ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 9(130).2018<br />
<br />
75<br />
<br />
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG MỘT SỐ DỊCH CHIẾT<br />
CỦA RỄ CÂY SỐNG ĐỜI TẠI ĐÀ NẴNG, VIỆT NAM<br />
PRIMARY STUDY ON CHEMICAL COMPOSITION OF EXTRACTS FROM<br />
KALANCHOE PINNATA (LAMK.) PERS ROOTS IN DA NANG, VIET NAM<br />
Phạm Thị Bích Liên1, Đào Hùng Cường2, Bùi Quang Tuấn3<br />
1<br />
Trường THPT Phan Châu Trinh, Đà Nẵng; blue.lotus2389@gmail.com<br />
2<br />
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng<br />
3<br />
Trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh Quảng Ngãi<br />
Tóm tắt - Rễ cây sống đời được ngâm chiết ở điều kiện thường trong<br />
4 dung môi là n-hexane, chlorofom, ethyl acetate, methanol, thành phần<br />
hóa học trong 4 dịch chiết được xác định bằng phương pháp GC-MS<br />
định danh được lần lượt 4, 7, 9, 3 cấu tử. Trong đó có những cấu tử có<br />
hoạt tính sinh học quý như 2,3-Dihydro-3,5- dihydroxy -6-methyl-4Hpyran-4 được tìm thấy trong chlorofom và ethyl acetate là chất có tính<br />
oxy hóa mạnh. Cao thu được từ dịch chiết methanol phân lập bằng<br />
phương pháp sắc kí cột thu được một cấu tử KPR3 tinh sạch. Phối hợp<br />
các phương pháp phổ: 1H-NMR, 13C-NMR, HMBC, HSQC, so sánh với<br />
tài liệu tham khảo, cấu trúc của KPR3 là epifriedelanol, lần đầu tiên<br />
được phân lập từ cây sống đời. Epifriedelanol có thể ngăn chặn lão hóa<br />
tế bào, ức chế đáng kể NF-kappa B và có hoạt tính chống ung thư.<br />
<br />
Abstract - Root of plants is extracted in 4 solvents: n-hexane,<br />
chloroform, ethyl acetate and methanol. The chemical composition<br />
of the 4 extracts obtained by the GC-MS method contains 4, 7, 9,<br />
3 constituents. Among them, there are biodegradable biomolecules<br />
such as 2,3-Dihydro-3,5-dihydroxy-6-methyl-4H-pyran-4 found in<br />
chlorofom and ethyl acetate as a strongly oxidizing agent. KPR3<br />
has been isolated from methanol extract by column<br />
chromatography. Combining the spectral methods: 1H-NMR, 13CNMR, HMBC, HSQC and compared with references, structure of<br />
KPR3 has been epifriedelanol. This substance is first isolated from<br />
this plant. Epifriedelanol can prevent cellular aging, significantly<br />
inhibit NF-kappa B and have anti-cancer activity.<br />
<br />
Từ khóa - Cây sống đời; epifriedelanol; kháng khuẩn; bryophyllin;<br />
chống lão hóa; sắc kí cột<br />
<br />
Key words - Kalanchoe pinnata; epifriedelanol; antibacterial;<br />
bryophyllin; anti-aging; column chromatography<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Cây sống đời có tên khoa học là Kalanchoe pinnata<br />
(Lamk.) Pers, họ Crassulaceae. Theo y học cổ truyền, cây<br />
sống đời có vị nhạt, chát, hơi chua, tính mát, có tác dụng giải<br />
độc, tiêu thũng, hoạt huyết chỉ thống, bạt độc sinh cơ, chữa<br />
bỏng, đắp vết thương, cầm máu, trị một số bệnh đường ruột<br />
và bệnh nhiễm trùng khác như viêm loét dạ dày, viêm ruột,<br />
trĩ nội, đi ngoài ra máu, … [1]. Y học hiện đại đã chỉ ra<br />
những tác dụng dược lí của sống đời như kháng leishmania,<br />
kháng khuẩn, kháng viêm, chống dị ứng, an thần, bảo vệ gan,<br />
... mở ra tiềm năng to lớn sử dụng sống đời làm dược phẩm<br />
hoặc thực phẩm chức năng trong tương lai [3], [6], [7].<br />
Nhiều nước trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu sâu<br />
về thành phần hóa học và tác dụng dược lí của cây sống đời<br />
từ rất sớm như Ấn Độ, Brazil, Mỹ, Nhật Bản ... [3]. Ở Việt<br />
Nam, các nghiên cứu về cây này rất ít và chỉ mới dừng ở<br />
bộ phận lá, thân, trong khi theo kinh nghiệm dân gian toàn<br />
cây sống đời đều có giá trị chữa bệnh [2]. Bài báo này cung<br />
cấp một số thông tin về thành phần hóa học trong một số<br />
dịch chiết của rễ cây sống đời ở Đà Nẵng.<br />
<br />
chlorofom, n-hexane ở nhiệt độ phòng trong thời gian 2<br />
ngày, thu lấy dịch chiết. Làm khan nước bằng Na2SO4. Lấy<br />
ở mỗi dịch chiết khoảng 5 ml để đem phân tích GC–MS<br />
xác định thành phần và hàm lượng các cấu tử có trong mỗi<br />
dịch chiết.<br />
Thiết bi ̣sắc ký khí ghép nối khối phổ GC-MS Agilent<br />
technology, Mỹ. Cột tách mao quản HP - 5MS (5% Phenyl<br />
Methyl Silox): 30 m x 250 μm x 0,25 μm, nhiệt độ bắt đầu<br />
từ 70°C, tăng 20°C/phút đến 160°C, sau đó tăng 1°C/phút<br />
đến 180°C, tiếp tục tăng 30°C/phút đến 250°C, cuối cùng<br />
tăng 3°C/phút đến 290°C kết thúc quá trình. Nhiệt độ<br />
injector 300°C; nhiệt độ detector 280°C, khí mang He<br />
(20ml/phút sau 2 phút); áp suất 8,1225 psi; thể tích bơm<br />
mẫu 1 µl, tỷ lệ chia dòng 10:1, tốc độ dòng chia<br />
9,4248 ml/phút. Các thông số vận hành khối phổ (MS) là<br />
điện thế ion hóa 70 eV; nhiệt độ nguồn ion 230°C, khoảng<br />
khối lượng m/z 30 - 600. Thành phần dịch chiết từ rễ cây<br />
sống đời được xác định bằng cách so sánh các dữ kiện phổ<br />
MS của chúng với phổ chuẩn đã được công bố có trong thư<br />
viện NIST - Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm,<br />
Dược phẩm -19 Trương Định, TP Huế.<br />
2.2.2. Phân lập chất tinh khiết trong cao chiết methanol<br />
Bột khô của rễ cây sống đời Kalanchoe pinnata (5 kg)<br />
được ngâm chiết bằng dung môi methanol (20 lít), cất loại<br />
dung môi dưới áp suất giảm thu được 14 gam cao chiết (ký<br />
hiệu: KPR).<br />
Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng<br />
silicagel tráng sẵn Merck 60 F254, thuốc hiện là vanillin<br />
trong axit sunfuric đặc. Sắc ký cột sử dụng silical gel cỡ<br />
hạt 0,04-0,063 m của hãng Merck.<br />
Cao chiết KPR được tách thô thành 5 phân đoạn, KPR1KPR5, bằng cột silicagel, rửa giải gradient n-hexane-acetone<br />
<br />
2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Nguyên liệu<br />
Rễ cây sống đời được thu hái tại núi Sơn Trà TP. Đà<br />
Nẵng, Việt Nam. Rễ được chọn không bị hư, có kích thước<br />
đồng đều nhau, sau khi rửa sạch làm khô tự nhiên rồi sấy ở<br />
600C, xay nhỏ thành bột để chiết tách và phân lập.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.2.1. Chiết tách và xác định thành phần hóa học của các<br />
dịch chiết rễ cây sống đời<br />
Lấy 10 gam nguyên liệu bột khô được ngâm chiết lần<br />
lượt trong 500 ml các dung môi methanol, ethyl acetate,<br />
<br />
Phạm Thị Bích Liên, Đào Hùng Cường, Bùi Quang Tuấn<br />
<br />
76<br />
<br />
(100:0→0:100, v/v, 5,5 lít). Phân đoạn KPR3 (77 mg) được<br />
tách tiếp bằng cột silicagel, rửa giải bằng hệ n-hexaneacetone (30:1, v/v, 1 lít) thành 3 phân đoạn, KPR3A,<br />
KPR3B, KPR3C. Tinh chế phân đoạn KPR3C (12 mg) bằng<br />
dung môi acetone thu được hợp chất KPR3 (7 mg).<br />
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR: AVANCE<br />
500 MHz của hãng Bruker, Cộng hòa Liên bang Đức với<br />
TMS làm nội chuẩn cho 1H và tín hiệu dung môi làm chuẩn<br />
cho 13C-NMR tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học<br />
và Công nghệ Việt Nam.<br />
3. Kết quả nghiên cứu và khảo sát<br />
3.1. Thành phần hóa học trong dịch chiết n-hexane<br />
Bảng 1. Thành phần hóa học trong dịch chiết n-hexane<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
<br />
Thời gian lưu<br />
(phút)<br />
7,951<br />
11,707<br />
15,175<br />
21,816<br />
<br />
Diện tích<br />
peak %<br />
38,62<br />
32,11<br />
16,62<br />
12,65<br />
<br />
Tên hợp chất<br />
2,2-Dimethyldecane<br />
n-Undecane<br />
n-Dodecan<br />
n-Tetradecane<br />
<br />
Kết quả ở Bảng 1 cho thấy, phương pháp GC-MS đã<br />
định danh được 4 cấu tử trong dịch chiết n-hexane từ rễ cây<br />
sống đời, các cấu tử này đều là hydrocacbon hầu như không<br />
phân cực và có hàm lượng cao.<br />
3.2. Thành phần hóa học trong dịch chiết chlorofom<br />
Bảng 2. Thành phần hóa học trong dịch chiết chlorofom<br />
Thời gian<br />
STT<br />
lưu (phút)<br />
1<br />
12,768<br />
<br />
Diện tích<br />
peak %<br />
1,11<br />
<br />
2<br />
<br />
12,985<br />
<br />
6,80<br />
<br />
3<br />
<br />
15,460<br />
<br />
11,23<br />
<br />
4<br />
5<br />
<br />
22,573<br />
23,428<br />
<br />
2,29<br />
2,38<br />
<br />
6<br />
<br />
24,22<br />
<br />
4,25<br />
<br />
7<br />
<br />
29,006<br />
<br />
6,66<br />
<br />
8<br />
<br />
31,872<br />
<br />
58,99<br />
<br />
9<br />
<br />
33,256<br />
<br />
6,30<br />
<br />
Tên hợp chất<br />
N-fomylpipridine<br />
2,3-Dihydro-3,5-dihydroxy-6methyl -4H-pyran-4-one<br />
1-Piperidine carboxylic acid,<br />
ethyl ester<br />
2-Dodecenal<br />
2,6-Di-tert-butylquinone<br />
4, 5-(1,1,3-Trimethyl-2butenyl)-2-cyclopenten-1-ol<br />
Benzophenone<br />
Cis-1-(cyclohexylmethyl)-2methyl- cyclohexane<br />
3-(p-hydroxy-mmethoxyphenyl)-2-propenal<br />
<br />
Kết quả ở Bảng 2 cho thấy, phương pháp GC-MS đã<br />
định danh được 9 cấu tử trong dịch chiết chlorofom từ rễ<br />
cây sống đời, trong đó chủ yếu là các hợp chất vòng như dị<br />
vòng, dẫn xuất của benzen, phenol. Hàm lượng Cis-1(cyclohexylmethyl)-2-methyl- cyclohexane có tỉ lệ cao<br />
nhất (58,99%). Hàm lượng 2,3-Dihydro-3,5-dihydroxy-6methyl-4H-pyran -4-one trong dịch chiết chlorofom<br />
(6,80%) gần bằng trong dịch chết ethyl acetate.<br />
3.3. Thành phần hóa học trong dịch chiết ethyl acetate<br />
Kết quả ở Bảng 3 cho thấy, phương pháp GC-MS đã định<br />
danh được 7 cấu tử trong dịch chiết ethyl acetate từ rễ cây<br />
sống đời, chủ yếu là những cấu tử có độ phân cực trung bình<br />
như acid béo không no tồn tại dạng tự do pentadecanoic acid<br />
(68,79%), dịch chiết etyl acetate rễ cây sống đời được dự<br />
<br />
đoán cũng có tiềm năng kháng khuẩn, nhất là đối với những<br />
vi khuẩn nhạy cảm với pH. Các cấu tử có hàm lượng cao là<br />
2-Furan carboxaldehyde,5-(hydroxymethyl) (9,88%); 2,3Dihydro-3-dihydroxy-6-methyl-4H-pyran-4-one (6,20%).<br />
Đặc biệt, 2,3-Dihydro-3,5-dihydroxy-6-methyl -4H-pyran4-one thuộc nhóm flavonoid là chất oxy hóa mạnh, làm<br />
chậm quá trình oxy hóa do các gốc tự do gây ra, từ đó ngăn<br />
ngừa ung thư, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tai biến mạch<br />
máu não, thoái hóa gan, tổn thương do bức xạ, ổn định huyết<br />
áp, bảo vệ chức năng gan.<br />
Bảng 3. Thành phần hóa học trong dịch chiết ethyl acetate<br />
STT<br />
<br />
Thời gian Diện tích<br />
lưu (phút) peak %<br />
<br />
1<br />
<br />
13,033<br />
<br />
6,20<br />
<br />
2<br />
<br />
15,877<br />
<br />
2,55<br />
<br />
3<br />
<br />
16,056<br />
<br />
9,88<br />
<br />
4<br />
5<br />
<br />
17,349<br />
19,861<br />
<br />
0,80<br />
5,63<br />
<br />
6<br />
<br />
33,231<br />
<br />
6,14<br />
<br />
7<br />
<br />
44,419<br />
<br />
68,79<br />
<br />
Tên hợp chất<br />
2,3-Dihydro-3-dihydroxy-6methyl-4H-pyran-4-one<br />
Coumaran<br />
2-Furancarbo-aldehyde,5(hydroxymethyl)<br />
Benzalmalonic dialdehyde<br />
2,6-Dimethoxy phenol<br />
3-(p-hydroxy-mmethoxyphenyl)-2-propenal<br />
Pentadecanoic acid<br />
<br />
3.4. Thành phần hóa học trong dịch chiết methanol<br />
Bảng 4. Thành phần hóa học trong dịch chiết methanol<br />
STT<br />
<br />
Thời gian Diện tích<br />
lưu (phút) peak %<br />
<br />
Tên hợp chất<br />
<br />
1<br />
<br />
11,702<br />
<br />
32,29<br />
<br />
n-Undecane<br />
<br />
2<br />
<br />
19,882<br />
<br />
20,61<br />
<br />
2,6-Dimethoxyphenol<br />
<br />
3<br />
<br />
21,498<br />
<br />
47,10<br />
<br />
Benzen, 1-chloro-4-methoxyl<br />
<br />
Bảng 1 cho thấy, phương pháp GC-MS đã định danh<br />
được 3 cấu tử trong dịch chiết methanol từ rễ cây sống đời,<br />
chủ yếu là những cấu tử phân cực bao gồm các dẫn xuất<br />
phenol, ete thơm và các cấu tử đều có hàm lượng khá cao.<br />
3.5. Xác định cấu trúc hợp chất KPR3: epifriedelanol<br />
Phổ 1H-NMR chỉ ra tín hiệu của 1 nhóm oxymethine tại<br />
δH 3,73 (1H, s, H-3); 7 nhóm methyl singlet tại δH 0,86, 0,94,<br />
0,97, 0,98, 0,99 (x2) và 1,17; 1 nhóm methyl doublet tại δH<br />
0,94 (3H, d, J = 7,5 Hz). Phổ 13C NMR và HSQC chỉ ra tín<br />
hiệu của 30 cacbon, trong đó có 6 cacbon bậc bốn, 5 cacbon<br />
methine, 10 cacbon methylene và 8 cacbon methyl. Ngoài<br />
ra, tín hiệu tại δC 72,8 thuộc về nhóm carbinol (C-3).<br />
Các tương tác HMBC (Hình 2) giữa H-23 (δH 0,93) và<br />
C-3 (δC 72,8)/C-4 (δC 49,2)/C-5 (δC 37,1), giữa H-3 (δH<br />
3,73) và C-1 (δC 15,8)/C-5 (δC 37,1) cho phép định vị nhóm<br />
hydroxyl tại C-3 và nhóm methyl bậc hai (C-23) tại C-4.<br />
Tương tự, các tương tác giữa H-24 (δH 0,97) và C-4 (δC<br />
49,2)/C-5 (δC 37,1)/C-6 (δC 41,7), giữa H-25 (δH 0,86) và<br />
C-8 (δC 53,2)/C-9 (δC 38,4)/C-10 (δC 61,4), giữa H-26 (δH<br />
0,99) và C-8 (δC 53,2)/C-14 (δC 39,7)/C-15 (δC 32,3), giữa<br />
H-27 (δH 0,99) và C-12 (δC 30,6)/C-13 (δC 37,9)/C-18 (δC<br />
42,8), giữa H-28 (δH 0,98) và C-17 (δC 30,0)/C-18 (δC<br />
42,8)/C-22 (δC 39,3), giữa H-29 (δH 0,94)/H-30 (δH 1,16)<br />
và C-19 (δC 35,6)/C-20 (δC 28,2)/C-21 (δC 32,8) xác nhận<br />
các nhóm methyl tại C-4, C-5, C-9, C-13, C-14, C-17 và<br />
C-20. Hơn nữa, trên phổ 1H-NMR, H-3 xuất hiện dưới dạng<br />
<br />
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 9(130).2018<br />
<br />
singlet tù chứng tỏ proton này định hướng equatorial trong<br />
cấu dạng ghế của vòng A (Hình 2). Kết hợp các dữ liệu phổ<br />
và tài liệu tham khảo [1] có thể kết luận cấu trúc của hợp<br />
chất KPR3 là epifriedelanol (Hình 1).<br />
<br />
77<br />
<br />
dụng để điều trị hen suyễn [4]. Epifriedelanol có hoạt tính<br />
chống ung thư [8].<br />
<br />
Bảng 5. Số liệu phổ NMR của hợp chất KPR3 và<br />
chất tham khảo<br />
C<br />
<br />
δC#, a[5]<br />
<br />
1<br />
<br />
15,8<br />
<br />
15,8<br />
<br />
2<br />
<br />
35,2<br />
<br />
35,2<br />
<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
72,8<br />
49,2<br />
37,1<br />
<br />
72,8<br />
49,2<br />
37,1<br />
<br />
6<br />
<br />
41,7<br />
<br />
41,7<br />
<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
17<br />
18<br />
19<br />
20<br />
21<br />
22<br />
23<br />
24<br />
25<br />
26<br />
27<br />
28<br />
29<br />
30<br />
<br />
17,6<br />
53,2<br />
38,4<br />
61,4<br />
35,3<br />
30,6<br />
37,8<br />
39,7<br />
32,3<br />
36,1<br />
30,0<br />
42,8<br />
35,6<br />
28,2<br />
32,8<br />
39,3<br />
11,6<br />
16,4<br />
18,2<br />
18,6<br />
20,1<br />
31,8<br />
35,0<br />
32,1<br />
<br />
17,6<br />
53,2<br />
38,4<br />
61,4<br />
35,4<br />
30,6<br />
37,9<br />
39,7<br />
32,3<br />
36,1<br />
30,0<br />
42,8<br />
35,6<br />
28,2<br />
32,8<br />
39,3<br />
11,6<br />
16,4<br />
18,3<br />
18,6<br />
20,1<br />
31,8<br />
35,0<br />
32,1<br />
<br />
#δ<br />
C<br />
<br />
δCa, b<br />
<br />
δHa, c (J, Hz)<br />
1,43 (1H, m), 1,54 (1H, m)<br />
1,89 (1H, dt, J = 10,0,<br />
2,5 Hz), 1,56 (1H, m)<br />
3,73 (1H, br s)<br />
1,24 (1H, m)<br />
1,74 (1H, dt, J = 13,0,<br />
3,0 Hz), 0,97 (1H, m)<br />
1,36 (2H, m)<br />
1,25 (1H, m)<br />
0,89 (1H, m)<br />
1,34 (1H, m), 1,19 (1H, m)<br />
1,30 (1H, m), 1,33 (1H, m)<br />
1,48 (1H, m), 0,91 (1H, m)<br />
1,27 (1H, m), 1,46 (1H, m)<br />
1,31 (1H, m), 1,52 (1H, m)<br />
1,50 (1H, m)<br />
1,11 (1H, m), 1,42 (1H, m)<br />
1,25 (1H, m), 1,45 (1H, m)<br />
0,94 (3H, d, J = 7,5 Hz)<br />
0,97 (3H, s)<br />
0,86 (3H, s)<br />
0,99 (3H, s)<br />
0,99 (3H, s)<br />
0,98 (3H, s)<br />
0,94 (3H, s)<br />
1,17 (3H, s)<br />
<br />
HMBC<br />
(H→C)<br />
<br />
3, 4, 10<br />
1, 5<br />
<br />
Hình 1. Cấu trúc hóa học của hợp chất KPR3<br />
7, 9, 10, 14<br />
<br />
8, 10<br />
<br />
Hình 2. Cấu dạng vòng A hợp chất KPR3<br />
<br />
3, 4, 5<br />
4, 5, 6, 10<br />
8, 9, 10, 11<br />
8, 13, 14, 15<br />
12, 13, 14, 18<br />
16, 17, 18, 22<br />
19, 20, 21, 30<br />
19, 20, 21, 29<br />
<br />
của epifriedelanol [5], ađo trong CDCl3, b 125 MHz, c 500 MHz<br />
<br />
Epifriedelanol thuộc nhóm triterpenoids, có khả năng<br />
ức chế quá trình lão hóa cũng như các bệnh liên quan đến<br />
lão hóa, có thể được sử dụng để phát triển các chất bổ<br />
sung chế độ ăn uống hoặc mỹ phẩm. Epifriedelanol có thể<br />
ngăn chặn lão hóa tế bào adriamycin gây ra cũng như<br />
nhân bản lão hóa trong nguyên bào sợi của con người<br />
(HDFs) và tế bào nội mô tĩnh mạch rốn của con người<br />
(HUVECs), cho thấy rằng epifriedelanol có thể làm giảm<br />
sự lão hóa tế bào ở người tế bào và có thể được sử dụng<br />
để phát triển bổ sung chế độ ăn uống hoặc mỹ phẩm điều<br />
chỉnh mô bệnh lão hóa hoặc lão hóa [5]. Epifriedelanol<br />
biểu hiện ức chế đáng kể NF-kappa B, nó có thể được sử<br />
<br />
4. Kết luận<br />
Khảo sát bằng GC-MS đã định danh được 3 cấu tử trong<br />
dịch chiết methanol, 7 cấu tử trong dịch chiết ethyl acetate,<br />
9 cấu tử trong dịch chiết chlorofom và 4 cấu tử trong nhexane. Trong đó có những cấu tử có hoạt tính sinh học quý<br />
như 2,3-Dihydro-3,5- dihydroxy -6-methyl-4H-pyran-4 là<br />
chất oxy hóa mạnh. Từ dịch chiết methanol của rễ cây sống<br />
đời lần đầu tiên phân lập được epifriedelanol từ cây này.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1] Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất<br />
bản Y học, Hà Nội.<br />
[2] Phan Thị Hằng Nga, Đào Hùng Cường (2011), “Nghiên cứu xác<br />
định thành phần hóa học của một số dịch chiết thân cây sống đời tại<br />
đà nẵng”, Luận văn thạc sĩ khoa học, Mã số 60.44.27.<br />
[3] Anjoo Kamboj, Ajay Kumar Saluja (2009), Bryophyllium pinnatum<br />
(Lam.) Kurz: Phytochemical and parmacological profile,<br />
Pharmacognosy Review, 364-374.<br />
[4] Chen LS, Zheng DS. Lat. Là. J. Pharm., 2015, 34 (2): 291-5.<br />
[5] J.K. Kundu, A.S.S. Rouf, Md. Nazmul Hossain, C.M. Hasan, M.A.<br />
Rashid (2000), Antitumor activity of epifriedelanol from Vitis<br />
trifolia, Fitoterapia 71 (2000) 577-579.<br />
[6] Rossi-Bergmann, EC Torres-Santos, APPT Santos, AP Almeida, SS<br />
Costa, SAG Da Silva. Treatment of cutaneous leishmaniasis with<br />
Kalanchoe pinnata: Experimental and clinical data, Phytomedicine<br />
2000; 3: 56.<br />
[7] Salimuzzaman Siddiqui, Shaheen Faizi, Bina S. Siddiqui and<br />
Naheed Sultana. Triterpenoids and phenanthrenes from leaves of<br />
Bryophyllum pinnatum, Phytochemistry, 1989; 28 (9): 2433-2438.<br />
[8] Yang HH, Sơn JK, Jung B, et al. Planta Med., 2010, 77 (5): 441-9.<br />
<br />
(BBT nhận bài: 14/8/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 04/9/2018)<br />
<br />