intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thành phần động của tải trọng gió cho các công trình tháp, trụ thép

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

60
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khi tính toán tải trọng gió động cho các công trình có chiều cao lớn chúng ta thường tính tổng tác động của gió bao gồm cả thành phần chuẩn tĩnh và cộng hưởng lên công trình. Bài viết nêu kiến nghị hiệu chỉnh tiêu chuẩn hiện hành đối với việc xác định các thành phần động của tải trọng gió với các công trình thép cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thành phần động của tải trọng gió cho các công trình tháp, trụ thép

Nghiên cứu thành phần động của tải trọng gió<br /> cho các công trình tháp, trụ thép<br /> Research of the dynamic component of the wind load for high-rise steel structures<br /> Đoàn Tuyết Ngọc, Vũ Lệ Quyên<br /> <br /> <br /> Tóm tắt Hiện nay, các công trình cao có chức năng đặc biệt như tháp, trụ thu phát để cung<br /> cấp truyền hình, phát thanh, truyền thông di động đóng vai trò rất quan trọng trong việc<br /> Khi tính toán tải trọng gió động cho các phát triển cơ sở hạ tầng và kinh tế xã hội. Nếu tại các khu đô thị ăng-ten có thể được<br /> công trình có chiều cao lớn chúng ta đặt trên nóc các tòa nhà cao tầng, thì ở các vùng chưa phát triển, các công trình đặc<br /> thường tính tổng tác động của gió bao biệt như tháp và cột thu phát sóng là vô cùng cần thiết.<br /> gồm cả thành phần chuẩn tĩnh và cộng<br /> Với các công trình có độ cao lớn, chiều cao lớn hơn rất nhiều so với kích thước<br /> hưởng lên công trình. Việc này dẫn đến ngang (khoảng 8-200 lần) [1], tải trọng gió đóng vai trò chủ đạo và quyết định hình<br /> tính toán kết cấu không chính xác, giảm dạng kích thước của hệ kết cấu. Tác động của gió bao gồm hai thành phần: tĩnh và<br /> hiệu quả kinh tế nhất là với những công động. Khi xác định thành phần tĩnh, đặc điểm hạn chế cản gió của cột và tháp làm<br /> trình mang tính điển hình và phổ biến giảm giá trị của tải trọng gió so với các công trình có bề mặt cản lớn có cùng chiều cao.<br /> như tháp trụ thép, cột thu phát sóng.<br /> Giá trị của thành phần động phụ thuộc vào hệ số động lực ξ, được xác định bởi độ<br /> Bài báo nêu kiến nghị hiệu chỉnh tiêu giảm loga của dao động δ [2]. Nếu với đa số các tòa nhà có δ > 0,3, thì với các công<br /> chuẩn hiện hành đối với việc xác định trình thép cao, mảnh có δ < 0.15, có nghĩa là kết cấu giảm chấn ở mức độ thấp, công<br /> các thành phần động của tải trọng gió trình dễ bị hư hại do ảnh hưởng của gió giật.<br /> với các công trình thép cao.<br /> Do tính chất hàng loạt và phổ thông của tháp và trụ thép nên cần phải tạo ra các<br /> Từ khóa: Tải trọng và tác động, công trình tháp kết cấu điển hình không tốn kém khi sản xuất và lắp dựng, nhưng đồng thời phải đảm<br /> trụ thép, tải trọng gió, thành phần chuẩn tĩnh, bảo chất lượng, độ bền, độ ổn định hay nói cách khác – có trọng lượng tối thiểu với<br /> thành phần cộng hưởng khả năng chịu lực lớn nhất. Điều kiện này được thực hiện khi tải trọng thực tế được<br /> xác định một cách chính xác, đặc biệt là thành phần động của tải trọng gió có đặc điểm<br /> ngẫu nhiên và tính phá hoại cao.<br /> Trong các nghiên cứu, thí nghiệm về ảnh hưởng của gió động cho các công trình<br /> Abstract tháp, trụ thép [3-5] cho thấy rằng thành phần động xuất hiện dưới tác dụng của gió<br /> When calculating the dynamic component of giật dọc theo hướng gió bao gồm hai thành phần: thành phần chuẩn tĩnh (quasistatic),<br /> wind load for high-rise buildings, we usually sinh ra bởi tác động của gió có tần số thấp gần với tần số tối đa của phổ năng lượng<br /> calculate the total wind impact, including khi vận tốc gió thay đổi; thành phần cộng hưởng (resonance), gây ra bởi gió giật ở tần<br /> quasistatic and resonance components. This số cao trong vùng tần số dao động của bản thân công trình (hình 1). Ở hình 1 có thể<br /> leads to inaccurate structural calculations, thấy nếu như phổ của lực khí động học thông thường tác động lên công trình chỉ có<br /> reducing economic efficiency especially 1 giá trị cực đại thì phổ phản ứng của công trình với gió giật (bao gồm chuyển vị, ứng<br /> with typical and popular constructions such suất…) có hai giá trị cực đại. Đỉnh bên trái – vùng tần số thấp hay chuẩn tĩnh gần trùng<br /> as steel towers, transmission towers. The với cực đại của phổ năng lượng gió giật, bên phải – vùng tần số cao hay cộng hưởng<br /> paper proposes a revision of the current trùng với tần số dao động riêng của công trình ω0.<br /> standard for the determination of dynamic Tỷ lệ chuyển vị của công trình gây ra bởi thành phần chuẩn tĩnh và cộng hưởng<br /> components of the wind load in high steel phụ thuộc vào chu kỳ dao động riêng được biểu diễn trên hình 2.<br /> structures. Trong các tiêu chuẩn quy định hiện nay khi tính toán tác động của gió với công<br /> Keywords: Loads and impacts, high-rise steel trình, chúng ta thường sử dụng phương pháp tính tổng tác động của gió (tác động<br /> structures, wind load, quasistatic component, chuẩn tĩnh và cộng hưởng). Giá trị tiêu chuẩn thành phần động của áp lực gió đối với<br /> resonance component công trình hoặc bộ phận kết cấu mà sơ đồ tính toán có dạng một bậc tự do có dạng [2]:<br /> Wp = Wm ⋅ ξ ⋅ ς ⋅ν<br /> , (1)<br /> Trong đó: Wm – giá trị tiêu chuẩn thành phần tĩnh của áp lực gió ở độ cao tính toán;<br /> ξ – hệ số động lực; υ – hệ số tương quan không gian áp lực động của tải trọng gió,<br /> ς – hệ số áp lực động của tải trọng, xác định theo công thức của Davenport [2]:<br /> ζ = 2α c γ t , (2)<br /> PGS.TS. Đoàn Tuyết Ngọc<br /> Khoa Xây dựng Trong đó: αc – hệ số an toàn xét đến ảnh hưởng của hình dạng kết cấu; γt – cường<br /> Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội độ rối được xác định bởi phương trình:<br /> Email: −α<br />  z <br /> TS. Vũ Lệ Quyên γ t = σ vl ⋅  <br /> Khoa Xây dựng  10  , (3)<br /> Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội<br /> Email: Trong đó: α – số mũ phụ thuộc vào sự thay đổi vận tốc gió theo chiều cao và dạng<br /> <br /> <br /> <br /> S¬ 28 - 2017 37<br /> KHOA H“C & C«NG NGHª<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Phổ năng lượng phản ứng Hình 2. Tỷ lệ chuyển vị công trình do thành phần chuẩn tĩnh và thành<br /> động học của công trình phụ thuộc phần cộng hưởng gây ra phụ thuộc vào chu kỳ dao động riêng của công<br /> vào tần số trình<br /> <br /> <br /> <br /> địa hình (A,B,C); z – độ cao tính toán; σvl – mạch xung động chuẩn tĩnh và cộng hưởng như: khi tính toán các công trình<br /> tiêu chuẩn của vận tốc gió xác định bởi công thức: theo cường độ mỏi và tuổi thọ, khi tính toán các công trình có<br /> 1/ 2 kết cấu chịu lực gắn ăng ten định hướng theo trạng thái giới<br /> ∞  hạn thứ hai, và khi tính toán dao động của giảm chấn được<br /> σ vl =  ∫ Svl (ω ) d ω  lắp đặt trên công trình [3],...<br /> 0  , (4) Trong những trường hợp này cần phải sử dụng giá trị hệ<br /> Trong đó: Svl(ω) – Mật độ phổ tương hỗ của xung dọc vận số áp lực động ζ được xác định riêng cho các thành phần<br /> tốc gió; ω – tần số (rad/s). chuẩn tĩnh ζct và cộng hưởng ζch của phổ biến động hỗn loạn<br /> Hiện tại, theo tiêu chuẩn xây dựng sử dụng công thức áp lực gió. Do vậy, đề xuất phân chia tần số khoảng từ 0 đến<br /> thực nghiệm mật độ phổ tương hỗ của xung dọc vận tốc ∞ vào thành hai vùng: chuẩn tĩnh (0 – 0,5ω0) và cộng hưởng<br /> Davenport, thu được trên cơ sở phân tích phổ khi có gió (0,5 ω0 – ∞). Lấy tích phân công thức (7) với hai vùng này,<br /> mạnh có dạng như sau [6]: ta có:<br /> 1/ 2<br />   <br /> 2k0 V02 u 2<br /> Svl (ω ) =   <br />      z  −α<br /> 4/3<br /> ω 1 + u 2  1<br /> , (5) ζ ct = 6 3k0 1 −   <br /> 2 1/3<br />     ωo L      10 <br /> Trong đó: V0 – tốc độ gió trung bình ở độ cao tiêu chuẩn   1 +    <br /> 10m; k0 - hệ số cản của bề mặt (k0 được lấy giá trị 0,005 với     V     , (8)<br /> địa hình trống trải; 0,01 với địa hình nhiều cây cối và ngoại<br /> 1/ 2<br /> ô; 0,04 với khu vực thành phố); u – đại lượng được tính bởi   <br /> công thức:   <br /> ωL   1    z  −α<br /> u= ζ ch = 6 3k0    <br /> 2 1/3<br /> V , (6)     ωo L      10 <br />   1 +    <br /> Trong đó: L = 1200 m – quy mô chiều dài vùng gió; V –<br /> tốc độ gió trung bình ở độ cao đang xét.<br />     V     , 9)<br /> Thay các công thức từ (3) – (6) vào công thức (2), hệ số Trong đó: ω0 - tần số dao động riêng của kết cấu.<br /> áp lực động của gió được xác định bởi công thức: Khi đó, các thành phần động của áp lực gió không xác<br /> 1/ 2 định theo công thức (1), mà theo biểu thức sau [4]:<br />  2 <br />  2k V 2  ω L   Wp<br /> = 2<br /> Wpct 2<br /> + Wpch<br /> ∞ 0 0   −α<br /> <br /> ζ = 2α c  ∫  V  dω   z  , (10)<br /> 4/3    Wpct = kct Wmξ ct ζ ctν ct<br />  0   ω L 2    10  , (11)<br />  ω 1 +    <br />    V    Wpch = kch Wmξ chζ chν ch<br /> (7) , (12)<br /> Biểu thức này cho tổng giá trị hệ số áp lực động ζ trên Trong công thức (11) hệ số động lực chuẩn tĩnh ξct bằng<br /> toàn bộ phổ biến động hỗn loạn của tốc độ gió. Theo đó, 1, hệ số động lực cộng hưởng ξch trong công thức (12) được<br /> xác định được tất cả ứng xử của kết cấu trong trường hợp tính theo công thức sau [5]:<br /> gió giật (chuyển vị, nội lực, ứng suất,...) trên cơ sở hệ số áp π<br /> lực động ζ - cũng là giá trị tổng hệ số áp lực động diễn ra ξ ch =<br /> trong toàn bộ dải tần số của gió. Phương pháp này thường δ C* , (13)<br /> áp dụng cho các tòa nhà. Tuy nhiên, đối với các công trình Trong đó δ là sự suy giảm dao động của kết cấu, C* là<br /> thép có độ cao lớn, cần phải xác định phản ứng động học hệ số phụ thuộc vào sự suy giảm của dao động được dẫn<br /> của công trình dưới tác dụng của gió giật theo hai giải tần số trong bảng 1 [5].<br /> <br /> <br /> <br /> 38 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG<br /> ν ch2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Tỷ lệ thành phần hệ số chuẩn tĩnh và cộng hưởng phụ<br /> thuộc vào chu kỳ dao động riêng<br /> <br /> Bảng 1: Giá trị của hệ số C* phụ thuộc vào độ giảm loga dao<br /> động δ<br /> <br /> δ C* δ C*<br /> 0,01 9,3 0,1 8,1<br /> 0,02 9,14 0,112 7,9<br /> hω0 / Vh<br /> 0,03 9,1 0,15 7,5<br /> 0,04 8,9 0,2 7,14<br /> Hình 3. Biểu đồ xác định hệ số tương<br /> quan trong phạm vi cộng hưởng của 0,05 8,78 0,25 6,6<br /> tần số tùy thuộc vào giá trị của h/c 0,08 8,4 0,3 6,2<br /> và hω0 / Vh<br /> <br /> <br /> <br /> Hệ số tương quan υct = 1 trong (11), và υch trong (12) vị liên tục.<br /> được xác định theo biểu đồ trong hình 3 [4]. - Thiết kế và lắp đặt bộ giảm chấn phù hợp để giảm biên<br /> Trong đó h – chiều cao của công trình; c – đặc trưng kích độ dao động (giảm biên độ dao động của công trình trong dải<br /> thước tiết diện ngang; Vh – tốc độ gió trung bình ở độ cao h. tần số cộng hưởng)./.<br /> Trong hình 2 các đường cong đánh số 0,5; 1; 2; 3 đặc trưng<br /> cho tỷ lệ h/c.<br /> Công thức (11) và (12) khác với công thức (1) chỉ bởi một<br /> yếu tố: hệ số chuẩn tĩnh kct trong (11) và hệ số cộng hưởng<br /> kch trong (12). Các hệ số này đặc trưng cho tỷ lệ tham gia<br /> của mỗi thành phần (chuẩn tĩnh và cộng hưởng) trong giá trị<br /> ứng xử động học của công trình khi gió giật. Tỷ lệ tham gia<br /> này cũng được biểu thị trên hình 4, trong đó các giá trị kct và Tài liệu tham khảo<br /> kch được biểu diễn phụ thuộc vào chu kỳ dao động của công 1. Phạm Văn Hội, Nguyễn Quang Viên, Phạm Văn Tư, Đoàn<br /> trình [3]. Ngọc Tranh, Hoàng Văn Quang, Kết cấu thép (Công trình<br /> dân dụng và công nghiệp), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ<br /> Thay các đại lượng trên vào công thức (11) và (12) ta có: thuật, Hà Nội, 232-233, 1998.<br /> W<br /> = pct kct Wm ⋅1 ⋅ ζ =<br /> ct ⋅ 1 kct Wmζ ct 2. TCXD 229-1999: Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải<br /> , (14) trọng gió.<br /> <br /> π 3. Остроумов Б. В., Исследования, разработка и внедрение<br /> Wpch = kch Wm ζ chν ch высотных сооружений с гасителями колебаний, Дис.<br /> δ C* доктора техн. наук, Москва, 317-324, 2003.<br /> 4. Остроумов Б.В., Гусев М.А., Бредов, Методика расчета<br /> 3,14<br /> = kch Wmζ ch=<br /> ν ch 3,87 ⋅ kch Wmζ chν ch высоких гибких сооружений с низким демпфированием<br /> 0,1 ⋅ 8,1 (15)<br /> на пульсационную составляющую ветровой нагрузк,<br /> Промышленное и гражданское строительство № 5,<br /> Qua các phân tích trên thấy rằng việc xác định ứng xử ЦНИИПСК им. Мельникова, 9-11, 2008.<br /> của các công trình với gió giật theo các dải tần số chuẩn tĩnh 5. Никитин П.В. Расчет высотных сооружений на<br /> và tần số cộng hưởng cho kết cấu cao và mảnh cho phép: воздействие порывов ветра. Промышленное и<br /> гражданское строительство, № 6, ЦНИИПСК им.<br /> - Tính toán chính xác hơn áp lực gió động tác dụng lên Мельникова, 21-22, 2006.<br /> công trình so với phương pháp hiện hành. 6. Davenport A. C, The Spectrum of Horizontal Gustiness Near<br /> - Có được giá trị biên độ dao động tính toán chính xác the Ground in High Winds, J. Royal Meteorol, Soc. 87, 1961.<br /> hơn, vì các công trình có giảm chấn thấp có quá trình chuyển<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> S¬ 28 - 2017 39<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0