khúc xạ là một vấn đề thời sự được cả xã hội quan tâm, có xu

hướng tăng nhanh không chỉ ở khu vực thành thị mà ở cả khu vực nông thôn. Nhiều

nghiên cứu về thực trạng tật khúc xạ được tiến hành tại Việt Nam, tuy nhiên phần lớn

là các nghiên cứu ở lứa tuổi học đường, học sinh phổ thông.

Nghiên cứu của tác giả Phan Văn Năm năm 2009, khảo sát một số chỉ số về mắt

ở người trưởng thành có tật cận thị đến khám tại bệnh viện trường đại học Y dược

Huế, cho thấy cận thị tập trung nhiều ở độ tuổi từ 20 đến 29 tuổi với tỷ lệ 54,9% [20].

Khảo sát của Hoàng Ngọc Chương năm 2009 trên 1.100 sinh viên năm thứ nhất

trường cao đẳng Kỹ thuật Y tế II, kết quả cho thấy tỷ lệ sinh viên giảm thị lực do tật

khúc xạ là 21,5%, trong đó cận thị 17,2%, loạn thị 3,0% và viễn thị 1,3%. Có tới

58,7% học sinh, sinh viên đeo kính không đúng độ [11].

Theo tác giả Nguyễn Minh Tú và cộng sự khảo sát trên 1.129 sinh viên năm thứ

nhất Trường Đại học Y dược Huế năm 2012 – 2013, cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ là

43,8%. Sinh viên sống tại thành phố có tỷ lệ mắc cao hơn so với sinh viên ở tỉnh [36].

Nghiên cứu của Phạm Thị Nhuyên khảo sát 221 sinh viên khoa Vật lý trị liệu-

Phục hồi chức năng - Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương năm 2013 cho thấy

tỷ lệ cận thị là 51,6%. Tỷ lệ cận thị nữ bằng 3,75 lần nam. Hầu hết cận thị do nguyên

nhân mắc phải là 96,5% và nguyên nhân do bẩm sinh rất hiếm gặp 3,5%. Độ cận thị

17

chiếm tỷ lệ cao nhất là trên 0,25 – 3,0 D với 48,9%, tỷ lệ sinh viên bị cận trên 3,0 -

6,0 D là 2,9% [23].

Nghiên cứu tại Trung tâm Giám định Y khoa tỉnh Vĩnh Long năm 2013, tiến

hành trên 700 đối tượng dưới 60 tuổi đến khám tại trung tâm cho thấy tỷ lệ tật khúc

xạ 24,6%. Trong đó cận thị 14,1%, kế tiếp là loạn thị 9,9% và viễn thị 0,6%. Nhóm

dưới 20 tuổi có tỷ lệ tật khúc xạ cao hơn so với các nhóm 20 – 29 tuổi và 30 -39 tuổi.

Nghiên cứu này cũng chỉ dừng ở thống kê mô tả chưa tiến hành phân tích dữ kiện để

tìm các mối liên quan [34].

Theo tác giả Dương Hoàng Ân và cộng sự khảo sát trên 1725 sinh viên mới

nhập học tại trường đại học Thăng Long năm học 2013 – 2014, cho thấy tỷ lệ tân sinh

viên bị cận thị là 61,6%. Tỷ lệ sinh viên nữ bị cận thị là 41,9%; cao hơn sinh viên

nam với 19,8% (p< 0,001). Trong số đối tượng được nghiên cứu, tỷ lệ cận thị của

sinh viên ở thành thị chiếm 80,8%, nông thôn chiếm tỷ lệ 19,3% [1].

Nghiên cứu tại trường Cao đẳng Y tế Thái Bình năm 2015, thực hiện trên 249

sinh viên, cho thấy tình trạng các tật khúc xạ của sinh viên khóa thứ 6 là cận thị chiếm

tỷ lệ 20%, tỷ lệ viễn thị là 4% và loạn thị là 2% [35].

Nghiên cứu của Nguyễn Đăng Quốc Chấn (2016), khảo sát trên 2.376 sinh viên

năm thứ nhất của trường đại học Đà Nẵng, cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ là 40,95% [9].

Qua nghiên cứu 1990 học sinh, 40 thầy cô giáo và 103 phụ huynh học sinh tại thành

phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai 2012 ghi nhận tỷ lệ cận thị cấp trung học phổ thông

chiếm 29,7%. Tỷ lệ cận thị ở nội thành là 18,9% và ngoại thành là 12,1%. Học sinh

mắc cận thị nhưng không được phát hiện chiếm 63,8%, không biết nguyên nhân gây

cận thị 63,5%, biết được biểu hiện chính của bệnh 33,3%, không biết 65,37%. Hiểu

biết các biện pháp phòng chống cận thị học đường, biện pháp phòng chống không

đọc viết, xem tivi quá gần chiếm từ 41,9% đến 95,8% ở học sinh ở cả 3 cấp học [38].

Các báo cáo chỉ phản ảnh được tình trạng tật khúc xạ trong sinh viên đại học

đang tăng lên, không phản ánh được tình trạng cận thị chung của thanh niên trong cả

nước và chưa hệ thống một cách đầy đủ về các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tật

khúc xạ, đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào thực hiện trong quân đội. Các kết quả

18

nghiên cứu cho thấy, tật khúc xạ ở thanh niên hiện đang là một vấn đề y tế công cộng

ở nước ta vì có số lượng người mắc rất lớn. Tỷ lệ tật khúc xạ học đường cao đã ảnh

hưởng rất lớn đến học tập, phát triển kinh tế và chất lượng cuộc sống. Trong môi

trường học đường quân đội, điểm khác biệt căn bản giữa giáo dục trong môi trường

quân đội và các trường dân sự là giáo dục gắn với rèn luyện kỷ luật, việc đảm bảo

sức khỏe nói chung cho quân đội là yêu cầu khắt khe nhằm có được lực lượng tốt

nhất. Chính vì thế trong quá trình tuyển sinh đầu vào, các thí sinh được tuyển lựa có

tình trạng sức khỏe tốt nhất. Theo Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01

năm 2014 cuả Bộ Quốc phòng về quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác

tuyển sinh vào các trường trong quân đội, một số tiêu chuẩn quy định riêng cho từng

đối tượng, như sau: Các trường đào tạo sĩ quan chỉ huy, chính trị, hậu cần, gồm các

học viện Hậu cần, Phòng không – Không quân, Hải quân, Biên phòng và các trường

sĩ quan Lục quân 1, Lục quân 2, Chính trị, Pháo binh, Công binh, Tăng – Thiết giáp,

Thông tin, Đặc công, Phòng hóa, yêu cầu thể lực, thí sinh nam cao từ 1,65m trở lên,

cân nặng từ 50kg trở lên và vòng ngực trung bình từ 81 cm trở lên, mắt chính thị. Đối

với các trường đào tạo sĩ quan chuyên môn – kỹ thuật gồm các học viện (Kỹ thuật

quân sự, Quân y), Khoa học quân sự, Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội,

Hệ đào tạo kỹ sư hàng không thuộc Học viện Phòng không – Không quân và Trường

Sĩ quan Kỹ thuật quân sự, thể lực thí sinh nam cao từ 1,63m trở lên, cân nặng từ 50kg

trở lên và vòng ngực trung bình từ 81cm trở lên; thí sinh nữ (nếu có) phải đạt sức

khỏe loại 1. Được tuyển những thí sinh mắc tật khúc xạ cận thị hoặc viễn thị không

quá 3 D; kiểm tra thị lực qua kính đạt mắt phải 10/10, tổng thị lực hai mắt đạt 19/20

trở lên. Tuy vậy thực tế cho thấy nhiều học viên các trường quân đội vẫn tiến triển và

mắc tật khúc xạ, tương tự như sinh viên các trường đại học khác. Bên cạnh đó, chưa

có công trình nghiên cứu nào về thực trạng tật khúc xạ ở các sinh viên trong môi

trường học đường quân đội, cũng như chưa có báo cáo hệ thống một cách đầy đủ về

các yếu tố nguy cơ dẫn đến tật khúc xạ ở sinh viên hiện nay, đồng thời chưa có các

chỉ thị, hướng dẫn hoặc các đề xuất phòng chống tật khúc xạ trong quân đội, do đó,

cần có nghiên cứu khảo sát và xây dựng các giải pháp can thiệp hiệu quả.

19

1.3. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TẬT KHÚC XẠ

1.3.1. Các yếu tố giải phẫu

Công suất giác mạc, công suất thể thủy tinh, độ sâu tiền phòng và độ dài trục

nhãn cầu trước sau là những yếu tố quan trọng quyết định khúc xạ mắt [16],[20], [30].

Công suất giác mạc bình thường chiếm 2/3 công suất của cả hệ quang học mắt,

khoảng 43D - 44D. Công suất giác mạc ở mắt cận thị lớn hơn so với mắt bình thường.

Độ cận thị và độ loạn thị có liên quan với nhau, trên 50% trẻ bị cận thị bẩm sinh có

độ loạn thị giác mạc trên 2D [16], [30].

Độ dày giác mạc tăng theo tuổi, khi dưới 25 tuổi, độ dày giác mạc ở trung tâm

là 0,56mm và đạt tới 0,57 mm khi 65 tuổi. Độ dày giác mạc tăng dần từ trung tâm ra

ngoại vi, đạt tới 0,7 mm ở vùng rìa. Độ dày giác mạc mỏng ở người cận thị [16], [30].

Đường kính giác mạc: Mặt trước giác mạc hình bầu dục, đường kính ngang (11-

12,5 mm) lớn hơn đường kính dọc (10-11,5 mm). Bán kính cong mặt trước giác mạc

là 7,8mm, mặt sau giác mạc là 6,7 mm. Khi bán kính cong 1mm thì độ khúc xạ 6D.

Đường kính giác mạc cũng là thông số quan trọng để thiết kế ICL, nếu đo đường kính

giác mạc sai có thể gây ICL quá dài, làm vồng cao, gây tăng nhãn áp hoặc ICL quá

ngắn, dễ xoay trục hoặc lệch ICL... [16], [30].

Phân vùng khúc xạ: Giác mạc được chia thành 4 vùng khúc xạ khác nhau là

vùng trung tâm (có đường kính 1-2mm), cạnh trung tâm (có đường kính ngoài là 7-

8mm), ngoại vi (có đường kính ngoài 11mm) và vùng rìa (có đường kính khoảng

12mm). Trong đó vùng trung tâm và cạnh trung tâm quyết định công suất khúc xạ

của giác mạc [16], [30].

Độ sâu tiền phòng được tính bằng khoảng cách từ mặt sau giác mạc đến mặt

trước thể thủy tinh. Tiền phòng thường sâu hơn ở những mắt cận thị bệnh lý. Có sự

giảm dần độ sâu tiền phòng ở người trưởng thành, nó liên quan đến sự tăng thể tích

của thể thủy tinh. Độ sâu tiền phòng là một trong những yếu tố quan trọng nhất để

xác định chính xác kích thước ICL. Nếu đo sai hoặc quên không trừ độ dày giác mạc

sẽ gây ra sai số đáng tiếc và gây ra những biến chứng về sau này như tăng nhãn áp,

20

đục thể thủy tinh... [16], [30]. Độ sâu tiền phòng cũng theo tình trạng khúc xạ của

mắt và theo tuổi: Ở mắt viễn thị và mắt người già tiền phòng thường nông hơn so với

mắt cận thị và chính thị [18].

Công suất thể thủy tinh: Bình thường công suất thể thủy tinh chỉ bằng 1/2 công

suất giác mạc, khoảng 21-22D, ở người cận thị công suất thể thủy tinh có thể lớn hơn.

Thể thủy tinh có khả năng điều tiết rất lớn từ 19-33D. Độ dày, độ cứng và độ đục của

thể thủy tinh tăng đều đặn theo thời gian. Vì vậy khi bệnh nhân từ 45 tuổi trở lên,

phẫu thuật viên sẽ không chỉ định đặt ICL để tránh biến chứng đục thể thủy tinh sớm

sau mổ [30].

Trục nhãn cầu: Độ dài của trục nhãn cầu trung bình trong khoảng 23,5 mm đến

24,5 mm [18].

Người mắc tật cận thị với mức độ càng cao thì trục nhãn cầu càng dài do quá

trình giãn lồi củng mạc. Khi trục nhãn cầu 1mm thì công suất khúc xạ 3D. Trục nhãn

cầu ở mức 26,5 ± 0,33 mm thì thường có nguy cơ thoái hoá đáy mắt rất lớn. Trục

nhãn cầu cũng ảnh hưởng đến khúc xạ trước mổ, khúc xạ và thị lực sau mổ của bệnh

nhân [30]. Nghiên cứu của tác giả Phan Văn Năm thực hiện trên 71 người bệnh được

chẩn đoán cận thị đến khám tại Phòng khám mắt bệnh viện Trường đại học Y dược

Huế năm 2009. Kết quả cho thấy thị lực trung bình 0,35 ± 0,25; nhãn áp trung bình

13,72 ± 0,26 mmHg; công suất khúc xạ giác mạc trung bình 43,78 ± 1,36D; độ sâu

tiền phòng trung bình 3,48 ± 0,36 mm; bề dày thể thủy tinh trung bình 3,75 ± 0,37

mm; độ dài trục nhãn cầu trung bình 24,06 ± 1,15 mm; công suất thể thủy tinh nhân

tạo trung bình 18,5 ± 3,00D. Độ cận thị có mối tương quan ngược chiều với thị lực,

nhãn áp, công suất thể thủy tinh nhân tạo và tương quan thuận chiều với chiều dài

trục nhãn cầu [20].

Nghiên cứu hệ thống của Chen-Wei Pan và các cộng sự tại Singapore năm 2012,

đánh giá mối liên quan giữa tật khúc xạ và liên quan đến tuổi thoái hóa điểm vàng

(AMD), kết quả người bị viễn thị có tỷ lệ mắc thoái hóa điểm vàng cao hơn người

bình thường gấp 1,16 với KTC 95%, 1,04 -1,29. cho thấy, cứ tăng một D viễn thị thì

tăng tỷ lệ mắc thoái hóa điểm vàng tăng với OR bằng 1,09 (95% CI: 1,06-1,12). Cứ

21

tăng 01 milimet chiều dài trục làm giảm tỷ lệ mắc thoái hóa điểm vàng tăng với OR

= 0,76 (95% CI: 0,69-0,85) [94].

Nghiên cứu của Chan và cộng sự năm 2013 tại Zoba Ma'ekel, Eritreavới 3.200

đối tượng từ 15 – 50 tuổi, tỷ lệ khúc xạ ở giới nam cao hơn nữ, tỷ lệ khúc xạ mắt cao

nhất ở những người đã học xong trung học là 48,6% (95% CI: 31,9-65,6%). Riêng tỷ

lệ viễn thị là 32,9% (95% CI: 30,3-35,7%), trong đó 94,9% có thể điều trị được [48].

1.3.2. Yếu tố tiền sử gia đình, điều kiện vệ sinh học đường và một số thói quen

cuộc sống ảnh hưởng đến tình trạng tật khúc xạ của học sinh, sinh viên

Tiền sử gia đình: Yếu tố bẩm sinh và di truyền liên quan đến cận thị trong kết

quả nghiên cứu của nhiều tác giả. Theo Nguyễn Chí Dũng năm 2008, yếu tố bẩm sinh

và di truyền chiếm đến 60% nguyên nhân gây cận thị [12]. Theo Wilson Low năm

2010, nghiên cứu trên 3.009 học sinh Trung Quốc, thấy rằng học sinh có một hoặc cả

hai bố mẹ bị tật khúc xạ thì có tỷ lệ mắc tật khúc xạ cao hơn các học sinh không có

bố mẹ bị tật khúc xạ [78]. Nghiên cứu trên sinh viên trường đại học Thượng Hải,

Trung Quốc năm 2009, nghiên cứu trên sinh viên trường cao đẳng y tế ở Ấn Độ năm

2012 và nghiên cứu tại Đài Loan năm 2010 – 2011 trên lính nghĩa vụ tuổi từ 18 đến

24 tuổi, cho thấy tiền sử gia đình có liên quan đến sự tiến triển cận thị [55], [109],

[75].

Độ chiếu sáng tại lớp học: Từ năm 2000, Bộ Y tế đã ban hành qui định về vệ

sinh trường học, trong đó yêu cầu về chiếu sáng “phải đảm bảo độ chiếu sáng đồng

đều không dưới 100 lux” [5]. Hiện nay, quy định về chiếu sáng tại phòng học của Bộ

Khoa học và Công nghệ (Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7114-1:2008) và của Bộ Xây

dựng (Quy chuẩn xây dựng Việt Nam số 05: 2008/BXD) là ≥ 300 lux [4].

Khảo sát của Viện nghiên cứu Khoa học kỹ thuật và Bảo hộ lao động năm 2005

tại 12.008 phòng học phổ thông trên 300 trường tại Hà Nội cho thấy có đến 91%

phòng học không đạt độ chiếu sáng quy định. Một số trường đã đầu tư kinh phí khá

lớn cho chiếu sáng nhưng lắp đặt không đúng khoa học nên không đảm bảo ánh sáng

cho học tập [17].

22

Theo một điều tra của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường tại Hải Phòng,

Thái Nguyên, Thành phố Hồ Chí Minh về quy hoạch, thiết kế, xây dựng trường học,

có từ 1/4 đến 3/4 các cơ sở trường học không đạt yêu cầu. Tỷ lệ lớp không đạt yêu

cầu về chiếu sáng tự nhiên là 32,1% và không đạt về chiếu sáng nhân tạo 27,6% [22].

Ánh sáng xanh: Ánh sáng xanh là loại ánh sáng có hại phát ra từ màn hình máy

tính, điện thoại, ti vi... có khả năng tiến sâu vào trong mắt và tác động thường xuyên

gây tổn thương tế bào biểu mô sắc tố võng mạc, làm chết các tế bào thị giác và là một

trong những nguyên nhân hàng đầu gây thoái hóa hoàng điểm. Theo nghiên cứu, đèn

huỳnh quang chứa khoảng 25% và đèn LED (thường sử dụng trong màn hình điện

thoại, máy tính) chứa khoảng 35% ánh sáng xanh gây hại cho mắt. Trong ánh sáng

mặt trời, 25-30% là ánh sáng xanh [33].

Mắt nhìn gần liên tục: Thời gian mắt phải nhìn gần, liên quan chặt chẽ giữa nhìn

ở khoảng cách gần kéo dài với cận thị đã được xác định trong nhiều nghiên cứu. Hiện

tượng tăng áp lực nội nhãn khi mắt phải điều tiết trong lúc nhìn gần có khả năng làm

cho nhãn cầu to và dài ra do củng mạc bị giãn. Nhãn cầu có thể dài ra khi mắt điều

tiết. Nếu mắt phải làm việc ở khoảng cách gần liên tục nhiều giờ trong ngày, nhiều

ngày liền trong tháng, đặc biệt là trong điều kiện thiếu ánh sáng thì thể thủy tinh của

mắt luôn luôn ở trong tình trạng phải điều tiết, luôn bị căng phồng gây nên tình trạng

mệt mỏi, căng cứng điều tiết. Nếu mắt phải nhìn gần kéo dài không có thời gian nghỉ

ngơi thư giãn, đến một lúc nào đó thể thủy tinh bị căng cứng sẽ không thể xẹp xuống

được nữa, lực điều tiết của con mắt luôn duy trì ở mức quá mạnh. Hiện tượng mắt

phải điều tiết kéo dài khi nhìn gần có thể làm cho trục nhãn cầu dài ra và gây cận thị.

Đó chính là tật cận thị mắc phải hay ta thường gọi là cận thị học đường. Theo báo cáo

của cơ quan Y tế Quốc gia Mỹ về tình hình cận thị của người dân Mỹ ở độ tuổi từ 12

đến 54, các tác giả đã nhận thấy tỷ lệ mắc cận thị có sự kết hợp với việc mắt thường

xuyên nhìn gần, một yếu tố liên quan tới sự phát sinh và phát triển của cận thị.

Cường độ học tập, áp lực học tập: Trong chương trình học tập tại các trường

đại học hiện nay, sinh viên phải học cả 3 buổi, do đó mắt phải làm việc liên tục. Thêm

vào đó, sử dụng máy vi tính, điện thoại di động không hợp lý làm cho sinh viên phải

23

làm việc bằng mắt trong tư thế nhìn gần quá nhiều, thời gian hoạt động ngoài trời và

nghỉ ngơi thư giãn cho mắt quá ít.

Tiếp xúc nhiều với các trò chơi, giải trí: Hiện nay, thói quen giải trí bằng những

trò chơi đòi hỏi mắt phải liên tục làm việc nhìn gần như trò chơi điện tử làm mắt phải

điều tiết nhiều khiến tình trạng sinh viên bị cận thị gia tăng. Do hình ảnh di chuyển

liên tục và các em phải ngồi gần màn hình máy tính nên độ cận thị càng tăng lên

nhanh chóng. Ngoài ra, nhiều loại sách như các loại truyện tranh, sách báo in chữ quá

nhỏ cũng làm cho mắt phải điều tiết liên tục gây tăng gánh nặng cho mắt. Việc quá

tải trong các hoạt động cần nhìn gần như học tập, làm việc, giải trí, máy tính... đã góp

phần làm cho tỷ lệ cận thị trong sinh viên gia tăng nhanh chóng. Việc xem ti vi, chơi

điện tử hoặc làm việc trên máy vi tính hơn 2 giờ liên tục trong 1 ngày ảnh hưởng đến

khúc xạ mắt. Nghiên cứu tại Đài Loan năm 2010 – 2011 trên lính nghĩa vụ tuổi từ 18

đến 24 tuổi cho thấy một số yếu tố liên quan đến cận thị người tuổi trưởng thành bao

gồm làm việc gần liên tục, nhiều thời gian hơn cho việc đọc, sử dụng máy tính [75].

Theo kết quả nghiên cứu trên sinh viên trường cao đẳng y tế ở Ấn Độ năm 2012 cho

thấy rằng xem ti vi, sử dụng máy vi tính có liên quan đến cận thị ở sinh viên [55].

Nghiên cứu tại trường đại học King Saud ở Ả Rập Saudi năm 2013, thời gian sử dụng

máy vi tính trong ngày càng nhiều thì nguy cơ mắc tật khúc xạ càng cao (OR=7,6)

[106]. Nghiên cứu đoàn hệ tại Tây Ban Nha năm 2014 trên 17217 sinh viên năm

2014, nguy cơ phát triển cận thị ở nhóm tiếp xúc máy vi tính > 40 giờ/ tuần cao gấp

1,34 lần so với nhóm tiếp xúc dưới 10 giờ/tuần (95% CI: 1,12-1,60) sau khi loại bỏ

tác động của giới và tuổi [53].

Tỷ lệ hiện mắc cận thị gia tăng ở Hồng Kông, Đài Loan, Nhật Bản và Singapore

trong vài thập kỷ qua gợi ý về yếu tố nguy cơ từ môi trường, vì lẽ trong một giai đoạn

ngắn nhóm gen chưa kịp biến đổi và mối liên quan giữa sự gia tăng cận thị với sự gia

tăng về tri thức trong nền giáo dục ở những thập kỷ qua. Sự gia tăng tỷ lệ hiện mắc

cận thị ở một số nghề cụ thể, đòi hỏi công việc nhìn gần như soi kính hiển vi, khâu

vá và dệt thảm. Tỷ lệ hiện mắc cận thị trong số người có bằng đại học và các trường

hợp mắc mới ở các năm học đại học cao hơn so với những người trưởng thành khác

24

cùng độ tuổi tương tự. Các bằng chứng này đã gợi ý rằng công việc nhìn gần đòi hỏi

sự điều tiết cao như đọc, viết, làm việc với máy vi tính, xem vô tuyến gần… có thể là

một trong những nguyên nhân phát sinh cận thị [102], [107]. Tại Việt Nam, theo

nghiên cứu của tác giả Dương Hoàng Ân và cộng sự tại trường đại học Thăng Long

năm học 2013 – 2014, một số yếu tố liên quan đến cận thị ở tân sinh viên là sinh viên

có thói quen nằm khi đọc sách sẽ có nguy cơ bị cận thị độ II trở lên cao gấp 2,23 lần

sinh viên thường ngồi khi đọc sách (p=0,001). Sinh viên có khoảng cách mắt –

sách/tài liệu dưới 30cm có nguy cơ bị cận thị độ II trở lên cao gấp 3.21 lần sinh viên

có khoảng cách mắt đúng (từ 30 – 40cm) khi đọc sách (p<0,05). Sinh viên thường

học thêm trên 10 giờ/ tuần có nguy cơ bị cận thị độ II trở lên cao gấp 1,96 lần sinh

viên có thời gian đi học thêm dưới 10 giờ/tuần (p=0,01) [1].

Ít nhìn xa và ít hoạt động ngoài trời: Nghiên cứu của Rose K.A, Morgan I.G

năm 2008, đã kết luận nhóm học sinh có thời gian nhìn gần ít và thời gian hoạt động

ngoài trời nhiều có tỷ lệ cận thị thấp hơn và độ cầu tương đương trung bình cao hơn,

các tác giả cũng khuyến cáo về việc nếu tăng thời gian cho các hoạt động ngoài trời

có thể giảm nguy cơ bị cận thị [98]. Những khảo sát dịch tễ học gần đây đã cho thấy

thời gian làm việc ngoài trời tăng là yếu tố bảo vệ chống lại sự phát triển của cận thị,

giảm nguy cơ cận thị khi làm việc gần hoặc có bố mẹ bị cận thị. Yếu tố bảo vệ có vẻ

là liên quan đến tổng thời gian làm việc ngoài trời hơn là một môn thể thao cụ thể

nào đó. Những kết quả tương tự nghiên cứu tương quan ở trẻ sống tại Singapore và

Sydney gốc Hoa, cho thấy thời gian hoạt động ngoài trời liên quan đến tỷ lệ tật cận

thị cao hơn nhiều ở Singapore. Rose và cộng sự khẳng định rằng tăng cường độ hoạt

động nhẹ ngoài trời có thể giúp ngăn ngừa cận thị do tăng giải phóng Dopamin dẫn

truyền võng mạc, được biết là làm giảm chiều dài nhãn cầu trên mô hình thực nghiệm.

Nghiên cứu tại Đài Loan năm 2010 – 2011 trên lính nghĩa vụ tuổi từ 18 đến 24 tuổi

cho thấy ít hoạt động ngoài trời liên quan đến cận thị [75].

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh về các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ, tuy

vậy vẫn chưa hệ thống một cách đầy đủ và chính xác về các yếu tố này. Các hành vi

nguy cơ của học sinh, sinh viên cần được xác định như nhìn gần nhìn lâu (đọc sách

25

liên tục, xem truyện, chơi game, điện thoại di động chát mail…) trong điều kiện thiếu

ánh sáng, tư thế ngồi học (nằm, ngồi), điều kiện học tập (phòng học, bàn ghế, chiếu

sáng … có phù hợp không), có đeo kính không, đeo có đúng độ không? [59], [65]...Đã

có nhiều giải pháp chống lại sự tiến triển của cận thị như can thiệp quang học, tạo

hình giác mạc, thuốc liệt điều tiết, hoạt động ngoài trời … nhưng các giải pháp này

khó có thể thực hiện trong cộng đồng, chi phí cao và cần nhiều nguồn lực. Các nghiên

cứu trong nước phần nhiều quan tâm tới tật khúc xạ ở học sinh lứa tuổi tiểu học, trung

học trong khi ở lứa tuổi sinh viên chưa được quan tâm nhiều.

Yếu tố dinh dưỡng: Dinh dưỡng cũng có vai trò nhất định trong việc phát sinh

phát triển thiếu các vitamin tan trong mỡ như vitamin A, E và các vi chất khác như

Crom, Canxi cũng góp phần làm suy yếu củng mạc, khiến cho trục nhãn cầu có thể

bị kéo dài ra làm cho cận thị tiến triển nhanh hơn [100], [110]. Nếu như ăn quá nhiều

đường và những chất có hàm lượng oxit carbon cao sẽ làm giảm hàm lượng vi chất

Crom trong máu và thủy dịch, dẫn đến áp lực thẩm thấu của thủy dịch thấp hơn áp

lực thẩm thấu của thể thủy tinh làm cho thể thủy tinh bị phồng lên dẫn tới cận thị

[68]. Nhiều tác giả cho rằng dinh dưỡng có thể là một trong những yếu tố quan trọng

gây ra tật khúc xạ ở học sinh, sinh viên [91]. Theo Hội Nhãn khoa Hoa Kỳ, ở những

vùng đói nghèo tại châu Phi, tỷ lệ cận thị ở học sinh, sinh viên cao hơn so với nơi

khác. Thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là một trong những yếu tố quan trọng gây ra tật

khúc xạ ở học sinh, sinh viên.

Như vậy, tật khúc xạ là vấn đề rất phổ biến và đang tiến triển, các yếu tố dịch tễ

liên quan chưa được hệ thống lại một cách đầy đủ và toàn diện, các giải pháp can

thiệp được đề xuất khó thực hiện trên cộng đồng, đòi hỏi nhiều nguồn lực. Nhiều đề

tài nghiên cứu trên thế giới về tật khúc xạ đã được triển khai, kết quả thu được còn

nhiều vấn đề phải giải quyết tiếp. Tật khúc xạ có thể được ngăn ngừa một cách hiệu

quả nếu các giải pháp can thiệp cần chú trọng đến việc loại trừ hành vi nguy cơ gây

tật khúc xạ, các giải pháp này cần có khả năng được duy trì trong cộng đồng.

26

1.4. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG TẬT KHÚC XẠ

1.4.1. Các biện pháp dự phòng tật khúc xạ học đường

Đã có nhiều nghiên cứu và sử dụng các giải pháp phòng chống tật khúc xạ học

đường trên thế giới và ở Việt Nam. Trước thực trạng đáng báo động về sự gia tăng

nhanh chóng của cận thị học đường, trong những năm gần đây việc nghiên cứu và

tìm ra những giải pháp hữu hiệu để phòng chống tật khúc xạ học đường đã trở thành

cấp thiết và được các ngành, các cấp và toàn xã hội rất quan tâm. Tuy nhiên, trong 3

giai đoạn của chương trình can thiệp phòng chống cận thị học đường, ở hầu hết các

địa phương ở nước ta mới chỉ đang tiến hành ở giai đoạn 1. Hiện nay, ngành mắt Việt

Nam đang tích cực triển khai những hoạt động ở giai đoạn 2 của chương trình can

thiệp khúc xạ.

Tuyên bố Durban năm 2010 về tật khúc xạ tại Đại hội tật khúc xạ Thế giới và

hội nghị toàn cầu về giáo dục khúc xạ cũng đã xác định rõ về tính cấp thiết của việc

phòng chống tật khúc xạ: “Công tác chỉnh tật khúc xạ có tác động đáng kể đối với

phúc lợi của các cá nhân và xã hội giúp việc phòng chống và kiểm soát các tật khúc

xạ trở thành một trong các lĩnh vực ưu tiên can thiệp và cam kết của các chính phủ là

cần thiết để có biện pháp thích hợp ở cấp quốc gia. Đại hội kêu gọi tất cả các dân tộc,

các tổ chức, các cơ quan và chính phủ chia sẻ lời kêu gọi hành động của chúng tôi để

giải quyết vấn đề tật khúc xạ như một nhu cầu cấp bách về sức khỏe và nỗ lực cùng

nhau thực hiện”.

1.4.2. Can thiệp vào nguyên nhân gây tật khúc xạ học đường

Nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã có các nghiên cứu chuyên sâu về các

nguyên nhân gây tật khúc xạ học đường nhằm mục đích tác động vào đó để ngăn

ngừa sự phát sinh và phát triển của tật khúc xạ. Nhiều tác giả đã công bố các kết quả

nghiên cứu yếu tố di truyền, về các gen gây cận thị học đường. Tuy nhiên cho đến

nay vẫn chưa có nghiên cứu nào chứng minh được rõ ràng nguyên nhân nào gây nên

và can thiệp vào nguyên nhân đó như thế nào để ngăn chặn được sự phát sinh của cận

thị học đường. Chính vì vậy, việc lựa chọn các biện pháp can thiệp vào các yếu tố

27

nguy cơ, yếu tố liên quan một cách có hiệu quả đang được nhiều nhà khoa học rất

quan tâm nghiên cứu.

1.4.3. Thực hành vệ sinh mắt, vệ sinh học đường

Chính vì việc can thiệp vào nguyên nhân gây tật khúc xạ học đường rất khó

khăn và chưa tìm được những can thiệp có hiệu quả rõ ràng nên nhiều tác giả trên thế

giới nghiên cứu và tập trung can thiệp vào các yếu tố nguy cơ có liên quan chặt chẽ

với tật khúc xạ học đường. Việc can thiệp để đảm bảo các yếu tố vệ sinh trường lớp

học cũng được nhiều nhà nghiên cứu tiến hành. Trong đó, việc thực hiện đúng các

tiêu chuẩn cần phải tuân thủ nghiêm ngặt.

Nơi học tập đảm bảo đủ ánh sáng, nên dùng loại đèn dây tóc có chụp phản chiếu,

nếu dùng đèn Neon thì nên dùng loại có 2 bóng mắc song song. Ánh sáng phải chiếu

từ phía trước mặt hoặc đối diện với tay cầm bút, góc học tập nên bố trí gần của sổ.

Cần sử dụng các loại đèn chiếu sáng không sản sinh tia cực tím. Ánh sáng Led là ánh

sáng lạnh, nhiệt tỏa lên trên của đèn, không tạo ra nhiệt bên dưới hướng sáng chiếu

xuống. Đèn Led có tuổi thọ rất dài và có độ sáng ổn định, không nhấp nháy, trong khi

các loại đèn truyền thống là có tuổi thọ thấp, ánh sáng suy giảm theo thời gian, có tần

số phát sáng giao động nên gây mỏi mắt, mắt phải điều tiết liên tục dễ gây cận thị và

các bệnh về mắt [79], [88].

Tư thế ngồi học thẳng lưng, hai chân khép để trên nền nhà, đầu cúi 10 - 15 độ.

Không đọc sách trong điều kiện thiếu ánh sáng, khi đi tàu xe, khi nằm, khi quỳ.

Chữ viết trên bảng và trong tập vở phải rõ nét, không viết mực đỏ, mực xanh lá

cây, không đọc sách in chữ quá nhỏ, in trên giấy vàng, giấy đen.

Phải có chế độ học tập và vui chơi ngoài trời hợp lý để mắt được nghỉ ngơi và

điều tiết giữa nhìn gần và xa. Cần có chế độ dinh dưỡng tốt cho mắt, ngủ từ 8 - 10

tiếng một ngày, dinh dưỡng nhiều rau xanh, trái cây đảm bảo đủ các loại vitamin cho

cơ thể. Khám kiểm tra mắt mỗi 6 tháng một lần hoặc ngay khi có các biểu hiện nghi

ngờ như mờ mắt, dụi mắt, nheo mắt, nghiêng đầu, cúi sát tập vở v.v... để kịp thời phát

hiện và điều chỉnh tật khúc xạ.

28

Hoạt động ngoài trời: Ở Úc, học sinh thực hiện ở mức độ cao làm việc gần

nhưng mức độ thấp của hoạt động ngoài trời có viễn thị ít nhất. Mặt khác, những ai

thực hiện ở mức độ thấp làm việc gần nhưng mức độ cao của hoạt động ngoài trời có

viễn thị nhiều nhất [65]. Hơn nữa, trong một phân tích kết hợp số lượng hoạt động

ngoài trời và hoạt động làm việc gần, các em với thời gian hoạt động ngoài trời thấp

và làm việc gần cao hai đến ba lần nhiều khả năng là cận thị so với những người thực

hiện công việc gần thấp và các hoạt động ngoài trời cao. Tại Singapore, một nghiên

cứu cắt ngang được tiến hành để phân tích ảnh hưởng của các hoạt động ngoài trời

trên 1.249 thanh thiếu niên độ tuổi từ 11-20 tuổi (71,1% Trung Quốc, 20,7% người

Mã Lai và 0.8% dân tộc khác) [77], [101], [103]. Sau khi điều chỉnh yếu tố gây nhiễu,

đã có mối quan hệ đáng kể giữa cận thị và hoạt động ngoài trời, cận thị tăng 0,17 D

và trục giảm 0,06 mm. Các nghiên cứu khác gần đây đã tìm thấy rằng các hoạt động

ngoài trời là một yếu tố độc lập liên quan đến tiến triển cận thị. Nghiên cứu tại Sydney

(Úc) đo hoạt động cả hai mắt làm việc gần và ngoài trời cùng một lúc và thấy rằng

các hoạt động làm việc gần có ít tác động trên khúc xạ. Nghiên cứu này cũng cho

thấy không có ảnh hưởng của môn thể thao trong nhà đến cận thị, trong đó hàm ý

rằng thời gian hoạt động ngoài trời nhiều hơn, chứ không phải là môn thể thao chính

nó, như các yếu tố bảo vệ cần thiết [65]. Cường độ ánh sáng cao hơn ở ngoài trời có

thể làm cho độ sâu trường ảnh lớn hơn và giảm thiểu hình ảnh mờ. Ngoài ra, giải

phóng dopamine từ võng mạc bị kích thích và dopamine có thể ức chế sự phát triển

mắt. Tuy nhiên, giả thuyết cho rằng đó là cường độ ánh sáng cao ngoài trời là rất quan

trọng đã mâu thuẫn với một nghiên cứu cho thấy rằng nó là thành phần quang phổ

của ánh sáng, chứ không phải là cường độ, đó là nguyên nhân chính của xu hướng

cận thị có liên quan đến nhiều thời gian trong nhà.

Nghỉ ngơi thị giác từng lúc: Đây là động tác đơn giản nhưng rất hữu ích, giúp

mắt được thư giãn. Cứ làm việc khoảng 20 phút, nên để mắt nhìn xa 1 đến 2 phút,

hoặc nhắm mắt lại 30 giây đến 1 phút. Nếu cảm giác bị mờ nhòe đi, cần cho mắt nghỉ

lâu hơn [21].

29

Con người cũng cần chủ động kiểm soát việc chớp mắt, chớp mắt là một động

tác sinh lý, giúp lớp nước mắt được trải đều trên bề mặt mắt, giúp mắt dễ chịu và

giảm căng thẳng cho mắt [21].

Không nên làm việc bằng mắt quá 45 phút, học sinh, sinh viên cần ra chơi và

tập thể dục giữa các tiết học, tránh đọc truyện, chơi game trong giờ giải lao. Trong

ngày, mỗi người nên có thời gian thư giãn nhất định cho đôi mắt bằng cách tập trung

nhìn xa hoặc tập thể dục, vui chơi ở những nơi thoáng rộng [21].

Ánh sáng phòng học: Phòng học hoặc nơi làm việc nên được chiếu sáng đầy đủ

bằng ánh sáng tự nhiên. Nếu không, phải duy trì đủ ánh sáng bằng hệ thống đèn chiếu

sáng ở các góc độ, tránh việc học, đọc bị khuất bóng do thiếu đèn [21]. Điều chỉnh

độ sáng/độ tương phản của màn hình phù hợp với các thời điểm và môi trường khác

nhau [33].

Điều chỉnh vị trí màn hình máy tính phù hợp (cách mắt 50 đến 60 cm và tâm

màn hình thấp hơn mắt từ 10 - 20 cm) [33].

Đọc và viết đúng khoảng cách quy định. Khoảng cách đọc sách và viết với sinh

viên là 30 – 40cm. Việc đọc hoặc viết quá gần sẽ làm hệ thống thị giác phải nỗ lực

điều tiết, làm mệt mỏi, gia tăng độ cận thị [21].

Nếu làm việc trên màn hình vi tính, nên để khoảng cách 60cm để giảm thấp khả

năng mắt phải điều tiết và những ảnh hưởng xấu của ánh sáng màn hình [21].

Tư thế: tư thế ngay ngắn lưng và cổ thẳng sẽ giúp phòng tránh mỏi mệt và gù

vẹo cột sống. Cần tránh nằm khi đọc sách vì điều đó sẽ gây ra hiện tượng mắt khó

khăn khi quy tụ, điều tiết, rất dễ mỏi và nhức mắt; tránh đọc sách khi đi tàu xe vì

khoảng cách đọc bị liên tục khi rung lắc rất có hại cho mắt [21].

Khám mắt định kỳ: Nên đến khám bác sỹ chuyên khoa mắt định kỳ để được

chỉnh tật khúc xạ và tư vấn cụ thể khi gặp những vấn đề về mắt [21], [33].

Xem truyền hình hợp lý: Chỉ nên xem truyền hình với thời lượng vừa phải

khoảng một tiếng mỗi ngày. Nếu có các tật khúc xạ thì nên đeo kính khi xem ti vi cần

để ở khoảng cách gấp 4 lần đường chéo của màn hình và không tắt đèn khi xem [21].

1.4.4. Truyền thông, giáo dục sức khoẻ học đường

30

Phổ biến kiến thức phát hiện, chăm sóc cận thị học đường và vệ sinh thị giác tới

các trường học. Công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe sinh viên cần làm thường

xuyên định kỳ và lặp đi lặp lại nhiều lần nhằm tạo dựng ý thức cho các đối tượng

truyền thông. Tại nước ta, mô hình truyền thông giáo dục sức khỏe học đường tập

trung vào một số nội dung chủ yếu sau: Tuyên truyền giáo dục sức khỏe về các bệnh

thường gặp tại trường học của học sinh, cung cấp kiến thức phòng chống cận thị học

đường. Phân tích thực trạng vệ sinh trường học và kiến nghị lãnh đạo các cấp có thẩm

quyền thực hiện đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh học đường đã quy định. Tìm hiểu,

phân tích các yếu tố nguy cơ và đưa ra những biện pháp can thiệp phòng chống cận

thị học đường.

1.4.5. Can thiệp điều trị

Chế độ dinh dưỡng cho mắt: Chế độ dinh dưỡng đầy đủ và cân bằng dưỡng chất

giúp nuôi dưỡng một đôi mắt sáng và khỏe mạnh. Các vi chất như vitamin A, E, C,

chất khoáng có trong rau củ, trái cây tươi, thịt, cá biển, trứng giúp duy trì các môi

trường trong suốt của mắt, giúp mắt tăng khả năng điều tiết, chống thoái hóa võng

mạc và hoàng điểm của mắt. Một số trường hợp cận thị tiến triển nhanh có thể bổ

sung dưỡng chất bằng các loại thuốc bổ mắt thông dụng [21].

Đeo kính: Kính gọng, kính tiếp xúc cứng, kính tiếp xúc mền. Không được đeo

kính tiếp xúc khi đi bơi, tắm biển.

Chỉnh kính gọng: Đây là phương pháp đơn giản, rẻ tiền nhưng có một số nhược

điểm nhất định như không sử dụng khi hai mắt chênh lệch khúc xạ quá cao (trên 3D),

thu hẹp thị trường, nhận thức chiều sâu bị hạn chế. Đeo kính gọng gây nhiều phiền

toái, bất tiện khi sinh hoạt, chơi thể thao, bơi lội, trời mưa và một số nghề nghiệp như

quân nhân, diễn viên, vận động viên,....không đeo được kính vì công việc đặc thù

luyện tập hành quân dã ngoại, lý do thẩm mỹ... [30].

Đeo kính tiếp xúc: Kính tiếp xúc giải quyết được những yếu điểm của kính

gọng. Phương pháp này cải thiện được thẩm mỹ, tăng thị lực bằng giảm hiện tượng

thu nhỏ ảnh và mở rộng thị trường, tăng kích thước ảnh. Nhưng người sử dụng kính

cần phải giữ gìn vệ sinh tốt khi đeo kính tiếp xúc, đặc biệt trong môi trường nóng,

31

ẩm, nhiều bụi như ở Việt Nam. Cần đeo vào mỗi sáng và tháo ra mỗi tối trước khi

ngủ. Tuy nhiên dùng kính tiếp xúc cũng có những hạn chế như đòi hỏi người dùng

phải có kỹ năng chăm sóc, bảo quản kính, chống chỉ định những trường hợp viêm

nhiễm ở giác mạc, không thích hợp với điều kiện nước ta khí hậu nóng ẩm, môi trường

ô nhiễm, bụi bặm, đeo kính tiếp xúc lâu ngày dễ gây viêm giác mạc chấm nông, viêm

giác mạc do ký sinh trùng...không phù hợp với bệnh nhân phải đeo kính thường xuyên

và lâu dài [30]. Chi phí cho dung dịch ngâm kính, thay kính cao. Người đeo kính tiếp

xúc cần được kiểm tra tình trạng giác mạc mỗi 3 tháng, nếu có bất thường trên giác

mạc, hoặc có phản ứng của mắt với kính thì phải ngừng sử dụng và đi khám mắt ngay

[3].

Dùng thuốc để điều trị: Một nghiên cứu can thiệp phòng chống cận thị tiến triển

với giải pháp atropin 0,05% đã được tiến hành tại thành phố Cao Hùng, Đài Loan từ

năm 2001 đến năm 2004. Mục đích của nghiên cứu này là để đánh giá hiệu quả của

việc tra atropin 0,05% cho sự tiến triển của cận thị ở trẻ em tuổi đi học.Kết quả nghiên

cứu đã chứng minh việc sử dụng atropin 0,05% có hiệu quả rõ rệt trong ngăn ngừa sự

tiến triển cận thị của cận thị học đường [74]. Trong một nghiên cứu ở Mỹ trên 174

trẻ từ 8-12 tuổi, có độ cận thị từ 0,75 - 4 độ, được sử dụng pipenzepine và theo dõi

trong 12 tháng, người ta thấy độ cận tăng ít hơn 50% mà không gây hậu quả phụ.

Nhóm nghiên cứu đã kết luận dùng pirenzepine là hiệu quả và tương đối an toàn trong

việc làm chậm sự tiến triển của cận thị trong một thời gian điều trị một năm [49].

Điều trị tật khúc xạ với kỹ thuật Cross linking: Điều trị không phải mổ, chỉ cần

chiếu ánh sáng UV bước sóng 365 nm kết hợp Riboflavin giải phóng oxy và điều

chỉnh lại bề mặt giác mạc giúp bệnh nhân điều trị khúc xạ hoàn toàn không xâm lấn,

không cắt tạo vạt, không dùng laser excimer. Đây là phương pháp điều trị tật khúc xạ

mới nhất được áp dụng trong thời gian gần đây. Tại hội nghị Khúc xạ và thủy tinh

thể châu Âu 2016, theo báo cáo của quốc gia Đức điều trị thành công cho bệnh nhân

có tật khúc xạ dưới 3D, Singapo điều trị thành công 2D, an toàn với người bệnh, đặc

biệt phù hợp với lực lượng vũ trang.

32

Ở Việt Nam hiện nay đã áp dụng nhiều phương pháp phẫu thuật điều trị cận thị.

Người bị cận thị có thể được phẫu thuật để khỏi mang kính, tuy nhiên phẫu thuật chỉ

được thực hiện cho những người từ 18 tuổi trở lên. Trong những năm gần đây, phẫu

thuật bằng tia laser đã được sử dụng để điều chỉnh cận thị. Các nghiên cứu gần đây

đã cho thấy Laser Excimer có thể thực hiện những thao tác phẫu thuật trên giác mạc

chính xác đến 0,25 micron để điều chỉnh cận thị. Phương pháp phẫu thuật Lasik

(Laser in Situ Keratomileusis) hiện nay thường được áp dụng vì những ưu điểm nổi

bật hơn so với các phẫu thuật điều chỉnh cận thị bằng Laser khác. Phẫu thuật Lasik

có ưu điểm không đau, thời gian phẫu thuật rất ngắn, phục hồi nhanh, tính chính xác

cao, khoảng điều trị cận thị rộng tới – 15,0 D [40].

33

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Học viên chính qui đang học tại các trường Sĩ quan Quân đội trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương: Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự (trường

Đại học Trần Đại Nghĩa), trường Sĩ quan Công binh (trường Đại học Ngô Quyền),

trường Sĩ quan Lục quân 2 (trường Đại học Nguyễn Huệ).

Tiêu chí chọn vào: Học viên đang học từ năm thứ nhất đến năm thứ tư tại các

trường Sĩ quan Quân đội được chọn, đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chí loại ra: Học viên hiện đang mắc bệnh, hoặc đang điều trị bệnh về mắt

hoặc bị tai nạn về mắt.

2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.1.2.1. Địa điểm nghiên cứu

Tiến hành điều tra ngang tại trường đại học Trần Đại Nghĩa, Trường Đại học

Ngô Quyền, Trường Đại học Nguyễn Huệ. Tiến hành can thiệp tại trường Trần Đại

Nghĩa và khảo sát đánh giá trước sau can thiệp tại trường Trần Đại Nghĩa, Ngô Quyền.

Ba trường được chọn theo chủ đích với các đặc điểm về vị trí địa lý tại các tỉnh, thành

trọng điểm gồm thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương và Đồng Nai, quy mô đào tạo

lớn, hình thức tuyển sinh và đào tạo có nhiều tương đồng và có tính đại diện cho các

trường đào tạo học viên quân đội.

Một số đặc điểm của các trường sĩ quan quân đội phía nam:

Trong Quân đội, điểm khác biệt căn bản giữa giáo dục đạo đức trong môi trường

quân đội và các trường dân sự là giáo dục đạo đức gắn với rèn luyện kỷ luật. Kỷ luật

là sức mạnh của quân đội, chính việc rèn luyện kỷ luật tạo thành phẩm chất đạo

đức.Tại các trường quân đội, học viên được quản lý 24/24 giờ bởi đội ngũ giáo viên

trên lớp và bởi hệ học viên quản lý mọi sinh hoạt hàng ngày.

34

Hình 2.1 Bản đồ địa điểm các trường nghiên cứu

Trường Sĩ quan kỹ thuật quân sự (trường Đại học Trần Đại Nghĩa) trực thuộc

Tổng cục kỹ thuật, Bộ Quốc phòng Việt Nam là trường đại học được thành lập ngày

27/5/1978. Trường đào tạo Sĩ quan kỹ thuật trình độ đại học cho Quân đội nhân dân

Việt Nam. Trụ sở chính ở Thành phố Hồ Chí Minh. Một khóa học viên chính qui

khoảng 150 người.

Trường Sĩ quan Lục quân 2 (Trường Đại học Nguyễn Huệ) trực thuộc Bộ Quốc

Phòng là một trung tâm đào tạo sĩ quan chỉ huy lục quân cấp phân đội (trung đội, đại

đội, tiểu đoàn) ở khu vực phía nam, Việt nam. Trụ sở chính ở Đồng nai. Bắt đầu từ

năm 1998, chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm hơn 150 học viên, nhà trường được chính

phủ giao đào tạo bậc đại học quân sự gồm binh chủng hợp thành, trinh sát bộ binh,

trinh sát đặc nhiệm.

Trường Sĩ quan Công binh (trường Đại Học Ngô Quyền) hoạt động từ

26/12/1955 đến nay, trực thuộc Binh chủng Công binh – Quân đội nhân dân Việt

Nam. Đào tạo cử nhân quân sự đại học các chuyên ngành chỉ huy kỹ thuật công binh

và đào tạo hệ dân sự. Trường đóng trên địa bàn Thủ Dầu Một, Bình Dương. Tổng số

35

học viên chính qui của một khóa học khoảng 150 người. Mục tiêu đào tạo học viên

ra trường cấp trung đội trưởng, hoạt động sinh hoạt cùng bộ đội.

Cả 3 trường đào tạo Sĩ quan 4 năm, đều có hệ cán bộ quản lý học viên làm nhiệm

vụ đôn đốc giám sát giúp đỡ cho học viên học thuận lợi, và bệnh xá Quân y chăm sóc

sức khỏe hàng ngày cho học viên. Học viên sẽ tốt nghiệp sau 4 năm theo học và phải

ở lại trường thêm 06 tháng tiếp theo để tham gia học lớp huấn luyện điều lệnh đội

ngũ.

2.1.2.2. Thời gian nghiên cứu

Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4 năm 2015 đến tháng 10 năm

2016 qua 2 giai đoạn: Giai đoạn cắt ngang: Từ tháng 04/2015 đến tháng 09/2015.

Giai đoạn can thiệp: Từ tháng 10/2015 đến tháng 10/2016.

36

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn

Giai đoạn 1. Nghiên cứu mô tả cắt ngang

Giai đoạn 2. Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng

Điều tra Thực trạng tật khúc xạ và các yếu tố liên quan đến tật khúc

So sánh

Trường can thiệp

Trường đối chứng

xạ ở học viên các trường Quân đội ngang

Điều tra ngang

Hoạt động Phòng chống tật khúc xạ trong cộng đồng

Xây dựng biện pháp can thiệp phòng chống tật khúc xạ

1. Thành lập ban chỉ đạo, xây dựng mạng lưới thực hiện 2. Khám, điều trị, theo dõi 3. Tư vấn, truyền thông, giáo dục sức khỏe. 4. Đảm bảo điều kiện vệ sinh học đường

So sánh CAN THIỆP

Điều tra ngang So sánh Đánh giá CSHQ Tỷ lệ mắc tật khúc xạ Tỷ lệ có kiến thức đúng Tỷ lệ thực hành đúng Đánh giá CSHQ Tỷ lệ mắc tật khúc xạ Tỷ lệ có kiến thức đúng Tỷ lệ thực hành đúng

Sơ đồ 2.1. Thiết kế nghiên cứu mô tả và can thiệp cộng đồng

37

2.2.2. Nghiên cứu cắt ngang mô tả

2.2.2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu cắt ngang mô tả

Cỡ mẫu: Tính cỡ mẫu theo công thức ước tính cỡ mẫu theo tỷ lệ.

(1 – α/2)

p (1 – p) n = Z2 x DE d2

Trong đó: n là cỡ mẫu nghiên cứu, Z1-/2=1,96 trị số phân phối chuẩn, α = 0,05

sai lầm loại I, d=0,04 là sai số cho phép, p=0,215 là trị số về tỷ lệ ước tính. Khảo sát

của Hoàng Ngọc Chương năm 2009 trên 1.100 sinh viên năm thứ nhất trường cao

đẳng Kỹ thuật Y tế II, kết quả cho thấy tỷ lệ sinh viên mắc tật khúc xạ là 21,5% [11].

DE=2 là hệ số thiết kế. Vậy cỡ mẫu tối thiểu là n ≈ 811 học viên. Thực tế chọn 1.050

học viên vào nghiên cứu này.

Chọn mẫu: Chúng tôi chọn mẫu điều tra học viên của mỗi trường theo hệ số tỷ

lệ trên tổng số 3 trường sĩ quan quân đội bao gồm: Trường Đại học Trần Đại Nghĩa,

Trường Đại học Ngô Quyền, Trường Đại học Nguyễn Huệ.

Các học viên năm thứ 1,2,3,4 được chọn ngẫu nhiên từ danh sách học viên của

các lớp. Từ bản danh sách học viên theo các khối lớp của mỗi trường, chúng tôi sắp

xếp tên các học viên theo thứ tự ABC, tên học viên được mã hóa theo số thứ tự, dãy

số thứ tự này sau đó được sắp xếp và điền ngẫu nhiên vào cột bảng tính bằng phần

mềm Excel, các học viên được chọn được tính từ ô đầu tiên cho đến khi đủ số lượng.

Sau khi lựa chọn các học viên, chúng tôi tiến hành gửi thư mời và giải thích cho đối

tượng tham gia vào nghiên cứu.

Bảng 2.1. Cỡ mẫu số học viên của mỗi khối lớp

Địa điểm Số học viên Số mẫu

600 360 Số học viên mỗi khối lớp 90 Trường Trần Đại Ngĩa

600 360 90 Trường Nguyễn Huệ

550 330 82 Trường Ngô Quyền

1.750 1.050 362 Tổng cộng

38

2.2.2.2. Các biến số nghiên cứu và cách đánh giá

- Biến số về thị lực và tật khúc xạ

Thị lực: Thị lực là khả năng của mắt nhận biết riêng biệt 2 điểm ở gần nhau, hai

điểm này sẽ được nhìn dưới một góc được gọi là góc thị giác. Thị lực được đánh giá

theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới, là khả năng của mắt phân biệt được hai điểm

ở gần nhau [113]. Gồm 3 giá trị

> 7/10. Bình thường

> 3/10 -7/10. Giảm

≤ 3/10. Giảm nhiều

Trong nghiên cứu này, với các trường hợp thị lực ở hai mắt khác nhau, thì mức

độ thị lực được đánh giá ở mắt có thị lực thấp hơn.

Tật khúc xạ: Một người mắc tật khúc xạ (một hoặc cả 2 mắt) khi các tia sáng

không hội tụ trên võng mạc mà lại hội tụ ở trước hoặc sau võng mạc, được xác định

khi đeo kính lỗ thị lực của mắt tăng [113]. Về phân loại tật khúc xạ, trong trường hợp

2 mắt của học viên được xác định thuộc 2 nhóm tật khúc xạ khác nhau, phân loại tật

khúc xạ của học viên đó được xác định dựa vào mắt có mức độ thị lực thấp hơn.

Cận thị: Mắt cận thị được xác định khi số đo bằng thử kính hộp sau khi soi bóng

đồng tử từ -0,5D trở lên [2]. Trong phân tích, mức độ cận thị được phân loại thành 2

nhóm là ≥ 3D và dưới 3D; trong trường hợp mức độ cận thị ở 2 mắt là khác nhau, thì

phân loại dựa vào mắt có mức độ cận thị cao hơn.

Viễn thị: Còn được gọi là tật nhìn xa, viễn thị được xác định khi số đo bằng thử

kính hộp sau khi soi bóng đồng tử từ +0,75D trở lên [25], [18], [17], [45].

Loạn thị: Được xác định khi số đo bằng thử kính hộp sau khi soi bóng đồng tử

từ 0,75D trở lên [2].

- Biến số về đặc điểm dân số xã hội

Giới tính: Giới nam và giới nữ.

Năm học: Là số năm học viên đã và đang học tại trường tính đến thời điểm

nghiên cứu, gồm 4 giá trị là năm 1, năm 2, năm 3, năm 4.

39

Tiền sử mắc tật khúc xạ: Mắc tật khúc xạ được chẩn đoán bởi nhân viên y tế

trước thời điểm khảo sát.

Tiền sử gia đình: Trong gia đình có bố hoặc mẹ mắc các tật khúc xạ.

Kinh tế gia đình. Đánh giá dựa vào giấy chứng nhận hộ nghèo, cận nghèo theo

Thông tư số 24/2014/TT-BLĐTBXH và 21/2012/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động

Thương binh Xã hội về hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

hàng năm.

- Biến số kiến thức về phòng chống tật khúc xạ

Kiến thức đúng về dấu hiệu tật khúc xạ: Kể được đủ các dấu hiệu mỏi mắt, nheo

mắt, giảm khả năng nhìn gần hoặc xa.

Kiến thức đúng về nguyên nhân trong sinh hoạt: Kể được đủ các nguyên nhân

gồm chơi điện tử hoặc sử dụng vi tính nhiều giờ liên tục, ít tham gia thể dục thể thao,

xem truyền hình ở khoảng cách gần, ăn uống không đầy đủ dinh dưỡng.

Kiến thức đúng về nguyên nhân trong học tập: Kể được đủ các nguyên nhân

gồm thường học ở những nơi tối, thường để sách vở quá gần hoặc xa mắt, bàn ghế

không phù hợp, tư thế học không đúng, đọc sách hoặc bài giảng nhiều giờ liên tục.

Kiến thức đúng về các biện pháp dự phòng: Kể được đủ các biện pháp gồm học

nơi đủ sáng, sử dụng các thiết bị chiếu sáng ổn định, đọc sách ở tư thế ngồi thoải mái,

thường giải lao sau mỗi 30 phút học bài hoặc tiếp xúc máy tính, sách vở cách mắt 30-

40 cm, xem truyền hình khoảng cách hơn 1 m, ăn uống đầy đủ thịt trứng cá và các

loại rau củ màu đỏ.

Kiến thức chung: Kiến thức chung đúng khi có kiến thức đúng đầy đủ về dấu

hiệu nhận biết, nguyên nhân trong học tập, nguyên nhân trong sinh hoạt giải trí và

các biện pháp phòng ngừa.

- Biến số thực hành về phòng chống tật khúc xạ

Mắt nhìn gần liên tục: Là học bài hoặc làm việc liên tục trên máy tính, sách vở

liên tục trong một khoảng thời gian dài mà không giải lao, không rời khỏi vị trí để

thư giãn. Thực hành đúng khi mắt nhìn gần liên tục dưới 2 giờ.

40

Thời gian tự học ở nhà: là thời gian học viên tự dành cho việc học tập khi không

phải là giờ học chính thức trên trường lớp hoặc các lớp học thêm, gồm 3 giá trị < 2

giờ; 2-5 giờ; ≥ 5 giờ.

Xem truyền hình: Thực hành đúng khi thời gian xem truyền hình mỗi ngày dưới

2 giờ, khoảng cách từ mắt đến màn hình trên 1 mét [73].

Tiếp xúc với máy tính, điện thoại: Thực hành đúng khi thời gian tiếp xúc với

máy vi tính hoặc điện thoại di động mỗi ngày dưới 2 giờ, theo một số nghiên cứu đã

chỉ ra mối liên quan giữa tật khúc xạ và thời gian tiếp xúc máy tính hoặc thiết bị tương

tự với thời gian trên 2 giờ [73].

Chơi thể thao: Thực hành đúng khi tham gia các môn thể dục, thể thao mỗi ngày

với thời lượng hơn 30 phút theo khuyến cáo chung của Tổ chức Y tế Thế giới về

phòng chống bệnh không lây nhiễm.

Chơi game: Thường chơi các game online, game trên điện thoại di động hoặc

trên máy vi tính. Thực hành đúng khi ít hoặc không chơi các game này [10], [14].

Thường học ở hành lang: Tại hành lang ở lớp học, ở nơi ở của học viên là nơi

có ánh sáng không ổn định, hoặc không đủ sáng, do đó việc thường học tập ở hành

lang là thói quen không đúng có nguy cơ dẫn tới tật khúc xạ.

Thường học tại phòng ngủ: Phòng ngủ của học viên là nơi không được trang bị

các phương tiện học tập thỏa các điều kiện về bàn ghế, chiếu sáng, do đó việc thường

học bài hoặc làm việc tại phòng ngủ là thói quen không đúng có nguy cơ dẫn đến mắc

tật khúc xạ.

Tư thế đọc sách: Tư thế đọc sách đúng là khi ngồi học ở tư thế thoải mái, không

gác chân lên ghế, không nằm đọc sách [1], [14], [31].

Chế độ dinh dưỡng: Trong phạm vi nghiên cứu này, chế độ dinh dưỡng tốt là

khi đồng thời ăn đầy đủ các loại thịt trứng cá, rau củ màu đỏ và các loại trái cây trung

bình 5 suất ăn mỗi ngày, mỗi suất ăn tương đương với 80 gam, các tiêu chuẩn này .

Thực hành chung: Thực hành chung đúng khi có các thói quen đúng gồm mắt

nhìn gần liên tục dưới 2 giờ, tiếp xúc vi tính dưới 2 giờ/ngày, chơi game dưới 2

41

giờ/ngày, xem truyền hình dưới 2 giờ/ngày không học ở hành lang hoặc phòng ngủ,

tư thế học đúng.

- Chỉ số về môi trường học đường: Theo tiêu chuẩn vệ sinh học đường tại quyết

định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế qui định về cơ sở học đường

[5].

Điều kiện về bảng học: Đạt tiêu chuẩn nếu kích thước: chiều dài từ 1,8m đến

2m, chiều rộng từ 1,2m đến 1,5m. Màu sắc bảng là màu xanh lá cây hoặc màu đen.

Treo bảng ở giữa tường, mép dưới bảng cách nền phòng học từ 0,8m đến 1m. Kích

thước chữ trên bảng >4cm. Khoảng cách từ bảng đến bàn đầu là 0,29 x (R+r), R là

khoảng cách giữa 2 học viên ngồi ở 2 mép ngoài cùng của hàng bàn đầu tiên, r là

chiều rộng bảng. Khoảng cách từ bảng đến mép sau hàng bàn cuối ≤ 8m.

Chiếu sáng lớp học: Đạt tiêu chuẩn nếu độ chiếu sáng đồng đều trong lớp học

không dưới 300 lux. phòng học phải được chiếu sáng tự nhiên đầy đủ, hướng để lấy

ánh sáng chủ yếu là hướng nam. Hệ số chiếu sáng tự nhiên không dưới 0,2, hệ số

chiếu sáng tự nhiên được tính theo công thức ∂ = (độ rọi khuếch tán trong nhà

(lux))/(độ rọi khuếch tán ngoài trời (lux) tại cùng thời điểm đo [6], [7]. Tổng diện tích

của các cửa được chiếu sáng không dưới 1/5 diện tích phòng học. Chiếu sáng nhân

tạo hỗ trợ khi phòng học thiếu ánh sáng tự nhiên. Nếu là bóng đèn tóc thì cần 4 bóng

công suất 200 W treo đều ở 4 góc, nếu là bóng đèn neon dài 1,2 m cần 8 bóng. Các

bóng treo ở độ cao cách mặt bàn học 2,8m.

Chiếu sáng tại góc học tập: Thông số cường độ ánh sáng nhân tạo được đo tại

góc học tập của các học viên, nơi mà học viên dành nhiều thời gian cho việc học

ngoài giờ lên lớp nhất. Căn cứ theo quy định về chiếu sáng tại phòng học của Bộ khoa

học và Công nghệ và Bộ Xây dựng đã ban hành TCVN 2008 là từ 300 lux trở lên [4].

2.2.2.3. Nội dung và chỉ số nghiên cứu cắt ngang

Thực trạng tật khúc xạ ở học viên

- Tỷ lệ học viên mắc tật khúc xạ.

- Tỷ lệ học viên mắc tật khúc xạ theo một số đặc điểm dân số xã hội.

- Tỷ lệ cận thị ở học viên.

42

- Tỷ lệ các mức độ cận thị.

- Tỷ lệ viễn thị ở học viên.

- Tỷ lệ loạn thị ở học viên.

Chỉ số về kiến thức phòng chống tật khúc xạ ở học viên

- Tỷ lệ học viên có kiến thức đúng về dấu hiệu nhận biết cận thị.

- Tỷ lệ học viên có kiến thức đúng về nguyên nhân gây ra tật khúc xạ trong sinh

hoạt.

- Tỷ lệ học viên có kiến thức đúng về nguyên nhân gây ra tật khúc xạ trong học

tập.

- Tỷ lệ học viên có kiến thức đúng về các biện pháp phòng ngừa tật khúc xạ.

- Tỷ lệ học viên có kiến thức chung đúng về phòng chống tật khúc xạ.

Chỉ số về thực hành phòng chống tật khúc xạ ở học viên

- Tỷ lệ học viên có thực hành đúng gồm: xem truyền hình dưới 2 giờ/ngày, thời

gian chơi game dưới 2 giờ/ngày, tiếp xúc với máy tính hoặc thiết bị tương tự máy

tính hoặc dùng điện thoại di động dưới 2 giờ/ngày, chế độ dinh dưỡng tốt, tham gia

thể dục, thể thao mỗi ngày với thời lượng ít nhất 30 phút, thời gian mắt nhìn gần liên

tục dưới 2 giờ, tư thế học đúng, thời gian tự học ở nhà hoặc thư viện dưới 5 giờ/ngày,

không học ở hành lang, không học ở phòng ngủ.

- Tỷ lệ học viên thực hành chung đúng về phòng, chống tật khúc xạ.

Chỉ số về vệ sinh học đường

- Cường độ chiếu sáng lớp học, thư viện.

- Hệ số chiếu sáng tự nhiên lớp học, thư viện.

- Cường độ chiếu sáng tự nhiên và cường độ chiếu sáng do đèn ở các phòng

nghỉ, phòng sinh hoạt chung của các học viên.

- Cường độ chiếu sáng nhân tạo tại vị trí học tập của học viên.

2.2.2.4. Tổ chức thực hiện điều tra cắt ngang

Chuẩn bị

Thành lập nhóm nghiên cứu, tổ chức tập huấn cho các cộng tác viên tham gia

nghiên cứu là các cán bộ y tế học đường tại các trường được khảo sát, các bác sĩ

43

chuyên khoa mắt của bệnh viện Quân Y 175, kỹ thuật viên môi trường của trung tâm

y học dự phòng quân đội phía nam.

Liên lạc, xin ý kiến đồng thuận của lãnh đạo 3 trường trong nghiên cứu và bệnh

viện Quân Y 175.

Lập danh sách học viên theo khối lớp của các trường.

Tổ chức đoàn điều tra thu thập số liệu gồm 01 cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn

quy trình, 2 kỹ thuật viên đo thị lực và tật khúc xạ, 2 cán bộ đo chiều cao, cân nặng,

5 phỏng vấn viên phỏng vấn đối tượng, 03 bác sĩ khám và tư vấn về phòng, chống tật

khúc xạ. 02 kỹ thuật viên môi trường đo các điều kiện vệ sinh học đường.

Trang bị các dụng cụ, phương tiện và máy móc mới hiện đại (sản xuất năm 2012

của hãng NIDEK- Nhật bản) để thu thập thông tin và đo các chỉ số.

Thực hiện điều tra.

(1) Khám phát hiện tật khúc xạ và do các chỉ số sức khỏe liên quan

Khám phát hiện tật khúc xạ được thực hiện bới các bác sỹ khoa mắt bệnh viện

Quân Y 175 và các cán bộ y tế học đường. Phương tiện gồm các máy đo, phương tiện

dụng cụ khác đã chuẩn bị (biểu mẫu khám tật khúc xạ, bảng chữ cái Snellen, kính lỗ,

máy đo khúc xạ tự động, đèn soi bóng đồng tử skiascopy, hộp kính thử, máy đo chiều

dài trục nhãn cầu IOL master). Học viên được khám lần lượt theo số thứ tự đối tượng

đã được mã hóa ở từng khối lớp.

Bước 1. Đo thị lực cho tất cả các học viên được mời tham gia nghiên cứu bằng

bảng thị lực Snellen. Đánh giá thị lực theo mức độ của Tổ chức Y tế Thế giới.

Thiết lập bảng thị lực. Mắt có thị lực 10/10 khi đứng xa 5m, nhìn một chữ cái

dưới 1 góc 5 phút, các nét chữ và khoảng cách giữa 2 nét dưới góc 1 phút phải nhận

biết được chữ đó. Chữ cái tương ứng với thị lực 10/10 có kích thước cỡ chữ 7,5mm;

nét chữ 1,5mm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bảng thị lực chữ cái của

Snellen với các chữ cái L F D O I E.

44

Bảng 2.2. Tương quan giữa thị lực với kích thước chữ cái và nét chữ

Thị lực Cỡ chữ (mm) Nét chữ (mm)

75 15 1/10

37,5 7,5 2/10

25 5 3/10

18,7 3,7 4/10

15 3 5/10

12,5 2,5 6/10

10,7 2,1 7/10

9,4 1,9 8/10

8,3 1,7 9/10

7,5 1,5 10/10

Đo thị lực xa. Học viên đứng cách xa bảng thị lực 5m. Bảng thị lực được chiếu

sáng với cường độ trung bình 100 lux. Đo thị lực từng mắt, khi đo mắt này phải bịt

kín mắt kia và ngược lại. Nếu học viên từ chỗ sáng vào chỗ tối thì cho bệnh nhân nghĩ

chừng 15-20 phút để thời gian đảm bảo sự thích nghi của võng mạc. Sau khi đo theo

bảng thị lực, ghi lại thị lực tương ứng với hàng nhỏ nhất mà bệnh nhân còn có thể đọc

được. Nếu đứng xa 5m học viên không đọc được hàng chữ lớn nhất trên bảng thị lực,

cho học viên tiến gần đến bảng thị lực để đọc các hàng chữ trên bảng thị lực, kết quả

cũng là hàng chữ nhỏ nhất mà học viên có thể đọc được nhưng khi đó cách ghi ví dụ

là MP: 2/10-2m. Hoặc cho học viên đếm số ngón tay kỹ thuật viên đưa ra trước mắt

học viên. Kết quả thị lực là khoảng cách xa nhất mà học viên còn đếm đúng số ngón

tay đưa ra, ví dụ: MP: ĐNT 3m; MT: ĐNT 1m. Quy ước đếm ngón tay xa 1m tương

đương thị lực 1/50, ĐNT 2m tương đương thị lực 2/50, ĐNT 0,5m = 1/100.

Bước 2. Đo chiều dài trục nhãn cầu bằng máy IOL master.

45

Bước 3. Khám mắt toàn diện, soi bóng đồng tử, soi đáy mắt và kết luận tật khúc

xạ. Khám phát hiện tật khúc xạ ở học viên có thị lực <10/10. Cho học viên nhìn qua

kính lỗ để xác định mắc tật khúc xạ nếu thị lực có cải thiện.

Kính lỗ là vật che mắt có một hoặc nhiều lỗ, che bên mắt không cần thử của

bệnh nhân. Đặt kính lỗ trước mắt cần thử, điều chỉnh vị trí kính lỗ để bệnh nhân nhìn

rõ nhất chữ thử. Yêu cầu học viên đọc các hàng chữ lần lượt từ trên xuống đến hàng

chữ nhỏ nhất thấy được và ghi kết quả thị lực.

Khám phát hiện từng loại tật khúc xạ ở những học viên có tật khúc xạ. Học viên

có tật khúc xạ được đo bằng máy đo khúc xạ tự động, rồi được soi bóng đồng tử bằng

skiascopy, sau đó khám đo số kính bằng hộp kính thử (phương pháp chủ quan

Dondes) xác định độ cận, viễn, loạn. Nếu có sự chênh lệch độ nhiều thì tiến hành nhỏ

thuốc liệt điều tiết sau đó khám lại theo qui trình của khám khúc xạ mổ cận thị.

(2) Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu

Tiến hành phòng vấn học viên sau khi khám phát hiện tật khúc xạ theo bộ câu

hỏi cấu trúc đã được tu chỉnh qua các nghiên cứu trước và qua nghiên cứu thử bao

gồm các thông tin về đặc điểm dân số học, các câu hỏi về kiến thức, thái độ và thực

hành phòng chống tật khúc xạ. Các học viên được mời đã được phổ biến thông tin về

nghiên cứu và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu. Thực hiện phỏng vấn học viên

gồm có các cán bộ y tế học đường, nhân viên y tế của bệnh viện Quân Y 175 đã được

tập huấn.

(3) Đo và kiểm tra các chỉ số vệ sinh học đường

Trong nghiên cứu này, các chỉ số vệ sinh học đường được khảo sát gồm có

cường độ chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo tại các phòng học, phòng nghỉ của các học

viên chính quy, hệ số chiếu sáng tự nhiên tại các phòng học, cường độ chiếu sáng

nhân tạo tại vị trí góc học tập riêng của từng học viên. Các chỉ số này được đo vào

thời điểm giữa buổi sáng hoặc chiều. Tại phòng nghỉ các học học viên, chỉ số cường

độ ánh sáng được đo vào thời điểm giữa buổi sáng hoặc chiều và ban đêm sau 19 giờ.

46

Ngoài ra, các tiêu chuẩn về bảng học, diện tích phòng học, kích thước bàn ghế

và vệ sinh môi trường cũng được kiểm tra bởi các cán bộ chuyên môn và ghi nhận

theo biên bản.

Thực hiện đo các chỉ số vệ sinh học đường gồm có các cán bộ, kỹ thuật viên

môi trường của trung tâm y học dự phòng quân đội phía nam thực hiện đo.

Các phương tiện bao gồm biểu mẫu điều tra các chỉ số chiếu sáng, các thước đo

kích thước bảng, bàn ghế… là các thước dây có đơn vị nhỏ nhất là milimet, đo cường

độ chiếu sáng bằng máy đo Luxmeter.

Về kỹ thuật đo:

Điều kiện bảng học: Dùng thước mét để đo chiều dài, chiều rộng và khoảng

cách từ mép dưới bảng đến nền phòng học, khoảng cách giữa 2 học viên ngồi ở 2 mép

ngoài cùng của hàng bàn đầu tiên, khoảng cách từ mép sau hàng bàn cuối đến bảng.

Bảng học đạt tiêu chuẩn khi chiều dài từ 1,8 - 2,0m, chiều rộng từ 1,2 - 1,5m; màu

sắc bảng là màu xanh lá cây hoặc màu đen; treo bảng ở giữa tường, mép dưới của

bảng cách nền lớp học từ 0,8 -1,0m.

Điều kiện bàn ghế: Kiểm tra chiều dài, rộng và chiều cao của bàn, ghế. Điều

kiện bàn ghế đạt tiêu chuẩn khi hiệu số chiều cao bàn, ghế không vượt quá 35 cm,

bàn ghế thích hợp nhất là bàn ghế có 2 chỗ ngồi, mỗi chỗ ngồi rộng không dưới 0,5m;

ghế phải rời với bàn và có thành tựa, bàn đầu đặt cách bảng từ 1,7- 2m, bàn cuối cùng

đặt cách bảng không quá 8m.

Cường độ chiếu sáng phòng học và phòng nghỉ: Đo cường độ ánh sáng tự nhiên

và cường độ ánh sáng nhân tạo ở 05 vị trí, gồm 01 điểm góc trái đầu phòng học, 01

điểm góc phải đầu phòng học, 01 điểm ở chính giữa phòng học, 01 điểm ở góc trái

cuối phòng học và 01 điểm ở góc phải cuối phòng học. Đo ánh sáng tại bảng học gồm

1 điểm ở giữa bảng và 4 điểm khác tương ứng 4 góc của bảng. Khi đo cường độ chiếu

sáng tự nhiên, mở hết các cửa ra vào và cửa sổ, không bật các bóng điện trong lớp

học. Khi đo cường độ sáng nhân tạo, thì bật hết các đèn trong phòng học. Đo vào các

thời điểm khác nhau, lúc trời không nhiều mây hoặc trời không mưa. Đo bằng máy

Luxmeter. Hệ số chiếu sáng tự nhiên. Hệ số chiếu sáng tự nhiên không dưới 0,2, hệ

47

số chiếu sáng tự nhiên được tính theo công thức ∂ = (độ rọi khuếch tán trong nhà

(lux))/(độ rọi khuếch tán ngoài trời (lux) tại cùng thời điểm đo [6].

Các chỉ số ánh sáng được đo ở tất cả các phòng học lý thuyết, giảng đường, thư

viện ở 3 trường, trong đó trường Đại học Trần Đại Nghĩa 88 phòng, trường Đại học

Ngô Quyền 70 phòng và trường đại học Nguyễn Huệ 76 phòng. Ngoài ra, chỉ số

cường độ ánh sáng còn được đo ở tại vị trí góc học tập riêng của mỗi học viên, kết

quả được ghi trên phiếu điều tra của mỗi học viên.

2.2.3. Nghiên cứu can thiệp

2.2.3.1. Đối tượng, thời gian can thiệp

Đối tượng: Tất cả học viên tại trường Đại học Trần Đại Nghĩa.

Thời gian can thiệp: Tiến hành can thiệp từ tháng 10/2015 đến tháng 10/2016

2.2.3.2. Chọn trường can thiệp và trường đối chứng

Chọn trường can thiệp, trường đối chứng theo phương pháp ngẫu nhiên: Rút

thăm ngẫu nghiên để chọn trường can thiệp, gồm các bác sĩ chủ nhiệm quân y, đại

diện của 3 trường rút thăm. Trường chứng sẽ được chọn 1 trong 2 trường còn lại có

điều kiện địa lý và một số đặc tuyển sinh đào tạo tương đương với trường can thiệp.

Kết quả trường can thiệp là trường Đại học Trần Đại Nghĩa và trường đối chứng

là trường Đại học Ngô Quyền.

Trường Đại học Trần Đại Nghĩa trực thuộc Tổng cục kỹ thuật, Bộ Quốc phòng

Việt Nam, đào tạo Sĩ quan kỹ thuật trình độ đại học cho Quân đội nhân dân Việt Nam.

Trụ sở của trường Đại học Trần Đại Nghĩa ở Thành phố Hồ Chí Minh. Trường Đại

Học Ngô Quyền trực thuộc Binh chủng Công binh – Quân đội nhân dân Việt Nam,

đào tạo cử nhân quân sự đại học các chuyên ngành chỉ huy kỹ thuật công binh và đào

tạo hệ dân sự, trường đóng trên địa bàn Thủ Dầu Một, Bình Dương.

Đây là hai trường đại học quân đội có cơ sở đóng trên địa bàn có điều kiện kinh

tế xã hội, đặc điểm văn hóa vùng miền gần như tương tự nhau, các đặc điểm tuyển

sinh và đào tạo có nhiều điểm tương đồng, khối lượng kiến thức, thời lượng học tập

và chất lượng đào tạo tương đồng, do đó hạn chế được nhiều tác động lên kết quả

đánh giá can thiệp do những đặc điểm này gây ra.

48

2.2.3.3. Cỡ mẫu đánh giá kết quả nghiên cứu can thiệp

2

Cỡ mẫu đánh giá sau can thiệp được tính theo công thức sau

𝑛 = 𝑍(𝛼,𝛽) 𝑝1(1 − 𝑝1 ) + 𝑝2(1 − 𝑝2 ) (𝑝1 − 𝑝2 )2

Trong đó:

n là cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm (can thiệp và chứng)

α: Mức ý nghĩa thống kê với độ tin cậy là 95% (α=0,05).

β: Xác xuất của việc phạm phải sai lầm loại II. Chọn β=0,2. Z2(α,β)= 7,9.

p1 = 0,12 là tỷ lệ tật khúc xạ ước đoán sau can thiệp ở trường can thiệp.

p2 = 0,22 là tỷ lệ tật khúc xạ ước đoán trước can thiệp theo kết quả điều tra cắt

ngang trước can thiệp.

Cỡ mẫu tối thiểu ở mỗi trường trước và sau can thiệp là n ≈ 219 người. Thực tế,

khảo sát trên 220 người trước can thiệp và 220 người sau can thiệp ở mỗi trường. để

đánh giá trước can thiệp, 220 học viên ở mỗi trường được chọn lựa ngẫu nhiên từ

những học viên đã được khảo sát trong đợt điều tra ngang và sử dụng các kết quả đã

điều tra ở đợt nghiên cứu cắt ngang.

Chọn mẫu điều tra đánh giá hiệu quả can thiệp: Lập danh sách học viên từ năm

1 đến năm 4 và chọn các học viên để đánh giá hiệu quả can thiệp tại trường can thiệp

và trường chứng theo phương pháp rút thăm ngẫu nhiên từ danh sách các học viên

của trường.

Tại trường sĩ quan quân đội, sau khi tốt nghiệp các học viên cần phải ở lại trường

thêm 06 tháng để học huấn luyện điều lệnh, do vậy các học viên năm cuối tính đến

thời điểm điều tra ngang trước can thiệp đều được mời tham gia và có khả năng tham

gia vào nghiên cứu đầy đủ.

Để xác định số mắc tật khúc xạ phát hiện mới ở học viên được khảo sát trong

đợt nghiên cứu cắt ngang, sau khi tiến hành điều tra ngang vào năm 2015, tại 02

trường Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền, chúng tôi lập danh sách tất cả các học viên

phân loại thành hai nhóm mắc tật khúc xạ và không mắc tật khúc xạ. Tại trường Trần

Đại Nghĩa có 239 học viên không mắc tật khúc xạ và trường Ngô Quyền có 279 học

49

viên không mắc tật khúc xạ. Sau một năm can thiệp tiến hành mời đến khám tật khúc

xạ lại ở nhóm học viên không mắc tật khúc xạ trước này, trong nhóm này có một

phần học viên thuộc vào nhóm 220 đối tượng được mời vào để đánh giá sau can thiệp.

Về nghiên cứu định tính: Trong quá trình can thiệp và đánh giá trước sau can

thiệp, chúng tôi tổ chức tiến hành một số buổi thảo luận nhóm, lấy ý kiến và nhận xét

từ Lãnh đạo trường Trần Đại Nghĩa, các thành viên của mạng lưới thực hiện can thiệp,

các cán bộ quản lý học viên và một số học viên tại trường Trần Đại Nghĩa

2.2.3.4. Cơ sở xây dựng biện pháp can thiệp

Căn cứ Luật số 40/2009/QH12 về Luật khám bệnh, chữa bệnh của Quốc Hội

Việt Nam.

Căn cứ Chỉ thị số 23/2006/CT-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng

Chính phủ về việc tăng cường công tác y tế trong các trường học.

Căn cứ vào Công văn số 951, ngày 14/10/2015, của Trường Sĩ quan kỹ thuật

Quân sự về việc cho phép nghiên cứu sinh Phí Vĩnh Bảo, công tác tại Bệnh viện Quân

Y 175, thu thập số liệu nghiên cứu và thực hiện can thiệp cộng đồng phòng chống tật

khúc xạ tại trường.

Căn cứ vào kết quả khảo sát giai đoạn 1 từ tháng 04/2015 đến tháng 09/2015 tại

3 trường (Đại học Trần Đại Nghĩa, Nguyễn Huệ, Ngô Quyền).

Căn cứ vào các bằng chứng về hiệu quả cao của các giải pháp can thiệp cộng

đồng, truyền thông giáo dục sức khỏe, các giải pháp can thiệp điệu trị bệnh tật và

cung cấp các điều kiện thực hành phòng chống bệnh tật dựa vào cộng đồng trong

công tác bảo vệ nâng cao sức khỏe cộng đồng nói chung. Trong khi đó, ngành Quân

Y chưa có các chỉ thị về xây dựng một chương trình phòng chống tật khúc xạ học

đường trong các nhà trường Quân đội, chuẩn hóa khám thị lực, khám tật khúc xạ cho

các bệnh viện tham ra khám tuyển học viên đầu vào các trường sĩ quan quân đội.

Các nghiên cứu trước cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ trong sinh viên Việt Nam nói

chung là cao, qua tìm hiểu thực tế tại các trường quân đội, kết quả điều tra ngang

trước can thiệp cho thấy ở học viên sĩ quan quân đội, mặc dù trong tuyển sinh đầu

vào đã hạn chế tuyển sinh những học viên mắc tật khúc xạ, tuy nhiên tật khúc xạ vẫn

50

tiến triển, tỷ lệ mắc tật khúc xạ cao, các hành vi, thói quen không tốt có liên quan chặt

chẽ đến tỷ lệ tật khúc xạ như thói quen sử dụng máy tính nhiều giờ, mắt nhìn gần liên

tục, chơi game… Như vậy nhu cầu được can thiệp, tư vấn giáo dục sức khỏe, điều trị

tật khúc xạ nhằm giảm tỷ lệ tật khúc xạ trong quân đội là cần thiết. Nghiên cứu này

nhằm tham mưu cho Cục Quân y Bộ Quốc phòng thấy được nhu cầu cấp thiết cần

đầu tư can thiệp làm giảm tỷ lệ tật khúc xạ cho quân đội, từ đó có kế hoạch xây dựng

một chiến lược, một hệ thống chăm sóc mắt cho quân đội đặc biệt học viên các trường

sĩ quan quân đội, đáp ứng nhu cầu chăm sóc mắt, chăm sóc sức khỏe cho quân đội.

2.2.3.5. Nội dung nghiên cứu can thiệp

Để thực hiện can thiệp, nghiên cứu đã đề xuất và thực hiện 04 hoạt động sau

(1) Xây dựng mạng lưới triển khai thực hiện, quản lý hoạt động phòng chống

tật khúc xạ tại trường Đại học Trần Đại Nghĩa

(2) Triển khai thực hiện khám, quản lý, điều trị và cấp phát kính cho những học

viên đã được phát hiện mắc tật khúc xạ và giám sát, đo lại thị lực theo định kỳ 6

tháng/lần.

(3) Thực hiện truyền thông, giáo dục sức khỏe qua tập huấn hướng dẫn giảng

dạy, và gián tiếp qua đài phát thanh của trường, đài truyền hình quân đội, sử dụng

pano, áp phích.

(4) Bảo đảm điều kiện chiếu sáng lớp học, chiếu sáng tại các phòng học, phòng

nghỉ, phòng sinh hoạt của các học viên.

Trong hoạt động can thiệp đã xác định hai mục tiêu cơ bản, là mục tiêu dự phòng

cấp một nhằm can thiệp phòng chống tật khúc xạ trên các học viên qua truyền thông,

giáo dục sức khỏe và tư vấn cá nhân và mục tiêu dự phòng cấp hai, cấp ba qua việc

quản lý, điều trị, khắc phục tật khúc xạ ở học viên được phát hiện mắc tật khúc xạ.

Xây dựng mạng lưới thực hiện, quản lý hoạt động phòng chống tật khúc xạ

Xây dựng mạng lưới hoạt động với sự tham gia của các lãnh đạo, cán bộ y tế tại

bệnh viện Quân Y 175, các cán bộ y tế tại trường Đại học Trần Đại Nghĩa.

51

Mạng lưới triển khai hoạt động can thiệp gồm nhân viên y tế của bệnh xá Quân

y nhà trường tại trường sĩ quan quân đội can thiệp, nhân viên y tế của trung tâm khúc

xạ, khoa mắt Bệnh viện Quân y 175.

Nội dung thực hiện

Ban hành văn bản, quy định về can thiệp phòng chống tật khúc xạ trong học

viên tại trường can thiệp.

Tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên, nghiên cứu viên triển khai can thiệp.

Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch truyền thông giáo dục sức khỏe hành

vi cho các học viên.

Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch khám định kỳ, phát hiện, cấp phát kính

và điều trị cho học viên mắc tật khúc xạ.

Xây dựng kế hoạch, dự trù nguồn lực và triển khai thực hiện kế hoạch để đảm

bảo điều kiện chiếu sáng học đường tại trường.

Xây dựng các biểu mẫu giám sát, thu thập các thông tin dữ liệu.

Xây dựng kế hoạch thu thập các dữ liệu, đánh giá hiệu quả can thiệp.

Lập hồ sơ quản lý học viên, trực tiếp quản lý tư vấn.

Giám sát, theo dõi thực hiện can thiệp hàng tháng. Theo dõi giám sát phòng học,

phòng thực tập đủ ánh sáng và các trang bị bảng bàn ghế theo tiêu chuẩn nhà nước.

Triển khai thực hiện các kế hoạch và báo cáo kết quả.

Chỉ số kết quả

Số cộng tác viên, nghiên cứu viên của mạng lưới triển khai hoạt động can thiệp.

Số buổi họp với lãnh đạo trường và cộng tác viên.

Số buổi tập huấn cho cộng tác viên về công tác can thiệp.

Số buổi nói chuyện chuyên đề phòng chống tật khúc xạ học đường cho học viên

tại trường.

Số buổi truyền thông giáo dục sức khỏe theo nhóm về phòng, chống tật khúc xạ

học đường.

Số đợt hướng dẫn chuyên đề có sự tham gia của đài truyền hình quân đội.

52

Số lần phát thanh nội dung về phòng chống tật khúc xạ học đường tại trường.

Số buổi hướng dẫn học viên tự kiểm tra thị lực và các hoạt động luyện tập để

mắt lành mạnh.

Số pano, áp phích, cẩm nang phòng chống tật khúc xạ được sử dụng cho công

tác truyền thông giáo dục sức khỏe.

Số buổi giám sát thực hiện hoạt động can thiệp.

Số học viên được quản lý điều trị tật khúc xạ và cấp phát kính, chỉnh kính.

Số trang thiết bị chiếu sáng được lắp đặt mới hoặc điều chỉnh tại trường can

thiệp.

Khám định kỳ, quản lý điều trị và theo dõi học viên tật khúc xạ

Đối tượng: Các học viên đã được phát hiện tật khúc xạ.

Thực hiện: Bệnh viện Quân y trực thuộc Bộ Quốc Phòng xây dựng trung tâm

khúc xạ kết hợp Quân y cơ sở các trường, tổ chức khám mắt định kỳ cho học viên, 6

tháng một lần, tại cơ sở bệnh xá nhà trường. Các học viên bị tật khúc xạ được chuyển

về bệnh viện để đo khúc xạ chính xác. Các học viên bị tật khúc xạ được thực hiện các

phương pháp điều trị gồm các bài tập luyện thị lực, chỉ định sử dụng thuốc hỗ trợ cho

các trường hợp cần thiết, chỉ định đeo kính điều chỉnh tật khúc xạ hay mổ cận thị. Chỉ

định cho học viên đeo kính gửi trung tâm mắt kính cung cấp kính gọng chuẩn. Lập

hồ sơ theo dõi cho từng học viên bị tật khúc xạ.

Chỉ số kết quả thực hiện

Số lần khám khúc xạ định kỳ cho học viên các trường trong năm

Số học viên được cấp phát kính.

Số học viên được chỉnh kính.

Chỉ số đánh giá

Hiệu quả can thiệp giảm tỷ lệ tật khúc xạ.

Hiệu quả can thiệp giảm mức độ cận thị

Truyền thông giáo dục sức khỏe, tư vấn:

Đối tượng: Tất cả học viên tại trường can thiệp.

53

Nội dung thực hiện:

Thực hiện các buổi thuyết trình chuyên đề do chuyên gia y tế để tư vấn sức khỏe

về mắt cho các học viên có sự tham gia của đài truyền hình quân đội.

Thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp cho các học viên tại trường.

Phát thanh về phòng chống tật khúc xạ học đường cho các học viên qua đài phát

thanh của nhà trường.

Xây dựng và lắp đặt các pano, áp phích và phát cẩm nang về phòng, chống tật

khúc xạ học đường cho học viên.

Định kỳ phổ biến kiến thức về ảnh hưởng của tật khúc xạ cũng như các biện

pháp phòng và điều trị tật khúc xạ.

Hoạt động Đoàn thanh niên của nhà trường Quân đội gắn liền với hoạt động

tuyên truyền các bệnh về mắt.

Chỉ số đánh giá:

Hiệu quả can thiệp giảm tỷ lệ tật khúc xạ ở các học viên.

Tỷ lệ mắc tật khúc xạ phát hiện mới ở 2 trường sau một năm can thiệp.

Hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức đúng về phòng, chống tật khúc xạ.

Hiệu quả can thiệp nâng cao tỷ lệ học viên thực hành đúng trong sinh hoạt và

trong học tập, chế độ dinh dưỡng.

Đảm bảo điều kiện chiếu sáng lớp học, chiếu sáng tại nơi học tập, sinh hoạt của

học viên

Nguồn lực: Bộ quốc phòng, các nhà trường quân đội, nguồn kinh phí từ nội lực

và Cục quân y trong việc mua sắm trang thiết bị y tế bóng đèn compact hình chữ U

có công suất phù hợp.

Tiêu chuẩn bóng đèn lớp học: đúng theo tiêu chuẩn chất lượng độ rọi sáng trên

mặt bảng và bàn học phải đạt tiêu chuẩn từ 300 đến 450 - 500 lux

Thực hiện: Trang bị thiết bị chiếu sáng đúng theo tiêu chuẩn tại lớp học, đèn

ngoài hành lang, đèn tại các phòng sinh hoạt tập thể của các học viên. Điều chỉnh lại

các phòng học không phù hợp về chiếu sáng.

54

Chỉ số kết quả: Số thiết bị chiếu sáng được trang bị mới hoặc được điều chỉnh.

Chỉ số đánh giá: Hiệu quả giảm tỷ lệ tật khúc xạ, tỷ lệ mắc tật khúc xạ phát hiện

mới ở 2 trường sau một năm can thiệp.

Đánh giá kết quả can thiệp:

Công thức tính chỉ số hiệu quả tuyệt đối (CSHQ)

CSHQ = |p1 – p2|

p1 là tỷ lệ chỉ số cần đánh giá ở thời điểm trước can thiệp.

p2 là tỷ lệ chỉ số cần đánh giá ở thời điểm sau can thiệp.

HQCT = CSHQ can thiệp – CSHQ đối chứng

Công thức tính hiệu quả can thiệp (HQCT)

Nội dung đánh giá

- So sánh trước can thiệp. Nhóm can thiệp – Nhóm chứng

- So sánh trước – sau can thiệp. Trường can thiệp

- So sánh trước – sau can thiệp. Trường chứng

- So sánh sau can thiệp. Trường can thiệp – Trường chứng

Chỉ số đánh giá

- Tỷ lệ học viên mắc tật khúc xạ, cận thị, viễn thị, loạn thị

- Tỷ lệ các mức độ thị lực của học viên.

- Tỷ lệ tật khúc xạ phát hiện mới

- Tỷ lệ học viên có kiến thức đúng về các dấu hiệu, biểu hiện của tật khúc xạ

- Tỷ lệ học viên có kiến thức đúng về phòng chống tật khúc xạ.

- Tỷ lệ học viên thực hành đúng về phòng chống tật khúc xạ trong sinh hoạt,

trong học tập.

- Tỷ lệ học viên có chế độ dinh dưỡng tốt để phòng, chống tật khúc xạ.

- Chỉ số chiều dài trục nhãn cầu mắt trái và mắt phải.

2.2.3.6. Giám sát hoạt động can thiệp

Các hoạt động can thiệp được giám sát bởi nghiên cứu viên chính, các nghiên

cứu viên của nhóm nghiên cứu. Bệnh viện Quân Y 175 và Ban đại diện của trường

55

đại học Trần Đại Nghĩa phối hợp, hỗ trợ nhóm nghiên cứu thực hiện và giám sát các

hoạt động can thiệp.

Các hoạt động giám sát bao gồm:

- Bệnh viện Quân Y 175 kiểm tra, phê duyệt việc phát hành các nội dung truyền

thông giáo dục sức khỏe; kiểm tra và hỗ trợ chuyên môn khi cần thiết cho các hoạt

động khám thị lực định kỳ 6 tháng một lần; kiểm định chất lượng và tiêu chuẩn của

kính được cấp hoặc điều chỉnh cho các học viên.

- Ban đại diện trường giám sát việc tuân thủ các hoạt động can thiệp được tiến

hành như kế hoạch đã đề ra, sẽ đôn đốc và tạo điều kiện để thực hiện các hoạt động

can thiệp đúng tiến độ.

- Nghiên cứu viên chính và các thành viên nhóm nghiên cứu vừa thực hiện các

hoạt động can thiệp vừa đảm nhận chức năng giám sát, hỗ trợ lẫn nhau khi thực hiện

các hoạt động can thiệp, cung cấp các vật liệu, phương tiện và hỗ trợ chuyên môn cho

các thành viên thuộc mạng lưới can thiệp. Tiến hành giám sát định kỳ việc thực hiện

các hoạt động can thiệp của mạng lưới hàng quý.

2.3. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

Dữ liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.01 và phân tích bằng phần mềm

Stata phiên bản 12.0.

Về quản lý dữ liệu: Các dữ liệu sau khi được thu thập qua phiếu điều tra được

kiểm tra và loại bỏ những phiếu không đạt chuẩn, phiếu nào không trả lời đầy đủ câu

hỏi hoặc thiếu dữ liệu được điều tra lại. Sau khi kiểm soát phiếu, tiến hành nhập liệu

2 lần bằng chương trình Epidata 3.1 bởi 2 nhóm kỹ thuật riêng biệt để tránh sai lệch

do nhập liệu, kết quả nhập liệu 2 lần phù hợp và thống nhất với nhau.

Về phân tích dữ liệu: Các dữ liệu được phân tích bởi các nghiên cứu viên và

nghiên cứu viên chính.

Mô tả mối liên quan giữa một số yếu tố liên quan và tật khúc xạ bằng test χ2,

OR, phân tích hồi quy đa biến, giá trị p chọn ngưỡng p < 0,05.

56

Thống kê mô tả: tần số, tỷ lệ phần trăm đối với biến số định tính (nhóm biến số

dân số học cơ bản, biến số về thị lực và tật khúc xạ, biến số về kiến thức, biến số về

thực hành, điều kiện vệ sinh trường học). Biến định lượng (chiều dài trục nhãn cầu)

nếu phân phối bình thường sử dụng trung bình ± độ lệch chuẩn, nếu phân phối không

bình thường thì mô tả là trung vị và khoảng tứ phân vị.

2.4. KHỐNG CHẾ SAI SỐ

Định nghĩa rõ ràng và cụ thể các biến số

Bộ câu hỏi được tu chỉnh qua các nghiên cứu trước và theo hướng dẫn chuyên

môn của Bộ Y tế, Tổ chức Y tế Thế giới, đúng mục tiêu, rõ ràng về từ ngữ, ngắn gọn,

dễ hiểu.

Tập huấn kỹ cho điều tra viên để có cùng kỹ năng phỏng vấn, kỹ năng đo.

Bộ câu hỏi được tiến hành nghiên cứu thử, sau đó chỉnh sửa những sai sót và

bất hợp lý trong bộ câu hỏi trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức.

Kiểm soát sai số do chọn mẫu. Tuân thủ theo nguyên tắc chọn mẫu ngẫu nhiên,

kế hoạch, qui trình thực hiện.

Kiểm soát sai số do điều tra viên, chọn điều tra viên có cùng trình độ, tập huấn

cho những người tham gia.

Kiểm soát sai số do dụng cụ, máy đo được hiệu chỉnh hằng ngày

Kiểm soát thông tin trên phiếu điều tra ngay sau mỗi ngày điều tra.

Các số liệu được phân tầng, chuẩn hóa trước khi xử lý để khử các yếu tố nhiễu

như tuổi, giới tính.

Tập huấn kỹ điều tra viên, giải thích từng vấn đề cụ thể, điều tra được tiến hành

nghiên cứu thử. Các dụng cụ, máy đo đều được Trung tâm thẩm định đo lường chất

lượng thành phố Hồ Chí Minh kiểm định. Các thông tin được kiểm tra lại sau khi kết

thúc mỗi trường hợp nghiên cứu.

2.5. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU

Đề tài đã được Hội đồng đạo đức của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương thông

qua và cho phép thực hiện theo công văn số 29/VSDTTƯ-HCQT ngày 10 tháng 04

57

năm 2015. Quyền lợi và thông tin cá nhân của đối tượng được bảo đảm theo đúng

quy định hiện hành.

Nghiên cứu chấp hành các qui định về y đức trong nghiên cứu, không có những

tác động can thiệp nào ảnh hưởng đến sức khỏe của học viên. Việc cấp phát kính,

chỉnh kính được thực hiện kỹ càng bởi các nhân viên y tế, bác sỹ có chuyên môn, các

phương tiện điều trị khắc phục tật khúc xạ đã được chuẩn hóa.

Các biến số thu thập cũng là những biến số thông thường, không phải là những

biến số tế nhị cần giữ kín. Mọi cuộc phỏng vấn, đo đạc đều phải có sự tự nguyện và

đồng ý của học viên và nhà trường.

Khi phát hiện học viên bị tật khúc xạ, hướng dẫn học viên đi khám chuyên khoa,

riêng yếu tố môi trường không phù hợp thì báo cáo cho nhà trường để điều chỉnh…

58

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. THỰC TRẠNG TẬT KHÚC XẠ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI

ĐẠI HỌC TRẦN ĐẠI NGHĨA, NGÔ QUYỀN VÀ NGUYỄN HUỆ

3.1.1. Đặc điểm dân số xã hội, tiền sử bệnh tật của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1. Đặc điểm dân số xã hội của học viên (n=1.050 học viên)

Đặc điểm dân số Số lượng Tỷ lệ (%)

18 - 19 tuổi 208 19,8

20 tuổi 229 21,8 Nhóm tuổi 21 tuổi 260 24,8

≥ 21 tuổi 353 33,6

Năm 1 264 25,1

Năm 2 266 25,4 Năm học Năm 3 250 23,8

Năm 4 270 25,7

Nghèo/cận nghèo 91 8,7 Kinh tế gia đình Khá giả, giàu 959 91,3

Có bố hoặc mẹ mắc Không 1.013 96,5

tật khúc xạ Có 37 3,5

Khảo sát 1.050 học viên, tỷ lệ học viên trong độ tuổi từ 19 tuổi trở xuống là

19,8%, trong độ tuổi 20 là 21,8%, trong độ tuổi 21 là 24,8% và từ 22 tuổi trở lên là

cao nhất với 33,6%. Về năm theo học, tỷ lệ học viên các năm đều nhau, năm thứ nhất

là 25,1%, năm thứ hai là 25,4%, năm thứ ba là 23,8% và năm thứ tư cao nhất là

25,7%. Tỷ lệ học viên có bố hoặc mẹ mắc tật khúc xạ là 3,5%.

59

3.1.2. Tỷ lệ tật khúc xạ ở các học viên hệ chính quy tại 03 trường

3.1.2.1. Tỷ lệ tật khúc xạ ở các học viên tại 3 trường

Bảng 3.2. Tỷ lệ tật khúc xạ ở các học viên chính quy tại 3 trường (n=1.050)

Tật khúc xạ Số lượng Tỷ lệ (%)

Có 245 23,3 Tật khúc xạ Không 805 76,7

Cận thị 177 16,9

Viễn thị 13 1,2

Loạn thị 19 1,8 Phân loại tật khúc xạ Cận loạn 34 3,2

Viễn loạn 2 0,2

Khảo sát 1.050 học viên, tỷ lệ tật khúc xạ chung ở học viên là 23,3%. Trong đó,

tỷ lệ học viên cận thị là 16,9%, viễn thị 1,2%, loạn thị 1,8%, cận loạn 3,2% và viễn

loạn 0,2%.

25.0%

30.0%

15.0%

8.4%

20.0%

7.3%

6.1%

5.0%

1.5%

10.0%

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

0.0%

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ tật khúc xạ ở các học viên chính quy tại 3 trường theo năm học

(đơn vị %)

60

Bảng 3.3. Tỷ lệ tật khúc xạ ở các học viên chính quy theo truờng

Trường Trần Đại Nghĩa Ngô Quyền Nguyễn Huệ

121 Số lượng 51 73

Mắc tật khúc xạ 33,6 Tỷ lệ (%) 15,5 20,3

239 Số lượng 279 287

Không mắc tật khúc xạ 66,4 Tỷ lệ (%) 84,5 79,7

360 Tổng 330 360

Tỷ lệ mắc tật khúc xạ ở trường Trần Đại Nghĩa là 33,6%; trong khi ở trường

Ngô Quyền là 15,6% và trường Nguyễn Huệ là 20,3%.

Bảng 3.4. Mức độ cận thị ở các học viên chính quy tại 3 trường (n=177 học viên)

Mức độ cận thị Số lượng Tỷ lệ (%)

< 3diốp 151 85,3

≥ 3 diốp 26 14,7

Tổng 177 100

Ở nhóm học viên tật cận thị, tỷ lệ cận thị ≥ 3 D là 14,7%.

Bảng 3.5. Mức độ thị lực không kính ở các học viên chính quy tại 3 trường

>7/10 >3/10-7/10 ≤ 3/10 Chung Năm học SL % SL % SL % SL %

Năm 1 264 100 0 0,0 0 0,0 264 25,1

Năm 2 205 77,1 44 16,5 17 6,4 266 25,3

Năm 3 170 68,0 42 16,8 38 15,2 250 23,8

Năm 4 190 70,4 46 17,0 34 12,6 270 25,7

Chung 829 78,9 89 8,5 132 12,5 1.050 100

Kết quả đo thị lực không kính tất cả các học viên được mời tham gia nghiên cứu

cho thấy có 12,5% có mức thị lực dưới hoặc bằng 3/10; có 8,5% mức thị lực từ 4/10

đến 7/10. Mức độ thị lực >7/10 ở nhóm học viên năm nhất là 100% và giảm dần ở

năm 2, năm 3 và năm 4.

61

3.1.2.2. Chỉ số chiều dài trục nhãn cầu

Bảng 3.5. Chỉ số chiều dài trục nhãn cầu của các học viên chính quy (n=1.050)

Chiều dài trục nhãn cầu (mm) Nội dung Số học viên Trung bình Độ lệch chuẩn

Không mắc tật khúc xạ 23,81 0,84 805

Cận thị 24,42 0,87 177

Viễn thị 21,74 0,65 13

Loạn thị 24,02 0,96 55

p <0,05*

* Kiểm đinh ANOVA. Chiều dài trục nhãn cầu trung bình ở các học viên mắc

tật cận thị là 24,42±0,87 mm, viễn thị là 21,74±0,65 mm, loạn thị là 24,02±0,96 mm;

ở nhóm không mắc tật khúc xạ là 23,81±0,84 mm. Những khác biệt này có ý nghĩa

thống kê (p<0,05).

3.1.3. Kiến thức, thái độ của các học viên về phòng, chống tật khúc xạ

Bảng 3.6. Kiến thức của học viên về các nguyên nhân có thể gây ra tật khúc xạ

(n=1.050 học viên)

Kiến thức Số lượng Tỷ lệ (%)

422 40,2 Ít tham gia thể dục thể thao.

929 88,5

905 86,2 Về nguyên nhân trong sinh hoạt. Chơi game, sử dụng máy tính hoặc điện thoại nhiều giờ. Xem ti vi ở khoảng cách gần.

457 43,5 Ăn uống không đầy đủ dinh dưỡng.

1000 95,2 Học tập nơi thiếu ánh sáng.

657 62,6 Bàn ghế không phù hợp.

866 82,5 Để sách vở quá gần hoặc quá xa mắt.

Về Nguyên nhân trong học tập. 936 89,1 Học tập nhiều giờ liên tục.

564 53,7 Tư thế ngồi học không đúng.

Về các nguyên nhân trong sinh hoạt, hầu hết học viên kể được nguyên nhân do

chơi game, sử dụng máy tính hoặc điện thoại nhiều giờ là 88,5% và xem tivi ở khoảng

62

cách gần, tỷ lệ là 86,2%. Tỷ lệ kể được nguyên nhân do chế độ dinh dưỡng không

đầy đủ là 43,5%. Tỷ lệ kể được nguyên nhân ít tham gia thể dục thể thao thấp nhất là

40,2%.

Về các nguyên nhân trong học tập, hầu hết học viên trả lời được rằng mắc khúc

xạ là do nguyên nhân học ở nơi thiếu ánh sáng 95,2%, học nhiều giờ liên tục 89,1%

và để sách vở quá xa hoặc quá gần mắt 82,5%. Tỷ lệ kể được nguyên nhân do tư thế

ngồi học không đúng thấp nhất là 53,7%.

Bảng 3.7. Kiến thức của học viên về biểu hiện và các biện pháp phòng ngừa tật

khúc xạ tại 3 trường (n=1.050 học viên)

Kiến thức Số lượng Tỷ lệ (%)

Thường mỏi mắt, nheo mắt 888 84,6

Giảm khả năng nhìn gần hoặc xa 1.047 99,7 Về biểu hiện Mắt vẫn nhìn bình thường 3 0,3

Học nơi đủ ánh sáng 1.001 95,3

467 44,5

Sử dụng thiết bị chiếu sáng đủ sáng và ổn định Sử dụng bàn ghế phù hợp 670 63,8

Đọc sách tư thế ngồi thoải mái 318 30,3

357 34,0 Về các biện pháp dự phòng Thư giãn sau mỗi 30 phút học bài hoặc làm việc hoặc tiếp xúc máy tính

649 61,8 Đặt sách vở cách mắt 30-40 centimet

991 94,4

271 25,8 Xem ti vi ở khoảng cách xa > 1m Ăn uống đầy đủ thịt trứng cá, rau quả giàu vitamin

Về các biểu hiện của tật khúc xạ, hầu như tất cả kể được biểu hiện là giảm khả

năng nhìn gần hoặc xa, tỷ lệ là 99,7%. Tỷ lệ kể được biểu hiện thường mỏi mắt, nheo

mắt là 84,6%.

Về các biện pháp dự phòng, phần nhiều các học viên kể được rằng cần học ở

nơi đủ ánh sáng (95,3%), xem ti vi ở khoảng cách hợp lý trên 1 mét (94,4%). Tỷ lệ

kể được biện pháp đặt sách vở cách mắt 30-40 centimet là 61,8%; sử dụng thiết bị

63

chiếu sáng có độ sáng đủ và ổn định là 44,5%; sử dụng bàn ghế phù hợp với chiều

cao là 63,8%; tư thế ngồi học đúng là 30,3%; ăn uống đầy đủ dinh dưỡng là 25,8%.

Bảng 3.8. Kiến thức đúng của học viên về phòng chống tật khúc xạ tại 3 trường

(n=1.050)

Kiến thức Số lượng Tỷ lệ (%)

888 84,6 Đúng Về biểu hiện 162 15,4 Chưa đúng

223 21,2 Đúng Về nguyên nhân trong sinh hoạt 827 78,8 Chưa đúng

361 34,4 Đúng Về Nguyên nhân trong học tập 689 65,6 Chưa đúng

201 19,1 Đúng Về các biện pháp dự phòng 849 80,9 Chưa đúng

173 16,5 Đúng Kiến thức chung 877 83,5 Chưa đúng

Tỷ lệ học viên chính quy có kiến thức đầy đủ về tật khúc xạ và các biện pháp

phòng ngừa là 16,5%. Tỷ lệ có kiến thức đúng về các biểu hiện là 84,6%; tỷ lệ có

hiểu biết đẩy đủ về các nguyên nhân trong sinh hoạt là 21,2%, về nguyên nhân trong

học tập là 34,4%, về các biện pháp phòng ngừa là 19,1%.

Bảng 3.9. Nguồn thông tin về tật khúc xạ của các học viên tại 3 trường (n=1.050)

Nguồn nhận thông tin Số lượng Tỷ lệ %

Truyền hình, truyền thanh, internet 845 80,5

Nhân viên y tế 155 14,8

Sách, báo hoặc qua học tập 1.041 99,1

Người thân quen 369 35,1

Khác 57 5,4

Kết quả cho thấy hầu như tất cả các học viên đều biết về tật khúc xạ vì đã được

học lúc còn là học sinh, ngoài ra hầu hết học viên đã được nghe đến qua truyền hình

hoặc truyền thanh và internet, tỷ lệ 80,5%.

64

Bảng 3.10. Thái độ của học viên về tật khúc xạ tại 3 trường (n=1.050 học viên)

Thái độ Số lượng Tỷ lệ (%)

Có 955 91,0

Cho rằng tật khúc xạ ảnh hưởng đến cuộc sống Không 95 9,0

Có 962 91,6

Cho rằng cần thiết phòng ngừa tật khúc xạ Không 88 8,4

Có 411 39,1

Cho rằng cần thiết kiểm tra thị lực định kỳ Không 635 60,5

Hơn 90% các học viên đều cho rằng tật khúc xạ có ảnh hưởng đến đời sống sinh

hoạt và học tập, chỉ có 39,1% trả lời cần thiết phải đi kiểm tra thị lực định kỳ.

3.1.4. Thực hành phòng chống tật khúc xạ ở các học viên tại 3 trường

Bảng 3.11. Một số thực hành trong sinh hoạt của các học viên tại 3 trường(n=1.050)

Thực hành trong sinh hoạt Số lượng Tỷ lệ (%)

Thời gian biểu Có 1.002 95,4

cho mỗi ngày Không 48 4,6

Thường xem Không 967 92,1

truyền hình Có 83 7,9

Trong đó:

< 2 giờ (giờ/ngày) 46 55,4 Thời gian xem ≥ 2 giờ (giờ/ngày) 37 44,6

Không 446 42,5 Thường chơi

game Có 604 57,5

Trong đó:

< 2 giờ (giờ/ngày) 544 90,1 Thời gian chơi ≥ 2 giờ (giờ/ngày) 60 9,9

Có 527 50,2 Chơi thể thao Không 523 49,8

< 2 giờ (giờ/ngày) 761 72,5 Tiếp xúc máy tính ≥ 2 giờ (giờ/ngày) 289 27,5

65

Tỷ lệ thường xem truyền hình là 7,9%, trong số đó có 44,6% xem với thời gian

trên 2 giờ mỗi ngày. Tỷ lệ học viên thường chơi game là 57,5%, trong số đó có 9,9%

chơi game với thời gian trung bình hơn 2 giờ/ngày. Tỷ lệ học viên thường xuyên hoạt

động thể dục, thể thao đạt 50,2%. Tỷ lệ học viên có tiếp xúc với máy vi tính hơn 2

giờ mỗi ngày là 27,5%.

Bảng 3.12. Chế độ dinh dưỡng tốt của các học viên tại 3 trường (n=1.050 học viên)

Chế độ dinh dưỡng Số lượng Tỷ lệ (%)

Tốt 186 17,7

Chưa tốt 864 82,3

Qua phỏng vấn học viên cho thấy tỷ lệ học viên có chế độ tốt là 17,7%. Chế độ

dinh dưỡng tốt khi đồng thời ăn đủ các nhóm thực phẩm thịt trứng cá, rau củ giàu

vitamin A, trái cây trung bình 80 gam mỗi ngày. Trong phạm vi nghiên cứu này, việc

khảo sát chế độ dinh dưỡng được thực hiện bằng cách học viên nhớ lại việc ăn uống

trong những ngày qua, mặc dù rằng ở môi trường học đường trong quân đội, các học

viên đều được ăn với chế độ dinh dưỡng như nhau, tuy nhiên trên thực tế, nhiều học

viên ăn không giống nhau vì họ bổ sung thêm các bữa ăn phụ, hơn nữa sự khác biệt

về sở thích các món ăn, loại thức ăn dẫn đến chế độ ăn khác nhau

66

Bảng 3.13. Một số thực hành trong học tập của các học viên chính quy tại 3 trường

(n=1.050 học viên)

Thực hành trong học tập Số lượng Tỷ lệ (%)

< 2 giờ 447 42,6 Thời gian tự học 2 - 5 giờ 527 50,2 (giờ/ngày) > 5 giờ 76 7,2

Không 849 80,9 Học tại hành lang Có 201 19,1

Không 778 74,1 Học tại phòng

Có ngủ 272 25,9

Mắt nhìn gần liên < 2 giờ 858 81,7

tục ≥ 2 giờ 192 18,3

Đúng 549 52,3 Tư thế ngồi học Không đúng 501 47,7

Về thời gian tự học, tỷ lệ học viên chính quy tự học dưới 2 giờ/ngày là 42,6%,

từ 2 – 5 giờ là 50,2%. Tỷ lệ học viên thường học ngoài hành lang là 19,1% và trong

phòng ngủ là 25,9%. Tỷ lệ học viên có thói quen để mắt hoạt động nhìn gần liên tục

trên 2 giờ là 18,3%. Tỷ lệ học viên ngồi học đúng tư thế là 52,3%.

3.1.5. Kết quả khảo sát điều kiện vệ sinh học đường tại 03 trường.

Diện tích, không gian, phòng học và bàn ghế, bảng của các trường đều đạt chuẩn

theo qui định của Cục nhà trường Quân đội

Bảng 3.14. Độ chiếu sáng đồng đều và hệ số chiếu sáng tự nhiên của phòng học tại

đại học Trần Đại Nghĩa, Ngô Quyền và Nguyễn Huệ

Độ chiếu sáng đồng đều Hệ số chiếu sáng tự nhiên Số Trường Đạt Đạt phòng

Nguyễn Huệ SL 76 % 100 Không đạt SL % 0,0 0 SL 63 % 82,9 Không đạt % SL 17,1 13 76

Ngô Quyền 70 100 0 0,0 62 88,6 8 11,4 70

Trần Đại Nghĩa 86 98,8 1 1,2 76 87,4 11 12,6 87

67

Tiêu chuẩn: Hệ số chiếu sáng tự nhiên của lớp học không dưới 0,20. Độ chiếu

sáng đồng đều phòng học không dưới 300 lux.

Kết quả hệ số chiếu sáng tự nhiên ở hầu hết các phòng học của các trường đạt

tiêu chuẩn. Tỷ lệ phòng có hệ số chiếu sáng tự nhiên đạt trên 0,2 tại trường Nguyễn

Huệ, Ngô Quyền và Trần Đại Nghĩa là 82,9%; 88,6% và 87,4%. Hầu như ở tất cả các

phòng học của các trường, đã đảm bảo cường độ ánh sáng đồng đều đạt tiêu chuẩn.

Bảng 3.15. Độ chiếu sáng đồng đều tại phòng nghỉ của các học viên tại 3 trường

Cường độ chiếu sáng tự nhiên ban ngày Cường độ chiếu sáng do đèn ban đêm Số Trường < 100 lux ≥ 100 lux < 100 lux ≥ 100 lux phòng SL % SL % SL % SL %

Nguyễn Huệ 6 100 0 0,0 0 0,0 6 100 6

Ngô Quyền 7 70,0 3 30,0 0 0,0 10 100 10

Trần Đại Nghĩa 44 78,6 12 21,4 0 0,0 56 100 56

Kết quả cường độ chiếu sáng tự nhiên ở các phòng nghỉ của học viên thấp, hầu

hết các phòng nghỉ tại các trường, cường độ ánh sáng tự nhiên dưới 100 lux, trung

bình ở trường Trần Đại Nghĩa là 91 ± 9 lux, trường Ngô Quyền là 92± 10 lux, trường

Nguyễn Huệ là 70 ± 4 lux. Về chiếu sáng ban đêm do đèn, tất cả các phòng nghỉ của

học viên đều đảm bảo cường độ chiếu sáng trên 100 lux, cường độ chiếu sáng trung

bình ở trường Trần Đại Nghĩa là 173 ± 8 lux, trường Ngô Quyền là 189 ± 14 lux và

trường Nguyễn Huệ là 170 ± 11 lux.

Bảng 3.16. Cường độ chiếu sáng tại góc học tập riêng của học viên

Cường độ chiếu sáng Số lượng Tỷ lệ %

Đạt chuẩn (≥300 lux) 895 85,2

Không đạt chuẩn (< 300 155 14,8

lux)

Qua khảo sát cường độ ánh sáng tại góc học tập riêng (cường độ ánh sáng tự

nhiên và ánh sáng do đèn) của các học viên, có 14,8% thường xuyên ngồi học ở nơi

có cường độ ánh sáng dưới 300 lux.

68

3.1.6. Một số yếu tố liên quan tật khúc xạ ở học viên chính quy tại 3 trường

3.1.6.1. Một số đặc điểm dân số xã hội liên quan đến tật khúc xạ

Bảng 3.17. Liên quan về đặc điểm dân số xã hội đến tật khúc xạ ở các học viên

Tật khúc xạ

Đặc điểm dân số p OR (CI 95%)

Có SL % 4,8 10 Không SL % 198 95,2 1 18 -19 tuổi

47 20,5 182 79,5 <0,05 5,11 (2,51 – 10,4) 20 tuổi

Nhóm tuổi 67 25,8 193 75,2 <0,05 6,38 (3,43 – 13,7) 21 tuổi

121 34,3 232 66,7 <0,05 10,3 (5,27 – 20,2) Trên 22 tuổi

25 27,5 66 72,5 1

Kinh tế gia đình 220 22,9 739 77,1 >0,05 0,78 (0,48 – 1,33) Nghèo/cận nghèo Khá, giàu

226 22,3 787 77,7 1 Không <0,05 Tiền sử gia đình 19 51,4 18 48,6 3,67 (1,79 – 7,55) Có

Tuổi càng lớn thì nguy cơ mắc tật khúc xạ sẽ càng tăng. Tỷ lệ tật khúc xạ ở

nhóm 20 tuổi là 20,5%; nhóm 21 tuổi là 25,8% và nhóm ≥22 tuổi là 34,3% cao hơn

nhiều so với nhóm ≤19 tuổi (OR lần lượt là 5,11; 6,38 và 10,3; p<0,05).

Về tiền sử gia đình, nhóm tiền sử gia đình có bố hoặc mẹ mắc tật khúc xạ thì có

tỷ lệ tật khúc xạ là 51,4% cao hơn nhiều so với nhóm gia đình không có người mắc

tật khúc xạ (OR=3,67; p<0,05). Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa

điều kiện kinh tế gia đình và tật khúc xạ (p>0,05).

69

3.1.6.2. Một số yếu tố liên quan đến tật khúc xạ của học viên tại 3 trường

Bảng 3.18. Một số yếu tố Thực hành trong sinh hoạt liên quan đến tật khúc xạ

Mắc tật khúc xạ

Có Không OR (CI 95%) p Thực hành trong sinh hoạt SL % SL %

216 22,3 751 76,7 1 Không

29 34,9 54 65,1 1,87 (1,12-3,06) <0,05 Xem truyền hình Có

235 23,5 767 76,5 1 Có

20,8 38 79,2 1,16 (0,56-2,66) >0,05 10 Thời gian biểu cho mỗi ngày Không

70 15,7 376 84,3 1 Không Chơi game 175 29,0 429 71,0 2,19 (1,59-3,03) <0,05 Có

132 24,3 412 75,7 1 < 2 giờ

43 72,7 17 28,3 7,89 (4,22-15,2) <0,05 ≥ 2 giờ Thời gian chơi game (giờ/ngày)

100 19,0 427 81,0 1 Có Chơi thể thao 145 27,7 378 72,3 1,64 (1,21-2,21) <0,05 Không

69 9,1 692 90,9 1 < 2 giờ

Tiếp xúc máy tính (giờ/ngày) 176 60,9 113 39,1 15,6 (10,9-22,3) <0,05 ≥ 2 giờ

40 21,5 146 78,5 1 Tốt

Chế độ dinh dưỡng 205 23,7 659 76,3 0,88 (0,58-1,31) >0,05 Chưa tốt

Tỷ lệ tật khúc xạ ở nhóm học viên chính quy thường xuyên xem truyền hình là

34,9%; cao hơn nhiều so với nhóm không thường xem (OR=1,87; p<0,05).

Tỷ lệ tật khúc xạ ở nhóm có chơi game là 29,0% cao hơn nhóm không có chơi

game, tỷ lệ 15,7% (OR=2,19; p<0,05).

Tỷ lệ tật khúc xạ ở nhóm chơi game với thời gian trên 2 giờ/ngày là 72,7% cao

hơn nhiều so với nhóm chơi dưới 2 giờ/ngày với 24,3% (OR=7,89; p<0,05).

Tỷ lệ tật khúc xạ ở nhóm không chơi thể dục thể thao là 27,7% cao hơn nhóm

chơi thể dục thể thao, tỷ lệ 19,0% (OR=1,64; p<0,05).

70

Tỷ lệ tật khúc xạ ở nhóm học viên tiếp xúc với máy vi tính trên 2 giờ mỗi ngày

là 60,9%, cao hơn nhiều so với nhóm tiếp xúc dưới 2 giờ/ngày với tỷ lệ 9,1%

(OR=15,6; p<0,05).

Bảng 3.19. Một số yếu tố thực hành trong học tập liên quan đến tật khúc xạ ở các

học viên chính quy tại 3 trường

Mắc tật khúc xạ

Thực hành trong học tập Có Không OR (CI 95%) p

SL % SL %

124 14,5 734 85,5 1 < 2 giờ

121 63,0 71 37,0 10,1 (7,00-14,5) <0,05 ≥ 2 giờ Mắt nhìn gần liên tục

58 13,0 389 87,0 1 < 2 giờ/ngày

153 29,0 374 71,0 2,74 (1,96-3,83) <0,05 2-5 giờ/ngày Thời gian tự học 34 44,7 42 55,3 5,43 (3,19-9,22) <0,05 > 5 giờ/ngày

161 19,0 688 81,0 1 Không

Học tại hành lang 84 41,8 117 58,2 3,06 (2,17-4,31) <0,05 Có

114 14,7 664 85,3 1 Không

131 48,2 141 51,8 5,41 (3,92-7,46) <0,05 Có Học tại phòng ngủ

71 12,9 478 81,1 1 Đúng

Tư thế ngồi học 174 34,7 327 65,3 3,58 (2,60-4,96) <0,05 Không đúng

Tỷ lệ tật khúc xạ ở nhóm học viên chính quy nhìn gần liên tục trên 2 giờ là

63,0%; cao hơn nhiều so với nhóm mắt nhìn gần liên tục dưới 2 giờ, tỷ lệ 14,5%

(OR=10,1; p<0,05).

Tỷ lệ tật khúc xạ ở nhóm học viên tự học ở nhà học từ 2-5 giờ/ngày là 29,0%, ở

nhóm trên 5 giờ là 44,7%; cao hơn nhiều so với nhóm dưới 2 giờ, tỷ lệ 13,0% (OR

lần lượt là 2,74 và 5,43; p<0,05)

Tỷ lệ tật khúc xạ ở nhóm học viên thường học ở hành lang là 41,8% cao hơn ở

nhóm không có thực hành học ở hành lang, tỷ lệ 19,0% (OR=3,06; p<0,05).

71

Tỷ lệ tật khúc xạ ở nhóm học viên thường học trong phòng ngủ là 48,2%, cao

hơn ở nhóm không có thực hành học trong phòng ngủ, tỷ lệ 14,7% (OR=5,41;

p<0,05).

Tỷ lệ tật khúc xạ ở nhóm học viên thường có tư thế ngồi học không đúng là

34,7% cao hơn so với nhóm tư thế ngồi học đúng, tỷ lệ 12,9% (OR=3,58; p<0,05).

Bảng 3.20. Cường độ chiếu sáng tại góc học tập liên quan đến tật khúc xạ ở các học

viên chính quy tại 3 trường

Tật khúc xạ

Có Không Tổng OR (CI 95%) p

Cường độ ánh sáng tại góc học tập SL % SL %

181 20,2 714 79,8 895 1 Đạt (≥300 lux) <0,05 64 41,3 91 58,7 155 2,77 (1,90-4,03) Không đạt (<300 lux)

Tỷ lệ tật khúc xạ ở nhóm có cường độ ánh sáng tại góc học tâp riêng dưới 300

lux là 41,3% cao hơn tỷ lệ ở nhóm trên 300 lux là 20,2% (OR=2,77; p<0,05).

72

Bảng 3.21. Một số yếu tố liên quan đến tật khúc xạ ở các học viên chính quy tại 3

trường qua phân tích đa biến

Yếu tố CI 95% p

Tiếp xúc máy tính, điện thoại ≥2 giờ/ngày Chơi game ≥ 2 giờ/ngày Mắt nhìn gần liên tục ≥ 2 giờ Thời gian tự học ở nhà

2-5 giờ Trên 5 giờ Tư thế học sai Thói quen học trong phòng ngủ Thói quen học ở hành lang Thói quen tập thể dục, thể thao Cường độ ánh sáng góc học tập < 300 lux Xem truyền hình ≥ 2 giờ/ngày Độ tuổi

20 tuổi 21 tuổi 22 – 25 tuổi

Kinh tế gia đình khá, giàu Bố/mẹ mắc tật khúc xạ Chế độ dinh dưỡng Chiều dài trục nhãn cầu OR hiệu chỉnh 5,86 2,56 3,19 2,64 6,59 3,71 2,53 1,60 1,28 2,68 2,56 4,94 3,97 8,28 0,61 2,03 0,97 1,33 3,69 – 9,31 1,21 – 5,42 1,89 – 5,36 1,64 – 4,26 3,12 – 13,9 2,44 – 5,65 1,67 – 3,85 1,01 – 2,53 0,85 - 1,93 1,61 – 4,47 1,08 – 6,06 2,05 – 11,9 1,70 – 9,29 3,62 – 18,9 0,31 - 1,19 0,67 - 6,19 0,57 - 1,66 1,08 – 1,64 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 >0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 >0,05 >0,05 >0,05 <0,05

Có 15 biến số liên quan đến tật khúc xạ được đưa vào phân tích đa biến trong

nghiên cứu này. Qua phân tích đa biến, các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tật khúc xạ ở

học viên (p<0,05): mắt nhìn gần liên tục ≥ 2 giờ/ngày, tiếp xúc máy tính ≥ 2 giờ/ngày,

chơi game ≥ 2 giờ/ngày, xem truyền hình ≥ 2 giờ/ngày, tư thế ngồi học sai, học viên

có thời gian tự học ≥ 2 giờ/ngày, học ở hành lang, học tại phòng ngủ, cường độ ánh

sáng ở nơi học tập riêng dưới 300 lux, chiều dài trục nhãn cầu và nhóm tuổi.

73

3.2. HIỆU QUẢ CAN THIỆP PHÒNG, CHỐNG TẬT KHÚC XẠ Ở HỌC VIÊN

TẠI ĐẠI HỌC TRẦN ĐẠI NGHĨA VÀ NGÔ QUYỀN

Bảng 3.22. So sánh đặc điểm dân số xã hội của các học viên chính quy giữa trường

can thiệp và trường chứng

Trước CT (1)

Sau CT (2)

Trước CT (3)

Sau CT (4)

Trường can thiệp(n=220) Trường đối chứng(n=220)

Chỉ số p

SL % SL % SL % SL %

Năm học *

Năm 1 33 15,0 38 17,3 39 17,7 50 22,7

Năm 2 46 20,9 42 19,1 40 18,2 48 21,8

Năm 3 85 38,7 78 35,5 79 35,9 78 35,5

Năm 4 56 25,4 62 28,1 62 28,2 44 20,0

Điều kiện kinh tế **

Nghèo/cận 18 8,2 202 91,8 18 8,2 202 91,8 nghèo

Khá /giàu 17 7,7 203 92,3 21 9,5 199 90,5

Thể trạng **

Gầy 4 1,8 16 7,3 4,1 3,6 9 8

Bình thường 207 94,1 199 90,5 201 91,4 209 95,0

Thừa cân, béo 9 4,1 5 2,3 10 4,5 3 1,4 phì

* p (1&2) >0,05; p (1&3)>0,05; p (2&4)<0,05.

** p<0,05. So sánh về một số đặc điểm đối tượng cho thấy hầu hết các đặc điểm

là gần tương đồng giữa 2 trường, hạn chế được những tác động của các tác động này

lên kết quả nghiên cứu.

74

3.2.1. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thực hiện can thiệp

Công tác quản lý thực hiện các biện pháp can thiệp tại trường Đại học Trần Đại

Nghĩa đã được thực hiện đúng tiến độ. Tiến hành song song các hoạt động can thiệp

là công tác giám sát định kỳ để đảm bảo chất lượng và tiến độ can thiệp.

Bảng 3.23. Hoạt động trong công tác tổ chức quản lý thực hiện can thiệp

Nội dung hoạt động Trường chứng TT Trường can thiệp

Thực hiện Không thực hiện 1

2 Thực hiện Không thực hiện

3 Thực hiện Không thực hiện

Lập kế hoạch can thiệp, xin phê duyệt của cấp trên và ban ngành lên quan. Thành lập mạng lưới tổ chức thực hiện phòng chống tật khúc xạ gồm bệnh viện Quân Y 175, nhà trường (ban giám hiệu, cán bộ bệnh xá quân y, ban quản lý học viên, học viên) Tập huấn phòng chống tật khúc xạ cho cán bộ Quân y, quản lý học viên, cán bộ y tế nhà trường, đào tạo tuyên truyền viên cho các lớp. Truyền thông, giáo dục sức khỏe, tư vấn về phòng chống tật khúc xạ cho các học viên -

Hướng dẫn chuyên đề trực tiếp tại trường.

- Thuyết trình chuyên đề có sự tham gia 4 Thực hiện Không thực hiện

-

của đài truyền hình quân đội. phát thanh qua đài phát thanh nhà trường.

- Cung cấp cẩm nang về phòng chống tật

5 Thực hiện Không thực hiện khúc xạ cho nhà trường - Lắp đặt Pano, áp phích Khám, đo thị lực, cấp phát kính đúng độ (06 tháng/ lần)

6 Quản lý, tư vấn học viên mắc tật khúc xạ Thực hiện Không thực hiện

7 Thực hiện Không thực hiện Giám sát, theo dõi thực hiện công tác can thiệp.

8 Tổng kết đánh giá hiệu quả can thiệp Thực hiện

75

Bảng 3.24. Kết quả hoạt động can thiệp tại trường đại học Trần Đại Nghĩa

Nội dung Chỉ tiêu Thực hiện TT

Số nghiên cứu viên của mạng lưới triển khai 1 08 09 hoạt động can thiệp.

Số buổi họp với lãnh đạo trường và cộng tác 2 02 02 viên.

Số buổi tập huấn cho cộng tác viên về công 3 04 04 tác can thiệp.

Số buổi truyền thông giáo dục sức khỏe nhóm 4 04 04 về phòng, chống tật khúc xạ

Số đợt thuyết trình chuyên đề có sự tham gia 5 04 06 của đài truyền hình quân đội.

Số lần hướng dẫn và phát thanh nội dung về 6 08 08 phòng chống tật khúc xạ học đường tại trường.

Số buổi hướng dẫn học viên tự kiểm tra thị lực 7 02 02 và các hoạt động luyện tập để mắt lành mạnh.

Số pano, áp phích, cẩm nang phòng chống tật 8 04 04 khúc xạ được sử dụng

9 Số lần khám thị lực khúc xạ học viên 03 03

Số học viên được quản lý điều trị tật khúc xạ 10 121 và 51 121 và 51 và cấp phát kính, chỉnh kính.

Số buổi tổ chức giám sát thực hiện hoạt động 11 08 12 can thiệp.

Số phòng được lắp đặt mới hoặc điều chỉnh lại 12 22 40 thiết bị chiếu sáng

Số cộng tác viên, nghiên cứu viên của mạng lưới triển khai hoạt động can thiệp

là 09 thành viên, hơn 1 người so với chỉ tiêu đề ra; số buổi họp với lãnh đạo nhà

trường và cộng tác viên là 02 buổi, đạt chỉ tiêu 100%; số buổi tập huấn cho cộng tác

viên là 04 buổi trong 4 quý đạt 100% chỉ tiêu; Số lần phát thanh nội dung về phòng

76

chống tật khúc xạ học đường tại trường là 02 lần/quý đạt 100% chỉ tiêu đề ra; số đợt

thuyết trình chuyên đề về kiến thức, thái độ, thực hành hiểu biết và phòng chống tật

khúc xạ có sự tham gia của đài truyền hình quân đội) là 6 đợt, vượt 50% so với chỉ

tiêu đề ra; số buổi hướng dẫn học viên tự kiểm tra thị lực và các hoạt động luyện tập

để mắt lành mạnh là 02 buổi đạt 100% chỉ tiêu; số pano, áp phích, cẩm nang phòng

chống tật khúc xạ được sử dụng cho công tác truyền thông giáo dục sức khỏe là 04

đạt 100% chỉ tiêu đề ra; khám thị lực khúc xạ cho học viên 3 lần/ năm; số học viên

được quản lý điều trị tật khúc xạ là 121 và cấp phát kính, chỉnh kính cho 51 học viên

đạt 100% chỉ tiêu đề ra; số phòng được lắp đặt trang thiết bị chiếu sáng mới hoặc điều

chỉnh lại là 40 vượt chỉ tiêu 80%; số lần tổ chức giám sát thực hiện hoạt động can

thiệp là 12 lần vượt 50% so với chỉ tiêu đề ra.

“Hàng năm, nhà trường tổ chức khám sức khỏe cho học viên, nếu em nào bị

cận thị thì được thông báo cho biết và gửi đi bệnh viện 175 để được khám xác định

chính xác và tư vấn” (Theo cán bộ y tế trường học)

Kết quả thảo luận với ban giám hiệu, cán bộ y tế trường học và cán bộ quản lý

học viên tại các trường cho thấy việc phòng chống bệnh cận thị học đường cũng nằm

trong các công việc thường qui của nhà trường nhưng chưa có các biện pháp cụ thể

nào được thực hiện.

Các cán bô quản lý học viên cũng cho biết do học viên đã lớn nên việc giáo viên

cũng ít để ý nhắc nhở về tư thế ngồi học của học viên, mà để các em tự giác, nếu có

quan tâm thì cũng chỉ được trong khoảng thời gian ngắn trên lớp.

Kết quả thảo luận nhóm cũng đưa ra một số khó khăn trong công tác vệ sinh

trường học nói chung và cận thị học đường nói riêng, đó là

- Thiếu cán bộ chuyên trách về vệ sinh trường học, thiếu kỹ thuật viên

- Thiếu phương tiện chuẩn đoán phát hiện sớm kịp thời tật khúc xạ

- Chưa có đủ kiến thức về bệnh cận thị và cách phòng tránh cũng như điều

trị cho học viên cận thị.

77

Trước khi tiến hành can thiệp, các cuộc thảo luận nhóm với ban giám hiệu, cán

bộ y tế trường học, đại diện quản lý học viên, học viên... đã được tiến hành nhằm xác

định vai trò của các bên liên quan và huy động sự tham gia của các bên trong hoạt

động phòng chống cận thị học đường. Thông qua thảo luận, vai trò, trách nhiệm của

nhà trường, và cán bộ y tế đã được xác định rõ. Trong đó nhà trường có vai trò chỉ

đạo, cán bộ y tế học đường là người thực hiện, và các tổ chức khác là người hỗ trợ

trong công tác phòng chống cận thị học đường.

Ban giám hiệu giao 1 đồng chí hiệu phó chỉ đạo chung, lập kế hoạch mua sắm

bàn ghế, bổ sung bóng điện, lắp lại bóng điện đúng quy cách và sửa chữa Ergonomi...

Cán bộ của bệnh xá trường học giữ mối quan hệ thường xuyên với nhóm nghiên

cứu và bệnh viện 175. Trực tiếp trao đổi với nhóm nghiên cứu những khi cần thiết,

quan tâm đến khám phát hiện sớm những học viên bị giảm thị lực, tư vấn cho học

viên khi có những biểu hiện bất thường tại mắt. Hướng dẫn và gửi đi khám ở bệnh

viên175 những trường hợp phát hiện thị lực giảm...

Quản lý học viên bố trí sắp xếp cho các học viên chỗ ngồi học hợp lý, giờ nghỉ

giữa các tiết nhắc nhở học viên phải ra khỏi phòng học để mắt được thư dãn, thường

xuyên nhắc nhở học viên thực hiện đúng vệ sinh trong học tập, giải trí, động viên các

em tăng cường các hoạt động thể thao, hoạt động ngoài trời và hạn chế những trò chơi

có hại cho mắt như chơi điện tử, đọc truyện, xem vô tuyến thời gian dài... Sau thảo

luận, các bên liên quan đều nhận thức rõ vai trò và cam kết tham gia các hoạt động

phòng chống cận thị học đường.

Học viên mỗi khối cử 4 học viên được nhóm nghiên cứu đào tạo làm tuyên

truyền viên, được tập huấn về kiến thức hiểu biết và cách tuyên truyền phổ biến giúp

cộng đồng học viên cùng tham gia phòng chống tật khúc xạ.

Truyền thông, giáo dục sức khỏe được đặc biệt coi trọng với nhiều hình thức và

quy mô khác nhau

- Kết hợp cùng nhà trường đã gắn 04 pano và 02 băng rôn cảnh báo về tật khúc

xạ học đường tại trường can thiệp.

78

- Phát cẩm nang chăm sóc mắt và phát tài liệu tuyên truyền về phòng chống tật

khúc xạ học đường cho các đối tượng (37 bản cho lãnh đạo trường, cán bộ y tế trường,

480 bản cho học viên).

- Tập huấn một số kiến thức cơ bản và cách phòng chống cận thị học đường cho

cán bộ y tế học đường (đã tổ chức tập huấn 04 buổi cho 02 cán bộ làm công tác y tế

học đường tại trường can thiệp). Sau tập huấn, đã phát bảng đo thị lực cho cán bộ y

tế tại trường can thiệp. Số cán bộ này đã thực hiện được việc thử thị lực và phát hiện

học viên thị lực giảm tại trường mình.

- Đã thuyết trình, hướng dẫn giáo dục sức khỏe được 12 buổi cho các đối tượng

(tháng 1 lần) là lãnh đạo của trường can thiệp, các cán bộ quản lý học viên, học viên

và 04 buổi nói chuyện chuyên đề về cận thị học đường.

- Hướng dẫn chế độ ăn: chúng tôi đã tư vấn cho nhà trường bổ sung những thức

ăn giàu vitamin A trong khẩu phần ăn hàng ngày: cà rốt, gấc, đu đủ, cam quýt, trứng.

- Đã tuyên truyền vận động các lớp trong trường can thiệp thường xuyên đưa

các nội dung giáo dục sức khỏe và phòng chống tật khúc xạ vào các buổi họp, sinh

hoạt, giao ban, chào cờ buổi sáng … Trong đó, đặc biệt chú ý việc thường xuyên nhắc

nhở học viên thực hiện tốt vệ sinh học tập như ngồi học đúng tư thế không cúi đầu,

giữ đúng khoảng cách mắt - vở, học nơi đủ ánh sáng, học tập kết hợp với các hoạt

động nhìn xa, vui chơi giải trí ngoài trời…

- Đã tổ chức được 8 buổi thảo luận nhóm với thành phần là lãnh đạo trường can

thiệp, và các cán bộ trực tiếp làm công tác y tế học đường. Qua thảo luận nhóm đã

tạo được sự đồng thuận nhất trí cùng nhóm nghiên cứu áp dụng các giải pháp can

thiệp phòng chống tật khúc xạ cho các em học viên tại nhà trường.

Cấp kính, hướng dẫn cách sử dụng kính cho học sinh bị tật khúc xạ: đã cấp 51

kính gọng loại tốt cho các em bị tật khúc xạ tại trường Trần Đại Nghĩa. Chúng tôi đã

hướng dẫn cho các em những trường hợp cụ thể cần được đeo kính thường xuyên,

những trường hợp cụ thể chỉ cần đeo kính khi nhìn xa và không cần đeo kính khi nhìn

gần. Chúng tôi cũng đã dành cho trường can thiệp 02 buổi tư vấn về kính cho toàn bộ

các em học viên.

79

Cải thiện điều kiện vệ sinh học đường: Đã tiến hành 4 cuộc họp với lãnh đạo,

cán bộ y tế học đường trường can thiệp để trình bày thực trạng vệ sinh trường lớp

học, đưa ra những nội dung cần thảo luận và bàn về cách sửa chữa khắc phục những

vấn đề còn tồn tại chưa đạt tiêu chuẩn vệ sinh.

- Thay thế, lắp đặt thêm bóng đèn chiếu sáng trong các lớp học: Sau khi làm

việc cùng nhóm nghiên cứu, nhà trường đã từng bước thay thế các bóng đèn cũ có

công suất thấp và lắp đặt thêm các bóng điện chiếu sáng mới tại các lớp học, tại các

hành lang và phòng sinh hoạt của học viên, khuyến khích các học viên sử dụng thêm

đèn chiếu sáng. Kết quả lắp đặt hoàn chỉnh 22 phòng học.

Bảng 3.25. Điều kiện vệ sinh học đường trước và sau can thiệp

Trường chứng Trường can thiệp

cường độ chiếu sáng ở góc học tập Sau can thiệp

<300 lux Trước can thiệp 16,1 2,0 Trước can thiệp 13,9 Sau can thiệp 11,1

≥300 lux 83,9 98,0 86,1 88,9

Trước can thiệp, hầu hết các phòng học ở 2 trường đều đạt chuẩn về cường độ

chiếu sáng đồng đều. Cường độ chiếu sáng đồng đều ở các phòng học tại trường can

thiệp đạt 356 lux và ở trường đối chứng là 357 lux, sau can thiệp tại trường can thiệp

những thiết bị chiếu sáng tại các phòng không đạt chuẩn được thay thế bằng thiết bị

đạt chuẩn và một số phòng học được lắp đặt thêm thiết bị chiếu sáng, kết quả cường

độ chiếu sáng trung bình tăng lên 372 lux, ở trường đối chứng không thay đổi nhiều.

Về cường độ chiếu sáng tại góc học tập riêng của học viên, tỷ lệ học viên ngồi học ở

nơi có cường độ dưới 300 lux ở trường can thiệp là 16,1%, ở trường chứng là 13,9%,

tuy nhiên sau can thiệp, qua sự hướng dẫn, tạo điều kiện và khuyến khích sử dụng

các thiết bị chiếu sáng đạt chuẩn tại nơi học tập, tỷ lệ này ở trường can thiệp giảm

còn 2,0% trong khi ở trường chứng ít thay đổi.

Sau 1 năm thực hiện can thiệp, chúng tôi đã tiến hành 1 cuộc hội thảo công bố

kết quả tỷ lệ tật khúc xạ học viên tại trường và lấy ý kiến phản hồi từ phía những

người tham gia thực hiện là ban giám hiệu, các cán bộ quản lý học viên, cán bộ y tế

học đường và ý kiến phản hồi từ phía người hưởng lợi là các em học viên. Tất cả các

80

ý kiến đều cho rằng nội dung can thiệp rất thiết thực, cách thức thực hiện không khó

và có thể tiếp tục duy trì và nhân rộng. Hoạt động can thiệp đã nhận được sự quan

tâm, ủng hộ của ban giám hiệu nhà trường vì đã có sự phối hợp lồng ghép giữa hoạt

động của đề tài và hoạt động của nhà trường một cách hợp lý.

“Được tham gia vào chương trình can thiệp, bản thân chúng tôi cũng có nhận

thức đúng đắn hơn về tật khúc xạ, hơn nữa chúng tôi còn biết cách lập kế hoạch để

cải thiện điều kiện vệ sinh trường lớp sao cho đạt chuẩn, đây cũng là 1 trong những

tiêu chí để trường đạt chuẩn vì vậy can thiệp này không những tốt cho học viên mà

còn tốt cho cả Nhà trường” (Theo cán bộ lãnh đạo trường).

Về phía cán bộ quản lý học viên, nhân tố nòng cốt để triển khai hoạt động truyền

thông đến các em học viên , ngoài những ý kiến tích cực chúng tôi còn thu nhận được

những ý kiến đóng góp để duy trì hoạt động can thiệp sau khi kết thúc đề tài.

“Tôi cho rằng, việc truyền thông cho các em học viên về cách phòng chống

tật khúc xạ không phải là khó, nhất là sau khi chúng tôi đã được tập huấn, quan

trọng là ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ. Muốn làm được điều này, nhà trường

nên đưa thành chỉ tiêu đánh giá và có kiểm tra, giám sát việc thực hiện trong các

buổi sinh hoạt lớp” (Theo ý kiến chủ nhiệm Quân y trường).

Đối tượng hưởng lợi là các em học viên cũng tỏ ra rất thích thú với các nội dung

can thiệp vì trong các buổi sinh hoạt lớp các em được thảo luận về các nguy cơ mắc

tật khúc xạ và được tham gia các hoạt động giải trí ngoài trời.

“Trước đây, em tưởng rằng để phòng tật khúc xạ thì chỉ cần ngồi học đúng tư

thế, không nên nhìn quá gần... không biết rằng không được đeo kính liên tục mà

cần bỏ kính khi nhìn gần, được luyện tập mắt như thế này nên năm nay em đã không

phải thay kính mới” (ý kiến học viên).

Như vậy các kết quả nghiên cứu đã cho thấy sự chuyển biến tích cực về kiến

thức, thái độ và thực hành của các đối tượng tham gia nghiên cứu, kể cả cán bộ quản

lý học viên, học viên. Điều này phần nào đã giải thích cho sự giảm về tỷ lệ tật khúc

xạ trong nghiên cứu và duy trì tính bền vững của can thiệp.

81

3.2.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp giảm tỷ lệ tật khúc xạ ở học viên.

Về tỷ lệ hiện mắc

Sau khi thực hiện các giải pháp can thiệp truyền thông, giáo dục sức khỏe, tư

vấn cá nhân và quản lý điều trị, cấp phát kính, chỉnh kính cho học viên mắc tật khúc

xạ. Hiệu quả chung của các giải pháp này được thể hiện qua các kết quả sau đây:

Bảng 3.26. Tỷ lệ tật khúc xạ ở các học viên chính quy trước và sau can thiệp

Trường can Trường đối

HQCT thiệp(n=220) chứng(n=220) Tật khúc xạ p

CSHQ P CSHQ p TCT (%) 74,5 SCT (%) 83,2 Không TCT (%) 85,0 SCT (%) 85,5 Cận thị Có 25,5 16,8 9,1 <0,05 15,0 14,5 0,5 >0,05 8,6 <0,05

Không 100,0 99,5 100,0 99,5 Viễn thị 0,0 Có 0,0 0,5 0,5 >0,05 0,0 0,5 0,5 >0,05

Không 91,4 95,5 98,2 97,3 Loạn thị Có 8,6 4,5 4,1 <0,05 1,8 2,7 0,9 >0,05 5,0 <0,05

Không 65,5 78,2 83,2 82,3 Khúc xạ Có 34,5 21,8 12,7 <0,05 16,8 17,7 -0,9 >0,05 13,6 <0,05

Tỷ lệ mắc tật khúc xạ trước và sau can thiệp là 34,5% và 21,8% ở nhóm can

thiệp, chỉ số hiệu quả 12,7% (p<0,05), ở nhóm chứng là 16,8% và 17,7%. Hiệu quả

can thiệp đạt 13,6% (p<0,05). Trong đó: Tỷ lệ tật cận thị trước và sau can thiệp là

25,9% và 16,8% ở nhóm can thiệp, chỉ số hiệu quả 9,1% (p<0,05); ở nhóm chứng là

15,0% và 14,5%. Hiệu quả can thiệp đạt 8,6% (p<0,05). Tỷ lệ tật loạn thị ở nhóm can

thiệp là 8,6% trước can thiệp, giảm còn 4,5% sau can thiệp, hiệu quả can thiệp là

5,0% (p<0,05). Số mắc tật viễn thị ở học viên là rất ít, do đó chưa thấy rõ sự thay đổi

giảm tỷ lệ mắc tật viễn thị.

82

Bảng 3.27. Mức độ cận thị ở các học viên chính quy trước và sau can thiệp.

Trường can thiệp Trường đối chứng Trước can thiệp Mức độ cận thị

< 3diốp SL 52 % 23,7 Sau can thiệp Trước can thiệp SL 35 % 15,9 % 12,3 SL 27 Sau can thiệp SL 28 % 12,7

≥ 3 diốp 4 1,8 2 0,9 6 2,7 4 1,8

Tổng 56 25,5 37 16,8 33 15,0 32 14,5

Các giải pháp quản lý, điều trị và cấp phát kính đã làm giảm mức độ cận thị ở

các học viên. Tỷ lệ cận thị mức độ dưới 03 diop 23,7% và từ 3 điôp trở lên ở nhóm

can thiệp trước can thiệp là 1,8% đã giảm xuống 15,9% và 0,9% sau can thiệp.

Bảng 3.28. Mức độ thị lực không kính của các học viên trước và sau can thiệp

Trường can thiệp Trường đối chứng HQCT Mức độ thị lực p TCT (%) SCT (%) TCT (%) SCT (%)

>7/10 67,7 78,2 83,5 81,4

CSHQ P 10,5 <0,05 8,5 <0,05 CSHQ p 2,0 >0,05 >3/10=7/10 14,6 13,6 5,8 11,9

< 3/10 17,7 8,2 10,7 6,7

Tỷ lệ mức độ thị lực không kính trên 7/10 ở nhóm can thiệp đã tăng từ 67,7%

lên 78,2% sau can thiệp. Hiệu quả can thiệp tăng mức độ thị lực đạt 8,5% (p<0,05).

Về tỷ lệ tật khúc xạ phát hiện mới sau can thiệp

Sau khi tiến hành điều tra ngang vào năm 2015, tại 02 trường Trần Đại Nghĩa

và Ngô Quyền, chúng tôi lập danh sách tất cả các học viên phân loại thành hai nhóm

mắc tật khúc xạ và không mắc tật khúc xạ. Tại trường Trần Đại Nghĩa có 239 học

viên không mắc tật khúc xạ và trường Ngô Quyền có 279 học viên không mắc tật

khúc xạ. Sau một năm can thiệp đã tiến hành mời đến khám tật khúc xạ lại ở nhóm

học viên không mắc tật khúc xạ trước này, trong nhóm này có một phần học viên

thuộc vào nhóm 220 đối tượng được mời vào để đánh giá sau can thiệp. Các học viên

năm cuối tính đến thời điểm điều tra ngang trước can thiệp đều được mời tham gia

vào nghiên cứu đầy đủ.

83

Bảng 3.29. Tỷ lệ tật khúc xạ phát hiện mới sau can thiệp ở học viên

Khối Trường can thiệp (n=239) Trường chứng (n=279)

Số lượng 3 Tỷ lệ % 1,3 Số lượng 7 Tỷ lệ % 2,5 Năm 1

0,8 Năm 2 2 5 1,8

0,4 Năm 3 1 3 1,1

0,4 Năm 4 1 2 0,7

2,9 chung 7 17 6,1

Kết quả ở nhóm học viên không mắc tật khúc xạ trường Đại học Trần Đại Nghĩa,

sau can thiệp, tỷ lệ tật khúc xạ phát hiện mới là 2,9% học viên; ở trường Đại học Ngô

Quyền, tỷ lệ tật khúc xạ phát hiện mới là 6,1%.

3.2.3. Đánh giá hiệu quả can thiệp kiến thức về phòng, chống tật khúc xạ

Bảng 3.30. Kiến thức đúng về phòng chống tật khúc xạ ở học viên chính quy

Trường can thiệp Trường đối chứng HQCT

Kiến thức p CSHQ p CSHQ p

TCT (%) 80,9 SCT (%) 95,0 TCT (%) 80,4 SCT (%) 78,2 Đúng 14,1 2,2 16,3

Về biểu hiện <0,05 >0,05 <0,05 19,1 5,0 19,6 21,8

39,1 54,5 32,3 33,2 Không đúng Đúng 15,6 0,9 14,7

<0,05 >0,05 <0,05 60,9 45,5 67,2 66,7 Về nguyên nhân trong học tập

19,1 29,5 20,9 21,4 Không đúng Đúng 10,4 0,5 9,9

<0,05 >0,05 <0,05 80,9 70,5 79,1 78,6 Về nguyên nhân trong sinh hoạt

20,0 28,6 17,7 19,1 Không đúng Đúng 2,4 6,2 8,6

80,0 71,4 <0,05 82,3 80,9 >0,05 <0,05 Hiểu biết về dự phòng

17,7 26,3 14,5 15,5 Không đúng Đúng 1,0 7,6 8,6

Kiến thức chung 82,3 73,7 <0,05 85,5 84,5 >0,05 <0,05 Không đúng

Tỷ lệ có kiến thức đúng về phòng, chống tật khúc xạ ở nhóm can thiệp trước và

sau can thiệp là 17,7% và 26,3%; ở nhóm đối chứng là là 14,5% và 15,5%; hiệu quả

84

can thiệp 7,6% (p<0,05). Trong đó, ở nhóm can thiệp, tỷ lệ có kiến thức đúng về biểu

hiện là 80,9% tăng sau can thiệp là 95,0%; ở nhóm đối chứng là 80,4% và 78,2%;

hiệu quả can thiệp là 16,3% (p<0,05); về các nguyên nhân trong học tập ở nhóm can

thiệp là 39,1% trước can thiệp và 54,5% sau can thiệp; ở nhóm chứng tỷ lệ trước và

sau can thiệp là 32,3% và 33,2%; hiệu quả can thiệp đạt 14,7% (p<0,05); về các

nguyên nhân trong sinh hoạt ở nhóm can thiệp trước và sau can thiệp là 19,1% và

29,5%; ở nhóm chứng, tỷ lệ trước và sau can thiệp là 20,9% và 21,4%; hiệu quả can

thiệp là 9,9% (p<0,05). Tỷ lệ kiến thức đúng về dự phòng ở nhóm can thiệp trước can

thiệp là 20,0% và sau can thiệp là 28,6%; ở nhóm đối chứng trước và sau can thiệp là

17,7% và 19,1%; hiệu quả can thiệp là 6,2% (p<0,05).

3.2.4. Đánh giá hiệu quả can thiệp thực hành phòng chống tật khúc xạ

Bảng 3.31. Thay đổi thực hành trong sinh hoạt trước và sau can thiệp

Trường can thiệp Trường đối chứng HQCT Hành vi p CSHQ P CSHQ P

TCT (%) 98,2 SCT (%) 97,7

Xem truyền hình SCT TCT (%) (%) < 2 giờ 96,3 97,7 2,3 3,6 1,9 >0,05 1,8 2,3 0,5 >0,05 1,4 >0,05

71,8 69,5

5,5 <0,05 2,3 >0,05 7,8 <0,05 28,2 30,5 Tiếp xúc máy tính, điện thoại

≥ 2 giờ < 2 giờ 75,0 80,5 ≥ 2 giờ 25,0 19,5 54,1 55,0 50,4 49,5 Có

Chơi thể thao 0,9 >0,05 0,9 >0,05 1,8 >0,05 45,9 45,0 49,6 50,5

43,2 49,1 Không Không 44,5 60,9 5,9 10,5 Chơi game 56,8 50,9 Có 16,4 55,5 39,1 <0,05 <0,05 <0,05

Tỷ lệ thực hành tiếp xúc máy tính dưới 2 giờ/ngày trước và sau can thiệp ở nhóm

can thiệp là 75,0 % và 80,5%; ở nhóm đối chứng là 98,2% và 97,7%; hiệu quả can

thiệp là 7,8% (p<0,05). Tỷ lệ chơi game ở các học viên ở trường can thiệp là 55,5%

giảm còn 39,1% sau can thiệp (p<0,05) trong khi ở nhóm đối chứng trước can thiệp

là 56,8% giảm còn 50,9% (p<0,05), hiệu quả can thiệp đạt 10,5% (p<0,05).

85

Bảng 3.32. Thay đổi thực hành trong học tập trước và sau can thiệp

Trường can thiệp Trường đối chứng HQCT Hành vi p CSHQ p CSHQ p

SCT TCT (%) (%) 86,8 93,7 TCT (%) 90,9 SCT (%) 88,7 < 2 giờ

Mắt nhìn gần liên tục 6,9 <0,05 2,2 >0,05 9,1 <0,05 13,2 6,3 9,1 11,3 ≥ 2 giờ

55,0 69,6 56,4 59,1 Đúng

Tư thế học tập 14,6 <0,05 2,7 >0,05 11,9 <0,05 45,0 30,4 43,6 40,9

79,5 92,7 80,5 82,7 Không đúng Không

Học hành lang 13,2 <0,05 2,2 >0,05 11,0 <0,05 20,5 7,3 19,5 17,3 Có

78,2 94,1 78,6 84,1 Không

Học phòng ngủ 21,8 5,9 15,9 <0,05 21,4 15,9 5,5 <0,05 10,4 <0,05 Có

Tỷ lệ thực hành nhìn gần liên tục dưới 2 giờ trước và sau can thiệp ở nhóm can

thiệp là 86,8% và 93,7%, ở nhóm chứng là 90,9% và 88,7%, hiệu quả can thiệp 9,1%

(p<0,05); về ngồi học tư thế đúng trước và sau can thiệp ở nhóm can thiệp là 55,0%

và 69,6%; ở nhóm chứng là 56,4% và 59,1%; hiệu quả can thiệp 11,9% (p<0,05); học

viên học ở hành lang ở nhóm can thiệp trước can thiệp là 20,5% giảm còn 7,3%

(p<0,05), ở nhóm chứng là 19,5% giảm xuống 17,3%, hiệu quả can thiệp đạt 11,0%;

về học viên học tại phòng ngủ ở trường can thiệp trước can thiệp là 21,8% giảm còn

5,9% sau can thiệp, ở trường đối chứng từ 21,4% giảm còn 15,9% sau can thiệp, hiệu

quả can thiệp đạt 10,4% (p<0,05).

Bảng 3.33. Thực hành chung về phòng, chống tật khúc xạ

Trường can thiệp Trường đối chứng HQCT Hành vi p

TCT (%) 51,8 SCT (%) 63,6 TCT (%) 49,1 SCT (%) 51,3 CSHQ p 11,8 CSHQ p 2,2 9,6 Đúng

<0,05 >0,05 <0,05 48,2 36,4 50,1 48,7 Sai Thực hành chung

Tỷ lệ thực hành đúng phòng chống tật khúc xạ ở các học viên chính quy trước

và sau can thiệp ở nhóm can thiệp là 51,8% và 63,6%; ở nhóm đối chứng là 49,1%

và 51,3%; hiệu quả can thiệp 9,6%.

86

Chương 4

BÀN LUẬN

4.1. THỰC TRẠNG TẬT KHÚC XẠ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở

HỌC VIÊN CHÍNH QUY TẠI 3 TRƯỜNG

4.1.1. Đặc điểm dân số xã hội, tiền sử bệnh tật, điều kiện học tập của học viên

Khảo sát 1.050 học viên, tỷ lệ học viên trong độ tuổi 18 - 19 là 19,8%, trong độ

tuổi 20 là 21,8%, trong độ tuổi 21 là 24,8% và từ 22 tuổi trở lên là 33,6%. Về năm

theo học, tỷ lệ học viên các năm đều nhau, năm thứ nhất là 25,1%, năm thứ hai là

25,4%, năm thứ ba là 23,8% và năm thứ tư cao nhất là 25,7%. Tỷ lệ học viên có bố

hoặc mẹ mắc tật khúc xạ là 3,5%. Phù hợp với chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm của các

trường chủ yếu là học sinh phổ thông, số lượng ổn định trong các năm học theo kế

hoạch đào tạo, và có sức khỏe loại 1 về mắt.

Qua khảo sát nhận thấy các điều kiện bàn ghế, diện tích, không gian, bố trí lớp

học, điều kiện vệ sinh môi trường và chăm sóc y tế học đường ở cả 3 trường đều đạt

tiêu chuẩn theo quy định.

4.1.2. Tỷ lệ tật khúc xạ học viên chính quy tại 3 trường

Các báo cáo cho thấy vẫn chưa có cuộc điều tra cơ bản một cách sâu rộng và

toàn diện về tình trạng tật khúc xạ trong học sinh, sinh viên. Những năm gần đây tỷ

lệ tật khúc xạ của đối tượng thanh niên, học viên tại các trường đại học gia tăng và

đang là vấn đề rất được quan tâm trong xã hội. Để đảm bảo sức khỏe tốt học tập phục

vụ lâu dài trong Quân đội, tiêu chuẩn tuyển sinh vào các trường sĩ quan quân đội đã

qui định chỉ tuyển sinh những thí sinh có sức khỏe loại 1 về mắt, không bị tật khúc

xạ. Một số trường kỹ thuật được tuyển sinh bao gồm những thí sinh bị cận thị nhẹ…

Nghiên cứu này khảo sát 1.050 học viên 3 trường sĩ quan cho thấy tỷ lệ hiện mắc tật

khúc xạ là 23,3%. Như vậy học viên vẫn có thể mắc tật khúc xạ và tiến triển trong

quá trình học. Nguyên nhân của việc mắc tật khúc xạ bao gồm các yếu tố như: điều

kiện vệ sinh học đường, sức ép học tập, kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh về

vệ sinh học đường. Các vấn đề bất lợi về sức khỏe không chỉ gây ảnh hưởng tới tình

trạng sức khỏe về thể chất mà còn gây ảnh hưởng tới khả năng học tập và các hoạt

87

động trong chương trình chính khóa của học viên. Hầu hết thời gian của học viên là

ở nhà trường. Vì vậy, các hoạt động chăm sóc sức khỏe của nhà trường đóng vai trò

rất quan trọng trong việc chăm sóc, phòng chống các bệnh thường gặp và tăng cường,

nâng cao sức khỏe cho học viên.

Về mức độ thị lực, kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ suy giảm thị lực do tật

khúc xạ là cao với khoảng 20,0% học viên có mức thị lực dưới 7/10. Sự ảnh hưởng

của tật khúc xạ làm suy giảm thị lực có thể dẫn đến những khó khăn trong học tập rèn

luyện, không những thế sẽ ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe nếu không được khắc phục,

điều trị. Do vậy những can thiệp điều trị hoặc giáo dục cộng đồng để phòng tránh

những ảnh hưởng của tật khúc xạ trong học sinh, sinh viên nói chung và đặc biệt là

các học viên Quân đội là rất cần thiết ở thời điểm hiện tại.

Về mức độ cận thị, trong nghiên cứu này, số học viên mắc tật cận thị là 177 học

viên, tỷ lệ là 72,2% trong tổng số học viên mắc tật khúc xạ, trong những học viên này

có 14,7% cận thị ≥ 3 D. Chủ yếu học viên mắc cận thị, cận thị nhẹ. Phù hợp với tiêu

chuẩn tuyển sinh đầu vào các trường đại học Quân đội là mắt phải chính thị hoặc cận

thị nhẹ.

Về tỷ lệ mắc tật khúc xạ theo năm học, cho thấy tỷ lệ mắc tăng dần qua các năm

học, ngoài ra kết quả còn cho thấy rằng, tỷ lệ tật khúc xạ ở trường Trần Đại Nghĩa

cao hơn nhiều so với tại hai trường còn lại, phù hợp với đặc điểm tuyển sinh đầu vào

tại từng trường.

Bảng 4.1. Tỷ lệ tật khúc xạ của sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng Việt Nam

Tên trường Năm Cận thị Viễn thị Loạn thị

Cỡ mẫu Cao đẳng Kỹ thuật Y tế II[11] 2009 1.100 Tật khúc xạ 21,5 17,2 1,4 2,9

Đại học Y Dược Huế [36] 2013 1.127 43,8 - - -

Đại học Thăng Long [1] 2013 1.725 64,1 61,6 2,2 0,2

Đại học Y Dược Huế [29] 2014 1.727 44,8 - - -

Cao đẳng Y tế Thái Bình [35] 2015 249 26,0 20,0 4,0 2,0

3 trường sĩ quan Quân đội 2016 1.050 23,3 16,9 1,2 1,8

88

Kết quả nghiên cứu tương đương kết quả của tác giả Nguyễn Hoàng Chương và

cộng sự tại trường Cao đẳng Kỹ thuật Y tế II với 21,5% [11]. So với khảo sát sinh

viên năm thứ nhất một số trường Đại học, Cao đẳng tại Việt Nam, tỷ lệ tật khúc xạ

trên học viên bằng khoảng 1/2 trường Đại học Y Dược Huế và 1/3 trường Đại học

Thăng Long [1], [36]. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc từng loại khúc xạ khác nhau giữa các

trường (Bảng 4.1). Điều này có thể giải thích rằng đối tượng nghiên cứu là học viên

Quân đội nên yêu cầu đầu vào đối với học viên khá khắc khe, sức khỏe loại 1 về mắt.

Bảng 4.2. Tỷ lệ tật khúc xạ ở sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng trên thế giới

Tên trường Năm Cỡ mẫu Loạn thị Cận thị Viễn thị Tật khúc xạ

2008 425 32,24 28,24 2,35 1,65

2010 20.680 39,78 21,41 14,89 3,48

2010 3.442 10,46 - - -

2010 83 79,5 50,6 13,2 15,7

2013 1.200 41,51 37,6 0,33 3,58

tế 2014 580 56,90 35,9 14,1 6,9 Trường đại học AIMST, Malaysia [57] Trường Banaras Hindu, Varanasi, Ấn Độ [85] Trường đại học Assiut, Ai Cập [84] Trường đại học Calabar, Nigeria [86] Các trường cao đẳng y tế, kỹ thuật và công nghệ miền Bắc Ấn Độ [83] Trường cao đẳng Y Burdwan, Nhật [50]

Tỷ lệ tật khúc xạ ở sinh viên khác nhau ở các vùng miền, các khu vực và các

quốc gia khác nhau, tuy nhiên nhìn chung thì tỷ lệ tật khúc xạ hiện nay trên toàn thế

giới là rất cao. Vì vậy tật khúc xạ hiện nay không còn là vấn đề riêng của một quốc

gia nào mà nó đã trở thành vấn đề toàn cầu trong chương trình phòng chống mù lòa

thế giới, chiến lược “thị giác 2020” về quyền được nhìn thấy. So sánh với một số

nước Châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc và Singapore thì tỷ lệ cận thị trong nghiên

cứu thấp hơn nhiều. Trong khi đó, tỷ lệ viễn thị tương đương với Hàn Quốc ở nhóm

19-29 tuổi giai đoạn 2008-2012 [96]. Xét riêng lứa tuổi 19 trên nam giới Hàn Quốc

qua cuộc khám sức khỏe nhập ngũ năm 2010, tỷ lệ cận thị là rất cao (96,5%), cao hơn

89

79,1% (96,5% so với 17,4%), cao nhất trong các báo cáo đã được công bố. Kết quả

nghiên cứu cao bất thường mặc dù cận thị phổ biến ở Châu Á hơn Châu Âu. Điều này

có thể liên quan đến sự thay đổi của môi trường, đặc biệt là yêu cầu của công việc.

Nhiều nam thanh niên 19 tuổi ở Seoul đã dành rất nhiều thời gian cho việc học kiểm

tra đầu vào của trường đại học [70].

Nghiên cứu khác tại Singapore đánh giá sự khác biệt về tỷ lệ mắc tật khúc xạ

trong khoảng thời gian 13 năm 1996-1997 và 2009-2010. Cuộc khảo sát thứ nhất trên

15085 đối tượng nam từ 16-25 tuổi năm 1996-1997, cuộc khảo sát thứ 2 trên 28908

nam giới 17-29 tuổi năm 2009-2010. Tỷ lệ cận thị đều ở mức cao, chênh lệch không

đáng kể nhưng có ý nghĩa thống kê (81,6% và 79,2%, p<0,01). Tỷ lệ loạn thị tăng

đáng kể từ 41,4% giai đoạn 1996-1997 lên 50,9% giai đoạn 2009-2010 (p<0,01).

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ cận thị, loạn thị vẫn còn ở mức cao, cao hơn 64,2% và

50,3% so với nghiên cứu của chúng tôi [71].

Nghiên cứu đầu tiên về tỷ lệ cận thị trên 5.060 sinh viên đại học ở Trung Quốc

năm 2012, cho thấy tỷ lệ sinh viên bị cận thị và cận thị mức độ nặng là cao, có 95,5%

sinh viên mắc tật cận thị (<-0,5D), 19,5% sinh viên mắc tật cận thị mức độ nặng. Có

lẽ họ phải làm việc gần ở mức độ cao và kéo dài trong và ngoài lớp học hơn 10 năm

và thời gian ngoài trời ít hơn là lý do chính [109].

Nhóm tuổi có liên quan đến tỷ lệ tật khúc xạ ở học viên: Kết quả phân tích của

Liên minh dịch tễ mắt Châu Âu qua 33 nghiên cứu đoàn hệ trên khắp Châu Âu về

dịch tễ học mắt ở người lớn ước tính tỷ lệ người cận thị ở nhóm tuổi 15-19 là 27,2%,

tăng lên 34,2% ở nhóm 20-24 tuổi. Xu hướng gia tăng tỷ lệ cận thị trong nghiên cứu

này tại các trường sĩ quan quân đội phù hợp với ước tính của Liên minh dịch tễ mắt

Châu Âu [112]. Khảo sát của Shiny George và cộng sự (2012), trên sinh viên trường

cao đẳng y tế tại Ấn Độ, tỷ lệ cận thị là 39,5%. Trong đó, sinh viên năm thứ nhất và

năm thứ hai có tỷ lệ cận thị cao lần lượt là 40% và 52,5% [55]. Học viên 20 tuổi, 21

tuổi , ≥ 22 tuổi có khả năng tật khúc xạ lần lượt bằng 4,7; 6,2; 9,2 lần học viên nhỏ

hơn 19 tuổi (p<0,05).

90

Tiền sử gia đình có liên quan đến tỷ lệ tật khúc xạ ở học viên: yếu tố bẩm sinh

và di truyền là một nguyên nhân của cận thị. Vì vậy, việc tìm ra những yếu tố di

truyền gây cận thị có thể giúp cho chương trình phòng chống cận thị học đường có

hiệu quả cao. Nhiều nghiên cứu gợi ý rằng cận thị nhẹ và trung bình có thể di truyền

nhiều gen. Cận thị nặng có thể di truyền một gen trong một số trường hợp, nhiều

nghiên cứu gợi ý kiểu di truyền trội, lặn và đôi khi liên kết với giới tính. Nghiên cứu

của Penpimol Yingyong (2009), tại Thái Lan, học sinh có bố/mẹ mắc cận thị có nguy

cơ mắc cận thị gấp 3,28 lần học sinh có bố và mẹ không mắc cận thị; học sinh có cả

hai bố mẹ mắc cận thị có khả năng mắc cận thị cao gấp 6,37 lần học sinh có bố mẹ

không mắc cận thị (p<0,05) [121]. Nghiên cứu của Yanyan Wu và cộng sự (2012),

tại Trung Quốc, sinh viên có bố/mẹ bị cận thị có nguy cơ mắc cận thị gấp 2,02 lần so

với sinh viên có bố và mẹ không mắc cận thị; sinh viên có bố và mẹ bị cận thị có

nguy cơ mắc cận thị gấp 3,62 lần so với sinh viên có bố và mẹ không mắc cận thị

(p<0,05) [119]. Nghiên cứu của Chih-Chien Hsu và cộng sự (2016), tại Đài Loan,

học sinh có bố/mẹ mắc cận thị có nguy cơ mắc cận thị gấp 1,66 lần học sinh có bố và

mẹ không mắc cận thị; học sinh có cả hai bố mẹ mắc cận thị có khả năng mắc cận thị

cao gấp 2,82 lần học sinh có bố mẹ không mắc cận thị (p<0,05) [63]. Kết quả nghiên

cứu chúng tôi cũng cho thấy tật khúc xạ liên quan đến yếu tố gia đình (p<0,05). Học

viên có người thân (bố mẹ) có nguy cơ mắc tật khúc xạ gấp 4,8 lần học viên không

có người thân mắc tật khúc xạ.

Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc tật khúc xạ ở học viên quân đội

là cao, thực trạng này đã tiến triển và tăng nhanh mặc dù rằng trong tuyển sinh đầu

vào đã có các tiêu chuẩn hạn chế tuyển sinh những học viên mắc tật khúc xạ. Điều đó

cho thấy cần tăng cường các giải pháp can thiệp nhằm giảm tỷ lệ tật khúc xạ.

4.1.3. Kiến thức phòng, chống tật khúc xạ của học viên chính quy tại 3 trường

Tỷ lệ mắc tật khúc xạ ở học viên cao 23,3% nhưng kiến thức đúng của học viên

về tật khúc xạ có tỷ lệ khá thấp 16,5%. Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của

Đoàn Ngọc Minh Quân (2010), tại thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ học sinh có kiến

thức đúng là 49% [24] và nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Yến (2011), tại Kiên Giang,

91

tỷ lệ học sinh có kiến thức đúng là 56,8% [41]. Điều này có thể là do khác nhau trong

cách định nghĩa biến số ở từng nghiên cứu. Theo tác giả Lê Thị Thanh Xuyên và cộng

sự (2007), tại thành phố Hồ Chí Minh, khảo sát 1.967 cha mẹ học sinh chỉ có 10% có

kiến thức đúng về tật khúc xạ và khảo sát 752 giáo viên chỉ có 23,8% có kiến thức

đúng về tật khúc xạ [39]. Một số thầy cô giáo chưa nhận thức được tầm quan trọng

của công tác chăm sóc, bảo vệ mắt cho trẻ trong trường học, ít sử dụng thêm các kiến

thức từ nguồn tài liệu bên ngoài để dạy học sinh về cách chăm sóc bảo vệ mắt. Theo

Ume Habiba và cộng sự (2017), khảo sát 443 giáo viên tại Rawalpindi, Pakistan,

35,89% là có kiến thức đúng về chăm sóc mắt cho học sinh tiểu học [60]. Đa phần

học viên có kiến thức chưa đầy đủ về tật khúc xạ, điều này cho thấy nhu cầu cần được

tư vấn thêm kiến thức về tật khúc xạ và chăm sóc mắt của học viên nói chung, học

viên mắc tật khúc xạ nói riêng là rất lớn mà nhà trường cần quan tâm và đáp ứng.

Kiến thức về các biểu hiện khi mắc tật khúc xạ: 84,6% học viên có kiến thức

đúng về tật khúc xạ, tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Đoàn Ngọc Minh Quân

(2010), tại thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ học sinh có kiến thức đúng về biểu hiện là

59% [24] và nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Yến (2011), tại Kiên Giang, tỷ lệ học

sinh có kiến thức đúng về biểu hiện là 63,8% [41]. Đa phần học viên đều biết được

các biểu hiện của tật khúc xạ là như thế nào, điều quan trọng trong việc học viên có

thể phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường về mắt để đi khám kịp thời và có những

biện pháp để bảo vệ đôi mắt tốt hơn.

Kiến thức về các nguyên nhân gây tật khúc xạ: Tỷ lệ học viên có kiến thức đúng

về nguyên nhân gây tật khúc xạ không cao trong sinh hoạt giải trí là 21,2% và trong

học tập là 34,4%. Đa phần học viên chỉ biết được một số nguyên nhân như chơi game,

sử dụng máy tính hoặc điện thoại nhiều giờ (88,5%), xem truyền hình ở khoảng cách

gần (86,2%), học tập nơi thiếu ánh sáng (95,2%), để sách vở quá gần hoặc quá xa mắt

(82,5%) và học nhiều giờ liên tục (89,1%) mà không biết rằng ít tham gia thể dục thể

thao, ăn uống không đầy đủ chất dinh dưỡng, bàn ghế không phù hợp và tư thế ngồi

học không đúng cũng là những nguyên nhân có thể gây mắc tật khúc xạ. Nghiên cứu

của Đoàn Ngọc Minh Quân (2010), tại thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ học sinh có kiến

92

thức đúng về tư thế ngồi học là 40% [24] và Trần Thị Ngọc Yến (2011), tại Kiên

Giang, tỷ lệ học sinh có kiến thức đúng về tư thế ngồi học là 63,8% [41]. Theo Parag

Dhoble và cộng sự (2013), khảo sát 250 học sinh trung học ở nông thôn Ấn Độ, tỷ lệ

học sinh cho rằng nguyên nhân mắc tật khúc xạ do ăn uống không đầy đủ chất dinh

dưỡng là 68% và do đọc sách, báo nhiều giờ liên tục là 22% [51] và Lily Nyamai và

cộng sự (2014), khảo sát 1.390 học sinh trong độ tuổi 17 theo học tại các trường trung

học ở Nairobi, Kenya, 37,8% học sinh cho rằng nguyên nhân mắc tật khúc xạ do ăn

uống không đầy đủ chất dinh dưỡng [92]. Nhìn chung, học sinh, học viên cần chú ý

đến tư thế ngồi học, chế độ dinh dưỡng trong việc bảo vệ đôi mắt.

Kiến thức về các biện pháp dự phòng, phần nhiều các học viên kể được rằng

cần học ở nơi đủ ánh sáng (95,3%), xem ti vi ở khoảng cách hợp lý trên 1 mét (94,4%).

Tỷ lệ kể được biện pháp đặt sách vở cách mắt 30-40 centimet là 61,8%, sử dụng thiết

bị chiếu sáng có độ sáng đủ và ổn định là 44,5%, sử dụng bàn ghế phù hợp với chiều

cao là 63,8%, tư thế ngồi học đúng là 30,3%, ăn uống đầy đủ dinh dưỡng là 25,8%.

Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Lê Thị Minh Trâm (2009), tỷ lệ học sinh

có kiến thức đúng về tư thế ngồi học là 68,98%, kiến thức đúng về tư thế đọc sách,

truyện là 89,15%, kiến thức đúng về khoảng cách từ sách, truyện đến mắt là 77,12%

và kiến thức đúng về điều kiện ánh sáng cần thiết khi đọc sách, học bài là 99,49%

[32]. Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Minh Quân (2010), tỷ lệ học sinh có kiến thức đúng

về tư thế ngồi học là 40%, kiến thức đúng về tư thế đọc sách, truyện là 93%, kiến

thức đúng về khoảng cách từ sách, truyện đến mắt là 76% [24]. Nghiên cứu của Trần

Thị Ngọc Yến (2011), tỷ lệ học sinh có kiến thức đúng về tư thế ngồi học là 63,8%,

kiến thức đúng về tư thế đọc sách, truyện là 87,0%, kiến thức đúng về khoảng cách

từ sách, truyện đến mắt là 83,1% và kiến thức đúng về điều kiện ánh sáng cần thiết

khi đọc sách, học bài là 99,0% [41].

Nghiên cứu của Mohamad Rosman và cộng sự (2009), khảo sát trên 503 người

mắc tật khúc xạ từ 20 – 80 tuổi tại Singapore, kết quả cho thấy có 79,5% người từng

nghe nói về cận thị. Những người ít có đi kiểm tra thị lực định kỳ thì ít được nghe

thông tin về tật khúc xạ (p<0,01) [99]. Nghiên cứu trên 255 sinh viên tại Ấn Độ

93

(2011), tỷ lệ sinh viên có kiến thức đúng về nguyên nhân gây suy giảm thị lực do

thiếu dinh dưỡng (68%), chăm sóc mắt kém (56%) [43]. Nghiên cứu ở người trẻ giới

nam (trung bình 19,5 tuổi) tại châu Á, kết quả cho thấy rằng tỷ lệ cận thị ở mức cao

và tỷ lệ loạn thị tăng ở những người trẻ nam trong khoảng thời gian 13 năm. Kiến

thức về cận thị vẫn chưa đầy đủ, ngay cả nhiều liệu pháp điều trị vẫn chưa chứng

minh được hiệu quả hoàn toàn. Trong khi đó, tật cận thị ngày càng cao là vấn đề lớn

của xã hội trong lĩnh vực sức khỏe cộng đồng, vấn đề kinh tế và đòi hỏi của thực hành

lâm sàng [108].

Kiến thức về phòng chống bệnh tật là yếu tố quan trọng giúp bản thân mỗi người

tự biết cách phòng tránh bệnh tật, thay đổi các hành vi không có lợi. Nghiên cứu này

cho thấy hầu hết các học viên quân đội đều biết đến tật khúc xạ và cách phòng chống,

tuy vậy họ chưa thực sự quan tâm đến nhiều khía cạnh, các yếu tố nguy cơ quan trọng

và cách phòng ngừa tật khúc xạ, tỷ lệ hiểu biết đúng và đầy đủ về phòng chống tật

khúc xạ là thấp. Như vậy, công tác truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng chống

tật khúc xạ ở học viên là giải pháp thích hợp và hiệu quả trong việc nâng cao kiến

thức, thay đổi hành vi của học viên.

4.1.4. Một số yếu tố liên quan đến tật khúc xạ của học viên chính quy tại 3 trường

4.1.4.1. Một số yếu tố trong sinh hoạt liên quan đến tật khúc xạ ở học viên

Ở sinh viên Việt Nam nói chung mà trong đó có học viên, phần nhiều không

tiếp cận với truyền hình mà hầu hết sử dụng phương tiện máy tính, điện thoại, sử

dụng internet, kết quả nghiên cứu này cho thấy chỉ 7,9% học viên thường xem truyền

hình, trong số đó có 42,2% xem với thời gian trên 2 giờ mỗi ngày.

Xem ti vi nhiều ở khoảng cách gần sẽ gây tật cận thị, tuy vậy trong nghiên cứu

mối liên quan này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), có thể tỷ lệ thấp học viên xem

ti vi kết hợp với việc xem tivi ở khoảng cách phù hợp nên không tìm thấy ý nghĩa

thống kê cho mối tương quan này. Nghiên cứu của Shi-Ming Li và cộng sự năm 2014,

nếu ngồi coi tivi với khoảng cách ≤ 3m có nguy cơ mắc cận thị cao gấp 1,7 lần so với

ngồi cách xa trên 3m [76]. Nghiên cứu Qi Sheng You và cộng sự (2012), nguy cơ

mắc tật cận thị giảm theo thời gian xem tivi càng ngắn (OR=0,93, KTC95%: 0,89-

94

0,98) và khoảng cách xem tivi càng xa (OR=0,95, KTC95%: 0,92-0,97) có ý nghĩa

thống kê (p<0,01) [122].

Trong nghiên cứu này, tỷ lệ học viên thường chơi game là 57,5%, trong số đó

có 9,9% chơi với thời gian trung bình hơn 2 giờ mỗi ngày. Hầu hết học viên trả lời

rằng họ chơi các game online trên điện thoại di động và máy vi tính, kết quả này cũng

tương tự với nhiều nghiên cứu về thực trạng chơi game ở thanh thiếu niên Việt Nam,

điều này phù hợp với tình hình thực tế rằng phần lớn sinh viên Việt Nam sử dụng

internet và các mạng xã hội. Kết quả cho thấy liên quan chặt chẽ chơi game đến tỷ lệ

tật khúc xạ. Tỷ lệ tật khúc xạ ở nhóm chơi game với thời gian trên 2 giờ/ngày là

72,7% cao hơn nhiều so với nhóm chơi dưới 2 giờ/ngày với 24,3% (OR=7,89;

p<0,05). Như vậy, chơi game nhiều giờ là nguyên nhân quan trọng làm gia tăng tỷ lệ

tật khúc xạ ở các học viên. Các lời khuyên hoặc nội quy nhằm hạn chế chơi game ở

học viên là rất cần thiết để giảm tỷ lệ tật khúc xạ.

Tỷ lệ học viên có tiếp xúc với máy vi tính hơn 2 giờ mỗi ngày là 27,5%. Qua

điều tra cho thấy hầu như tất cả các học viên đều sử dụng máy tính cá nhân phục vụ

cho công việc và học tập. Sử dụng máy tính là rất cần thiết trong thời đại công nghệ

thông tin, tuy vậy đó cũng chính là nguyên nhân gây ra tật khúc xạ nếu sử dụng không

hợp lý. Kết quả cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ ở nhóm học viên tiếp xúc với máy vi tính

trên 2 giờ mỗi ngày là 60,9%, cao hơn rất nhiều so với nhóm tiếp xúc dưới 2 giờ/ngày

(OR=15,6; p<0,05). Tiếp xúc máy tính làm gia tăng khả năng mắc cận thị [53].

Nghiên cứu đoàn hệ đánh giá 17.217 sinh viên tốt nghiệp đại học Tây Ban Nha, thời

gian tiếp xúc với máy tính trung bình là 14,3 giờ. Sau khi điều chỉnh yếu tố tuổi và

giới tính, người sử dụng máy tính >40 giờ/tuần có nguy cơ mắc tật cận thị gấp 1,49

lần người sử dụng máy tính <10 giờ/tuần [53]. Một nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ

mắc cận thị ở người sử dụng máy tính >2 giờ/ngày cao hơn người sử dụng máy tính

< 2 giờ/ngày nhưng không có ý nghĩa thống kê [1].

Qua điều tra cho thấy hầu hết các học viên đều tham gia các hoạt động thể dục

thể thao, tuy vậy tỷ lệ học viên thường xuyên hoạt động thể dục, thể thao mỗi ngày

với thời lượng hơn 30 phút là 50,2%. Tỷ lệ tật khúc xạ ở nhóm không thường xuyên

95

chơi thể dục thể thao là 27,7% cao hơn nhóm thường xuyên chơi thể dục thể thao, tỷ

lệ 19,0% (OR=1,64; p<0,05). Một số nghiên cứu cho thấy việc lạm dụng mắt vào các

hoạt động sinh hoạt nhìn gần là một trong những nguy cơ trực tiếp dẫn đến cận thị

[1], [122]. Ngược lại, những hoạt động sinh hoạt nhìn xa là yếu tố bảo vệ mắt tránh

tật cận thị [1]. Chơi thể thao là cách để học viên thư giãn, cho mắt nghỉ ngơi. Tham

gia hoạt động thể dục, thể thao rất được quan tâm, nhà trường đều có lịch hoạt động

thể dục thể thao hàng ngày cho học viên, học viên đều tham gia. Tuy nhiên mức độ

thường xuyên tham gia cần phải động viên và tuyên truyền cho học viên hiểu biết tác

dụng có lợi đến sức khỏe của chơi thể thao thường xuyên.

Chế độ dinh dưỡng tốt khi đồng thời ăn đủ các nhóm thực phẩm thịt trứng cá,

rau củ giàu vitamin A, trái cây trung bình 80 gam mỗi ngày. Trong phạm vi nghiên

cứu này, việc khảo sát chế độ dinh dưỡng được thực hiện bằng cách học viên nhớ lại

việc ăn uống trong những ngày qua, do đó tính chính xác chưa thực sự cao, việc ước

lượng về các thực phẩm chưa thực sự chuẩn xác, mặc dù rằng ở môi trường học đường

trong quân đội, các học viên đều được ăn với chế độ dinh dưỡng như nhau, tuy nhiên

trên thực tế, nhiều học viên ăn không giống nhau vì họ bổ sung thêm các bữa ăn phụ,

hơn nữa sự khác biệt về sở thích các món ăn, loại thức ăn dẫn đến chế độ ăn khác

nhau. Kết quả cho thấy tỷ lệ chế độ dinh dưỡng tốt ở học viên qua hồi tưởng là thấp

với 17,7% cho thấy trong chế độ ăn hằng ngày học viên cần bổ sung đầy đủ các loại

thực phẩm giàu vitamin A như các loại rau củ màu đỏ,…

4.1.4.2. Một số yếu tố liên quan trong học tập đến tật khúc xạ ở học viên

Khái niệm mắt nhìn gần liên tục là việc các học viên dành thời gian cho việc

học, đọc sách hay tiếp xúc máy tính trong thời gian dài mà không ra khỏi vị trí để thư

giãn, điều này là nguyên nhân rất quan trọng làm gia tăng tỷ lệ tật khúc xạ. Ở học

viên, qua điều tra cho thấy tỷ lệ cao học viên để mắt làm việc nhìn gần liên tục trên 2

giờ, với 18,3%. Có thể những áp lực trong việc học tập hoặc nhu cầu sử dụng internet

là nguyên nhân giải thích điều này. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ ở

nhóm học viên mắt nhìn gần liên tục trên 2 giờ là 63,0%; cao hơn nhiều so với nhóm

mắt nhìn gần liên tục dưới 2 giờ, tỷ lệ 14,5% (OR=10,1; p<0,05). Khi mắt phải điều

96

tiết trong lúc nhìn gần làm cho nhãn cầu to và dài ra do củng mạc bị giãn. Nếu mắt

phải nhìn gần liên tục nhiều giờ trong ngày, nhiều ngày liền trong tháng, đặc biệt là

trong điều kiện thiếu ánh sáng thì thể thủy tinh luôn luôn ở trong tình trạng phải điều

tiết, luôn bị căng phồng gây nên tình trạng mệt mỏi, tê liệt điều tiết. Nếu mắt nhìn

gần liên tục không được nghỉ ngơi thư giãn, sự căng cứng của thể thủy tinh bị quá tải,

không thể xẹp xuống. Hiện tượng mắt phải điều tiết ở mức quá mạnh kéo dài khi nhìn

gần có thể làm cho trục nhãn cầu dài ra và gây cận thị. Mối liên quan chặt chẽ giữa

nhìn ở khoảng cách gần kéo dài với cận thị đã được xác định trong nhiều nghiên cứu

[13], [58].

Về thời gian tự học, tỷ lệ học viên có thời gian tự học dưới 2 giờ/ngày là 42,6%,

từ 2 – 5 giờ là 50,2%. Tỷ lệ tật khúc xạ ở nhóm học viên tự học ở nhà học từ 2-5

giờ/ngày là 29,0%, ở nhóm trên 5 giờ là 44,7%; cao hơn nhiều so với nhóm dưới 2

giờ, tỷ lệ 13,0% (OR lần lượt là 2,74 và 5,43; p<0,05). Như vậy thời gian học viên

dành cho việc tự học liên quan chặt chẽ đến tật khúc xạ. Nghiên cứu của Vũ Quang

Dũng (2013), cho thấy học sinh học thêm trên 5 giờ/ ngày có nguy cơ cận thị là 3,2

lần so với những học sinh học thêm dưới 2 giờ/ ngày (KTC 95%: 1,5-7,1) (p<0,05)

[13]. Theo nghiên cứu của Lan Guo và cộng sự (2016), người đọc sách liên tục ≥2

giờ có nguy cơ mắc tật cận thị bằng 1,84 lần so với đọc sách dưới 2 giờ [58].

Tỷ lệ học viên thường học ngoài hành lang và trong phòng ngủ là 19,1% và

25,9%. Tỷ lệ tật khúc xạ ở nhóm học viên học ở hành lang là 41,8% cao hơn ở nhóm

không học ở hành lang, tỷ lệ 19,0% (OR=3,06; p<0,05). Tỷ lệ tật khúc xạ ở nhóm

học viên có học trong phòng ngủ là 48,2%, cao hơn ở nhóm không có học trong phòng

ngủ, tỷ lệ 14,7% (OR=5,41; p<0,05). Học tập nơi thiếu ánh sáng rõ ràng sẽ gây tật

khúc xạ ở các học viên, hành lang, phòng ngủ không phải là nơi được trang bị đầy đủ

các trang thiết bị bàn ghế, chiếu sáng dành cho việc học, do đó những thói quen này

cần hạn chế ở các học viên để giảm tỷ lệ tật khúc xạ.

Các tư thế ngồi học không đúng cũng là nguyên nhân gây ra tật khúc xạ như

ngồi học cúi đầu thấp, nằm đọc sách… các tư thế này làm khoảng cách từ mắt đến

sách vở hay màn hình máy tính, gây ra tật khúc xạ, không những vậy, thói quen này

97

còn có thể gây các tật khác như cong vẹo cột sống, mỏi nhức cổ... Kết quả nghiên cứu

cho thấy hầu hết học viên thực hành ngồi học ở tư thế đúng là 52,3%. Tỷ lệ tật khúc

xạ ở nhóm học viên có tư thế ngồi học không đúng là 34,7% cao hơn so với nhóm tư

thế ngồi học đúng, tỷ lệ 12,9% (OR=3,58; p<0,05). Theo nghiên cứu của Vũ Quang

Dũng (2013), cho thấy ở nhóm học sinh cúi đầu thấp ≤ 25cm khi học có nguy cơ tật

cận thị cao gấp 5,27 lần so với không cúi đầu thấp (KTC95%: 3,48-7,98, p<0,01).

Học sinh thường xuyên nằm học ở nhà có khả năng mắc tật khúc xạ cận thị gấp 4,40

lần học sinh thường xuyên ngồi học (KTC95%: 2,86-6,76, p<0,01) [13]. Nghiên cứu

của Ngô Đức Tông (2008), học sinh ngồi sai tư thế khi học ở trường có nguy cơ mắc

cận thị gấp 5,53 lần so với học sinh ngồi đúng tư thế (p<0,05, KTC95%: 4,04-7,54)

[31]. Nghiên cứu của Dương Hoàng Ân và cộng sự (2014), khảo sát tân sinh viên tại

Đại học Thăng Long cho thấy sinh viên nằm đọc sách có nguy cơ cận thị độ II trở lên

cao gấp 2,23 lần sinh viên ngồi đọc sách (p=0,01) [1]. Nghiên cứu của Nguyễn Bùi

Hoàng Hai (2015), học sinh nằm đọc sách có nguy cơ mắc cận thị cao gấp 1,68 lần

học sinh ngồi thẳng đọc sách (p<0,05, KTC95%: 1,04-2,72) [15].

4.1.4.3. Độ chiếu sáng lớp học liên quan đến tật khúc xạ của học viên

Qua khảo sát cho thấy, về điều kiện chiếu sáng lớp học, kết quả hệ số chiếu

sáng tự nhiên ở hầu hết các phòng học của các trường đạt tiêu chuẩn. Tỷ lệ phòng có

hệ số chiếu sáng tự nhiên đạt trên 0,2 tại trường Nguyễn Huệ, Ngô Quyền và Trần

Đại Nghĩa là 82,9%; 88,6% và 87,4%. Hầu như ở tất cả các phòng học của các trường,

đã đảm bảo cường độ ánh sáng đồng đều đạt tiêu chuẩn. Các điều kiện về bảng học,

không gian đạt chuẩn. Ở 3 trường, các học viên được học tập, sinh hoạt tập thể tại

trường, chúng tôi đã tiến hành khảo sát các chỉ số ánh sáng tại phòng nghỉ của các

học viên và tại các thư viện, kết quả cho thấy cường độ chiếu sáng tự nhiên ở các

phòng nghỉ của học viên thấp, hầu hết các phòng nghỉ tại các trường, cường độ ánh

sáng tự nhiên dưới 100 lux, trung bình ở trường Trần Đại Nghĩa là 91 ± 9 lux, trường

Ngô Quyền là 92± 10 lux, trường Nguyễn Huệ là 70 ± 4 lux. Về chiếu sáng ban đêm

do đèn, tất cả các phòng nghỉ của học viên đều đảm bảo cường độ chiếu sáng trên

100 lux, cường độ chiếu sáng trung bình ở trường Trần Đại Nghĩa là 173 ± 8 lux,

98

trường Ngô Quyền là 189 ± 14 lux và trường Nguyễn Huệ là 170 ± 11 lux. Kết quả

nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ ở nhóm có cường độ ánh sáng tại góc học tâp

riêng dưới 300 lux là 41,3% cao hơn tỷ lệ ở nhóm trên 300 lux là 20,2% (p<0,05).

Như vậy với kết quả này cho thấy các điều kiện về chiếu sáng lớp học ở các trường

đã đáp ứng tiêu chuẩn, tuy vậy một bộ phận học viên ngồi học ở nơi có cường độ

chiếu sáng dưới 300 lux khi học ở góc học tập riêng (tỷ lệ 14,8%), điều này cũng là

một nguyên nhân khiến tỷ lệ học viên tật khúc xạ cao ở các trường Quân đội.

Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Vũ Quang Dũng (2013),

có mối liên quan giữa cường độ chiếu sáng tại vị trí ngồi học của học sinh với cận thị

học đường, không đủ ánh sáng nơi ngồi học có nguy cơ bị bệnh cận thị cao gấp 2,7

lần [13].

Tóm lại, tỷ lệ mắc tật khúc xạ ở học viên sỹ quan quân đội tại 3 trường là cao

với 23,3%. Tuy vậy kiến thức đúng và đầy đủ về nguyên nhân trong sinh hoạt, học

tập và các biện pháp phòng ngừa là chưa cao với tỷ lệ 21,2%; 34,1% và 19,1%. Qua

phân tích đa biến cho thấy một số yếu tố liên quan đến tật khúc xạ mắt ở sinh viên

gồm mắt nhìn gần liên tục ≥ 2 giờ/ngày, tiếp xúc máy tính ≥ 2 giờ/ngày, chơi game ≥

2 giờ/ngày, xem truyền hình ≥ 2 giờ/ngày, tư thế ngồi học sai, thời gian tự học ≥ 2

giờ/ngày, thói quen học ở hành lang, phòng ngủ và cường độ ánh sáng ở nơi học tập

riêng dưới 300 lux. Cần có các giải pháp can thiệp hiệu quả trong đó chú trọng công

tác truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm giảm tỷ lệ mắc tật khúc xạ ở sinh viên.

99

4.2. HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP PHÒNG, CHỐNG TẬT

KHÚC XẠ Ở HỌC VIÊN TẠI ĐẠI HỌC TRẦN ĐẠI NGHĨA VÀ NGÔ QUYỀN

4.2.1. Đánh giá công tác quản lý thực hiện can thiệp tại đại học Trần Đại Nghĩa

Điều tra cắt ngang trước can thiệp cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ ở học viên là cao,

đặc biệt là tỷ lệ mới phát hiện cao. Bên cạnh đó, kiến thức và các thực hành về phòng

chống tật khúc xạ ở học viên là chưa đầy đủ và có nhiều hạn chế, điều này phần nào

cho thấy sự quan tâm đến các chương trình phòng chống tật khúc xạ là chưa cao.

Chưa có các giải pháp can thiệp được thực hiện. Trong chương trình “Thị giác 2020-

Quyền được nhìn thấy”, Tổ chức Y tế thế giới đã xếp tật khúc xạ vào một trong năm

nguyên nhân hàng đầu được ưu tiên của chương trình phòng chống mù lòa.Tuy nhiên,

trong Quân đội tính đến thời điểm này ngành Quân y chưa có văn bản nào hướng dẫn,

qui định các bệnh viện, các đơn vị cơ sở xây dựng triển khai chương trình phát hiện

ngăn ngừa điều trị tật khúc xạ tại môi trường học đường trong Quân đội. Theo Thông

tư liên tịch số 14/2006/TTLT-BYT-BQP, tất cả học viên quân sự đầu vào đều có thị

lực không kính cao [8]. Thực tế thăm khám nhiều năm khảo sát tật khúc xạ ở một số

trường sĩ quan Quân đội phía nam đã ghi nhận thực trạng tật khúc xạ. Theo báo cáo

nội bộ của Trung tâm khúc xạ Bệnh viện quân y 175 Bộ Quốc phòng, năm 2013, qua

khám sàng lọc tật khúc xạ cho học viên Trường Sĩ quan kỹ thuật Trần Đại Nghĩa, kết

quả thu được 74/376 học viên bị cận thị, có tỷ lệ 19,7%, cần phải đeo kính hoặc mổ

cận thị.

Từ những thực tế trên, dựa vào các hiệu quả cao của các công tác truyền thông

giáo dục sức khỏe, tư vấn cá nhân trong việc phòng chống bệnh tật nói chung, các

hoạt động sàng lọc, giám sát điều trị, quản lý người mắc tật khúc xạ, mặt khác, triển

khai các giải pháp này trong quân đội nói chung và tại các trường đào tạo học viên

quân đội có thể rất hữu ích, hiệu quả, ít tốn kém, dễ thực hiện và hoàn toàn phù hợp

với điều kiện thực tế, các giải pháp can thiệp này hoàn toàn có thể được duy trì trong

tương lai. Do đó nghiên cứu này đã đề xuất và thực hiện thí điểm một số biện pháp

can thiệp mà kết quả thực hiện các hoạt động đó được trình bày ngay sau đây, đã phát

100

huy được hiệu quả nhất định trong giảm tỷ lệ mắc tật khúc xạ mắt, tăng tỷ lệ có kiến

thức đúng, thực hành đúng về phòng chống tật khúc xạ học đường.

Các hoạt động can thiệp đều hoàn thành hoặc vượt chỉ tiêu theo kế hoạch. Số

cộng tác viên, nghiên cứu viên của mạng lưới triển khai hoạt động can thiệp là 09

thành viên, đạt 112% chỉ tiêu đề ra; số buổi họp với lãnh đạo nhà trường và cộng tác

viên là 02 buổi, đạt chỉ tiêu 100%; số buổi tập huấn cho cộng tác viên là 04 buổi trong

4 quý đạt 100% chỉ tiêu; Số lần phát thanh nội dung về phòng chống tật khúc xạ học

đường tại trường là 02 lần/quý đạt 100% chỉ tiêu đề ra; số đợt nói chuyện chuyên đề

có sự tham gia của đài truyền hình quân đội là 12 đợt, vượt 50% so với chỉ tiêu đề ra;

số buổi hướng dẫn học viên tự kiểm tra thị lực và các hoạt động luyện tập để mắt lành

mạnh là 02 buổi đạt 100% chỉ tiêu; số pano, áp phích, cẩm nang phòng chống tật khúc

xạ được sử dụng cho công tác truyền thông giáo dục sức khỏe đều đạt chỉ tiêu đề ra;

số lần tổ chức giám sát thực hiện hoạt động can thiệp là 12 lần vượt 50% so với chỉ

tiêu đề ra; số học viên được quản lý điều trị tật khúc xạ là 121 và cấp phát kính, chỉnh

kính là 51 học viên đạt 100% chỉ tiêu đề ra; số trang thiết bị chiếu sáng được lắp đặt

mới hoặc điều chỉnh lại là 40 vượt chỉ tiêu 80%.

Sự cải thiện về điều kiện chiếu sáng học đường sau can thiệp

Trước can thiệp, hầu hết các phòng học ở 2 trường đều đạt chuẩn về cường độ

chiếu sáng đồng đều. Cường độ chiếu sáng đồng đều ở các phòng học tại trường can

thiệp đạt 356 lux và ở trường đối chứng là 357 lux, sau can thiệp tại trường can thiệp

những thiết bị chiếu sáng tại các phòng không đạt chuẩn được thay thế bằng thiết bị

đạt chuẩn và một số phòng học được lắp đặt thêm thiết bị chiếu sáng, kết quả cường

độ chiếu sáng trung bình tăng lên 372 lux, ở trường đối chứng không thay đổi nhiều.

Về cường độ chiếu sáng tại góc học tập riêng của học viên, tỷ lệ học viên ngồi học ở

nơi có cường độ dưới 300 lux ở trường can thiệp là 16,1%, ở trường chứng là 13,9%,

tuy nhiên sau can thiệp, qua sự hướng dẫn, tạo điều kiện và khuyến khích sử dụng

các thiết bị chiếu sáng đạt chuẩn tại nơi học tập, tỷ lệ này ở trường can thiệp giảm

còn 2,0% trong khi ở trường chứng ít thay đổi.

101

4.2.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp giảm tỷ lệ tật khúc xạ ở học viên

Kết quả nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ ở nhóm can thiệp là 34,5%

đã giảm còn 21,8% sau can thiệp, hiệu quả can thiệp đạt 13,6% (p<0,05). Trong đó,

Tỷ lệ tật cận thị trước can thiệp 25,9% và sau can thiệp là 16,8% ở nhóm can thiệp,

hiệu quả can thiệp đạt 8,6% (p<0,05). Tỷ lệ tật loạn thị ở nhóm can thiệp là 8,6%

trước can thiệp, giảm còn 4,5% sau can thiệp, hiệu quả can thiệp là 5,0% (p<0,05).

Số mắc tật viễn thị ở học viên là rất ít, do đó chưa thấy rõ sự thay đổi giảm tỷ lệ mắc

tật viễn thị. Như vậy, kết quả nghiên cứu này cho thấy hiệu quả cao của các biện pháp

truyền thông, giáo dục sức khỏe gián tiếp, tư vấn cá nhân, tổ chức khám sàng lọc,

điều trị khắc phục và quản lý học viên mắc tật khúc xạ mắt. Một số nghiên cứu cũng

đã cho thấy các giải pháp can thiệp này có hiệu quả cao làm giảm tỷ lệ tật khúc xạ.

Theo nghiên cứu của Vũ Thị Thanh (2009), sau can thiệp với các giải pháp gồm

truyền thông, giáo dục sức khỏe, tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, tập huấn

cho giáo viên và học viên về phòng chống tật khúc xạ, tổ chức điều trị và quản lý các

học sinh mắc tật khúc xạ, kết quả đạt được đáng khích lệ, tỷ lệ cận thị sau can thiệp

giảm từ 32,8% xuống 28,0% với chỉ số hiệu quả là 14,9% và thấp hơn so với nhóm

không can thiệp là 35,5% [26]. Theo nghiên cứu của Hoàng Hữu Khôi và cộng sự

(2015), sau 2 năm can thiệp với các biện pháp can thiệp truyền thông thay đổi hành

vi, can thiệp cải tạo thay đổi điều kiện vệ sinh lớp học và can thiệp hỗ trợ y tế, tỷ lệ

tật khúc xạ giảm từ 37% xuống 28%, chỉ số hiệu quả là 23,2% [19].

Tỷ lệ cận thị mức độ dưới 03 diop 23,6% và từ 3 điôp trở lên ở nhóm can thiệp

trước can thiệp là 1,8% đã giảm xuống 15,9% và 0,9% sau can thiệp, ở nhóm đối

chứng không có sự khác biệt có ý nghĩa. Như vậy giải pháp sàng lọc, khám và điều

trị, quản lý điều trị đã góp phần làm giảm tỷ lệ khúc xạ mắt, làm giảm nhiều những

tiến triển thêm nặng của tật khúc xạ ở các học viên. Biện pháp này cần được duy trì

trong tương lai, và cho thấy được rằng, trong quá trình tuyển sinh đầu vào ở các

trường sĩ quan quân đội, có thể cho phép các thí sinh có tật khúc xạ được tham gia thi

tuyển, vì tật khúc xạ nếu được can thiệp điều trị và quản lý tốt sẽ giảm mức độ, hoặc

khỏi hẳn.

102

Về mức độ thị lực, tỷ lệ mức độ thị lực trên 7/10 ở nhóm can thiệp đã tăng từ

67,7% lên 78,2% sau can thiệp, chỉ số hiệu quả 10,5% (p<0,05). Hiệu quả can thiệp

tăng mức độ thị lực đạt 9,1% (p<0,05). Điều này là phù hợp tương thích với kết quả

giảm tỷ lệ tật khúc xạ, các biện pháp can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe và can

thiệp điều trị đã làm giảm nhiều các yếu tố liên quan có hại đến thị lực, qua đó làm

tăng tỷ lệ có thị lực tốt đáng kể.

Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Vũ Thị Thanh (2009), sau can

thiệp tỷ lệ cận thị giảm từ 32,8% xuống 28,0% với chỉ số hiệu quả là 14,9% và thấp

hơn so với nhóm không can thiệp với 35,5%. Sau can thiệp, tỷ lệ học sinh đã đeo kính

là 26,3% cao hơn so với trước can thiệp với 13,0% và nhóm không can thiệp 18,5%.

Đồng thời, tỷ lệ mới phát hiện cận thị là 1,7% thấp hơn so với trước can thiệp (19,8%)

và nhóm không can thiệp (17,0%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Về

mức độ thị lực, sau can thiệp số học sinh cận thị có thị lực dưới 3/10 giảm từ 29,0%

xuống 14,3%. Tỷ lệ học sinh có thị lực từ 8/10 tăng từ 22,9% lên 31,2%. Mức độ tiến

triển cận thị trung bình ở nhóm không can thiệp (0,89D/năm) cao hơn so với nhóm

can thiệp (0,61D/năm), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 [26].

Kết quả này tương tự như nhận xét của Pei-Chang Wu và cộng sự (2013) khi

nghiên cứu ảnh hưởng các hoạt động ngoài trời đối với cận thị ở 02 trường tiểu học,

ngoại ô phía nam Đài Loan. Các biện pháp can thiệp là khuyến khích học sinh hoạt

động ngoài trời trong thời gian nghỉ giải lao. Nhóm đối chứng, không có bất kỳ một

chương trình đặc biệt nào trong giờ giải lao. Trước can thiệp, hai nhóm không có sự

khác biệt đáng kể về tuổi, giới tính, và tỷ lệ cận thị (47,75% so với 49,16%). Sau 1

năm, tỷ lệ cận thị phát hiện mới ở nhóm can thiệp thấp hơn đáng kể so với nhóm

chứng (8,41% so với 17,65%, p<0,001). Mức độ tiến triển cận thị ở nhóm can thiệp

(-0,25 D/năm) thấp hơn so với nhóm chứng (-0,38 D/năm), (p<0,05), các biện pháp

can thiệp đã áp dụng là yếu tố bảo vệ chống lại sự biến đổi khúc xạ ở hai nhóm cận

thị và không cận thị (p<0,05) [118]. Theo nghiên cứu của Jun-Hui Yi và cộng sự

(2011), đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động nhìn gần và công việc ngoài trời đến

sự tiến triển cận thị học đường, cho thấy ở nhóm học sinh ở nhóm can thiệp thực hiện

103

các hoạt động có tầm nhìn gần (đọc, viết và sử dụng máy tính) và tầm nhìn trung bình

(xem truyền hình và các hoạt động học tập ngoại khóa), ít hơn 30 giờ/tuần và hoạt

động ngoài trời nhiều hơn 14- 15 giờ/tuần, sau 2 năm, sự tiến triển cận thị trung bình

hàng năm (0,38 ± 0,15D) ở nhóm can thiệp ít hơn so với nhóm chứng (0,52 ± 0,19D,

p<0,01). Các tác giả thấy có 4 yếu tố tương quan đáng kể với sự giảm tiến triển cận

thị học đường là hoạt động ngoài trời nhiều hơn, dành nhiều thời gian đeo kính, dành

nhiều thời gian sử dụng ánh sáng tự nhiên và ít thời gian sử dụng máy tính. Phân tích

riêng nhóm can thiệp thấy hoạt động ngoài trời có tương quan nghịch với sự tiến triển

cận thị (r= -2,510; p<0,05) [120]. Nghiên cứu của Vũ Quang Dũng (2013), cho thấy

sau hai năm can thiệp, tỷ lệ cận thị ở hai nhóm can thiệp đều giảm trong đó nhóm can

thiệp kết hợp giữa can thiệp cộng đồng và điều trị cận thị có mức giảm cao hơn so

với nhóm chỉ can thiệp cộng đồng (4,6% so với 4,0%). Ngược lại, tỷ lệ cận thị ở nhóm

đối chứng có xu hướng gia tăng từ 11% - 12% sau hai năm. Hầu hết học sinh cận thị

ở nhóm đối chứng, độ kính đều tăng sau hai năm với tỷ lệ là 69,4% và 70,6%. Ở

nhóm can thiệp cộng đồng, học sinh tăng độ kính chỉ chiếm tỷ lệ 32,4%, còn lại độ

kính không tăng hoặc giảm đi. Ở nhóm can thiệp cộng đồng và điều trị, sự tiến triển

của cận thị chậm hơn nhóm can thiệp cộng đồng, 44,4% học sinh giảm độ kính, chỉ

có 16,7% học sinh tăng độ kính (p<0,05). Tỷ lệ cận thị mới mắc ở nhóm được can

thiệp thấp hơn so với nhóm đối chứng. Tỷ lệ mới mắc tích lũy trong hai năm thấp

nhất ở nhóm can thiệp cộng đồng kết hợp với điều trị (4,2%), tiếp đến là nhóm chỉ

can thiệp cộng đồng (6,2%). Các nhóm đối chứng tỷ lệ mới mắc lần lượt là 9,4% và

11,6%. Sự khác biệt rõ rệt nhất là ở nhóm can thiệp 2 với p<0,05 [13]. Nghiên cứu

can thiệp của Lê Thị Thanh Xuyên và cộng sự năm 2009 tại thành phố Hồ Chí Minh

cho thấy sau khi được cấp kính, tỷ lệ thành công thoát mù và thị lực thấp độ 1 là

316/318 học sinh (99,37%); Chỉ có 10 học sinh còn ở mức thị lực mắt tốt từ dưới 6/10

(1,62%). Điều này cũng đồng nghĩa với có 1,62% tỷ lệ nhược thị vừa và không có

trường hợp nhược thị nặng còn tồn tại sau chương trình cấp kính [38].

104

Về tỷ lệ tật khúc xạ phát hiện mới ở nhóm học viên tham gia đợt điều tra ngang:

Qua điều tra cắt ngang tại 3 trường, Chúng tôi tiến hành lập danh sách tất cả học viên

và đánh giá lại sau can thiệp tại trường Đại học Trần Đại Nghĩa và trường Đại học

Ngô Quyền. Kết quả ở nhóm học viên không mắc tật khúc xạ trường Đại học Trần

Đại Nghĩa, sau một năm can thiệp, tỷ lệ tật khúc xạ phát hiện mới là 2,9% học viên;

ở trường Đại học Ngô Quyền, tỷ lệ tật khúc xạ phát hiện mới là 6,1% (p<0,05). Qua

phân tích cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ phát hiện mới tăng nhanh ở các học viên năm

nhất, năm hai; cao hơn so với năm thứ ba. Điều quan trọng này cho thấy chương trình

can thiệp đã làm giảm nhiều yếu tố liên quan đến phát triển tật khúc xạ ở những học

viên chưa mắc tật khúc xạ trước can thiệp.

4.2.3. Hiệu quả can thiệp kiến thức về phòng, chống tật khúc xạ ở học viên

Kết quả nghiên cứu này đã cho thấy, tỷ lệ học viên có kiến thức đúng về phòng

chống tật khúc xạ đã được cải thiện nhiều ở trường can thiệp so với trường đối chứng.

Các biện pháp truyền thông, giáo dục cộng đồng được thực hiện như đặt pano áp

phích, truyền thanh qua đài phát thanh của nhà trường, nói chuyện chuyên đề trên đài

truyền hình, tư vấn cá nhân đã cho thấy được hiệu quả nâng cao kiến thức của các

học viên về tật khúc xạ mắt. Tỷ lệ kiến thức đúng về tật khúc xạ ở nhóm can thiệp

trước khi can thiệp là 17,7% đã tăng lên 26,3%, chỉ số hiệu quả là 8,6% (p<0,05);

trong khi ở nhóm chứng là 14,5% và 15,5%, chỉ số hiệu quả là 1,0% (p>0,05). Hiệu

quả can thiệp là 7,6% (p<0,05). Nhìn chung, kiến thức về phòng, chống tật khúc xạ

ở học viên vẫn chưa đầy đủ, mặc dù đã cải thiện nhiều sau can thiệp nhưng còn ở

mức thấp cần duy trì, tăng cường và lồng ghép các hoạt động can thiệp này tại các

trường.

Kiến thức đúng về các biểu hiện của tật khúc xạ sẽ giúp các học viên hiểu biết

được vấn đề mắt mình đã hoặc có thể gặp phải và sẽ ý thức trong việc phát hiện sớm

tật khúc xạ mắt, không làm tiến triển mức độ trầm trọng. Kết quả nghiên cứu này tỷ

lệ học viên có kiến thức đúng ở nhóm can thiệp về biểu hiện trước can thiệp là 80,9%

đã tăng lên 95,0% sau can thiệp, chỉ số hiệu quả là 14,1% (p<0,05); trong khi ở nhóm

chứng là 80,4% và 78,2%; hiệu quả can thiệp đạt 16,3% (p<0,05). Kết quả đã cho

105

thấy phần lớn các học viên đều biết rằng tật khúc xạ có những biểu hiện như làm giảm

khả năng nhìn xa trong trường hợp cận thị, giảm khả năng nhìn gần trong trường hợp

viễn thị, mắt sẽ nhìn không rõ các sự vật khi mắc tật khúc xạ.

Tỷ lệ học viên có kiến thức đúng ở nhóm can thiệp về nguyên nhân học tập

trước là 39,1% tăng lên nhiều sau can thiệp, tỷ lệ là 54,5%, chỉ số hiệu quả là 15,4%

(p<0,05); trong khi ở nhóm chứng là 32,3% trước can thiệp và 33,2% sau can thiệp,

hiệu quả can thiệp là 14,7% (p<0,05). Về kiến thức đúng về nguyên nhân trong sinh

hoạt, tỷ lệ ở nhóm can thiệp là 19,1% trước can thiệp đã tăng lên 29,5% sau can thiệp,

chỉ số hiệu quả là 10,4% (p<0,05); ở nhóm chứng là 20,9% và 21,4 %; hiệu quả can

thiệp đạt 9,9% (p<0,05). Kiến thức đúng về nguyên nhân đã tăng lên là điều kiện

quan trọng để các học viên có thể tự biết cách phòng tránh tật khúc xạ hiệu quả hơn.

Tuy vậy, tỷ lệ có kiến thức đúng, đầy đủ về các nguyên nhân trong học tập và sinh

hoạt còn thấp, phần nhiều các học viên ít quan tâm đầy đủ về các nguyên nhân có thể

gây ra tật khúc xạ trong đời sống sinh hoạt thường ngày như tư thế nằm đọc sách, báo

truyện, ít ra ngoài thư giãn hoặc ít tham gia các hoạt động thể dục thể thao và cả việc

chế độ ăn uống không đầy đủ các chất dinh dưỡng.

Yếu tố tiên quyết để các giải pháp truyền thông giáo dục sức khỏe có hiệu quả

giảm tỷ lệ bệnh tật đó là kiến thức về các biện pháp dự phòng bệnh tật phải tăng lên,

điều đó đã được thể hiện khi tỷ lệ học viên có hiểu biết đúng ở nhóm can thiệp về các

biện pháp phòng ngừa tật khúc xạ trước can thiệp là 20,0% tăng lên 28,6% sau can

thiệp, chỉ số hiệu quả là 8,6% (p<0,05); trong khi ở nhóm chứng là 17,7% và 19,1%,

hiệu quả can thiệp đạt 6,2% (p<0,05). Nhìn chung, tỷ lệ có hiểu biết đầy đủ về các

biện pháp dự phòng trước can thiệp là thấp đã được cải thiện đáng kể, tuy vậy cần

tích cực tăng cường các giải pháp can thiệp nhằm nâng cao kiến thức của học viên.

Nghiên cứu của Vũ Quang Dũng (2013), cho thấy ở các trường can thiệp, kiến

thức đúng của học sinh về khái niệm, nguyên nhân, tác hại và cách phòng chống cận

thị sau can thiệp cao hơn trước can thiệp và tốt hơn trường đối chứng. Đặc biệt là tỷ

lệ hiểu biết về cách phòng chống bệnh cận thị tăng từ 39,8% lên 92,9% ở nhóm can

106

thiệp cộng đồng và tăng từ 40,3% tăng lên 89,9% ở nhóm can thiệp cộng đồng kết

hợp với điều trị [13].

Truyền thông, giáo dục sức khỏe là nội dung đầu tiên trong tám nội dung chăm

sóc sức khỏe ban đầu do hội nghị Alma-Ata đề ra và cũng là nội dung đầu tiên trong

10 nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu của Việt Nam nhằm giúp con người có kiến

thức tối thiểu và cơ bản nhất để có thể tự phòng bệnh cho mình và mọi người xung

quanh. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng truyền thông và giáo dục sức khỏe

là một trong ba biện pháp can thiệp. Sau khi tổ chức truyền thông, giáo dục sức khỏe,

tư vấn về phòng chống tật khúc xạ mắt cho các học viên: Pano, áp phích, truyền thông

qua truyền hình quân đội, phát thanh qua đài phát thanh của nhà trường 02 buổi/tuần,

kiến thức đúng của học viên được nâng cao rõ rệt. Tỷ lệ kiến thức chung đúng tăng

8,6% ở nhóm can thiệp trong khi ở nhóm chứng tăng có 1,0%, sự khác biệt này có ý

nghĩa thống kê. Kiến thức về nguyên nhân trong học tập gây tật khúc xạ được cải

thiện nhất (tăng 15,6% sau can thiệp ở nhóm can thiệp). Công tác truyền thông giáo

dục sức khỏe có vai trò rất quan trọng trong phòng chống tật khúc xạ. Tại một số tỉnh

thành đi đầu trong phòng chống cận thị học đường, việc áp dụng truyền thông giáo

dục sức khỏe học đường đến nhiều đối tượng đã bước đầu đem lại hiệu quả trong

phòng chống cận thị học đường. Việc tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe đã

góp phần tích cực kiến thức, thái độ và hành vi của các đối tượng truyền thông như

giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và toàn xã hội.

Các kết quả nâng cao kiến thức này là tiền đề quan trọng để thay đổi các hành

vi gây hại đến thị lực mắt và giảm tỷ lệ tật khúc xạ mắt ở các học viên.

4.2.4. Hiệu quả can thiệp thực hành phòng chống tật khúc xạ

Kết quả cho thấy, một số biện pháp can thiệp đã làm tăng đáng kể tỷ lệ thực

hành đúng phòng chống tật khúc xạ, ở nhóm can thiệp, tỷ lệ thực hành đúng về phòng,

chống tật khúc xạ là 51,8% đã tăng lên 63,6% (p<0,05) trong khi ở nhóm đối chứng

là 49,1% tăng lên 51,3% (p>0,05); hiệu quả can thiệp 9,6% (p<0,05). Trong đó, tỷ lệ

học viên tiếp xúc máy tính trên 2 giờ/ngày ở nhóm can thiệp đã giảm từ 25,0% trước

xuống 19,5% sau can thiệp (p<0,05), ở nhóm đối chứng giảm không đáng kể

107

(p>0,05); hiệu quả can thiệp là 7,8% (p<0,05). Tỷ lệ học viên mắt điều tiết liên tục

trên 2 giờ ở nhóm can thiệp là 13,2% trước can thiệp đã giảm xuống 6,3% sau can

thiệp (p<0,05), ở nhóm đối chứng là 9,1% trước can thiệp tăng lên 11,3% sau can

thiệp (p>0,05); hiệu quả can thiệp 9,1% (p<0,05). Tỷ lệ học viên ngồi học tư thế đúng

trước và sau can thiệp ở nhóm can thiệp là 55,0% và 69,6%; ở nhóm đối chứng là

56,4% và 59,1%; hiệu quả can thiệp đạt 11,9% (p<0,05).

Theo nghiên cứu của Vũ Quang Dũng (2013), thấy một số biện pháp truyền

thông giáo dục sức khỏe đã có hiệu quả thay đổi thực hành ở các trường can thiệp,

một số hành vi nguy cơ cận thị ở nhóm can thiệp đã giảm theo hướng tích cực: tỷ lệ

học sinh cúi đầu thấp khi học giảm khoảng 17% - 18%, tỷ lệ nằm trên giường để học

hoặc đọc sách cũng giảm khoảng 1% - 2% và các hoạt động giải trí cần nhìn gần như

xem ti vi, chơi điện tử, đọc truyện cũng giảm khoảng 28% - 29%... Thay vào đó là

các thực hành đúng như đeo kính khi nhìn xa, bỏ kính khi nhìn gần tăng khoảng 40%

- 45% và có 83 - 86% học sinh tự luyện tập nhìn xa hàng ngày để phòng cận thị [13].

Nhìn chung, tỷ lệ thực hành đúng về phòng ngừa tật khúc xạ mắt ở các học viên

trong nghiên cứu này đã tăng lên song vẫn đang ở mức chưa cao, các biện pháp can

thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe có tác động hiệu quả trong việc tăng cường thực

hành đúng của các học viên, là lý do quan trọng dẫn tới giảm tỷ lệ tật khúc xạ của các

học viên. Do đó, việc tiếp tục duy trì, triển khai và lồng ghép các chương trình này

vào trong nhà trường là việc cần thiết, dễ thực hiện và ít tốn chi phí.

108

4.3. MỘT SỐ ĐÓNG GÓP VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

4.3.1. Điểm mới, tính khoa học và thực tiễn

Tật khúc xạ là một vấn đề rất cần được quan tâm bởi nó ảnh hưởng nhiều đến

chất lượng cuộc sống, công việc và chất lượng nguồn nhân lực ở thế hệ trẻ nói chung.

Đã có nhiều nghiên cứu về tình hình tật khúc xạ học đường ở lứa tuổi học sinh, đặc

biệt là ở bậc tiểu học và trung học cơ sở, đồng thời có nhiều chương trình y tế học

đường để nhằm nỗ lực giảm tỷ lệ tật khúc xạ, tuy vậy ở sinh viên nói chung chưa có

nhiều nghiên cứu về tình hình tật khúc xạ, đồng thời các thói quen sinh hoạt và học

tập ở lứa tuổi học sinh và sinh viên khác nhau rất nhiều mà chưa được tìm hiểu và hệ

thống một cách đầy đủ. Mặt khác, môi trường học tập và sinh hoạt ở học viên quân

đội có những điểm khác biệt do tính chất nghề nghiệp.

Do đó kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa khoa học để xác định thực trạng tật

khúc xạ (tỷ lệ hiện mắc và mắc mới tật khúc xạ) và các yếu tố liên quan quan trọng

đến tật khúc xạ của học viên quân đội.

Bên cạnh đó nghiên cứu cho thấy hiệu quả các biện pháp can thiệp cộng đồng

trong việc nâng cao kiến thức, thực hành phòng chống tật khúc xạ và hiệu quả làm

giảm tỷ lệ tật khúc xạ ở học viên, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong

quân đội.

Điều này có ý nghĩa có thể giúp ích cho các nhà trường đào tạo học viên có

những kế hoạch, giải pháp hoạt động, kể cả trong kế hoạch tuyển sinh học viên vào

trường.

4.3.2. Tính khả thi và tính duy trì

Các giải pháp truyền thông, giáo dục sức khỏe là những nội dung rất được ưu

tiên trong các nỗ lực bảo vệ, nâng cao sức khỏe của người dân nói chung. Đây là nội

dung đầu tiên trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu được công bố tại hội nghị

Alma - Ata, cũng là nội dung đầu tiên trong chăm sóc sức khỏe ban đầu tại Việt Nam.

Truyền thông, giáo dục sức khỏe ít tốn kém về chi phí và dễ dàng thực hiện, đã cho

thấy được hiệu quả nâng cao kiến thức, thực hành của học viên trong nghiên cứu này,

đồng thời, tỷ lệ tật khúc xạ cũng đã giảm đáng kể mà trong đó có đóng góp nhiều của

109

công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe. Các giải pháp truyền thông, giáo dục sức

khỏe này hoàn toàn có thể được áp dụng và duy trì tại các trường đào tạo học viên

quân đội nói chung.

Về công tác quản lý học viên, thực hiện trang bị điều kiện cơ sở vật chất, thiết

bị chiếu sáng là cần thiết và đang được duy trì tốt ở các trường.

Về tư vấn, điều trị, cung cấp kính, chỉnh kính góp phần khắc phục những hậu

quả của tật khúc xạ ở các học viên, giúp các học viên này có thể học tập và rèn luyện

tốt hơn và duy trì tình trạng sức khỏe của mắt. Tuy vậy hoạt động cần có sự phối hợp

với ngành quân y và nguồn lực cho hoạt động này có thể chấp nhận được.

4.3.3. Những khó khăn và thuận lợi

Nghiên cứu chỉ tiến hành trên học viên, các đối tượng khác trong quân đội chưa

được nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chưa đại diện cho toàn quân

Các cơ sở quân y trong toàn quân không có biên chế bác sĩ, kỹ thuật viên khúc

xạ, chưa được trang bị đầy đủ phương tiện dụng cụ khám thị lực khúc xạ,… phải huy

động bệnh viện tham gia toàn diện

Nhà trường chưa có kế hoạch phòng chống tật khúc xạ; kiến thức về tật khúc

xạ, đặc biệt những hiểu biết về tác hại và phòng chống tật khúc xạ còn hạn chế

Kinh phí dành cho việc phòng chống và điều trị giảm tật khúc xạ (mổ cận, chiếu

tia UV,…) chưa được đầu tư

Mặc dù biện pháp can thiệp phòng chống tật khúc xạ tại trường đã có kết quả

tốt, được cộng đồng chấp nhận và tích cực tham gia. Tuy nhiên do thời gian nghiên

cứu còn ngắn, kinh phí để chi cho nghiên cứu can thiệp chưa đáp ứng được yêu cầu

nên việc đánh giá kết quả nghiên cứu can thiệp còn chưa đầy đủ và toàn diện. Muốn

khắc phục vấn đề này, chúng tôi thấy cần có nghiên cứu can thiệp chuyên sâu hơn và

có thời gian theo dõi đánh giá các biện pháp can thiệp dài hơn. Phạm vi nghiên cứu

của đề tài còn hẹp, mới chỉ tiến hành trên 3 trường đào tạo sĩ quan, do đó số học viên

được hưởng lợi từ chương trình can thiệp còn ít. Kết quả đạt được của nghiên cứu

này là cơ sở để chúng tôi khuyến nghị với Cục Quân y, Cục nhà trường mở rộng phạm

vi nghiên cứu, nhân rộng mô hình can thiệp cho các trường đào tạo sĩ quan trong

110

Quân đội. Trong quá trình thu thập thông tin, nghiên cứu này đã cố gắng lựa chọn các

phương pháp tối ưu trong khả năng của đề tài để hạn chế tối đa các sai số. Riêng đối

với chỉ tiêu mổ để giảm tỷ lệ cận thị chưa tiến hành được vì kinh phí lớn. Để khắc

phục điểm hạn chế này, chúng tôi cho rằng Bộ Quốc phòng cần đầu tư cho các Bệnh

viện quân y của Bộ mở trung tâm khúc xạ được trang bị đầy đủ, tham gia vào việc

phòng chống tật khúc xạ trong Quân đội.

111

KẾT LUẬN

Qua điều tra 1050 học viên tại 3 trường Nguyễn Huệ, Trần Đại Nghĩa, Ngô

Quyền và tiến hành phòng chống tật khúc xạ, kết quả sau

1. Thực trạng tật khúc xạ và một số yếu tố liên quan

- Tỷ lệ học viên 18 – 25 tuổi mắc tật khúc xạ ở mức cao là 23,3%. Trong đó, tỷ lệ

cận thị là 16,9%; viễn thị 1,2; loạn thị 1,8; cận loạn 3,2; viễn loạn 0,2.

- Một số yếu tố liên quan chặt chẽ đến tật khúc xạ:

+ Các thói quen không tốt cho thị giác trong sinh hoạt và học tập gồm xem

truyền hình nhiều, thường chơi game nhiều, tiếp xúc nhiều với máy tính, ít tham gia

thể dục thể thao, thói quen nhìn gần liên tục, thời gian tự học nhiều, các thói quen học

tập trong phòng ngủ và ngoài hành lang, tư thế học tập không đúng.

+ Cường độ chiếu sáng tại nơi học tập riêng của các học viên

2. Hiệu quả giải pháp can thiệp

Các giải pháp can thiệp cho thấy hiệu quả cao trong công tác phòng, chống tật

khúc xạ ở các học viên:

Tỷ lệ tật khúc xạ giảm nhiều ở trường can thiệp, hiệu quả can thiệp đạt 13,6%

(p<0,05). Tỷ lệ cận thị mức độ dưới 03 diop 23,6% và từ 3 điôp trở lên ở nhóm can

thiệp trước can thiệp là 1,8% đã giảm xuống 15,9% và 0,9% sau can thiệp, ở nhóm

đối chứng không có sự khác biệt có ý nghĩa. Tỷ lệ mức độ thị lực trên 7/10 đã tăng

nhiều ở trường can thiệp so với trường chứng, hiệu quả can thiệp tăng mức độ thị lực

đạt 9,1% (p<0,05).

Tỷ lệ tật khúc xạ phát hiện mới là 2,9% học viên; ở trường Đại học Ngô Quyền,

tỷ lệ tật khúc xạ phát hiện mới là 6,1%

Tỷ lệ có kiến thức đúng về phòng, chống tật khúc xạ tăng nhiều ở trường can

thiệp so với trường đối chứng, hiệu quả can thiệp 7,6% (p<0,05).

Tỷ lệ thực hành đúng phòng chống tật khúc xạ tăng nhiều ở trường can thiệp so

với trường đối chứng, hiệu quả can thiệp 9,6% (p<0,05).

112

KIẾN NGHỊ

Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc tật khúc xạ ở học viên quân đội vẫn ở mức cao mặc

dù tuyển sinh đầu vào yêu cầu thí sinh không mắc tật khúc xạ hoặc mắc ở mức độ

nhẹ, như vậy trong quá trình học tập, tật khúc xạ đã tiến triển ở các học viên, bên

cạnh đó, các giải pháp can thiệp hoàn toàn có khả năng khắc phục được tật khúc xạ.

Do đó cần xem xét và thay đổi tiêu chí tuyển sinh đầu vào.

Ngành Quân Y cần có các chỉ thị, hướng dẫn xây dựng và triển khai chương

trình phòng chống tật khúc xạ trong quân đội. Đồng thời chuẩn hóa khám thị lực, tật

khúc xạ khi tham gia khám tuyển học viên đầu vào các trường quân đội

Các trường đào tạo sĩ quan Quân đội cần duy trì và tăng cường thực hiện các

biện pháp can thiệp đã được đề xuất qua nghiên cứu này

- Tổ chức quản lý phòng chống tật khúc xạ

- Cần tăng cường các biện pháp truyền thông, giáo dục sức khỏe về tật khúc xạ,

hướng dẫn học viên thực hành đúng về phòng chống tật khúc xạ, thường xuyên giám

sát thực hành đúng của học viên.

- Kết hợp Bệnh viện Quân y hàng năm khám mắt định kỳ cho học viên, 6 tháng

1 lần, khám sàng lọc, điều trị khắc phục và quản lý các học viên mắc tật khúc xạ, giúp

học viên đo và làm kính gọng chính xác.

- Nhà trường xây dựng phòng học thoáng mát, nhiều cửa sổ, đủ ánh sáng. Nhà

ở của học viên phải có cửa sổ thông thoáng, đủ ánh sáng, đảm bảo đầy đủ các điều

kiện vệ sinh học đường ( kiểm tra độ sáng nơi học thêm ngoài giờ chính khóa của học

viên). Phải có khu thể thao giải trí cho học viên.

113

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Phí Vĩnh Bảo, Nguyễn Văn Tập, Nguyễn Thanh Bình, Trần Văn Hưởng

(2017), “Kiến thức, thực hành về phòng, chống tật khúc xạ của học viên tại 3

trường đại học Trần Đại Nghĩa, Nguyễn Huệ và Ngô Quyền”, Tạp chí Y học Việt

Nam, tập 456 (số 2), tr. 142-146.

2. Phí Vĩnh Bảo, Nguyễn Văn Tập, Đào Văn Dũng, Trần Văn Hưởng (2017),

“Thực trạng tật khúc xạ và một số yếu tố liên quan của sinh viên tại đại học Trần

Đại Nghĩa, Nguyễn Huệ và Ngô Quyền”, Tạp chí Y học Việt nam, tập 456 (số 1),

tr. 28 – 32.

3. Phí Vĩnh Bảo, Nguyễn Văn Tập, Đào Văn Dũng, Trần Văn Hưởng (2017),

“Kiến thức và thực hành phòng chống tật khúc xạ của học viên quân đội tại trường

Trần Đại Nghĩa và trường Ngô Quyền”, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 455 (số 1),

tr.179 -183.

4. Phí Vĩnh Bảo, Nguyễn Văn Tập, Nguyễn Thanh Bình, Trần Văn Hưởng

(2017), “Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp giảm tỷ lệ mắc tật khúc

xạ ở học viên tại trường Trần Đại Nghĩa và Ngô Quyền”, Tạp chí Y học Việt Nam,

Tập 456 (số 1), tr 192 – 196.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Dương Hoàng Ân, Nguyễn Bạch Ngọc, Đinh Minh Anh (2014), Thực trạng cận

thị của tân sinh viên trường đại học Thăng Long năm 2013 - 2014 và một số

yếu tố ảnh hưởng, Trường Đại học Thăng Long, Kỷ yếu công trình khoa học

2014 – Phần II, tr.160-167.

2. Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (2010), Nhãn khoa lâm

sàng, NXB Y học.

3. Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (2010), Giáo trình chỉnh

quang, NXB Y học.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2008) Quyết định số 2981/2008/QĐ-BKHCN ngày 30

tháng 12 năm 2008 về việc ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 7114: 2008,

Chiếu sáng nơi làm việc, Hà Nội.

5. Bộ Y tế (2000), Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 về

việc ban hành quy định về vệ sinh trường học, Hà Nội.

6. Bộ Y tế (2012), Kỹ thuật y tế trường học, chương trình đào tạo cơ bản cho cán bộ

y tế trường học, NXB Y học, Hà Nội, tr.48-49.

7. Bộ Y tế (2012), Kỹ thuật y tế trường học, chương trình đào tạo nâng cao cho cán

bộ y tế trường học, NXB Y học, Hà Nội, tr.112-120.

8. Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng (2011), Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BYT-BQP

ngày 17 tháng 10 năm 2011 về hướng dẫn việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa

vụ quân sự, Hà Nội.

9. Nguyễn Đăng Quốc Chấn (2016), Nghiên cứu tình hình sức khỏe, bệnh tật của sinh

viên năm thứ nhất đại học Đà Nẵng năm học 2014 - 2015, Đề tài khoa học và

công nghệ cấp đại học Đà Nẵng, Trường Đại học Đà Nẵng.

10. Dương Tòng Chinh, Hồ Thị Mộng Bích, Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2014), Khảo

sát tật khúc xạ học sinh đầu và cuối cấp tiểu học tại thành phố Long Xuyên An

Giang, Bệnh viện Mắt-Tai mũi họng-Răng hàm mặt An Giang, tr.152-159.

11. Hoàng Ngọc Chương, Hoàng Hữu Khôi, Nguyễn Tịnh Anh (2010), "Đánh giá

tình hình thị lực và tật khúc xạ của học sinh sinh viên năm thứ nhất trường Cao

đẳng Kỹ thuật Y tế II". Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, Số 2

(37), tr.198-203.

12. Nguyễn Chí Dũng (2008), Hướng dẫn khám sàng lọc tật khúc xạ ở học sinh và

theo dõi, đánh giá Chương trình khám sàng lọc tật khúc xạ ở nhà trường, Hà

Nội.

13. Vũ Quang Dũng (2013), Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp phòng chống

cận thị ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên, Luận án

tiến sĩ y học, Đại học Thái Nguyên, tr.52-78.

14. Vũ Quang Dũng, Hoàng Thị Ngọc Trâm (2009), "Nghiên cứu thực trạng cận thị

giả và một số yếu tố nguy cơ ở học sinh một số trường trung học cơ sở khu vực

trung du tỉnh Thái Nguyên". Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 89 (1), tr.221-

230.

15. Nguyễn Bùi Hoàng Hải (2015), Tỷ lệ cận thị và các yếu tố liên quan ở học sinh

trường trung học cơ sở Đoàn Thị Điểm quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, Luận

văn tốt nghiệp Bác sỹ Y học dự phòng, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh,

tr.22-34.

16. Hồng Văn Hiệp (2007), "Tật khúc xạ", Nhãn khoa lâm sàng, NXB Y học thành

phố Hồ Chí Minh, tr.381-399.

17. Huỳnh Anh Hoàng (2006), Đánh giá hiệu quả giải pháp thay thế bóng đèn chiếu

sáng hiệu suất cao và khuyến nghị một số giải pháp chiếu sáng học đường, Đà

Nẵng.

18. Hội nhãn khoa Mỹ (2004), Quang học, khúc xạ và kính tiếp xúc (Nguyễn Đức

Anh dịch), Nhà xuất bản quốc gia, tr.64-72.

19. Hoàng Hữu Khôi, Võ Văn Thắng, Hoàng Ngọc Chương (2016), "Hiệu quả can

thiệp tật khúc xạ học đường ở học sinh trung học cơ sở tại thành phố Đà Nẵng".

Tạp chí Y Dược học, 32, tr.101-107.

20. Phan Văn Năm (2009), "Nghiên cứu một số chỉ số về mắt ở người trưởng thành

có tật cận thị đến khám tại bệnh viện trường đại học Y dược Huế". Tạp chí Y

học Thực hành, Số 4 (656), tr.24-26.

21. Lê Thị Hải Năng (2015), Thực trạng tật khúc xạ của học sinh trong lứa tuổi học

đường (6-18 tuổi) khám tại phòng khám bệnh viện mắt Hà Nội năm 2015 và một

số yếu tố liên quan, Đề tài tốt nghiệp cử nhân, Trường đại học Thăng Long, Hà

Nội, tr.7-16.

22. Đặng Anh Ngọc, Nguyễn Ngọc Ngà (2007), Điều kiện vệ sinh chiếu sáng, khoảng

cách mắt bàn với nguy cơ giảm thị lực ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở,

NXB Y học, Hà Nội.

23. Phạm Thị Nhuyên (2013), "Đánh giá thực trạng bệnh cận thị của sinh viên khoa

vật lý trị liệu/phục hồi chức năng Trường Đại học Kỹ thuật Y tế hải Dương".

Tạp chí Y học Thực hành, 873 (6), tr.53-55.

24. Đoàn Ngọc Minh Quân (2010), Kiến thức, thái độ, thực hành trong phòng chống

bệnh cận thị học đường ở học sinh cấp II tại trường trung học cơ sở Trần Bội

Cơ, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh năm 2010, Đại học Y dược thành phố Hồ

Chí Minh, Luận văn tốt nghiệp cử nhân Y tế Công cộng, tr.20-35.

25. Tôn Thị Kim Thanh (2005), Bài giảng nhãn khoa bán phần trước nhãn cầu, Bộ

môn Mắt, Trường Đại học Y Hà Nội, NXB Y học, tr.26-57.

26. Vũ Thị Thanh (2016), Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học tật khúc xạ và đánh giá

hiệu quả một số biện pháp can thiệp ở học sinh 6 - 15 tuổi tại thành phố Hà Nội

(2007- 2009), Luận án Tiến sỹ Y học, Học viện Quân Y, tr.55-91.

27. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 04 năm

2011 về việc phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt

Nam giai đoạn 2011 - 2030, Hà Nội.

28. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 2560/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm

2016 về việc phê duyệt chiến lược quốc gia phòng chống mù lòa đến năm 2020

và tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.

29. Đoàn Phước Thuộc (2014), Nghiên cứu mô hình thể lực và bệnh tật sinh viên

chính qui đại học y dược Huế khám sức khỏe nhập học năm học 2013-2014, Đại

học Y Dược Huế, tr.7.

30. Nguyễn Thanh Thủy (2015), Nghiên cứu hiệu quả lâu dài của phương pháp đặt

thể thủy tinh nhân tạo trên mắt còn thể thủy tinh điều trị cận thị nặng Luận án

Tiến sĩ Y học, Trường đại học Y Hà Nội, tr.32-34.

31. Ngô Đức Tông (2008), Cận thị và một số yếu tố liên quan đến cận thị học đường

của học sinh lớp 4, lớp 5 tại thị trấn Di Linh, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng,

Luận văn tốt nghiệp cử nhân Y tế Công cộng, Đại học Y dược thành phố Hồ

Chí Minh, tr.18-26.

32. Lê Thị Minh Trâm (2009), Kiến thức, thái độ, thực hành trong phòng chống cận

thị học đường ở học sinh trường trung học cơ sở Hoàng Văn Thụ quận 10 thành

phố Hồ Chí Minh năm 2009, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn

tốt nghiệp cử nhân Y tế Công cộng, tr.24-53.

33. Trung tâm tư vấn y khoa (2015), Bảo vệ từ bên trong, cho mắt sáng tinh anh,

NXB y học, Hà Nội, tr.27-35.

34. Trung Tâm Giám Định Y Khoa Vĩnh Long (2013), Nghiên cứu tình hình tật khúc

xạ và các yếu tố liên quan ở những người đến khám tại Trung Tâm Y Khoa Vĩnh

Long 2013, Đề tài cơ sở, tr.20-25.

35. Trường Cao đẳng Y tế Thái Bình (2015), Thực trạng tật khúc xạ và yếu tố liên

quan tới mắt của sinh viên khoá K6 trường Cao đẳng Y tế Thái Bình, Đề tài cơ

sở, Trường Cao đẳng Y tế Thái Bình, tr.13-15.

36. Nguyễn Minh Tú, Hoàng Trọng Sỹ, Võ Văn Thắng, Trần Bình Thắng (2014),

Các chỉ tiêu hình thái, thể lực, bệnh tật và một số yếu tố liên quan ở sinh viên

năm thứ nhất Trường Đại học Y dược Huế, Y học cộng đồng, Đại học Y dược

Huế, (10 +11), tr.50-57.

37. Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường (2011), Tài liệu tập huấn công tác

sức khỏe trường học, Hà Nội, tr.52-70.

38. Lê Thị Thanh Xuyên (2004), Báo cáo công tác chăm sóc mắt học đường tại thành

phố Hồ Chí Minh, tr.15-21.

39. Lê Thị Thanh Xuyên, Bùi Thị Thu Hương, Phí Duy Tiến và cộng sự (2009),

"Khảo sát tỷ lệ tật khúc xạ và kiến thức, thái độ, hành vi của học sinh, cha mẹ

học sinh và giáo viên về tật khúc xạ tại thành phố Hồ Chí Minh". Tạp chí Y học

thành phố Hồ Chí Minh, 13 (1), tr.13-25.

40. Trần Hải Yến, Lâm Minh Vinh, Phan Hồng Mai, Hà Tư Nguyên (2007), "Epi-

LASIK điều trị tật khúc xạ: những kết quả ban đầu tại bệnh viện mắt thành phố

Hồ Chí Minh". Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 11 (3), tr.52-59.

41. Trần Thị Ngọc Yến (2011), Kiến thức, thái độ, thực hành trong phòng chống cận

thị học đường ở học sinh trường trung học cơ sở Lê Qúy Đôn, tỉnh Kiên Giang,

năm 2011, Luận văn tốt nghiệp cử nhân Y tế Công cộng, Đại học Y dược thành

phố Hồ Chí Minh, tr.26-40.

Tiếng Anh

42. Abdullah A.S., Jadoon M.Z., Akram M., et al. (2015), "Prevalence of uncorrected

refractive errors in adults aged 30 years and above in a rural population in

Pakistan". Journal of Ayub Medical College Abbottabad, 27 (1), pp.8-12.

43. Agarwal R., Dhoble P. (2013), "Study of the knowledge, attitude and practices of

refractive error with emphasis on spectacle usages in students of rural central

India". Journal of Biomedical and Pharmaceutical Research, 2 (3), pp.150-154.

44. AlWadaani F.A., Amin T.T., Ali A., Khan A.R. (2013), "Prevalence and Pattern

of Refractive Errors among Primary School Children in Al Hassa, Saudi Arabia

". Global Journal of Health Science, 5 (1), pp.125-134.

45. American Optometric Association (2008), Care of the Patient with Hyperopia,

pp.2.

46. Bakar N.F., Chen A.H., Noor A.R., Goh P.P. (2012), "Comparison of refractive

error and visual impairment between Native Iban and Malay in a formal

government school vision loss prevention programme". Malaysian Journal of

Medical Sciences, 19 (2), pp.48-55.

47. Bourne R.R.A., Stevens G.A., White R.A., et al (2013), "Causes of vision loss

worldwide, 1990–2010: a systematic analysis". The Lancet, 1, pp.339-349.

48. Chan V.F., Mebrahtu G., Ramson P., et al. (2013), "Prevalence of refractive error

and spectacle coverage in Zoba Ma'ekel Eritrea: a rapid assessment of refractive

error". Ophthalmic Epidemiol, 20 (3), pp.131-137.

49. Dai S.Z., Zeng J.W., Wang L.Y (2006), "Effect of pirenzepine on form

deprivation myopia in chicks and its possible mechanism". Chinese Journal of

Ophthalmology, 42 (1), pp.42-47.

50. Dey A.K., Chaudhuri S.K., Jana S., et al. (2014), "Prevalence of refractive errors

in medical students". International Journal of Health Sciences and Research, 4

(8), pp.98-102.

51. Dhoble P., Agarwal R., Patel C., et al. (2013), "A study to assess the psychosocial

aspects of refractive errors and effectiveness of health education in correcting

stigmas related to spectacle use in high school students of rural India".

International Journal of Medical Science and Public Health, 2 (3), pp.716-719.

52. Ethel E.N., Nagalakshmi P. (2014), "Early intervention measures for refractive

error". Indian Journal of Applied Research, 4 (8), pp.1-3.

53. Fernández-Montero A., Olmo-Jimenez J.M., Olmo N., et al. (2015), "The impact

of computer use in myopia progression: a cohort study in Spain". Preventive

Medicine, 71, pp.67-71.

54. Foster P.J., Jiang Y. (2014), "Epidemiology of myopia". Eye, 28 (2), pp.202-208.

55. George S., Joseph B.B. (2014), "Study on the prevalence and underlying factors

of myopia among the students of a medical college in Kerala". International

Journal of Medical Research, 3 (2), pp.330-337.

56. Ghosh S., Mukhopadhyay U., Maji D., Bhaduri G. (2012), "Visual impairment in

urban school children of low-income families in Kolkata, India". Indian Journal

of Public Health, 56 (2), pp.163-167.

57. Gopalakrishnan S., Prakash M.V.S., Jha R.K. (2011), "A Study of Refractive

Errors among Medical students in AIMST University, Malaysia". Indian

Medical Journal, 105 (11), pp.365-374.

58. Guo L., Yang J., Mai J., et al. (2016), "Prevalence and associated factors of

myopia among primary and middle school-aged students: a school-based study

in Guangzhou". Eye (Lond), 30 (6), pp.796-804.

59. Gwiazda J., Ong E., Held R. (2000), "Myopia and ambient night-time lighting".

Journal Nature, pp.404.144.

60. Habiba U., Ormsby G.M., Butt Z.A., et al. (2017), "Knowledge and practices of

teachers associated with eye health of primary school children in Rawalpindi,

Pakistan". Taiwan Journal of Ophthalmology, 7 (1), pp.28-33.

61. Hashemi H., Rezvan F., Beiranvand A., Papi O.A., et al. (2014), "Prevalence of

Refractive Errors among High School Students in Western Iran". Journal Of

Ophthalmic And Vision Research, 9 (2), pp.232-239.

62. Holden B.A., Fricke T.R., Wilson D.A., et al. (2016), "Global prevalence of

myopia and high myopia and temporal trends from 2000 through 2050".

Ophthalmology, 123 (5), pp.1036-1042.

63. Hsu C.C., Huang N., Lin P.Y., et al. (2016), "Prevalence and risk factors for

myopia in second-grade primary school children in Taipei: A population-based

study". Journal of the Chinese Medical Association, 79 (11), pp.625-632.

64. International Centre for Eyecare Education (2008), Refraction Manual.

65. Ip J.M., Rose K.A., Morgan I.G., Burlutsky G., Mitchell P. (2008), "Myopia and

the urban environment: findings in a sample of 12-year-old Australian school

children". Investigative Ophthalmology and Visual Science Journal, 49 (9),

pp.3858-3863.

66. James B., Chew C., Bron A. (2014), Lecture notes on ophthalmology. Blackwell

Publishing.

67. Jenchitr W., Raiyawa S. (2012), "Refractive Errors: The Major Visual Impairment

in Thailand". Rangsit Journal of Arts and Sciences, 2 (2), pp.133-141.

68. Jensen H. (1992), "Myopia progressive in young children and intraocular

pressure". Documenta Ophthalmologica, 82 (3), pp.249-255.

69. Jessica S.D., Kamath S.R., Chandrasegar Y., et al. (2015), "Study of refractive

errors among medical students of Melaka Manipal Medical College at Manipal

in India". World Conference on Applied Sciences, Engineering and Technology,

13, pp.43-45.

70. Jung S.K., Lee J.H., Kakizaki H., Jee D. (2012), "Prevalence of myopia and its

association with body stature and educational level in 19-year-old male

conscripts in seoul, South Korea". Investigative Ophthalmology and Visual

Science Journal, 53 (9), pp.5579-5583.

71. Koh V., Yang A., Saw S.M., et al. (2014), "Differences in prevalence of refractive

errors in young Asian males in Singapore between 1996-1997 and 2009-2010".

Ophthalmic Epidemiol, 21 (4), pp.247-255.

72. Kumah D.B., Baafi A.R., Pascal O.D., Baafi E.B. (2016), "Refractive errors

among administrative staff of senior high schools in the Kumasi Metropolis".

Optom Open Access, 1 (2), pp.2476-2075.

73. Kumar K.S., Akoijam B.S. (2015), "Prevalence of refractive error among school-

going children of Imphal, Manipur". International Journal of Medical Science

and Public Health, 5 (7), pp.1364-1368.

74. Lee J., Lee H.K., Kim C.Y., Hong Y.J., Choe C.M., You T.W., et al. (2005),

"Purified high-dose anthocyanoside oligomer administration improves

nocturnal vision and clinical cymptoms in myopia subjects". British Journal of

Nutrition, 93, pp.895–899.

75. Lee Y.Y., Lo C.T., Sheu S.J., Lin J.L. (2013), "What factors are associated with

myopia in young adults? A survey study in Taiwan Military Conscripts".

Investigative Ophthalmology and Visual Science Journal, 54 (2), pp.1026-1033.

76. Li S.M., Li S.Y., Kang M.T., et al. (2015), "Near Work Related Parameters and

Myopia in Chinese Children: the Anyang Childhood Eye Study". PLoS One, 10

(8), pp.1-13.

77. Loman J., Quinn G.E, Kamoun L, et al. (2002), "Darkness and near work myopia

and its progression in third-year law students". Ophthalmology, 109 (5),

pp.1032-1038.

78. Low W., Dirani M., Gazzard G., et al. (2010), "Family history, near work, outdoor

activity, and myopia inSingapore Chinese preschool children". British Journal

of Ophthalmology, 94 (8), pp.2-12.

79. Lu B., Congdon N., Liu X. (2009), "Associations between near work, outdoor

activity, and myopia among adolescent students in rural China: the Xichang

Pediatric Refractive Error Study report". Archives of Ophthalmology, 2 (127),

pp.769-775.

80. Mahsud H., Wazir M.I., Saleem M.W., et al. (2015), "Refractive errors in adults

studied at a teaching hospital". Gomal Journal of Medical Sciences, 13 (4),

pp.223-225.

81. Mariotti S.P., Pascolini D. (2012), "Visual impairment and blindness 2010".

British Journal of Ophthalmology, 96 (5), pp.614-618.

82. Marmamula S., Madala S.R., Rao G.N. (2012), "Prevalence of uncorrected

refractive errors, presbyopia and spectacle coverage in marine fishing

communities in South India: Rapid Assessment of Visual Impairment (RAVI)

project". Ophthalmic and Physiological Optics, 32 (2), pp.149-155.

83. Marwaha K., Singh K.D., Kaur B. (2013), "Refractive errors among collegiate

students". Indian Journal of Bioinformatics and Biotechnology, 2 (5), pp.2319-

6580.

84. Massoud M.S.H., Nassr M.A. (2015), "Refractive errors among students enrolled

in Assiut University, Egypt". Journal of Egyptian Ophthalmological Society,

108, pp.21-25.

85. Maurya R.P., Bhushan P., Singh V.P., et al. (2012), "Prevalence of Oculo-Visual

Disorders amongst University Students in Varanasi District, North India".

Pakistan Journal of Ophthalmology, 28 (2), pp.86-90.

86. Megbelayin E.O., Asana U.E., Nkanga D.G., et al. (2014), "Refractive errors and

spectacle use behavior among medical students in a Nigerian medical school".

British Journal of Medicine and Medical Research, 4 (13), pp.2581-2589.

87. Morgan I., Rose K. (2005), "How genetic is school myopia?". Progress in Retinal

and Eye Research, 24 (1), pp.1-38.

88. Morgan I.G., Ohno-Matsui K., Saw S.M. (2012), "Myopia". Lancet, 379 (9827),

pp.1739-1748.

89. Naidoo K.S., Govender P., Holden B.A. (2015), "The uncorrected refractive error

challenge". Community Eye Health Journal, 27 (88), pp.74-75.

90. Narsani A.K., Jatoi S.M., Maheshwari M.P., Shah K. (2008), Incidence of

refractive error and amblyopia among young adults – a hospital based study

Advances in Ophthalmology, pp.135-140.

91. Niroula D.R., Saha C.G. (2009), "Study on the refractive errors of school going

children of Pokhara city in Nepal". Kathmandu University Medical Journal, 7

(25), pp.67-72.

92. Nyamai L.A., Kanyata D., Njambi L., Njuguna M. (2016), "Knowledge, attitude

and practice on refractive error among students attending public high schools in

Nairobi County". Journal of Ophthalmology of Eastern Central and Southern

Africa, 20 (1), pp.33-39.

93. Otutu M., Nachega J., Harvey J., Meyer D. (2012), "The prevalence of refractive

error in three communities of Cape Town, South Africa". South African

Optometrist, 71 (1), pp.32-38.

94. Pan C.W., Ikram M.K., Cheung C.Y., et al. (2013), "Refractive errors and age-

related macular degeneration: a systematic review and meta-analysis".

Ophthalmology, 120 (10), pp.2058-2065.

95. Pascolini D., Mariotti S.P. (2012), "Global estimates of visual impairment: 2010".

British Journal of Ophthalmology, 96 (5), pp.614-618.

96. Rim T.H., Kim S.H., Lim K.H., et al. (2016), "Refractive Errors in Koreans: The

Korea National Health and Nutrition Examination Survey 2008-2012". Korean

Journal of Ophthalmology, 30 (3), pp.214-224.

97. Robinson B.E. (1999), "Factors associated with the prevalence of myopia in 6-

year -olds". Optometry and Vision Science Journal, 76 (5), pp.266 -271.

98. Rose K.A., Morgan IG, Ip J, et al. (2008), "Outdoor activity reduces the

prevalence of myopia in children". Ophthalmology, 115 (8), pp.1279-1285.

99. Rosman M., Wong T.Y., Wong W., et al. (2009), "Knowledge and beliefs

associated with refractive errors and undercorrection: the Singapore Malay Eye

Study". British Journal of Ophthalmology, 93 (1), pp.4-10.

100. Saw S.M., Andrew C., Kee C. (2002), "Component dependent risk factors for

ocular parameters in Singapore Chinese children". Ophthalmology, 109 (11),

pp.2065-2071.

101. Saw S.M., Zhang M.Z., Hong R.Z., et al. (2002), "Near-work activity, night-

lights, and myopia in the Singapore-China study". Archives of Ophthalmology,

120 (5), pp.620-627.

102. Saw S.M., Chua W.H., Hong C.Y., et al. (2002), "Nearwork in Early-Onset

Myopia". Investigative Ophthalmology and Visual Science Journal 43 (2),

pp.332-339.

103. Saw S.M., Chan Y.H., Wong W.L., et al. (2008), "Prevalence and risk factors

for refractive errors in the Singapore Malay Eye Survey". Ophthalmology, 115

(10), pp.1713-1719.

104. Saxena R., Vashist P., Tandon R., Pandey R.M., Bhardawaj A., Menon V., et al.

(2015), "Prevalence of myopia and its risk factors in urban school children in

Delhi: the North India Myopia Study (NIM Study)". PLoS One, 10 (2), pp.1-11.

105. Scott O., Lowth M., Tidy C. (2016), Refraction and refractive errors, pp.1-11.

106. Shaik S.A., Alkhayyal M.A., AlHammad A.K., et al. (2016) "Prevalence of

Refractive Errors and its Associated Factors among Female Students of King

Saud University, Riyadh". World Journal of Medical and Surgical

Ophthalmology, 2, pp.1-11.

107. Shih Y.F., Chiang T.H., Lin L.L. (2009), "Lens thickness changes among

schoolchildren in Taiwan". Investigative Ophthalmology and Visual Science, 50

(6), pp.2637-2644.

108. Smith E.L., Bradley D.V., Fernandes A., et al. (2001), "Continuous ambient

lighting and eye growth in primates". Investigative Ophthalmology and Visual

Science Journal, 42 (6), pp.1146-1152.

109. Sun J., Zhou J., Zhao P., et al. (2012), "High prevalence of myopia and high

myopia in 5060 Chinese university students in Shanghai". Investigative

Ophthalmology and Visual Science Journal 53 (12), pp.7504-7509.

110. Sxhemidt D., Meyer J., Brandi - Dohrn J. (1996), "Wide - spread myelinated

nerve fiber of the optic disc: do they influencen the development of myopia".

International Journal of Ophthalmology, 20 (5), pp.263-268.

111. Thomson P.N. (2013), Keyfacts - Refractive error, Australian Indigenous

HealthInfoNet, pp.1-2.

112. Williams K.M., Verhoeven V.J., Cumberland P., et al. (2015), "Prevalence of

refractive error in Europe: the European Eye Epidemiology (E(3)) Consortium".

European Journal of Epidemiology, 30 (4), pp.305-315.

113. Word Health Organization (2004), Global magnitude of visual impairment

caused by uncorrected refractive errors in 2004, Geneva.

114. Word Health Organization (2012), Global data on visual impairments 2010,

Geneva, pp.1-14.

115. Word Health Organization (2016), Blindness: Vision 2020 - The Global

Initiative for the Elimination of Avoidable Blindness, Geneva.

116. World Health Organization (2007), Global Initiative for the Elimination of

Avoidable Blindness : action plan 2006-2011, Geneva, Switzerland.

117. Wu L.J., You Q.S., Duan J.L., Luo Y.X., Liu L.J., Li X., et al. (2015) ,

"Prevalence and associated factors of myopia in high-school students in

Beijing". PLoS One, 10 (3), pp.1-12.

118. Wu P.C., Tsai C.L., Wu H.L. (2013), "Outdoor activity during class recess

reduces myopia onset and progression in school children". Ophthalmology, 120

(5), pp.1080-1085.

119. Wu Y., Yi H., Liu W., et al. (2012), "Risk factors for myopia in Inner Mongolia

medical students in China". Open Journal of Epidemiology, 2, pp.83-89.

120. Yi J.H., Li R.R. (2011), "Influence of near-work and outdoor activities on

myopia progression in school children". Chinese Journal of Contemporary

Pediatrics, 13 (1), pp.32-35.

121. Yingyong P. (2010), "Risk factors for refractive errors in primary school

children (6-12 years old) in Nakhon Pathom province". Journal of the Medical

Association of Thailand, 93 (11), pp.1288-1293.

122. You Q.S., Wu L.J., Duan J.L., et al. (2012), "Factors associated with myopia in

school children in China: the Beijing childhood eye study". PLoS One, 7 (12),

pp.1-10.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Phiếu điều tra thực trạng tật khúc xạ

Phụ lục 2. Phiếu thông tin và chấp thuận tham gia nghiên cứu

Phụ lục 3. Phiều đo cường độ chiếu sáng

Phụ lục 4. Quyết đinh ban hành tài liệu truyền thông

Phụ lục 5. Cẩm nang phòng chống tật khúc xạ

Phụ lục 6. Các văn bản liên quan

Phụ lục 7. Biên bản họp ban chỉ đạo can thiệp

Phụ lục 8. Một số hình ảnh nghiên cứu

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG TẬT KHÚC XẠ VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG Ở HỌC VIÊN QUÂN ĐỘI

Thông tin chung:

N1 Mã số học viên:……………………………………………………… N2 Trường:……………………………………………………………… N3 Học viên năm thứ:…………………………………………………… N4 Điện thoại liên lạc:…………………………………………………… N5 Mã số phỏng vấn viên:……………………………………………… Thời gian bắt đầu phỏng vấn :……giờ……Ngày……Tháng……Năm 20… Thời gian kết thúc phỏng vấn :……giờ……Ngày……Tháng……Năm 20…

Câu hỏi

Ghi chú

Mã câu

Mã hóa

Trả lời

PHẦN A. THÔNG TIN DÂN SỐ HỌC

Nam

1

A1

Phái (ghi nhận theo quan sát)

Nữ

2

A2

Ngày …… tháng …… năm ……

Nghèo/cận nghèo

1

A3

Khá, đủ ăn

2

Ngày tháng năm sinh của Đồng chí? Điều kiện kinh tế gia đình của Đồng chí?

PHẦN B. KIẾN THỨC VỀ PHÒNG CHỐNG TẬT KHÚC XẠ

1

B1

 Nếu không đến B3

Không

2

Đồng chí có từng được biết thông tin về tật khúc xạ mắt không?

Truyền hình, truyền thanh, internet… Cán bộ y tế

B2

Sách, tạp chí hoặc qua học tập

Nếu có ghi số 1, không thì ghi số 2

Đồng chí nghe từ đâu? (Có thể chọn nhiều đáp án)

Người thân, quen

Khác:…………………

1  2  3  4  5  1

Không

2

B3

 Nếu không đến B5

Đồng chí có biết những biểu hiện của tật khúc xạ không?

Không ý kiến

3

B4

1 

Theo Đồng chí, khi mắc tật khúc xạ sẽ

Giảm khả năng nhìn gần hoặc xa

Mỏi mắt, nheo mắt

Không có dấu hiệu gì

có những biểu hiện nào? (Có thể chọn nhiều đáp án)

Khác: ………….

2  Nếu có ghi 3  số 1, không thì ghi số 2 4  1

B5

Không

2

 Nếu không đến B7

Không ý kiến

Đồng chí có biết những thói quen trong sinh hoạt gây ra tật khúc xạ không?

B6

Nếu có ghi số 1, không thì ghi số 2

Theo Đồng chí, có những thói quen nào trong sinh hoạt, giải trí gây ra tật khúc xạ? (có thể chọn nhiều đáp án)

- Ít tham gia thể dục thể thao - Chơi game, sử dụng máy tính hoặc điện thoại nhiều giờ liên tục - Xem ti vi ở khoảng cách gần - Ăn uống không đầy đủ dinh dưỡng Khác:…………………… Có Không

3 1  2  3  4  5  1 2

B7

 Nếu không đến B9

Không ý kiến

Đồng chí có biết các thói quen trong học tập gây ra tật khúc xạ không?

- Học tập nơi thiếu ánh sáng

B8

- Để sách/vở quá xa hoặc gần mắt - Bàn ghế không phù hợp kích thước. - Học bài liên tục nhiều giờ

Nếu có ghi số 1, không thì ghi số 2

Theo Đồng chí, có những thói quen nào trong học tập gây ra tật khúc xạ (Có thể chọn nhiều đáp án)

- Tư thế học tập sai…

Khác:……………………………… Có Không

3 1  2  3  4  5  6  1 2

B9

 Nếu không đến C1

Không ý kiến

3

Đồng chí có biết các biện pháp phòng ngừa tật khúc xạ không?

B10

Nếu có ghi số 1, không thì ghi số 2

Theo Đồng chí, có những biện pháp nào phòng ngừa tật khúc xạ? (Có thể chọn nhiều đáp án)

- Học tập ở nơi đầy đủ ánh sáng - Dùng thiết bị có độ chiếu sáng ổn định - Đọc sách ở tư thế ngồi thoải mái. - Kích thước bàn ghế phù hợp. - Giải lao thư giãn sau mỗi 30 phút học bài. - Đọc sách, tiếp xúc máy tính, mắt ở khoảng cách từ 30-40 cm - Xem tivi ở khoảng cách hơn 1 m

1  2  3  4  5  6  7 

- Ăn uống đầy đủ thịt, trứng, cá, rau, trái cây giàu vitamin - Khác: ……………………

8  9 

PHẦN C. THÁI ĐỘ VỀ TẬT KHÚC XẠ

C1

Có ảnh hưởng Không ảnh hưởng

1 2

Không ý kiến

3

Cần thiết

1

C2

Không cần thiết Không ý kiến Cần thiết Không cần thiết

2 3 1 2

C3

Không ý kiến

3

Theo Đồng chí, tật khúc xạ có ảnh hưởng đến sinh hoạt và học tập không? Theo Đồng chí, có cần thiết phải phòng ngừa tật khúc xạ không? Theo Đồng chí, có cần thiết phải kiểm tra thị lực, tật khúc xạ định kỳ không?

PHẦN D. THỰC HÀNH PHÒNG, CHỐNG TẬT KHÚC XẠ

Một số thói quen trong sinh hoạt và học tập

1

D1

Không

2

D2

………giờ ……..phút

Theo thang 24 giờ

D3

………giờ ……..phút

Theo thang 24 giờ

Đồng chí thường có thời gian biểu cho mỗi ngày không? Đồng chí thường đi ngủ lúc mấy giờ? Đồng chí thường thức dậy lúc mấy giờ?

1

D4

 Nếu không đến D6

Đồng chí có thường ngủ trưa không?

Không

2

D5

…………..phút

1

D6

Không

2

 Nếu không đến D8

Thời gian ngủ trưa trung bình? Đồng chí có thường tham gia thể dục, thể thao không?

D7

…………..phút …………..phút …………..phút …………..phút …………..phút …………..phút

Thời gian chơi thể thao trung bình của các ngày trong tuần?

…………..phút

Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7 Chủ nhật

D8

1

Không

2  Nếu không đến D10

Đồng chí có thường xem truyền hình?

D9

Thời gian xem truyền hình trung bình các ngày trong tuần?

…………..phút …………..phút …………..phút …………..phút …………..phút …………..phút

…………..phút

Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7 Chủ nhật Có

1

D10

Không

2

 Nếu không đến D12

Đồng chí có sử dụng máy vi tính hoặc thiết bị tương tự không?

D11

…………..phút …………..phút …………..phút …………..phút …………..phút …………..phút

Thời gian Đồng chí sử dụng máy vi tính hoặc thiết bị tương tự vào các ngày trong tuần?

…………..phút

Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7 Chủ nhật Có

1

D12

Không

2

 Nếu không đến D14

Đồng chí có thường chơi game không?

D13

Thời gian Đồng chí chơi game vào các ngày trong tuần?

…………..phút …………..phút …………..phút …………..phút …………..phút …………..phút

…………..phút

Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7 Chủ nhật Có

1

D14

 Nếu không đến D16

Không

2

D15

…………..phút

1

D16

Không

2

1

D17

Không

2

Thứ 2

…………..phút

D18

Đồng chí có thường giải lao giữa các giờ học hoặc làm việc trên máy tính không? Khoảng thời gian giữa 2 lần giải lao? Đồng chí có thường học tại hành lang không? Đồng chí có thường học tại phòng ngủ? Thời gian Đồng chí dành cho việc học ở nhà hoặc thư

Thứ 3

…………..phút

viện ngoài giờ lên lớp?

…………..phút …………..phút …………..phút …………..phút …………..phút

Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7 CN Tư thế nằm

D19

Đồng chí thường học với tư thế nào?

Tư thế ngồi thoải mái Tư thế ngồi học đầu cúi thấp hoặc quá cao hoặc vắt chân… Tư thế khác

1  2  3  4 

PHẦN E. CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG

Số lần ăn trong 3 ngày qua

Số lần ăn trong 7 ngày qua

Số lần ăn trong ngày qua

Số ngày ăn trong tháng qua

Ăn thịt hoặc cá hoặc trứng

Số suất ăn trong 3 ngày qua

Số suất ăn trong 7 ngày qua

Số suất ăn trong ngày qua

Số ngày ăn trong tháng qua

E1

Ăn các loại rau, trái cây

E2

PHẦN F. TIỀN SỬ CÁ NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

1

F1

 Nếu không đến F3

Không

2

Trong gia đình Đồng chí có người nào mắc tật khúc xạ không?

Bố

F2

Mẹ

Những người mắc tật khúc xạ trong gia đình gồm:

Anh chị em ruột

1  Nếu có ghi 2  số 1, không thì ghi số 2 3 

1

F3

 Nếu không đến F7

Không

2

Đồng chí có được phát hiện mắc tật khúc xạ mắt trước đây bởi nhân viên y tế không?

Cận thị

1

Viễn thị

2

F4

Đồng chí mắc tật khúc xạ loại nào?

Loạn thị Có

3 1

F5

Không

2

Đồng chí có điều trị tật khúc xạ mắt không?

Dùng thuốc

1 

F6

Đeo kính

 Nếu có ghi số 1, không thì ghi số 2. Nếu không chọn 2, qua câu F9

Phương pháp điều trị tật khúc xạ nào Đồng chí đã sử dụng?

Mổ

2  3 

(Có thể chọn nhiều đáp án)

Khác:………………………

4 

1

F7

Không

2

Đồng chí có thường xuyên đeo kính không?

F8

Đeo kính có đúng độ không?

Có Không Không biết Mắt trái:………………

1 2 3

F9

Độ kính đã đeo

Đi-ôp

Mắt phải:……………… Có

1

F10

Không

2

 Nếu không đến F9

1

F11

Không

2

1

F12

Không

2

F13

………………...………

Tháng

Đồng chí có mắc bệnh, tật về mắt khác không? Đồng chí có điều trị bệnh, tật khác này chưa? Đồng chí có thường xuyên đi kiểm tra thị lực định kỳ không? Khoảng thời gian giữa mỗi lần kiểm tra mắt định kỳ là bao nhiêu?

PHẦN S. KẾT QUẢ ĐO ÁNH SÁNG TẠI GÓC HỌC TẬP S1

Mã số kỹ thuật viên



S2

…………………………………

Lux

Cường độ ánh sáng tự nhiên và nhân tạo

PHẦN M. CÂN ĐO, KHÁM THỊ LỰC, TẬT KHÚC XẠ M1 Mã số kỹ thuật viên đo chiều cao, cân nặng



M2

Chiều cao:

…………………………………

Centimet

M3

Cân nặng:

…………………………………

Kilogam

M4 Mã số kỹ thuật viên đo thị lực



Mắt trái: …………………../10

M5

Thị lực nhìn xa 5m

Mắt phải: …………………/10

Mắt trái: …………………../10

M6

Thị lực nhìn xa 5m qua kính lỗ sau chỉnh kính

Mắt phải: …………………/10

Mắt trái: …………………..

M7 Mức độ tật khúc xạ

Đi-ôp

Mắt phải: …………………

M8 Mã số kỹ thuật viên đo chiều dài trục nhãn cầu



Mắt trái: …………………..

M9

milimet

Chiều dài trục nhãn cầu

Mắt phải: …………………

M10 Mã số bác sỹ khám mắt



M11 Khám đáy mắt

M12

Chẩn đoán xác định tật khúc xạ mắt trái

M13

Chẩn đoán xác định tật khúc xạ mắt phải

M14 Dự kiến điều trị

………………………………………… 0 Bình thường 1 Cận thị 2 Loạn thị 3 Cận loạn 4 Viễn thị 5 Viễn loạn 0 Bình thường 1 Cận thị 2 Loạn thị 3 Cận loạn 4 Viễn thị 5 Viễn loạn 1 Đeo kính 2 Mổ 3 Biện pháp khác:……………..

Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương MÃ SỐ PHIẾU: □ □ □

Bệnh viện Quân Y 175 MÃ SỐ TRƯỜNG: □ □

PHỤ LỤC 2

PHIẾU THÔNG TIN DÀNH CHO HỌC VIÊN

VÀ CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU

Tên nghiên cứu: Nghiên cứu tật khúc xạ học viên một số trường sĩ quan quân đội và hiệu

quả giải pháp can thiệp.

Xin chào các bạn!

Chúng tôi là nhóm nghiên cứu đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học về thực trạng

tật khúc xạ ở các học viên tại một số trường sỹ quan quân đội và hiệu quả can thiệp.

Nghiên cứu viên: PHÍ VĨNH BẢO

1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định thực trạng mắc tật khúc xạ và tình trạng thị

lực của các học viên tại các trường Sỹ quan Kỹ thuật Quân sự, trường Sỹ quan Công binh

và trường Sỹ quan Lục quân II. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để đề xuất và thực hiện các

giải pháp can thiệp nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe học đường cho các học viên. Đồng

thời có những giải pháp hợp lý trong đào tạo, tuyển sinh.

2. Bản chất và mức độ tham gia nghiên cứu

Nếu các bạn đồng ý tham gia nghiên cứu thì sẽ được một trong các điều tra viên phỏng

vấn thông tin liên quan theo bộ câu hỏi soạn sẵn.

Để thực hiện nghiên cứu, chúng tôi cần đo các thông số xác định thị lực, tật khúc xạ

mắt cho một số người được chọn lựa từ trước và đồng thời tiến hành điều trị, phát kính, chỉnh

kính hoặc mổ để điều trị tật khúc xạ cho một số học viên cần thiết. Việc xác định thu thập

các thông tin và đo các thông số không làm tổn hại đến sức khỏe hoặc lợi ích của các bạn

việc điều trị và khắc phục tật khúc xạ cho các bạn được thực hiện bởi các bác sỹ chuyên

khoa mắt thuộc bệnh viện Quân Y 175.

Tất cả các thông tin mà các bạn cung cấp sẽ hoàn toàn chỉ phục vụ cho mục đích nghiên

cứu khoa học. Chúng tôi cũng sẽ không làm bất cứ điều gì để ảnh hưởng đến sức khỏe và

quyền lợi của các bạn.

3. Lợi ích khi tham gia nghiên cứu

Được khám sàng lọc tật khúc xạ và xác định tình trạng thị lực miễn phí.

Được tư vấn về tình trạng sức khỏe học đường, các biện pháp khắc phục và dự phòng

tật khúc xạ mắt.

Được cấp kính, chỉnh kính phù hợp với tình trạng bệnh lý.

Được tiếp nhận giải pháp can thiệp hiệu quả nhằm khắc phục tình trạng tật khúc xạ ở

các học viên.

4. Tính bảo mật

Họ tên, những thông tin liên quan đến người tham gia đều được mã hóa và tuyệt đối

được giữ kín và sẽ không được tiết lộ cho bất kỳ ai nếu chưa có sự đồng ý.

5. Sự tự nguyện tham gia

Học viên được tự nguyện quyết định tham gia.

Người tham gia có quyền từ chối tham gia bất kỳ lúc nào hoặc từ chối trả lời bất cứ

câu hỏi nào. Quyết định đó sẽ không ảnh hưởng gì đến việc chăm sóc y tế của các bạn hiện

tại và tương lai và không ảnh hưởng đến các lợi ích của các bạn.

6. Liên hệ

Nếu các bạn có bất kỳ thắc mắc nào về nghiên cứu này, xin vui lòng liên hệ nghiên

cứu viên chính Phí Vĩnh Bảo theo số điện thoại 0989 002 241.

7. Chấp thuận tham gia nghiên cứu

Tôi đã đọc và hiểu thông tin trên đây, đã nói chuyện trực tiếp và được trả lời thỏa đáng

bởi nghiên cứu viên. Tôi nhận được bản sao của bản thông tin này.

Tôi tự nguyện đồng ý tham gia.

Chữ ký của người tham gia:

Họ tên: …………………………………Chữ ký:……………………………..

Chữ ký của nghiên cứu viên/người lấy chấp thuận:

Tôi xác nhận rằng các bạn trên đây đã đọc, được giải thích cặn kẽ về nghiên cứu và tự

nguyện tham gia nghiên cứu này

Họ tên: ……………………………… Chữ ký………………………………..

………….., ngày …… tháng …… năm …….

PHỤ LỤC 3

PHIẾU ĐO CƯỜNG ĐỘ CHIẾU SÁNG TẠI PHÒNG HỌC, THƯ VIỆN VÀ PHÒNG NGHỈ CỦA HỌC VIÊN

I. Thông tin chung

G1. Trường: .....................................................................................................................

G2. Mã số phòng: ............................................................................................................

G3. Mã số nghiên cứu viên:.............................................................................................

G4. Mã số kỹ thuật viên:..................................................................................................

II. Kết quả đo ánh sáng

1. Đo cường độ chiếu sáng tự nhiên

Kết quả

Ghi chú

Mã câu

Cường độ chiếu sáng tự nhiên tại:

T1 Cửa ra vào

Lux

……………….

T2 Tại các cửa sổ

Lux

Tính giá trị trung bình nếu có nhiều cửa ra vào Tính giá trị trung bình nếu có nhiều cửa sổ

……………….

T3 Góc trái đầu phòng

Lux

……………….

T4 Góc phải đầu phòng

Lux

……………….

T5 Giữa phòng

Lux

……………….

T6 Góc trái cuối phòng

Lux

……………….

T7 Góc phải cuối phòng

Lux

……………….

T8

Lux

Điểm ngoài trời trong cùng mặt phẳng

……………….

2. Đo cường độ chiếu sáng nhân tạo

Vị trí treo

Loại đèn

Số lượng

Công suất

Trần

Góc

Tường

Dưới quạt

Trên quạt

Đèn sợi đốt

Đèn nê ông (đèn ống)

Khác:.....................

- Kết quả đo cường độ chiếu sáng nhân tạo

Mã câu

Cường độ chiếu sáng

Kết quả

Ghi chú

Góc trái đầu phòng

……………….

Lux

N1

Góc phải đầu phòng

……………….

Lux

N2

Giữa phòng

……………….

Lux

N3

Góc trái cuối phòng

……………….

Lux

N4

Góc phải cuối phòng

……………….

Lux

N5

3. Kết quả đo cường độ chiếu sáng do đèn ban đêm (dành cho phòng nghỉ và sinh hoạt)

Mã câu

Cường độ chiếu sáng

Kết quả

Ghi chú

Góc trái đầu phòng

……………….

Lux

S1

Góc phải đầu phòng

……………….

Lux

S2

Giữa phòng

……………….

Lux

S3

Góc trái cuối phòng

……………….

Lux

S4

Góc phải cuối phòng

……………….

Lux

S5

Điều tra viên:………………………………Chữ ký………………………………..

Kỹ thuật viên:……………………………..Chữ ký……………………………….

PHỤ LỤC 4

PHỤ LỤC 5

A. KHÁI NIỆM

1. Mắt chính thị

Là mắt có cấu tạo hài hòa giữa chiều dài trước sau của nhãn cầu và công suất hội tụ

của mắt. Khi đó ảnh của một vật ở vô cực (quang sinh lí là 5m) sẽ hội tụ đúng trên võng

mạc. Nghĩa là tiêu điểm sau trùng với võng mạc. Lúc đó người ta sẽ thấy ảnh rõ nét. Vì một

lý do nào đó mà ảnh của vật không rơi vào võng mạc, người ta gọi đó là tật khúc xạ. Tật

khúc xạ gồm: cận thị, viễn thị và loạn thị

2. Mắt cận thị

Là mắt có công suất khúc xạ quá mạnh so với chiều dài nhãn cầu, vì thế các tia sáng

song song vào mắt sẽ hội tụ trước võng mạc. Nói cách khác, mắt cận thị có tiêu điểm sau

trước võng mạc. Ảnh sẽ mờ đi.

Về cơ chế bệnh sinh, y học chia cận thị làm 2 loại là cận thị khúc xạ và cận thị trục.

Cận thị khúc xạ xảy ra do lực khúc xạ của mắt quá lớn (do lực khúc xạ của giác mạc hoặc

thể thủy tinh qui định) trong khi chiều dài trục nhãn cầu bình thường. Loại này hay gặp trong

cận thị học đường. Khi mắt phải nhìn gần với cường độ lớn và trong một thời gian dài, thể

thủy tinh bị phồng lên làm tăng độ hội tụ của mắt. Lúc này muốn nhìn rõ, bạn phải đưa hình

ảnh của vật lại gần mắt. Những vật ở xa, mắt nhìn không rõ, tùy theo mức độ bị cận. Cận thị

học đường xuất hiện ở những người trong lứa tuổi đi học, bị cận thị càng sớm thì khả năng

tiến triển càng nhanh và nặng. Cận thường không quá 6D (di ốp) và không kèm theo giãn

mỏng võng mạc cũng như các nguy cơ khác của đáy mắt. Cận thị trục xảy ra do trục nhãn

cầu quá dài, trong khi lực khúc xạ của mắt bình thường. Trục nhãn cầu dài ra do cấu trúc của

thành nhãn cầu bị dãn mỏng. Loại cận thị này thường có tính chất gia đình và thường xảy ra

rất sớm, tiến triển rất nhanh, làm thị lực giảm sút nhiều đồng thời làm võng mạc bị dãn mỏng

dễ dẫn tới nguy cơ thoái hóa hắc võng mạc, rách võng mạc, thậm trí gây bong võng mạc dẫn

tới mù lòa.

3. Mắt viễn thị

Là mắt có công suất khúc xạ kém so với chiều dài của mắt, vì thế các tia sáng vào mắt

sẽ hội tụ sau võng mạc. Nghĩa là tiêu điểm sau nằm sau võng mạc. Nhìn vật thấy mờ, không

rõ nét.

Nguyên nhân phổ biến của viễn thị là trục nhãn cầu ngắn. Ở trẻ em mới sinh thường

có độ viễn thị nhẹ từ 2 – 3 độ. Trong quá trình phát triển cùng với sự trưởng thành của cơ

thể, nhãn cầu cũng dài thêm ra, mắt sẽ trở thành chính thị. Nếu sự phát triển này không trọn

vẹn sẽ gây nên viễn thị.

4. Mắt loạn thị

Là mắt có hệ quang học không phải là lưỡng chất cầu. Nghĩa là bề mặt giác mạc không

phải đồng nhất hình cầu mà có những kinh tuyến với các đường kính khác nhau. Do đó, ảnh

của một điểm qua hệ quang học này không phải một điểm mà là một đường thẳng. Như vậy

sự khác nhau giữa viễn thị và loạn thị là sự khác nhau về khúc xạ. Mắt viễn thị là mắt có

khúc xạ lưỡng chất cầu. Còn mắt loạn thị không phải cầu mà có thể coi như nhiều kính trụ

chồng lên nhau. Mắt loạn thị có thể đi cùng với cận và viễn thị. Điều chỉnh kính cho mắt

loạn thị phức tạp hơn so với mắt cận và viễn.

B. TRIỆU CHỨNG

Triệu chứng chung của tật khúc xạ là nhìn xa không rõ. Hay mỏi mắt, nhức đầu. Khi

thấy các triệu chứng: nhìn chữ trên bảng không rõ, hay nheo mắt, cầm sách đọc quá gần, hay

đỏ mắt, kèm với hay than nhức mỏi mắt, nhìn mờ là rất có thể đã bị tật khúc xạ (nếu gặp cần

phải đi khám ngay).

C. TÁC HẠI

Cận thị là một vấn đề rất quan trọng không chỉ vì tỷ lệ mắc cao mà còn gây ảnh hưởng

xấu tới thị lực, gây ra những biến chứng, làm tăng nguy cơ đe dọa tới thị giác (như rạn và

bong võng mạc, tăng áp lực nhãn cầu) gây tăng các chi phí cho gia đình, xã hội. Cận thị lại

thường xảy ra ở lứa tuổi trẻ. Cận thị gây ra sự giảm thị lực khi nhìn xa nếu không được điều

chỉnh, đó là một hạn chế trong lựa chọn nghề nghiệp. Ngoài ra, các thay đổi ở phần sau của

mắt cận thị là nguy cơ gây ra các tình trạng bệnh lý khác của cơ quan thị giác.

D. NHỮNG THÓI QUEN XẤU GÂY CẬN THỊ

Nhìn gần liên tục không để mắt nghỉ ngơi. Hiện tượng này hay xảy ra trong kỳ thi

cường độ cao hoặc chơi các thiết bị vi tính điện tử thường xuyên kéo dài.

Học tập trong điều kiện ánh sáng thiếu.

Đọc sách ở các tư thế không tốt: nằm đọc, đi tàu xe đọc....

Ăn uống thiếu chất dinh dưỡng.

E. ĐIỀU TRỊ TẬT KHÚC XẠ Ở NGƯỜI LỚN

1. Điều chỉnh tật khúc xạ bằng kính:

Cách 1: Đeo kính gọng: Là phương pháp đơn giản, ít tốn kém và an toàn nhất. Nó được

chỉ định cho mọi lứa tuổi.

Cách 2: Mang kính tiếp xúc (contactlens): Trong trường hợp không muốn mang kính

gọng, không muốn hoặc không có chỉ định mổ, có thể mang kính tiếp xúc.

Cách 3: Dùng kính tiếp xúc ORTHO-K mang ban đêm

2. Phẫu thuật:

Được chỉ định cho những trường hợp vì lí do nghề nghiệp hay lí do gì đó mà không muốn

mang kính gọng hoặc kính tiếp xúc. Hiện nay phương pháp mổ bằng laser (LASIK, FEMTO

LASIK, SMILE) cho kết quả rất tốt. Phương pháp này chỉ được áp dụng cho người lớn hơn

18 tuổi khi mà độ khúc xạ ổn định.

F. PHÒNG NGỪA TẬT KHÚC XẠ

Đối với mỗi đơn vị: Phòng học hoặc nơi làm việc nên được chiếu sáng đầy đủ bằng

ánh sáng tự nhiên. Đảm bảo đủ ánh sáng khi học (tại phòng học và góc học tập ở nhà), tránh

không cho ánh sáng chiếu vào mắt.

Đối với học viên: Cần đảm bảo góc học tập cho học viên, có bàn ghế phù hợp cho

từng học viên, có đèn học tập riêng, nên sử dụng bóng đèn led, sắp xếp thời gian học tập và

vui chơi hợp lý, tránh để mắt làm việc liên tục trong tư thế không thoải mái và thiếu ánh

sáng, hạn chế xem ti vi, trò chơi điện tử, truyện tranh, Internet...

1. Tránh gây quá tải cho mắt: Khi đọc hoặc làm việc với công việc nhìn gần nhiều, kéo

dài cần phải sau mỗi khoảng 30 phút nên tạm nghỉ, đứng lên và nhìn ra xa khoảng 5 phút.

2. Chiếu sáng tốt: Đảm bảo ánh sáng đủ. Tránh làm việc chỉ có một nguồn sáng tại nơi

làm viêc, học tập, còn nơi khác trong phòng thì tối. Đọc sách trong điều kiện đủ ánh sáng.

Tránh chói lóa từ mặt bàn làm việc phản chiếu vào mắt do sử dụng nguồn đèn từ phía trước

mặt chiếu vào, tốt nhất nguồn sáng nên chiếu từ phía sau bạn (chiếu qua vai).

3. Khoảng cách nhìn gần tốt nhất: Để thực hiện các công việc nhìn gần như đọc viết

và các công việc khác nên đảm bảo khoảng cách nhìn tối thiểu bằng độ dài từ khuỷu tay đến

đốt ngón tay giữa (đối với người trưởng thành là khoảng 14 – 16 inch (35-41cm).

4. Tư thế làm việc với công việc nhìn gần: Ngồi với tư thế thẳng trong trạng thái ngồi

tự nhiên, giữ khoảng cách phù hợp với công việc (như khoảng cách từ mắt tới bàn; từ mắt

tới sách vở). Khi đọc viết hoặc xem tivi tránh nằm (nằm ngửa, nằm nghiêng, sấp). Khi viết

chú ý việc cầm bút sao cho không bị che tầm nhìn dẫn đến phải nghiêng đầu, nghẹo cổ, vẹo

người mới nhìn được, khoảng cách đọc và viết với học viên khoảng từ 35 đến 40 cm, giữ

đúng tư thế ngồi học, bàn học đúng quy cách, nếu đọc sách nên ngồi đọc, nếu làm việc trên

máy vi tính nên để màn hình cách mắt ít nhất 50 cm.

5. Khoảng cách xem tivi: Nên xem tivi với khoảng cách có độ dài bằng 7 lần độ rộng

của màn hình (khoảng 8-10 feet, 244- 305cm), nên ngồi thẳng và hạn chế thời gian xem tivi

liên tục nhiều giờ.

6. Hoạt động ngoài trời: Tăng cường các hoạt động ngoài trời, thể dục thể thao….sẽ

giúp cho mắt nhìn xa, nhìn bao quát các phía. Học viên cần được ra sân chơi và tập thể dục

giữa giờ, tránh đọc truyện, chơi game trong giờ giải lao (chơi game trên điện thoại lại càng

dễ mắc tật khúc xạ).

7. Chế độ dinh dưỡng hợp lý: Ăn uống đầy dủ chất dinh dưỡng, đặc biệt các thức ăn

có nhiều vitamin A (hoa quả có mầu vàng đỏ, rau xanh thẫm, dầu gan cá…), nên để cho học

viên ngủ đủ 8 giờ, cường độ học tập hợp lý vệ sinh mắt hàng ngày.

8. Khám mắt định kỳ tại các cơ sở chuyên khoa mắt để được phát hiện sớm tật khúc

xạ, được tư vấn và chỉnh kính hợp lý. Khi có hiện tượng nghi ngờ bị cận, phải xin phép đi

bệnh viện khám ngay để kịp thời được phát hiện và điều chỉnh tật khúc xạ kịp thời.

9. Đeo kính đúng độ, đeo kính khi làm các công việc nhìn gần.

SÁU CÁCH ĐƠN GIẢN GIÚP BẠN

TĂNG CƯỜNG THỊ LỰC

Có một số cách cơ bản mà bạn có thể áp dụng để cải thiện thị lực và sức khỏe của mắt

Đôi mắt là 'cửa sổ của tâm hồn' và là bộ phận rất cần thiết của cơ thể. Thị lực của bạn

rất dễ bị suy giảm do mỏi mắt và những thói quen không lành mạnh.

Làm việc nhiều với máy tính, sử dụng máy tính bảng và điện thoại thường xuyên khiến

mắt chúng ta không ngừng nhìn chằm chằm vào màn hình và quên rằng những hoạt động đó

gây hại cho mắt.

Trong khi chúng ta không thể điều chỉnh thị lực nếu không có sự giúp đỡ của kính

thuốc hoặc phẫu thuật thì có một số cách cơ bản mà bạn có thể cải thiện thị lực và sức khỏe

của mắt.

1. Thư giãn đôi mắt

Từ khi bạn thức dậy cho đến khi bạn ngủ, đôi mắt của bạn thường xuyên phải làm việc.

Hãy thư giãn cho đôi mắt của bạn. Chà xát lòng bàn tay của bạn với nhau rồi áp lòng bàn tay

của bạn lên đôi mắt để chúng được thư giãn. Đừng để ánh sáng lọt vào.

Hãy làm điều này bất cứ khi nào bạn có thời gian trong ngày, đặc biệt là khi bạn đang

ngồi tại máy tính. Lặp lại bài tập này suốt cả ngày đặc biệt là khi bạn thường xuyên làm việc

với máy tính. Sử dụng luân phiên gạc nóng và lạnh trên đôi mắt của bạn hàng ngày cũng để

giúp thư giãn mắt của bạn.

2. Giữ ẩm cho đôi mắt

Điều quan trọng nhất là giữ ẩm cho đôi mắt. Khô mắt có thể gây ngứa, đỏ và đau mắt.

Vì vậy, hãy dành thời gian để đôi mắt được nghỉ ngơi và chớp mắt để giữ ẩm cho đôi mắt

của bạn. Bạn nên giữ thói quen chớp mắt ngay cả khi bạn đang tập trung vào việc xem TV

hoặc làm việc trên máy tính của bạn.

60% cơ thể được tạo thành từ nước, đôi khi nhiều hơn. Nếu mắt bạn thường khô, mệt

mỏi và mờ, bạn nên uống nước nhiều hơn. Ngoài ra, uống nhiều nước là quan trọng đối với

toàn bộ cơ thể của bạn. Bạn cũng có thể hỏi bác sỹ về thuốc nhỏ mắt để bạn có thể giữ ẩm

đôi mắt của bạn.

3. Tập thể dục cho mắt

Nếu bạn không chăm chỉ tập luyện, cơ thể bạn sẽ yếu đi. Đôi mắt của bạn cũng như

vậy. Có những bài tập cụ thể mà bạn có thể tập và giúp bạn nhìn rõ hơn. Làm các bài tập

20/20 thường xuyên như bạn có thể. Bài tập này có nghĩa là mỗi 20 phút nhìn tập trung vào

1 đối tượng thì hãy nhìn ra xa khoảng 6m trong 20 giây. Bài tập này sẽ giúp mắt bạn cảm

thấy tốt hơn.

Một bài tập khác cho đôi mắt của bạn là đặt ngón tay cái cách khuôn mặt bạn 10 cm

sau đó nhìn tập trung vào nó, sau 5 giây thì bạn nhìn vào những gì ở đằng sau ngón tay cái.

Hãy tập bài tập của bạn khoảng 10 lần và bất cứ khi nào bạn có thời gian.

4. Tăng cường linh hoạt

Nếu bạn đã từng tập một bài tập thể dục hay chơi một môn thể thao, bạn hiểu rằng sự

linh hoạt là quan trọng. Nếu bạn không kéo căng, hoặc bạn chỉ sử dụng thường xuyên một

loại cơ bắp thì các nhóm cơ bắp còn lại sẽ mất đi sự linh hoạt.

Nếu bạn có một công việc đòi hỏi bạn phải nhìn nhiều vào màn hình trong nhiều giờ,

hãy cố gắng tập trung vào đối tượng khác nhau theo định kỳ; cố gắng không để cho đôi mắt

của bạn nhìn tại vào một vị trí quá lâu. Hãy cuộn nhãn cầu của bạn khoảng 5 lần trong 1

khoảng thời gian để tăng tính linh hoạt của đôi mắt của bạn và duy trì thị lực tốt.

5. Giảm độ sáng màn hình

Nếu bạn đang làm việc trong nhiều giờ với máy tính, hãy chỉnh độ sáng màn hình ở

mức tối thiểu. Điều này sẽ giúp mắt bạn được thư giãn và giảm bớt căng thẳng. Nhưng bạn

không nên chỉnh màn hình tối đến mức bạn không thể nhìn thấy.

Ngoài ra, bạn nên nghỉ ngơi thường xuyên nếu mắt bạn phải tập trung vào 1 nhiệm vụ

trong thời gian dài. Hãy nghỉ ngơi 10 phút mỗi giờ để giúp ngăn ngừa mỏi mắt và cho đôi

mắt của bạn một cơ hội để tự phục hồi.

6. Tránh tia cực tím có hại

Bạn nên đeo kính râm khi ra ngoài, đặc biệt là loại kính giúp bảo vệ mắt khỏi tia UV.

Điều này thực sự giúp cải thiện thị lực của bạn. Ngoài ra, bạn nên giảm căng thẳng cho mắt

của bạn. Mỗi cơ quan trong cơ thể phản ứng với sự căng thẳng theo cách khác nhau.

Càng xem TV, nhìn chằm chằm vào màn hình máy tính và chơi game trên điện thoại

thông minh mắt bạn càng bị căng thẳng nhiều hơn. Bạn nên sử dụng ánh sáng tự nhiên và

giảm bớt thời gian sử dụng máy tính cũng như điện thoại thông minh để tránh căng thẳng

cho mắt là tốt nhất.

PHỤ LỤC 6

PHỤ LỤC 7

PHỤ LỤC 8

1. Một số hình ảnh tổ chức thực hiện điều tra ngang chung tại 3 trường

Ảnh 1.2: Cân đo kiểm tra sức khỏe

Trần Đại Nghĩa, Ngô Quyền và Nguyễn Huệ.

cho học viên trường Trần Đại Nghĩa

Ảnh 1.3. Đo thị lực (1) cho học viên tại trường Trần Đại Nghĩa

Ảnh 1.4. Giám sát quy trình (1) điều tra ngang tại đại học Trần Đại Nghĩa

Ảnh 1.1. Tiếp nhận học viên khám thị lực khúc xạ tại trường Trần Đại Nghĩa

Ảnh 1.5. Đo chiều dài trục nhãn cầu cho học vien tại trường Trần Đại Nghĩa

Ảnh 1.6. Đo cường độ ánh sáng phòng học và phòng nghỉ học viên tại trường Trần Đại

Nghĩa

Ảnh 1.7. Ảnh các thành viên nhóm điều tra ngang tại 3 trường.

2. Tổ chức hoạt động can thiệp

Ảnh 2.1. Lễ thành lập ban chỉ đạo can thiệp phòng, chống tật khuc xạ tại trường Trần Đại Nghĩa

Ảnh 3.1. Tổ chức hoạt động can thiệp (truyền thông, giáo dục sức khỏe, kiểm tra, chỉnh

kính và cấp phát kính) tại trường Trần Đại Nghĩa

3. Tiến hành hoạt động can thiệp

Ảnh 4.1. Thành viên nhóm điều tra sau can thiệp

4. Điều tra sau can thiệp

Ảnh 4.4. Đo chiều dài trục nhãn cầu cho

Ảnh 4.3. Khám phát hiện tật khúc xạ học

học viên tại trường ngô Quyền sau can

viên tại trường Ngô Quyền sau can thiệp

thiệp

Ảnh 4.5. Giám sát thực hiện lấy mẫu sau can thiệp tại đại học Trần Đại Nghĩa

Ảnh 4.6. Học viên chờ khám tật khúc xạ tại đại học Ngô Quyền sau 1 năm điều tra

5. Tổng kết hoạt động can thiệp

Ảnh 5.1. Hội nghị tổng kết các hoạt động can thiệp tại trường Đại học Trần Đại Nghĩa.