intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thành phần và tỷ lệ giá thể hữu cơ thay thế cát biển phủ đất trong canh tác hành tím tại xã Bình Hải, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

17
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành trên cây hành tím (Allium fistulosum L.) thuộc chi Hành (Allium) họ Liliaceae nhằm xác định thành phần và tỷ lệ giá thể hữu cơ thay thế cát biển trong canh tác hành tím tại thôn Thanh Thủy, xã Bình Hải, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi trong hai vụ: Vụ xuân và vụ hè năm 2018. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thành phần và tỷ lệ giá thể hữu cơ thay thế cát biển phủ đất trong canh tác hành tím tại xã Bình Hải, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN VÀ TỶ LỆ GIÁ THỂ HỮU CƠ THAY THẾ CÁT BIỂN PHỦ ĐẤT TRONG CANH TÁC HÀNH TÍM TẠI XÃ BÌNH HẢI, HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI Nguyễn Văn Đức1*, Châu Võ Trung Thông1 TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành trên cây hành tím (Allium fistulosum L.) thuộc chi Hành (Allium) họ Liliaceae nhằm xác định thành phần và tỷ lệ giá thể hữu cơ thay thế cát biển trong canh tác hành tím tại thôn Thanh Thủy, xã Bình Hải, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi trong hai vụ: Vụ xuân và vụ hè năm 2018. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD) với 5 công thức, 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi 1 ô thí nghiệm 20 m2. Kết quả nghiên cứu cho thấy: giá thể hữu cơ theo tỷ lệ 30% phân chuồng hoai, 20% than sinh học, 30% cát biển, 20% bánh dầu đậu phộng (Công thức 3) là công thức tối ưu nhất cho cây hành tím sinh trưởng, phát triển và đạt tỷ suất lợi nhuận cao nhất trong vụ xuân. Năng suất thực thu trong vụ xuân đạt 32,67 tấn/ha, tỷ suất lợi nhuận (VCR) đạt 3,8; vụ hè đạt 20,67 tấn/ha, VCR đạt 2,1. Chất lượng củ hành tím trồng trên các nền đất với các tỷ lệ giá thể hữu cơ khác nhau không khác biệt nhiều so với công thức chỉ sử dụng cát biển. Kết quả nghiên cứu này cần được áp dụng vào thực tế sản xuất hành tím tại Quảng Ngãi nhằm tiết kiệm tài nguyên cát biển và nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nông dân. Từ khóa: Hành tím, giá thể hữu cơ, năng suất, chất lượng, tỷ suất lợi nhuận. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 9 đất mặt để làm giá thể trồng hành tím cho vụ tiếp theo, đây là cách làm rất tốn kém về công sức, hiệu Cây hành tím (Allium fistulosum L.) thuộc chi quả kinh tế thấp và làm cạn kiệt nguồn tài nguyên cát Hành (Allium) họ Liliaceae. Chi này có 1.250 loài là biển, gây tác động xấu đến môi trường và an ninh địa hành, hành, hẹ, kiệu,…, trong đó hành tím là một phương. Từ thực tế đó, nghiên cứu được thực hiện loại rau gia vị được sử dụng rất phổ biến trong đời nhằm xác định thành phần và tỷ lệ giá thể hữu cơ để sống hằng ngày, bên cạnh đó còn là một loại kháng thay thế cát biển phủ đất trong canh tác cây hành tím sinh thực vật có nhiều ứng dụng trong y học. tại xã Bình Hải, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Quảng Ngãi là một tỉnh thuộc vùng duyên hải 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nam Trung bộ, sản xuất nông nghiệp thường không thuận lợi bằng các vùng Bắc bộ và Nam bộ. Trong 2.1. Đối tượng nghiên cứu các loại cây trồng chủ lực ở địa phương bên cạnh tỏi Giống hành tím lấy củ (Allium ascalonicum) Lý Sơn thì hành tím được xem là một trong những được sử dụng trong nghiên cứu là giống truyền đặc sản của tỉnh Quảng Ngãi, có giá trị kinh tế cao và thống ở địa phương. có một vị trí quan trọng trong cơ cấu cây trồng. Hành 2.2. Thời gian, địa điểm và phương pháp bố trí tím được trồng nhiều ở huyện Bình Sơn, toàn huyện thí nghiệm có diện tích trồng hành tím 180 ha, chiếm 11,5% diện Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được bố trí tại tích trồng màu của huyện và chủ yếu tập trung ở xã thôn Thanh Thủy, xã Bình Hải, huyện Bình Sơn, tỉnh ven biển Bình Hải [1]. Thời điểm hiện tại người nông Quảng Ngãi, có lịch sử canh tác nhiều năm với cây dân ở đây luôn xem cây hành tím là cây xóa đói, giảm trồng là cây rau màu, trong đó có cây hành. nghèo. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến Tuy nhiên để trồng hành tím nông dân ở đây sử hành trong hai vụ: Vụ xuân và vụ hè năm 2018. Vụ dụng chủ yếu cát biển (90% cát biển + 10% phân xuân từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2018 và vụ hè từ chuồng). Sau mỗi mùa vụ nông dân thường đi khai tháng 5 đến tháng 7 năm 2018. thác và chở cát biển ở các xã lân cận về phủ lên lớp Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được thực hiện với 5 công thức, mỗi công thức sử dụng 10 tấn giá thể với 1 Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế tỷ lệ như sau: Email: nguyenvanduc@huaf.edu.vn 68 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - CT1: 30% Phân chuồng hoai, 30% than sinh học, + Tổng chi (đồng/ha): chi phí giống, phân bón, 30% cát biển, 10% bánh dầu đậu phộng. thuốc BVTV, công làm đất, trồng, chăm sóc, thu - CT2: 20% phân chuồng hoai, 30% than sinh học, hoạch… 40% cát biển, 10% bánh dầu đậu phộng. + Tổng thu (đồng/ha) = Năng suất thương phẩm - CT3: 30% phân chuồng hoai, 20% than sinh học, (kg/ha) x giá bán (đồng/ kg). 30% cát biển, 20% bánh dầu đậu phộng. + Tỷ suất lợi nhuận (VCR – Value Cost Ratio) = - CT4: 40% phân chuồng hoai, 40% than sinh học Lợi nhuận/Tổng chi. và 20% bánh dầu đậu phộng. * Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sâu, bệnh hại - CT5 (ĐC - Đối chứng): 10% phân chuồng và 90% trên cây hành tím: cát biển (theo mô hình của nông dân). - Theo dõi sâu bệnh trong quá trình thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn theo dõi tất cả các sâu bệnh hại xuất hiện trong ô thí ngẫu nhiên (RCBD), 5 công thức, 3 lần nhắc lại. Diện nghiệm. tích mỗi 1 ô thí nghiệm 20 m2, diện tích thí nghiệm là - Chỉ tiêu đánh giá sâu, bệnh hại trên cây hành 300 m2, diện tích bảo vệ 200 m2. Mật độ trồng 20 x 20 tím (theo QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT của Bộ cm, tương đương 250.000 cây/ha. Khoảng cách giữa Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) [2]: các ô trong cùng lần nhắc lại là 20 cm và giữa các lần Bọ trĩ: –: không ghi nhận; +: nhẹ (10-30% cây bị nhắc là 30 cm. nhiễm); ++: trung bình (>30-60% cây bị nhiễm); +++: 2.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo cao (>60% cây bị nhiễm). dõi Ruồi đục lá hành: –: không ghi nhận; +: nhẹ (10- Các chỉ tiêu theo dõi: Theo dõi khả năng sinh 30% lá bị đục) , ++: trung bình (>30-60% lá bị đục), trưởng, phát triển của cây, sâu bệnh hại, chất lượng +++: cao (>60% lá bị đục). củ hành, các yếu tố cấu thành năng suất và năng Bệnh đốm lá: –: không ghi nhận; +: nhẹ (10-30% suất, đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức thí lá bị bệnh) , ++: trung bình (>30-50% lá bị bệnh), +++: nghiệm. cao (>50% lá bị bệnh). * Các chỉ tiêu nông sinh học của cây hành tím: Phương pháp theo dõi: Dựa theo hướng dẫn của Mỗi ô thí nghiệm chọn 5 điểm ngẫu nhiên trên sổ tay nghiên cứu khoa học của Khoa Nông học, hai đường chéo, mỗi điểm điều tra 2 bụi. Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế. Mỗi ô thí - Chiều cao cây (cm): đo từ mặt đất đến chóp lá nghiệm chọn 5 cá thể điển hình, ngẫu nhiên theo hai cao nhất. Bắt đầu đo ở 7 NST, 7 ngày đo/lần. đường chéo, mỗi điểm điều tra 2 bụi để tiến hành - Kích thước củ (cm): chọn củ lớn nhất trong bụi, theo dõi ghi nhận số liệu. đo đường kính phần lớn nhất. 2.4. Phương pháp xử lí số liệu - Số củ/1 bụi. Số liệu được xử lí bằng phương pháp phân tích - Năng suất bụi (g/bụi): Cân trung bình 10 bụi/ phương sai (ANOVA), sử dụng trắc nghiệm phân ô. Cân lúc thu hoạch. hạng LSD0,05, bằng phần mềm thống kê Statistix 9.0 và Microsoft Excel 2010. - Năng suất lý thuyết (NSLT) (tấn/ha) = Khối lượng 1 bụi (g) x số bụi/ha x 10-6 2.5. Điều kiện thổ nhưỡng và thời tiết trong giai đoạn thí nghiệm - Năng suất thực thu ô (kg/ô): Nhổ và cân toàn bộ hành trên ô khi thu hoạch. Điều kiện thổ nhưỡng: Các thí nghiệm đã được bố trí trên nền đất cát của thôn Thanh Thủy - xã - Năng suất thực thu (NSTT) (tấn/ha) = Năng Bình Hải, có lịch sử canh tác nhiều năm với cây trồng suất thực thu 1 ô x 10.000m2/diện tích ô. là cây rau màu, trong đó có hành. Đất khu vực bố trí - Lợi nhuận (đồng/ha) = Tổng thu - tổng chi thí nghiệm có tỷ lệ sét (5,46%), thịt thấp (5,46%) và tỷ lệ cát cao (89,08%) nên thuộc loại đất cát. Điều kiện khí hậu: N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 69
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ trưởng, phát triển và tình hình sâu bệnh hại trên cây hành có sự diễn biến không đồng nhất. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng của cây hành tím trong thí nghiệm Trong quá trình nghiên cứu, thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng, phát triển có sự Hình 1. Diễn biến thời tiết trong quá trình thí nghiệm tương đồng ở các công thức và cả 2 vụ thí nghiệm. Diễn biến thời tiết trong quá trình thí nghiệm ở Trong đó thời gian từ trồng đến mọc dao động từ 3 - cả 2 vụ có sự tương đồng về xu thế tăng nhiệt độ. 4 ngày. Thời điểm thu hoạch được ấn định khi cây Nhiệt độ trung bình tăng dần lên từ tháng 3 (27,4oC) hành rũ hết lá. Như vậy ở cả 2 vụ nghiên cứu thời lên đến 30,8oC trong tháng 7. Đối nghịch với nhiệt độ điểm thu hoạch là 55 ngày sau khi trồng. thì độ ẩm và tổng lượng mưa giảm dần. Trong thời 3.2. Khả năng sinh trưởng của cây hành tím điểm xuống giống ở cả 2 vụ xuân và hè có nhiệt độ trong quá trình thí nghiệm tương đối thấp so với các tháng cuối vụ, độ ẩm không Sinh trưởng là quá trình tạo mới các yếu tố cấu khí cao tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nảy trúc của cây một cách không thuận nghịch, thường mầm và phát triển của cây con. Ở thời điểm cuối vụ dẫn đến tăng về số lượng, kích thước, thể tích sinh tháng 5 và tháng 7, độ ẩm và lượng mưa giảm xuống khối của chúng. Trên cây hành quá trình sinh so với đầu vụ, tạo thuận lợi cho quá trình thu hoạch. trưởng, phát triển được thể hiện trên các chỉ tiêu: Tuy nhiên sự chênh lệch về độ ẩm, nhiệt độ, tổng chiều cao cây, tổng số lá, đường kính củ. lượng mưa ở 2 vụ là khác nhau nên khả năng sinh Bảng 1. Khả năng sinh trưởng của cây hành tím Vụ xuân Vụ hè Cao cây Số lá 35 Cao cây 35 Số lá 35 Công thức Đường kính Đường kính 35 NST NST NST NST củ (cm) củ (cm) (cm) (lá) (cm) (lá) a a a a 1 44,10 29,30 2,37 42,61 29,53a 2,23ab a a a a 2 43,30 27,63 2,34 42,56 28,53a 2,25ab 3 44,23a 31,10a 2,43a 42,75a 29,76a 2,39a 4 38,65b 26,70a 1,73c 41,13b 27,00a 2,13b ab a b c 5 (ĐC) 41,08 28,87 2,15 33,91 23,33b 1,86c LSD0,05 4,5534 7,295 0,15 1,20 3,01 0,25 Ghi chú: NST: Ngày sau trồng. Trong cùng một cột, các số liệu theo sau bởi các chữ cái khác nhau thể hiện mức sai khác có ý nghĩa ở mức xác suất 95%. Kết quả ở bảng 1 cho thấy: phộng) có số lá cao nhất và đồng nhất ở cả 2 vụ. Tuy nhiên, khi phân tích thống kê sự sai khác giữa công Ở 35 NST, chiều cao cây ở vụ xuân dao động từ thức 3 với các công thức còn lại không có ý nghĩa. 38,65 cm (công thức 4) đến 44,23 cm (công thức 3), ở vụ hè dao động từ 33,91 cm (công thức 5) đến 42,75 Đường kính củ được đo đếm vào lúc thu hoạch, cm (công thức 3). Như vậy, vào vụ xuân chiều cao kết quả nghiên cứu cho thấy các công thức sử dụng cây hành có xu hướng cao hơn vụ hè, nguyên nhân đồng thời cả phân chuồng, than sinh học, cát biển và có thể do yếu tố thời tiết thuận lợi, lượng mưa lớn bánh dầu đậu phộng cho đường kính củ cao hơn so hơn vụ hè. với không sử dụng cát biển và công thức đối chứng (chỉ sử dụng 90% cát biển + 10% phân chuồng); cao Tương tự như chiều cao cây, tổng số lá ở giai nhất ở công thức 3 đạt 2,43 cm vụ xuân và 2,39 cm vụ đoạn 35 ngày sau trồng trong vụ xuân cao hơn vụ hè. hè. Kết quả này tương đồng ở cả 2 vụ nghiên cứu và Trong đó công thức 3 (30% phân chuồng hoai, 20% sai khác có ý nghĩa thống kê so với công thức 4 than sinh học, 30% cát biển, 20% bánh dầu đậu (không sử dụng cát biển) và công thức đối chứng. 70 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Tương đồng với tổng số lá, đường kính củ của công kiện canh tác hiện có, đặc biệt là mức độ ảnh hưởng thức 3 cũng lớn nhất ở cả 2 vụ. của thành phần và tỷ lệ giá thể hữu cơ thay thế cát Như vậy, khả năng sinh trưởng, phát triển của biển. Kết quả nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng cây hành tím trên các nền đất cát có bổ sung giá thể suất và năng suất được trình bày ở bảng 2. tốt hơn so với nền đất trồng chỉ có cát biển; công Số củ/bụi ở các công thức có sự sai khác có ý thức tốt nhất là công thức 3 (30% phân chuồng hoai, nghĩa thống kê trong cả 2 vụ nghiên cứu. Trong vụ 20% than sinh học, 30% cát biển, 20% bánh dầu đậu xuân công thức 3 có số củ/bụi lớn nhất và tương phộng). Ngoài ra yếu tố thời vụ có ảnh hưởng rõ rệt, đồng ở cả 2 vụ, trong đó vụ xuân đạt 7,23 củ/bụi trong đó ở vụ xuân cây phát triển tốt hơn vụ hè. cao hơn 1,4 củ/bụi so với công thức đối chứng; vụ 3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng hè đạt 6,96 củ/bụi, trong khi công thức đối chứng suất chỉ đạt 5,0 củ/bụi. Trong vụ xuân số củ trên bụi cao hơn so với vụ hè, điều này tương đồng với các chỉ Số củ/bụi và khối lượng củ/bụi là giá trị để tiêu sinh trưởng, phát triển của cây hành. đánh giá tiềm năng năng suất của cây trong điều Bảng 2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất Vụ xuân Vụ hè Khối Khối Công Số củ/ Số củ/ lượng NSLT NSTT lượng NSLT NSTT thức bụi (củ/ bụi (củ/ củ/bụi (tấn/ha) (tấn/ha) củ/bụi (tấn/ha) (tấn/ha) bụi) bụi) (g/ bụi) (g/ bụi) 1 5,53b 98,33a 39,33a 28,67b 6,30b 95,00ab 23,75ab 19,76ab 2 5,87c 91,67a 36,67a 26,67c 5,70c 91,00b 22,75b 19,33ab 3 7,23a 100,00a 40,00a 32,67a 6,96a 98,00a 24,50a 20,67a 4 5,07d 73,33 b 29,33 a 13,33 e 5,56 cd 89,00 b 22,25b 18,00b 5 (ĐC) 5,67c 86,67ab 34,67ab 24,00d 5,00d 72,23c 18,33c 13,66c LSD0,05 0,49 14,83 5,93 1,16 0,49 6,58 1,65 2,36 Ghi chú: NST: Ngày sau trồng. Trong cùng một cột, các số liệu theo sau bởi các chữ cái khác nhau thể hiện mức sai khác có ý nghĩa ở mức xác suất 95%. Khối lượng củ/bụi của hành tím ở vụ xuân dao Qua đó có thể thấy việc sử dụng thành phần và động từ 73,33 - 100 g/bụi, có sự sai khác có ý nghĩa tỷ lệ giá thể hữu cơ thay thế cát biển sẽ đem lại số về mặt thống kê. Trong đó công thức 3 cho khối củ/ bụi và khối lượng cao. Tuy nhiên, không nên lượng bụi cao nhất 100 g/bụi, cao hơn công thức 5 thay thế hoàn toàn cát biển (giữ ẩm cho cây hành (ĐC) 9 g/bụi. Ở vụ hè khối lượng củ thấp hơn vụ tím) chỉ dùng phân bón sẽ ảnh hưởng đến cây hành xuân, chỉ dao động từ 72,23 g/bụi (công thức đối tím lúc thu hoạch. Kết quả này tương đồng với chứng) đến 98,0 g/bụi (công thức 3). nghiên cứu của nhiều tác giả khác như: Abou El- Các công thức có thành phần và tỷ lệ giá thể Magd và cs. (2012) đã nghiên cứu thử nghiệm trên 4 hữu cơ khác nhau đã ảnh hưởng đến các yếu tố cấu loại phân hữu cơ là: Phân gia cầm, phân xanh, phân thành năng suất hành tím. Kết quả nghiên cứu ở cừu và phân trộn (compost) [5]. Kết quả cho thấy bảng 1 và 2 cho thấy công thức 3 (30% phân chuồng bón phân gia cầm đã làm tăng và đạt cao nhất khối hoai, 20% than sinh học, 30% cát biển, 20% bánh dầu lượng tươi và khô của lá và khối lượng củ so với 3 đậu phộng) có các yếu tố cấu thành năng suất cao nguồn phân hữu cơ còn lại. nhất dẫn đến năng suất lý thuyết và năng suất thực 3.4. Sâu bệnh hại diễn ra trong quá trình thí thu của công thức này ở cả 2 vụ nghiên cứu là cao nghiệm nhất so với các công thức còn lại. Ở vụ xuân NSLT Kết quả theo dõi, điều tra mức độ phổ biến của đạt 40,0 tấn/ha; NSTT đạt 32,67 tấn/ha. Trong vụ một số sâu bệnh hại xuất hiện gây hại trên ruộng hè NSLT đạt 24,5 tấn/ha; NSTT đạt 20,67 tấn/ha. thí nghiệm được trình bày ở bảng 3. N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 71
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Bọ trĩ gây hại ở mức độ nhẹ trong cả 2 vụ công thức 4 (40% phân chuồng hoai, 40% than sinh nghiên cứu. học và 20% bánh dầu đậu phộng) ở mức trung bình. Ruồi đục lá là côn trùng gây hại chính trên cây Bệnh đốm lá hại hành thấy có xuất hiện lác đác hành, hầu hết các công thức thí nghiệm ở cả 2 vụ trong ruộng thí nghiệm ở cả 2 vụ nghiên cứu, tuy đều ghi nhận thấy sự phá hoại ở mức độ nhẹ, riêng nhiên mức độ gây hại thấp hoặc không ghi nhận số liệu. Bảng 3. Mức độ phổ biến của sâu bệnh hại trong quá trình thí nghiệm Vụ xuân Vụ hè Ruồi đục lá Ruồi đục lá Bọ trĩ Bệnh đốm lá Bọ trĩ Bệnh đốm lá Công thức hành hành (Thrips (Cercospora (Thrips (Cercospora (Liriomyza (Liriomyza tabaci) dudiae) tabaci) dudiae) trifoli) trifoli) 1 + + + - + - 2 - + + - + + 3 - + - - + - 4 + ++ - + ++ - 5 (ĐC) + + + + + + Ghi chú: -: Không ghi nhận; +: nhẹ (10-30% cây bị nhiễm); ++: trung bình (>30-60% cây bị nhiễm), +++: cao ( >60% cây bị nhiễm). Kết quả cho thấy sự gây hại của sâu, bệnh hại còn lại so với công thức đối chứng không có sự sai có sự tương đồng về mức độ gây hại ở cả 2 vụ khác lớn. Đối với hàm lượng đường tổng thì công nghiên cứu. Ngoài ra ở công thức đối chứng có sự thức 1 có chỉ số lớn nhất (6,50%). Công thức thấp xuất hiện thường xuyên và liên tục sự gây hại qua 2 nhất là công thức 2 (2,90%), công thức này không có vụ. Như vậy sử dụng giá thể hữu cơ hạn chế việc sự khác biệt lớn so với công thức 5 (ĐC). được ruồi đục lá, các loài sâu bệnh hại cây hành tím. Như vậy, kết quả phân tích 6 chỉ tiêu chất lượng 3.5. Chất lượng củ hành tím trong thí nghiệm đặc trưng của củ hành tím trong thí nghiệm cho thấy tất cả các công thức không có sự khác biệt lớn. Qua bảng 4 cho thấy một số chỉ tiêu đặc trưng Điều này cho thấy việc bổ sung các giá thể hữu cơ của củ hành tím ở 5 công thức như màu sắc, mùi vị, thay thế cát biển không làm giảm chất lượng mà pH, Cd hầu như không có sự sai khác ở các công vẫn đảm bảo chất lượng và thương hiệu của sản thức. Đối với chỉ tiêu hàm lượng axit hữu cơ, công phẩm củ hành tím ở địa phương. thức 2 có chỉ số lớn nhất (4,67), công thức 5 (ĐC) có chỉ số thấp nhất 4,03. Tuy nhiên các công thức Bảng 4. So sánh một số chỉ tiêu chất lượng đặc trương của củ hành tím Chỉ tiêu Axit hữu cơ Đường tổng Cadimi (Cd) Màu sắc Mùi vị pH (mmolH+- (% khối lượng) (mg/kg) CT /100ml) 1 Đỏ hồng Mùi, vị thơm nồng 4,56 4,38 6,50 KPH(
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 3,8. Công thức 4 (40% phân chuồng hoai, 40% than mang lại hiệu quả cao hơn so với chỉ dùng đất cát, sinh học, 20% bánh dầu đậu phộng) có lợi nhuận thấp hiệu quả cao nhất ở công thức 3 khi phối trộn 30% nhất đạt 125.368 nghìn đồng/ha và tỷ suất lợi nhuận phân chuồng hoai, 20% than sinh học, 30% cát biển, (0,9). Vụ hè có năng suất thực thu thấp nên tỷ suất 20% bánh dầu đậu phộng. Kết quả nghiên cứu này lợi nhuận thấp hơn vụ xuân, trong đó ở công thức 3 cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn lợi nhuận đạt cao nhất 278.268 nghìn đồng/ha, VCR Thanh Huy (2014) [4]: bón 6 tấn/ha phân hữu cơ đạt 2,1; công thức đối chứng có lợi nhuận và tỷ suất Trichoderma cho cây hành lá sinh trưởng, phát triển lợi nhuận thấp nhất, tương ứng 156.768 nghìn tốt và đạt năng suất cao nhất (19,2 tấn/ha), đồng thời đồng/ha và VCR đạt 1,3. cũng cho lợi nhuận (78.600 nghìn đồng/ha) và tỷ Như vậy, bổ sung giá thể hữu cơ thay thế một suất lợi nhuận cao nhất (0,52). phần cát biển trong kỹ thuật trồng cây hành tím Bảng 5. Hiệu quả kinh tế của các công thức cho 1 ha thí nghiệm Năng suất thực thu Tổng thu (1.000 Lợi nhuận Đơn giá Tổng chi VCR Công (tấn/ha) đồng) (1.000 đồng) (1.000 (1.000 thức Vụ Vụ xuân Vụ hè đồng/tấn) Vụ xuân Vụ hè đồng/tấn) Vụ xuân Vụ hè Vụ hè xuân 1 28,67 19,76 20.000 573.400 395.200 131.632 441.768 263.568 3,4 2,0 2 26,67 19,33 20.000 533.400 386.600 131.432 401.968 255.168 3,1 1,9 3 32,67 20,67 20.000 653.400 413.400 135.132 518.268 278.268 3,8 2,1 4 13,33 18,00 20.000 266.600 360.000 141.232 125.368 218.768 0,9 1,5 5 (ĐC) 24,00 13,66 20.000 480.000 273.200 116.432 363.568 156.768 3,1 1,3 4. KẾT LUẬN 38:2010/BNNPTNT về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng. Cây hành tím sinh trưởng, phát triển tốt trong vụ xuân trên nền đất có bổ sung giá thể hữu cơ kết hợp 3. Abou El-Magd, M. M., M. F. Zaki, S. A. Abo cát biển theo tỷ lệ 30% phân chuồng hoai, 20% than Sedera and T. T. El-Shorbagy (2014). Evaluation of sinh học, 30% cát biển, 20% bánh dầu đậu phộng five garlic (Allium sativum L.) cultivars under bio- (Công thức 3). Cùng với khả năng sinh trưởng, phát chemical and mineral fertilization. Middle East triển tốt thì năng suất thực thu ở công thức 3 trong Journal of Agriculture Research, 3(4): 926-935. vụ xuân đạt 32,67 tấn/ha, tỷ suất lợi nhuận VCR đạt 4. Nguyễn Thanh Huy, 2014. Bón phân cho cây 3,8; vụ hè đạt 20,67 tấn/ha, VCR đạt 2,1. Chất lượng hành lá (Allium fistulosum) trên vùng đất cát pha tại của củ hành tím trồng trên các nền đất phối trộn giá thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh thể hữu cơ không có sự khác biệt nhiều so với công Thuận. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoa học cây thức chỉ sử dụng cát biển. trồng. Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Đề nghị áp dụng kết quả nghiên cứu này vào sản Minh. xuất hành tím tại Quảng Ngãi nhằm tiết kiệm tài 5. Bùi Đình Dinh, Bùi Huy Hiền, Trần Thị Tâm, nguyên cát biển, nâng cao hiệu quả cho người nông Cao Kỳ Sơn và Ngô Văn Khang, 2009. Biện pháp kỹ dân. thuật nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón trong TÀI LIỆU THAM KHẢO nông nghiệp đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường. Nhà xuất bản Bản đồ, Hà Nội. 1. Ủy ban Nhân dân huyện Bình Sơn, 2016. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2016. 6. Viện Thỗ nhưỡng Nông hóa, 2017. Số liệu được phân tích tại Trung tâm Nghiên cứu Đất, Phân 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bón và Môi trường Tây Nguyên. 2020. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01- N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 73
  7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ STUDYING THE COMPOSITION AND RATIO OF ORGANIC SUBSTRATES REPLACING SAND IN SHALLOT CULTIVATION IN BINH HAI COMMMUNE, BINH SON DISTRICT, QUANG NGAI PROVINCE Nguyen Van Duc1, Chau Vo Trung Thong1 1 University of Agriculture and Forestry, Hue University Summary This study was conducted on the shallot (Allium fistulosum L) of the Allium genus, the Liliaceae family in order to determine the composition and ratio of organic substrates replacing a part of sand in shallot cultivation. The study was implemented at the site of Thanh Thuy village, Binh Hai commune, Binh Son district, Quang Ngai province in two seasons of 2018: spring and summer crops. The experiment was designed in the randomized complete block design (RCBD) with 5 formulas and 3 repetitions. The area of each experimental plot is 20 m2. The results of the study showed that: the organic substrates with the rate of 30% animal manure, 20% biochar, 30% sand, 20% peanut oil (formula 3) is the best optimum formula for growth and development of shallot as well as achieved the highest of value cost ratio (VCR) in the spring crop. The real yield in the spring crop was 32.67 tons per ha, the value cost ratio (VCR) was 3.8; while the real yield in summer crop reached 20.67 tons per ha and the VCR reached 2.1. There is no significant difference in the quality of the shallot grown on the soil with different organic substrate ratios compared on the soil with only 90 percentage of sand. This research result needs to be applied in practice of shallot cultivation in Quang Ngai in order to save sand resources and improve economic efficiency for farmers. Keywords: Shallot, organic substrate, yield, quality, value cost ratio. Người phản biện: TS. Bùi Huy Hiền Ngày nhận bài: 14/4/2020 Ngày thông qua phản biện: 15/5/2020 Ngày duyệt đăng: 22/5/2020 74 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2