intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình thái, thành phần dưỡng chất và tỷ lệ tiêu hóa của cây đậu biển Vigna marina

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đặc điểm hình thái, thành phần dưỡng chất và tỷ lệ tiêu hóa của cây đậu biển Vigna marina được nghiên cứu nhằm tìm hiểu đặc điểm hình thái, xác định hàm lượng dinh dưỡng và tỷ lệ tiêu hóa của cây Vigna marina trong điều kiện in vitro.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình thái, thành phần dưỡng chất và tỷ lệ tiêu hóa của cây đậu biển Vigna marina

  1. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, THÀNH PHẦN DƯỠNG CHẤT VÀ TỶ LỆ TIÊU HÓA CỦA CÂY ĐẬU BIỂN VIGNA MARINA Hồ Quảng Đồ1, Võ Châu Kỳ1, Ngô Thị Minh Sương1 và Lê Công Triều1 Ngày nhận bài báo: 02/12/2021 - Ngày nhận bài phản biện: 27/12/2021 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 30/12/2021 TÓM TẮT Đề tài “Mô tả đặc điểm hình thái, thành phần dưỡng chất và xác định tỷ lệ tiêu hoá của cây Đậu biển (Vigna Marina)” được thực hiện tại Bộ môn Chăn nuôi, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ với mục đích mô tả đặc điểm hình thái, phân tích thành phần dưỡng chất và theo dõi thể tích sinh khí, tỷ lệ tiêu hóa của cây Vigna marina trong điều kiện in vitro, được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, với 5 nghiệm thức (NT) là NT1: thân lá Vigna marina (TLVN), NT2: thân Vigna marina (TVN), NT3: lá Vigna marina (LVN), NT4: vỏ Vigna marina (VVN) và NT5: hạt Vigna marina (HVN), lặp lại 4 lần. Kết quả cho thấy về đặc điểm của trái Vigna marina chiều dài hạt trung bình 6,31mm, chiều rộng hạt 4,13mm, chiều dài trái là 62,71mm, mỗi trái có 3-8 hạt. Hàm lượng CP và NDF của hạt Vigna marina lần lượt là 22,17 và 49,99%, ngoài ra hàm lượng xơ phần vỏ của trái với NDF là 48,94%, ADF là 33,58%. Hàm lượng khí sinh khí và tiêu hóa của cây Vigna marina vào thời điểm 24 giờ như sau: tỷ lệ sinh khí NH3N có sự sai khác giữa các NT (P
  2. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gia súc cứu tiếp theo về giống thức ăn mới để ứng nhai lại vẫn chưa có những nghiên cứu về dụng vào thực tiễn cho chăn nuôi gia súc. giống cỏ có khả năng chịu đựng độ mặn tốt 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU để trồng ở những vùng đất bị nhiễm mặn. Do đó, vấn đề đặt ra là phải tìm được giống cây 2.1. Thời gian và địa điểm thức ăn gì có khả nặng chịu đựng hạn, mặn Thí nghiệm được tiến hành tại Phòng thí phù hợp với điều kiện khí hậu canh tác nông nghiệm E104 thuộc Bộ môn Chăn nuôi, Khoa nghiệp khó khăn hiện tại. Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ, từ Vigna marina (Đậu biển) là một loài thực tháng 6/2021 đến tháng 12/2021. vật có hoa trong họ đậu, chúng phân bố chủ 2.2. Bố trí thí nghiệm yếu ở những bờ biển các nước nhiệt đới đặc biệt là ở Đông Nam Á và Thái Bình Dương. Thí nghiệm thực hiện trong điều kiện in Cây được trồng chủ yếu là bằng hạt, ngâm vitro trên mẫu Vigna marina, được bố trí theo hạt trong 24 giờ có thể làm tăng tốc độ nảy kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức mầm. Do môi trường sống của các loài Vigna (NT) và 4 lần lặp lại như sau: hoang dã rất đa dạng để thích nghi với nhiều NT1: Thân lá Vigna marina (TLVN) môi trường khác nhau chịu thích ứng với NT2: Thân Vigna marina (TVN) môi trường và những điều này có thể dẫn NT3: Lá Vigna marina (LVN) đến những thay đổi trong nông nhiệp (Duff, 2015). Ở Việt Nam, loại cây này ít người biết NT4: Vỏ Vigna marina (VVN) đến và không được sử dụng phổ biến. Chúng NT5: Hạt Vigna marina (HVN) thường được tìm thấy ở những vùng ven biển Chỉ tiêu theo dõi và xác định ngập mặn như Sóc Trăng, Cà Mau của nước Mô tả đặc điểm hình thái của trái Đậu ta. Nông dân thường dùng chúng làm thức ăn biển Vigna marina, tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô, cho những trâu bò nuôi gần khu vực. Thành thể tích khí sinh ra tại thời điểm 24 giờ. phần hóa học gần đúng của Vigna marina trên 100g nguyên liệu tươi bao gồm nước 66g, CP Thành phần hoá học của các thực liệu: vật 3g, cacbohydrates 24g, béo 4g, xơ 4g và tro 2g chất khô (DM), vật chất hữu cơ (OM), đạm thô (Aguilar, 2016). Tất cả các bộ phận của chúng (CP), béo thô (EE), khoáng tổng số (Ash) được đều có thể ăn được. Ở Hawaii, lá tươi được phân tích theo AOAC (1995); xơ trung tính nghiền nát với vôi và nước sau đó vắt lấy nước (NDF) và xơ axít (ADF) được phân tích theo và được sử dụng như một phương pháp chữa Van Soest và Wine (1967). đau dạ dày (CABI, 2019). Vigna marina được Công thức tính tỷ lệ tiêu hóa DC ở in vitro: sử dụng để làm thực phẩm bổ dưỡng như Tỷ lệ THDC (%) = [(DC trước ủ - DC sau các món súp, canh, hầm. Hàm lượng nitơ, sắt, ủ)/DC trước ủ]x100 kẽm cao nên làm một thành phần có giá trị của phân xanh và hữu cơ. Hơn thế nữa, loại dây 2.3. Xử lý số liệu leo này còn dùng làm thuốc bôi vết thương và Số liệu của thí nghiệm được xử lý thống thức ăn cho gia súc khi chúng được cắt nhỏ kê bằng ANOVA theo mô hình tuyến tính (Aguilar, 2016). Tuy nhiên, tính đến nay có rất tổng quát (GLM) trên phần mềm Minitab 16.0. ít nghiên cứu về hàm lượng dinh dưỡng mà Dùng phép thử Tukey để tìm mức độ khác biệt chúng đem lại cho vật nuôi. có ý nghĩa thống kê của các cặp NT (P
  3. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC 6mm, bé hơn kích thước quả đậu dao biển (dài cao hơn so với hàm lượng CP có trong lá Cốc 123mm, rộng 24mm). Kết quả ghi nhận của kèn (17,62%) được xác định bởi Lê Hữu Lộc Thạch Minh Ngoan (2020) là lớn hơn so với (2021), đồng thời cao hơn so với hàm lượng kích thước quả đậu lông (dài 34,2mm, rộng CP của lá Đậu lông (17,60%) được công bố bởi 3,7mm) và của Đồng Bão Sang (2020). Hạt của Trần Đức Văn (2021). Qua kết quả trên cho trái Vigna marina có kích thước trung bình với thấy cây đậu Vigna marina là nguồn thức ăn có dài là 6,31mm, rộng là 4,13mm. Sự phân bố giá trị dinh dưỡng tương đối tốt cho gia súc. ven biển của loài này dường như có liên quan Bảng 3. Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng đến vỏ phồng lên, không vỡ, có thể trôi từ bờ biển này sang bờ biển khác (Aguilar, 2016). Chỉ tiêu DM, % OM, % CP EE NDF ADF Ash Bảng 1. Kích thước trái cây Vigna marina HVN 64,17 96,15 22,17 3,09 49,99 16,02 3,85 (n=100) LVN 27,64 92,61 18,81 6,78 28,59 19,10 4,86 TVN 59,53 95,90 12,38 4,21 43,63 28,96 5,09 Mean±SD Cao Thấp Chỉ tiêu TLVN 50,48 95,31 9,88 4,93 39,42 26,20 5,02 (mm) nhất nhất VVN 23,79 93,17 11,73 7,94 48,94 33,58 6,83 Dài hạt 6,31±0,65 7,5 4,8 Rộng hạt 4,13±0,30 4,5 3,3 Ghi chú: HVN, LVN, TLVN, TVN, VVN là hạt, lá, thân Dài trái 62,7±6,18 71,1 44,6 lá, thân, vỏ Vigna marina, DM: vật chất khô, OM: chất Rộng trái 6,0±0,33 6,6 5,4 hữu cơ, CP: đạm thô, EE: béo thô, NDF: xơ trung tính, Trái Vigna marina mọc thành từng cụm, ADF: xơ axít, Ash: khoáng tổng số. mỗi cụm 4-6 trái; vỏ thon dài, phồng lên, cong 3.3. Thí nghiệm xác định tỷ lệ tiêu hoá và mạnh; trái tươi có màu xanh lá; trái khô có màu sinh khi trong điều kiện in vitro nâu đất hay đen, nhẵn, hơi hẹp giữa khoảng Qua bảng 4 cho thấy kết quả về khí sinh cách giữa các hạt; khi trái chín tới có khả năng ra có ý nghĩa thống kê giữa các NT (P
  4. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC lượng khí sinh ra ở HVN cao nhất và thấp Bảng 5. Tỷ lệ tiêu hóa in vitro của Vigna marina nhất là ở TVN. Nghiệm thức TLTH Bảng 4. Thể tích khí sinh ra tại thời điểm 24 giờ (%) LVN TVN TLVN VVN HVN SEM P DM 78,18a 74,55ab 71,33bc 71,31bc 66,53c 1,47 0,001 Nghiệm thức Chỉ tiêu SEM P OM 78,32a 76,73a 72,64ab 69,68b 68,02b 1,48 0,001 LVN TVN TLVN VVN HVN 24h,ml 33,39 34,58 34,51 27,73 34,29 0,821 0,001 a a a b a 4. KẾT LUẬN CH4 11,75 10,50 14,5 14,25 17,50 2,722 0,441 NH3N 56,50b 44,32c 49,51bc 56,95b 65,45a 1,775 0,001 Trái Vigna marina có kích thước trung bình: dài trái là 62,71mm, rộng trái là 6mm và Ghi chú: Các giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau trên cùng hàng là sự khác biệt có ý nghĩa thống khối lượng là 0,5g. Hạt Vigna marina có kích kê (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2