intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình thái của cá chạch bùn Misgurnus anguillicaudatus (Cantor, 1842) ở phường An Đông, thành phố Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này bổ sung một số thông tin về đặc điểm hình thái của cá Chạch bùn M. anguillicaudatus ở phường An Đông, thành phố Huế, nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở dữ liệu sinh học của loài cá này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình thái của cá chạch bùn Misgurnus anguillicaudatus (Cantor, 1842) ở phường An Đông, thành phố Huế

  1. Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn pISSN: 2588-1191; eISSN: 2615-9708 Tập 132, Số 3B, 2023, Tr. 19–30, DOI: 10.26459/hueunijard.v132i3B.7066 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA CÁ CHẠCH BÙN Misgurnus anguillicaudatus (Cantor, 1842) Ở PHƯỜNG AN ĐÔNG, THÀNH PHỐ HUẾ Trần Quốc Dung1, *, Trần Văn Giang1, Lê Quang Vũ1, Nguyễn Duy Thuận2, Nguyễn Quang Linh3 1 Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế, 34 Lê Lợi, Huế, Việt Nam 2 Trường Đại học Phú Xuân, 176 Trần Phú, Huế, Việt Nam 3 Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Việt Nam * Tác giả liên hệ: Trần Quốc Dung (Ngày nhận bài: 25-12-2022; Ngày chấp nhận đăng: 13-3-2023) Tóm tắt. Tám mươi mẫu cá Chạch bùn Misgurnus anguillicaudatus thu thập tại phường An Đông, thành phố Huế, được định loại, sau đó mô tả đặc điểm hình thái ngoài, cân khối lượng cơ thể và đo kích thước bằng thước kẹp điện tử. Hai mươi sáu đặc điểm hình thái và 34 tỉ số hình thái của cá đã được xác định. So sánh giữa cá đực và cá cái cho thấy 25 tỉ số khác nhau có ý nghĩa thống kê. Trong đó, 23 tỉ số của con cái lớn hơn của con đực và 2 tỉ số của con cái nhỏ hơn của con đực. Số gai vây lưng, gai vây ngực, gai vây bụng, gai vây hậu môn và gai vây đuôi trung bình của cá Chạch bùn tương ứng là 2, 2,01, 2, 2, và 2 + 2; số tia vây lưng, tia vây ngực, tia vây bụng, tia vây hậu môn và tia vây đuôi trung bình lần lượt là 7, 8,19, 5,98, 6 và 8 + 8. Chiều dài thân và khối lượng cơ thể của cá có tương quan tuyến tính chặt chẽ với nhau (R2 = 0,7486). a Misgurnus anguillicaudatus, đặc điểm hình thái, thành phố Huế, Chạch bùn Morphological characteristics of Misgurnus anguillicaudatus (Cantor, 1842) in An Dong Ward, Hue City, Vietnam Tran Quoc Dung1*, Tran Van Giang1, Le Quang Vu1, Nguyen Duy Thuan2, Nguyen Quang Linh3 1 University of Education, Hue University, 34 Le Loi St., Hue, Vietnam 2 Phu Xuan University, 176 Tran Phu St., Hue, Vietnam 3 University of Agriculture and Forestry, Hue University, 102 Phung Hung St., Hue, Vietnam * Correspondence to Tran Quoc Dung (Submitted: December 25, 2022; Accepted: March 13, 2023) Abstract. Eighty pond loach Misgurnus anguillicaudatus specimens were collected in An Đông Ward, Hue City. The specimens were weighed and sized; the morphological features were described and compared
  2. Trần Quốc Dung và CS. Tập 132, Số 3B, 2023 between males and females. Twenty-six morphological features and thirty-four morphological ratios were determined. Twenty-five morphometric ratios were found to be statistically different between male and female fish, of which twenty-three ratios of the female loaches were higher, and two ratios were lower. The average number of spines on the dorsal fin, pectoral fin, pelvic fin, anal fin, and caudal fin is 2, 2.01, 2, 2, and 2 + 2, respectively; the average number of rays on the dorsal fin, pectoral fin, pelvic fin, anal fin, and caudal fin is 7, 8.19, 5.98, 6, and 8 + 8, respectively. The length/body weight exhibits a strong correlation (R2 = 0.7486). Keywords: Misgurnus anguillicaudatus, morphological characteristics, Hue City, pond loach 1 Đặt vấn đề Cá Chạch bùn Misgurnus anguillicaudatus (Cantor, 1842) (Cypriniformes, Cobitidae), còn được gọi là cá Chạch đồng, thuộc giống Cá chạch bùn (Misgurnus Lacépède, 1803), họ Cá chạch (Cobitidae), bộ Cá chép (Cypriniformes), lớp Cá vây tia (Actinopterygii) [1]. Cá Chạch bùn là loài cá nước ngọt bản địa của vùng Đông Á, phân bố chủ yếu ở Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Lào, Siberia, Nhật Bản, Campuchia và Đài Loan. Chúng đã được đưa vào và ghi nhận ở một số nước khác như Úc, Mỹ, Mexico, Philippines, Turkmenistan, Đức, Ý, Tây Ban Nha và Hà Lan [2]. Ở Việt Nam, cá Chạch bùn phân bố ở vùng đồng bằng, trung du và miền núi các tỉnh phía Bắc, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên [3]. Trong tự nhiên, cá Chạch bùn sống ở đáy, ở khu vực nước nông của sông, ao, hồ, kênh mương, đồng ruộng và ưa nước sạch. Cá Chạch bùn là một trong những đối tượng thủy sản giàu dinh dưỡng, có giá trị về kinh tế, y dược và xuất khẩu. Hiện nay, cá Chạch bùn không còn nhiều trong tự nhiên [4] do nhu cầu tiêu dùng của thị trường rất lớn, đặc biệt là ở Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Ở Việt Nam, cho đến nay các công trình nghiên cứu về cá Chạch bùn chủ yếu tập trung vào sinh sản [5, 4], đa dạng di truyền [6], chuyển gen [7, 8], kỹ thuật nuôi [9], v.v.; chưa có công bố nào về đặc điểm hình thái một cách đầy đủ. Bài báo này bổ sung một số thông tin về đặc điểm hình thái của cá Chạch bùn M. anguillicaudatus ở phường An Đông, thành phố Huế, nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở dữ liệu sinh học của loài cá này. 2 P ương p áp 2.1 Thu mẫu Tám mươi mẫu cá chạch bùn M. anguillicaudatus (Hình 1) còn sống được thu thập từ ngư dân khai thác tự nhiên thuộc địa bàn phường An Đông, thành phố Huế (Hình 2), vào tháng 20
  3. Jos.hueuni.edu.vn Tập 132, Số 3B, 2023 Hình 1. Cá Chạch bùn M. anguillicaudatus (Cantor, 1842) Hình 2. Địa điểm thu mẫu cá Chạch bùn M. anguillicaudatus sử dụng trong nghiên cứu 5/2022. Mẫu sau khi thu thập được cho vào thùng xốp có sục khí, mang về Phòng thí nghiệm Động vật học, Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế, để phân tích. 2.2 Định loại Mẫu cá Chạch bùn được định loại hình thái theo Mai Đình Yên [10]. Giới tính được xác định dựa vào các chỉ thị hình thái lưỡng hình giới tính [11]. Sự phân biệt đực cái chủ yếu là dựa vào vây ngực của các cá thể thành thục. Vây ngực cá cái tương đối nhỏ, đoạn mút hơi tròn. Con đực có vây ngực lớn hơn, đoạn mút nhọn (Hình 3). 21
  4. Trần Quốc Dung và CS. Tập 132, Số 3B, 2023 Hình 3. Vây ngực cá Chạch bùn: A. Con đực, B. Con cái 2.3 P ân tíc đặc điểm hình thái Sau khi mô tả đặc điểm hình thái ngoài, chúng tôi tiến hành xác định khối lượng cơ thể cá bằng cân điện tử (sai số 0,01 g) và đo một số chỉ tiêu hình thái bằng thước kẹp điện tử (sai số 0,01 mm) (INSIZE, Trung Quốc). Các chỉ tiêu đo nghiên cứu bao gồm: chiều dài tổng (TL), chiều dài thân (BL), chiều rộng thân (BW), chiều cao thân (BD), chiều cao lớn nhất của thân ở gốc vây lưng (MBD), chiều dài đầu (HL), chiều cao đầu (HD), chiều cao đầu ở mắt (HDE), chiều rộng đầu (HW), chiều rộng đầu lớn nhất (MHW), chiều dài mõm (SL), chiều dài đầu đến sau ổ mắt (PHL), chiều dài trước ổ mắt (POL), chiều rộng giữa ổ mắt (IW), chiều dài mắt (EL), chiều rộng miệng (GW), chiều dài cán đuôi (CPL), chiều cao cán đuôi (CPD), chiều dài vây lưng (DFL), chiều dài vây bụng (PFL), chiều dài vây ngực (PL), chiều dài vây hậu môn (AFL), chiều dài gốc vây lưng (DFBL), chiều dài gốc vây hậu môn (AFBL), chiều dài trước vây lưng (PDL), chiều dài trước vây bụng (PPL), khoảng cách giữa vây ngực và vậy bụng (DPtPl) và khoảng cách giữa vây bụng và vây hậu môn (DPlA) [12, 13]. Các chỉ tiêu đếm nghiên cứu bao gồm: số gai vây lưng (SD), số gai vây ngực (SPt), số gai vây bụng (SPel), số gai vây hậu môn (SA), số gai vây đuôi (SC), số tia vây lưng (RD), số tia vây ngực (RPt), số tia vây bụng (RPel), số tia vây hậu môn (RA) và số tia vây ngực (RC) [14]. 2.4 ương quan giữa chiều dài thân và khối lượng cơ t ể Mối quan hệ giữa chiều dài thân và khối lượng cơ thể cá được mô tả bằng phương trình W = a × Lb, trong đó W là khối lượng cơ thể (g); L là chiều dài cơ thể (cm); a và b là các hệ số hồi quy. 22
  5. Jos.hueuni.edu.vn Tập 132, Số 3B, 2023 2.5 Xử lý số liệu Các số liệu thô thu được sau khi cân, đo, đếm được xử lý thống kê bằng phần mềm MS Excel và phân tích bằng phần mềm SPSS 22. Trung bình của các tỉ số hình thái có phân phối chuẩn được so sánh giữa cá đực và cá cái bằng phương pháp kiểm định t-test [15]. Trung bình của các tỉ số hình thái không theo phân phối chuẩn được so sánh giữa cá đực và cá cái bằng phương pháp kiểm định phi tham số Mann – Whitney – U test [16]. 3 Kết quả và thảo luận 3.1 Hình thái ngoài của cá Chạch bùn M. anguillicaudatus ở p ường An Đông, thành phố Huế Cơ thể cá Chạch bùn thuôn dài, từ vây bụng về trước có dạng ống tròn, càng về sau càng dẹp. Đầu tương đối nhọn, nhỏ. Mắt bé nằm ở hai bên đầu (Hình 1). Có năm đôi râu quanh miệng: ba đôi râu hàm trên và hai đôi râu hàm dưới (Hình 4). Vây ngực cách xa vây bụng (Hình 5); vây lưng ngắn không có gai cứng; vây đuôi có dạng tròn. Khởi điểm vây lưng nằm trước khởi điểm của vây bụng (Hình 6). Có đường bên hoàn toàn, thẳng. Phần lưng của cơ thể có màu xám tro đậm; mặt bụng có màu xám nhạt. Cơ thể có nhiều đốm màu vàng nâu đến nâu hoặc màu lục đậm đến nâu sẫm. Các đặc điểm hình thái ngoài này về cơ bản là tương đồng với mô tả Hình 4. Ba đôi râu hàm trên và hai đôi Hình 5. Vây ngực và vây bụng của cá Chạch bùn râu hàm dưới của cá Chạch bùn 23
  6. Trần Quốc Dung và CS. Tập 132, Số 3B, 2023 Hình 6. Khởi điểm vây lưng và vây bụng của cá Chạch bùn của Mai Đình Yên [10] và Nguyễn Văn Hảo [3]. 3.2 Chỉ tiêu đo của cá Chạch bùn M. anguillicaudatus ở p ường An Đông, t àn p ố Huế Sau khi mô tả đặc điểm hình thái ngoài, chúng tôi tiến hành đo một số đặc điểm hình thái. Kết quả đo đặc điểm hình thái của cá sau khi xử lý thống kê được trình bày ở Bảng 1. Bảng 1. Một số chỉ tiêu đo đặc điểm hình thái của cá Chạch bùn M. anguillicaudatus ở phường An Đông, thành phố Huế (n = 80, đơn vị đo: mm) Chỉ tiêu Min–Max SD Chỉ tiêu Min–Max SD TL 113,05–182,6 136,09 14,04 GW 2,85–6 3,81 0,53 BL 98,1–157,45 117,59 12,34 CPL 14,63–31,99 20,49 3,11 BD 13,05–25,3 18,48 2,44 CPD 11,81–24,2 16,31 2,6 MBD 13,22–25,35 18,2 2,49 DFL 12,28–21,5 15,47 2,15 HL 13,5–24,32 18 2,07 PFL 6,21–17,6 10,12 2,58 HD 10,17–18,4 13,68 1,8 PL 9,18–23 13,94 3,11 HDE 7–14,8 9,79 1,61 AFL 10,4–23,5 14,31 2,66 MHW 6,9–11,9 9,42 1,17 DFBL 6,35–12,88 8,97 1,46 SL 4,7–10,2 7,01 0,96 AFBL 7,04–14,6 9,2 1,61 PHL 6,6–14,1 8,94 1,36 PDL 54,91–86,5 66,62 6,98 POL 4,82 –9,2 6,83 0,92 PPL 53,2–89,3 70,5 6,85 IW 1,21–2,34 1,91 0,23 DPtPl 40,2–65,44 51,25 5,52 EL 2,43–4,1 3,28 0,35 DPlA 20,22–39,8 27,38 4,01 24
  7. Jos.hueuni.edu.vn Tập 132, Số 3B, 2023 Từ các chỉ tiêu hình thái đo được, chúng tôi tính các tỉ số hình thái *17+, sau đó xử lý thống kê (chung cả đực và cái, đực riêng, cái riêng). Kết quả về các tỉ số hình thái của cá được trình bày ở Bảng 2. Bảng 2. Các tỉ số hình thái của cá Chạch bùn M. anguillicaudatus ở phường An Đông, thành phố Huế Chung (n = 80) Cá đực (n = 40) Cá cái (n = 40) Các tỉ số Min–Max ± SD Min–Max ± SD Min–Max ± SD p Chiều dài 98,1–157,45 117,59 ± 12,34 98,10–157,45 116,70 ± 14,56 98,42–145,86 118,48 ± 9,55 0,108** thân (mm) Khối lượng 8,87–34,06 17,76 ± 5 8,87–34,06 17,86 ± 6,01 9,81–29,8 17,67 ± 3,73 0,583** cơ thể (g) BL/HL 5,19–7,76 6,57 ± 0,59 5,58–7,38 6,33 ± 0,45 5,19–7,76 6,80 ± 0,61 0,000* BL/MHW 10,21–17,17 12,58 ± 1,28 10,21–15,38 12,27 ± 1,15 10,43–17,17 12,89 ± 1,32 0,03* BL/SL 13,63–22,03 16,95 ± 1,9 13,63–21,12 16,37 ± 1,69 14,16–22,03 17,53 ± 1,92 0,006* BL/PHL 10,49–15,53 13,29 ± 1,34 10,49–14,86 12,73 ± 1,14 10,49–15,53 13,86 ± 1,28 0,000** BL/POL 13,43–21,48 17,38 ± 1,93 13,43– 21,31 16,57 ± 1,62 14,66–21,48 18,19 ± 1,87 0,000* BL/BD 4,86–8,02 6,42 ± 0,71 4,86–7,29 6,07 ± 0,52 5,33–8,02 6,78 ± 0,69 0,000* BL/MBD 4,85–8,39 6,53 ± 0,78 4,85–7,08 6,06 ± 0,51 5,60–8,39 7,00 ± 0,73 0,000* BL/CPL 4,74–7,54 5,80 ± 0,6 4,74–7,54 5,95 ± 0,62 4,77–7 5,66 ± 0,52 0,025* BL/CPD 5,35–10,27 7,33 ± 1 5,35–8,65 6,85 ± 0,77 6,06–10,27 7,80 ± 0,98 0,000* BL/IW 44,13–85,55 62,11 ± 8,16 48,62–82,11 59,31 ± 7,67 44,13–85,55 64,92 ± 7,65 0,002* BL/DFL 5,66–9,9 7,68 ± 0,89 5,66–8,23 7,06 ± 0,62 7,04–9,9 8,31 ± 0,66 0,000* BL/PFL 7,42 –19,59 12,28 ± 2,96 7,42–14,03 9,93 ± 1,62 10,43–19,59 14,62 ± 1,99 0,000** BL/PL 5,92–13,41 8,81 ± 1,93 5,92–10,14 7,15 ± 0,86 8,72–13,41 10,47 ± 1,1 0,000** BL/AFL 5,80–10,67 8,40 ± 1,24 5,80–9,49 7,41 ± 0,76 7,80–10,67 9,40 ± 0,72 0,000* BL/DPtPl 2,09–2,66 2,30 ± 0,12 2,12–2,66 2,32 ± 0,12 2,09–2,61 2,28 ± 0,11 0,244** BL/DPlA 3,52–5,8 4,33 ± 0,36 3,52–5,8 4,26 ± 0,37 3,77–5,48 4,40 ± 0,33 0,036** BL/PDL 1,53–2,01 1,77 ± 0,07 1,53–2,01 1,78 ± 0,08 1,65–1,91 1,75 ± 0,06 0,067* BL/PPL 1,54–2,63 1,67 ± 0,12 1,54–2,63 1,68 ± 0,16 1,54–1,78 1,66 ± 0,05 0,0672* BL/PPtL 4,77–6,65 5,68 ± 0,47 4,77–6,13 5,44 ± 0,29 4,89–6,65 5,91 ± 0,49 0,000* BL/PAL 1,22–1,43 1,32 ± 0,04 1,22–1,43 1,32 ± 0,05 1,26–1,42 1,31 ± 0,03 0,52** BL/DFBL 9,07–19,5 13,33 ± 1,86 9,07–16,34 12,58 ± 1,52 11,19–19,5 14,08 ± 1,86 0,000** BL/AFBL 9,59–16,75 13,01 ± 1,74 9,59–15,65 11,75 ± 1,21 11,88–16,75 14,27 ± 1,18 0,000* HL/HD 1,13–1,60 1,32 ± 0,08 1,15–1,6 1,31 ± 0,09 1,13–1,48 1,33 ± 0,07 0,238* HL/HDE 1,53–2,18 1,86 ± 0,16 1,53–2,17 1,79 ± 0,15 1,53–2,18 1,93 ± 0,14 0,000** HL/SL 2,08–3,25 2,59 ± 0,23 2,08–3,25 2,59 ± 0,24 2,16–3,06 2,58 ± 0,22 0,888* HL/HPL 1,66–2,33 2,03 ± 0,16 1,66–2,31 2,01 ± 0,17 1,75–2,33 2,04 ± 0,14 0,444* HL/BD 0,82–1,21 0,98 ± 0,08 0,82–1,1 0,96 ± 0,07 0,83–1,21 1,00 ± 0,07 0,025* HL/CPL 0,64–1,29 0,89 ± 0,15 0,70–1,23 0,95 ± 0,14 0,64–1,29 0,84 ± 0,14 0,001** 25
  8. Trần Quốc Dung và CS. Tập 132, Số 3B, 2023 Chung (n = 80) Cá đực (n = 40) Cá cái (n = 40) Các tỉ số Min–Max ± SD Min–Max ± SD Min–Max ± SD p HL/CPD 0,88–1,39 1,11 ± 0,11 0,88–1,35 1,08 ± 0,10 0,95–1,39 1,15 ± 0,1 0,006* HL/IW 7,62–12,16 9,48 ± 0,99 7,77–12,16 9,38 ± 1,05 7,62–11,66 9,56 ± 0,91 0,358** HL/EL 4,64–6,67 5,50 ± 0,43 4,64–6,41 5,39 ± 0,41 4,73–6,67 5,61 ± 0,43 0,025* HL/GW 3,76–5,6 4,76 ± 0,41 3,76–5,39 4,56 ± 0,41 4,31–5,6 4,95 ± 0,31 0,000* PHL/SL 1,05–1,75 1,28 ± 0,15 1,05–1,75 1,30 ± 0,17 1,07–1,62 1,27 ± 0,13 0,765** CPL/CPD 0,86–1,92 1,28 ± 0,25 0,86–1,69 1,17 ± 0,21 0,88–1,92 1,40 ± 0,24 0,000** Ghi chú: * là p (t-test) (p < 0,05); ** là p (Mann – Whitney – U test) (p < 0,05). Bảng 2 cho thấy, trong số 34 tỉ số hình thái nghiên cứu thì 25 tỉ số có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa cá đực và cá cái (p < 0,05) gồm: BL/HL, BL/MHW, BL/SL, BL/PHL, BL/POL, BL/BD, BL/MBD, BL/CPL BL/CPD, BL/IW, BL/DFL, BL/PFL, BL/PL, BL/AFL, BL/DPlA, BL/PPtL, BL/DFBL BL/AFBL, HL/HDE, HL/BD, HL/CPL, HL/CPD, HL/EL, HL/GW và CPL/CPD. Trong đó, 23 tỉ số ở con cái lớn hơn ở con đực: BL/HL, BL/MHW, BL/SL, BL/PHL, BL/POL, BL/BD, BL/MBD, BL/CPD, BL/IW, BL/DFL, BL/PFL, BL/PL, BL/AFL, BL/DPlA, BL/PPtL, BL/DFBL BL/AFBL, HL/HDE, HL/BD, HL/CPD, HL/EL, HL/GW và CPL/CP; chỉ hai tỉ số ở con cái nhỏ hơn ở con đực là BL/CPL và HL/CPL. Theo Zhou và cs., giá trị của các tỉ số hình thái BL/HL, BL/SL, BL/PHL, BL/IW, BL/PL, HL/HPL, HL/IW, BL/BD, BL/CPL, BL/CPD, HL/SL, HL/BD, HL/CPD, PHL/SL và CPL/CPD của cá Chạch bùn M. anguillicaudatus (2n) ở hai thành phố Zhijiang và Wuhan, tỉnh Hubei, Trung Quốc, lần lượt là 6,04, 16,37, 11,45, 20,60, 1,70, 1,90, 3,42, 7,83, 6,36, 10,28, 2,71, 1,30, 1,71, 1,43 và 1,62 *17+. Như vậy, giá trị của các tỉ số BL/HL, BL/SL, BL/PHL, BL/IW, BL/PL, HL/HPL và HL/IW của cá Chạch bùn ở phường An Đông, thành phố Huế, lớn hơn, trong khi đó giá trị các tỉ số BL/BD, BL/CPL, BL/CPD, HL/SL, PHL/SL và CPL/CPD là nhỏ hơn. 3.3 Chỉ tiêu đếm của cá Chạch bùn M. anguillicaudatus ở p ường An Đông, t àn p ố Huế Cùng với việc nghiên cứu các chỉ tiêu đo, chúng tôi cũng khảo sát các chỉ tiêu đếm về hình thái của cá (Bảng 3). Kết quả cho thấy số gai vây lưng, gai vây ngực, gai vây bụng, gai vây hậu môn và gai vây đuôi trung bình của cá Chạch bùn tương ứng là 2, 2,01, 2, 2 và 2 + 2; số tia vây lưng, tia vây ngực, tia vây bụng, tia vây hậu môn và tia vây đuôi trung bình lần lượt là 7, 8,19, 5,98, 6 và 8 + 8. 26
  9. Jos.hueuni.edu.vn Tập 132, Số 3B, 2023 Bảng 3. Các chỉ tiêu đếm về gai và tia vây của cá Chạch bùn M. anguillicaudatus ở phường An Đông, thành phố Huế (n = 80) Chỉ tiêu Min–Max SD Chỉ tiêu Min–Max SD SD 2–2 2 0 RD 6–8 7 0,22 SPt 2–3 2,01 0,11 RPt 8–10 8,19 0,42 SPel 1–1 2 0 RPel 5–7 5,98 0,22 SA 2–2 2 0 RA 6–6 6 0 SC (2 + 2)–(2 + 2) 2+2 0+0 RC (7 + 7)–(9 + 9) 8+8 0,16 + 0,16 3.4 ương quan giữa chiều dài thân và khối lượng cơ t ể của cá Chạch bùn M. anguillicaudatus ở p ường An Đông, t àn p ố Huế Mối tương quan giữa chiều dài thân và khối lượng cơ thể của cá Chạch bùn M. anguillicaudatus ở phường An Đông, thành phố Huế, được xác định dựa vào các số liệu của 80 mẫu cá thu thập được. Trong đó, khối lượng cơ thể dao động từ 8,87 đến 34,06 g và chiều dài thân dao động từ 98,1 đến 157,45 cm. Mối tương quan giữa chiều dài thân và khối lượng cơ thể của cá Chạch bùn M. anguillicaudatus được mô tả bằng phương trình hồi quy W = 0,062 × L2,2855 với R² = 0,7486 và đồ thị trên Hình 7. Đồ thị trên Hình 7 cho thấy chiều dài thân và khối lượng cơ thể của cá Chạch bùn M. anguillicaudatus ở phường An Đông, thành phố Huế có sự tương quan hồi quy chặt chẽ (R² = 0,7486). Chiều dài thân và khối lượng cơ thể của cá Chạch bùn M. anguillicaudatus theo giới tính cũng có sự tương quan chặt chẽ. Mối tương quan giữa chiều dài thân và khối lượng cơ thể của cá Chạch bùn M. anguillicaudatus đực được mô tả bằng phương trình hồi quy W = 0,0424 × L2,4456 40 W = 0,062 × L2,2855 Khối lượng cơ thể (g) 30 R² = 0,7486 20 10 0 0 5 10 15 20 Chiều dài thân (cm) Hình 7. Đồ thị biễu diễn tương quan giữa chiều dài thân và khối lượng cơ thể của cá Chạch bùn M. anguillicaudatus ở phường An Đông, thành phố Huế 27
  10. Trần Quốc Dung và CS. Tập 132, Số 3B, 2023 Khối lượng cơ thể (g) 40 40 Khối lượng cơ thể (g) W = 0,0424 × L2,4456 W = 0,1329 × L1,9722 R² = 0,8146 30 30 R² = 0,6125 20 20 10 10 0 0 0 5 10 15 20 0 5 10 15 20 Chiều dài thân (cm) Chiều dài thân (cm) Hình 8. Đồ thị biễu diễn tương quan giữa chiều dài Hình 9. Đồ thị biễu diễn tương quan giữa chiều thân và khối lượng cơ thể của cá chạch bùn dài thân và khối lượng cơ thể của cá chạch bùn M. anguillicaudatus đực ở phường An Đông, thành M. anguillicaudatus cái ở phường An Đông, thành phố Huế phố Huế với R² = 0,8146 và đồ thị trên Hình 8. Mối tương quan giữa chiều dài thân và khối lượng cơ thể của cá Chạch bùn M. anguillicaudatus cái được mô tả bằng phương trình hồi quy W = 0,1329 × L1,9722 với R² = 0,6125 và đồ thị trên Hình 9. Như vậy, giá trị chỉ số mũ b trong phương trình hồi quy của cá Chạch bùn đực (2,4465) và cá Chạch bùn cái (1,9722) xem như nằm trong khoảng giá trị kỳ vọng bình thường là 2–4 đối với các loài cá xương [18]. Giá trị b của cá cái thấp hơn cá đực, cho thấy tốc độ tăng khối lượng cơ thể cá cái ứng với sự gia tăng chiều dài thân nhất định của nó thấp hơn so với cá đực. Sự khác biệt này là do sự sai khác về khối lượng cơ thể và chiều dài thân giữa cá đực và cá cái [19]. Giá trị b có thể thay đổi theo mùa, theo từng sinh cảnh, thậm chí theo từng ngày [20]. 4 Kết luận Hai mươi sáu đặc điểm hình thái và 34 tỉ số hình thái của cá Chạch bùn M. anguillicaudatus ở phường An Đông, thành phố Huế, đã được xác định. Hai mươi lăm tỉ số khác nhau giữa cá đực và cá cái là có ý nghĩa (p < 0,05). Trong đó, 23 tỉ số ở con cái lớn hơn ở con đực, chỉ hai tỉ số ở con cái nhỏ hơn ở con đực là BL/CPL và HL/CPL. Số gai vây lưng, gai vây ngực, gai vây bụng, gai vây hậu môn và gai vây đuôi trung bình của cá Chạch bùn tương ứng là 2, 2,01, 2, 2 và 2 + 2; số tia vây lưng, tia vây ngực, tia vây bụng, tia vây hâu môn, và tia vây đuôi trung bình lần lượt là 7, 8,19, 5,98, 6 và 8 + 8. Chiều dài thân và khối lượng cơ thể của cá Chạch bùn M. anguillicaudatus ở phường An Đông, thành phố Huế, tương quan tuyến tính chặt chẽ với nhau. 28
  11. Jos.hueuni.edu.vn Tập 132, Số 3B, 2023 Tài liệu tham khảo 1. Froese, R. & Pauly, D. (2022), FishBase, Misgurnus anguillicaudatus (Cantor, 1842), Accessed through: World Register of Marine Species at: https://www.marinespecies.org/aphia.php?p=taxdetails&id=991279 on 2022-12-11. 2. Milton, J., Paray, B. A. & Rather, I. A. (2018), A review on the biology and physiology of loach Misgurnus anguillicaudatus in China, Indian Journal of Geo Marine Sciences, 47(4), 759–765. 3. Nguyễn Văn Hảo (2005), Cá nước ngọt Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp, 2, 230–232. 4. Bùi Huy Cộng, Nguyễn Thị Dịu, Nguyễn Thị Diệu Phương (2001), Nghiên cứu thăm dò sinh sản cá chạch bùn (Misgurnus anguillicaudatus Cantor, 1842), Tạp chí Khoa học và Phát triển, Trường Đại học Nông nghệp Hà Nội, 9(5), 787–794. 5. Võ Đức Nghĩa, Lê Thị Thu An, Phạm Thị Phương Lan (2015), Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh sản của cá Chạch bùn (Misgurnus anguillicaudatus Cantor, 1842) ở tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 104(5), 5–16. DOI: https://doi.org/10.26459/jard.v104i5.2950. 6. Dung, T. Q., Anh, M. T. H., Quang, H. T., Giang, T. V. & Anh, V. T. P. (2017), Genetic diversity of loach Misgurnus anguillicaudatus (Cantor, 1842) in Vietnam by randomly amplified polymorphic DNA analysis, Journal of Chemical, Biological and Physical Sciences, 8(1), 106–119. 7. Trần Quốc Dung, Nguyễn Văn Cường, Nguyễn Thị Diệu Thúy (1999a), Tạo cá chạch mang gen hormone sinh trưởng người, Tạp chí Sinh học, 21(3), 24–28. 8. Trần Quốc Dung, Quyền Đình Thi, Nguyễn Thị Diệu Thúy, Đậu Hùng Anh, Nguyễn Văn Cường, Lanh (1999b), Tinh sạch và đánh giá sơ bộ gen hormone sinh trưởng người để chuyển vào cá vàng và cá chạch, Tạp chí Di truyền học và Ứng dụng, 97(2), 39–44. 9. Ngô Trọng Lư (2002), Kỹ thuật nuôi cá quả, cá chình, chạch, bống bớp, lươn, Nxb. Hà Nội. 10. Mai Đình Yên (1978), Định loại cá nước ngọt ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 11. Slechtova, V. V., Bohlen, J., Perdices, A. (2008), Molecular phylogeny of the freshwater fish family Cobitidae (Cypriniformes: Teleostei): delimitation of genera, mitochondrial introgression and evolution of sexual dimorphism, Mol. Phylogenet. Evol., 47, 812–831, DOI: 10.1016/j.ympev.2007.12.018. 12. Rainboth, J. (1996), Fishes of Cambodian Mekong, Rome, FAO. 29
  12. Trần Quốc Dung và CS. Tập 132, Số 3B, 2023 13. Nakajima, J. & Hashiguchi, Y. (2022), A new species of the genus Misgurnus (Cypriniformes, Cobitidae) from Ryukyu Islands, Japan, Zootaxa, 5162(5), 525–540, DOI: https://doi.org/10.11646/zootaxa.5162.5.4. 14. Keat - Chuan, Ng. C., Aun - Chuan, O. P., Won, W. L., Khoo, G. (2017), A Review of Fish Taxonomy Conventions and Species Identification Techniques, Journal of Survey in Fisheries Sciences, 4(1), 54–93. 15. Fay, M. P. & Proschan, M. A. (2010), Wilcoxon–Mann–Whitney or t - test? On assumptions for hypothesis tests and multiple interpretations of decision rules, Statistics Surveys, 4, 1–39, DOI: 10.1214/09 - SS051. 16. McKnight, P. E. & Najab, J. (2010), Mann‐Whitney U Test, The Corsini Encyclopedia of Psychology, 1, DOI: https://doi.org/1 0.1002/9780470479216.corpsy0524. 17. Zhou, B. X. Y., Li, M. Y., Abbas, K., Gao, Z. X., Wang, W. M. (2008), Comparison of ploidy level screening methods in Chinese dojo loach (Misgurnus anguillicaudatus), J. Appl. Ichthyol., 24, 664–669. 18. Mehanna, S. F. & Farouk, A. E. (2021), Length - Weight Relationship of 60 Fish Species from the Eastern Mediterranean Sea, Egypt (GFCM - GSA 26), Front. Mar. Sci., 8, 625422, DOI: 10.3389/fmars.2021.625422. 19. Kalayci, F., Samsun, N., Bilgin, S., Samsun, O. (2007), Length - Weight Relationship of 10 Fish Species Caught by Bottom Trawl and Midwater Trawl from the Middle Black Sea, Turkey, Turkish Journal of Fisheries and Aquatic Sciences, 7, 33–36. 20. Goncalves, J. M. S., Bente, L., Lino, P. G., Ribeiro, J., Canario, A. V. M., Erzini, K. (1997), Weight - length relationships for selected fish species of the small - scale demersal fisheries of the south and south - west coast of Portugal, Fish. Res., 30, 253–256. 30
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0