LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập tại lớp Cao học Quản trị kinh doanh khóa 2011-2012,

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, tôi đã được đào tạo và tích lũy nhiều kiến thức

cho bản thân cũng như phục vụ công việc. Đặc biệt là khoảng thời gian thực hiện

đề tài: “Nghiên cứu thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay Quốc tế Nội Bài”.

Tôi xin bày tỏ lòng tri ân tới các Thầy, Cô Khoa Kinh tế & Quản lý – Trường

Đại học Bách khoa Hà Nội, Lãnh đạo Chi cục cùng đồng nghiệp tại Chi cục Hải

quan cửa khẩu sân bay Quốc tế Nội Bài đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong

học tập, nghiên cứu và làm luận văn.

Đặc biệt xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS.Phạm Thị Thanh

Hồng, đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành

luận văn này.

Mặc dù bản thân cũng đã cố gắng, song với kiến thức còn hạn chế và thời

gian có hạn, luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong

nhận được sự chỉ bảo của Quý Thầy, Cô, sự góp ý của bạn bè và đồng nghiệp nhằm

bổ sung hoàn thiện luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2013

Học viên

Nguyễn Thị Thanh

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN

TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU.................................................7

1.1.Khái niệm về thủ tục hải quan điện tử...........................................................7

1.1.1 Khái niệm về thủ tục hải quan .....................................................................7

1.1.2 Khái niệm về thủ tục hải quan điện tử .........................................................8

1.1.3 Các chức năng của thủ tục hải quan điện tử ..............................................10

1.2 Sự cần thiết của việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử .............................15

1.2.1 Do xu thế hội nhập và phát triển thương mại quốc tế................................15

1.2.2. Do yêu cầu quản lý Nhà nước đối với cộng đồng Doanh nghiệp.............16

1.2.3. Do yêu cầu cấp thiết của thủ tục hải quan điện tử trong chiến lược phát

triển của hải quan Việt Nam ...............................................................................16

1.2.4 Do yêu cầu nhiệm vụ mới của ngành Hải quan ........................................17

1.3 Cơ sở pháp lý cho việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa

xuất nhập khẩu tại Việt Nam ..............................................................................18

1.3.1 Cơ sở pháp lý quốc tế.................................................................................18

1.3.2. Cơ sở pháp lý cho việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam .....19

1.3.2.1 Hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh các vấn đề liên quan

đến thực hiện thủ tục hải quan bằng phươngp pháp điện tử.................................... 19

1.3.2.2 Cơ sở pháp lý áp dụng cho thủ tục hải quan điện tử qua các

giai đoạn ................................................................................................................................ 21

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến thủ tục hải quan điện tử...................................24

Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

1.4.1 Yếu tố bên trong.........................................................................................24

1.4.1.1 Về cơ sở hạ tâng công nghệ thông tin ......................................................... 24

1.4.1.2 Về nguồn nhân lực............................................................................................ 25

1.4.1.3 Về các hoạt động tuyên truyền ...................................................................... 25

1.4.1.4 Về quy trình thủ tục thực hiện ....................................................................... 26

1.4.2 Yếu tố bên ngoài ........................................................................................27

1.4.2.1 Ý thức về việc chấp hành tham gia thủ tục hải quan điện tử của

Doanh nghiệp ....................................................................................................................... 27

1.4.2.2 Hạ tầng viễn thông của Doanh nghiệp ....................................................... 28

1.4.2.3 Sự phối hợp của các Bộ Ban ngành liên quan trong việc

thực hiện hải quan điện tử ................................................................................................ 29

1.5 Các chỉ tiêu đánh giá thủ tục hải quan điện tử ...........................................29

1.6 Kinh nghiệm thực hiện thủ tục hải quan điện tử của một số nước

trên thế giới...........................................................................................................30

1.6.1.Kinh nghiệm của hải quan Hàn Quốc ........................................................31

1.6.2. Kinh nghiệm của hải quan Malaysia.........................................................33

1.6.3. Kinh nghiệm của hải quan Singapore. ......................................................33

1.6.4. Kinh nghiệm của hải quan Nhật Bản ........................................................34

1.7 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Hải quan Việt Nam.....................35

Kết luận chương I: ..................................................................................................38

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ

ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN

CKSBQT NỘI BÀI .................................................................................................40

2.1 Giới thiệu tổng quan về Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài...................40

2.1.1 Sơ lược về Chi cục hài quan CKSBQT Nội Bài........................................40

2.1.2 Bộ máy tổ chức của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài ........................41

2.1.3 Quá trình chuẩn bị cho việc áp dụng thủ tục hải quan điệnt tử đối với hàng

hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài .............................43

2.1.3.1 Về phía Tổng cục hải quan............................................................................. 43

Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

2.1.3.2 Về phía Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài ............................................ 45

2.2 Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất

nhập khẩu tại Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài ..........................................46

2.2.1 Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

áp dụng tại Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài ................................................46

2.2.1.1. Giai đoạn 1: Theo quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với

hàng hóa xuất nhập khẩu thí điểm tại Thông tư 222/2010/TT-BTC ..................... 47

2.2.1.2 Giai đoạn 2: Theo quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với

hàng hóa xuất nhập khẩu chính thức tại Nghị định 87/2012/NĐ-CP................... 54

2.2.2 Kết quả thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa

xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài.....................................58

2.2.3 Đáng giá kết quả thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa

xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài....................................65

2.2.3.1 Những ưu điểm .................................................................................................. 65

2.2.3.2 Những nhược điểm..............................................................................76

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng ....................................................................................79

2.3.1 Nhân tố bên trong ..................................................................................................... 77

2.3.1.1 Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ thông quan điện tử .......................... 77

2.3.1.2. Về tổ chức bộ máy, nhân sự và trình độ cán bộ ...................................... 81

2.3.1.3 Về các hoạt động tuyên truyền ...................................................................... 86

2.3.1.4 Mốt số nhân tố khác ......................................................................................... 88

2.3.2 Nhân tố bên ngoài ......................................................................................88

2.3.2.1. Khung pháp lý liên quan tới viêc thực hiện thủ tục hải quan điện tử88

2.3.2.2 Ý thức, quan điểm nhìn nhận của doanh nghiệp làm thủ tục hải quan

điện tử ...............................................................................................................91

2.3.2.3 Hạ tầng viễn thông của Doanh nghiệp ..............................................91

2.3.2.4 Một số nhân tố khác ..........................................................................92

Kết luận chương II:.................................................................................................93

Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỦ

TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI

CHI CỤC HQ CKSBQT NỘI BÀI ........................................................................96

3.1 Mục đích xây dựng giải pháp........................................................................96

3.2 Giải pháp 1: Hoàn thiện các hệ thống quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng

công nghệ thông tin ..............................................................................................96

3.2.1 Căn cứ giải pháp ........................................................................................96

3.2.2 Mục đích giải pháp: ...................................................................................97

3.2.3 Nội dung giải pháp.....................................................................................99

3.2.4 Nguồn nhân lực và điều kiện ...................................................................104

3.2.5 Kết quả dự kiến ........................................................................................105

3.3 Giải pháp 2: Xây dựng mô hình thủ tục hải quan điện tử và mô hình bộ

máy tổ chức.........................................................................................................106

3.3.1 Căn cứ giải pháp ......................................................................................106

3.3.2 Mục đích giải pháp...................................................................................106

3.3.3 Nội dung giải pháp...................................................................................107

3.3.3.1 Xây dựng mô hình thủ tục hải quan điện tử............................................. 107

3.3.3.2 Xây dựng mô hình bộ máy tổ chức............................................................. 110

3.3.4 Nguồn lực và điều kiện ............................................................................112

3.3.5 Kết quả dự kiến ........................................................................................114

3.4 Giải pháp 3: Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực.............................114

3.4.1 Căn cứ giải pháp ......................................................................................114

3.4.2 Mục đích của giải pháp ............................................................................115

3.4.3 Nội dung giải pháp...................................................................................115

3.4.3.1 Đào tạo cán bộ công chức............................................................................ 115

3.4.3.2 Sử dụng cán bộ công chức ........................................................................... 117

3.4.3.3 Tiền lương và chính sách đãi ngộ cán bộ công chức............................ 118

3.4.4 Kết quả dự kiến ........................................................................................120

3.5 Những giải pháp khác.................................................................................120

Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

3.5.1 Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ công chức

tham gia vào quy trình thông quan điện tử. ......................................................120

3.5.2 Tăng cường quan hệ phối hợp, hợp tác trao đổi thông tin, ứng dụng

quản lý rủi ro trong công tác quản lý ................................................................121

3.5.3. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

hải quan cho cộng đồng doanh nghiệp..............................................................122

3.5.4. Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành liên quan.....................................124

3.5.5 Xây dựng hệ thống thu thập, nắm bắt thông tin phục vụ cho

việc thông quan kịp thời, đầy đủ, chính xác .....................................................126

3.5.6 Đẩy nhanh tiến độ xây dụng văn bản quy phạm pháp luật

về thủ tục hải quan điện tử ................................................................................127

3.6 Kiến nghị và đề xuất cụ thể .........................................................................131

3.6.1. Về truyền và nhận thông điệp dữ liệu điện tử.........................................131

3.6.2. Về chứng từ hải quan điện tử..................................................................132

3.6.3. Về hệ thống xử lý dữ liệu điện tử ...........................................................133

3.6.4. Về phát triển hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan .................................134

Kết luận chương III: ..........................................................................................137

KẾT LUẬN ............................................................................................................139

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................141

PHỤ LỤC

Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Hoạt động XNK và thu thuế của Hải quan Nội Bài .................................40

Bảng 2.2. Báo cáo tình hình triển khai thủ tục hải quan điện tử đối với hàng

hóa xuất nhập khẩu thí điểm theo Thông tư 222/2010/TT-BTC tại Chi cục

(từ ngày 10/6/2011 đến 31/12/2012).........................................................................60

Bảng 2.3 Báo cáo tình hình triển khai thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa

xuất nhập khẩu chính thức theo Nghị định 87/2012/NĐ-CP tại Chi cục (từ

01/01/2013 đến nay)..................................................................................................61

Bảng 2.4: So sánh số liệu thực hiện thủ tục HQĐT đối với hàng hóa

xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Nội Bài và Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội

(từ 6/2011-12/2012) ..................................................................................................63

Bảng 2.5: So sánh thủ tục hải quan truyền thống (TTHQTT) và thủ tục hải quan

điện tử (TTHQĐT) ....................................................................................................66

Bảng 2.6: Tóm tắt kết quả khảo sát 40 DN làm thủ tục HQĐT tại Chi cục

Hải quan CKSBQT Nội Bài......................................................................................67

Bảng 2.7: Tóm tắt kết quả khảo sát 40 doanh nghiệp đã làm thủ tục hải quan

truyền thống tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài ..............................................68

Bảng 2.8: Tóm tắt kết quả khảo sát Hải quan cán bộ công chức vê việc ................73

thực hiện thủ tục HQĐT tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài ...........................73

Bảng 2.9: So sánh khối lượng công việc và nhân sự của Chi cục Hải quan

Nội Bài từ năm 2007-2010........................................................................................83

Bảng 2.10: Trình độ và số năm kinh nghiệm của CBCC Chi cục Hải quan

Nội Bài ......................................................................................................................84

Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ các giai đoạn phát triển hải quan điện tử của Hải quan Hàn Quốc 32

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài.............43

Hình 2.2: Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo

Thông tư 222/2010/TT-BTC.....................................................................................49

Hình 2.3: Quy trình hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thí điểm và

chính thức..................................................................................................................55

Hình 3.1: Mức độ ứng dụng CNTT trong ngành Hải quan tại Việt Nam...............101

Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

: Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương

APEC

(Asia-Pacific Economic Cooperation)

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of

Southeast Asia Nations)

ASYCUDA

: Hệ thống tự động hóa số liệu Hải quan (Automated

Systems for Customs Data)

: Bộ Tài chính

BTC

: Cán bộ công chức

CBCC

CKSBQT

: Cửa khẩu sân bay quốc tế

: Công nghệ thông tin

CNTT

: Chính phủ

CP

: Cơ sở dữ liệu

CSDL

: Doanh nghiệp

DN

: Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange)

EDI

HQ

: Hải quan

HQĐT

: Hải quan Điện tử

: Hệ thống hài hòa và mô tả mã hóa hàng hóa

HS

: Hệ thống thông tin

HTTT

: Hệ thống khai báo

HTKB

: Hệ thống xử lý dữ liệu

HTXLDL

: Tổ chức hàng không quốc tế (International Civil

ICAO

Aviation Organization)

KN

: Kim ngạch

KT

: Tờ khai

KTHSĐT

: Kiểm tra hồ sơ điện tử

KTSB

: Kiểm tra sơ bộ

KTTG

: Kiểm tra trị giá

Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

KTTTHH

: Kiểm tra thực tế hàng hóa

: Mạng cục bộ

LAN

: Mạng cục bộ

LAN

: Mạng đô thị băng rộng (Metropolitan Area Network)

MAN

NACCS

: Hệ thống làm thủ tục hải quan tự động của Hải quan

Nhật Bản (Nippon Automatic Cargo Clearance System)

: Nghị định

: Quyết định

: Quản lý rủi ro

QLRR

: Tổng cục Hải quan

TCHQ

: Thành phố

TP

TTDL

: Trung tâm dữ liệu

: Tuyên truyền hỗ trợ pháp luật

TTHTPL

VAN

: Cơ quan/ Tổ chức truyền nhận dữ liệu (Value Added

Network)

: Mạng riêng ảo (Vitual Private Network)

VPN

XLDL TQĐT

: Xử lý dữ liệu thông quan điện tử

XNK

: Xuất nhập khẩu

WAN

: Mạng diện rộng (Wide Area networks)

WB

: Ngân hàng thế giới (World Bank)

WCO

: Tổ chức Hải quan thế giới (World Customs

Organisize)

WTO

: Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade

Organisize)

Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong tiến trình thương mai toàn cầu và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam

đã và đang tham gia vào nhiều tổ chức tài chính quốc tế như WB, IMF, ADB,

WTO,…. Nền kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển trong xu thế hội nhập kinh

tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ. Bên cạnh đó quá trình hội nhập và tham gia vào nền

kinh tế quốc tế cũng đưa ra những đòi hỏi hết sức thiết thực về cải cách hành chính

như giảm bớt sự can thiệp trực tiếp quá mực vào các hoạt động kinh tế và mối quan

hệ các thành phần kinh tế. Xuất phát từ tình hình trên, ngành hải quan cũng cần có

sự đổi mới theo hướng đơn giản, hiện đại hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động

kinh tế đối ngoại phát triển.

Cũng như các ngành khác trong nước và hải quan các nước trên thể giới, Hải

quan Việt Nam đang đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức trong bối cảnh

thương mại quốc tế tăng trưởng mạnh cả về giá trị và khối lượng, cả thương mại

hàng hóa và thương mại dịch vụ, sự bùng nổ của công nghệ thông tin và sự phát

triển gia tăng của buôn lậu, gian lận thương mại và những loại hình tội phạm mới.

Thực tế trên cũng ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của hải quan và đòi hỏi phải cải

cách sâu rộng trong đó một chế độ thủ tục hải quan đơn giản, minh bạch và hiện đại

là một yêu cầu đồng thời là một lợi thế của Việt Nam khi tham gia vào nền kinh tế

thế giới.

Vì vậy ngành hải quan đã và đang triển khai áp dụng rất nhiều các giải pháp

để cải cách thủ tục hải quan, đơn giản hóa thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho giao

lưu thương mại. Việc thực hiện triển khai giải pháp trong quá trình quản lý đặc biệt

là triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước về hải

quan. Các quy trình thủ tục hải quan luôn được cải tiến sao cho ngày càng đơn giản

hơn, minh bạch hơn, tạo thuận lợi nhất cho hoạt động thương mại, hoạt động xuất

nhập khẩu phát triển.

Việc triển khai thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian qua là một

bước ngoặt trong công tác đổi mới quản lý hải quan, đây là một trong những nội

1 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

dung quan trọng của chương trình cải cách thể chế cần phải thực hiện. Thực hiện

theo Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 19/07/2005 và Quyết định 103/2009/QĐ-

TTg ngày 12/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thí điểm mở rộng

thủ tục hải quan điện tử tại 13 cục hải quan tỉnh, thành phố trong thời gian qua là

một bước đột phá quan trọng của ngành hải quan trong công cuộc cải cách thủ tục

hành chính. Qua thời gian thực hiện thực tế cho thấy thủ tục hải quan điện tử là một

hình thức thủ tục mới có nhiều ưu điểm so với thủ tục hải quan thủ công như: tiết

kiệm chi phí, tiết kiệm nhân lực, thông quan hàng hóa nhanh chóng, giảm bớt thủ

tục giấy tờ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng uy tín thương hiệu cho doanh

nghiệp và nâng cao hiệu quả quản lý. Việc làm này đã được cộng đồng doanh

nghiệp, dư luận đánh giá cao và đây cũng là một đóng góp quan trọng , thúc đẩy

nhanh quá trình hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế thế giới.

Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên, việc thực hiện thủ tục hải quan

điện tử vần còn những hạn chế cần phải khắc phục để hoàn thiện và phát triển trong

thời gian tới. Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, là một cán bộ công chức đang

công tác trong ngành Hải quan tôi xin chọn đề tài: “ Nghiên cứu thủ tục hải quan

điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay

Quốc tế Nội Bài” để làm luận văn cao học.

2. Mục đích của đề tài

Nhằm áp dụng các kiến thức đã học tại chương trình thạc sĩ quản trị kinh

doanh vào thực tế công việc để giúp cho chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài đạt

được kết quả và hiệu quả cao trong hoạt động của mình.

Các mục tiêu cụ thể của đề tài:

- Hệ thống hóa cơ sở những vấn đề cơ bản về thủ tục hải quan điện tử,

khẳng định sự cần thiết phải áp dụng thủ tục hải quan điện tử, nghiên cứu cơ sở

pháp lý của thủ tục hải quan điện tử, kinh nghiệm thực hiện thủ tục hải quan điện tử

của một số nước.

2 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

- Nghiên cứu thực trạng tình hình thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Chi

cục hải quan CKSBQT Nội Bài. Chỉ rõ những ưu điểm, nhược điểm của quy trình

thủ tục hải quan điện tử và một số những nhân tố tác động.

- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử

tại chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng và phát triển mô hình thông quan

điện tử tại Việt Nam nói chung.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Thực tế áp dụng thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan CKSBQT

Nội Bài trong thời gian quan.

- Kinh nghiệm của một số nước đã áp dụng của một số nước.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1 Về mặt không gian

- Kinh nghiệm thực hiện thủ tục hải quan điện tử của một số nước trên Thế

giới đặc biệt là các quốc gia trong vùng Đông Nam Á (Asean) và Đông Bắc Á (

Nhật Bản, Hàn Quốc), vì các quốc gia này có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam

và có mô hình tương đối phù hợp với các điều kiện phát triển của Việt Nam.

- Kinh nghiệm thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử của Chi cục hải

quan Bắc Hà Nội. Cơ sở của việc lựa chọn này là vì đây là một Chi cục lớn của Cục

hải quan TP Hà Nội, có nhiều loại hình xuất nhập khẩu, số luợng doanh nghiệp xuất

nhập khẩu lớn, lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn, đa dạng về chủng loại hàng

hóa.

3.2.2 Về mặt thời gian

Đề tài tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2009 trở lại đây

đặc biệt là khoảng thời gian từ năm 2011 đến nay. Đây là giai đoạn triển khai mạnh

mẽ, thí điểm mở rộng thủ tục hải quan điện tử của ngành hải quan tại các đơn vị hải

quan tỉnh, thành phố trên cả nước đặc biệt là tại Cục hải quan TP Hà Nội theo

Quyết định 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009 của Thủ tướng Chính Phủ.

3 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

4. Phương pháp nghiên cứu

- Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở các tài liệu, lý thuyết mô hình thông

quan điện tử của một số nước, các số liệu thu thập được từ Văn phòng Hiện đại hóa

Tổng cục Hải quan, các tạp chí nghiên cứu chuyên đề như Tin học Tài chính,

Nghiên cứu Hải quan, báo Hải quan và các trang web.

- Thông qua khảo sát thực tế mô hình thông quan điện tử của Hải quan một số

nước trong khu vực

- Thông qua việc triển khai ứng dụng mô hình thông quan điện tử tại Cục Hải

quan Thành phố Hà Nội, có tham khảo đơn vị cùng thực hiện thí điểm là Chi cục

Hải quan Bắc Hà Nội.

Từ mô hình lý thuyết và các số liệu thực tế thu thập được thông qua phương

pháp điều tra xã hội học, người viết đã sử dụng các phương pháp thống kê, phương

pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp một cách hệ thống,

khoa học.

- Thông qua cuộc khảo sát vào tháng 6 năm 2012 đối với 40 Doanh nghiệp đã

tham gia thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài và 50 cán

bộ công chức thực thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong Chi cục bằng phiếu

khảo sát (được gửi bằng hai hình thức gửi qua bưu điện và phát phiếu khảo sát trực

tiếp).

5. Kết quả nghiên cứu liên quan đến luận văn

Tình hình nghiên cứu ngoài nước:

- Một số nước tiên tiến (như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore...) đã

thực hiện thông quan điện tử, thủ tục hải quan điện tử. Tuy nhiên, do trình độ phát

triển về kinh tế, năng lực quản lý, mô hình tổ chức bộ máy, trình độ của công chức

thừa hành... có nhiều điểm khác biệt so với thực trạng của Việt Nam.

- Một số nước đang phát triển cũng đang áp dụng thông quan điện tử từng

phần (ở một vài khâu nghiệp vụ, một số loại hình hoặc một số điểm thông quan). Ví

dụ: Trung Quốc, Inđônêxia, Malayxia...

Chính vì vậy, đề tài tập trung nghiên cứu có hệ thống nhằm tìm ra các giải

4 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

pháp có tính khả thi để hoàn thiện quy trình nhằm triển khai thực hiện thủ tục hải

quan điện tử phù hợp với thực tiễn Việt Nam.

Tình hình nghiên cứu ở trong nước:

Đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, nhiều đề án, kế hoạch đã

được nghiên cứu và triển khai ứng dụng trong lĩnh vực hoạt động của ngành Hải

quan. Đặc biệt là những năm gần đây trước yêu cầu đòi hỏi của hoạt động Hải quan

trong điều kiện hội nhập, phát triển đã có nhiều đề tài nghiên cứu hướng tới mục

tiêu cải cách, phát triển và hiện đại hóa. Một số đề tài tiếp cận thủ tục Hải quan điện

tử; quản lý rủi ro; ứng dụng công nghệ thông tin… các đề tài này xem như một

trong những cấu phần, bộ phận của hiện đại hóa Hải quan, cụ thể:

- Đề tài khoa học cấp Bộ: "Xây dựng chiến lược phát triển ngành Hải quan

đến năm 2010", mã số 01-N2003, Chủ nhiệm đề tài: ThS. Trương Chí Trung - Thứ

trưởng Bộ Tài chính, kiêm Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan;

- Đề tài khoa học cấp ngành: "Nghiên cứu mô hình quản lý hải quan hiện

đại tại các nước phát triển, đề xuất giải pháp vận dụng vào điều kiện Việt Nam", mã

số 05-2003, Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Toàn - Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế;

- Đề tài khoa học cấp ngành: "Nghiên cứu tổng quan về địa vị pháp lý, thẩm

quyền của Hải quan trong hoạt động quản lý nhà nước giai đoạn đến năm 2010", mã

số 06-2003, Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Văn Hồng - Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

- Đề tài khoa học cấp ngành: "Nghiên cứu vận dụng Công ước KYOTO sửa

đổi năm 1999 vào thực tiễn hoạt động của Hải quan Việt Nam và xây dựng lộ trình

tham gia", mã số 03-N2004, Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Trọng Hùng - Phó Vụ

trưởng Vụ Giám sát quản lý;

- Đề tài khoa học cấp ngành: "Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống công

nghệ thông tin thực hiện thủ tục hải quan điện tử", mã số 06-N2005, Chủ nhiệm đề

tài: Nguyễn Công Bình - Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin;

- Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Hải quan giai đoạn 2004-

2006, Ban hành kèm theo Quyết định 810/QĐ-BTC, ngày 16/3/2004 của Bộ trưởng

Bộ Tài chính;

5 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

- Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Hải quan giai đoạn 2008-

2010, Ban hành kèm theo Quyết định 456/QĐ-BTC, ngày 14/3/2008 của Bộ trưởng

Bộ Tài chính;

- Luận văn thạc sĩ (2009), " Áp dụng quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục hải

quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu", của Phạm Trần Thành, Cục Hải quan

thành phố Hà Nội. Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc áp dụng quản lý rủi

ro vào quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, phân tích thực

trạng áp dụng và đề xuất, giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro thời gian tới.

Tất cả các công trình nghiên cứu, đề án trên đã trực tiếp và gián tiếp đưa ra

các mục tiêu, phương hướng, luận cứ khoa học, các giải pháp nhằm từng bước cải

cách, chuẩn hóa hoạt động hải quan mang tính chuyên nghiệp, chuyên sâu, hoạt

động minh bạch có hiệu quả theo yêu cầu hội nhập quốc tế ở mức độ ngắn hạn và

trung hạn. Tuy nhiên, chưa có đề tài khoa học nghiên cứu một cách hệ thống cũng

như đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình thủ tục hải quan điện tử tại TP Hà

Nội nói chung và Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng.

Từ phân tích trên, đặt ra yêu cầu nghiên cứu luận văn với chủ đề nêu trên.

Các công trình nghiên cứu trên đã tạo thuận lợi cho học viên trong việc tiếp cận với

mô hình quản lý hải quan hiện đại; có cách nhìn nhận đúng đắn, đầy đủ về sự cần

thiết, mục tiêu, giải pháp : “ Nghiên cứu thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa

xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay Quốc tế Nội Bài” trong giai

đoạn hiện nay

6. Kết cấu của luận văn:

Luận văn gồm 3 chương:

Phần mở đầu

Chương I: Giới thiệu tổng quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa

xuất nhập khẩu

Chương II: Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa

xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài

Chương III: Một số giải pháp để hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện

tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài

6 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN

TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU

1.1 Khái niệm về thủ tục hải quan điện tử

1.1.1 Khái niệm về thủ tục hải quan

Để hiểu rõ về thủ tục hải quan điện tử là gì, trước hết chúng ta hãy bắt đầu

bằng khái niệm thủ tục hải quan.

- Theo định nghĩa tại chương 2 Công ước Kyoto: “Thủ tục hải quan là tất cả

các hoạt động mà cơ quan hải quan và những người khai hải quan phải thực hiện

nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật hải quan ”.

- Theo định nghĩa của Luật hải quan năm 2001, tại khoản 6 Điều 4 và Điều

16 thì “ Thủ tục hải quan là công việc mà người khai hải quan và công chức hải

quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận

tải”. Những công việc đó bao gồm:

+ Đối với người khai hải quan

Khai và nộp tờ khai hải quan, xuất trình chứng từ thuộc bộ sơ hải quan

Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc

kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;

Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của Pháp luật.

+ Đối với công chức hải quan

Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan;

Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;

Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của Pháp luật;

Quyết định việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải.

- Theo Điều 16 Luật sửa đổi , bổ sung một số điều của Luật hải quan năm

2005 thì công việc khai và nộp hồ sơ hải quan của người khai hải quan và công việc

tiếp nhận, đăng ký hồ sơ hải quan của công chức hải quan đã được sửa đổi như sau:

+ Đối với người khai hải quan

Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;

trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử người khai hải quan được khai

và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan.

7 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

+ Đối với công chức hải quan

Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan; trong trường hợp thực hiện thủ tục hải

quan điện tử việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan được thực hiện thông qua hệ

thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan.

Như vậy, thủ tục hải quan có thể được thực hiện bằng những cách thức,

phương thức khác nhau, ví dụ: truyền thống (thủ công), bán truyền thống hoặc điện

tử. Trước đây ở Việt Nam thủ tục hải quan chủ yếu thực hiện bằng phương pháp

truyền thống (hoàn toàn dựa vào hồ sơ giấy) hoặc bán truyền thống - kết hợp giữa

truyền thống và điện tử (khai báo bằng đĩa mềm, khai báo qua mạng Internet kết

hợp với hồ sơ giấy). Trong phương pháp này luôn có sự tiếp xúc trực tiếp giữa

người khai hải quan và công chức hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan và

sử dụng hồ sơ giấy.

Hiện nay, ngoài phương pháp truyền thống, bán truyền thống, thủ tục hải

quan còn được thực hiện hoàn toàn bằng phương pháp điện tử (hệ thống xử lý dữ

liệu điện tử). Người khai hải quan có thể đăng ký hồ sơ làm thủ tục hải quan bằng

cách tạo, gửi các thông tin dưới dạng điện tử đến cơ quan hải quan và nhận các

thông tin (cũng dưới dạng điện tử) phản hồi từ phía cơ quan hải quan thông qua hệ

thống xử lý dữ liệu điện tử. Công chức hải quan tiếp nhận , kiểm tra hồ sơ hải quan

do doanh nghiệp gửi đến và thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho doanh nghiệp cũng

thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Trong việc làm thủ tục hải quan, người

khai hải quan và công chức hải quan không có sự tiếp xúc trực tiếp (trừ một số

trường hợp ngoại lệ).

1.1.2 Khái niệm về thủ tục hải quan điện tử

Từ khái niệm thủ tục hải quan quy định tại Điều 4 và Điều 16 Luật sửa đổi,

bổ sung một số điều của Luật hải quan, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về thủ tục

hải quan điện tử (HQĐT) như sau:

Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải quan, trong đó việc khai báo và gửi hồ

sơ của người khai hải quan và việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan của công

chức hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan.

8 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Nói một cách khác cụ thể hơn, thủ tục HQĐT là các công việc mà người khai hải

quan và công chức hải quan phải thực hiện đối với hàng hóa, phương tiện vận tải,

trong đó việc khai báo và gửi hồ sơ của người khai hải quan và việc tiếp nhận, đăng

ký hồ sơ hải quan của công chức hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý

dữ liệu điện tử của hải quan.

Trên thực tế, không có khái niệm, định nghĩa thống nhất về thủ tục hải quan

điện tử. Hải quan các nước trên thế giới, tùy theo quan điểm, đặc điểm, mức độ phát

triển của quốc gia để tiến hành triển khai thực hiện thủ tục HQĐT theo mô hình

riêng của mình. Điều này được thể hiện thông qua cách sử dụng từ ngữ về thủ tục

hải quan điện tử - phụ thuộc vào phạm vi, chức năng, mức độ: Hải quan Thái Lan

sử dụng E- Customs (electronic customs- là Hệ thống hoàn chỉnh nhằm tạo thuận

lợi cho quá trình nhập khẩu hàng hóa vào Thái Lan); Hải quan Nhật Bản dùng

NACCS (Hệ thống thông quan).

Như vậy, theo nghĩa hẹp: thủ tục HQĐT là việc ứng dụng công nghệ thông

tin để thông quan tự động.

Tuy có khác nhau về phạm vi, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, thủ

tục HQĐT có một số đặc điểm chung như sau:

- Áp dụng công nghệ thông tin một cách tối đa, phù hợp với trình độ phát

triển công nghệ thông tin của quốc gia.

- Cung cấp các dịch vụ điện tử cho người khai hải quan như: dịch vụ khai

hải quan điện tử, dịch vụ thanh toán điện tử, thông quan điện tử…

- Trao đổi, chia sẻ thông tin dữ liệu điện tử giữa các bên liên quan thông

qua hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử: các cơ quan chức năng của Chính phủ, Ngân

hàng, các hãng vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu…

- Có sự hỗ trợ các thiết bị, máy móc hiện đại khác để kiểm tra, kiểm soát

hải quan: máy soi container, hệ thống camera, cân điện tử…

Theo nghĩa rộng: thủ tục HQĐT là thủ tục hải quan theo đó cơ quan hải

quan áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin và

trang thiết bị hiện đại để cung cấp các dịch vụ về thông quan hải quan cho người

9 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

khai hải quan, phương tiện, hành khách xuất cảnh nhập cảnh và các bên có liên

quan khác.

Theo pháp luật Việt Nam, Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009

của Bộ Tài chính quy định:

Thủ tục HQĐT là thủ tục hải quan trong đó việc khai báo, tiếp nhận, xử lý

thông tin khai hải quan, ra quyết định được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ

liệu điện tử hải quan.

Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan là hệ thống thông tin do Tổng cục hải

quan quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.

Hệ thống khai HQĐT là hệ thống thông tin do người khai hải quan quản lý,

sử dụng.

Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan là thông tin được tạo ra, gửi đi, được

nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo định dạng chuẩn để thực hiện

thủ tục HQĐT.

Theo Nghị định Chính Phủ của Việt Nam, Nghị định số 87/2012/NĐ-CP

ngày 23/10/2012 quy định:

Thủ tục HQĐT là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông

tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục

hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện

tử hải quan.

Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan là hệ thống thông tin do Tổng cục

Hải quan quản lý để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.

Hệ thống khai HQĐT là hệ thống thông tin phục vụ cho người khai hải quan

và tiếp nhận thông tin, kết quả phản hồi của cơ quan Hải quan trong quá trình thực

hiện thủ tục HQĐT.

1.1.3 Các chức năng của thủ tục hải quan điện tử

Một là, chức năng khai HQĐT, trong thủ tục hải quan truyền thống (thủ

công) thì cơ quan hải quan cung cấp dịch vụ cho người khai hải quan tại trụ sở của

mình và dựa trên hình thức xử lý hồ sơ hải quan bằng giấy, có nghĩa là người khai

hải quan chuẩn bị trước bộ hồ sơ hải quan giấy phù hợp với lô hàng xuất khẩu, nhập

khẩu mang đến trụ sở Chi cục Hải quan nơi thuận lợi để nộp và làm các thủ tục hải

10 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

quan thông quan hàng hóa. Vì vậy, nhờ phương tiện điện tử, các hệ thống máy tính

nối mạng, hệ thống trao đổi dữ liệu... người khai hải quan có thể tự mình hoặc thông

qua các đại lý HQĐT có thể tiến hành thực hiện khai hải quan ở bất kỳ đâu, vào bất

cứ thời gian nào và với các loại máy tính khác nhau như: máy tính để bán, máy tính

xách tay, máy tính bỏ túi, thậm chí là điện thoại di động, nếu các phương tiện điện

tử đã được cài đặt hệ thống khai hải quan điện tử và được kết nối với hệ thống xử lý

dữ liệu điện tử hải quan.

Người khai hải quan tạo thông tin trên hệ thống khai HQĐT, sau đó truyền

dữ liệu đến cơ quan hải quan thông qua mạng Internet và theo dõi, thực hiện theo

thông tin phản hồi của cơ quan hải quan để thông quan hàng hóa.

Hai là, chức năng thông quan điện tử, theo đó hệ thống xử lý dữ liệu điện tử

hải quan nhận được thông tin khai hải quan sẽ tự động tiến hành kiểm tra, phân

luồng khai hải quan (theo xanh, vàng, đỏ) tương ứng với mức độ kiểm tra hải quan

(xanh là miễn kiểm tra; vàng là kiểm tra hồ sơ giấy hoặc đỏ là kiểm tra thực tế hàng

trước khi thông quan), phản hồi kết quả kiểm tra thông tin khai hải quan kèm theo

hướng dẫn thông quan hàng hóa cho người khai hải quan thực hiện. Trong trường

hợp cần thiết, công chức hải quan có thẩm quyền có thể tiến hành kiểm tra thông tin

khai hải quan và trên cơ sở có thông tin khác liên quan đến lô hàng hóa xuất khẩu,

nhập khẩu để đưa ra đề xuất thay đổi mức độ kiểm tra hải quan.

Đối với lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hải quan hệ thống sẽ gửi thông

báo thông quan hàng hóa cho người khai hải quan để người khai hải quan làm thủ

tục nhận tại nơi lưu giữ hàng hóa (trường hợp hàng hóa thuộc phải nộp thuế ngay

trước khi nhận hàng thì hệ thống sẽ thông báo thông quan hàng hóa cho người khai

hải quan sau khi chủ hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế).

Hỗ trợ cho phân luồng thông tin khai hải quan trong chức năng thông quan

điện tử là áp dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại - áp dụng kỹ thuật quản

lý rủi ro trong quá trình thông quan trên cơ sở hệ thống thu thập, xử lý thông tin

nghiệp vụ hải quan.

11 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Ba là, chức năng quản lý rủi ro trong thủ tục HQĐT. Ngày nay, trong xu thế

toàn cầu hóa thương mại, giao dịch, trao đổi mua bán hàng hóa giữa thương nhân

các quốc gia phát triển mạnh mẽ do có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin đã làm cho

lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, người và phương tiện xuất nhập cảnh tăng lên

nhanh chóng. Yêu cầu thực tiễn đòi hỏi cơ quan hải quan phải áp dụng thủ tục hải

quan đem sự thuận lợi cho hoạt động thương mại, thông quan nhanh chóng, không

ách tắc tại cửa khẩu. Trong khi nguồn lực của cơ quan hải quan tăng nhưng không

tương xứng với tốc độ tăng trưởng trong hoạt động thương mại; vì vậy cơ quan Hải

quan không thể duy trì phương pháp quản lý truyền thống là "Tiền kiểm" quản theo

kiểu "Gác cổng" tiến hành kiểm tra 100% các lô hàng hóa xuất nhập khẩu để hoàn

thành vai trò kiểm tra, kiểm soát của mình.

Trong lĩnh vực hải quan, Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) đã đưa ra

nhiều hướng dẫn thực hành liên quan đến áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, đặc biệt

trong Công ước KYOTO sửa đổi có một chương (chương 6 / Kiểm tra Hải quan)

với các chuẩn mực về áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong kiểm tra hải quan, như:

"Việc kiểm tra hải quan phải được giới hạn ở mức độ cần thiết để đảm bảo

sự tuân thủ Luật Hải quan" (chuẩn mực 6.2)

"Khi thực hiện kiểm tra hải quan, cơ quan hải quan phải áp dụng kỹ thuật

đánh giá khả năng vi phạm"(chuẩn mực 6.3)

"Cơ quan hải quan phải sử dụng kỹ thuật phân tích khả năng vi phạm để

xác định những người và hàng hóa, kể cả phương tiện vận tải cần được kiểm tra

cũng như mức độ kiểm tra" (chuẩn mực 6.4)

"Cơ quan hải quan cần sử dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử

ở mức cao nhất có thể được để cải tiến công tác kiểm tra hải quan" (chuẩn mực

chuyển tiếp 6.9)

"Cơ quan hải quan cần sử dụng đánh giá các hệ thống thương mại của công

ty kinh doanh nếu các hệ thống đó có ảnh hưởng đến hoạt động hải quan nhằm đảm

bảo sự tuân thủ đối với các quy định về hải quan" (chuẩn mực 6.10).

12 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Áp dụng phương pháp này, cơ quan hải quan sẽ đánh giá, phân loại, xếp

hạng các rủi ro trong các giao dịch thương mại, lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, hành

khách, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh… Trên cơ sở đó sẽ giúp cơ quan

hải quan có thể phân bố nguồn lực, tập trung nguồn lực một cách hợp lý vào việc

kiểm tra, kiểm soát (ví dụ chỉ tập trung nguồn lực vào kiểm tra những giao dịch, lô

hàng xuất nhập khẩu, hành khách, phương tiện có mức độ rủi ro cao nhất hay hàng

hóa của chủ hàng có mức độ tuân thủ pháp luật thấp nhất hoặc những hàng hóa có

nguy cơ gian lận thương mại cao,.... Ngược lại lô hàng có mức độ rủi ro thấp sẽ

không có nhiều sự can thiệp từ phía cơ quan hải quan trong quá trình làm thủ tục hải

quan, điều đó giúp cho việc thông quan hàng hóa có độ rủi ro thấp được thông quan

nhanh chóng hơn rất nhiều và hàng hóa của chủ hàng có quá trình chấp hành tốt

pháp luật hải quan sẽ được tạo thuận lợi hơn so với chủ hàng không chấp hành tốt

pháp luật hải quan). Sự phân biệt đối xử trong thông quan hàng hoá có tác dụng

khuyến khích sự tuân thủ pháp luật hải quan của doanh nghiệp và mức độ tuân thủ

pháp luật ngày một tăng. Như vậy, áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong quy trình

thủ tục hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sẽ đem lại sự cân bằng giữa tạo

thuận lợi cho thương mại và đảm bảo kiểm soát, giúp cho cơ quan hải quan hoàn

thành tốt vai trò.

Mặt khác, các tổ chức kinh tế hhế giới như WTO, APEC đều yêu cầu các

quốc gia thành viên phải xây dựng thủ tục hải quan hài hòa và đơn giản hóa theo

các chuẩn mực của Công ước KYOTO sửa đổi năm 1999 nhằm tạo thuận lợi cho

thương mại. Vì vậy, thực hiện cam kết về lĩnh vực hải quan trong quá trình đàm

phán gia nhập WTO, năm 2005 Việt Nam ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số

điều của Luật Hải quan năm 2001 để nội luật hóa các chuẩn mực bắt buộc Công ước

KYOTO sửa đổi; theo đó, tại khoản 1.a Điều 15 đã quy định áp dụng kỹ thuật quản

lý rủi ro để kiểm tra hải quan trong thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu: "Kiểm tra

hải quan được thực hiện trên cơ sở phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật của

chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan để bảo đảm quản lý nhà

nước về hải quan và không gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu".

13 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Đây là cơ sở pháp lý để Hải quan Việt Nam xây dựng hệ thống thu thập và

xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan nhằm áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong quá

trình kiểm tra hải quan để thông quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo thủ tục

hải quan truyền thống và thủ tục HQĐT.

Bốn là, chức năng thanh toán điện tử của thủ tục HQĐT. Việc kết nối giữa

hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan với các hệ thống của Ngân hàng, Kho bạc

Nhà nước, người khai hải quan có thể thực hiện việc thanh toán các khoản thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu, lệ phí hải quan và các khoản thuế khác đối với hàng hóa xuất

khẩu, nhập khẩu tại bất kỳ ngân hàng hay Kho bạc theo quy định về hình thức điện

tử, theo cơ chế tự động chuyển tiền từ tài khoản của chủ hàng sang tài khoản của cơ

quan hải quan.

Năm là, chức năng quản lý vận tải đơn điện tử (e. manifest). Chức năng này

cho phép cơ quan hải quan có thể giao tiếp với hệ thống dữ liệu điện tử của các

hãng vận tải hoặc các đại lý vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu giám để truyền nhận

trực tiếp dữ liệu vận tải đơn điện tử hoặc khai thác vận tải đơn điện tử từ trung tâm

lưu trữ dữ liệu điện tử chung của cảng vụ phục vụ cho việc giám sát, quản lý hàng

hóa trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.

Trên cơ sở phân tích các thông tin trên vận tải đơn điện tử, kết hợp với các

tiêu chí quản lý rủi ro, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sẽ đưa ra quyết định

mức độ kiểm tra hải quan phù hợp với từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu như kiểm

tra thông qua máy soi chiếu côngtenơ hoặc kiểm tra thủ công. Ngoài ra, căn cứ kết

quả phân tích vận tải đơn điện tử để thông tin cảnh báo cho các cơ quan chức năng

tại cửa khẩu sớm có các biện pháp ngăn chặn các loại hàng hóa nguy hiểm, cấm

nhập khẩu như: ma túy, chất nổ, vũ khí, chất thải độc hại, hàng cấm theo CITES…

Sáu là, chức năng kết nối mạng với các cơ quan thuộc Chính phủ. Khi

quyết định thông quan cho lô hàng nhập khẩu, cơ quan hải quan không chỉ thực

hiện quy định của Luật Hải quan mà còn phải thực hiện nhiều quy phạm pháp luật

do các Bộ, ngành ban hành nhằm bảo đảm quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa

nhập khẩu theo yêu cầu của Chính phủ. Chức năng này, cho phép cơ quan hải quan

14 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

phối hợp, chia sẻ thông tin với các Bộ, ngành khác chẳng hạn như: với Bộ Công

thương về cấp giấy phép nhập khẩu, hạn ngạch; với Bộ Y tế về kiểm dịch, vệ sinh,

an toàn sức khỏe con người… hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sẽ kết nối để

lấy các thông tin dữ liệu điện tử liên quan đến yêu cầu quản lý chuyên ngành đối

với hàng hóa nhập khẩu để xử lý, quyết định thông quan hàng hóa.

Hoàn thiện chức năng kết nối mạng với các cơ quan chính phủ để trao đổi

dữ liệu điện tử cần thiết là hướng đến một chính phủ điện tử, "một cửa quốc gia"

trong quản lý hoạt động thương mại, tiến tới hội nhập "một cửa ASEAN" là cam kết

của các nước trong khu vực Đông Nam Á.

Như vậy, cũng như thủ tục hải quan truyền thống, quá trình làm thủ tục

HQĐT cho lô hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu cho đến thông quan hàng hóa thì ngoài

việc thực hiện quy định của Luật Hải quan, phải đồng thời thực hiện những quy

phạm pháp luật khác liên quan, như: quy phạm pháp luật của Luật Giao dịch điện

tử, của Luật Công nghệ thông tin, Luật Thương mại, Luật Thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu, Luật Quản lý thuế, Luật Giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt thuế

và các quy định về chính sách xuất nhập khẩu, về quản lý chuyên ngành đối với

hàng hóa xuất nhập khẩu.

1.2 Sự cần thiết của việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử

1.2.1 Do xu thế hội nhập và phát triển thương mại quốc tế

Trước sự phát triển của đất nước, bên cạnh những điều kiện thuận lợi ngành

hải quan phải đối mặt với không ít những khó khăn, thách thức. Do đó công tác cải

cách, hiện đại hóa hải quan trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.

Với việc ký kết các hiệp định song phương và đa phương về thương mại quốc

tế làm cho nhiệm vụ của ngành hải quan ngày càng phức tạp hơn , nhất là các vấn

đề liên quan đến hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá độc quyền. Bên cạnh đó sự

phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin truyền

thông đã làm thay đổi phương thức hoạt động của cả doanh nghiệp và cơ quan quản

lý nhà nước. Trước sự phát triển đó từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại

Thế giới (WTO), hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đòi hỏi ngành hải

15 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

quan phải đẩy mạnh hơn nữa ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào hoạt

động quản lý nhà nước của mình để vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vừa đảm

bảo hiệu quả và hiệu lực của quản lý nhà nước về hải quan. Đồng thời phải tiếp tục

cải cách , hiện đại hóa, đổi mới hơn nữa, nâng cao năng lực cán bộ, công chức và

cải thiện cơ sở pháp lý, cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin,…. Vì vậy, ngành hải

quan đã ban hành một loạt các văn bản chỉ đạo.

1.2.2 Do yêu cầu quản lý Nhà nước đối với cộng đồng Doanh nghiệp

Trước yêu cầu phát triển đất nước, đòi hỏi ngành hải quan phải nâng cao

năng lực quản lý để đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách kinh tế của Nhà

nước, chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn việc buôn bán, vận chuyển

hàng cấm qua biên giới, ngăn chặn các giao dịch thương mại bất hợp pháp, đảm bảo

nguồn thu cho ngân sách, góp phần bảo vệ trật tự an toàn xã hội, lợi ích người tiêu

dùng, an ninh quốc gia, bảo vệ môi trường.

Vì vậy ngành hải quan ngày càng phải không ngừng nâng cao năng lực quản

lý , đảm bảo thuận lợi thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, du

lịch,… Cụ thể là phải đảm bảo môi trường làm việc trong sạch, chuyên nghiệp; thủ

tục hải quan đơn giản, công khai, minh bạch; thông quan nhanh, giảm thiểu chi phí

cho doanh nghiệp.

1.2.3 Do yêu cầu cấp thiết của thủ tục hải quan điện tử trong chiến lược phát

triển của hải quan Việt Nam

Cải cách hiện đại hóa là xu hướng hoạt động tất yếu của quản lý nhà nước

nói chung và quản lý nhà nước về hải quan nói riêng, phù hợp với định hướng phát

triển của Hải quan thế giới và khu vực. Trong thời gian vừa qua, ngành Hải quan đã

đẩy mạnh nỗ lực cải cách hiện đại hóa, thực hiện thông quan điện tử chính là thực

hiện mục tiêu cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, đồng thời cũng là

bước chuẩn bị quan trọng cho hàng loạt các hoạt động hiện đại hóa ngành Hải quan

sau này.

Thực hiện thủ tục HQĐT là bước chuẩn bị nguồn nhân lực và kinh nghiệm

thực tế, từ đó góp phần đảm bảo tính hiệu quả của quá trình thực hiện kết qủa đầu ra

16 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

của Dự án Hiện đại hóa Hải quan do Ngân hàng Thế giới (Dự án WB) tài trợ. Như

vậy, việc triển khai thực hiện thủ tục HQĐT không mâu thuẫn với việc triển khai

Dự án WB. Mục đích cơ bản của thực hiện thí điểm thông quan điện tử là nhằm

giúp tổng kết kinh nghiệm, tìm tòi, thử nghiệm mô hình phù hợp, giúp cho việc

triển khai chính thức của Dự án WB đỡ mất thời gian và kinh phí thử nghiệm. Bên

cạnh đó, hiện nay yêu cầu về tạo thuận lợi thương mại, trong đó đẩy nhanh việc

thông quan hàng hóa từ phía cộng đồng doanh nghiệp và Chính phủ rất bức xúc có

tính tình thế và trước mắt hiện nay sẽ không được giải quyết kịp thời. Vì vậy, trong

điều kiện đó việc thực hiện thí điểm thông quan điện tử là hết sức cần thiết, không

thể thiếu được và là tiền đề hoàn thiện Nghi định thủ tục HQĐT, Nghị định quy

định chi tiết một số điều về thủ tục hải quan điện tử sẽ tạo khung pháp lý cao hơn,

thúc đẩy việc phát triển thông quan điện tử (Nghị định 87/2012/NĐ-CP ngày

23/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan điện

tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại sẽ có hiệu lực vào ngày

01/01/2013).

1.2.4 Do yêu cầu nhiệm vụ mới của ngành Hải quan

Trước tình hình thế giới có nhiều biến động về kinh tế, chính trị, bên cạnh

những nhiệm vụ truyền thống, Hải quan các nước còn có thêm nhiệm vụ chống

khủng bố, chống rửa tiền, chống dịch bệnh, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội v.v...

Trong điều kiện nguồn nhân lực của hải quan là có hạn, đứng trước yêu cầu trên,

đòi hỏi cơ quan Hải quan các quốc gia phải cải cách và hiện đại hóa hải quan. Một

trong những nội dung cốt lõi của hiện đại hóa hải quan là thực hiện thủ tục HQĐT.

Như vậy, thực hiện thủ tục HQĐT vừa là yêu cầu nội tại của các quốc gia

vừa là đòi hỏi của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chính phủ các nước đều nhận

thức được tầm quan trọng của việc thực hiện thủ tục HQĐT, coi thủ tục HQĐT như

là một nội dung cơ bản, thiết yếu của hải quan hiện đại, góp phần trực tiếp, thúc đẩy

hoạt động thương mại và kinh tế đất nước phát triển.

Trong tình hình trên, với biên chế có hạn nguồn nhân lực của ngành Hải

quan không thể tiếp tục tăng mãi theo tốc độ gia tăng công việc và nếu như có tăng

17 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

cũng không thể quản lý được một cách hiệu quả. Chính vì vậy, một vấn đề đặt ra

cho ngành Hải quan là phải thay đổi tư duy về phương pháp quản lý. Đó là áp dụng

phương pháp quản lý rủi ro (QLRR) vào trong hoạt động của hải quan, thay thế dần

phương thức quản lý theo từng lô hàng tại cửa khẩu sang quản lý thông tin toàn bộ

quá trình hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) của Doanh nghiệp (DN); chuyển từ tiền

kiểm sang hậu kiểm; phân loại DN dựa trên nguồn cơ sở dữ liệu có sẵn từ cơ quan

Hải quan và thu thập được để có đối sách quản lý cho phù hợp; hướng DN vào quỹ

đạo chấp hành nghiêm pháp luật trong mọi hoạt động.

Chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam đến năm 2020 đã xác định mục

tiêu tổng quát đến năm 2020 là xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế,

chính sách đầy đủ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa đạt chuẩn mực

quốc tế, trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp

dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi ro, đạt trình độ tương đương với các nước

tiên tiến trong khu vực Đông-Nam Á. Trên cơ sở Chiến lược phát triển Hải quan

đến năm 2020, Bộ Tài chính phê duyệt Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa

hải quan giai đoạn 2011 - 2015 với năm mục tiêu lớn là thực hiện thủ tục hải quan

điện tử; triển khai Đề án Quản lý rủi ro, trong đó hướng trọng tâm vào việc nâng

cao hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro cả trước, trong và sau thông quan; xây dựng các

địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung tại các địa bàn trọng điểm; triển khai chương

trình Doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và điều

kiện đặc thù của Việt Nam; xây dựng và vận hành hệ thống Chỉ số đánh giá hoạt

động của ngành.

Xuất phát từ mục tiêu phát triển, nguồn lực hiện tại, đặc điểm tương đồng về

kinh tế, chính trị, văn hóa v.v... đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện

thủ tục HQĐT của một số nước ở vùng Đông Nam Á và Đông Á.

1.3 Cơ sở pháp lý cho việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa

xuất nhập khẩu tại Việt Nam

1.3.1 Cơ sở pháp lý quốc tế

- Theo Công ước về đơn giản hóa và hài hòa thủ tục hải quan ( Công ước

Kyoto sửa đổi 1999) của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO):

18 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Phụ lục tổng quát, Chương III, mục 3.11: “ Đối với quy trình thông quan

điện tử, hình thức tờ khai hàng hóa đăng ký bằng phương tiện điện tử phải dựa trên

cơ sở các tiêu chuẩn quốc tế đối với việc trao đổi thông tin điện tử như quy định

trong các khuyến nghị của Hội đồng Hợp tác Hải quan về công nghệ thông tin”.

Theo chuẩn mực chuyển tiếp 3.1: “Cơ quan Hải quan phải cho phép nộp

các chứng từ đi kèm bằng phương tiên điện tử”.

Theo chuẩn mực chuyển tiếp 3.2: “Cơ quan hải quan phải cho phép nộp Tờ

khai hàng hóa bằng phương tiện điện tử”.

Theo chuẩn mực chuyển tiếp 6.1: “C cơ quan Hải quan cần sử dụng công

nghệ thông tin và thương mại điện tử ở mức cao nhất có thể nhằm nâng cao công

tác kiểm tra Hải quan”.

Theo chuẩn mực chuyển tiếp 7.1: “Cơ quan Hải quan phải áp dụng công

nghệ thông tin hỗ trợ cho hoạt động Hải quan nếu việc áp dụng đó tiết kiệm hơn và

mang lại hiệu quả cao hơn cho Hải quan cũng như cho giới kinh doanh. Hải quan

phải quy định rõ các điều kiện cho việc áp dụng CNTT”.

- Điều 6 Hiệp định hải quan ASEAN ngày 1/3/1997:

“1. Các nước thành viên sẽ đơn giản và hài hòa thủ tục hải quan nhằm

thông quan một cách nhanh chóng và hiệu quả hàng hóa giao thương trong ASEAN.

2. Việc đơn giản và hài hòa thủ tục hải quan trong ASEAN nên tuân theo

các chuẩn mực và khuyến nghị thực hành của Công ước Kyoto, đã được sửa đổi,

dưới sự bảo trợ của Hội đồng hợp tác hải quan (CCC) hoặc (WCO)”.

1.3.2. Cơ sở pháp lý cho việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam

1.3.2.1 Hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh các vấn đề liên quan đến thực

hiện thủ tục hải quan bằng phươngp pháp điện tử.

a. Hệ thống các văn bản quy định về thủ tục:

- Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/06/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung

một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11ngày 14/06/2005;

- Nghị định 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ quy

định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng

hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại ( có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013);

19 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

- Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/06/2005 của Thủ tướng Chính

phủ về thí điểm thủ tục hải quan điện tử;

- Quyết định 50/2005/QĐ-BTC ngày 19/07/2005 của Bộ Tài chính về việc

ban hành quy định quy trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối với hà

ng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

- Quyết định 52/2007/QĐ-BTC ngày 20/06/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

về việc thí điểm thủ tục hải quan điện tử;

- Quyết định 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009 của Thủ tướng Chính Phủ

quyết định sửa đổi , bổ sung mốt số điều của Quyết định 149/2005/QĐ-TTg;

- Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 26/11/2009 của Bộ Tài chính về việc

hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử;

- Nghị định 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Thủ tướng Chính Phủ quy

định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng

hóa xuất nhập khẩu;

- Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 hướng dẫn Nghị định

87/2012/NĐ-CP;

- Luật quản lý thuế và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành;

- Các Luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản

pháp luật hướng dẫn thi hành.

(Nguồn Cục công nghệ thông tin và thống kê - Tổng cục Hải quan)

b. Hệ thống các văn bản quy định về công nghệ thông tin và giao dịch điện tử:

- Luật Công nghệ thông tin và các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện;

- Luật giao dịch điện tử ngày 29/11/2005 và các văn bản pháp luật hướng dẫn

thực hiện;

- Nghị định 57/2006/NĐ-CP ngày 09/06/2006 của Chính Phủ về thương mại

điện tử;

- Nghị định 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính Phủ quy định về

giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.

(Nguồn: Cục Công nghệ thông tin và thống kê - Tổng cục Hải quan)

20 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

1.3.2.2 Cơ sở pháp lý áp dụng cho thủ tục hải quan điện tử qua các giai đoạn

a. Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg:

Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ

về thí điểm thủ tục hải quan điện tử quy định thực hiện thí điểm thủ tục HQĐT với

lộ trình từ năm 2005 đến 2007. Để thực hiện Quyết định này, Bộ Tài chính đã ban

hành Quyết định số 50/2005/QĐ-BTC ban hành Quy định quy trình thực hiện thí

điểm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Sau thời gian

thực hiện thí điểm, Bộ Tài chính đã tổ chức tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện

chỉ ra một số bất cập: Phạm vi thực hiện tại Chi cục hải quan điện tử, tuy nhiên Chi

cục HQĐT chỉ thực hiện việc tiếp nhận, đăn ký tờ khai, còn việc kiểm tra thực tế

hàng hóa, xác nhận hàng đã làm thủ tục hải quan được thực hiện tại Chi cục hải

quan cửa khẩu, đồng thời chỉ triển khai đối với loại hình kinh doanh; đối tượng

doanh nghiệp được áp dụng thông quan điện tử bị bó hẹp. Từ những bất cập này Bộ

Tài chính đã đề xuất xây dựng văn bản pháp luật trình Chính phủ ban hành đề làm

cơ sở pháp lý cho việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử giai đoạn tiếp theo. Theo

đó, ngày 12/08/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số

103/2009/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 149/2005/QĐ-TTg.

b. Quyết đinh 52/2007/QĐ-BTC:

Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC ngày 20/06/2007 được xây dựng theo quan

điểm kết hợp quy định về quy trình thủ tục hải quan với quy định về bộ máy tổ chức

thực hiện là Chi cục hải quan điện tử. Quyết định 52 đã nội luật hóa nhiều các

chuẩn mực quốc tế về hải quan, tuy nhiên do điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật và

trình độ quản lý hải quan hiện nay chưa đáp ứng được nên một số nội dung chưa

khả thi.

Quyết định 52 chưa quy định cụ thể về chuyển đổi thực hiện từ thủ tục hải

quan truyền thống sang điện tử đối với những loại hình cần có sự theo dõi liên tục,

chuyển từ chi cục hải quan này sang chi cục hải quan khác.

Quyết định 52 mới chỉ quy định một số loại hình thủ tục hải quan đối với

hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

21 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Nhằm thực hiện Quyết định 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009 của Thủ

tướng Chính phủ và khắc phục các bất cập nêu trên, ngày 26/11/2009, Bộ Tài chính

đã ban hành Thông tư số 222/2009/TT-BTC hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan

điện tử ( thay thế Quyết định 52/2007/QĐ-BTC).

c. Thông tư 222/2009/TT-BTC:

Thông tư này là cơ sở pháp lý cho việc triển khai mở rộng thủ tục HQĐT,

vừa có tính ổn định và kế thừa những kết quả thực hiện theo Quyết định

52/2007/QĐ-BTC vừa được bổ sung thêm nhiều quy định mới phù hợp với tình

hình thực tiễn hiện nay.

Ngoài việc kế thừa những nội dung có tính khả thi, phát huy hiệu quả thực

hiện thủ tục HQĐT của Quyết định 52/2007/QĐ-BTC, Thông tư đã bổ sung một số

nội dung. Cụ thể, sửa đổi những quy định cứng về tổ chức bộ máy để tạo tính linh

hoạt cho các Cục hải quan địa phương trong việc bố trí tổ chức bộ máy để thực hiện

quy trình thủ tục HQĐT theo định hướng mở rộng.

Ngoài ra, Thông tư cũng bổ sung thêm nhiều điểm mới bao gồm: Các quy

định để hài hòa giữa thủ tục HQĐT và thủ tục hải quan truyền thống liên quan đến

khái niệm, định nghĩa, nguyên tắc trình tự thực hiện thủ tục thông quan, kiểm tra

sau thông quan, quản lý rủi ro. Các quy định về giải quyết thủ tục khi hệ thống

CNTT của cơ quan hải quan hoặc DN có sự cố về đường truyền hoặc toàn bộ hệ

thống. Quy định về tăng cường các biện pháp nghiệp vụ để đơn giản hóa thủ tục hải

quan như: kiểm tra trị giá hải quan; xác nhận thông quan; thanh khoản đối với các

loại hình gia công , sản xuất hàng XK, chế xuất…. Quy định về chuyển đổi DN từ

thủ tục hải quan truyền thống sang điện tử đối với những loại hình cần có sự theo

dõi liên tục, chuyển từ Chi cục hải quan này sang Chi cục hải quan khác.

d. Thông tư 196/2012/TT-BTC (hướng dẫn Nghị định 87/2012/NĐ-CP)

Sau 7 năm triển khai thí điểm ngày 23/10/2012 Chính phủ đã ban hành Nghị

định 87/2012/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật hải quan về thủ tục HQĐT

đối với hàng hóa XNK thương mại, với mục tiêu đưa thủ tục HQĐT trở thành

phương thức thực hiện thủ tục hải quan chính thức, tồn tại và phát triển song song

22 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

với thủ tục hải quan truyền thống. Trên cơ sở đó, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư

196/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 87, than thế Thông tư 222/2009/TT-BTC.

Thông tư 196 đã kế thừa toàn bộ nội dung quy định về phạm vi áp dụng tại

Thông tư 222, tuy nhiên loại bỏ 3 thủ tục gồm: Thủ tục HQĐT đối với hàng hóa đặt

gia công ở nước ngoài; thủ tục HQĐT đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra của DN ưu

tiên; thủ tục HQĐT đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan. Theo đó,

phạm vi áp dụng của Thông tư này chỉ bao gồm thủ tục HQĐT đối với 10 loại hình:

hàng hóa XNK theo hợp đồng mua bán; hàng hóa XNK để thực hiện hợp đồng gia

công với thương nhân nước ngoài; hàng hóa XNK theo loại hình nhập nguyên liệu

để sản xuất hàng XK; hàng hóa XNK của DN chế xuất; hàng hóa XNK để thực hiện

dự án đầu tư; hàng hóa kinh doanh theo phương thức TN-TX; hàng hóa XNK tại

chỗ; hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại; hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải

xuất trả; hàng hóa XNK chuyển cửa khẩu.

Thông tư đã kế thừa những nội dung thí điểm thành công của Thông tư 222

và sửa đổi bổ sung các nội dung còn bất cập: Tự động hóa kiểm tra, đăng ký và

phân luồng tờ khai; quy định cụ thể về chữ ký số cụ thể phạm vi hiệu lực của chữ

ký số mà ở Thông tư 222 chưa được quy định chi tiết; nhiều đối tượng được trao đổi

thông tin với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; bãi bỏ quy định nộp chứng từ

điện tử trước thông quan để giảm thiểu thời gian và nhân lực không cần thiết, giúp

nâng cao tính tự động hóa; tự động hủy những tờ khai đã hết hiệu lực; đưa ra cơ sở

xác định hàng hóa đã XK; áp dụng báo cáo đối với DN chế xuất.

e. Cơ sở pháp lý về giao dịch điện tử để áp dụng cho thủ tục hải quan

Mặc dù cơ sở pháp lý về giao dịch điện tử về cơ bản đã có tuy nhiên cho đến

nay nhiều quy định của Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành

vẫn chưa đi vào cuộc sống. Đặc biệt là quy định về chữ ký điện tử, kết nối mạng

giao dịch giữa các cơ quan Nhà nước với nhau; hạ tầng kỹ thuật của Việt Nam chưa

đáp ứng được việc triển khai giao dịch điện tử theo đúng chuẩn mực của thế giới và

khu vực.

23 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến thủ tục hải quan điện tử

1.4.1 Yếu tố bên trong

1.4.1.1 Về cơ sở hạ tâng công nghệ thông tin

Thực hiện thủ tục HQĐT là một trong những chiến lược cải cách và hiện đại

hóa ngành Hải quan. Hải quan điện tử được xây dựng trên nền công nghệ thông tin

và quy trình nghiệp vụ đơn giản, hài hòa, thống nhất và phù hợp với chuẩn mực và

thông lệ quốc tế. Thực hiện thủ tục HQĐT không những đem lại nhiều lợi ích cho

doanh nghiệp như giảm thời gian thông quan, chi phí và thủ tục hành chính, giấy tờ

cho DN,… mà còn nâng cao chất lượng cán bộ hải quan với trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ cao và tinh thần phục vụ DN văn minh, lịch sự, có kỷ cương, kỷ luật và

trung thực,….

Tuy nhiên một yếu tố rất quan trọng không thể thiếu được khi triển khai thủ

tục hải quan điện tử đó là cơ sở hạ tầng CNTT, các trang thiết bị làm việc phải được

tràn bị đồng bộ, phù hợp với yêu cầu cải cách hiện đại hóa. Hệ thống thông tin phải

đáp ứng được yêu cầu quản lý công việc theo phương pháp hiện đại. Hệ thống

mạng, tốc độ đường truyền , phần mềm hệ thống triển khai thủ tục HQĐT,… phải

đáp ứng được yêu cầu đặt ra.

Tóm lại, hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT, các trang thiết bị máy móc khi triển

khai thủ tục HQĐT sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình thủ tục HQĐT. Trong thực

hiện thủ tục HQĐT, hệ thống công nghệ thông tin nói chung và hạ tầng mạng nói

riêng được coi là vấn đề cốt lõi. Hiện nay, hạ tần mạng phục vụ HQĐT được dựa

trên tạ tầng mạng do Bộ Tài Chính cung cấp cho toàn ngành Tài Chính, trong đó có

Tổng cục Hải quan.

Nhận thức được tầm quan trọng đó, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi

đã triển khai HQĐT chính thức thì ngành Hải quan đã đặt ra yêu cầu hàng đầu trong

công cuộc cải cách hiện đại hóa đó là tập trung đầu tư thêm các trang thiết bị, máy

móc, cơ sở vật chất để triển khai thủ tục HQĐT. Nếu có được cơ sở hạ tầng CNTT,

trang bị phần mềm tối ưu và nâng cao được chất lượng nguồn lực của ngành hải

quan thì ngành Hải quan có thể tự tin áp dụng thủ tục HQĐT, góp phần không nhỏ

24 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

trong công cuộc cải cách hiện đại hóa nói chung của nền kinh tế đất nước.

1.4.1.2 Về nguồn nhân lực

Chúng ta biết rằng thủ tục HQĐT đòi hỏi phải được xây dựng trên nền tảng

CNTT hiện đại, phù hợp với chuẩn mực quốc tế và có đủ điều kiện về cơ sở vật

chất, nguồn lực để thực hiện thủ tục HQĐT. Thủ tục HQĐT thực chất chỉ là một

phương thức thực hiện và chỉ có thể phát huy hiệu quả tối đa nếu các chế độ quản lý

hải quan được chuẩn hóa theo thông lệ quốc tế và năng lực thực hiện của cơ quan

hải quan. Trong đó năng lực của từng cán bộ, công chức trong việc thực hiện quy

trình nghiệp vụ HQĐT đòi hỏi rất cao. Nếu HQĐT được xây dựng trên nền tảng

CNTT hiện đại, chuẩn hóa mà lực lượng để thực hiện, triển khai lại yếu, kém thì thủ

tục HQĐT sẽ rất bất cập, khập khiễng, không đồng bộ.

Vì vậy, có thể khẳng định rằng để triển khai thủ tục HQĐT thành công thì

không thể thiếu được yếu tố về con người, chất lượng nguồn lực trong việc thực

hiện, triển khai HQĐT. Ngành Hải quan cần phải chủ động, tích cực trong việc đào

tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ chuyên trách làm thủ tục HQĐT, thường

xuyên mở lấp tập huấn nâng cao trình độ, đáp ứng tốt nhât những yêu cầu của

HQĐT. Trong thời gian này và trong thời gian tới ngành Hải quan cần đầu tư nguồn

lực, cơ sở vật chất, hệ thống CNTT và nguồn nhân lực có chất lượng để đáp ứng kỳ

vọng của DN về thủ tục HQĐT.

1.4.1.3 Về các hoạt động tuyên truyền

Đối với một Nhà nước đang phát triển thì công tác quản lý hành chính của

Nhà nước luông thay đổi là điều tất yếu và nó cũng đống nghĩa với việc phát sinh

các thủ tục hành chính mới. Do vậy, các cơ quan quản lý Nhà nước trong đó có cơ

quan hải quan sẽ không ngừng cải cách thủ tục hành chính để đảm bảo phục vụ lợi

ích quản lý Nhà nước, lợi ích của tổ chức, cá nhân và của nhân dân. Chính vì vậy,

công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật là một trong những nội dung hết sức quan

trọng trong quá trình cải cách thủ cục hành chính, hiện đại hóa ngành Hải quan.

Hiện nay ngành hải quan đã và đang thực hiện công tác tuyên truyền, phổ

biến, giáo dục pháp luật theo chỉ đạo của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên. Đẩy

25 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, tư vấn, giải đáp vướng mắc sẽ là một vấn đề

quan trọng để triển khai hải quan điện tử thành công và phát triển thủ tục hải quan

điện tử, thủ tục hải quan và ngành hải quan nói chung. Ngày 17/10/20007 Tổng cục

hải quan đã chủ động ban hành Quyết định số 1915/QĐ-TCHQ ban hành quy chế

tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người nộp thuế.

Việc tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật (TTHTPL) cho cộng đồng doanh nghiệp

được triển khai bằng các hình thức phong phú, thường xuyên, đa dạng như:

TTHTPL trực tiếp tại trụ sở Chi cục hải quan hoặc trụ sở doanh nghiệp, qua điện

thoại hoặc bằng văn bản; qua hội nghị đối thoại hoặc hội thảo, tập huấn; công khai

thông tin trên cổng thông tin điện tử hải quan (tại website: www.customs.gov.vn),

báo hải quan, phát hành tờ rơi, hoặc các ấn phẩm khác,….

Hoạt động tuyên truyền, phổ biến, tư vấn, giải đáp vướng mắc… trong thời

vừa qua đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay được ngành hải quan đặc biệt quan tâm,

chú ý vì đây sẽ là bước đột phá thể hiện quyết tâm cải cách và là tinh thần cầu thị

của ngành hải quan. Đây cũng là cơ hội để ngành thay đổi phương thức tiếp cận của

hải quan trong quan hệ với doanh nghiệp theo hướng coi doanh nghiệp là đối tác. Vì

vậy, đây là là yếu tố giúp thủ tục hải quan điện tử nói riêng và thủ tục hải quan nói

chung được hiệu quả và thuận lợi theo đúng phương châm mà ngành hải quan đã

đưa ra “chuyên nghiệp - minh bạch - hiệu quả”.

1.4.1.4 Về quy trình thủ tục thực hiện

Hải quan điện tử theo bản chất của nó được xây dựng dựa trên công nghệ và

quy trình nghiệp vụ đơn giản, hài hòa, thống nhất và phù hợp với chuẩn mực quốc

tế. Nội dung chính của thủ tục HQĐT bao gồm việc khai báo, tiếp nhận và phản hồi

thông tin giữa DN với hải quan hoàn toàn thông qua môi trường máy tính và mạng

internet. Theo đó, việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ sẽ được thực hiện 24 giờ mỗi ngày

và 7 ngày trong tuần, thay vì diễn ra trong giờ hành chính như trươc. Tại cơ quan

hải quan, dữ liệu về DN, hàng hóa sẽ được quản lý, phân thành 3 luồng: xanh, vàng,

đỏ tùy theo mức độ rủi ro của hàng hóa. Việc xác định hàng hóa thuộc luồng nào sẽ

căn cứ theo dữ liệu của hải quan về chủng loại, nguồn gốc hàng hóa đó, khai báo và

26 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

mức độ chấp hành pháp luật của DN. Chính vì thế, khi thực hiện thủ tục HQĐTsẽ

đem lại nhiều lợi ích cho cả cơ quan hải quan và DN.

Quy trình thủ tục HQĐT đơn giản, hài hòa, thống nhât, đạt chuẩn mực quốc

tế sẽ giúp cho cơ quan hải quan thực hiện việc quản lý một cách có hiệu quả, đồng

thời giúp DN xuất nhập khẩu tăng cường khả năng cạnh tranh do tiết kiệm thời gian

và chi phí thực hiện thủ tục hải quan. Cái lợi nhất của quy trình thư tục HQĐT trên

là giúp cho ngành Hải quan chuyển tử quản lý giao dịch trực tiếp sang áp dụng

phương thức hiện đại, giao dịch gián tiếp; từ xử lý thủ công trên giấy tờ sang xử lý

trên máy tính, tránh được sự tiếp xúc trực tiếp giữa DN và can bộ hải quan; giúp cán

bộ hải quan nhận thức rõ cải cách hiện đại hóa là xu thế tất yếu để phát triển bộ máy

Nhà nước nói chung, cơ quan Hải quan nói chung. Tuy nhiên quy trình thủ tục

HQĐT thực chất chỉ là một phương thức thực hiện và chỉ có thể phát huy hiệu quả

tối đa nếu các chế độ quản lý hải quan được chuẩn hóa theo thông lệ quốc tế và

năng lực thực hiện của các cơ quan liên quan.

1.4.2 Yếu tố bên ngoài

1.4.2.1 Ý thức về việc chấp hành tham gia thủ tục hải quan điện tử của Doanh

nghiệp

Việc tham gia và thực hiện thủ tục HQĐT không chỉ đơn thuần là thay đổi

phương thức thực hiện thủ tục hải quan mà còn là sự thay đổi về cả tư duy và nhận

thức của Doanh nghiệp. Việc DN nhìn nhận và ý thức được nhiều lợi ích khi tham

gia thủ tục HQĐT sẽ giúp luôn luôn chấp hành đầy đủ các quy định khi tham gia

thủ tục HQĐT. Điều này sẽ giúp cho hoạt động quản lý hải quan nói chung và thủ

tục HQĐT nói riêng hiệu quả.

Việc triển khai thủ tục HQĐT đã giảm rất nhiều trách nhiệm của cơ quan hải

quan, tuy nhiên không thể tránh khỏi những trường hợp DN lợi dụng thủ tục HQĐT

để gian lận. Ví dụ có trường hợp DN khai rất nhiều tờ khai cho 01 lô hàng nhập

khẩu để thăm dò kết quả phân luồng. Nếu tỷ lệ phân luồng xanh (chỉ kiểm tra sơ bộ,

không kiểm tra thực tế hàng hóa) cao thì DN mới đăng ký chính thức và tiếp tục

làm thủ tục để thông quan. Trưởng hợp DN bị phân luổng đỏ (phải kiểm tra thực tế

27 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

hàng hóa) DN sẽ hủy tờ khai. Hoặc trên thực tế có một hành vi lặp lại nhiều lần đó

là khi DN làm thủ tục HQĐT là khai sai mã số HS dẫn đến giảm số thuế phải nộp.

Như vậy, lợi ích của việc DN tham gia thủ tục HQĐT là rất nhiều nhưng nếu DN

không có ý thức chấp hành tốt thủ tục hải quan, chấp hành tốt các chính sách của

Pháp luật thì đối với cơ quan hải quan việc thực hiện thủ tục HQĐT phát sinh và

tiềm ẩn nguy cơ gian lận cao mà không thể kiểm soát được. Do đó, sẽ tạo khẽ hở để

các DN gian lận và sẽ giảm số thuế phải thu cho ngân sách Nhà nước.

Tóm lại, ngoài việc bản thân ngành Hải quan cần phải nâng cao năng lực của

lưc lượng hải quan ở địa phương; cần xây dựng cơ sở dữ liệu về DN, mặt hàng, địa

bàn có nguy cơ rủi ro, xây dựng cơ sở dữ liệu sát với thực tế,.. thì bản thần ý thức

chấp hành của các DN khi tham gia thủ tục HQĐT là rất quan trọng. Nếu các DN

cùng chung sức với cơ quan hải quan trong việc thực hiện thủ tục HQĐT thì HQĐT

sẽ đem lại được rất nhiều lợi ích cho cả hải quan và DN theo đúng nghĩa của nó.

1.4.2.2 Hạ tầng viễn thông của Doanh nghiệp

Đối với DN khi tham gia vào thủ tục QHĐT cần phải có các trang thiết bị về

công nghệ thông tin như máy tính kết nối mạng Internet và được cài đặt phần mềm

khai báo hải quan. Thực tế, hầu hết các DN mức độ đầu tư về các trang thiết bị,

nhân viên doanh nghiệp chưa thành thạo trong việc khai báo do chưa tham gia các

lớp đào tạo của các cơ sở đào tạo thuộc ngành hải quan hoặc một số DN chưa

thường xuyên,… Nhưng chủ yếu do sự nhìn nhận từ phía DN về việc đầu tư hạ tầng

phục vụ cho việc thực hiện thủ tục HQĐT. Để thủ tục HQĐT được triển khai hiệu

quả cần sự đồng bộ từ phía về hạ tầng viễn thông từ phía cơ quan hải quan và phía

DN.

Việc nhận thức của DN về việc đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT, kỹ thuật, hệ

thống mạng, đội ngũ thực hiện thủ tục HQĐT là rất quan trọng, nếu DN hiểu được

những lợi ích mà DN được hưởng từ việc tham gia thủ tục HQĐT thì phải tích cực

phối hợp để việc thực hiện thủ tục được thông suốt, dễ dàng.

28 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

1.4.2.3 Sự phối hợp của các Bộ Ban ngành liên quan trong việc thực hiện hải quan

điện tử

Thủ tục HQĐT hiện nay mới chỉ dừng lại ở việc tập trung chủ yếu vào quy

trình thông quan hàng hóa. Việc triển khai thủ tục HQĐT muốn thành công, tạo

thuận lợi, thông thoáng cho DN cũng như đem lại nhiều lợi ích cho cơ quan hải

quan thì không chỉ một mình ngành Hải quan hoạt động độc lập được mà cần được

trao đổi thông tin, phối hợp giữa các Bộ, ngành trong việc quản lý đối với các loại

hàng hóa, thuế suất,… thì mới đáp ứng được mức độ tự động hóa của hệ thống thủ

tục HQĐT đúng theo yêu cầu để ra. Mặt khác thủ tục HQĐT thực chất chỉ là một

phương thức thực hiện và chỉ có thể phát huy hiệu quả tối đa nếu các chế độ quản lý

hải quan được chuẩn hóa theo thông lệ quốc tế và năng lực thực hiện của các cơ

quan, Bộ, ngành liên quan.

Hiện nay, khi triển khai thủ tục HQĐT thì ngành hải quan mới chỉ điện tử hóa

được các chứng từ thuộc quản lý của cơ quan hải quan, còn những chứng tử thuộc

sự quản lý của các ngành khác như giấy phép của các Bộ, ngành , giấy chứng nhận

xuất xứ nhập khẩu, giấy nộp tiền vào kho bạc (chứng từ nộp thuế), giấy đăng ký

kiểm tra chất lượng (kiểm dịch động thực vật, an toàn vệ sinh thực phẩm)… vẫn

chưa điện tử hóa được. Hệ quả là hồ sơ điện tử mới chỉ điện tử hóa được một phần ,

kéo theo thủ tục HQĐT chưa thể hiện được đúng bản chất.

Tóm lại, để thủ tục HQĐT được hiệu quả và thủ tục HQĐT mở rộng phát

triển trong tương lai thì cần sự tham gia, phối hợp tích cực của các Bộ, ngành liên

quan, cần sự hướng dẫn rõ ràng, đơn giản của các văn bản liên quan của các Bộ,

ngành ban hành, tránh chồng chéo và gây khó khăn cho Doanh nghiệp. Điều này sẽ

làm cho thủ tục HQĐT đơn giản, hài hòa, tạo thông thoáng và hoạt động được theo

đúng bản chất.

1.5 Các chỉ tiêu đánh giá thủ tục hải quan điện tử

Xu hướng toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại và hội nhập hiện nay đòi hỏi

cơ quan hải quan phải hoạt động hiệu quả hơn. Vì vậy, ngành hải quan đã triển khai

nhiều giải pháp trong quá trình quản lý đặc biệt là áp dụng công nghệ thông tin vào

29 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

hoạt động quản lý nhà nước về hải quan. Việc triển khai thực hiện thủ tục HQĐT là

một trong những giải pháp mang lại hiệu quả rất lớn trong công tác đổi mới quản lý

của hải quan. Để đánh giá hoạt động của việc thực hiên thủ tục hải quan điện tử nói

riêng và hoạt động của hải quan Việt Nam nói chung như thế nào là hiệu quả phải

có căn cứ khoa học, dựa vào những số liệu cụ thể mang tính định lượng. Đó là các

chỉ tiêu:

- Nhóm chỉ tiêu tổng quát

+ Tổng chi phí thường xuyên cho hoạt động triển khai thực hiện thủ tục

HQĐT trên tổng số thu do triển khai thực hiện HQ ĐT mang lại;

+ Số tờ khai thực hiện thủ tục HQĐT trung bình hàng năm được thực hiện

bởi mỗi công chức hải quan;

+ Tổng số chi phí thường xuyên cho hoạt động triển khai thực hiện thủ tục

HQĐT trên tổng số công chức hải quan;

+ Tổng số thuế thu được do thực hiện thủ tục HQĐT trên tổng số thuế nộp

ngân sách nhà nước;

+Thời gian giải phóng hàng khi thực hiện thủ tục HQĐT trung bình;

+ Sự hài lòng của khách hàng đối với việc thực hiện thủ tục HQĐT.

- Nhóm chỉ tiêu cụ thể:

+ Tổng số thu do thực hiện thủ tục HQĐT trên tổng dự toán thu hàng năm;

+ Tổng số tờ khai thực hiện HQĐT hoàn thành việc đăng ký, tiếp nhận, cấp

số trong thời gian 30 phút trên số tờ khai thực hiện HQĐT được đăng ký, tiếp nhận,

cấp số.

(Nguồn: Tổng cục Hải quan)

1.6 Kinh nghiệm thực hiện thủ tục hải quan điện tử của một số nước trên thế

giới

Trước sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, sự phát triển như vũ

bão của khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, trong thời gian qua,

hầu hết Hải quan các nước đã nỗ lực thực hiện thủ tục hải quan điện tử nhằm tạo

thuận lợi hơn nữa cho hoạt động thương mại hợp pháp, đồng thời nâng cao năng lực

30 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

quản lý nhà nước về hải quan. Tuy nhiên, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin

trong thủ tục hải quan điện tử ở các nước có sự khác nhau. Điều này được thể hiện

rõ nét khi nghiên cứu ở một số cơ quan Hải quan nước ngoài như Hàn Quốc,

Malaysia, Singapore và Nhật Bản.

1.6.1.Kinh nghiệm của hải quan Hàn Quốc

Qua nhiều giai đoạn triển khai hiện đại hoá hải quan, đến thời điểm hiện nay

có thể nói, Hải quan Hàn Quốc đã phát triển thành cơ quan hải quan hiện đại với

100% hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đựơc thực hiện thông quan điện tử, 96% hàng

xuất khẩu không cần nộp giấy tờ, đối với hàng nhập khẩu tỷ lệ này là 80%. Hệ

thống thông tin của hải quan được kết nối với nhiều đơn vị có liên quan như hãng

tàu, ngân hàng, cơ quan quản lý chuyên ngành để cung cấp các thông tin cần thiết

phục vụ cho công tác hải quan thông qua hình thức EDI (Electronic Data

Interchange – Trao đổi dữ liệu điện tử).

Thủ tục hải quan Hàn Quốc được thực hiện với sự trợ giúp của hệ thống tự

động hoá được xây dựng và vận hành theo mô hình tập trung. Toàn bộ hệ thống

được vận hành tập trung tại một trung tâm xử lý dữ liệu đặt tại cơ quan Hải quan

Trung ương Deajoon được vận hành 24/24 giờ. Các địa điểm làm thủ tục hải quan

(Customs House) kết nối với hệ thống thông qua mạng diện rộng (WAN) và chạy

chương trình tại trung tâm xử lý để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Hệ thống tự

động hoá của Hải quan Hàn Quốc kết nối với đơn vị truyền nhận chứng từ điện tử

(hay còn gọi là VAN) KT-NET để trao đổi chứng từ điện tử với các bên liên quan

như người vận tải, giao nhận, ngân hàng, chủ hàng, kho ngoại quan, cơ quan quản

lý chuyên ngành để cấp giấy phép, cảnh sát, hải quan các nước… Hệ thống được

thiết kế dựa trên công nghệ trao đổi dữ liệu điện tử EDI (ứng dụng chuẩn

UN/EDIFACT) nhưng có sửa đổi lại cho phù hợp với yêu cầu đặc thù của Hải quan

Hàn Quốc.

Sự phát triển hải quan điện tử của Hàn Quốc được mô tả như sau:

31 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Paper

EDI

e-Customs

u-Customs

Hcere tistics autom

Ubiquitous Clearance

Internet Clearance

Risk Mangement

2008

EDI Auto Clearance

Computerization

• RFID Cargo mgt (’08-‘12)

2005

• AEO mgt (’09-’12)

2002

Simple On-line

1992

Simple Statistic

1990

• Internet Clearance portal (‘04~’05)

• Investigation info (1999)

• Single Window (‘05~’08)

1974

• Passenger info (2000)

• Export clearance (1994)

• Post Audit (2001)

• Import clearace (1996) • Export & Import cargo

• CDW (2002)

(1997)

• Duty drawback (1997)

Hình 1.1: Sơ đồ các giai đoạn phát triển hải quan điện tử của Hải quan Hàn Quốc

(Nguồn: www.customs.gov.kr)

32 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

1.6.2. Kinh nghiệm của hải quan Malaysia.

Người khai báo phải nhập các dữ liệu khai báo dưới dạng thông tin điện tử,

rồi truyền đến cơ quan hải quan thông qua mạng Dagang-net được kết nối với các

Bộ Ngành (do Chính phủ xây dựng). Sau khi truyền số liệu, người khai báo đem bộ

hồ sơ đến nơi làm thủ tục để kiểm tra, cán bộ hải quan sẽ kiểm tra, đối chiếu giữa

bản giấy và dữ liệu khai báo điện tử (bao gồm thông tin do doanh nghiệp khai báo

và các thông tin do các cơ quan khác truyền đến như cảng vụ, đại lý hãng tàu,…),

trường hợp có sự sai lệch sẽ yêu cầu sửa chữa trên bản giấy.

Đối với những mặt hàng phải có phép, cơ quan cấp giấy phép gửi giấy phép

dưới dạng điện tử cho hệ thống dữ liệu, thông tin về giấy phép này sẽ được truyền

xuống cửa khẩu, cơ quan chuyên ngành ở cửa khẩu sẽ được quyền truy cập vào hệ

thống để kiểm tra giấy phép, sau đó đóng dấu xác nhận lên tờ khai xuất nhập khẩu,

cơ quan hải quan chỉ thông quan sau khi có dấu xác nhận của cơ quan quản lý

chuyên ngành trên tờ khai.

Sau khi kiểm tra, cán bộ đăng ký sẽ quyết định hình thức kiểm tra của lô hàng

dựa trên thông tin về quản lý rủi ro được cung cấp, tờ khai có thể được chia làm hai

loại: Thông quan ngay hoặc phải kiểm tra hàng hoá. Việc kiểm tra hàng hoá xuất

nhập khẩu tại cảng biển được tiến hành tại khu vực kiểm tra hàng hoá của hải quan.

Kết quả kiểm tra sẽ được chuyển về cho cán bộ đăng ký để xác nhận thông quan.

Sau đó, tờ khai được chuyển sang bộ phận kiểm tra tính thuế và được thông quan

sau khi đã thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ về thuế.

1.6.3. Kinh nghiệm của hải quan Singapore.

So với các cơ quan Hải quan trong khu vực ASEAN, Hải quan Singapore

triển khai thực hiện thủ tục hải quan điện tử từ rất sớm, khá thành công và bài bản.

Hiện nay, Hải quan Singapore đã có hệ thống thông quan điện tử tương đối hoàn

chỉnh. Theo đó, các quy định về thủ tục hải quan được chuẩn hóa trên cơ sở áp dụng

các chuẩn mực quốc tế để tái thiết kế và tự động hóa tất cả các quy trình nghiệp vụ

từ khâu khai báo, phân luồng hàng hóa tới thông quan hàng hóa.

33 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Hiện nay, 100% doanh nghiệp ở Singapore thực hiện thủ tục Hải quan thông

qua mạng TradeNet, không có trường hợp nào khai báo thủ công. Hải quan

Singapore áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro để quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu,

đồng thời đã triển khai tự động hóa Hải quan theo mô hình xử lý dữ liệu tập trung.

(Nguồn Báo cáo của Ban Cải cách hiện đại hóa - Tổng cục Hải quan)

1.6.4. Kinh nghiệm của hải quan Nhật Bản

Hệ thống làm thủ tục hải quan tự động của Hải quan Nhật Bản (NACCS -

Nippon Automatic Cargo Clearance System) gồm 02 hệ thống: SEA-NACCS và

AIR-NACCS để làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất nhập khẩu qua đường biển

và đường hàng không.

Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống cơ sở dữ liệu của Hải quan Nhật Bản

(Nguồn: www.customs.gov.japan)

34 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Theo sơ đồ tại hình 1.2, việc thông quan hàng hoá trong hệ thống NACCS

được dựa vào hệ thống hỗ trợ ra quyết định và hệ thống thông tin tình báo (CIS).

Mọi khai báo của doanh nghiệp được lưu tại cơ sở dữ liệu của NACCS. Sau khi tiếp

nhận khai điện tử của doanh nghiệp, NACCS gửi yêu cầu tới hệ thống hỗ trợ, hệ

thống hỗ trợ ra quyết định truy vấn thông tin từ CIS để có thể ra quyết định hình

thức kiểm tra hàng hoá. Sau khi ra quyết định kiểm tra, hệ thống hỗ trợ sẽ gửi thông

điệp tới NACCS, hệ thống NACCS tiếp nhận sẽ gửi thông báo và lệnh giải phóng

hàng cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ cần xuất trình những giấy tờ này để làm

thủ tục thông quan hàng hoá.

Tại Nhật Bản, tỷ lệ làm thủ tục hải quan qua hệ thống hải quan điện tử chiếm

95%, chỉ có 5% là thực hiện thủ tục hải quan theo hình thức thủ công (khai bằng

tay, nộp và xuất trình hồ sơ hải quan trực tiếp cho công chức hải quan để làm thủ

tục).

(Nguồn Báo cáo của Ban Cải cách hiện đại hóa - Tổng cục Hải quan)

Nhìn chung, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thương mại, các nước đều

phải hiện đại hoá hải quan mà cốt lõi là thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Việc áp

dụng thông quan điện tử đối với hàng hóa nhập khẩu tại Việt Nam là tiền đề cho

hoạt động cải cách, phát triển và hiện đại hóa Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu

thực hiện các cam kết của Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế.

1.7 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Hải quan Việt Nam

Qua nghiên cứu mô hình thủ tục HQĐT các nước, chúng ta nhận thấy mặc dù

mỗi nước đều có một quá trình phát triển riêng với việc ứng dụng những mô hình

khác nhau. Tuy nhiên, những mô hình này đều có những điểm chung và có những

bài học kinh nghiệm quý báu cho Hải quan Việt Nam như sau:

* Về mô hình thủ tục HQĐT:

Mô hình thủ tục HQĐT của các nước đều gồm có 3 thành phần:

- Người khai báo (cá nhân, công ty, tổ chức, đại lý HQ): Các nước có lực

lượng đại lý HQ phát triển mạnh thì thủ tục Hải quan có điều kiện phát triển mạnh

35 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

và cơ quan Hải quan có nhiều thuận lợi trong hoạt động quản lý. Ví dụ: Hàn quốc,

Nhật Bản, Singapore, Malaysia.

- Cơ quan hay tổ chức truyền nhận dữ liệu (VAN): Là tổ chức trung gian kết

nối DN với cơ quan Hải quan. Tổ chức này có thể là công ty tư nhân hoặc Nhà

nước. Ví dụ: EDI-Network (Singapore), DagangNet (Malaysia), KT-Net (Hàn

Quốc), NACCS (Nhật Bản).

- Cơ quan Hải quan: Để triển khai thủ tục HQĐT được tốt, hầu hết các nước

đều lựa chọn phương án thiết lập các TTDL Trung ương và các TTDL vùng. Việc

áp dụng mô hình này vừa tiết kiệm chi phí đầu tư trang thiết bị, giảm bớt nhân lực

và bộ máy tổ chức, vừa nâng cao hiệu quả trong quản lý, phù hợp với ý nghĩa không

biên giới của phương tiện điện tử. Ví dụ: Nhật Bản (9 vùng), Hàn Quốc (6 vùng),

Malaysia (3 Trung tâm), Singapore.

* Về phương pháp thực hiện:

Hầu hết các nước đều có sự lựa chọn triển khai thí điểm trước khi đưa mô

hình vào thực hiện chính thức. Ví dụ:

- Malaysia: trong giai đoạn đầu, triển khai trước tại một khu vực với tất cả

loại hình XNK (riêng NK chỉ thực hiện tại một cảng). Sau khi có đánh giá kết quả

thí điểm mới triển khai cho các Bang khác. Sau 13 năm, Malaysia mới triển khai

trên toàn quốc.

* Về mức độ thực hiện:

Việc thực hiện khai HQĐT có thể ở 3 mức độ khác nhau:

- Các chứng từ khai điện tử thay thế toàn bộ bộ hồ sơ giấy phải nộp

(Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc).

- Các chứng từ khai điện tử không thay thế hoàn toàn cho bộ hồ sơ giấy,

người khai vẫn có trách nhiệm nộp bộ hồ sơ giấy sau khi thông quan hàng hoá. Cơ

quan Hải quan dựa trên bộ hồ sơ khai điện tử để làm thủ tục thông quan. (Đa số các

nước đang áp dụng hệ thống thông quan tự động thực hiện theo phương án này).

Trong tất cả các trường hợp, khi khai HQĐT người khai chỉ phải khai một số

chứng từ trong quy định của bộ hồ sơ hải quan chứ không phải khai hết tất cả các

36 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

loại chứng từ. Các nước áp dụng khai điện tử ở mức độ cao đã có Luật Thương mại

điện tử, chữ ký điện tử, giao dịch điện tử hoặc tương đương và là những nước có

tiềm năng trong phát triển hạ tầng cơ sở CNTT.

* Điều kiện thực hiện:

- Phần lớn các nước đều có hệ thống EDI của quốc gia hoặc hệ thống thông

quan tự động hoặc tổ chức VAN làm nền tảng cho việc áp dụng thủ tục HQĐT.

Những nước có hệ thống EDI hoàn chỉnh, thương mại điện tử phát triển và CP điện

tử mạnh thì việc triển khai thủ tục HQĐT sẽ thuận lợi và có điều kiện phát triển.

- Nguồn lực tài chính để hiện đại hóa hải quan trong đó có việc thực hiện thủ

tục HQĐT là nguồn nội lực và nguồn vốn vay từ bên ngoài.

- Khi triển khai thực hiện, hầu hết các nước đều có mục tiêu, chiến lược rõ

ràng, cụ thể. Cơ sở pháp lý là Luật thương mại điện tử và các quy định có liên quan.

- Phát triển thủ tục HQĐT đi đôi với áp dụng phương pháp QLRR, nghiệp vụ

kiểm tra sau thông quan (KTSTQ), thông tin tình báo hải quan (thu thập, xử lý thông

tin) và tăng cường các trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho việc kiểm tra.

- Nguồn nhân lực thực hiện (bao gồm Hải quan, đại lý Hải quan, DN) phải

phù hợp và đủ khả năng đáp ứng yêu cầu công việc. Riêng đội ngũ hải quan, các

nước đều chú trọng xây dựng lực lượng chuyên gia giỏi, cử đi đào tạo tại WCO và

các nước phát triển trên thế giới.

* Những lợi ích của thủ tục HQĐT:

Việc thực hiện thủ tục HQĐT mang lại nhiều lợi ích cho DN lẫn cơ quan

HQ. Những lợi ích đó là:

- Đơn giản hóa thủ tục, giảm bớt các loại giấy tờ, hạn chế tiếp xúc giữa DN

và cơ quan Hải quan và hạn chế tình trạng tiêu cực.

- Thông quan hàng hóa nhanh, tiết kiệm thời gian, chi phí cho việc làm thủ

tục HQ. Giảm bớt nguồn nhân lực phục vụ cho việc làm thủ tục.

- Đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng trong quản lý. Nâng cao

hiệu quả quản lý của cơ quan Hải quan.

* Những khó khăn khi thực hiện:

37 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Ngoài những yếu tố như nguồn tài chính, hệ thống quản lý (chương trình

phần mềm), hệ thống máy móc, đường truyền (phần cứng), cơ sở pháp lý, khó khăn

chủ yếu là từ phía con người. Khi triển khai các nước đều gặp phải sự phản ứng và

bất hợp tác từ phía những người thừa hành vì nó ảnh hưởng đến quyền lợi vật chất

của chính họ (cả cơ quan Hải quan lẫn DN). Sau một thời gian thực hiện và có sự

cải cách trong chế độ tiền lương thì mới có sự thay đổi.

* Những đặc thù của mỗi nước:

Trong quá trình thực hiện, mỗi nước có những nét đặc thù riêng, tạo dấu ấn

cho quốc gia. Ví dụ: Singapore (chính phủ điện tử), Nhật Bản (hệ thống NACCS,

quan hệ công chúng và đại lý Hải quan), Malaysia (quan hệ công chúng), Hàn Quốc

(KT-Net và dịch vụ Internet phát triển).

Kết luận chương I:

Việc triển khai và áp dụng thủ tục HQĐT là yêu cầu cấp thiết hiện nay của

Ngành Hải quan, là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược cải cách

và hiện đại hóa Ngành Hải quan Việt Nam. Thực hiện thủ tục HQĐT không chỉ

mang lại lợi ích cho Doanh nghiệp, cơ quan hải quan mà toàn xã hội.

Thủ tục HQĐT là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải

quan phải thực hiện đối với hàng hóa, phương tiện vận tải, trong đó việc khai báo và

gửi hồ sơ của người khai hải quan và việc tiếp nhận, đăng ký hồ sơ hải quan của công

chức hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan.

Thủ tục HQĐT về cơ bản các nước giống nhau. Tuy nhiên, tùy theo tình hình

của mỗi nước việc áp dụng có khác nhau về quy mô, mức độ và hình thức. Mô hình

thông quan điện tử của các nước có điểm giống nhau là gồm ít nhất 3 thành phần

tham gia vào quy trình. Điểm khác biệt chủ yếu giữa các nước là mức độ áp dụng

thủ tục HQĐT đối với các nước có hạ tầng CNTT phát triển và Chính Phủ điện tử

phát triển thì thực hiện mô hình thông quan điện tử ở mức độ cao, sử dụng toàn bộ

chứng từ điện tử (như Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc), một số nước có hạ tầng

CNTT trung bình và Chính Phủ điện tử chưa phát triển thì áp dụng mô hình thông

quan điện tử ở mức độ trung bình, kết hợp giữa chứng tử điện tử và chứng từ giấy,

38 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

DN có trách nhiệm nộp chứng từ giấy sau thông quan. Số còn lại áp dụng mô hình ở

mức thấp, vừa khai báo điện tử vừa kết hợp nộp hồ sơ trước thông quan.

Tóm lại, từ những lý luận cơ bản về thủ tục HQĐT, sự cần thiết phải áp dụng

thủ tục HQĐT, những bài học kinh nghiệm từ các nước đã và đang phát triển thủ

tục HQĐT rất thành công thì Ngành Hải quan nói chung và Chi cục Hải quan

CKSBQT Nội Bài cần có những mục tiêu, chiến lược cụ thể như thế nào để xây

dựng đúng mô hình thực hiện và có kế hoạch triển khai thực hiện theo từng giai

đoạn. Trong quá trình thực hiện cần phải bảo đảm đủ các điều kiện về cơ sở pháp

lý; các yếu tổ ảnh hưởng như nguồn lực về tài chính, con người, cơ sở hạ tầng

CNTT, thiết bị, máy móc từ phía cơ quan Hải quan và từ phía DN; phương tiện hỗ

và phương pháp quản lý hiệu quả; phải đánh giá đúng những thuận lợi và khó khăn

trong việc thực hiện để có sự điều chỉnh sao cho phù hợp. Đây là điều rất quan trọng

mà Chính Phủ, Bộ Tài Chính và Ngành Hải quan đang rất quan tâm.

39 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN

ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI

CỤC HẢI QUAN CKSBQT NỘI BÀI

2.1 Giới thiệu tổng quan về Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài

2.1.1 Sơ lược về Chi cục hài quan CKSBQT Nội Bài

Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài được thành lập từ năm 1978 với tên gọi là

Trạm hải quan sân bay Nội Bài thuộc Cục Hải quan Trung ương, trải qua hơn 34

năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, hiện nay đơn vị đã có trên 200 cán bộ

công chức, Nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị là thực hiện chức năng quản lý nhà nước

về hải quan, thực hiện thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất nhập khẩu, hành lý của

khách xuất nhập cảnh, thu thuế và các loại phí đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, đấu

tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại. Hàng năm, Chi cục thực hiện thủ tục

hải quan cho hơn 200 ngàn tấn hàng hóa cuất nhập khẩu với kim ngạch lên đến

hàng tỷ đô la, làm thủ tục hải quan về hành lý của hàng triệu lượt hành khách xuất

nhập cảnh, được giao chỉ tiêu thu ngân sách trên 1.000 tỷ đồng, số thu ngân sách

của năm sau luôn cao hơn năm trước và đơn vị luôn hoàn thành chỉ tiêu thu thuế do

trên giao.

Bảng 2.1: Hoạt động XNK và thu thuế của Hải quan Nội Bài

Năm

Kim ngạch hàng hóa XNK (USD) 4

Chỉ tiêu giao thu thuế (tỷ đồng) 5

Số thuế thực thu (tỷ đồng) 6

1 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Số Lượng hàng hóa XNK (tấn) 2 265.135 375.246 445.154 525.752 615.139 578.425

Số lượt hành khách XNC 3 2.012.462 3.012.854 2.446.122 2.739.369 3.161.950 3.218.750

740 950 1.300 1.000 1.300 1.350

999 1.218 1.336 1.427 1.301 1.240

2.202.434.586 2.472.167.667 2.029.360.070 2.636.680.490 3.871.767.745 3.127.631.053

(Nguồn : Báo cáo tổng kết các năm 2007-2012 của Chi cục hải quan CKSBQT

Nội Bài)

40 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài là một trong 13 Chi cục hải quan trực

thuộc Cục hải quan TP Hà Nội có chức năng trực tiếp thực hiện các quy định quản

lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa XK, NK, quá cảnh, phương tiện vận tải

xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối

với hàng hóa XK, NK; phòng chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận

chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.

Các loại hình XNK chủ yếu:

XNK các loại hình hàng hóa qua đường hàng không:

- Phương tiện, hành khách xuất nhập cảnh;

- XK, NK hàng hóa quá chuyển phát nhanh (DHL, EMS…);

- Quản lý hàng hóa quá cảnh, hàng hóa TN-TX, TX-TN;

- Quản lý cửa hàng miễn thuế.

2.1.2 Bộ máy tổ chức của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài

Chi cục hải quan CKSBQT Nội bài được biên chế 223 cán bộ,công chưc,

nhân viên gồm Lãnh đạo Chi cục và 10 Đội, Tổ nghiệp vụ, cụ thể:

+ Lãnh đạo Chi cục: 07 đống chí phụ trách các mảng công tác chung của Chi

cục và phụ trách trực tiếp các Tổ, Đội.

+ Đội thủ tục hàng hóa nhập khẩu: gồm 36 cán bộ, công chức ; nhiệm vụ

chủ yếu là thực hiện thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập khẩu, hành lý gửi sau của

khách nhập cảnh.

+ Đội thủ tục hàng hóa xuất khẩu: gồm 19 cán bộ, công chức; thực hiện công

việc làm thủ tục hải quan cho hàng hóa, hành lý, quà biếu …. xuất khẩu.

+ Đội thủ tục hàng hóa Chuyển phát nhanh: gồm 25 cán bộ, công chức; làm

thủ tục hải quan cho hàng hóa, hành lý, quà biếu….. gửi qua các hãng dịch vụ

chuyển phát nhanh quốc tế như EMS, DHL, FEDEX.

+ Đội quản lý thuế: gồm 14 cán bộ, công chức; thực hiện công tác quản lý

cửa hàng miễn thuế, công tác kế toán thuế, phúc tập hồ sơ (bao gồm cả kiểm tra giá,

thuế và mã HS)

41 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

+ Đội thủ tục hành lý nhập khẩu: gồm 38 cán bộ, công chức; thực hiện thủ

tục hải quan cho hành lý của khách nhập cảnh, hàng hóa mang theo người của

khách nhập cảnh.

+ Đội thủ tục hành lý xuất khẩu: gồm 21 cán bộ, công chức; thực hiện thủ

tục hải quan cho hành lý của khách xuất cảnh, hàng hóa mang theo người của khách

xuất cảnh.

+ Đội giám sát: gồm 24 cán bộ, công chức; thực hiện giám sát toàn bộ hàng

hóa XNK, hàng hóa chuyển cửa khẩu qua sân bay Nội Bài.

+ Đội Tổng hợp: gồm 25 cán bộ, công chức, nhân viên; thực hiện công tác

văn thư lưu trữ, cấp phát các loại ấn chỉ, văn phòng phẩm của ngành hải quan, …

đồng thời tham mưu, xử lý những công việc phát sinh của toàn Chi cục cho Chi cục

trưởng.

+ Tổ Kiểm soát ma túy: gồm 09 cán bộ, công chức; thực hiện chức năng

kiểm soát, phòng chống, vận chuyển trái phép các chất ma túy, tiền chất ma túy,…

trên địa bàn Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài; phối hợp chặt chẽ với các cơ

quan, ban ngành trên địa bàn như an ninh hàng không, công an cửa khẩu, quản lý thị

trường,…

+ Tổ Kiểm soát Chống buôn lậu: gồm 05 cán bộ, công chức; thực hiện chức

năng kiểm tra, kiểm soát các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép các mặt hàng

cấm xuất nhập khẩu; thực hiện công tác kiểm soát, tình báo của ngành hải quan và

phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ban ngành trong công tác kiểm soát hải quan.

Ngoài ra, Chi cục còn có các tổ công tác khác như Tổ công nghệ thông tin,

Tổ quản lý rủi ro, Tổ tham mưu và xử lý, Tổ phân tích phân loại, Tổ tham vấn… do

Chi cục thành lập để phục vụ các công việc, các mảng việc chuyên sâu của Chi cục.

Tổ chức bộ máy:

Hiện nay Chi cục có: 1 Chi cục trưởng; 6 Phó chi cục trưởng và 10 Tổ, Đội

nghiệp vụ và các Tổ công tác chuyên sâu với số lượng biên chế là 223 người.

42 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài như sau:

Chi Cục Trưởng

Phó Chi Cục Trưởng 1

Phó Chi Cục Trưởng 2

Phó Chi Cục Trưởng 3

Phó Chi Cục Trưởng 4

Phó Chi Cục Trưởng 5

Phó Chi Cục Trưởng 6

Đội QLT

Đội HLX

Đội HLN

Tổ KS

Đội GS

Đội CPN

Đội tổng Hợp

Đội ma túy

Đội HH X

Đội HH N

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài

(Nguồn Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài)

2.1.3 Quá trình chuẩn bị cho việc áp dụng thủ tục hải quan điệnt tử đối với

hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài

2.1.3.1 Về phía Tổng cục hải quan

Để chuẩn bị cho việc áp dụng thí điểm thủ tục hải quan điện tử (HQĐT) tại

Cục hải quan TP Hà Nội, Cục hải quan TP Hồ Chí Minh, Cục hải quan Hải Phòng,

Tổng cục hải quan đã có một quá trình chuẩn bị từ năm 2004, cụ thể:

- Xây dựng kế hoạch cải cách phát triển và hiện đại hóa ngành hải quan giai

đoạn 2004 – 2006 theo Quyết định 810/QĐ-BTC ngày 16/03/2004 của Bộ trưởng

43 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Bộ Tài Chính. Trong đó có ghi rõ lộ trình thực hiện thí điểm thông quan điện tử là

trong năm 2005.

- Thành lập văn phòng hiện đại hóa Tổng cục hải quan bao gồm các chuyên

viện từ các Vụ, Cục do một Phó Tổng cục trưởng chỉ đạo trực tiếp để làm đầu mối

triển khai công việc.

- Xây dựng bộ máy tổ chức bộ phận hiện đại hóa tại các hải quan Tỉnh,

Thành phố và các đơn vị trực thuộc ( chi cục).

- Tiến hành rà soát mô hình hiện đại hóa tại Malaysia và Hàn Quốc.

- Điều tra, kiểm soát thực trạng về tổ chức bộ máy, trang thiết bị làm việc, cơ

sở hạ tầng mạng, quy trình thủ tục tại các đơn vị hải quan cửa khẩu thuộc Cục hải

quan TP Hà Nội, Cục hải quan TP Hồ Chí Minh, Cục hải quan Hải Phòng và một số

Cục hải quan khác.

- Xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện ( mục tiêu thí điểm, lựa

chọn đơn vị thưc hiên thí điểm, thời gian thực hiện thí điểm, cơ cấu tổ chức bộ máy,

xây dựn văn bản cơ sở pháp lý, quy trình nghiệp vụ…).

- Xây dựng mô hình tổ chức áp dụng cho hải quan Việt Nam. Trong giai

đoạn thí điểm sẽ thành lập hai Chi cục HQĐT tại Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh và

Cục Hải quan Hải Phòng để làm thủ tục HQĐT cho các doanh nghiệp, sau đó sẽ

triển khai tiếp các Cục Hải quan Hà Nội và các Cục, Tỉnh Thành Phó khác. Bộ máy

tổ chức của Chi cục HQĐT bao gồm 4 đội: Văn phòng, Thông quan, Kiểm tra sau

thông quan và thu thập, xử lý thông tin, Quản lý rủi ro và Kiểm soát hải quan.

- Xây dựng trụ sở, trang bị máy móc, thiết bị làm việc cho hai Chi cục Hải

quan điện tử và các Chi cục Hải quan cửa khẩu.

- Trang bị thiết bị phần cứng ( hệ thống máy chủ) cho hai trung tâm dữ liệu

(TTDL) để tiếp nhận, xử lý thông tin khai báo của doanh nghiệp ( mỗi trung tâm

gồm 13 máy chủ). Trang bị máy chủ và máy chạm cho các địa điểm làm thủ tục

HQĐT tại các Chi cục.

- Thiết lập hệ thống mạng từ TTDL đến Chi cục HQĐT và các Chi cục HQ

cửa khẩu khác.

44 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

- Xây dựng hệ thống xử lý dữ liệu thông quan điện tử trên cơ sở thỏa thuận

giữa Tổng cục Hải quan và Công ty FPT, cung cấp cho tổ chức truyền nhận dữ liệu

(VAN) chuẩn trao đổi dữ liệu giữa hải quan và doanh nghiệp để tổ chức VAN, xây

dựng hệ thống khai báo điện tử cho doanh nghiệp.

- Tổ chức kiểm tra và lựa chọn tổ chức VAN. Có hai tổ chức tham gia là

công ty Gol và FPT, nhưng để thuận tiện trong giai đoạn thí điểm Tổng cục Hải

quan đã chọn Công ty FPT làm tổ chức VAN.

- Xây dựng quy trình thủ tục HQĐT và tổ chức lấy ý kiến doanh nghiệp, các

đơn vị hải quan về quy trình thủ tục HQĐT

- Triển khai đào tạo hướng dẫn cho cán bộ công chức thuộc Chi cục HQĐT

và các chi cục Hải quan cửa khẩu về quy trình và hệ thống xử lý dữ liệu thông quan

điện tử.

- Mở lớp tuyên truyền cho Lãnh đạo doanh nghiệp về thủ tục HQĐT. Tổ

chức cài đặt chương trình, đào tạo sử dụng hệ thống và quy trình thủ tục HQĐT cho

toàn bộ các doanh nghiệp được chọn làm thí điểm.

- Phối hợp với cá cơ quan báo, đài trong việc tuyên truyền thủ tục HQĐT

.

- Tổ chức vận hành thử hệ thống xử lý dữ liệu thông quan điện tử tại hai chi

cục HQĐT, các Chi cục Hải quan cửa khẩu và các doanh nghiệp nhằm kiểm tra hoạt

động của hệ thống trước khi đưa vào vận hành chính thức.

- Làm việc với các UBND Thành phố để thông báo việc thực hiện thủ tục

HQĐT và đề nghị các cơ quan hữu quan phối hợp tốt với cơ quan hải quan.

Trong việc thực hiện thủ tục HQĐT (Kho bạc, thuế, công an, quản lý thị

trường, đại lý vận tải, giao nhận,…)

2.1.3.2 Về phía Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài

Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài bắt đầu triển khai thực hiện thí điểm thủ

tục HQĐT từ tháng 6/2011. Để chuẩn bị cho việc thực hiện thí điểm thủ tục HQĐT

Chi cục đã có kế hoạch chuẩn bị từ trước cụ thể:

- Chi cục đã triển khai, hướng dẫn toàn bộ cán bộ công chức trong Chi cục

nắm bắt kịp thời những văn bản, chính sách,… liên quan đến quy trình thủ tục

45 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

HQĐT. Ngoài ra tổ chức các lớp tập huẫn cho các Tổ, Đội, công chức trong Chi cục

về quy trình thủ tục HQĐT ngay tại trụ sở Chi cục.

- Chi cục tổ chức các buổi đi thực tế cho các cán bộ công chức đến những

Chi cục đã thực hiện HQĐT trước trong Cục hải quan TP Hà Nội như Chi cục Hải

quan Bắc Ninh, Chi cục hải quan Gia Lâm,…

- Chi cục đã có sự tổ chức lại cơ cấu đội ngũ cán bộ, chủ trương bố trí lại đội

ngũ cán bộ công chức trong Chi cục xét theo năng lực, chuyên ngành,… để sắp xếp,

bố trí lại sao cho phù hợp nhất.

- Triển khai, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin cho phù hợp và đồng bộ

với hệ thống HQĐT.

- Thông báo, hướng dẫn các doanh nghiệp đang tham gia thủ tục hải quan tại

Chi cục chuẩn bị thực hiện thủ tục HQĐT để các doanh nghiệp nắm bắt trước và có

sự chuẩn bị trước khi thực hiện thủ tục HQĐT.

- Tổ chức những buổi hội nghị với khách hàng để thăm dò ý kiến, nguyện

vọng, mong muốn, những khó khăn, vướng mắc,... của khách hàng trước khi thực

hiện thí điểm thủ tục HQĐT. Sau đó tổng hợp, thống nhất những vấn đề bất cập,

vướng mắc, đưa ra những phương hướng giải quyết, khắc phục để giảm thiểu tối đa

nhất những bất cập, vướng mắc, chi phí không cần thiết,… cho doanh nghiệp. Vì

phương châm của Chi cục cũng như của ngành Hải quan là nhanh chóng - thuận lợi

- chính xác,….

2.2 Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập

khẩu tại Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài

2.2.1 Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu áp

dụng tại Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài

Khi doanh nghiệp muốn tham gia thủ tục HQĐT thì bắt buộc doanh nghiệp

phải đăng ký tài khoản riêng cho doanh nghiệp mình. Đây là điều kiện cần để DN

có thể thực hiện khai báo Hải quan điện tử được. Các bước đăng ký như sau:

* Bước 1: Đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử (Phụ lục 1)

- Doanh nghiệp liên hệ với Chi cục Hải Quan nơi thực hiện thủ tục hải quan

điện tử để xin mẫu đăng ký.

46 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

- Điền đầy đủ thông tin vào bảng đăng ký, ký tên, đóng dấu giáp lai 4 trang

đem nộp cho Chi cục Hải Quan Nội Bài kèm theo Giấy đăng ký kinh doanh (hoặc

chứng nhận đầu tư), Giấy chứng nhận đăng ký thuế (MST) (bản sao y có công

chứng nhà nước) và giấy giới thiệu.

- Chi cục Hải Quan Nội Bài sẽ tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra thông tin và cấp

cho doanh nghiệp một tài khoản và mật khẩu. Đây là tài khoản kết nối Hải Quan để

doanh nghiệp có thể truyền dữ liệu khai báo thủ tục HQĐT.

Với tài khoản cung cấp trên, doanh nghiệp có thể dùng để truy nhập, khai

báo dữ liệu HQĐT và làm thủ tục HQĐT với tất cả các Chi cục Hải quan nơi thực

hiện thủ tục hải quan điện tử.

Đại lý làm thủ tục HQĐT có thể thực hiện việc đăng ký tham gia thủ tục hải

quan điện tử cho chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở được ủy quyền.

* Bước 2: Công nhận tham gia thủ tục hải quan điện tử (Phụ luc 2)

Chi cục Hải quan Nội Bài cấp cho Doanh nghiệp giấy “Công nhận tham gia

thủ tục hải quan điện tử” là cơ sở phap lý để chứng minh rằng Doanh nghiệp đủ

điều kiện tham gia thủ tục hải quan điện tử.

Quy trình thủ tục hải quan điện tử hiện tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội

Bài được chia làm hai giai đoạn sau:

2.2.1.1. Giai đoạn 1: Theo quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất

nhập khẩu thí điểm tại Thông tư 222/2010/TT-BTC

Quy trình thủ tục hải quan điện tử thí điểm được áp dụng tại Chi cục Hải

quan CKSBQT Nội Bài từ tháng 6/2011 đến tháng 12/2012, có thể được mô tả như

sau:

Doanh nghiệp (DN) sử dụng chương trình phần mềm cập nhật các thông tin

khai hải quan bao gồm: Tờ khai điện tử, Vận đơn, Giấy chứng nhận xuất xứ, giấy

phép…

Dữ liệu khai HQĐT được đóng gói, ký và mã hóa, sau đó được gửi đến hệ

thống xử lý dữ liệu đặt tại Trung tâm xử lý dữ liệu điện tử của Cục Hải quan TP Hà

Nội (gọi tắt là VAN). Hệ thống xử lý dữ liệu của VAN sẽ kiểm tra xác thực doanh

47 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

nghiệp khai điện tử. (Dữ liệu khai điện tử tại thời điểm này vẫn được đóng gói và

đảm bảo VAN không biết được nội dung các thông tin khai điện tử của DN).

Dữ liệu khai điện tử được chuyển xuống hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của

Chi cục nơi mà DN mở tờ khai. Tại đây, hệ thống thông quan điện tử sẽ kiểm tra

chữ ký điện tử của DN, giải mã dữ liệu khai điện tử, kiểm tra các thông tin khai và

cấp số tờ khai trong trường hợp dữ liệu được chấp nhận. Thông tin được phản hồi

lại cho DN trong cả hai trường hợp: dữ liệu khai điện tử được chấp nhận hoặc

không được chấp nhận.

Căn cứ vào chính sách mặt hàng, bộ tiêu chí rủi ro, hệ thống xử lý dữ liệu

điện tử tự động phân luồng xanh; vàng nhạt: kiểm tra dữ liệu điện tử, vàng đậm:

kiểm tra hồ sơ giấy hoặc đỏ. Sau khi phân luồng, hệ thống tự động gửi thông báo

hướng dẫn thủ tục HQĐT đến DN. Doanh nghiệp dựa trên thông báo hướng dẫn

làm thủ tục hải quan điện tử thực hiện các bước tiếp theo của quy trình HQĐT.

48 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Hình 2.2: Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo Thông tư 222/2010/TT-BTC

(Nguồn: Tổng cục Hải quan)

49 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

a. Quy trình thủ tục hải quan đối với tờ khai hàng hoá thuộc luồng xanh

Khai hải quan được phân vào luồng xanh khi đáp ứng một trong các trường hợp

sau:

- Luật quy định miễn kiểm tra hồ sơ và thực tế hàng hoá;

- Những hàng hoá có điểm rủi ro trong khoảng phân luồng xanh theo cách tính

của tiêu chí tính điểm;

- Các trường hợp khác theo quy định của Tổng cục Hải quan phân luồng xanh;

- Trên cơ sở xem xét đề xuất phân luồng vàng của các đơn vị nghiệp vụ trong

ngành;

- Đối với các thương nhân đặc biệt;

- Đối với lô hàng của các Doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan.

Nếu đáp ứng được một trong các trường hợp trên, doanh nghiệp sẽ tiến hành các

bước như sau:

Bước 1: Doanh nghiệp khai báo các thông tin khai điện tử theo yêu cầu của cơ

quan Hải quan, gửi thông tin đến Chi cục Hải quan nơi DN đăng ký tham gia thủ tục

hải quan điện tử (Chi cục HQ CKSBQT Nội Bài).

Bước 2: Công chức Hải quan tại bộ phận mở tờ khai hải quan ( thuộc Đội thủ

tục hàng hóa nhập, Đội thủ tục hàng hóa xuất, Đội thủ tục hàng hóa Chuyển Phát

Nhanh) kiểm tra, gửi thông tin phản hồi cho DN, cụ thể:

- Nếu tờ khai không được chấp nhận thì công chức hải quan tại bộ phận mở tờ

khai hải quan gửi phản hồi cho DN và từ chối bản khai.(Doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung

các nội dung thông tin khai điện tử theo yêu cầu của cơ quan Hải quan).

- Nếu tờ khai được chấp nhận, công chức hải quan tiếp nhận bản khai, ra số tờ

khai, phân luồng và gửi phản hồi cho DN.

Bước 3:

- Doanh nghiệp in tờ khai (02 bản) dựa trên thông tin khai điện tử đã được cơ

quan Hải quan chấp nhận, ký, đóng dấu vào tờ khai Hải quan, phụ lục tờ khai Hải quan

50 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

nếu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có từ 04 mặt hàng trở lên, in Thông báo hướng dẫn

thủ tục hải quan điện tử (đối với những tờ khai có thuế) mang đến cơ quan Hải quan để

thông quan.

- Doanh nghiệp mang tờ khai đã thông quan đến bộ phận giám sát của Chi cục

HQ CKSBQT Nội Bài để thông quan hàng hoá.

b. Quy trình thủ tục hải quan đối với tờ khai hàng hoá thuộc luồng vàng

Khai hải quan phân vào luồng vàng khi đáp ứng một trong các trường hợp sau:

- Luật quy định phải kiểm tra hồ sơ hải quan;

- Các tờ khai hải quan bị đánh giá có mức độ rủi ro trung bình trên cơ sở kết hợp

giữa tiêu chí tính điểm và tiêu chí lựa chọn;

- Các trường hợp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và Chi cục trưởng

quyết định phân luồng vàng;

- Trên cơ sở xem xét đề xuất phân luồng vàng của các đơn vị nghiệp vụ trong

ngành;

- Theo tiêu chí lựa chọn ngẫu nhiên phân luồng vàng.

Như vậy, nếu đáp ứng được một trong những trường hợp này, doanh nghiệp sẽ

phải tiến hành khai hải quan theo các bước, cụ thể:

Bước 1: Doanh nghiệp khai báo các thông tin theo yêu cầu của cơ quan Hải

quan, gửi thông tin đến Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký tham gia thủ tục

hải quan điện tử ( Chi cục HQ CKSBQT Nội Bài)

Bước 2: Công chức hải quan tại bộ phận mở tờ khai hải quan kiểm tra, gửi

thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan cho DN, yêu cầu DN xuất trình tờ khai in và

chứng từ giấy thuộc bộ hồ sơ hải quan (chứng từ hàng hoá, chứng từ vận tải, giấy

phép…)

Bước 3: Công chức Hải quan tại bộ phận mở tờ khai hải quan kiểm tra các

chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan do DN nộp, xuất trình tuỳ theo từng trường hợp về

chính sách mặt hàng, chính sách thuế, trị giá hải quan, mã số hàng hoá… và quyết định

51 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

cho thông quan trên hệ thống nếu thấy hợp lệ, hoặc chuyển sang kiểm tra thực tế hàng

hoá (luồng đỏ).

Bước 4: Doanh nghiệp mang bộ hồ sơ hải quan đã được công chức tại bộ phận

mở tờ khai kiểm tra, đối chiếu hợp lệ đến bộ phận giám sát của Chi cục HQ CKSBQT

Nội Bài để thông quan hàng hoá.

c. Quy trình thủ tục hải quan đối với tờ khai hàng hoá thuộc luồng đỏ

Khai hải quan phân vào luồng đỏ khi đáp ứng một trong các trường hợp:

- Luật quy định phải kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hoá;

- Các tờ khai hải quan bị đánh giá có mức độ rủi ro cao trên cơ sở kết hợp giữa

tiêu chí tính điểm và tiêu chí lựa chọn;

- Các trường hợp khác theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan

và Chi cục trưởng phải phân luồng đỏ;

- Trên cơ sở xem xét đề xuất phân luồng đỏ của các đơn vị nghiệp vụ trong

ngành;

- Theo tiêu chí lựa chọn ngẫu nhiên phân luồng đỏ.

Doanh nghiệp sẽ phải tiến hành theo năm bước nếu đáp ứng một trong các điều

kiện đã nêu như trên, cụ thể:

Bước 1: Doanh nghiệp khai báo các thông tin theo yêu cầu của cơ quan Hải

quan, gửi thông tin đến Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký tham gia thủ tục

hải quan điện tử ( Chi cục HQ CKSBQT Nội Bài)

Bước 2: Công chức hải quan tại bộ phận mở tờ khai kiểm tra, gửi thông báo

hướng dẫn làm thủ tục hải quan cho DN, yêu cầu DN xuất trình tờ khai in và chứng từ

giấy thuộc bộ hồ sơ hải quan (chứng từ hàng hoá, chứng từ vận tải, giấy phép…).

Bước 3: Công chức hải quan tại bộ phận mở tờ khai kiểm tra các chứng từ giấy

thuộc hồ sơ hải quan do DN nộp, xuất trình tuỳ theo từng trường hợp về chính sách

mặt hàng, chính sách thuế, trị giá hải quan, mã số hàng hoá… và ghi nhận kết quả kiểm

tra vào hệ thống.

52 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Bước 4: Doanh nghiệp xuất trình hàng hoá cho Chi cục Hải quan CKSBQT Nội

Bài để kiểm tra thực tế ( tại Đội nghiệp vụ nơi DN mở tờ khai hải quan như hàng hóa

xuất nhập khẩu (XNK) theo đường cargo tại Đội TT hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu,

còn qua các hãng chuyển phát nhanh Quốc tế như DHL, EMS, OA, Fedex, Hợp Nhất là

tại Đội thủ tục hàng hóa Chuyển Phát Nhanh). Công chức hải quan kiểm hóa tại bộ

phận đó tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá theo yêu cầu về hình thức, mức độ kiểm

tra thực tế hàng hoá do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi DN tham gia thủ tục

HQĐT tử quyết định trên hệ thống và ghi nhận kết quả kiểm tra thực tế vào hệ thống.

Sau khi kiểm tra xong công chức hải quan kiểm hóa sẽ nhập kết quả vào hệ thống xử lý

dữ liệu thông quan điện tử và in phiếu ghi kết quả kiểm tra, giao cho DN 01 bản.

Bước 5: Doanh nghiệp mang tờ khai đã kiểm hóa xong đến bộ phận giám sát

của Chi cục Hải quan cửa khẩu để thông quan hàng hoá.

Thủ tục hải quan được thực hiện trong giờ hành chính, trong trường hợp ngoài

giờ hành chính DN phải có đăng ký với cơ quan hải quan trước và Chi cục trưởng Chi

cục Hải quan nơi DN tham gia thủ tục HQĐT quyết định cho phép kiểm tra chấp nhận

thông tin khai hải quan điện tử.

Việc nộp lệ phí làm thủ tục hải quan được thực hiện từ ngày 1 đến 10 hàng

tháng.

Việc kiểm tra sau thông quan do Chi cục Hải quan nơi DN tham gia thủ tục

HQĐT thực hiện trên cơ sở phân tích, xử lý thông tin từ cơ sở dữ liệu, chứng từ giấy

thuộc hồ sơ hải quan và thông tin của các bộ phận nghiệp vụ khác, của các cơ quan,tổ

chức, cá nhân và hải quan các nước.

Tuy nhiên, cần lưu ý, thủ tục HQĐT khác với khai hải quan từ xa. Khai hải quan

từ xa và thủ tục HQĐT đều là những cải tiến về thủ tục hải quan nhằm tạo điều kiện

thuận lợi cho người khai hải quan trong việc thông quan hàng hóa, đều dùng phương

thức truyền dữ liệu từ người khai hải quan đến cơ quan hải quan. Tuy nhiên, khai hải

quan từ xa được thực hiện tại khâu đăng ký tờ khai. Các thủ tục sau khi đăng ký tờ khai

53 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

được thực hiện dựa trên hồ sơ giấy theo các bước như thủ tục hải quan thông thường.

Còn thủ tục HQĐT bao gồm nhiều bước từ khâu đăng ký tờ khai, kiểm tra hồ sơ hải

quan điện tử, kiểm tra hàng hóa, thông quan hàng. Các thủ tục dựa trên dữ liệu điện tử

trên hệ thống của cơ quan hải quan, tờ khai điện tử in và các chứng từ kèm tờ khai in ra

từ hệ thống.

2.2.1.2 Giai đoạn 2: Theo quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất

nhập khẩu chính thức tại Nghị định 87/2012/NĐ-CP

Tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng và các Cục hải quan Tỉnh,

Thành Phố khác trên cả nước chính thức triển khai áp dụng thủ tục hải quan điện tử

theo Nghị định 87/2012/NĐ-CP được ban hành ngày 23/10/2012 và có hiệu lực từ

ngày 01/01/23. Triển khai thủ tục HQĐT theo Nghị định này đã mở ra một khung khổ

pháp lý cao hơn, một hành lang pháp lý rộng lớn hơn để triển khai hoạt động này trên

phạm vi cả nước. Nghị định này sẽ giúp nâng cao chất lượng trong công việc thực hiện

thủ tục HQĐT, tạo tiền đề quan trọng cho việc thực hiện thông quan tự động

VNACCS/VCIS, tiếp tục thúc đẩy mạnh mẽ quá trình cải cách thủ tục hành chính, hiện

đại hóa hải quan, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại và nâng cao hiệu lực, hiệu

quả quản lý nhà nước về hải quan.

Quy trình thủ tục HQĐT chính thức được áp dụng tại Chi cục Hải quan

CKSBQT Nội Bài từ ngày 01/01/2013, có thể được mô tả như sau: (So sánh mô hình

thí điểm theo Thông tư 222/2010/TT-BTC và mô hình chính thức theo Nghị định

87/2012/NĐ-CP sẽ thấy được điểm mới hơn trong mô hình chính thức do sự tự động

hóa cao hơn thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan ở các khâu tiếp nhận,

kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai).

54 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

So sánh quy trình thí điểm và quy trình chính thức

(Quy trình chính thức cho phép các khâu tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai được tự động hóa thông qua Hệ thống XLDLĐTHQ)

RICKMAN

THÍ ĐIỂM Khai HQ

Kiểm tra thực tế hàng hóa

Kiểm tra sơ bộ

Tiếp nhận

Đăng ký tờ khai

Kiểm tra Phân luồng

Kiểm tra hồ sơ

Giải phóng/ Thông quan

RICKMAN

CHÍNH THỨC

THỰC HIỆN THỦ CÔNG

Tiếp nhận

Khai HQ

Phân luồng

Kiểm tra hồ sơ

Kiểm tra thực tế hàng hóa

Kiểm tra sơ bộ

Đăng ký tờ khai

THỰC HIỆN THỦ CÔNG

THỰC HIỆN ĐIỆN TỬ

Giải phóng 15 Thông qua

Hình 2.3: Quy trình hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thí điểm

và chính thức

(Nguồn Ban cải cách và hiện đại hóa – Tổng cục Hải quan)

Quy trình thủ tục HQĐT chính thức theo Nghị định 87/2012/NĐ-CP của Thủ

tướng Chính Phủ về cơ bản gồm các bước sau:

Căn cứ Luât Hải quan, Nghị định 87/2012/NĐ-CP và Thông tư 196/2012/TT-

BTC Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định 3046/QĐ-TCHQ ngày 27/12/2012 về

quy trình HQĐT đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.

a. Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với tờ khai luồng xanh và luồng xanh có

điều kiện

Sau khi hệ thống tự động phân luồng, hệ thống sẽ tự động phản hồi cho người

khai hải quan bao gồm số tờ khai, các chỉ dẫn và kết quả phân luồng:

55 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

- Đối với tờ khai được phân luồng xanh: Hệ thống chấp nhận thông tin tờ khai

HQĐT, cho phép “hàng hóa chấp nhận được thông quan ngay” hoặc “Giải phòng

hàng” hoặc “Đưa hàng về bảo quan” và hệ thống sẽ tự động chuyển tờ khai HQĐT

luồng xanh sang bước 5 của quy trình ( phúc tập hồ sơ).

Đối với người khai hải quan: Tờ khai thuộc luồng xanh doanh nghiệp chỉ việc in,

xuất trình tờ khai HQĐT ký, đóng dấu doanh nghiệp đã được cơ quan hải quan chấp

nhận thông quan trên hệ thống khai hải quan điện tử theo mẫu tờ khai HQĐT cùng

hàng hóa tại khu vực giám sát hải quan có kết nối hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải

quan để xác nhận “ hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan” và làm tiếp thủ tục đưa

hàng hóa về.

- Đối với tờ khai được phân luồng xanh có điều kiện: tức là đối với các tờ khai

HQĐT được cơ quan hải quan chấp nhận “ Thông quan” hoặc “ Giải phóng hàng” hoặc

“ Đưa hàng hóa về bảo quản” với điều kiện phải xuất trình, nộp giấy phép xuất khẩu,

nhập khẩu hàng hóa hoặc chứng từ chứng minh hàng hóa đã đáp ứng các yêu cầu về

quản lý chuyên ngành, chứng từ chứng minh hàng hóa được hưởng thuế suất ưu đãi

đặc biệt, được miễn, giảm thuế hoặc bảo lãnh thuế phải nộp, chứng từ chứng minh đã

hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xác nhận “ Hàng đã qua khu vực giám sát hải

quan”. Sau đó hệ thống sẽ chuyển tờ khai HQĐT sang bước 4 của quy trình (Quản lý,

hoàn chỉnh hồ sơ, xác nhận đã thông quan; giải phóng hàng; đưa hàng hóa về bảo quản;

hàng chuyển cửa khẩu, trao đổi thông tin với Chi cục hải quan cửa khẩu).

Đối với người khai hải quan: Đối với tờ khai luồng xanh có điều kiện doanh

nghiệp in, xuất trình tờ khai HQĐT ký, đóng dấu doanh nghiệp trên tờ khai và xuất

trình/nộp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu,… tại Chi cục nơi đăng ký tờ khai để xác

nhận “ Thông quan” hoặc “ Giải phóng hàng” hoặc “ Đưa hàng hóa về bảo quản”. Sau

đó cùng hàng hóa tại khu vực giám sát để hải quan xác nhận “ Hàng hóa đã qua khu

vực giám sát hải quan” và làm tiếp thủ tục (nếu có).

b. Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với tờ khai hải quan luồng vàng:

Hệ thống phân luồng vàng, hệ thống sẽ chỉ dẫn xuất trình, nộp chứng từ giấy

thuộc hồ sơ HQĐT để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hóa.

56 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

- Đối với công chức hải quan:

+ Công chức hải quan tiếp nhận (bước 1) có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra

chứng từ giấy do người khai hải quan nộp, xuất trình và cập nhập kết quả vào hệ thống

xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

+ In 02 phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng

từ giấy, ký tên, đóng dấu công chức và yêu cầu người khai hải quan ký, ghi rõ họ tên

trên phiếu ghi kết quả kết quả kiểm tra chứng từ giấy;

+ Căn cứ kết quả kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ HQĐT thực hiện “ Thông

quan” hoặc “Đưa hàng hóa về bảo quản” hoặc đối với những lô hàng thuộc diện phải

làm tiếp các thủ tục khác thì chuyển hồ sơ đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định

(trường hợp có những có những nghi vấn về trị giá hàng hóa thì thực hiện tham vấn

theo quy định hoặc có nghi vấn về hàng hóa thì chuyển luồng đỏ để kiểm tra thực tế

hàng hóa,…).

+ Trả người khai hải quan 01 tờ khai HQĐT in và 01 bản “Phiếu ghi kết quả

kiểm tra chứng từ giấy”.

- Đối với người khai hải quan:

Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử theo như yêu cầu

phản hồi, chỉ dẫn của hệ thống hải quan tại nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử để làm

thủ tục “ Thông quan” hoặc “Đưa hàng hóa về bảo quan” hoặc “ Giải phóng hàng”.

Sau đó cùng hàng hóa tại khu vực giám sát hải quan để xác nhận “ hàng hóa đã qua

khu vực giám sát hải quan” và làm tiếp thủ tục (nếu có).

c. Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với tờ khai luồng đỏ:

Hệ thống tự động phân luồng đỏ hoặc những trường hợp chuyển từ luồng xanh,

luồng vàng sang luồng đỏ trong một số trường hợp có dấu hiệu nghi vấn, có thông tin

quản lý rủi ro,…. Hệ thống phản hồi, chỉ dẫn xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ

hải quan điện tử và hàng hóa để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hóa.

57 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

- Đối với công chức hải quan:

+ Việc tiếp nhận, kiểm tra, in phiếu kiểm tra thực hiện như đối với trường hợp tờ

khai luồng vàng do công chức hải quan tiếp nhận làm.

+ Sau khi tờ khai HQĐT đã hoàn chỉnh hồ sơ, công chức tiếp nhận có trách

nhiệm cập nhập kết quả kiểm ra hồ sơ giấy vào hệ thống và chuyển sang khâu kiểm tra

thực tế hàng hóa trên hệ thống cũng như toàn bộ hồ sơ giấy xuống bộ phận kiểm tra

thực tế hàng hóa. Công chức kiểm tra thực tế hàng hóa có trách nhiệm: Kiểm tra thực

tế hàng hóa (bằng biện pháp thủ công, máy móc, thiết bị kỹ thuật bằng các biện pháp

nghiệp vụ khác) theo từng mức độ kiểm tra (miễn kiểm tra, kiểm tra một phần lô hàng

tới toàn bộ lô hàng); cập nhập kết quả kiểm tra vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải

quan; In 02 phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu, ký tên, đóng dấu công chức và yêu

cầu người khai hải quan ký, ghi rõ họ tên trên bản phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa;

Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện “Thông quan” hoặc “Đưa hàng hóa

về bảo quản” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc đối với các lô hàng thuộc diện phải làm

tiếp các thủ tục hải khác chuyển hồ sơ đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.

+ Trả người khai hải quan 01 tờ khai HQĐT in và 01 bản “ Phiếu ghi kết quả

kiểm tra hàng hóa.

- Đối với người khai hải quan:

Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử theo yêu cầu, phản

hồi, chỉ dẫn của hệ thống hải quan tại nơi đăng ký tờ khai HQĐT và cùng với hàng hóa

để kiểm tra thực tế trước khia hàng hóa được “Thông quan” hoặc “Đưa hàng hóa về

bảo quản” hoặc “ Giải phòng hàng” và làm tiếp các thủ tục (nếu có).

2.2.2 Kết quả thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất

nhập khẩu tại Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài

Cục hải quan TP. Hà Nội triển khai thí điểm thủ tục HQĐT ngày 15/12/2009,

trong đó Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài triển khai ngày 10/06/2011 đứng thứ 10

trong số 13 Chi cục thuộc Cục hải quan TP Hà Nội.

58 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Trong thời gian vừa qua, việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử đã đạt được một

số kết quả quan trọng, giúp giảm thời gian thông quan, qua đó tiết kiệm thời gian, nhân

lực vả chi phí cho doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của cơ

quan hải quan,.... Tính đến tháng 12/2012, đã có gần 2905 doanh nghiệp tham gia thủ

tục hải quan điện tử. Thông quan điện tử được áp dụng cho 03 loại hình là kinh doanh,

gia công và sản xuất hàng xuất khẩu.

Mức độ điện tử hóa được nâng lên một bước, cụ thể như sau:

+ Tờ khai hải quan đã được điện tử hóa hoàn toàn; các chứng từ khác trong bộ

hồ sơ hải quan được điện tử hóa trên cơ sở chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ

điện tử;

+ Khai báo và tiếp nhận thông tin qua phương tiện điện tử: Toàn bộ khâu khai

báo, tiếp nhận và phản hồi thông tin khai hải quan đều được thực hiện qua nhà cung

cấp dịch vụ truyền nhận giá trị gia tăng trong giao dịch điện tử hải quan (C-VAN);

+ Hồ sơ hải quan dựa trên chứng từ điện tử: Tờ khai hải quan được điện tử hóa

và có giá trị như tờ khai giấy, các chứng từ khác điện tử hóa thông qua hình thức

chuyên đổi chứng từ giấy sang thông tin điện tử và khai tới cơ quan hải quan (theo quy

định của Luật giao dịch điện tử);

+ Xử lý thông tin khai hải quan tự động: Đã kiểm tra hợp lệ, hợp chuẩn thông

tin khai báo; đã kiểm tra cảnh báo chính sánh mặt hàng cho một số danh mục hàng hoá

quản lý theo chuyên ngành do các Bộ, Ngành công bố đã chuẩn hoá theo mã HS. Đã áp

dụng phương thức quản lý dựa trên kỹ thuật quản lý rủi ro để đánh giá độ tuân thủ và

phân luồng hàng hóa dựa trên bộ tiêu chí quản lý rủi ro và hồ sơ tuân thủ doanh nghiệp

thay cho việc kiểm soát từng giao dịch nhập khẩu.

Thời gian thông quan đối với các lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hải quan là 5

- 10 phút; đối với các lô hàng phải kiểm tra hồ sơ từ 20 - 30 phút; đối với các lô hàng

phải kiểm tra thực tế hàng hóa phụ thuộc vào thời gian kiểm tra hàng. Với lô hàng

thuộc diện miễn kiểm tra hải quan, doanh nghiệp được khai và thực hiện thủ tục hải

59 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

quan tại trụ sở doanh nghiệp (hiện nay, số lượng lô hàng thuộc diện này chiếm khoảng

50% trên tổng số lượng tờ khai).

(Nguồn: Ban Cải cách hiện đại hóa - Tổng cục Hải quan)

Giảm số lượng chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan phải nộp: Đối với lô hàng

thuộc diện miễn kiểm tra hải quan, doanh nghiệp chỉ cần khai tờ khai hải quan còn các

chứng từ khác lưu tại Doanh nghiệp; Đối với lô hàng phải qua kiểm tra hồ sơ, doanh

nghiệp cũng chỉ phải nộp các chứng từ (có thể dưới dạng chứng từ điện tử được chuyển

hóa từ chứng từ giấy) khi có yêu cầu của cơ quan Hải quan.

Kết quả thực hiện thể hiện qua các bảng thống kê như sau:

Bảng 2.2. Báo cáo tình hình triển khai thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa

xuất nhập khẩu thí điểm theo Thông tư 222/2010/TT-BTC tại Chi cục (từ ngày

10/6/2011 đến 31/12/2012)

Số DN tham gia Số lượng TK Kim ngạch (Triệu USD)

Chi cục Hải quan Nội Bài

Tổng số DN DN Điện tử Tổng số TK TK Điện tử Tổng số KN KN Điện tử Tỷ lệ (DN điện tử/Tổng số DN) (%) Tỷ lệ(KN điện tử/Tổng KN) (%) Tỷ lệ (TK điện tử/Tổng số TK) (%)

Năm 2011

Năm 2012

869 903 908 812 837 985 1043 750 851 965 944 983 30 64 97 175 427 543 613 452 520 654 630 683 3,4 7,1 10,7 21,5 51 55 58 60 61 67 66 69 2508 2796 2847 2623 2798 3157 3787 2384 3100 3393 3251 3737 235 424 536 700 1380 1671 1993 1252 1733 2024 1751 1972 9,4 15,2 18,9 26,7 49 52 52 40 56 59 54 53 272 359 307 402 387 423 373 316 298 283 269 344 9 22 20 30 118 196 151 152 188 189 147 208 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 3,3 6,1 6,5 7,5 30 46 40 48 63 66 54 60

60 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng 995 1011 1068 968 1101 1096 1171 18260 718 727 768 712 890 1068 1151 10922 1890 3285 72 1941 3368 71 1931 3507 72 1841 3401 73 2431 4083 80 4139 4370 97 98 5156 5350 60 63745 29844 125 309 57 115 222 57 143 901 55 156 272 54 144 391 59 320 493 95 96 612 622 47 7243 2433 40 51 15 57 36 64 98 34

(Nguồn: Số liệu thống kê tại Chi cục Hải quan Nội Bài)

Bảng 2.3 Báo cáo tình hình triển khai thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa

xuất nhập khẩu chính thức theo Nghị định 87/2012/NĐ-CP tại Chi cục (từ

01/01/2013 đến nay)

Số DN tham gia Số lượng TK

Tổng số TK Tổng KN Tổng số DN DN Điện tử TK Điện tử Kim ngạch (Triệu USD) KN Điện tử Chi cục Hải quan Nội Bài

653 288 746 899

649 258 722 851

5239 3767 5622 5367

5097 3566 5241 5038

1146 1141 783 787 1106 1117 1101 1116

Tỷ lệ (TK điện tử/Tổng số TK) (%) 97,3 94,7 93,2 93,9 Tỷ lệ(KN điện tử/Tổng KN) (%) 99,4 89,6 96,8 94,7 Tỷ lệ (DN điện tử/Tổng số DN) (%) 99,6 99,5 99 98,7

93,1 667 616 94,6 99 5533 5153 1153 1143

Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5

93,2 94,2 409 3662 383 3479 92,4 95 99 99,1 4594 30122 4284 28379 1118 6437 1107 6381

Tháng 6 Tổng

(Nguồn: Số liệu thống kê tại Chi cục Hải quan Nội Bài)

61 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Qua hai bảng số liệu 2.2 và 2.3 trên đây cho thấy lượng doanh nghiệp tham gia

thực hiện thủ tục HQĐT tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài đã tăng lên đáng kể tử

khi thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử (6/2012)) đến khi thực hiện chính thức

thủ tục HQĐT, số lượng doanh nghiệp tham gia thủ tục HQĐT tăng mạnh 06 tháng

cuối năm 2012 và 06 tháng đầu năm 2013 gần như DN tham gia HQĐT. Việc này đã

góp phần đẩy tỷ lệ tờ khai và tỷ lệ kim ngạch thực hiện thủ tục HQĐT cũng tăng theo,

tỷ lệ tờ khai và tỷ lệ kim ngạch đến cuối năm 2012 đạt 96% và 98%, trong khi đó tỷ lệ

tờ khai và tỷ lệ kim ngạch trung bình của cả năm 2012 chỉ có 47% và 34%. Nhưng đến

đầu năm 2013 khi thủ tục HQĐT chính thức được triển khai thì tỷ lệ tờ khai điện tử và

tỷ lệ kim ngạch của từng tháng cũng như trung bình 6 tháng đã đạt gần 100%.

Nhìn chung, việc triển khai thực hiện thí điểm thủ tục HQĐT đối với hàng hóa

xuất khẩu, nhập khẩu theo Thông tư 222/2010/TT-BTC tại Chi cục Hải quan Nội Bài

từ 10/6/2011 đến 31/12/2012 bước đầu đã đạt kết quả rất khả quan. Đây là tiền đề rất

quan trọng để Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài thực hiện thành công thủ tục hải

quan điện tử chính thức được triển khai từ 01/01/2013. Kết quả cho thấy 100% doanh

nghiệp đã tham gia thủ tục HQĐT, tỷ lệ tờ khai điện tử đạt 100% trên tổng số tờ khai

làm thủ tục hải quan tại Chi cục, tỷ lệ kim ngạch cũng đã đạt 100%.

Để có thể nhìn thấy rõ hơn kết quả thực hiện thủ tục HQĐT tại Chi cục Hải quan

CKSBQT Nội Bài, người viết đã thu thập và đưa ra bảng số liệu so sánh giữa hai Chi

cục lớn của Cục Hải quan TP Hà Nội là Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài và Chi

cục Hải quan Bắc Hà Nội sau:

62 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Bảng 2.4: So sánh số liệu thực hiện thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập

khẩu tại Chi cục Hải quan Nội Bài và Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội

(từ 6/2011-12/2012)

Chi cục Chi cục HQ

Nội dung HQNB Bắc HN STT

1 Số lượng tờ khai đã làm thủ tục HQĐT 29844 65136

Tờ khai nhập khẩu 26263 35056

Luồng xanh 18246 18200

Luồng Vàng 5557 11560

Luồng Đỏ 2460 5296

Tờ khai xuất khẩu 3581 30080

Luồng xanh 1639 16203

Luồng Vàng 199 10245

Luồng Đỏ 1743 3632

2 Tổng trị giá (triệu USD) 2433 5,991

Nhập khẩu 1920 1,410

Xuất khẩu 513 4,581

576 211 Tổng số thuế (triệu USD) 3

(Nguồn: Chi cục Hải quan Nội Bài - Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội)

4528 3116 Số lượng DN đã tham gia thủ tục HQĐT 4

Qua bảng số liệu trên thì tình hình thực hiện thí điểm thủ tục HQĐT từ tháng

6/2011 đến tháng 12/2012 của Chi cục là rất khả quan, mặc dù số lượng tờ khai làm thủ

tục HQĐT, kim ngạch HQĐT tại Chi cục Hải quan Nội Bài ít hơn số lượng tờ khai làm

63 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

thủ tục HQĐT và kim ngạch HQĐT tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội nhưng tổng số

thuế thu được và số lượng DN đã tham gia thủ tục HQĐT của Chi cục Hải quan Nội

Bài lại nhiều hơn nhiều so với Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội. Điều này chứng tỏ việc

thực hiện thủ tục HQĐT tại Chi cục Hải quan Nội Bài là tương đối tốt và có hiệu quả.

Ngoài ra việc thực hiện triển khai điện tử trong thời gian vừa qua giúp cho Chi

cục đạt được một số lợi ích khác như:

- Rút ngắn thời gian làm thủ tục hải quan (thời gian làm thủ tục trung bình đối

với luồng xanh còn 5-10 phút, luồng vàng 20-30 phút);

- Giúp cho công tác quản lý của Lãnh đạo Đội, Tổ, Chi cục được tốt hơn, việc

quản lý nhân lực tốt giúp cho Chi cục thường xuyên có sự thay đổi, bố trí, sắp xếp vị trí

công việc của từng cán bộ công chức được tốt nhất và phù hợp nhất. Bên canh đó Lãnh

đạo Chi cục có thể nắm bắt được những vụ việc, vướng mắc phát sinh trong quy trình

nghiệp vụ một cách thường xuyên để có những biện pháp khắc phục, giải quyết kịp

thời;….

Kể từ cuối năm 2009, đầu năm 2010 thì ngành Hải quan đã triển khai việc thực

hiện thí điểm mở rộng thủ tục HQĐT, theo đó có một số điểm khác biệt so với giai

đoạn thực hiện trước:

Thứ nhất, trước đây, thủ tục hải quan điện tử được thực hiện khép kín tại một

Chi cục Hải quan điện tử. Do đó, nếu muốn thực hiện thủ tục HQĐT thì Tổng cục Hải

quan phải thành lập một Chi cục Hải quan điện tử. Thế nhưng, trong giai đoạn thực

hiện mở rộng thí điểm, thủ tục HQĐT sẽ được thực hiện ở bất kì chi cục nào. Do đó,

Tổng cục Hải quan sẽ không phải thành lập thêm Chi cục hải quan điện tử nữa.

Thử hai, trước đây, dữ liệu được xử lý tập trung tại một chi cục. Trong giai đoạn

mở rộng, dữ liệu sẽ được xử lý tập trung tại cấp Cục và việc thực hiện thủ tục hải quan

và thông quan hàng hóa sẽ được tiến hành tại Chi cục.

Thứ ba, mức độ tự động hóa và điện tử hóa được nâng cao hơn so với giai đoạn

trước, cụ thể như sau:

64 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

+ Doanh nghiệp được sử dựng chứng từ điện tử hoặc ở dạng điện tử chuyển đổi

từ chứng từ giấy kèm theo tờ khai hải quan điện tử trong hồ sơ hải quan để cơ quan Hải

quan kiểm tra theo yêu cầu.

+ Doanh nghiệp được thông quan hoặc giải phóng hàng trên cơ sở tờ khai điện

tử mà không phải xuất trình hoặc nộp các chứng từ kèm theo tờ khai trong hồ sơ hải

quan đối với những lô hàng thuộc diện được miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực

tế hàng hóa; chỉ phải nộp hoặc xuất trình chứng từ kèm theo tờ khai trong hồ sơ hải

quan có liên quan đến nội dung cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra đối với những lô

hàng thuộc diện phải kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa.

+ Được sử dụng chứng từ in ra từ hệ thống khai hải quan điện tử (có đóng dấu

và chữ ký của đại diện doanh nghiệp) đối với lô hàng đã được cơ quan Hải quan chấp

nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa về bảo quản trên hệ thống xừ lý dữ

liệu điện tử hải quan để làm chứng từ vận chuyển trên đường.

+ Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin về quá trình xử lý hồ sơ hải quan

điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

2.2.3 Đáng giá kết quả thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất

nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài

2.2.3.1 Những ưu điểm

Qua 06 tháng thực hiện thí điểm thủ tục HQĐT theo Thông tư 222/2012/TT-

BTC và 06 tháng thực hiện chính thức thủ tục HQĐT theo Nghị định 87/2012/NĐ-CP ,

mặc dù có nhiều khó khăn nhưng nhìn chung việc triển khai thủ tục HQĐT tại Chi cục

hải quan CKSBQT Nội Bài đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Kết quả này là

tiền đề đề Chi cục nói riêng và Cục hải quan TP Hà Nội nói chung, TCHQ tiếp tục phát

triển và hoàn thiện hơn nữa thủ tục HQĐT chính thức theo Nghị định 87/2012/NĐ-CP

cũng như tạo tiền đề quan trọng trong việc triển khai thông quan tự động một cửa theo

VNACCS/VCIS trong tương lai, đây là nội dung cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính,

hiện đại hóa ngành hải quan.

65 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Qua thực tế triển khai thủ tục HQĐT trong thời gian qua, có thể khẳng định

được rằng thủ tục HQĐT đã có rất nhiều tiến bộ và ưu điểm hơn so với thủ tục hải

quan truyền thống. Hầu hết các bước cơ bản của quy trình nghiệp vụ hải quan đã được

điện tử hóa, cụ thể được thể hiện qua bảng so sánh dưới đây:

Bảng 2.5: So sánh thủ tục hải quan truyền thống (TTHQTT) và thủ tục hải quan

điện tử (TTHQĐT)

TT Nội dung TTHQTT TTHQĐT

1 Tiếp nhận dữ liệu khai báo Máy Máy

2 Kiểm tra logic dữ liệu khai báo Thủ công Máy

3 Kiểm tra sơ bộ số liệu khai báo Thủ công Thủ công

4 Cấp số tờ khai Máy Máy

5 Phân luồng tờ khai Máy Máy

6 Kiểm tra phân luồng Thủ công Thủ công

7 Kiểm tra chi tiết hồ sơ Thủ công Thủ công

8 Kiểm tra thực tế hàng hóa Thủ công Thủ công

9 Xác nhận thông quan Thủ công Thủ công

Máy 10 Trao đổi thông tin giữa hải quan và DN Thủ công

Máy 11 Luân chuyển thông tin giữa các bộ phận HQ Thủ công

Máy 12 Thủ công Lưu chứng từ tại cơ quan Hải quan (Đối với luồng xanh)

13 Lưu chứng từ tại doanh nghiệp Thủ công Thủ công

(Nguồn: Ban cải cách hiện đại hóa -Tổng cục Hải quan)

(Bảng 2.5 nêu trên được xây dựng dựa trên các quy định của pháp luật có liên

quan cũng như thực tế triển khai việc thực hiện thông quan điện tử đối với các loại

hình hàng hóa nhập khẩu)

a. Đối với Doanh nghiệp

66 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Qua khảo sát 40 DN đã tham gia thủ tục HQĐT, các DN đều cho rằng thủ tục

HQĐT có tiến bộ hơn thủ tục hải quan truyền thống và doanh nghiệp được hưởng

nhiều lợi ích khi tham gia thủ tục hải quan điện tử. Mặc dù các DN đều chưa thống kê

được số liệu cụ thể nhưng có đánh giá những lợi ích đạt được là tiết kiệm chi phí

82,5%, tăng uy tín thương hiệu 57,5%, tiết kiệm thời gian 67,5%, tăng lợi nhuận 50%

và có lợi ích khi tham gia thủ tục HQĐT 82,5% theo kết quả tại bảng tóm tắt sau (Bảng

kết quả chi tiết tại Phụ lục 3)

Bảng 2.6: Tóm tắt kết quả khảo sát 40 DN làm thủ tục HQĐT tại Chi cục Hải

quan CKSBQT Nội Bài

Chi phí về Thời DN nhận xét nhân lực gian Đánh giá lơị ntn về thủ tục Đánh giá về Đánh gía Chi Đánh gía về trong việc trung ích cuả DN HQĐT so với doanh thu, phí làm thủ uy tín thương thực hiện bình tham gia thủ thủ tục HQ lợi nhuận. tục của DN hiệu DN thủ tục DN tục HQĐT truyền thống HQĐT hoàn

thành

thông

quan

hàng

hóa khi Giảm Tăng Nhanh Chậm Tăng Giảm Tăng Giảm Lợi ích Không lợi ích Đã tiết kiệm Chưa tiết kiệm thực

hiện

HQĐT

(phút)

82.5%

17.5%

67.5%

32.5%

50%

50%

82.5% 17.5%

82,5%

17,5%

57.5%

42.5%

18.425

67 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Bảng 2.7: Tóm tắt kết quả khảo sát 40 doanh nghiệp đã làm thủ tục hải quan

truyền thống tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài

Thời gian trung bình DN hoàn Số DN Tỷ lệ (%)

STT thành thông quan hàng hóa khi

thực hiện thủ tục hải quan truyền

thống

1 Từ 1-2 giờ 0 0

2 Từ 2-4 giờ 6 15

3 Từ 4-8 giờ 34 85

(Nguồn số liệu trên được tổng hợp từ kết quả khảo sát thực tế 40 DN tại Chi cục Hải

quan CKSBQT Nội Bài vào tháng 6 năm 2013 bằng phương pháp phát phiếu khảo sát

đánh giá của DN khi thực hiện thủ tục HQĐT theo mẫu phiếu khảo sát chuẩn của Bộ

Tài Chính được chi tiết tại mẫu 1 Phụ lục 3)

Tiết kiệm thời gian làm thủ tục:

Trước đây cũng như hiện nay, khi làm thủ tục hải quan thủ công, DN thường

mất rất nhiều thời gian cho việc làm thủ tục. Để làm thủ tục cho một lô hàng theo

phương pháp truyền thống DN phải mất rất nhiều thời gian chuẩn bị hồ sơ để nộp, xuất

trình cho cơ quan Hải quan tại cửa khẩu. DN cũng mất nhiều thời gian cho việc đi lại

để nộp, bổ sung hồ sơ, chờ đợi giải quyết hồ sơ ở rất nhiều bộ phận của cơ quan Hải

quan. Nay với thủ tục HQĐT, Doanh nghiệp có thể khai báo bất cứ lúc nào, bất cứ ở

đâu nếu có nối mạng với cơ quan Hải quan, Cùng một lúc DN có thể làm thủ tục ở

nhiều cửa khẩu (cảng, sân bay, kho ngoại quan...) khác nhau mà không cần đến cơ

quan Hải quan (trừ luồng vàng và luồng đỏ phải nộp hồ sơ, giấy phép). Trong thời gian

68 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

chờ thông tin phản hồi từ cơ quan Hải quan, DN có thể bố trí nhân viên làm việc khác

tại cơ quan.

Theo kết quả khảo sát 40 DN đã tham gia thủ tục HQĐT tại Chi cục, có đến

85% DN cho rằng thời gian làm thủ tục thông quan trung bình cho một lô hàng theo

thủ tục hải quan truyền thống là 4 - 8 giờ (Bảng 2.7). Khi thực hiện thủ tục HQĐT thời

gian làm thủ tục thông quan cho một lô hàng là 18,425 phút (Bảng 2.6), trong đó thời

gian làm thủ tục thông quan đối với luồng xanh là từ 5 - 10 phút, luồng vàng từ 20 - 30

phút, luồng đỏ từ 1 - 2 giờ. DN đã tiết kiệm được khoảng 2 – 4 giờ cho một lô hàng.

Theo kết quả khảo sát tại Bảng 2.6 trên thì có 67,5% các DN cho rằng thực hiện

thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhanh hơn so với thủ tục hải

quan truyền thống bởi vì được thông quan hàng hóa nhanh hơn so với thủ tục truyền

thống, DN không phải mất nhiều thời gian đi lại, gặp hải quan để làm thủ tục, mọi

thông tin đều gửi truyền từ phía DN vào hệ thống của hải quan, DN sẽ được cấp ngay

số tờ khai và thông quan khi qua khu vực giám sát của hải quan đối với tờ khai được

hệ thống phân luồng xanh; DN sẽ xuất trình chứng từ điện tử tại bộ phận mở tờ khai để

làm thủ tục thông quan đối với tờ khai được hệ thống phân luồng vàng và xuất trình

hàng hóa tại địa điểm kiểm tra hải quan nếu được hệ thống phân luồng đỏ. Vì vậy các

DN rất hưởng ứng về việc thông thoáng và thuận lợi của việc thưc hiện thủ tục HQĐT.

Tuy nhiên các DN đều cho rằng cơ quan hải quan nên triển khai nhanh việc quản lý rủi

ro để thủ tục HQĐT được thông thoáng, thuận lợi như đúng tính chất của nó bằng việc

để hệ thống tự động phân luồng theo chuẩn là 80% luồng xanh, 15% luồng vàng và 5%

luồng đỏ. Khi đó thủ tục HQĐT sẽ được thông thoáng, thuận lợi và được các DN tích

cực hưởng ứng gần như 100%.

Việc thông quan hàng hóa nhanh chóng giúp cho DN chủ động trong hoạt động

xuất khẩu, nhập khẩu, trong sản xuất, kinh doanh, tiết kiệm nhiều chi phí hữu hình

cũng như vô hình.

• Giảm bớt nhân sự cho việc làm thủ tục:

69 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Theo bảng khảo sát tại Bảng 2.6 thì có 82,5% DN đánh giá là giảm được chi phí

về nhân lực trong việc thực hiện thủ tục HQĐT và 17,5% DN đánh giá tăng chi phí về

nhân lực trong việc thực hiện thủ tục HQĐT. Tuy nhiên nhìn vào bảng khảo sát trên

chúng ta thấy rằng đa số các DN đều cho rằng việc tham gia thủ tục đã giảm được chi

phí về nhân sự trong khâu làm thủ tục hải quan bời vì họ đều cho rằng do đơn giản

trong việc khai báo, lập bộ hồ sơ chứng từ và DN có thể khai báo từ cơ quan DN, một

nhân viên có thể khai báo nhiều tờ khai cùng một lúc, khai báo ở nhiều cửa khẩu khác

nhau mà không cần phải đến các cửa khẩu để nộp hồ sơ như thủ tục hải quan truyền

thống cho nên nhân sự phục vụ cho việc làm thủ tục của các DN sẽ giảm.

• Tiết kiệm chi phí làm thủ tục:

Xem Bảng tổng hợp khảo sát 40 DN đã tham gia thủ tục HQĐT tại Chi cục (Bảng

2.6) thì có đến 82,5% các DN đều cho rằng đã tiết kiệm được chi phí làm thủ tục hải

quan và 17,5% các DN cho rằng chưa tiết kiệm được chí làm thủ tục hải quan. Tuy

nhiên kết quả này cũng đã rất khả quan vì việc thực hiện thủ tục HQĐT đang ở giai

đoạn đầu khi thực hiện HQĐT chính thức theo Nghị định 87 /2012/NĐ-CP còn gặp rất

nhiều khó khăn, vướng mắc phát sinh mà cần phải hoàn thiện và khắc phục.

Các DN đều cho rằng do giảm được thời gian và nhân sự cho việc làm thủ tục

và không phải tiếp xúc với nhiều bộ phận hải quan như đăng ký, tính thuế, giá, kiểm

tra, giám sát kho bãi cho nên hạn chế rất nhiều tiêu cực phát sinh đồng thời do giải

phóng hàng nhanh nên DN cũng giảm được chi phí kho bãi, chi phí bốc xếp, lãi vay

ngân hàng. Qua kết quả khảo sát cho thấy các DN khi tham gia thủ tục HQĐT đã tiết

kiệm được rất nhiều chi phí. Mặc dù các DN chưa thống kê bằng con số cụ thể nhưng

theo nhận xét của các Doanh nghiệp thì chi phí này đã được giảm đáng kể.

• Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận:

Qua khảo sát cho thấy các DN khi tham gia thủ tục HQĐT đã tiết kiệm được rất

nhiều chi phí. Mặc dù các DN chưa thống kê được bằng con số nhưng theo nhận xét

của Doanh nghiệp thì chi phí này được giảm đáng kể

70 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Với việc giảm thời gian làm thủ tục, thông quan hàng hóa nhanh, giảm bớt các

khoản chi phí như đã nêu trên thì việc tăng doanh thu của DN là điều tất yếu. Qua khảo

sát cho thấy có 50% các doanh nghiệp đánh giá tăng lợi nhuận, tăng doanh thu khi

tham gia thủ tục HQĐT (Bảng 2.6).

• Tăng uy tín thương hiệu Doanh nghiệp:

Ngoài những lợi ích như đã nêu trên, việc tham gia thủ tục của các DN còn là

dịp để giới thiệu thương hiệu của mình. Do thủ tục HQĐT là một sự kiện nổi bật chưa

từng có nên rất được nhiều người, được các cơ quan truyền thông đại chúng (truyền

thanh, truyền hình, báo chí, báo điện tử...) trong nước cũng như nước ngoài quan tâm.

Sự xuất hiện hình ảnh, thông tin về các DN này trên các phương tiện thông tin đại

chúng là cơ hội để các DN quảng bá thương hiệu của mình mà không phải tốn kém chi

phí cho việc quảng cáo. Kết quả khảo sát cho thấy có 57,5% DN đánh giá lợi ích này

(Bảng 2.6).

Lợi ích trong việc sử dụng hệ thống khai báo điện tử:

Các DN tham gia thủ tục HQĐT được tổ chức truyền nhận dữ liệu (VAN) là

công ty FPT cung cấp một phần mềm khai báo miễn phí. Mặc dù hệ thống này còn có

những hạn chế, chưa có nhiều tiện ích nhưng về cơ bản cũng đã giúp ích cho DN trong

việc khai báo, khai thác các tiện ích, chức năng từ hệ thống. DN có thể quản lý các

thông tin về tờ khai, hồ sơ, chứng từ có liên quan đến hoạt động XNK của DN khi sử

dụng hệ thống này.

• Những lợi ích khác:

Qua kết quả khảo sát (Bảng 2.6 và Bảng 2.7) có đến 82,5% các DN cho rằng

việc tham gia thủ tục HQĐT mang lại nhiều lợi ích như:

- Việc chỉ làm thủ tục tại Chi cục HQĐT cũng giúp cho DN không phải mất thời

gian cho việc xác minh nợ thuế tại các Chi cục khác. Nếu làm thủ tục HQ truyền thống

tại nhiều cửa khẩu, khi có tình trạng cưỡng chế, DN phải đi xác nhận không nợ thuế tại

71 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

nhiều chi cục (nơi còn nợ thuế), rất tốn thời gian, mặc dù DN đã nộp thuế nhưng vì một

lý do nào đó hệ thống vẫn thông báo DN chưa nộp thuế (cưỡng chế nhầm).

- Tham gia thủ tục HQĐT giúp DN giảm bớt rất nhiều giấy tờ phải nộp cho cơ

quan Hải quan. Việc áp dụng việc kê khai tự tính thuế, tự lưu giữ các chứng từ, hồ sơ

và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật đã nâng cao vai trò trách nhiệm của các DN

trong hoạt động XNK.

- Các DN được hỗ trợ và hướng dẫn kịp thời về thủ tục hải quan thông qua cơ

quan VAN và Chi cục HQĐT mà không phải tốn bất kỳ khoản chi phí nào.

- Việc tham gia thủ tục HQĐT giúp cho DN làm quen với loại hình thủ tục mới.

Đây cũng là bước chuẩn bị, là cơ hội để các DN tự khẳng định mình trong lĩnh vực

thương mại điện tử. Việc tham gia trước của các DN sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các

DN trong quá trình cạnh tranh đối với các đối thủ khác khi Việt Nam chính thức tham

gia WTO.

b. Đối với cơ quan Hải quan

Qua khảo sát 50 cán bộ, công chức trong Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài

đang làm việc tại các bộ phận, tổ, đội liên quan đến nghiệp vụ hải quan thì hầu hết các

cán bộ, công chức của Chi cục đều cho rằng thủ tục hải quan điện tử có nhiều tiến bộ

hơn thủ tục hải quan truyền thống, không những doanh nghiệp được hưởng nhiều lợi

ích khi tham gia thủ tục HQĐT mà bản thân cơ quan hải quan cũng đã đạt được rất

nhiều tiến bộ, hiệu quả, lợi ích từ việc triển khai thực hiện. Kết quả khảo sát của Chi

cục hải quan CKSBQT Nội Bài (ngày 30/06/2013) cho thấy việc triển khai thủ tục

HQĐT đã: 100% đánh giá tạo được tính công khai, minh bạch; 92% đánh giá có hiệu

quả trong công tác quản lý điều hành công việc; 100% đánh giá giảm nhân lực khi thực

hiện; 78% đánh giá hệ thống trang thiết bị đáp ứng; 100% đánh giá đáp ứng về trình độ

chuyên môn nghiệp vụ theo bảng tóm tắt kết quả cán bộ công chức tại Chi cục như sau

(Bảng số liệu chi tiết tại Phụ lục 3):

72 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Bảng 2.8: Tóm tắt kết quả khảo sát Hải quan cán bộ công chức vê việc

Yêu cầu về

Thời

Thời

Đánh giá hệ

trình độ

gian

Đánh giá tính

Đánh gia về

gian

thống trang

chuyên môn

trung

công khai

nhân lực tham

trung

thiết bị thực

về nghiệp vụ

bình

minh bạch khi

gia thực hiện

Đánh giá về công

bình

hiện thủ tục

thực hiện thủ

làm thủ

thực hiên thủ

trực tiếp thủ

tác quản lý điều

làm thủ

hành công việc

HQĐT

tục HQĐT

tục HQ

tục HQĐT

tục HQĐT

tục

truyền

HQĐT

thống

của cán

của cán

bộ, công

bộ, công

chức hải

Không

chức hải

quan

Đáp

đáp

Cần

Cần

quan

hiệu

Không

(phút)

ứng

ứng

nhiều

ít

Có Không

(phút)

Tăng Giảm

quả

hiệu quả

78%

22%

100%

100%

5.82

28.70

16%

84%

92%

8%

thực hiện thủ tục HQĐT tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài

(Nguồn Số liệu trên được tổng hợp từ kết quả khảo sát thực tế 50 CBCC tại Chi cục

Hải quan CKSBQT Nội Bài vào tháng 6 năm 2013 bằng phương pháp pháp phát phiếu

phỏng vấn cán bộ hải quan về thủ tục HQĐT theo mẫu phiếu khảo sát chuẩn của Bộ

Tài Chính được chi tiết tại mẫu 2 Phụ lục 3)

- Việc thực hiện thủ tục HQĐT thể hiện rõ quyết tâm đổi mới, cải cách thủ tục

hành chính, thay đổi phương thức quản lý của Cục Hải quan TP. Hà Nội nói riêng và

ngành Hải quan nói chung. Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro dựa trên nền tảng

trang thiết bị hiện đại thay thế cho phương pháp quản lý thủ công truyền thống.

Chuyển từ kiểm tra trước, kiểm tra trong thông quan (tiền kiểm) sang kiểm tra sau

73 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

thông quan (hậu kiểm), tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong việc giải phóng nhanh

hàng hóa.

- Theo kết quả khảo sát (Bảng 2.8) thực hiện thủ tục hải quan điện tử đã được

được trang bị hệ thống công nghệ thông tin tin hiện đại và các trang thiết bị máy móc

khác phục vụ hải quan điện tử, có đến 78% cán bộ, công chức cho rằng hệ thống các

trang thiết bị được đáp ứng.

Việc triển khai thực hiện thủ tục HQĐT của ngành Hải quan đã giúp Chi cục hải

quan CKSBQT Nội Bài từng bước được trang bị, nâng cấp. Số lượng và chất lượng

máy tính chủ, máy tính chạm được trang bị tăng lên rất nhiều, tốc độ đường truyền

mạnh hơn và được nâng cấp cũng như số lượng và chất lượng các phần mềm nghiệp vụ

hỗ trợ thủ tục hải quan điện tử của Chi cục được đáp ứng.

- Việc thực hiện thủ tục HQĐT và ra đời Chi cục HQĐT đã làm giảm một phần

áp lực công việc cho các Chi cục Hải quan cửa khẩu. Toàn bộ công việc được xử lý

thông qua hệ thống máy tính giúp cho việc quản lý được hiệu quả, khoa học; hạn chế

sự tiếp xúc giữa DN và cơ quan Hải quan và hạn chế tình trạng tiêu cực xãy ra.

- Với bộ máy tổ chức gọn nhẹ, quy trình thủ tục đơn giản, ít sử dụng hồ sơ giấy,

một công chức Hải quan có thể xử lý nhiều công việc khác nhau. Thông qua hệ thống,

các khâu nghiệp vụ được tuần tự tiến hành, tiết kiệm thời gian luân chuyển và trình ký

hồ sơ. Do đó, thời gian thông quan hàng hóa nhanh hơn so với quy trình thủ công

truyền thống. Theo kết quả khảo sát thì thời gian trung bình làm thủ tục HQĐT của cán

bộ, công chức chỉ còn 5,82 phút so với trước đây làm thủ tục hải quan truyền thống là

28,7 phút (Bảng 2.8).

- Qua kết quả khảo sát tại Bảng 2.8 trên thì có 100% cán bộ công chức đều cho

rằng đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng trong quản lý. Toàn bộ các thông

tin yêu cầu của cơ quan HQ đối với DN được thể hiện trên hệ thống, giúp cho DN chủ

động trong việc làm thủ tục, hạn chế việc đi lại nhiều lần, gây phiền hà cho DN.

74 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

- Việc thực hiện thủ tục HQĐT đòi hỏi cơ quan Hải quan, cán bộ công chức Hải

quan cần có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ thủ tục HQĐT, hiểu biết về pháp luật

hải quan, có trình độ ngoại ngữ, có trình độ tin học và sử dụng thành thạo các phần

mềm nghiệp vụ hải quan, am hiểu về chính sách thương mại quốc tế và khu vực, tuân

thủ pháp luật công chức và kỷ cương của Ngành Hải quan. Qua khảo sát cán bộ, công

chức tại Chi cục thì 100% cán bộ, công chức đều cho rằng thực hiện thủ tục HQĐT rất

cần về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Xây dựng được hình ảnh đẹp của cơ quan Hải quan về cơ sở vật chất, trang bị

hiện đại, tác phong làm việc văn minh lịch sự, thái độ, tinh thần phục vụ DN trong hoạt

động XNK. Với quy trình nghiệp vụ hiện nay thì ngành Hải quan nói chung cần kiện

toàn lại bộ máy làm việc, sắp xếp bố trí lại cán bộ, công chức trong quy trình, không

cần thêm nguồn nhân lực trong quy trình nghiệp vụ. Thậm chí các cán bộ, công chức

tại Chi cục hải quan cửa khẩu, ngoài cửa khẩu trực tiếp thực hiện cần giảm bớt và sẽ

tăng nguồn nhân lực này lên tại khâu sau thông quan hay hậu kiểm, được bố trí tập

trung tại cấp Cục, cấp Tổng cục.

Theo kết quả khảo sát 50 cán bộ, công chức tại Chi cục thì có đến 84% cán bộ,

công chức cho rằng cần giảm nguồn nhân lực tham gia thực hiện trực tiếp thủ tục

HQĐT và cần nâng cáo chất lượng về nguồn nhân lực thực hiện này hơn nữa.

- Những thành công bước đầu của việc thực hiện thí điểm thủ tục HQĐT tại đơn

vị là tiền đề cho việc phát triển thủ tục HQĐT trong tương lai. Qua đó, Cục Hải quan

Hà Nội, Tổng cục Hải quan đã rút ra được nhiều kinh nghiệm trong việc chỉ đạo thực

hiện thông quan điện tử thời gian qua, định hướng cho công tác thông quan điện tử

trong thời gian tới.

c. Đối với xã hội

- Đây là sự kiện quan trọng được sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ, các bộ

ngành và sự ủng hộ của cộng đồng DN, xã hội.

75 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

- Là một trong những động thái tích cực chứng tỏ thiện chí của Việt Nam trong

việc hội nhập với thế giới.

2.2.3.2 Những nhược điểm

Trên thực tế, sau thời gian tổ chức triển khai thực hiện thí điểm thủ tục HQĐT

đã bộc lộ một số khó khăn, phức tạp, do khối lượng công việc cần triển khai thực hiện

Quyết định của Thủ tướng, của Bộ Tài chính là rất lớn, liên quan tới hầu hết các hoạt

động nghiệp vụ của hải quan, trong khi đó cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống mạng, tốc

độ đường truyền, đội ngũ cán bộ còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Có thể nhận định

một số tồn tại hạn chế của quá trình triển khai thủ tục HQĐT trong thời gian qua như

sau:

- Về loại hình và phạm vi áp dụng mới chỉ dừng lại ở 3 loại hình: hàng hóa

XNK theo hợp đồng mua bán, hàng hóa gia công, hàng hóa nhập sản xuất xuất khẩu

mà chưa thực hiện đại trà với tất cả các DN muốn tham gia thủ tục HQĐT;

- Để thực hiện quy trình thủ tục HQĐT, Tổng cục Hải quan cũng có Quyết định

số 35/QĐ-TCHQ ngày 10 tháng 07 năm 2009 quy định quy trình quản lý rủi ro áp dụng

trong thủ tục HQĐT để giảm thiểu các rủi ro tuân thủ. Tuy nhiên, trên thực tế áp dụng

triển khai thì bộ tiêu chí rủi ro này chưa thực sự có hiệu quả như mong muốn do hệ

thống quản lý rủi ro này còn chạy trên nên thủ công để phân luồng nên còn nhiều xáo

trộn, tỷ lệ phân luồng chưa đúng như tiêu chí rủi ro của nó (tỷ lệ luồng đỏ còn quá cao).

Hiện nay tỷ lệ luồng đỏ vẫn chiếm đến 35-45% trong khi theo tiêu chí là 5-10%.

- Chưa có sự chuẩn bị và hình thành một tổ chức chuyên trách, đủ mạnh cả về

cơ cấu tổ chức, vị thế, trách nhiệm và quyền hạn… để cụ thể hoá kế hoạch, tổ chức,

kiểm tra, đôn đốc, điều chỉnh và đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đề ra trong kế

hoạch theo lộ trình được phê duyệt, nên đã dẫn đến sự lúng túng trong chỉ đạo điều

hành công tác hiện đại hóa trong toàn ngành.

Một số mục tiêu đã được đề ra trong Kế hoạch với lộ trình tương đối phù hợp,

nhưng khi triển khai có những thay đổi vượt lên ở cấp độ cao hơn trong khi thiếu sự

76 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

chuẩn bị về điều kiện thực hiện dẫn đến kết quả chưa đạt được như mong muốn, phát

sinh nhiều vấn đề vướng mắc, thiếu đồng bộ,...

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng

Nhìn chung, việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian vừa qua gặp

phải nhiều khó khăn, thách thức, bắt nguồn từ cả các nhân tố bên trong lẫn nhân tố bên

ngoài. Cụ thể là:

2.3.1 Nhân tố bên trong

2.3.1.1 Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ thông quan điện tử

a.Phần mềm

Việc xây dựng phần mềm không đáp ứng được tiến độ: Từ tháng 6/2011 đến

tháng 12/2012 mới nâng cấp và xây dựng được phần tiếp nhận cho ba loại hình kinh

doanh, sản xuất xuất khẩu (SXXK), gia công. Đến nay đã xây dựng được phần mềm

thực hiện cho các loại hình theo quy trình mới như tạm nhập tái xuất kinh doanh, tạm

nhập tái xuất khác, tạm xuất tái nhập khác, nhập đầu tư nộp thuế,… tuy nhiên trong

quá trình triển khai gặp rất nhiều lỗi. Các phần mềm quản lý sau quá trình thông quan

như: Kế toán thuế, thanh khoản, tra cứu giá...vẫn sử dụng lại phần mềm cũ chạy độc

lập chưa tích hợp về giao diện lẫn dữ liệu. Tốc độ phần mềm hiện nay chậm và còn

nhiều trục trặc, đồng thời chưa có cơ chế cung cấp phần mềm miễn phí cho doanh

nghiệp thực hiện thông quan điện tử.

Hiện nay, Công ty FPT vừa là tổ chức cung cấp C-VAN, vừa là người thiết kế

phần mềm cho HQĐT nhưng do không nắm được nghiệp vụ hải quan nên khi ứng

dụng vào thực tế chưa phù hợp, các chương trình phần mềm không tích hợp được với

nhau để hỗ trợ hiệu quả cho nghiệp vụ, dẫn đến phải sửa đổi nhiều lần, ảnh hưởng tới

tiến độ thực hiện thủ tục HQĐT. Một số chức năng của phần mềm thông quan điện tử

chưa có hoặc chưa hoàn chỉnh, hiện đang được phía FPT điều chỉnh để hoàn thiện. Đặc

biệt là phần mềm cưỡng chế và phần mềm quản lý rủi ro có nhiều lỗi. Có rất nhiều DN

thắc mắc về sự bất cập này.

77 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Bên cạnh đó, còn có bất cập về việc sử dụng chương trình quản lý rủi ro trong

phần mềm này. Trên thực tế phát sinh việc phân chia luồng xanh, vàng, đỏ của mỗi cửa

khẩu khác nhau lại khác nhau cùng một ngày, DN mở hai tờ khai nhập khẩu hoặc xuất

khẩu nhưng máy tính khu vực 1 xác định là luồng xanh, máy tính khu vực 4 xác định

luồng đỏ. Đó là do việc sử dụng chương trình quản lý rủi ro để đánh giá việc chấp hành

pháp luật của DN. Trong chương trình có cài chế độ kiểm tra xác xuất để đánh giá việc

chấp hành pháp luật Hải quan của chủ hàng tối đa không quá 5% tổng số tờ khai hải

quan làm thủ tục tại Chi cục hải quan cửa khẩu, dẫn tới việc máy tính phân luồng

không chính xác.

b. Hạ tầng công nghệ thông tin

- Về hạ tầng mạng: Đường truyền tới Chi cục tốc độ thấp, chưa có đường dự

phòng nên khi đứt hệ thống không kết nối được với nhà cung cấp dịch vụ VAN. Toàn

bộ về hạ tầng công nghệ thông tin phụ thuộc vào hạ tầng công nghệ thông tin của Cục

Hải quan TP Hà Nội.

Hiện nay, hệ thống mạng WAN của Cục HQ Hà Nội kết nối 13 Chi cục HQCK

gồm nhiều loại đường truyền khác nhau như cáp quang, leaseline, GHSDL, với nhiều

loại tốc độ khác nhau. Hệ thống mạng WAN kết nối từ Cục HQ Hà Nội đến các Chi

cục phần lớn có tốc độ thấp. Thiết bị mạng hiện nay của Cục HQ Hà Nội gồm có 30 -

Switch, 20 Router, 18 đường Leaseline…. Trong đó, Chi cục được trang bị 03 router

và 03 Switch. Cục Hải quan TP. Hà Nội có 18 điểm kết nối bao gồm 15 đường

leaseline tốc độ 2MB, 15 đường WAN cáp đồng tốc độ 2MB. Ngoài ra, còn có 01

đường cáp quang nối từ Trụ sở Cục Tổng Cục.

Việc kết nối mạng máy tính mới chỉ đáp ứng ở giai đoạn đầu và cần phải tiếp

tục hoàn chỉnh hệ thống đường truyền (mạng LAN) tại các Chi cục hải quan cửa khẩu

để có thể đáp ứng yêu cầu ở giai đoạn tiếp theo.

78 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Về vấn đề tổ chức dịch vụ truyền nhận số liệu: Để đảm bảo ràng buộc trách

nhiệm pháp lý của tổ chức truyền nhận số liệu phải ký hợp đồng với công ty FPT

nhưng hiện nay vẫn chưa ký được.

Về vấn đề hệ thống bảo mật, dự phòng: Hiện nay chưa có hệ thống dự phòng,

back-up số liệu, dẫn đến khi máy chủ gặp sự cố gây ra toàn bộ hệ thống bị ngừng trệ.

Bên cạnh đó, không ít DN còn lo ngại hệ thống bảo mật của hải quan không cao nên dễ

mất dữ liệu, thất thoát thông tin gây mất thời gian và có khi dẫn tới việc mất cơ hội

kinh doanh. Tuy nhiên, mức độ tự động hoá của hệ thống hải quan điện tử phụ thuộc

nhiều vào việc chuẩn hoá, mã hoá danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu phải quản lý,

trong khi thông tin về chính sách mặt hàng lại do các Bộ, ngành liên quan chậm ban

hành, chưa chuẩn hoá, Chính phủ chưa điện tử hoá nên hầu hết các thông tin số liệu

đều bằng công văn, khó chuyển hoá thành dữ liệu điện tử. Hiện nay Tổng cục Hải quan

đang xây dựng các giải pháp dự phòng (như chống sét, chống mất điện, chống hacker,

nghẽn mạch, virút, đứt đường truyền...).

Một trong những thế mạnh của phương thức làm thủ tục hải quan điện tử là

công nhận các chứng từ điện tử. Tuy nhiên, đến nay chữ ký số vẫn chưa thể ứng dụng

được vào quy trình thủ tục hải quan điện tử. Mặc dù đã có một số cơ sở pháp lý về sử

dụng chữ ký số song trên thực tế chứng thực chữ ký số vẫn chưa được áp dụng. Để có

thể khai thác tối đa lợi thế của hải quan điện tử, thời gian qua, Tổng cục Hải quan đưa

ra phương án thực hiện là cấp “tài khoản truy cập” cho doanh nghiệp, mã số tài khoản

do doanh nghiệp giữ và chịu trách nhiệm toàn bộ về tính bảo mật của việc sử dụng tài

khoản trong giao dịch. Đây là phương án thay thế cho chữ ký số nhằm đảm bảo tính

pháp lý cho “chứng từ hải quan điện tử” đồng thời giúp cho quy trình thông quan điện

tử được thông suốt. Phương án này phù hợp với quy định của Nghị định 27 của Chính

phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính về việc sử dụng chữ ký số, theo đó:

Cơ quan tài chính và tổ chức, cá nhân có tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài

chính với cơ quan tài chính phải sử dụng chữ ký số và chứng thư số do Tổ chức cung

79 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

ứng dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cung cấp. Cũng theo quy định tại Nghị

định 27, giao dịch giữa doanh nghiệp và Hải quan trong thực hiện hải quan điện tử

chính là giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. Vì vậy “Chứng từ hải quan điện

tử” sử dụng trong thông quan điện tử phải sử dụng chữ ký số và chữ ký số này phải

được chứng thực bởi Tổ chức cung ứng dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

Trong giai đoạn từ cuối năm 2009 trở về trước, chữ ký số chưa có nhà cung cấp. Hiện

nay, để triển khai hải quan điện tử chính thức theo Nghị định 87/2012/NĐ-CP, ngành

Hải quan đã triển khai dịch vụ chữ ký số (VNPT-CA) do Tập đoàn Bưu chính Viễn

thông cung cấp, dự kiến sẽ áp dụng rộng rãi trong thời gian tới.

Hình 2.4 : Mô hình hệ thống chứng thực chữ ký số CA

(Nguồn : Ban cải cách hiện đại hóa – Tổng cục Hải quan)

80 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Tổ chức trung gian truyền nhận dữ liệu điện tử VAN: Vẫn thường xuyên xảy ra

trục trặc về đường truyền và hệ thống phần mềm; việc hỗ trợ khi có trục trặc kỹ thuật

xảy ra thường rất chậm.

- Về hạ tầng thiêt bị công nghệ thông tin:

Hiện tại, hệ thống thiết bị đang hoạt động tại Cục Hải quan TP. Hà Nội gồm có:

70 máy tính chủ và 740 máy tính trạm (trong đó có 143 máy trạm Đông Nam Á), 234

máy in các loại trong đó có 34 máy in A3. Trong đó Chi cục hải quan CKSBQT Nội

Bài có 04 máy tính chủ và 130 máy tính trạm. Như vậy, thực tế tại Chi cục hệ thống

máy tính trang bị chưa đầy đủ, nhiều máy cũ và thiếu đồng bộ. Việc trang bị bổ sung

máy móc thiết bị cho các Chi cục thực hiện thủ tục hải quan điện tử đòi hỏi phải tiến

hành theo trình tự mua sắm, đấu thầu nên phần nào ảnh hưởng đến tốc độ thực hiện.

Bắt đầu triển khai chính thức HQĐT theo nghị định 87/2012/NĐ-CP, Chi cục

Hải quan mở rộng thêm đối tượng tham gia thủ tục HQĐT, số lượng tờ khai tăng lên.

Tuy nhiên, do hệ thống server chưa đáp ứng yêu cầu về cấu hình bộ nhớ và các chương

trình cài đặt trên server nên đã dẫn đến toàn bộ hệ thống hoạt động không ổn định.

Hiện tượng hệ thống máy chủ chứa phầm mềm nghiệp vụ thường xuyên bị tràn ổ do

dung lượng thấp, nghẽn mạch, treo máy diễn ra khá phổ biến tại các cửa khẩu vì công

chức hải quan phải mở rất nhiều file khác nhau cùng một lúc (5-10 file). Do đó, ảnh

hưởng rất nhiều đến thời gian thông quan hàng hóa của Doanh nghiệp.

- Về trụ sở làm việc: Nhìn chung trụ sở làm việc của cơ quan Hải quan có diện

tích nhỏ hoặc phải thuê, mượn, gây khó khăn về điều kiện, không gian làm việc cho

cán bộ Hải quan và cả DN, chưa xứng đáng với tầm vóc của cơ quan hải quan. Đặc biệt

đối với một Chi cục quốc tế như Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài thì về cơ sở hạ

tầng là vẫn còn lạc hậu, quy mô bé chưa xứng đáng với tầm vóc là một Chi cục hải

quan quốc tế.

2.3.1.2. Về tổ chức bộ máy, nhân sự và trình độ cán bộ

a. Tổ chức bộ máy thực hiện thủ tục hải quan điện tử

Tổ chức bộ máy của Chi cục gồm các đội công tác như sau: các Đội nghiệp vụ (

Đội thủ tục hàng hóa nhập, Đội thủ tục hàng hóa xuất, Đội thủ tục hàng hóa chuyển

81 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

phát nhanh), Đội quản lý thuế, Đội Tổng hợp, Đội thủ tục hành lý xuất cảnh, Đội thủ

tục hành lý nhập cảnh, Tổ kiểm soát, Tổ ma túy, Tổ tin học.

Với tổ chức bộ máy như hiện nay tại Chi cục, việc thực hiện thủ tục HQĐT về

cơ bản mới chỉ đáp ứng được yêu cầu công việc hiện tại. Trong tương lai không xa

(vào tháng 4/2014) hệ thống thông quan hoàn toàn tự động chính thức triển khai thì với

tổ chức bộ máy trên chưa thể đáp ứng được yêu cầu khối lượng công việc. Bản chất tại

Chi cục Hải quan Nội Bài có địa bàn phức tạp, rải rác, phân tán; tập trung rất nhiều loại

hình XNK, hàng hóa XNK đa dạng và phức tạp nên việc bố trí, thành lập các Tổ, Đội

trên cũng là do căn cứ vào các yếu tố trên. Tuy nhiên, hiện nay Chi cục vẫn gặp mộ số

khó khăn về bộ máy thực hiện thủ tục HQĐT đó là: Hiện tại Chi cục chưa có Tổ Quản

lý rủi ro trực tiếp để phục vụ cho công tác HQĐT mà chỉ có các cán bộ công chức kiêm

nhiệm về quản lý rủi ro phục vụ cho việc thực hiện quy trình HQĐT. Trong khi đó,

việc áp dụng quản lý rủi ro trong thông quan điện tử là rất quan trọng nhằm tạo ra

phương thức quản lý mới, quản lý hoạt động hải quan hiện đại, giảm thiểu các rủi ro,

tập trung sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả và hợp lý. Vì vây, Chi cục Hải quan

Nội Bài nói riêng và ngành Hải quan nói chung cần có kế hoạch cụ thể để kiện toàn lại

bộ máy tổ chức sao cho phù hợp với việc phát triển thủ tục HQĐT trong thời gian tới.

b. Về khối lượng công việc và số lượng cán bộ:

Khối lượng công việc và nhân sự của Chi cục trong các năm từ 2007 đến 2010

có sự thay đổi một cách rõ rệt, cụ thể:

82 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Bảng 2.9: So sánh khối lượng công việc và nhân sự của Chi cục Hải quan Nội Bài

từ năm 2007-2010

Năm 2008 2009 2010

2007 Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Tiêu chí

172 179 Tỷ lệ so với năm 2007(%) Tăng Tỷ lệ so với năm 2007(%) tăng Tỷ lệ so với năm 2007 (%) Tăng Tổng số cán bộ 186 196 4,07% 8,14% 13,95 %

Tăng 21.569 24.741 Tăng Tăng Số lượng tờ khai 14,71% 25.852 19,86% 28.880 33,90 %

1.763,09 3.624,68 Tăng Tăng Tăng Kim ngạch XNK 3.925,66 105,59% 2.110,47 19,70 122,66 (triệu USD) % %

Thuế thu ngân 1.042,22 1.324,44 Tăng Tăng Tăng 1.428,37 1.438,46 27,08% 37,05% 38,01 % sách (tỷ VNĐ)

(Nguồn: Chi cục Hải quan Nội Bài)

Như vậy, qua Bảng 2.9 trên có thể thấy sự thay đổi về cơ chế, chính sách, mức độ

gia tăng về khối lượng công việc so với sự tăng không tương xứng về số lượng cán bộ

công chức đặt ra yêu cầu rất cao về việc phải tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào

công tác quản lý Hải quan. Đây không chỉ là thực trạng riêng của Chi cục Hải quan Nội

Bài mà là thực trạng chung của cả ngành Hải quan. Xuất phát từ thực tiễn công tác, ngành

Hải quan đã triển khai áp dụng việc thông quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

để giải quyết bài toán nhân lực (từ cuối năm 2009, đầu năm 2010 thì ngành Hải quan đã

triển khai việc thực hiện thí điểm mở rộng thủ tục hải quan điện tử).

Tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài, thủ tục HQĐT được thí điểm triển khai

vào tháng 6 năm 2011. Tuy bước đầu triển khai thủ tục HQĐT đã có kết quả khả quan,

83 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

nhưng còn chưa đồng bộ về nguồn nhân lực để thực hiện, triển khai thủ tục HQĐT. Hầu

hết cán bộ công chức tại Chi cục ở khẩu nghiệp vụ cũng như cán bộ quản lý chưa được

đào tạo chuyên sâu mà chỉ được đào tạo, tập huấn trong thời gian rất ngắn thường 2-3

ngày. Vì vậy, khi triển khai thực hiện thủ tục HQĐT xảy ra nhiều phát sinh nghiệp vụ,

vướng mắc về quy trình kỹ thuật,… không thể tự xử lý được mà phải chờ sự can thiệp của

các cán bộ chuyên trách về tin học hoặc người viết phần mềm (như Công ty FPT).

Tính đến tháng 12/2012, biên chế của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài là

223 người. Trong đó, phần lớn cán bộ công chức hải quan đều có trình độ từ cao đẳng

trở lên (chiếm trên 95% số lượng cán bộ công chức trong Chi cục), trình độ ngoại ngữ

B trở lên (chiếm trên 70% số lượng cán bộ công chức) và trình độ tin học A trở lên

(chiếm trên 80% số lượng cán bộ công chức) và phần lớn CBCC tại Chi cục đều đã có

kinh nghiệm làm việc, cụ thể tại bảng sau:

Bảng 2.10: Trình độ và số năm kinh nghiệm của CBCC Chi cục Hải quan Nội Bài

STT Nội dung Số lượng (CBCC) Tỷ lệ (%)

1 Trình độ học vấn

Trung cấp 0 0

Cao đằng 15 6.7

Đại học 198 88.8

Trên Đại học 10 4.5

Tổng 223 100

Số năm kinh nghiệm 2

Dưới 5 năm 50 22.5

Trên 5 năm 173 77.5

(Nguồn: Số liệu thống kê 2012 - Chi cục Hải quan Nội Bài)

Tuy nhiên, trên thực tế kết quả kiểm tra đánh giá, các số liệu này chưa thể hiện

đúng thực chất về trình độ của một số cán bộ công chức. Có khoảng 5-10% số lượng

84 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

cán bộ công chức có trình độ thấp hơn bằng cấp thực tế. Mặt khác thực tế triển khai và

qua khảo sát cho thấy, hiện này trình độ nghiệp vụ của các cán bộ công chức nghiệp vụ

hải quan còn hạn chế. Đây cũng là một đặc điểm chung không chỉ của Chi cục mà của

cả Ngành Hải quan Việt Nam nói chung và hải quan của một số quốc gia trong khu

vực, do quá trình phát triển lịch sử để lại. Chính vì vậy, việc đào tạo nâng cao trình độ

cho cán bộ công chức trong thời gian tới, đặc biệt là đến tháng 4/2014 khi chương trình

thông quan điện tử hoàn toàn tự động VNACCS/VCIS là rất quan trọng và cần thiết

nếu muốn phát triển thủ tục HQĐT trên diện rộng.

c. Nguồn nhân lực về công nghệ thông tin

Ngành Hải quan đã hình thành tổ chức quản lý, phát triển công nghệ thông tin

(gồm 484 người): Tại Tổng cục Hải quan có Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải

quan (có 60 người), 08 Cục Hải quan lớn có Trung tâm Dữ liệu và CNTT (120 người),

25 Cục Hải quan còn lại có bộ phận chuyên trách CNTT (50 người), cấp Chi cục có 1-

2 cán bộ chuyên trách CNTT (154 người). Hầu hết các cán bộ làm công tác công nghệ

thông tin chuyên trách đều được đào tạo cơ bản có trình độ Đại học trở lên. (Nguồn:

Tổng cục Hải quan). Trong đó, Chi cục Hải quan Nội Bài là một Chi cục lớn nên hiện

nay được Cục Hải quan TP Hà Nội phân 05 công chức chuyên trách tin học.

Cán bộ Hải quan của Chi cục hầu hết có trình độ tin học cơ bản. Các cán bộ

nghiệp vụ đều được đào tạo sử dụng các hệ thống thông tin được triển khai. Toàn cán

bộ công chức làm công tác chuyên trách CNTT đều đã được hưởng chế độ đãi ngộ

riêng theo mức khoán chi để giải quyết một phần khó khăn, đảm bảo duy trì nguồn lực

CNTT.

Tuy nhiên, thực tế trong ngành Hải quan nói chung và tại Chi cục Hải quan Nội

Bài nói riêng vẫn còn một số tồn tại:

- Công tác đào tạo chưa được triển khai sâu và rộng, thực tế toàn bộ cán bộ công

chức sử dụng các hệ thống thông tin mới chỉ được giới thiệu sơ qua các thao tác cơ bản

để thực hiện, vưa triển khai vừa tìm hiểu tại các tài liệu được Chi cục, Cục Hải quan

85 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

TP Hà Nội trang bị mà chưa được quan tâm, đào tạo nguồn nhân lực sử dụng công

nghệ thống tin theo đúng nghĩa và tầm quan trọng của nó.

- Nhận thức của cán bộ Hải quan về vai trò, lợi ích việc ứng dụng CNTT trong

công tác hiện đại hóa không đầy đủ, còn tâm lý sử dụng theo phương thức truyền

thống, ở giai đoạn bắt đầu triển khai các ứng dụng thường gặp nhiều khó khăn đổ lỗi

cho máy móc trang bị thiếu, đường truyền không tốt, phần mềm còn lỗi.

- Nguồn lực công nghệ thông tin vẫn còn thiếu so với nhu cầu thực tế, đặc biệt

là những vị trí quản lý dự án và quản trị các hệ thống CNTT.

- Các công chức sử dụng hệ thống tại các khâu nghiệp vụ thường xuyên thay

đổi, luân chuyển cũng gây khó khăn trong việc xử lý các khâu nghiệp vụ trên máy.

- Chính sách đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin mới chỉ dừng ở đào

tạo kỹ thuật cơ bản, thiếu định hướng lâu dài dẫn đến thiếu hụt đội ngũ chuyên gia

trình độ cao đặc biệt là khâu phân tích, thiết kế các hệ thống lớn; quản trị dự án; đảm

bảo chất lượng phần mềm. Chưa tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin

cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

Trong thời gian hơn hai năm triển khai thông quan điện tử tại hai Chi cục Hải

quan CKSBQT Nội Bài (trực thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội), ngành Hải nói chung và

Chi cục Hải quan Nội Bài nói riêng đã rút ra được nhiều kinh nghiệm trong công tác tổ

chức bộ máy, nhân sự phục vụ công tác thông quan điện tử. Những cán bộ công chức

được điều động về công tác tại Chi cục phải là những công chức giỏi nghiệp vụ, chí thú

với phương thức quản lý mới, có ý chí quyết tâm cao.

2.3.1.3 Về các hoạt động tuyên truyền

Qua thời gian triển khai thực hiện thí điểm, thí điểm mở rộng và chính thức, đến

nay thủ tục HQĐT đã được dư luận xã hội, đặc biệt là cộng đồng DN quan tâm. Bởi

thủ tục HQĐT có những ưu điểm mà thủ tục hải quan truyền thống không có được.

Việc thực hiện thông quan điện tử đã đem lại rất nhiều lợi ích không những cho cộng

đồng DN mà cả ngành Hải quan, đồng thời đảm bảo nguồn thu cho Nhà nước. Điều

86 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

này rất quan trọng trong khi hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Tuy nhiên,

hiện tại DN tham gia thủ tục HQĐT chưa thực sự hưởng ứng và nhiệt tình, không ít

DN còn ngần ngại, e dè. Một phần là DN chưa ý thức được nhiều lợi ích khi tham gia

thủ tục HQĐT. Một phần là do khi thực hiện thủ tục HQĐTsẽ ảnh hưởng đến quyền lợi

của một số cá nhân của DN, nên họ cũng không nhiệt tình với việc tham gia thủ tục

HQĐT. Tuy nhiên, một lý do rất quan trọng là mặc dù một số DN đã nhận thức được

lợi ích của thủ tục HQĐT nhưng chưa mặn mà tham gia vì ngại tốn kém, vì khi tham

gia thủ tục HQĐT, DN phải đảm bảo một số yêu cầu về cơ sở hạ tầng công nghệ thông

tin, đào tạo lại cán bộ am hiểu thủ tục hải quan,….

Vì vậy, để DN hiểu được đầy đủ lợi ích của thủ tục HQĐT thì việc đẩy mạnh

hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật là rất quan trọng. Thực tế, các hoạt động

tuyên truyền, phổ biến pháp luật của ngành Hải quan nói chung và Chi cục Hải quan

Nội Bài nói riêng đã được triển khai song song với việc thực hiện thủ tục HQĐT,

nhưng chưa có hiệu quả như mong muốn. Lý do:

- Chi cục mới chỉ tổ chức được những cuộc đối thoại với các DN nhưng rất hạn chế số

lượng;

- Chưa thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, các lớp tuyên truyền về HQĐT cho

cộng đồng DN trên địa bàn;

- Chưa có được website riêng để phổ biến các văn bản liên quan đến nghiệp vụ, tư vấn

trực truyến về nghiệp vụ, giải quyết những vướng mắc phát sinh khi triển khai; chưa có

tổ tư vấn riêng về nghiệp vụ hải quan, về các chính sách pháp luật liên quan khi DN

cần;….

Hiện tại các hoạt động tuyên truyền của Chi cục rất yếu và chưa được quan tâm

một cách đúng mức cũng do nhiều yếu tố: do bản thân Chi cục chưa thực sự quan tâm,

chú ý và do sự chỉ đạo cũng như nguồn kinh phí phê duyệt từ cấp Cục, cấp Tổng cục.

Bản thân Chi cục là cơ quan trực thuộc Cục hải quan TP Hà Nội nên nguồn chi cũng bị

phụ thuộc, không thể tự quyết mà đều cần có sự phê duyệt.

87 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Để giúp cho thủ tục HQĐT phát triển, hiệu quả thì trong thời gian tới Chi cục sẽ

đẩy mạnh hơn nữa và chủ động hơn nưa đối với các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ DN.

Chi cục cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho DN, các buổi đối thoại trực

tiếp với DN, giải đáp vướng mắc phát sinh kịp thời cho DN.

2.3.1.4 Mốt số nhân tố khác

- Mô hình thủ tục HQĐT đang áp dụng có một số bất cập làm cản trở việc phát

triển thủ tục HQĐT trên diện rộng.

- Công tác chuẩn bị các điều kiện đảm bảo thực hiện thủ tục hải quan điện tử

chưa được tính toán kỹ lưỡng, khoa học, một phần do chưa tiên lượng hết được khối

lượng công việc triển khai, năng lực chuyên môn của cơ quan được ký kết xây dựng

phần mềm cũng như hạn chế về thời gian đã ảnh hưởng tới chất lượng, tiến độ xây

dựng phần mềm.

- Trong quá trình thực hiện việc phối hợp giữa các đơn vị thuộc cơ quan Tổng

cục Hải quan, giữa Tổng cục với hải quan địa phương, giữa Tổng cục với các đơn vị

thuộc Bộ Tài chính và giữa cơ quan Hải quan với các Bộ, ngành liên quan chưa đáp

ứng yêu cầu đặt ra trong tổ chức thực hiện mục tiêu kế hoạch cải cách, phát triển, hiện

đại hóa.

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số đơn vị các cấp còn thiếu quyết liệt.

- Công tác chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của các Cục, Vụ, đơn vị chức năng, sự

phối hợp của các đơn vị liên quan có lúc chưa được kịp thời và trách nhiệm; ….

2.3.2 Nhân tố bên ngoài

2.3.2.1. Khung pháp lý liên quan tới viêc thực hiện thủ tục hải quan điện tử

Liên quan trực tiếp tới thực hiện thủ tục HQĐT, Luật Hải quan sửa đổi 2005 đã

nội luật hóa một số chuẩn mực quan trọng, cụ thể:

(cid:190) Khai hải quan, nộp hồ sơ hải quan, các chứng từ có liên quan bằng phương

tiện điện tử; tiếp nhận, xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan (Điều 16, 17, 22, 28

Luật Hải quan).

88 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

(cid:190) Khai báo trước: Quy định tại Điều 22 Luật Hải quan thể hiện nội dung của tờ

lược khai.

(cid:190) Hiện đại hóa hải quan: Điều 8 Luật Hải quan quy định về thực hiện giao dịch

điện tử và thủ tục HQĐT, theo đó:

Chính phủ quy định cụ thể về hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật trao đổi số liệu

điện tử, giá trị pháp lý của chứng từ điện tử phù hợp với quy định của pháp luật về giao

dịch điện tử, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan hải quan các cấp, cơ quan nhà nước

hữu quan, tổ chức, cá nhân hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh

trong việc thực hiện thủ tục HQĐT.

Qua nội dung liên quan tới thủ tục HQĐT quy định tại Luật Hải quan sửa đổi

2005 và các văn bản hướng dẫn ta có thể thấy:

Các nội dung liên quan tới thực hiện thủ tục HQĐT mới chỉ được quy định có

tính nguyên tắc tại một số điều. Hiện chưa có quy định cho quy trình tự động hóa và

nội dung hướng dẫn thực hiện thủ tục hải quan điện tử;

Một số chuẩn mực về thủ tục hải quan mang tính hỗ trợ trực tiếp thực hiện thủ

tục HQĐT thì phần lớn thuộc nhóm chuẩn mực chưa tuân thủ với Phụ lục tổng quát,

Công ước Kyoto sửa đổi hoặc đã được quy định trong hệ thống pháp luật hải quan

nhưng chưa đầy đủ và thực hiện với mức độ nhất định (ví dụ như các chuẩn mực về

khai báo trước, thông quan trước, doanh nghiệp ưu tiên, bảo lãnh...). Bên cạnh đó một

số quy định còn được xây dựng, hướng dẫn thực hiện khác với chuẩn mực (một ví dụ

điển hình là theo Công ước; thông quan và giải phóng hàng, nộp thuế mặc dù là những

nội dung có liên quan chặt chẽ với nhau nhưng đây là những nội dung tương đối độc

lập. Việc Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn quy định nội dung thông quan bao

gồm cả giải phóng hàng và nộp thuế làm ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ thông quan

hàng hóa)...

Một số nội dung đã tổ chức triển khai trên thực tế (ví dụ: quản lý rủi ro) nhưng

lại chỉ mới đề cập có tính chất nguyên tắc ở Luật. Điều này dẫn tới hậu quả là không có

89 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

những bảo hộ pháp lý cần thiết cho cơ quan hải quan, cán bộ công chức hải quan khi

thực hiện nhiệm vụ.

Đặc biệt Luật Hải quan thiếu hẳn quy định về vai trò của cơ quan hải quan

trong tạo thuận lợi thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh- quy

định làm nền tảng quan trọng cho việc giảm chứng từ và các hoạt động tạo thuận lợi

thương mại khác.

Về tổ chức thực hiện các quy định liên quan tới thực hiện thủ tục HQĐT: Trừ

nội dung liên quan tới quản lý rủi ro đã được tổ chức thực hiện ở mức độ nhất định,

hầu hết mới ở bước đầu triển xây dựng các hệ thống công nghệ thông tin, mức độ tự

động hóa còn rất hạn chế, giao dịch giữa hải quan với doanh nghiệp về cơ bản vẫn dựa

trên giấy tờ.

Thủ tục HQĐT trong giai đoạn thí điểm thực hiện theo Thông tư số

222/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính, quá trình thực hiện nảy sinh nhiều vấn đề liên

quan đến các cơ quan, tổ chức cần phải có văn bản pháp lý có hiệu cao hơn để công tác

phối hợp, giải quyết các vấn đề vướng mắc lớn. Vì vậy việc xây dựng và ban hành

Nghị định 87/2012/NĐ-CP ngày 23/102012 của Chính phủ hướng dẫn về thủ tục

HQĐT chính thức vừa qua đã tạo tính pháp lý cao hơn. Tuy nhiên trong quá

trình thực hiện chính thức thủ tục HQĐT vẫn còn nhiều bất cập do nhiều yếu tố về văn

bản hướng dẫn của các bộ ngành liên quan cần được sửa đổi cho phù hợp với việc thực

hiện thủ tục HQĐT, sự đồng bộ về hệ thống công nghệ chưa cao, hiện nay Chi cục đã

nâng cấp phần mềm thủ tục HQĐT từ version 3 lên version 4 nhưng vẫn còn những lỗi,

vướng mắc trong phiên bản này cần được nâng cấp hơn nữa.

Tóm lại, về cơ bản thủ tục HQĐT đã có hệ thống các văn bản quy phạm pháp

luật thuộc các lĩnh vực: giao dịch điện tử, công nghệ thông tin, thủ tục hải quan, thủ tục

thuế,... làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử thí điểm. Tuy

nhiên, trên thực tế thực hiện thí điểm thủ tục HQĐT từ năm 2005 đến nay đã đạt những

thành công nhất định tạo điền đề để xây dựng và ban hành thủ tục HQĐT chính thức

90 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

vừa qua, trở thành yếu tố thúc đẩy quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính nói

chung, thủ tục hải quan nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và

nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ cơ quan nhà nước, theo đó thể hiện cơ quan hải

quan là một trong cơ quan đi đầu về cải cải thủ tục hành chính. Tuy nhiên, cũng qua

thực tế thí điểm hệ thống pháp luật về thủ tục hải quan điện tử và thực hiện thủ tục

HQĐT chính thức 06 tháng đầu năm 2013 cho thấy thủ tục HQĐT vẫn còn để "nhiều

khoảng trống" chưa được điều chỉnh, làm ảnh hưởng đến hiệu quả của thủ tục HQĐT

đem lại không đạt được như mục tiêu đề ra. Điều này, đòi hỏi cần phải có giải pháp để

hoàn thiện pháp luật về thủ tục HQĐT.

2.3.2.2 Ý thức, quan điểm nhìn nhận của doanh nghiệp làm thủ tục hải quan điện tử

- Nhiều DN chưa thấy rõ lợi ích lâu dài của thủ tục HQĐT đem lại; tư duy và

cách thức làm việc của không ít doanh nghiệp vẫn theo phương thức, lối mòn cũ, ngại

đầu tư thay đổi vì ảnh hưởng đến cách thức kinh doanh, có thể gian lận được khi làm

theo kiểu cũ; một số ít không muốn xáo trộn vì lo ảnh hưởng đến quyền lợi cá nhân;….

Trong khi phương thức làm thủ tục truyền thống vẫn được duy trì, thậm chí còn có

nhiều cải tiến, thuận lợi không kém thủ tục hải quan điện tử. Đồng thời theo thống kê

cho thấy, nước ta có số doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm số lượng rất lớn. Rào cản lớn

nhất để một DN vừa và nhỏ tham gia thủ tục hải quan điện tử chính là chi phí: chi phí

mua sắm thiết bị, phần mềm và đầu tư vào đội ngũ nhân viên chuyên ngành về công

nghệ thông tin. Điều này thì cơ quan hải quan khó có thể can thiệp nên việc thực hiện

thủ tục hải quan điện tử còn khó khăn.

- Trong mở rộng thủ tục HQĐT, đại lý khai thuê hải quan có vị trí quan trọng,

tuy nhiên còn thiếu những quy định ưu đãi để họ tham gia, nhất là các quy định trách

nhiệm, gây tâm lý nặng nề cho họ.

2.3.2.3 Hạ tầng viễn thông của Doanh nghiệp

Thực tế khi triển khai thủ tục HQĐT, nhiều DN chưa thực sự hưởng ứng nên

mức độ quan tâm cũng như sự đầu tư về các trang thiết bị máy móc để thực hiện thủ

91 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

tục HQĐT là chưa có hay chưa đồng bộ. Có nhiều trường hợp cơ quan Hải quan đến

tận nơi hướng dẫn cài đặt phần mềm khai báo chi tiết và hướng dẫn chuẩn bị máy móc

để triển khai nhưng khi đến nơi DN lại chưa có đầy đủ với lý do không có thời gian và

chưa bố trí được cán bộ làm trực tiếp. Như vậy, sự quan tâm của DN cũng như nhận

thức của DN về những lợi ích sẽ mang lợi khi tham gia thủ tục HQĐT sẽ là yếu tố quan

trọng giúp cho DN chuẩn bị, đầu tư đầy đủ về cơ sở hạ tầng CNTT, kỹ thuật, đội ngũ

thực hiện thủ tục HQĐT.

Chính vì sự thiếu đồng bộ về cơ sơ hạ tầng CNTT hiện nay của DN mà việc

thực hiện thủ tục HQĐT cũng đã gặp nhiều khó khăn. Doanh nghiệp gặp sự cố về máy

móc hay lỗi đường truyền do hệ thống hai bên không đồng bộ là nản trí và không muốn

thực hiện thủ tục HQĐT. Nhiều DN xin được thực hiện thủ tục hải quan truyền thống

là khai tờ khai giấy hay khai từ xa. Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng

của việc thực hiện thủ tục HQĐT cần được DN hiểu và thực hiện một cách nghiêm túc.

2.3.2.4 Một số nhân tố khác

- Việc tham gia của các Bộ, ngành chưa thực sự đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của

quá trình hiện đại hoá hải quan. Ví dụ: Khi xây dựng chương trình xử lý dữ liệu phục

vụ cho thông quan điện tử gặp phải khó khăn rất lớn về công tác mã hoá hàng hoá đối

với những loại hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá phải quản lý về chính sách mặt

hàng do các Bộ, ngành ban hành chưa được chuẩn hoá. Hệ thống đường truyền nối

mạng giữa cơ quan Tổng cục Hải quan với các đơn vị Hải quan chưa đảm bảo. Việc kết

nối trao đổi thông tin giữa cơ quan Hải quan với cơ quan Thuế, Kho bạc, Ngân hàng,

các bên liên quan như hãng vận tải, cơ quan cảng vụ chưa thường xuyên hoặc còn thiếu

dẫn tới thông tin phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của Hải quan chưa tốt.

- Thủ tục HQĐT liên quan trực tiếp đến tốc độ đường truyền C-VAN mà trong

thời gian ngắn khó có thể thực hiện tốt. Đồng thời do chưa có sự ràng buộc về trách

nhiệm, quyền lợi rõ ràng với C-VAN nên chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong triển

92 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

khai, khắc phục những phát sinh, hỗ trợ vận hành, bảo trì… làm ảnh hưởng đến tốc độ,

ưu thế của thủ tục hải quan điện tử.

- Hệ thống hạ tầng mạng viễn thông của quốc gia phát triển nhanh nhưng vẫn

chưa ổn định, thiếu đồng bộ gây ra những khó khăn không nhỏ trong việc truyền nhận

dữ liệu giữa doanh nghiệp và hải quan. Để HQĐT phát triển có hiệu quả thì cần có

chính phủ điện tử mà hiện tại chúng ta chưa có.

Kết luận chương II:

Tóm lại, có thể khẳng định rằng việc thực hiện thủ tục HQĐT ở Việt Nam nói

chung và Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng là một quá trình chuẩn bị lâu

dài, là kết quả của việc triển khai ứng dụng các mô hình thực tế và tiếp theo kinh

nghieemk mô hình của các nước. Để thực hiện thủ tục HQĐT đòi hỏi phải có những

quy định pháp lý; đòi hỏi phải có hạ tầng CNTT tương đối phát triển và đội ngũ có

trình độ phù hợp thực hiện.

Việc triển khai thực hiện thí điểm trong giai đoạn đầu là vô cùng cần thiết. Nó

giúp chúng ta kiểm định những kế hoạch mục tiêu, chiến lược và có định hướng đúng

đắn trong tương lai theo hướng giảm thiểu rủi ro và tiết kiêm chi phí trong thực hiện.

Quá trình thực hiện thủ tục HQĐT tại Chi cục Hải quan Nội Bài trong thời gian vừa

qua chịu sự tác động của nhiều phía, khách quan và chủ quan. Bên cạnh những thuận

lợi đơn vị đã gặp không ít những khó khăn khi thực hiện.

Trước hết, việc thay đổi phương thức quản lý cũ để xây dựng phương thức quản

lý mới là việc làm khó khăn, trở ngại, có ảnh hưởng lớn nhất trong toàn bộ hoạt động

của đơn vị hiện nay và trong tương lai. Kế tiếp những khó khăn tác động đến việc vận

hành của quy trình là hệ thống quản lý, hệ thống máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng

CNTT, hệ thống chính sách luật pháp và con người (cán bộ công chức hải quan và

Doanh nghiệp) trong quá trình thực hiện.

Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng việc thực hiện thủ tục HQĐT tại Chi cục

Hải quan đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Các DN tham gia thủ tục HQĐT

93 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

được hưởng nhiều lợi ích như thủ tục đơn giản, thông thoáng, thông quan hàng hóa

nhanh nhanh, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm nguồn nhân lực, tăng uy

tín thương hiệu, tăng doanh thu, lợi nhuận. Ngoài ra, các DN cũng được hưởng các lợi

ích từ việc sử dụng chương trình phần mềm , tham gia trước thủ tục HQĐT,….

Đối với cơ quan Hải quan việc thực hiện thủ tục HQĐT được xem là một bước

đột phá trong cải cách hành chính, ứng dụng phương pháp quản lý rủi ro vào nghiệp vụ

kiểm tra, giám sát hải quan. Đây cũng là bước chuẩn bị để ngành Hải quan phát triển

thủ tục HQĐT trên diện rộng cả về quy mô lẫn số lượng DN, loại hình xuất nhập

khaaur và địa bàn một cách toàn diện. Thực tế, thủ tục HQĐT giúp cho cơ quan Hải

quan tiết kiệm nhân lực, thời gian, chi phí làm thủ tục và nâng cao được hiệu quả quản

lý. Thực hiện thủ tục HQĐT với phong cách làm việc văn minh, lịch sự, bình đẳng

giữa quản lý và phục vụ đã cải thiện tốt hình ảnh của Ngành Hải quan đối với DN và

cộng đồng xã hội.

Đối với xã hội việc thực hiện thủ tục HQĐT có tác động tích cực. Đây là sự kiện

thời sự đặc biệt không chỉ hạn trong đơn vị ngành mà còn ở tầm quốc gia, khu vực và

quốc tế. Nó chứng tở quyết tâm hội nhập của Việt Nam nói chung và Chi cục Hải quan

Nội Bài nói riêng. Nó cũng là cơ sở để các nước xem xét khi ký kếtn trong thời gian

qua các thỏa thuận song phương, đa phương và kết nạp Việt Nam vào WTO.

Bên cạnh những mặt tích cực đã làm được, thủ tục HQĐT cũng có những mặt

hạn chế cần phải khắc phục một cách nhanh chóng và triệt để. Hiện tại, hệ thống quản

lý của cả hải quan lẫn DN và hệ thống trang thiết bị máy móc, đường truyền chưa thực

sự đảm bảo cho việc thực hiện và phát triển thủ tục HQĐT. Mô hình thủ tục HQĐT và

mô hình bộ máy tổ chức hiện đang áp dụng cũng có những hạn chế, trục trặc trong việc

vận hành, đặc biệt là rất khó khăn cho việc triển khai mở rộng trong phạm vi đơn vi lẫn

quốc gia. Các khâu nghiệp vụ như thu thập, xử lý thông tin, quản lý rủi ro và quản lý

rủi ro, kiểm tra sau thông quan trong quy trình cũng có những hạn chế, chưa theo kịp

và phục vụ có hiệu quả yêu cầu quản lý.

94 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Việc sử dụng chương trình, việc tổ chức triển khai thực hiện quy trình thủ tục

HQĐT trong thời gian qua tại đơn vị cũng có những bất cập, hạn chế. Trang bị máy

móc, dụng cụ hỗ trợ kiểm tra còn rất lạc hậu và thiếu thốn. Các chính sách Pháp luật có

liên quan đến thủ tục HQĐT chậm được thay đổi cho phù hợp với những thay đổi của

thực tế và thiếu tính định hướng. Những vấn đề có liên quan đến con người trong quy

trình chưa được quan tâm một cách đúng mức đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả

thực hiện thủ tục HQĐT tại Chi cục. Những hạn chế này nếu không nhanh chóng khắc

phục và điều chỉnh thì nó sẽ trở thành nguy cơ, ảnh hưởng lớn đến mục tiêu, tiến độ và

kết quả thực hiện của đơn vị trong thời gian tới.

Đề có thể khắc phục những hạn chế, tồn tại và nâng cao hiệu quả thực hiện quy

trình thủ tục HQĐT tại Chi cục, chúng ta cần có những giải pháp triệt để, cụ thể và phù

hợp với từng nội dung. Những giải pháp này sẽ được người viết đề cập trong Chương

III dựa trên những mục đích, những căn cứ thực tế với mong muốn ngày càng hoàn

thiện và phát triển quy trình thủ tục HQĐT tại Chi cục và Việt Nam.

95 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN QUY

TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA

XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HQ CKSBQT NỘI BÀI

3.1 Mục đích xây dựng giải pháp

Việc xây dựng và thực hiện các giải pháp là nhằm những mục đích sau đây:

- Tiếp tục hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan hiện tại, khắc phục những hạn

chế, vướng mắc còn tồn tại, tạo mọi điều kiện cho hoạt động XNK phát triển.

- Phát triển thủ tục HQĐT theo mô hình phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh Việt

Nam: đa dạng hóa về loại hình, mở rộng quy mô về số lượng DN tham gia, tăng cường

trang bị cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức Hải quan chính quy, hiện đại, trong sạch

vững mạnh, có trình độ và phẩm chất đạo đức đáp ứng cho yêu cầu hiện đại hóa ngành

Hải quan, hội nhập với Hải quan trong khu vực và quốc tế.

- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hải quan tích hợp đáp ứng các yêu cầu

nghiệp vụ. Thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo hướng xử lý dữ liệu điện tử tập

trung trên mô hình kiến trúc theo hướng dịch vụ, đóng vai trò cốt lõi của hệ thống công

nghệ thông tin thuộc cơ chế một cửa quốc gia.

3.2 Giải pháp 1: Hoàn thiện các hệ thống quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng công

nghệ thông tin

3.2.1 Căn cứ giải pháp

- Xuất phát từ tồn tại về hệ thống quản lý và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin

(CNTT) hiện tại của ngành hải quan nói chung và của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội

Bài nói riêng chưa đảm bảo được yêu cầu về thực hiện và phát triển thủ tục HQĐT

trong hiện tại và tương lai. Vì vậy cần có giải pháp để hoàn thiện các hệ thống quản lý

và cơ sở hạ tầng CNTT.

96 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

- Xu thế phát triển của HQ quốc tế ngày nay là ứng dụng CNTT vào hoạt động

quản lý một cách có hiệu quả. Việc ứng dụng thủ tục HQĐT là con đường phát triển

của hầu hết các nước và là yêu cầu của Hải quan quốc tế trong xu hướng toàn cầu hóa.

Vì vậy đối với Hải quan Việt Nam nói chung và Hải quan Nội Bài nói riêng thì việc

ứng dụng CNTT, nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT là một giải pháp và là một bước phát

triển tất yếu.

- Trong xu hướng phát triển chung của nền kinh tế đất nước, việc ứng dụng

CNTT, cải cách hành chính,… để hướng tới phát triển Chính phủ điện tử trong giai

đoạn mới. Ngày 27/08/2010, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số

1605/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong giai đoạn

hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015. Ngành Hải quan là một trong số

những cơ quan nhà nước triển khai mạnh mẽ việc ứng dụng CNTT trong lĩnh vực hoạt

động nghiệp vụ hải quan. Đây cũng là yếu tố quan trọng, không thể thiếu để thực hiện

và phát triển thủ tuc hải quan điện tử.

3.2.2 Mục đích giải pháp:

Với mục tiêu xây dựng hệ thống CNTT hải quan tích hợp đáp ứng các yêu cầu

nhiệm vụ và thực hiện thủ tục HQĐT theo hướng xử lý dữ liệu tập trung trên mô hình

kiến trúc theo hướng dịch vụ, đóng vai trò cốt lõi của hệ thống CNTT thuộc cơ chế một

cửa Quốc gia. Phát triển và duy trì hoạt động ổn định của hạ tầng truyền thông, kết nối

các đơn vị trong ngành hải quan và với các cơ quan có liên quan, đảm bảo đáp ứng yêu

cầu về băng thông và khả năng dự phòng. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 gồm:

Một là, duy trì, nâng cấp các hệ thống thông tin hiện đại đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ.

Hai là, hình thành các chức năng cơ bản của hệ thống thông tin hải quan theo mô

hình xử lý tập trung.

Ba là, hoàn thiện các hệ thống cơ sở dữ liệu cơ bản hỗ trợ hệ thống CNTT hải quan.

Bốn là, xây dựng Trung tâm dữ liệu tập trung.

97 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Năm là, cung cấp thông tin từ các cơ sở dữ liệu ngành hải quan vào cơ sở dữ liệu

Tài chính Quốc gia theo kế hoạch cụ thể từng giai đoạn của Bộ Tài chính.

Sáu là, phát triển các ứng dụng để khai thác dữ liệu sẵn có hỗ trợ lãnh đạo trong

việc ra quyết định.

Bảy là, phục vụ người dân và Doanh nghiệp.

Các mục tiêu trên của ngành hải quan đã được đề ra theo Quyết định

2400/2012/QĐ-BTC ngày 27/09/2012 phê duyệt kế hoạch phát triển và triển khai ứng

dụng CNTT ngành Hải quan giai đoạn 2012-2015 do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban

hành.

Với các mục tiêu chung của ngành Hải quan đề ra, là một Chi cục hải quan cửa

khẩu Quốc tế, Chi cục hải quan CKSBQT Nài Bài không những đi tiên phong trong

việc ứng dụng CNTT, phát triển cơ sở hạ tầng CNTT mà còn phải triển khai thực hiện

những mục tiêu đó như thế nào để xứng đáng với tầm cỡ một Chi cục hải quan quốc tế

đại diện tiêu biểu cho ngành hải quan Việt Nam. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với Chi

cục Hải quan CKSBQT Nội Bài là rất lớn và việc ứng dụng CNTT là một trong những

nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu hướng tới HQĐT mà Chi cục được giao.

Đối với Chi cục hải quan Nội Bài mục đích của giải pháp “Hoàn thiện các hệ

thống quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng CNTT ” là:

- Giúp cho Chi cục hải quan Nội Bài nói riêng thực hiện được mục tiêu chung

của ngành một cách nhanh chóng, chính xác, thuận lợi,…. Và là một trong những Chi

cục hải quan đi đầu trong việc triển khai, ứng dụng CNTT triệt để vào lĩnh vực hoạt

động hải quan trong cả công tác quản lý cũng như công tác nghiệp vụ.

- Nâng cao năng lực quản lý nghiệp vụ và quản lý hành chính; nâng cao hiệu lực

và hiệu quả làm việc. Toàn bộ quy trình nghiệp vụ hải quan hiện nay đều vận hành dựa

trên hệ thống CNTT đã làm giảm thời gian, giảm chi phí, giảm phiền hà, sách nhiễu

cho doanh nghiệp,….

98 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

- Giúp cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học, an toàn, phục vụ công tác

quản lý; ra quyết định của người lãnh đạo. Nhờ ứng dụng CNTT trong các khâu quản

lý mà ngành hải quan nói chung và Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng đã

đảm bảo tính liêm chính, chuyên nghiệp cao, xây dựng được quy chế dân chủ cơ sở bền

vững mạnh về nội lực.

- Giúp cho việc “xây dựng, triển khai HQĐT và thực hiện VNACCS/VICIS -

đây là hệ thống xử lý tập trung toàn diện, quy mô là cốt lõi của cơ chế một cửa quốc

gia mà Việt Nam cam kết thực hiện cùng các nước ASean”.

- Giúp cho việc triển khai, ứng dụng các quy định, chính sách pháp luật của Nhà

nước một cách dễ dàng nhất. Như việc triển khai Nghị định HQĐT 87/2012/NĐ-CP

trong thời gian vừa qua, giúp HQĐT sẽ được thực hiện theo đúng nghĩa tự động hóa,

khi đó các khâu tiếp nhận, kiểm tra, phân luồng tờ khai được thực hiện thông qua hệ

thống dữ liệu điện tử hải quan.

- Tạo điều kiện XNK thuận lợi cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giảm thời

gian thông quan hàng hóa, đáp ứng nhu cầu sản xuất, giảm chi phí lưu kho, lưu bãi,

giảm chi phí, thời gian,….

- Tạo được vị thế của ngành hải quan đặc biệt là giúp cho ngành hải quan thực

hiện được các cam kết quốc tế trong lĩnh vực của ngành cũng như các cam kết quốc tế

chung mà Việt Nam đã ký kết khi trở thành thành viên của WTO.

3.2.3 Nội dung giải pháp

Có thể nói, những chuyển biến quan trọng nhất mà hoạt động ứng dụng CNTT

ngành Hải quan nói chung phải hướng tới chính là nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách và

hiện đại hóa ngành Hải quan, hướng đến Chính phủ điện tử, coi đối tượng hàng hóa

xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh là trung tâm

phục vụ. Qua đó, một hệ thống thông tin quản lý hải quan hiện đại dựa trên kỹ thuật

quản lý rủi ro mang tính tích hợp cao sẽ được hình thành. Từ đó tạo nên một hệ thống

99 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

quản lý hải quan hiện đại, đáp ứng yêu cầu về một ngành Tài chính điện tử và một nền

Chính phủ điện tử tại nước ta.

Mục tiêu của hạ tầng cơ sở CNTT của cục Hải quan TP. Hà Nội đến năm 2020

là phấn đấu thực hiện tự động hoá quy trình thủ tục hải quan trên cơ sở áp dụng CNTT

và kỹ thuật trao đổi dữ liệu điện tử ở những khâu trọng điểm và địa bàn trọng điểm.

Đảm bảo hệ thống máy tính nối mạng thông suốt trong nội bộ ngành Hải quan, giữa cơ

quan hải quan với các cơ quan có liên quan thuộc Chính phủ, giữa cơ quan hải quan

với các doanh nghiệp trọng điểm để thực hiện trao đổi dữ liệu điện tử trong quy trình

thủ tục hải quan. Trong công tác hải quan, tập trung trước mắt vào các khâu nghiệp vụ

thuộc quy trình thủ tục hải quan như: khai báo hải quan, xử lý hồ sơ, quản lý và theo

dõi thu nộp thuế và các khoản thu khác, giám sát hoạt động cảng biển, sân bay quốc tế,

kho hàng, quản lý ngân hàng dữ liệu giá phục vụ cho việc thực hiện Hiệp định trị giá

GATT... Triển khai hệ thống tự động hoá tại các đơn vị hải quan trọng điểm như: các

cảng biển lớn, sân bay quốc tế, khu công nghiệp tập trung, cửa khẩu đường bộ. Phấn

đấu đến năm 2020 về cơ bản thực hiện thủ tục hải quan tự động hoá trên toàn quốc,

thiết lập môi trường làm việc dựa trên nền tảng CNTT.

100 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

CÁC MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CNTT TRONG NGÀNH HẢI QUAN

MMỨỨC ĐC ĐỘỘ IIIIII

MMỨỨC ĐC ĐỘỘ IIII

MMỨỨC ĐC ĐỘỘ II

(cid:153) Hoạt động dựa trên hệ thống xử lý tự động

(cid:153)Mọi thông tin đều trao đổi bằng phương thức điện tử

(cid:153)Các doanh nghiệp/đại lý khai thuê trực tiếp nhập dữ liệu tờ khai

(cid:153)Trao đổi thông tin theo mô hình một cửa khu vực và quốc tế

(cid:153)Trao đổi thông tin với các cơ quan chính phủ ở mức độ hạn chế

(cid:153) Áp dụng quản lý rủi ro

(cid:153) Chứng từ bằng giấy (cid:153) Cán bộ hải quan nhập dữ liệu (cid:153) CNTT chủ yếu hỗ trợ xử lý tờ khai và tiính thuế

(cid:153)Hạ tầng CNTT hoàn thiện hơn

2020

2010

Hình 3.1: Mức độ ứng dụng CNTT trong ngành Hải quan tại Việt Nam

(Nguồn: Tổng cục Hải quan)

Để nhân rộng mô hình thủ tục hải quan điện tử đòi hỏi phải nâng cấp cơ sở hạ tầng,

vật chất, trang thiết bị, phần mềm, chương trình, mạng đường truyền, nhân lực cho các Chi

cục Hải quan triển khai thủ tục hải quan điện tử, bao gồm các công việc sau:

- Đề nghị Bộ chỉ đạo Cục Tin học và thống kê tiếp tục hoàn thiện hạ tầng mạng

tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu để phục vụ triển khai thủ tục hải quan điện tử tại

Cục Hải quan một số tỉnh, thành phố khác và các Chi cục hải quan địa phương nơi thực

hiện, ứng dụng trực tiếp thủ tục HQĐT.

- Đẩy nhanh hơn nữa quá trình triển khai hạ tầng kỹ thuật và pháp lý liên quan

đến giao dịch điện tử; điện tử hóa các loại hồ sơ, chứng tử; triển khai các dịch vụ

chứng thực điện tử, chữ ký số,… để đảm bảo triển khai thủ tục HQĐT, hướng tới thực

hiện hóa Chính Phủ điện tử trong tương lai.

- Nâng cấp, hoàn thiện mạng đường truyền, máy chủ, máy trạm, hệ thống an

ninh, an toàn của toàn bộ hệ thống, đảm bảo chất lượng và yêu cầu hoạt động cho tất cả

101 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

các điểm làm thủ tục, điểm giám sát Chi cục Hải quan… quản lý, vận hành và duy trì

hoạt động 24/24 giờ hệ thống khai điện tử để việc thông quan không bị ách tắc, chậm

trễ, tạo sự an tâm, tin tưởng cho các doanh nghiệp tham gia hải quan điện tử.

- Trang bị đầy đủ các trang thiết bị, công cụ hỗ trợ nghiệp vụ như máy soi

container, cân điện tử, camera quan sát, hệ thống thu thập và trao đổi thông tin trong

toàn ngành… nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thông quan điện tử, đảm bảo đáp

ứng tốt các yêu cầu triển khai.

- Tích hợp hệ thống ứng dụng CNTT liên quan tới các khâu nghiệp vụ thuộc

quy trình thủ tục hải quan đã phát triển và triển khai những năm trước đây thành một

hệ thống thống nhất đa chức năng, nhiều tiện ích, hoạt động ổn định trên mạng diện

rộng. Hệ thống xử lý trên mạng thông quan điện tử của cơ quan hải quan cần phải hoàn

thiện và nâng cấp, đủ tất cả các cơ sở dữ liệu để xử lý tờ khai một cách tự động, tạo

điều kiện cho việc tiếp nhận và xử lý tờ khai, chứng minh được tính ưu việt của thủ tục

HQĐT, đặc biệt khi số lượng doanh nghiệp tham gia tăng và số lượng tờ khai tăng lên.

Tóm lại để cải cách toàn diện về thủ tục hải quan điện tử thì cần phải xây dựng một hệ

thống công nghệ thông tin hải quan tích hợp đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ. Thực hiện

thủ tục hải quan điện tử theo hướng xử lý dữ liệu điện tử tập trung trên mô hình kiến

trúc theo hướng dịch vụ, đóng vai trò cốt lõi của hệ thống công nghệ thông tin thuộc cơ

chế một cửa quốc gia; phát triển và duy trì hoạt động ổn định của hạ tầng truyền thông,

kết nối các đơn vị trong ngành hải quan và với các cơ quan có liên quan, đảm bảo đáp

ứng yêu cầu về băng thông và khả năng dự phòng.

- Sớm tiến hành cài đặt các phần mềm chương trình còn thiếu, hoàn thiện các

phần mềm còn bất cập của các khâu được thông quan, kiểm tra sau thông quan, thu

thập quản lý rủi ro và kiểm soát hải quan, cảnh báo về những lô hàng có độ rủi ro

cao…, đáp ứng lộ trình triển khai và yêu cầu làm thủ tục hải quan điện tử.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và đầu tư ứng dụng hệ thống xử

lý tích hợp hiện đại với cơ sở dữ liệu tập trung trên nền tảng hoàn thiện hệ thống trao

102 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

đổi dữ liệu điện tử với các cơ quan quản lý có liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu,

người và phương tiện xuất nhập cảnh để hỗ trợ các quy trình thủ tục hải quan đã được

hoàn thiện lại và đạt mục tiêu tự động hóa hải quan và hải quan điện tử.

Để nâng cao chất lượng ổn định của các hệ thống mạng nội bộ, phục vụ ứng

dụng vào nghiệp vụ, các Trung tâm CNTT của các Cục Hải quan nên phối hợp với Cục

Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan (Tổng cục Hải quan) tiến hành nâng cấp và

làm mới các hệ thống mạng LAN tại các cửa khẩu. Cùng với việc trang bị hệ thống lưu

điện online để duy trì hoạt động liên tục của hệ thống máy chủ phục vụ cho công tác

thông quan hàng hóa XNK tại các cửa khẩu.

- Tập trung hóa cơ sở dữ liệu về cấp Tổng cục Hải quan và cấp chi cục Hải quan

trọng điểm để đảm bảo kết nối với việc triển khai dự án hiện đại hóa hải quan theo nguồn

vốn WB; Xây dựng, hoàn thiện kho dữ liệu điện tử cơ sở dữ liệu quốc gia về hàng hóa

xuất nhập khẩu, cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro phục vụ cho

công tác quản lý điều hành nghiệp vụ, thống kê hải quan và quản lý rủi ro…

- Có những kế hoạch thích hợp hay đặt ra một lộ trình cụ thể để triển khai nâng

cấp, tích hợp các phần mềm ứng dụng hỗ trợ nghiệp vụ hải quan cốt lõi như quản lý tờ

khai, giá tính thuế, kế toán thuế, quản lý hàng gia công, quản lý hàng sản xuất xuất

khẩu… để đẩy nhanh tốc độ xử lý thông tin; nghiên cứu xây dựng và triển khai thí

điểm hệ thống thanh toán điện tử với ngân hàng; cung cấp các dịch vụ công qua giao

dịch điện tử như cổng thông tin điện tử tương tác với doanh nghiệp, đào tạo từ xa (E-

Learning)…; đảm bảo hạ tầng mạng, trang thiết bị CNTT.

- Thành lập cổng dữ liệu điện tử kết nối với các cơ quan Bộ Tài chính, các Bộ

ngành và các đối tác có liên quan. Đưa Website Hải quan trở thành cổng thông tin điện

tử cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công cho người dân và doanh nghiệp, cụ

thể: có đầy đủ 100% thông tin về quy trình thủ tục (hướng dẫn quy trình, các bước tiến

hành, thời gian thực hiện....); cho phép khả năng tải các biểu mẫu, đơn, hồ sơ hải quan.

Người khai hải quan có thể in ra giấy hoặc điền vào các mẫu khai gửi thông tin khai hải

103 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

quan trước cho cơ quan Hải quan, thực hiện khai hải quan từ xa qua mạng và thông

quan điện tử.

- Thực hiện 90% kết nối trao đổi dữ liệu điện tử với các đơn vị thuộc Bộ Tài

chính: Hải quan, Thuế, Kho bạc.

- Ngoài việc triển khai ứng dụng các phần mềm, nâng cấp cơ sở hạ tầng

CNTT,… thì việc tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng những cán bộ chuyên trách về CNTT

cũng như những cán bộ, công chức trực tiếp ứng dụng, thực hiện là rất quan trọng và

cần thiết để thực hiện HQĐT, ứng dụng CNTT.

3.2.4 Nguồn nhân lực và điều kiện

* Nguồn nhân lực:

- Mục tiêu của ngành hải quan việt nàm đến năm 2020 là “Xây dựng Hải quan

Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản,

hài hòa đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng dụng CNTT, xử lý dữ liệu tập trung

và áp dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi ro, đạt trình độ tương đương với các nước

tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. Xây dựng lực lượng hải quan đạt trình độ chuyên

nghiệp, chuyên sâu có trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực có hiệu

quả góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại hợp pháp, phát triển du lịch, thu

hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà

nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân”.

Dựa trên mục tiêu đó ngành hải quan Việt Nam nói chung và Chi cục hải quan

CKSBQT Nội Bài trong thời gian qua đã từng bước xây dựng, phát triển và đào tạo

nguồn nhân lực ngoài việc có chuyên môn nghiệp vụ thì phải thích ứng, đáp ứng được

các yêu cầu của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào mô hình hải quan hiện đại. Tuy

nhiên, hiện nay đội ngũ có thể ứng dụng được với yêu cầu quản lý hải quan hiện đại

dựa trên mô hình thủ tục HQĐT, hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, xử lý dữ liệu

tập trung, áp dụng toàn diện kỹ thuật quản lý rủi ro và sử dụng tối đa, có hiệu quả các

trang thiết bị, kỹ thuật là chưa cao. Vì thực tế, nguồn lực tuyển dụng đầu vào coủa

104 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

ngành hải quan nói chung là rất đa dạng như: ngành ngân hàng, quản trị kinh doanh, tài

chính kế toán, ngoại ngữ, công nghệ thông tin,…. Cho nên trong thời gian tới tổ chức

bộ máy của Chi cục hải quan CKSBQT Nôi Bài nói riêng và Hải quan Việt Nam nói

chung cần được thiết kế, tổ chức lại đáp ứng yêu cầu trên.

- Hệ thống cơ sở dữ liệu cơ bản hỗ trợ cho hệ thống CNTT hải quan là chưa được

hoàn thiện: các Trung tâm xử lý dữ liệu điện tử tập trung trực thuộc Tổng cục Hải quan

chưa được hình thành đủ đáp ứng; chưa đảm bảo việc cung cấp thông tin các dịch vụ

hành chính công cho cơ sở dữ liệu Quốc gia về dịch vụ hành chính công; chưa cung cấp

được thông tin từ các cơ sở dữ liệu ngành hải quan vào cơ sở dữ liệu Quốc gia.

- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật: Hệ thống máy soi container, hệ thống

camera giám sát, cân điện tử, … chưa đảm bảo được tính đồng bộ.

* Điều kiện:

- Với nội lực có sẵn là nguồn nhân lực được đào tạo cơ bản chính quy tại các

ngành nghề khác nhau, Chi cục đang từng bước xây dựng, đào tạo một đội ngũ hải

quan chuyên nghiệp, chuyên sâu có thể ứng dụng được các trang thiết bị kỹ thuật hiện

đại theo mô hình hải quan hiện đại trong tương lai.

- Là một trong những Chi cục đi tiên phong trong việc thực hiện thí điểm thủ tục

HQĐT tại Cục Hải quan TP Hà Nội nên toàn bộ đội ngũ cán bộ công chức trong Chi

cục đã có kinh nghiệm về thủ tục HQĐT, vì vậy đây sẽ là một lợi thế cho Chi cục trong

việc ứng dụng CNTT mới vào mô hình quản lý hải quan hiện đại.

- Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài là một trong hai Chi cục hải quan Quốc tế

của ngành hải quan Việt Nam nên Chi cục cũng có lợi thế trong việc được đầu tư ,trang

bị các thiết bị kỹ thuật hiện đại cũng như được huấn luyện và đào tạo để ứng dụng.

3.2.5 Kết quả dự kiến

- Thời gian thông quan hàng hóa sẽ nhanh hơn do việc thực hiện tự động hóa

phân luồng tờ khai, xử lý nhanh tại các khâu nghiệp vụ.

105 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

- Việc ứng dụng về công nghệ thông tin như các phần mềm mới, chương trình

mới, chữ ký số,… sẽ giúp cho cơ quan hải quan đảm bảo độ chính xác, tính toàn vẹn

của dữ liệu, tự động hóa đối với quá trình thủ tục hải quan.

- Giúp cho doanh nghiệp cũng như cơ quan hải quan có khả năng kiểm soát toàn

bộ quá trình luân chuyển của bộ hồ sơ cũng như việc thực hiện thủ tục hải quan của

nhân viên cấp dưới. Thông tin khai hải quan cũng trở nên nhất quán, chuẩn hóa cả từ

phía doanh nghiệp và hải quan, tạo thuận lợi cho công tác quản lý tại khâu thông quan

và các khâu sau.

- Việc phát triển CNTT chắc chắn sẽ mang lại cho ngành hải quan nói chung và

Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng một bước phát triển mới vì chúng ta biết

rằng CNTT là nền tảng của thủ tục HQĐT, nếu CNTT phát triển thì HQĐT mới phát

triển đặc biệt là khi chúng ta thực hiện các cam kết Quôc tế như Đề án thông quan hoàn

toàn tự động theo cơ chế một cửa quốc gia mà Việt Nam đã cam kết cùng thực hiện các

nước Asean thì CNTT sẽ là chìa khóa giúp cho ngành hải quan Việt Nam dễ dàng thực

hiện, chuẩn hóa phù hợp với thông lệ quốc tế.

3.3 Giải pháp 2: Xây dựng mô hình thủ tục hải quan điện tử và mô hình bộ máy

tổ chức

3.3.1 Căn cứ giải pháp

- Xuất phát từ những hạn chế của mô hình thủ tục HQĐT và mô hình bộ máy tổ

chức trong việc thực hiện và phát triển thủ tục HQĐT trong thời gian qua đòi hỏi phải

xây dựng mô hình thủ tục HQĐT và bộ máy tổ chức mới.

3.3.2 Mục đích giải pháp

- Khắc phục những nhược điểm của mô hình thủ tục HQĐT hiện tại và mô hình

tổ chức hiện tại.

- Phát triển thủ tục HQĐT trong tương lai một cách thuận lợi và phù hợp với

những chuẩn hóa quốc tế để hải quan Việt Nam có thể ngang tầm với hải quan các

nước trong khu vực và trên thế giới.

106 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

- Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của ngành hải quan…

3.3.3 Nội dung giải pháp

3.3.3.1 Xây dựng mô hình thủ tục hải quan điện tử

Mô hình quản lý hải quan hiện đại là xử lý dữ liệu tập trung dựa trên nền tảng

CNTT, áp dụng QLRR. Mô hình thủ tục hải quan đang xây dựng và định hướng là mô

hình thông quan hàng hóa hoàn toàn tự động phù hợp với điều kiện kinh tế của đất

nước và xu thế phát triển của hải quan thế giới.

• Định hướng mô hình:

- Giai đoạn 2005 – 2008: Xây dựng mô hình xử lý tập trung tại 8 trung tâm dữ

liệu của 8 Cục hải quan trọng điểm (33 Cục hải quan, 8 trung tâm dữ liệu) phù hợp với

lộ trình triển khai Quyết định 149/2005/QĐ-TTg, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của

Luật hải quan về xử lý thông tin tập trung, phù hợp với hạ tầng mạng truyền thống

ngành Tài chính hiện tại.

- Giai đoạn 2008-2010: Xây dựng mô hình xử lý tập trung tại 2 trung tâm dữ

liệu của Tổng cục hải quan (33 Cục, 2 trung tâm dữ liệu) phù hợp với mô hình dự án

của WorldBank và dự án hạ tầng truyền thống ngành Tài chính hoàn thành.

Giai đoạn 2010 trở đi: Mô hình theo dự án tự động hóa của WorldBank.

• Mô hình khảo sát:

Theo kết quả khảo sát các doanh nghiệp về việc phát triển mô hình thủ tục

HQĐT trong tương lai mà Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài đã khảo sát bằng phiếu

cho 40 doanh nghiệp có hoạt động XNK thường xuyền và là những doanh nghiệp lớn

tại Chi cục thì các doanh nghiệp đều cho rằng mô hình thông quan điện tử tập trung

hiện nay là tương đối phù hợp, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế cần khắc phục như

những bất cập ở khâu giám sát, ở hệ thống phân luồng,…

Hiện tại, do đang triển khai mô hình này chính thức vào 01/01/2013 nên mô

hình này cũng bộc lộ không ít hạn chế như hệ thống CNTT đầu tư theo mô hình thông

quan phân tán ở cấp chi cục, tính tích hợp và tự động hóa không cao; hệ thống mạng,

107 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

máy chủ và thiết bị phụ trợ không đồng bộ. Số lượng máy chủ dự phòng nhiều, đầu tư

rất tốn kém; hệ thống hạ tầng mạng chưa ổn định, hệ thống CNTT và nhân lực của DN

yếu; trụ sở chi cục chưa phù hợp theo yêu cầu cải cách, phát triển và hiện đại hóa. Việc

xử lý dữ liệu phân tán, cục bộ, đơn lẻ tại các điểm thông quan dẫn đến chưa thống nhất

quyết định phân luồng và xử lý thông quan tại các chi cục. Đặc biệt, vẫn còn hiện

tượng tiếp xúc giữa công chức hải quan và DN vì cán bộ quyết định phân luồng vẫn bố

trí ở cấp chi cục, đây cũng là nguyên nhân làm hạn chế tính chuyên sâu, chuyên nghiệp

và tích lũy kinh nghiệm của CBCC ở các bước trước đó. Vì vậy chúng ta cần điều

chỉnh mô hình hiện nay cho phù hợp.

Mô hình đề xuất: •

Qua phân tích các phương án, kết quả khảo sát của doanh nghiệp và kinh

nghiệm của các nước đã triển khai thành công thủ tục HQĐT, người viết xin đưa ra mô

hình thủ tục HQĐT như sau:

Mô hình thông quan tập trung cấp Tổng cục theo định hướng chung của Bộ Tài

Chính. Đây là mô hình quản lý hải quan hiện đại mà xử lý dữ liệu tập trung dựa trên

nền tảng CNTT, áp dụng QLRR theo các nội dung sau:

+ Mô hình nghiệp vụ được thực hiện trên hệ thống xử lý dữ liệu tập trung ở cấp

Tổng cục và Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố bao gồm: Tự động hoá hoàn toàn

việc quản lý thông tin hàng hoá bằng việc hoàn thiện hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử

với một số cơ quan chủ yếu có liên quan đến quản lý hàng hoá; xử lý thông tin, quyết

định hình thức kiểm tra trên cơ sở áp dụng phương thức quản lý rủi ro,.... Áp dụng các

tiến bộ của công nghệ thông tin vào quản lý hải quan đồng bộ giữa tin học hoá và tự

động hoá thông qua các hệ thống quản lý thống nhất và hoàn chỉnh.

+ Phương thức quản lý hiện đại dựa trên kỹ thuật quản lý rủi ro kết hợp với việc

nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, tăng cường tuân thủ tự nguyện, áp dụng các chế tài

tuân thủ bắt buộc, đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông quan.

108 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

+ Sử dụng tập trung và có hiệu quả các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, bao gồm:

các Trung tâm phân tích phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu tại cấp Trung ương và Hải

quan Vùng; hệ thống máy soi container; các thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động

kiểm tra, giám sát, kiểm soát của hải quan.

Tuy nhiên mô hình này nên kết hợp với đại lý làm thủ tục hải quan để tập trung

vào một đầu mối, giúp thông quan hàng hóa cho DN nhanh hơn, tốt hơn.

Hiện nay ngành hải quan đang triển khai mô hình thông quan điện tử 3 khối

gồm: Khối 1: tiếp nhận, xử lý dữ liệu tập trung và phản hồi thông tin khai hải quan, là

đơn vị được thành lập mới trực thuộc Cục. Khối 2: quản lý trực tiếp các DN; thực hiện

kiểm tra chi tiết hồ sơ giấy của các DN do chi cục quản lý. Khối 3: kiểm tra thực tế

hàng hóa là đơn vị được thành lập mới trên cơ sở các địa điểm kiểm tra hiện tại nhưng

tập trung lại để đầu tư, trang bị hiện đại đã tiết kiệm thời gian cho cả Hải quan và DN,

mô hình cho phép cả Hải quan và DN tiết kiệm nhân sự; thông quan hàng hóa nhanh và

hạn chế tiếp xúc giữa Hải quan và DN tránh phát sinh tiêu cực, nhũng nhiễu. Tuy

nhiên, do đang triển khai mô hình này chính thức vào 01/01/2013 nên mô hình này

cũng bộc lộ không ít hạn chế như hệ thống CNTT đầu tư theo mô hình thông quan

phân tán ở cấp chi cục, tính tích hợp và tự động hóa không cao; hệ thống mạng, máy

chủ và thiết bị phụ trợ không đồng bộ. Số lượng máy chủ dự phòng nhiều, đầu tư rất

tốn kém; hệ thống hạ tầng mạng chưa ổn định, hệ thống CNTT và nhân lực của DN

yếu; trụ sở chi cục chưa phù hợp theo yêu cầu cải cách, phát triển và hiện đại hóa. Việc

xử lý dữ liệu phân tán, cục bộ, đơn lẻ tại các điểm thông quan dẫn đến chưa thống nhất

quyết định phân luồng và xử lý thông quan tại các chi cục. Đặc biệt, vẫn còn hiện

tượng tiếp xúc giữa công chức hải quan và DN vì cán bộ quyết định phân luồng vẫn bố

trí ở cấp chi cục, đây cũng là nguyên nhân làm hạn chế tính chuyên sâu, chuyên nghiệp

và tích lũy kinh nghiệm của CBCC ở các bước trước đó. Nhưng không thể phủ nhận

rằng mô hình này là tiền đề của mô hình hải quan hiện đại, tiến tới mô hình thông quan

tập trung cấp Tổng cục theo định hướng của Bộ Tài chính tại Quyết định số 456/QĐ-

109 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

BTC ngày 14/03/2008 và chiến lược phát triển hải quan đến năm 2020 nhằm góp phần

thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới.

Bên cạnh đó để mô hình này phát triển trong tương lai đòi hỏi ngành hải quan

cần có những giải pháp cho công tác điều hành chống buôn lậu, quản lý rủi ro để công

tác quản lý tốt hơn và khi xây dựng đề án mô hình này thì cần phối hợp với các hiệp

hội, ngành hàng, các cơ quan liên quan để có những hướng dẫn giúp doanh nghiệp đầu

tư, xây dựng nền tảng CNTT, giúp cho hoạt động nghiệp vụ hải quan thuận lợi, minh

bạch, an toàn, an ninh,… Trong thời gian tới đặc biệt là khi dự án hệ thống

VNACCS/VCIS - hệ thống thông quan hoàn toàn tự động đưa vào hoạt động từ năm

2014 thì ngành hải quan nói chung và Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng

cần phải rút kinh nghiệm từ thực tế áp dụng thủ tục hải quan điện tử thí điểm và chính

thức trong thời gian này để đưa ra những phương thức phù hợp nhất cho mô hình thông

quan tập trung cấp Tổng cục trong tương lai không xa.

3.3.3.2 Xây dựng mô hình bộ máy tổ chức

Như đã trình bày ở chương 2, mô hình bộ máy tổ chức phục vụ cho việc triển

khai thí điểm thủ tục HQĐT có một số ưu điểm nhưng cũng có một số nhược điểm

nhất định. Đặc biệt, nếu mở rộng phát triển hơn nữa thủ tục HQĐT, nâng cao tính tự

động hơn nữa theo mô hình thủ tục HQĐT hiện đại thì mô hình bộ máy tổ chức cần cơ

cấu, kiện toàn lại một cách toàn diện để thực hiện.

• Mô hình bộ máy tổ chức đề xuất:

- Vẫn giữ nguyên Chi cục hải quan cửa khẩu, tuy nhiên về cơ cấu tổ chức cần

thay đổi, sắp xếp lại để phù hợp với mô hình thủ tục thông quan hoàn toàn tự động.

Nên tập trung nguồn nhân lực chuyên trách ở khâu giám sát còn các Đội nghiệp vụ

HQĐT hiện nay nên rút bớt nhân lực tập trung vào khâu hậu kiểm như phúc tập hồ sơ

điện tử, quản lý thuế,… Việc làm này không phát sinh biên chế nhưng lại tăng thêm

tính hiệu quả của công tác quản lý và giải quyết được mâu thuẫn về tổ chức bộ máy,

tránh làm cho bộ máy kồng kềnh, phức tạp hơn.

110 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

- Hình thành các đội thủ tục theo nhóm mã HS trong chi cục: Do hệ thống

VNACCS/VCIS thiết kế tiếp nhận xử lý tờ khai theo từng nhóm HS hoặc do Hải quan

Việt Nam cài đặt. Do đó, việc bố trí cán bộ tham gia dây chuyền nghiệp vụ sẽ phụ

thuộc vào đặc thù của từng địa phương và linh hoạt. Theo đó, tại chi cục sẽ hình thành

các đội hoặc các nhóm thủ tục chuyên về từng nhóm HS, đội về hàng chuyển phát

nhanh và đội thủ tục về hàng an ninh quốc phòng.

- Hình thành các đội quản lý rủi ro tại cấp chi cục hải quan: Hiện tại, chi cục đã

có từ 5 công chức đảm nhiệm công tác thu thập xử lý thông tin và quản lý rủi ro, tuy

nhiên chủ yếu vẫn làm việc ở chế độ kiêm nhiệm do hạn chế nguồn nhân lực nên chưa

phát huy được hiệu quả. Tuy nhiên, với mô hình mới khi áp dụng hệ thống

VNACCS/VCIS, dự kiến các công chức hải quan chỉ còn xử lý khoảng 40% số tờ khai

so với hiện tại, trong khi đó công chức không có cơ hội được can thiệp vào tờ khai

luồng xanh, do đó nếu không tập trung tăng cường nhân lực cho việc phân tích, đánh

giá rủi ro trong thông quan thì khả năng để lọt rủi ro (buôn lậu và gian lận) rất lớn đặc

biệt đối với Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài thì rất đa dạng vể chủng loại hàng hóa,

loại hình xuất nhập khẩu của rất nhiều cá nhân, tổ chức khác nhau nên nếu không tăng

cường tập chung quản lý tốt thì việc thực hiện thủ tục thông thoáng sẽ đồng nghĩa với

việc tiềm ẩn rất nhiều rủi về buôn lậu và gian lận thương mại.

-Thay đổi bộ phận thủ tục xử lý đối với phương tiện vận tải: Khi áp dụng hệ

thống VNACCS/VCIS, đội Giám sát trực thuộc chi cục hải quan sẽ có chức năng

nhiệm vụ: Giám sát kho, bãi, bến tàu, sân đỗ (áp dụng các phương tiện kỹ thuật như

camera, thiết bị RFID, cân điện tử…); Tiếp nhận thông tin về phương tiện đến/đi,

hàng hóa đến/đi (manifest…) hành khách xuất cảnh/nhập cảnh; Thực hiện phân tích

trước thông tin đã tiếp nhận, có thể bổ sung thêm chức năng chuyên trách về quản lý

rủi ro cấp chi cục, giám sát hàng hóa vận chuyển bảo thuế.

-Hình thành bộ phận quản lý việc cấp phép vận chuyển và giám sát hàng hóa vận

chuyển bảo thuế: Khi áp dụng hệ thống VNACCS/VCIS, chi cục cần phải xác định

111 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

việc cấp phép vận chuyển và giám sát hàng hóa sẽ do bộ phận nào của chi cục đảm

nhiệm trên cơ sở mô hình hiện nay đang tồn tại gồm: chi cục có cấp đội (chi cục có

nhiều đội làm thủ tục) hay là tái cơ cấu lại toàn bộ.

-Hình thành bộ phận quản lý, vận hành hệ thống và hỗ trợ người sử dụng: Khi

áp dụng hệ thống VNACCS/VCIS, việc thu thập thông tin, phân quyền và quản lý

người sử dụng theo một quy trình khép kín từ dưới lên, vì vậy cần xác định bộ phận

nào sẽ phụ trách và xây dựng quy trình thực hiện cũng như quy chế phối hợp.

3.3.4 Nguồn lực và điều kiện

* Về nguồn nhân lực của Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài:

- Về chất lượng: Nhìn chung số lượng cán bộ, công chức Hải quan đang công

tác tại Chi cục và số được tuyển dụng hàng năm đã đáp ứng được yêu cầu công việc

trước mắt của Chi cục; Đội ngũ cán bộ, công chức đã qua đào tạo đại học, thạc sỹ

chiếm tỷ lệ cao do chất lượng tuyển dụng đầu vào trong những năm gần đây ngày càng

tăng; Việc đào tạo nghiệp vụ Hải quan tổng hợp về cơ bản đã được phổ cập cho toàn

bộ cán bộ công chức trong Chi cục cũng như cho toàn ngành Hải quan; công tác đào

tạo tin học, ngoại ngữ cũng đang được tăng cường nhằm đáp ứng yêu cầu công việc tại

hải quan cửa khẩu cũng như yêu cầu hội nhập, hợp tác của Hải quan Việt Nam với Hải

quan thế giới đang ngày càng gia tăng; Xây dựng được một đội ngũ công chức Hải

quan giàu kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ Hải quan đặc biệt là đối với Chi cục hải

quan CKSBQT Nội Bài nơi rất đa dạng về chủng loại hàng hóa, đa dạng về loại hình

và rất phức tạp về các đối tượng buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới

thì việc đào tạo một đội ngũ có nghiệp vụ chuyên nghiệp là rất quan trọng.

- Về chính sách nguồn nhân lực: Công tác tuyển dụng công chức đảm bảo khá

minh bạch, công bằng tạo cơ hội cho các ứng viên có năng lực và việc tuyển chọn này

do Tổng cục hải quan tổ chức thi tuyển công khai thường xuyên ; Việc luân chuyển cán

bộ là công tác được Chi cục thực hiện thường xuyên nhằm đảm bảo sự công bằng,

đồng đều cho toàn cán bộ trong Chi cục ; Công tác bố trí, sắp xếp và bổ nhiệm cán bộ

112 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

lãnh đạo trong ngành Hải quan trên cơ sở xem xét trình độ năng lực chuyên môn, kinh

nghiệm làm việc và hiệu quả công việc của cán bộ ở vị trí hiện tại và có sự tham khảo

kết quả lấy phiếu tín nhiệm của tập thể cán bộ, công chức trong đơn vị; Chế độ, chính

sách đối với cán bộ công chức được thực hiện theo cơ chế khoán chi, do vậy tiền

lương, thưởng linh hoạt hơn so với các cơ quan hành chính Nhà nước khác; Liêm chính

và kỷ luật cán bộ, công chức trong ngành Hải quan đã được quan tâm, chú trọng; Công

tác đào tạo, bồi dưỡng công chức hải quan đã có nhiều chuyển biến tích cực theo

hướng ngày càng chuyên nghiệp.

* Về điều kiện của Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài:

- Với nguồn nhân lực có trình độ, có khả năng tiếp thu nhanh thì việc xây dựng

mô hình thủ tục HQĐT và mô hình bộ máy tổ chức trong tương lai thì Chi cục hải quan

CKSBQT Nội Bài nói riêng và ngành hải quan nói chung có điều kiện cơ bản để triển

khai thực hiện công tác cải cách, hiện đại hóa ngành hải quan.

- Việt Nam có chế độ chính trị ổn định, hệ thống pháp luật và thủ tục hành chính

ngày càng được cải thiện, đồng thời nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ các quốc gia, tổ

chức quốc tế, Ngành hải quan là đơn vị tiên phong trong cải cách, hiện đại hóa phải tận

dụng tốt lợi thế và cơ hội này để ổn định tổ chức, chủ động tham mưu xây dựng cơ sở

pháp lý áp dụng cho việc thực hiện thủ tục hải quan phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh

tế quốc tế, học hỏi tiếp thu những kinh nghiệm quản lý từ bên ngoài.

- Hải quan Việt Nam được tiếp cận với các công nghệ tiên tiến, hiện đại, rút

kinh nghiệm thông qua các bài học thực tiễn từ hải quan các nước, kết hợp với hạ tầng

công nghệ thông tin được đầu tư tương đối hoàn chỉnh, đồng bộ. Ngành Hải quan có

thể tận dụng tốt lợi thế và cơ hội này để đi trước, đón đầu công nghệ quản lý hải quan

hiện đại.

- Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển,

tăng trưởng tương đối cao và ổn định. Từ đó, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

rất sôi động, cộng đồng DN rất quan tâm đến công tác quản lý của ngành hải quan,

113 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

đồng thời ủng hộ cao việc áp dụng thủ tục HQĐT và thủ tục HQĐT mở rộng trong

tương lai.

- Khi triển khai thực hiện nhiệm vụ của mình, ngành hải quan phải thực hiện

đúng các cam kết quốc tế, đồng thời phải thực hiện cải cách, phục vụ tốt yêu cầu của

cộng đồng DN nhưng vẫn phải đảm bảo thực hiện tốt yêu cầu quản lý nhà nước về hải

quan. Dựa trên lợi thế là cơ quan nhà nước đầu tiên triển khai thực hiện công tác cải

cách, hiện đại hóa, ngành hải quan có thể tận dụng tối đa sự trợ giúp từ các tổ chức hải

quan quốc tế, hải quan các quốc gia phát triển để từ đó có thể hòa nhập, chuẩn hóa theo

thông lệ của hải quan quốc tế theo mô hình thủ tục HQĐT và mô hình bộ máy tổ chức

đã xây dựng.

3.3.5 Kết quả dự kiến

- Thực hiện thủ tục HQĐT trên diện rộng, quy mô theo mô hình hải quan hiện

đại nhằm tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi cho DN, giảm chi phí, thời gian, giúp

DN có cơ hội hội nhập quốc tế.

- Đảm bảo việc thay đổi phương thức quản lý từ hình thức quản lý hành chính

đơn thuần sang quản lý thực chất hoạt động nghiệp vụ thông qua hệ thống thông tin chỉ

huy của tổ chức hải quan.

- Đảm bảo sự đồng bộ giữa mô hình nghiệp vụ mới với mô hình tổ chức có

nghĩa là tổ chức được cải cách đổi mới được dựa trên cơ sở sự thay đổi nghiệp vụ, sự

thay đổi của quy trình thủ tục hải quan từ thủ công sang tự động hóa, hiện đại hóa, vai

trò của hải quan chuyển dần sang vị thế của cơ quan đồng hành, hợp tác với chất lượng

phục vụ tốt nhất cho hoạt động XNK, XNC, đầu tư.

3.4 Giải pháp 3: Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực

3.4.1 Căn cứ giải pháp

Xuất phát từ những hạn chế, tồn tại của nguồn nhân lực hiện tại của Chi cục,

nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai mở rộng thủ tục HQĐT và nâng cao hiệu quả sử dụng

và quản lý, phục vụ cho các DN, Chi cục cần chú trọng đến việc xây dựng và phát triển

114 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

nguồn nhân lực. Nhìn chung, vấn đề xây dựng và phát triển nguồn nhân lực là rất rộng

lớn. Tuy nhiên, trong phạm vi hẹp của đề tài này, người viết chỉ xin để xuất 3 nội dung

chủ yếu của giải pháp này .

3.4.2 Mục đích của giải pháp

- Khắc phục những nhược điểm, yếu kém trong việc đào tạo, sử dụng nguồn

nhân lực và chế độ tiền lương, đãi ngộ đối với cán bộ công chức trong đơn vị.

- Nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ công chức để thực hiện tốt các nhiệm

vụ được giao với chất lượng cao. Làm nền tảng cho việc thực hiện và phát triển thủ tục

HQĐT trong tương lai.

3.4.3 Nội dung giải pháp

3.4.3.1 Đào tạo cán bộ công chức

Hiện nay nguồn nhân lực để thực hiện thủ tục HQĐT của Chi cục Hải quan

CKSBQT Nội Bài nói riêng và Ngành Hải quan nói chung còn hạn chế chưa đáp ứng

và bảo đảm về tiêu chuẩn hóa phù hợp. Thủ tục HQĐT là một bước đột phá trong việc

triển khai, cải cách và hiện đại hóa ngành Hải quan. Tuy nhiên, để thủ tục HQĐT được

áp dụng thành công thì nguồn nhân lực sử dụng cũng phải được nâng cao, phù hợp với

mô hình mới.

Để nguồn nhân lực được đảm bảo, đáp ứng yêu cầu mới của Ngành Hải quan

trong việc thực hiện thủ tục HQĐT, trong thời gian tới Chi cục cần:

- Đào tạo để phù hợp với tiêu chuẩn quy định cho từng chức danh:

Đối với các càn bộ lãnh đạo từ cấp đội trở lên hoặc là công chức dự nguồn phát

triển cán bộ, cần phải đào tạo về lý luân chính trị, kiến thức quản lý hành chính nhà

nước, ngoại ngữ, tin học, trình độ chuyên môn nghiệp vụ do mình quản lý để nắm bắt

tốt công việc. Các trình độ này phải phù hợp cho từng chức danh, đảm bảo cho việc bổ

nhiệm mới và bổ nhiệm lại.

Đối với công chức thừa hành tại các khẩu nghiệp vụ ngoài các kiến thức cơ bản

về tin học, ngoại ngữ thì trình độ chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện công việc trực

115 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

tiếp, hàng ngày là rất quan trọng. Đặc biệt, là khi thực hiện quy trình thủ tục HQĐT thì

việc đào tạo lại và đào tạo chuyên sâu các công chức thừa hành, trực tiếp trong quy

trình thủ tục HQĐT cần được quan tâm, chú ý. Bởi vì, thủ tục HQĐT đòi hỏi ngoài kỹ

năng về chuyên môn hải quan, còn đòi hỏi phải có trình độ cơ bản để sử dụng, triển

khai những phần mềm trong quy trình thủ tục HQĐT. Nếu không được đào tạo một

cách bài bản và nghiêm túc thì rất khó có thể sử dụng và đáp ứng được những tiêu

chuẩn của thủ tục HQĐT.

- Đào tạo chuyên môn phục vụ cho công tác:

+ Đào tạo đại học đối với cán bộ công chức có trình độ Trung cấp, Cao đẳng.

+ Thường xuyên tổ chức các lớp chuyền đề ngắn hạn như giá tính thuế, mã số

hàng hóa, kiểm soát chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan, quản lý rủi ro, phòng

chống ma túy, thương phẩm học,....

+ Khuyến khích các cán bộ công chức đã có trình độ đại học, học bằng 2 các

chuyên ngành mà hải quan cần như kế toán, tài chính, ngoại ngữ chuyên ngành hải

quan, CNTT và đào tạo sau đại học.

+ Khuyến khích và nêu cao tinh thần của những cán bộ công chức có tinh thần

học tập ngoại ngữ, tin học ngoài giờ.

+ Đào tạo chuyên gia các lĩnh vực như giá tính thuế, mã số hàng hóa, kiểm soát

chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan, quản lý rủi ro, ma túy, tình báo, CNTT,...

nhằm phục vụ cho nhu cầu hội nhập và hiện đại hóa ngành Hải quan.

Ngoài nội dung kế hoạch đào tạo tổng thể trên đây, để việc thực hiện thủ tục

HQĐT đạt kết quả tốt cần chú ý đào tạo cho cán bộ công chức tham gia quy trình thủ

tục HQĐT các nội dung sau:

Về tin học: những kiến thức tổng quan về tin học, cách sử dụng các hệ thống

chương trình đối với từng khâu công tác. Ví dụ: Đăng ký, kiểm tra xác định trị giá,

kiểm hóa, giám sát, kiểm tra sau thông quan, quản lý rủi ro.

116 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Về nghiệp vụ chuyên môn: giá tính thuế, mã số hàng hóa, kiểm soát chống buôn

lậu, kiểm tra sau thông quan, quản lý rủi ro, ma túy, thương phẩm học, nghiệp vụ ngoại

thương, vận tải bảo hiểm, thanh toán quốc tế, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán,....

Về ngoại ngữ: đào tạo sử dụng ngoại ngữ Anh và tập trung vào 2 chuyên ngành

chủ yếu là ngoại thương và hải quan.

Kinh phí đào tạo các nội dung trên đây được lấy từ nguồn kinh phí đào tạo hàng

năm do Tổng cục haiar quan cấp theo dự toán.

3.4.3.2 Sử dụng cán bộ công chức

Hiện nay, ngành Hải quan nói chung và Chi cục Hải quan Nội Bài nói riêng

đang đứng trước một nghịch lý là rất cần cán bộ công chức có trình độ để đáp ứng nhu

cầu công việc nhưng không thể tuyển dụng đủ số lượng. Trong khi đó những người có

trình độ phù hợp với chuyên môn đào tạo có sẵn trong đơn vị thì không sử dụng hoặc

sử dụng không hợp lý dẫn đến nguồn lực bị lãng phí. Nguyên nhân do:

- Các lĩnh vực chuyên môn như kế toán, tài chính, CNTT là những ngành nghề đặc biệt

đòi hỏi chuyên môn cao nhưng trong ngành Hải quan thì mức thu nhập lại quá thấp cho

nên rất khóa tuyển dụng (rất ít ứng cử viên nộp đơn và nếu có thường là những ứng cử

viên không đảm bảo tiêu chuẩn, thi tuyển công chức không đạt).

- Các lĩnh vực này đều là những lĩnh vực “nhạy cảm” cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Các

cán bộ công chức có chuyên môn trong lĩnh vực này thường được bố trí công tác tại

các bộ phận như kế toán thuế, phúc tập hồ sơ, kiểm tra sau thông quan, trung tâm dữ

liệu, quản trị mạng,…. Thu nhập chính chỉ có lương, ngoài ra không có khoản thu nhập

nào khác, cho nên xảy ra tình trạng khan hiếm nhân lực trong lĩnh vực này (“lo chạy”,

không khai báo đúng chuyên môn, đứng núi này trông núi nọ, làm việc cầm chừng,

không hiệu quả,…).

- Ảnh hưởng cơ chế luân chuyển công tác theo định kỳ. Thông thường cán bộ

công chức sau một thời gian, khoảng 1-2 năm tùy theo bộ phận và nhiệm vụ sẽ luân

117 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

chuyển sang vị trí khác. Đôi lúc công tác mới này không đúng với trình độ chuyên môn

được đào tạo.

Đề giải quyết tình trạng này, cần phải:

- Sử dụng, bố trí, sắp xếp cán bộ công chức đúng, phù hợp với trình độ năng lực

chuyên môn được đào tạo.

- Có những chính sách tiền lương cao, linh hoạt và những ưu đãi hợp lý với từng

công việc chuyên môn đặc thù để thu hút chất xám, người có trình độ chuyên môn cao.

- Thay thế việc luân chuyển theo định kỳ bằng việc sử dụng chuyên sâu. Tất cả

các vị trí công tác đều phải qua thi tuyển công khai, theo những quy định tiêu chuẩn bắt

buộc, ai cũng có thể tham gia thi tuyển.

- Kỷ luật nghiêm khắc đối với những trường hợp cán bộ công chức sai phạm,

làm ảnh hưởng đến uy tiến của đơn vị.

- Tăng cường công tác đánh giá thi đua hàng năm theo đúng thực chất, không

chỉ làm cho xong. Như vậy, sẽ kích thích sự thi đua, phấn đấu của từng cán bộ công

chức. Bên cạnh đó cần có chế độ khen thưởng kịp thời để động viên tinh thần cho cán

bộ công chức.

3.4.3.3 Tiền lương và chính sách đãi ngộ cán bộ công chức

Nhìn chung, cán bộ công chức hiện nay của ngành Hải quan có mức tiền lương

trung bình. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra tiêu cực trong ngành Hải

quan trong thời gian qua và sẽ còn tồn tại trong tương lai nếu không có biện pháp khắc

phục.

Qua tham khảo bảng lương của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài thì hiện

nay cán bộ công chức tại Chi cục có mức lương trung bình từ 4 triệu đồng/ tháng đến

4.5 triệu đồng/tháng (Nguồn Chi cục Hải quan Nội Bài). Đối với mặt bằng giá cả sinh

hoạt, tiêu dùng hiện nay tại TP Hà Nội thì mức lương này chỉ đủ tiêu dùng, chi tiêu cho

sinh hoạt tối thiểu cho gia đình.

118 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Để hỗ trợ thêm cho cán bộ công chức tại một số đơn vị bộ phận đặc thù thường

xuyên tiếp xúc với môi trường độc hại như lưu trữ hồ sơ, sử dụng máy vi tính, máy soi

Xray;làm việc ngoài giờ,… ngành Hải quan và Bộ Tài Chính có hỗ trợ thêm một số tiền

hàng tháng cho các bộ phận này khoảng 300.000 đồng/người. Tuy nhiên, số tiền này quá

nhỏ so với thực tế công sức cán bộ công chức đã đóng góp ngân sách hàng năm (Chi cục

Hải quan Nội Bài là 1.122 tỷ đồng/năm) (Nguồn Chi cục Hải quan Nội Bài).

Thực tế, trong một số năm vừa qua Chi cục Hải quan Nội Bài nói riêng và

ngành Hải quan nói chung đã không thu đủ thuế só với kế hoạch được giao do nhiều

yếu tố tác động, đặc biệt là do sự bất ổn của nền kinh tế. Điều này cũng ảnh hưởng

không nhỏ đến các chính sách đãi ngộ khác của ngành Hải quan. Trong các năm vừa

qua, ngành Hải quan nói chung đã không có những chính sách khen thưởng cuối năm

cho cán bộ công chức để động viên tinh thần làm viêc. Trong khi đó, Chi cục là một

cơ quan hành chính sự nghiệp, không phải là đơn vị sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ,

mọi khoản thu đều phải nộp cho ngân sách nhà nước nên không có khoản thu nào khác

để hỗ trợ thêm cho đời sống của cán bộ công chức. Do đó, tồn tại một cố cán bộ công

chức vượt quá giới hạn những quy định của đơn vị, của ngành và đã có hành vi tiêu

cực, tham nhũng, tiếp tay cho buôn lậu phải xử lý kỷ luật. Đây cũng là một tình trạng

phổ biến chung, không chỉ đối với Chi cục Hải quan Nội Bài, toàn ngành Hải quan mà

còn là các đơn vị, cơ quan nhà nước khác của nước ta.

Để ngăn chặn tình trạng này và nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng dịch vụ

nhà nước cần nhanh chóng đổi mới chính sách tiền lương đối với đội ngũ cán bộ công

chức Nhà nước, tránh rơi vào vòng luẩn quẩn của việc cải cách không triệt để như hiện

nay (lương thấp - tiêu cực, mức lương không đủ sống mà chỉ sống nhờ vào thu nhập

ngoài lương).

Như vậy, theo bản thân người viết, người thực tế đang làm trong ngành thì

ngành Hải quan cần thực hiện cải cách chính sách tiền lương. Đây là một vấn đề rất

quan trọng và rất cần thiết vì nó có thể giải quyết đến tận gốc của vấn nạn tiêu cực,

119 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

tham nhũng trong một số bộ phận cán bộ công chức. Mức lương đề nghị tối thiểu là 8

triệu đến 10 triệu đồng tháng/người.

Đề làm được điều này trong khi nguồn ngân sách còn hạn chế, nhà nước cần

thực hiện thí điểm tại một số đơn vị và theo dõi đánh giá hiệu quả của việc cải cách

tiền lương. Song song với việc tăng lương, nhà nước cần thực hiện giảm biên chế, sắp

xếp lại các cơ quan tổ chức nhà nước, đồng thời kiểm soát chặt chẽ các nguồn chi ngân

sách, tránh thất thoát nghiêm trọng như trong thời gian qua. Đặc biệt đối với quy trình

thủ tục HQĐT thì việc giảm biên chế, sắp xếp lại bộ máy tổ chức, nhân sự trong Chi

cục là rất quan trọng sao cho bộ máy đơn giản, tránh kồng kềnh, phức tạp.

3.4.4 Kết quả dự kiến

- Nguồn lực sẽ đảm bảo và đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách và

hiện đại hóa ngành Hải quan, đặc biệt là đối với thủ tục HQĐT cần một nguồn lực đảm

bảo được chất lượng cao trong chuyên môn nghiệp vụ cũng như thích ứng được với sự

thay đổi theo hướng hiện đại của CNTT.

- Chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong đơn vị

sẽ được nâng cao.

- Tăng thu nhập, khắc phục tình trạng phiền hà, tiêu cực, tham nhũng trong quá

trình làm thủ tục hải quan của cán bộ công chức.

- Nâng cao được hiệu quả quản lý chung của ngành Hải quan.

3.5 Những giải pháp khác

3.5.1 Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ công chức tham

gia vào quy trình thông quan điện tử.

Hiện tại, 80% cán bộ công chức trong toàn Chi cục đã được đào tạo thông qua

các lớp tập huấn do Cục Hải quan TP Hà Nội, Tổng cục hải quan tổ chức. Về cơ bản,

toàn bộ cán bộ công chức sau khi được đào tạo thông qua các lớp tập huấn đã nắm

được các kỹ năng cơ bản cần thiết về sử dụng và thao tác trên máy tính. Các cán bộ

làm công tác nghiệp vụ sử dụng nhiều đến phần mềm nghiệp vụ đều được đào tạo

120 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

chuyên sâu để sử dụng tốt các phần mềm theo nhu cầu công việc của mình. Để triển

khai tốt việc thông quan điện tử giai đoạn sắp tới, Chi cục Hải quan Hải quan

CKSBQT Nội Bài sẽ có những phương án đào tạo kịp thời, trực tiếp ngay tại Chi cục -

nơi xử lý trực tiếp việc thông quan điện tử như: tiếp tục tổ chức đào tạo cán bộ công

chức thực hiện thủ tục hải quan điện tử (trên cơ sở các cán bộ đã được Tổng cục Hải

quan, Cục Hải quan TP Hà Nội đào tạo thực hiện đào tạo tại đơn vị).

Bên cạnh đó, Chi cục cũng cần phải có nâng cao công tác đào tạo, trình độ của

cán bộ công chức tham gia vào quy trình thủ tục hải quan điện tử như sau:

- Tăng cường đào tạo cán bộ và tuyên truyền đối với toàn bộ công chức, cán bộ

trong Chi cục với mục tiêu nâng cao nhận thức của công chức Hải quan cũng như các

bên liên quan về tầm quan trọng của đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tiến trình hiện

đại hóa Hải quan.

- Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo tập trung vào các đối tượng: Cán bộ

Lãnh đạo Hải quan các cấp về quản lý các hệ thống CNTT; Tập trung đào tạo chuyên

gia CNTT có trình độ chuyên môn cao trên các lĩnh vực phân tích thiết kế, phát triển và

uy trì đảm bảo hệ thống; Đào tạo cán bộ sử dụng: Thông qua triển khai các hệ thống

ứng dụng; Đào tạo, hướng dẫn doanh nghiệp trong đó có cả các doanh nghiệp phần

mềm trong phát triển, vận hành, kết nối với hệ thống thông tin Hải quan.

3.5.2 Tăng cường quan hệ phối hợp, hợp tác trao đổi thông tin, ứng dụng quản lý

rủi ro trong công tác quản lý

- Kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác quản lý rủi ro làm nền

tảng cho thủ tục hải quan, kiểm tra hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

thương mại; Phát triển và áp dụng thống nhất kỹ thuật quản lý rủi ro trong thủ tục hải

quan, kiểm tra hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu. nhập khẩu thương mại trong phạm

vi toàn ngành;

- Nâng cao chất 1ượng đánh giá rủi ro tại đơn vị triển khai mở rộng thủ tục hải

quan điện tử:

121 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

+70% các lô hàng kiểm tra thực tế hàng hoá được dựa trên tiêu chí quản lý rủi ro;

+ Tỷ lệ phát hiện vi phạm từ tiêu chí quản lý rủi ro: Từ 3% đến 5% lô hàng;

+Tỷ lệ kiểm tra hàng hoá: 10- 15% lô hàng trong các Chi cục áp dụng mở rộng

thủ tục hải quan điện tử; 20% lô hàng đối với các Chi cục áp dụng thủ tục hải quan

truyền thống.

-Áp dụng chuyên sâu hơn nữa kỹ thuật quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan,

kiểm tra hải quan. bằng việc:

Thống nhất áp dụng Danh mục rủi ro trong quản lý rủi ro đối với hàng hoá nhập

khẩu thương mại; ứng dụng kỹ thuật hồ sơ quản lý rủi ro làm nền tảng cho quá trình áp

dụng quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại; áp

dụng kết quả phân tích, đánh giá rủi ro trong việc phân luồng kiểm tra và chỉ dẫn rủi ro

phục vụ kiểm tra trong thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại;

Ứng dụng hệ thống cập nhật, phản hồi thông tin để theo dõi, kiểm tra đánh giá

quá trình thực hiện quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,

nhập khẩu thương mại.

3.5.3. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho

cộng đồng doanh nghiệp

- Để phát huy hiệu quả của việc triển khai ứng dụng thủ tục HQĐT hiện tại và

thủ tục thông quan điện tử hoàn toàn tập trung cấp Tổng cục trong tương lai thì một

trong những giải pháp mà cần phải làm là Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài cần phải

cung cấp kịp thời cho các nhà nhập khẩu/đại lý khai thuê Hải quan tiếp cận cập nhật

các thông tin cần thiết theo các yêu cầu của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức

năng khác tại cửa khẩu để chuẩn bị tờ khai hải quan và giải quyết các yêu cầu về tài

liệu dẫn chứng cho việc thông quan.

Các thông tin tiếp cận bao gồm:

+ Pháp luật Hải quan và các quy định của cơ quan Hải quan;

122 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

+ Pháp luật và các quy định của các cơ quan chức năng tại biên giới như giấy

chứng nhận, giấy cấp phép;

+ Thuế Hải quan (Biểu thuế và các văn bản hướng dẫn về chính sách thuế đối

với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu);

+ Phân loại áp mã số hàng hóa;

+ Thông tin về trị giá Hải quan và xuất xứ hàng hoá;

+ Hướng dẫn hoàn thành thủ tục Hải quan;

+ Các yêu cầu về các tài liệu chứng từ đi kèm;

+ Thời gian làm việc của cơ quan Hải quan;

+ Phí và lệ phí.

Thông tin được cung cấp thông qua hệ thống trang web của cơ quan Hải quan,

hệ thống tự động hoá hoặc bằng các tờ rơi, tài liệu hướng dẫn là chủ yếu để nâng cao

tính tuân thủ tự nguyện của các DN và giảm thời gian thông quan. Việc tra cứu, cung

cấp thông tin về mã hàng theo HS, mức thuế được áp dụng cùng với việc đưa ra danh

sách các yêu cầu về chứng nhận hoặc cấp phép nhập khẩu

- Tuyên truyền phổ biến cho DN khi tham gia thủ tục thông quan điện tử cần

phải chuẩn bị kỹ lưỡng một số vấn đề, trong đó đặc biệt quan trọng là hạ tầng CNTT và

đội ngũ nguồn nhân lực. Ở đây, đối tượng DN được chia thành 03 nhóm: Đại lý thủ tục

hải quan, hãng vận chuyển và DN tham gia thủ tục HQĐT.

Đối với nhóm đại lý thủ tục hải quan và DN tham gia thủ tục hải quan điện tử,

cần phải chuẩn bị mạng máy tính kết nối mạng đủ mạnh để có thể cài đặt phần mềm

truyền và tiếp nhận dữ liệu điện tử một cách nhanh chóng đến C-VAN (dịch vụ gia

tăng truyền dẫn dữ liệu điện tử). Bên cạnh đó, đại lý thủ tục hải quan cũng cần phải đào

tạo đội ngũ nhân lực tinh thông về nghiệp vụ hải quan để có thể thay mặt cho DN làm

các thủ tục cần thiết trong việc thông quan hàng hóa. Một trong những vấn đề hết sức

quan trọng, không chỉ đối với thủ tục hải quan mà đối với cả các DN và các hãng vận

chuyển là cần nghiên cứu xây dựng phần mềm và thiết lập thông số kỹ thuật theo

123 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

chuẩn mà cơ quan Hải quan đã công bố; đồng thời tập huấn cho nhân viên của mình

tiếp cận phần mềm và quy trình khai báo thủ tục mới. Ngoài ra, các hãng vận chuyển

cũng phải thông báo, khuyến khích và có cơ chế ràng buộc đối với các DN gửi hàng về

việc cung cấp thông tin hàng hoá theo mốc thời gian nhất định nhằm giúp cho các hãng

vận chuyển có được thông tin cần thiết cung cấp trước cho cơ quan Hải quan theo đúng

quy định mà ngành Hải quan yêu cầu.

Trong thực tế, thời gian qua, các vấn đề vướng mắc liên quan đến thủ tục hải

quan điện tử có một phần nguyên nhân không nhỏ là do các DN tham gia chưa chuẩn

bị kỹ về cả phương tiện kỹ thuật lẫn con người, do đó đã xảy ra nhiều vướng mắc trong

quá trình thực hiện.

- Thông báo sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền

chủ trương, chính sách và các quy định của pháp luật về HQĐT; Phối hợp với các cơ

quan, ban, ngành về trao đổi thông tin để quản lý doanh nghiệp.

- Tổ chức giới thiệu, hướng dẫn, đào tạo về quy trình nghiệp vụ HQĐT, về khai

thác sử dụng phần mềm ứng dụng cho hải quan và cộng đồng doanh nghiệp.

- Triển khai phát hành tài liệu hướng dẫn, tờ rơi, dán áp phích tại địa điểm làm

thủ tục HQĐT.

- Tổ chức Hội nghị đối thoại Hải quan - Doanh nghiệp để trao đổi, giải quyết

khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thủ tục hải quan điện tử.

3.5.4 Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành liên quan

Có thể nói triển khai thủ tục HQĐT ở mức độ cao ngoài nỗ lực của ngành Hải

quan, sẽ liên quan đến các khâu thủ tục hành chính và sự cải cách hiện đại hóa của các

cơ quan chức năng có liên quan.

Thực tiễn việc tham gia của các ngành trong quá trình triển khai thực hiện thủ

tục HQĐT chưa thực sự đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của quá trình hiện đại hoá hải

quan. Chắng hạn như khi xây dựng chương trình xử lý dữ liệu phục vụ cho thủ tục

HQĐT thì gặp phải khó khăn rất lớn về công tác mã hoá hàng hoá đối với những loại

124 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá phải quản lý về chính sách mặt hàng do các Bộ,

ngành ban hành chưa chuẩn hoá; hệ thống đường truyền nối mạng giữa cơ quan Tổng

cục với các đơn vị Hải quan chưa đảm bảo; vấn đề kết nối trao đổi thông tin giữa cơ

quan hải quan với kho bạc, ngân hàng, các nhà vận chuyển, hoặc cơ quan quản lý cảng

chưa thường xuyên hoặc còn thiếu dẫn tới thông tin phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ

của hải quan chưa tốt.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn chưa thực sự yên tâm về lợi ích do cải cách phát

triển và hiện đại hoá hải quan đem lại cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá; tư duy

và cách thức làm việc vẫn theo phương thức cũ ngại thay đổi; thậm chí không muốn

thay đổi vì ảnh hưởng đến cách thức làm ăn có thể gian lận được khi làm theo kiểu cũ

nên việc ủng hộ của DN đối với quá trình hiện đại hoá chưa nhiều ảnh hưởng đến việc

thực hiện mục tiêu đề ra.

Vì vậy, bên cạnh yêu cầu thiết yếu đầu tiên của quá trình thực hiện thủ tục hải

quan điện tử là ngành Hải quan phải có hạ tầng cơ sở thông tin đủ mạnh đáp ứng được

yêu cầu thu thập và xử lý thông tin đa dạng, cơ quan hải quan nói chung và Chi cục

Hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng cần có sự phối hợp thực hiện chặt chẽ với các

Bộ, ngành có liên quan và các tổ chức, hiệp hội DN nhằm không ngừng tạo thuận lợi

cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, đồng thời đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng

quản lý hải quan. Cụ thể, đó là sự phối hợp đặc biệt với Bộ Công thương, Công an,

Giao thông vận tải... để liên kết thông tin điện tử, tạo cơ sở dữ liệu điện tử giúp cơ

quan Hải quan xử lý được các thông tin phục vụ việc làm thủ tục hải quan (chẳng hạn

như: giấy phép, tiêu chuẩn chất lượng, các chế độ quản lý hạn ngạch…) cũng như công

tác quản lý Nhà nước về hải quan. Trao đổi dữ liệu điện tử với các hãng vận chuyển,

cảng vụ, đại lý và các cơ quan cấp phép để tiếp nhận thông tin về hàng hóa, hành khách

trước khi phương tiện vận tải nhập cảnh; Nâng cao sự phối hợp, hợp tác chặt chẽ hơn

với các cơ quan, ban ngành liên quan để thu thập thông tin phục vụ công tác chống

buôn lậu, vận chuyển hàng trái phép qua biên giới; cơ chế hợp tác ba bên Hải quan -

125 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Kho bạc - Ngân hàng để đảm bảo thông tin kịp thời cho hoạt động nghiệp vụ và thông

quan hàng hóa;….

Mức độ tự động hóa của hệ thống thông quan điện tử còn phụ thuộc nhiều vào

việc chuẩn hóa, mã hóa danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu phải quản lý, tuy nhiên

thông tin về chính sách mặt hàng do các Bộ, ngành quản lý còn chậm ban hành và chưa

chuẩn hóa. Vì vậy, cơ quan Hải quan cần thông báo các Bộ, ngành hoàn thiện việc

chuẩn hóa dữ liệu để nâng cao mức độ tự động của hệ thống. Đề nghị Bộ tiếp tục có ý

kiến về việc chuẩn hoá danh mục hàng hoá do các Bộ chuyên ngành quản lý theo danh

mục HS (có thể đưa ra đề xuất nếu Bộ, ngành nào chưa hoàn thiện thì không thực hiện

việc quản lý đối với hàng hóa thuộc diện quản lý của Bộ ngành đó).

Sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan liên quan cùng với sự hưởng ứng của

doanh nghiệp sẽ tạo ra bước ngoặt mới trong lĩnh vực thủ tục hải quan, tạo tiền đề

thuận lợi cho quá trình hội nhập quốc tế, chuẩn bị các điều kiện để triển khai cơ chế

một cửa quốc gia và một cửa ASEAN theo cam kết quốc tế.

3.5.5 Xây dựng hệ thống thu thập, nắm bắt thông tin phục vụ cho việc thông quan

kịp thời, đầy đủ, chính xác

- Tiến hành rà soát, kiểm tra danh sách các doanh nghiệp hoạt động XNK trên

địa bàn của Chi cục trong thời gian qua, đồng thời cung cấp thông tin, hướng dẫn các

đơn vị trực thuộc thực hiện công tác thu thập thông tin về DN thường xuyên làm thủ

tục tại Chi cục vào hệ thống quản lý thông tin DN (CI01).

- Thực hiện thu thập, cập nhật hồ sơ rủi ro, hồ sơ thông tin DN trên địa bàn theo

phiên bản mới nâng cấp theo Quyết định 35/QĐ-TCHQ để việc thực hiện thủ tục

HQĐT thuận lợi hơn, hiệu quả hơn.

- Tổng hợp, bổ sung, loại bỏ và cập nhật vào hệ thống Riskman các tiêu chí

phân tích rủi ro cấp Cục và Tổng cục Hải quan.

126 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

- Xây dựng hồ sơ quản lý rủi ro: Thu thập thông tin từ hệ thống quản lý rủi ro

của Tổng cục Hải quan, thông tin quản lý rủi ro cấp Cục, thông tin từ DN đã thu thập

và các nguồn khác, đồng thời xây dựng riêng hồ sơ các DN tham gia thủ tục HQĐT.

3.5.6 Đẩy nhanh tiến độ xây dụng văn bản quy phạm pháp luật về thủ tục hải

quan điện tử

Qua thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan CKSBQT

Nội Bài cho thấy, kết quả thực hiện, lợi ích đem lại chưa cao so với mong muốn, trên

một số lĩnh vực sau: mức độ tự động hoá của hệ thống xử lý dữ liệu hải quan còn thấp,

giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính chưa phổ biến, số doanh nghiệp tham gia

chưa nhiều so số lượng doanh nghiệp trên địa bàn...

* Các quy định nhằm tăng tính tự động hóa cho hệ thống

Mức độ tự động hóa của hệ thống thủ tục hải quan điện tử phụ thuộc vào 03 hệ

thống: hệ thống thông quan, hệ thống quản lý rủi ro, hệ thống tính và thu thuế tự động.

Nội dung của các quy định không tập trung vào nội hàm kỹ thuật của hệ thống mà bao

gồm các quy định về cơ chế vận hành, cập nhật, sử dụng và quản lý thông tin của các

hệ thống sao cho đủ linh hoạt, thích ứng với sự thay đổi của công nghệ và đảm bảo sự

kết nối, tích hợp các hệ thống tự động xử lý với nhau:

(cid:131) Về thông quan tự động:

+ Khai báo trước và thông quan trước: Cho phép doanh nghiệp xuất trình hồ sơ

hàng hóa và thông tin theo yêu cầu của Hải quan và các cơ quan liên quan tại cửa khẩu

trước khi hàng đến.

+ Thông quan với chứng từ tối thiểu hay không cần chứng từ qua đó cho phép

thông quan với vận đơn hàng không hoặc thông qua kiểm tra bằng tia X với ít thông tin

hỗ trợ đối với các hàng hóa, chứng từ ít rủi ro.

+ Thông quan gộp đối với nhiều chuyến hàng có rủi ro thấp.

+ Rà soát, hoàn thiện và thiết kế lại các quy trình và thủ tục thông quan và phát

triển các quy trình thông quan dựa trên công nghệ giảm thiểu việc nhập dữ liệu ở nhiều

127 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

khâu của cán bộ, công chức.

+ Bên cạnh đó, để chuẩn mực này phát huy tối đa tác dụng, Luật Hải quan

cũng như trong các văn bản hướng dẫn cần phải tách giải phòng hàng ra khỏi thông

quan, sử dụng các chuẩn mực quốc về thông quan và giải phóng hàng tại Phụ lục tổng

quát, Công ước Kyoto sửa đổi để phục vụ cho quy trình thông quan nhanh.

(cid:131) Tính thuế và thanh toán thuế tự động:

+ Xây dựng và tự động hóa tra cứu, cập nhật, tham chiếu... danh mục hàng hóa

và biểu thuế theo Công ước HS, các biểu mẫu chứng từ dựa trên bộ mẫu chứng từ của

Liên Hợp quốc.

+ Cho phép nộp thuế hải quan trong một thời hạn nhất định kể từ ngày nhập

khẩu hay thông quan đối với lô hàng, qua đó hỗ trợ khái niệm nộp thuế chậm và thông

quan trước khi nộp thuế.

+ Cho phép nộp thuế một lần hàng tháng. Điều này đặt nền móng cho việc sử

dụng các báo cáo số thu tổng hợp hàng tháng nhằm giảm hơn nữa số lượng và chi phí

giao dịch ngân hàng.

+ Cho phép hoàn thuế định kỳ và ân hạn nộp thuế và tài khoản thu thuế tổng

hợp riêng cho từng khách hàng được lập một lần và dùng cho nhiều giao dịch.

+ Triển khai các dịch vụ thanh toán thuế, phí và thu khác tự động thông qua hệ

thống ngân hàng thương mại.

(cid:131) Xác định xuất xứ tự động.

- Quản lý rủi ro: Quản lý rủi ro là trụ cột quan trọng của thực hiện thủ tục hải

quan điện tử. Quy định và việc thực thi nội dung này cần thống nhất ở cả môi trường

điện tử và môi trường truyền thống:

+ Quy định về nguyên tắc và những nội dung cơ bản của quản lý rủi ro nhằm

đảm bảo hiệu lực pháp lý cho phương thức quản lý hải quan được thừa nhận rộng rãi

và làm cơ sở cho các quy định liên quan tới miễn trừ trách nhiệm cho các cán bộ, công

chức làm việc trong môi trường quản lý rủi ro.

128 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

+ Cơ chế trao đổi, chia sẻ thông tin giữa Hải quan với các cơ quan và tổ chức

có liên quan (đặc biệt là giữa Hải quan -Thương mại- Giao thông - Ngân hàng-Kho

bạc) với mục tiêu làm giàu kho dữ liệu về quản lý rủi ro của hải quan. Trao đổi dữ liệu

điện tử với các hãng vận chuyển, cảng vụ, đại lý và các cơ quan cấp phép để tiếp nhận

thông tin về hàng hóa, hành khách trước khi phương tiện vận tải nhập cảnh để đảm bảo

thông tin kịp thời cho hoạt động nghiệp vụ và thông quan hàng hóa.

+ Miễn trừ trách nhiệm cho cán bộ hải quan làm việc trong môi trường quản lý

rủi ro.

+ Các biện pháp nhằm tăng cường năng lực của quy trình quản lý rủi ro đặc

biệt là đào tạo cán bộ làm công tác thu thập và xử lý thông tin.

* Các quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực hải quan

- Quy định về việc thừa nhận giá trị pháp lý của các loại chứng từ hải quan

dưới dạng điện tử.

- Thống nhất, đơn giản hóa và hài hòa hóa các chỉ tiêu thông tin ở cả chứng từ

điện tử và chứng từ giấy nhằm đảm bảo tính thống nhất về quy định và đảm bảo các

yêu cầu kỹ thuật của chứng từ điện tử để điều chỉnh cả chứng từ viết lẫn chứng từ điện

tử để thích ứng với phiên bản điện tử của nghiệp vụ hải quan trong pháp luật hải quan,

đảm bảo các cán bộ hải quan có được quyền hạn pháp lý phù hợp để làm việc trong

môi trường điện tử.

Đối với các chứng từ liên quan tới thương mại thuộc thẩm quyền quản lý của

nhiều cơ quan khác nhau (Bộ Công thương, Bộ Giao thông Vận tải,...), trong giai đoạn

trước mắt, cần kết nối với việc thực hiện cơ chế một cửa theo Hiệp định và Nghị định

thư về xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN và các kết quả của Đề án 30 về

đơn giản hóa thủ tục hành chính để đơn giản hóa và áp dụng chứng từ thương mại điện

tử (bao gồm các chứng từ trong hồ sơ hải quan), đảm bảo đơn giản hóa các quy trình

thủ tục và công nhận lẫn nhau giữa các cơ quan nhà nước về giá trị pháp lý của biểu

mẫu, chứng từ điện tử và chữ ký điện tử cũng như để kết nối, trao đổi và tham chiếu

129 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

chéo thông tin liên quan giữa các hệ thống tự động của các cơ quan nhà nước. Đối với

nội dung này, cần phải phụ thuộc vào lộ trình triển khai 02 chương trình trên để lựa

chọn một số chứng từ đơn giản đối với hàng không có thuế và không phải trải qua quá

trình kiểm soát.

- Giảm các yêu cầu đối với chữ ký, dấu hay niêm phong thực tế trên tờ khai hải

quan.

- Các hệ thống tin học hóa hải quan: Trong một môi trường Hải quan điện tử,

các bên khác có thể tiếp cận trực tiếp và gián tiếp với môi trường tin học hải quan, bởi

vậy hải quan phải có nghĩa vụ đảm bảo môi trường đó là an toàn và không bị lạm dụng

vào các mục đích trái phép. Vậy nên, cần có các điều khoản pháp luật mới để đưa vào

nội dung này :

+ Quy định thẩm quyền của Tổng cục trưởng Hải quan được phép xây dựng,

quản lý và phát triển các hệ thống tin học hóa hải quan.

+ Quy định về phân quyền truy cập hệ thống thông tin hải quan của cán bộ,

công chức, doanh nghiệp.

+ Quy định về duy trì, bảo vệ hệ thống, bảo mật thông tin trong hệ thống.

+ Quy định về việc cung cấp các dịch vụ công của Hải quan cho doanh nghiệp,

phí sử dụng các loại dịch vụ công của Hải quan như phí download nhanh hồ sơ chứng

từ, mẫu đơn, lệ phí sử dụng,….

+ Quy định nghĩa vụ của doanh nghiệp lưu giữ sổ sách kinh doanh và xuất

trình cho cơ quan hải quan kiểm tra và quyền tiếp cận, kiểm tra của cơ quan hải quan

đối với sổ sách của doanh nghiệp bao gồm cả hệ thống sổ sách điện tử của doanh

nghiệp được lưu giữ trên máy tính hay phương tiện sao chép từ máy tính.

+ Hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử và những văn bản liên quan về chữ ký số

trong giao dịch điện tử trong lĩnh vực hải quan, các biện pháp xử lý linh hoạt trong

trường hợp có sự chuyển tiếp từ thủ tục hải quan điện tử sang thủ tục hải quan truyền

thống và ngược lại, về giá trị pháp lý của chứng từ in ra từ hệ thống khai hải quan điện

130 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

tử của doanh nghiệp, về thu và nộp thuế điện tử,...

* Nhóm quy định tạo động lực cho các đối tác tham gia thủ tục hải quan điện tử

- Quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp: Đẩy mạnh thực hiện về quan hệ đối

tác hải quan - doanh nghiệp, quan hệ hải quan với bên thứ ba trong đó đặc biệt chú

trọng tới việc tổ chức các chương trình hợp tác chung để tuyên truyền, phối hợp trong

xây dựng, thực hiện các kỹ thuật, quy trình quản lý hải quan đồng thời thực hiện cơ chế

trao đổi, cung cấp thông tin hiệu quả hơn.

- Hỗ trợ và hoàn thiện hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan.

- Doanh nghiệp ưu tiên theo các chuẩn mực của Phụ lục tổng quát Công ước

Kyoto sửa đổi và Khung tiêu chuẩn SAFE.

Cụ thể hoá các quy định nêu trên thành văn bản quy phạm pháp luật với hình

thức văn bản Nghị định, Thông tư hướng dẫn và các văn bản quy phạm pháp luật liên

quan khác.

3.6 Kiến nghị và đề xuất cụ thể

3.6.1. Về truyền và nhận thông điệp dữ liệu điện tử

Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan là những thông tin được tạo ra, gửi đi, được

nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.

Như vậy, để đẩy mạnh thực hiện thủ tục HQĐT thì điều đầu tiên yêu cầu là hệ thống

thông điệp dữ liệu điện tử phải được chuẩn hóa một cách chính xác nhất. Có như vậy

thì cơ quan Hải quan mới có thể nhận được thông tin từ phía doanh nghiệp tham gia

HQĐT cũng như truyền đi các thông tin về quyết định của mình.

Để hệ thống thông quan điện tử có thể xử lý thông tin một cách tự động, yêu cầu

về việc chuẩn hóa các thông tin nội tại của hải quan cũng như các thông tin về cơ chế

điều hành xuất nhập khẩu từ các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan là rất cao. Đối với

các thông tin nội tại, Tổng cục Hải quan có thể chủ động chuẩn hóa để đưa vào hệ

thống. Tuy nhiên, các thông tin đến từ các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan khác, do

vẫn chưa được chuẩn hoá dẫn đến nhiều công đoạn trong quá trình thông quan vẫn phải

131 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

xử lý thủ công (như biểu thuế, chính sách quản lý mặt hàng XNK...), chính vì vậy, cần

yêu cầu các Bộ, ngành hoàn thiện việc chuẩn hóa danh mục hàng hóa thuộc diện chính

sách mặt hàng và thực hiện cấp giấy phép cho hàng hóa theo mã số, tạo điều kiện thuận

tiện cho quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Trước mắt những Bộ, ngành đã

chuẩn hóa danh mục mặt hàng thuộc diện chính sách mặt hàng thì đưa vào hệ thống để

cảnh báo cho cán bộ hải quan lưu ý khi kiểm tra tiếp nhận bộ hồ sơ hải quan.

Hơn nữa, hệ thống mạng cần phải đảm bảo thông suốt thì các quá trình truyền

và nhận thông điệp dữ liệu điện tử mới được kịp thời và chính xác.

3.6.2. Về chứng từ hải quan điện tử

Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải quan được thực hiện bằng các thông điệp

dữ liệu điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan. Trong

quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử, chứng từ hải quan điện tử chính là những

căn cứ pháp lý chứng minh cho cơ quan hải quan sự tham gia của doanh nghiệp cũng

như mức độ tuân thủ của DN đối với quy trình thủ tục hải quan điện tử.

Tùy theo từng quy trình thủ tục HQĐT sẽ có các yêu cầu cụ thể về bộ chứng từ

hải quan, có thể là chứng từ ở dạng điện tử hoặc ở dạng văn bản giấy. Các chứng từ hải

quan kèm theo tờ khai HQĐT tạo nên bộ hồ sơ hải quan điện tử. Bộ hồ sơ hải quan

điện tử cần phải đảm bảo sự toàn vẹn, có khuôn dạng chuẩn và có giá trị pháp lý như

hồ sơ hải quan giấy. Một trong những căn cứ xác nhận giá trị pháp lý của bộ hồ sơ hải

quan điện tử chính là chữ ký điện tử. Đây là một nội dung được quy đinh tại Nghị định

số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/2/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong lĩnh vực

tài chính. Theo đó, cơ quan tài chính hoặc tổ chức, cá nhân có tham gia giao dịch điện

tử trong hoạt động tài chính với cơ quan tài chính phải sử dụng chữ ký số (một dạng

chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống

mật mã không đối xứng). Nghị định cũng qui định các chứng từ điện tử được sử dụng

trong giao dịch điện tử phải đáp ứng đủ các yêu cầu về quản lý nhà nước, phù hợp với

qui định của pháp luật đối với các chuyên ngành về tài chính và phải có đủ chữ ký điện

132 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

tử của những người có trách nhiệm. Đồng thời theo quyết định số 25/2006/QĐ-BTM

về qui chế sử dụng chữ ký số của Bộ Thương mại, mọi văn bản điện tử được ký bằng

chữ ký số có giá trị pháp lý tương đương văn bản giấy được ký và đóng dấu.

Như vậy việc công nhận giá trị pháp lý của các chứng từ điện tử đồng nghĩa với

việc giảm tối đa các giấy tờ hành chính, là một trong những yêu cầu cơ bản quyết định

thành công của HQĐT. Chính vì vậy cơ quan hải quan cần chủ động nghiên cứu đề

xuất, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định pháp luật cho phép hình thành các

cơ chế pháp lý của việc trao đổi dữ liệu điện tử, thanh toán điện tử, chứng từ điện tử.

Theo đó, cần ban hành các văn bản pháp quy quy định về tính pháp lý của chứng từ

điện tử cũng như của chữ ký điện tử trong hoạt động hải quan. Cần đặt ra yêu cầu

chứng từ hải quan điện tử phải được lập ra theo đúng khuôn dạng điện tử do hải quan

tạo ra, trên đó có đầy đủ các chỉ tiêu thông tin cần thiết và tuân thủ theo các quy định

của Luật Giao dịch điện tử và Nghị định số 27/2007/NĐ-CP. Đồng thời khuôn dạng

của chứng từ hải quan điện tử, các danh mục dữ liệu chuẩn sử dụng trên chứng từ và

các dạng mẫu biểu theo quy định phải được cơ quan hải quan xây dựng một cách đầy

đủ và chuẩn xác kèm theo hướng dẫn sử dụng cụ thể, rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi

cho doanh nghiệp khi tham gia thủ tục hải quan điện tử.

3.6.3 Về hệ thống xử lý dữ liệu điện tử

Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sẽ do một tổ chức cung cấp dịch vụ

truyền nhận dữ liệu điện tử (C-VAN) xử lý. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử là một hệ

thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, được sử dụng để

tiếp nhận, lưu trữ, xử lý và phản hồi các thông điệp dữ liệu điện tử hải quan để thực

hiện thủ tục hải quan điện tử. Đây là một hệ thống phức tạp, đòi hỏi những giải pháp cụ

thể, hữu hiệu từ các công ty phần mềm lớn. Nếu hệ thống xử lý dữ liệu điện tử được

xây dựng chỉ với mục đích truyền và nhận dữ liệu điện tử giữa cơ quan hải quan và

doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử thì vấn đề sẽ không quá khó khăn. Tuy

nhiên, yêu cầu đặt ra là hệ thống phải nhận thông điệp dữ liệu điện tử, xử lý các thông

133 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

điệp đó để đưa ra các quyết định thông quan cuối cùng trên cơ sở áp dụng kỹ thuật

quản lý rủi ro. Có thể nói hệ thống xử lý dữ liệu điện tử là toàn bộ hệ thống quy trình

thủ tục hải quan điện tử hiện nay. Chính vì vậy, để có thể lựa chọn được đơn vị cung

cấp hệ thống xử lý dữ liệu này là một vấn đề không đơn giản.

Giải pháp tổng thể triển khai C-VAN cho mục tiêu lâu dài sẽ bao hàm việc xác

định, hướng dẫn vai trò, chức năng, nhiệm vụ của C-VAN về mặt pháp lý cũng như

xây dựng một lộ trình triển khai phù hợp. Lộ trình này có thể tiến hành song song với

việc triển khai dự án Hải quan trong khuôn khổ dự án lớn về triển khai thương mại điện

tử của Chính phủ do Bộ Công thương làm đầu mối.

Để triển khai tiếp C-VAN và nâng cao trách nhiệm của C-VAN trong việc đảm

bảo tính toàn vẹn, chính xác, đầy đủ và kịp thời của thông tin khai hải quan điện tử, xin

đưa ra đề xuất thuê dịch vụ C-VAN và cơ quan Hải quan sẽ trả phí. Kinh phí có thể lấy

trong khoản lệ phí hải quan. Tổng cục Hải quan cần phải có sự phối kết hợp chặt chẽ

với các công ty phần mềm, cụ thể ở đây là công ty FPT, để xây dựng một hệ thống xử

lý dữ liệu điện tử hoàn thiện và chuẩn xác, hoàn chỉnh hệ thống phần mềm phù hợp với

điều kiện thực tế. Đồng thời cơ quan Hải quan cần đưa ra các quy định ràng buộc trách

nhiệm đối với cơ quan xây dựng phần mềm như:

+ Áp dụng đúng các quy định về định dạng dữ liệu khi truyền thông tin đến cơ

quan Hải quan;

+ Cập nhật kịp thời để đảm bảo tương thích khi có các bổ sung, thay đổi định

dạng dữ liệu của cơ quan Hải quan;

+ Có trách nhiệm bảo đảm bí mật về tên, mật khẩu và các thông tin có liên quan

đến việc khai hải quan từ xa được cơ quan Hải quan cấp. Nghiêm cấm các hành vi xâm

hại làm hư hỏng hệ thống máy tính và dữ liệu của cơ quan Hải quan.

3.6.4 Về phát triển hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan

Qua thời gian gần bảy năm thực hiện thí điểm thủ tục HQĐT, một trong những

nguyên nhân dẫn tới hình thức này vẫn chưa được triển khai rộng rãi, doanh nghiệp

134 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

vẫn chưa nhiệt tình tham gia là do chúng ta chưa phát triển mạnh mẽ hệ thống Đại lý

làm thủ tục hải quan (Đại lý khai thuê hải quan) - mà người ta thường gọi là bên thứ

ba, có chức năng pháp lý giống như một đại diện cho chủ hàng, thay mặt chủ hàng giải

quyết mọi vướng mắc cho doanh nghiệp; là đầu mối duy nhất tiếp xúc với hải quan,

phản ánh một cách sinh động mối quan hệ giữa Hải quan - Doanh nghiệp.

Việc sử dụng dịch vụ từ đại lý làm thủ tục hải quan chắc chắn sẽ mang lại lợi

ích cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu, trước hết là giảm được chi phí cho doanh

nghiệp. Như chúng ta đã biết, do không có một đội ngũ khai báo làm thủ tục hải quan

chuyên nghiệp, có uy tín nên trừ một số doanh nghiệp XNK (chủ yếu là DN lớn, DN có

vốn đầu tư nước ngoài) ủy quyền cho người khai thuê hải quan, còn lại hầu hết các

doanh nghiệp XNK đều phải duy trì bộ phận làm công việc này. Trong khi đó, đội ngũ

này hầu như không tinh thông nghiệp vụ hải quan do không thường xuyên được đào

tạo, lại ít kinh nghiệm vì số lượng tờ khai hải quan chỉ giới hạn ở DN đó. Nếu doanh

nghiệp XNK ký hợp đồng với các đại lý để làm thủ tục hải quan thì sẽ giảm được các

chi phí về vật chất lẫn con người. Với đội ngũ nhân viên đại lý hải quan được đào tạo

nghiệp vụ hải quan, làm việc chuyên nghiệp, các doanh nghiệp XNK sẽ hạn chế được

sai sót, vi phạm, giảm thời gian thông quan hàng hóa XNK.

Mặt khác, khi thực hiện khai báo thủ tục HQĐT, việc nhận thông tin thông qua

đại lý cũng sẽ nhanh hơn, thuận tiện hơn, bởi đại lý hải quan sẽ phải chịu hoàn toàn

trách nhiệm về thủ tục, cũng như tính chính xác của hàng hoá thông quan. Đồng thời,

đại lý hải quan có tính chuyên nghiệp hơn, do đó họ thực hiện các trình tự khai báo, thủ

tục khai báo giúp cho DN nhanh chóng và đầy đủ hơn, tránh những thiếu sót không

đáng có cho DN khi khai báo và thông quan. Các thay đổi về chính sách, quy trình thủ

tục hải quan tại các Chi cục ngay lập tức cũng được các tổ chức dịch vụ thông báo cho

các DN có hàng hóa XNK. Họ chính là cầu nối chuyển tải thông tin giữa Hải quan đến

DN và ngược lại.

135 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Điểm quan trọng khác mà hoạt động đại lý hải quan mang lại cho cơ quan Hải

quan cũng như đối với doanh nghiệp XNK là sẽ đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá, tự

động hóa thủ tục hải quan. Nếu các DN cứ tự mình làm thủ tục XNK thì sẽ rất khó

khăn cho cả Hải quan và DN trong việc đầu tư nối mạng trao đổi dữ liệu điện tử để

thực hiện thủ tục hải quan điện tử, bởi chi phí lớn. Nếu triển khai hoạt động của đại lý

thì cơ quan Hải quan sẽ thuận lợi khi triển khai hiện đại hóa, doanh nghiệp XNK sẽ

được áp dụng biện pháp quản lý hải quan tiên tiến, giảm bớt giấy tờ và thời gian thông

quan, mặt khác sẽ hạn chế tiêu cực do nhân viên kinh doanh XNK không tiếp xúc với

công chức hải quan. Điều đặc biệt phù hợp trong điều kiện hiện nay, khi cơ sở hạ tầng

mạng ở nước ta chưa tốt, vấn đề an toàn trong giao dịch vẫn chưa thực sự đảm bảo thì

Đại lý hải quan sẽ là đầu mối hữu hiệu để tiếp xúc với hải quan, làm tăng độ an toàn và

thông suốt cho cả phía hải quan và doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục thông quan

điện tử.

Với lợi ích nhiều mặt như vậy, đã đến lúc phải có những cơ chế hỗ trợ nhất định

cho hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan nhằm đẩy mạnh thực hiện thủ tục hải quan

điện tử, phục vụ cho tiến trình cải cách hiện đại hóa hải quan ở nước ta. Cần thành lập

bộ phận chuyên trách về quản lý đại lý làm thủ tục hải quan tại các Cục Hải quan tỉnh,

thành phố với các nhiệm vụ sau: Theo dõi quản lý các doanh nghiệp đại lý làm thủ tục

hải quan tại địa bàn, làm đầu mối tiếp thu ý kiến phản ánh, kiến nghị đề xuất của các

DN này, tư vấn về thủ tục hải quan, chính sách thuế quan, chính sách mặt hàng cho

DN, kịp thời hỗ trợ các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định cho các đại lý hải

quan. Đặc biệt có thể xây dựng và phát triển mô hình “đại lý mẫu”, là những đại lý có

kinh nghiệm và có uy tín trong việc khai báo thủ tục HQĐT, sau đó sẽ nhân rộng mô

hình này trong cả nước.

Với lợi thế của nước đi sau, chúng ta có thể học kinh nghiệm của những nước đi

trước trong việc tổ chức quản lý đại lý làm thủ tục hải quan, đặc biệt là đại lý làm thủ

tục HQĐT để có thể hình thành một hệ thống cung cấp dịch vụ hoạt động hiệu quả,

136 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

đúng quy định của pháp luật, tạo thuận lợi tối đa cho xuất nhập khẩu, gia công và đầu

tư nước ngoài.

Kết luận chương III:

Xuất phát từ những hạn chế, tồn tại trong quá trình thực hiện thủ tục HQĐT tại

Chi cục; điều kiện, khả năng của Chi cục, ngành Hải quan, dựa trên cơ sở pháp lý quy

định và dự báo xu thế phát triển của thế giới và hội nhập của Việt Nam, người viết đã

đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển thủ tục HQĐT tại Chi cục Hải

quan CKSBQT Nội Bài nói riêng và Hải quan Việt Nam nói chung.

Trong những giải pháp trên, theo người viết trước mắt cần tập trung, chú trọng

đến 3 giải pháp cấp bách và quan trọng có liên quan trực tiếp đến toàn bộ quy trình thủ

tục HQĐT đang thực hiện là: Hoàn thiện các hệ thống quản lý và cơ sở hạ tầng CNTT;

Xây dựng mô hình thủ tục HQĐT và mô hình bộ máy tổ chức; Xây dựng và phát triển

nguồn lực. Ngoài ra, để thực hiện và phát triển thủ tục HQĐT theo hướng sâu rộng

trong thời gian tới cũng cần phải chú trọng đến những giải pháp mang tính chất quyết

định như: Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ công chức tham

gia vào quy trình thông quan điện tử; Tăng cường quan hệ phối hợp, hợp tác trao đổi

thông tin, ứng dụng quản lý rủi ro trong công tác quản lý; Đẩy mạnh các hoạt động

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho cộng đồng doanh nghiệp; Phối hợp

chặt chẽ giữa các bộ, ngành liên quan; Xây dựng hệ thống thu thập, nắm bắt thông tin

phục vụ cho việc thông quan kịp thời, đầy đủ, chính xác; Đẩy nhanh tiến độ xây dụng

văn bản quy phạm pháp luật về thủ tục hải quan điện tử.

Để quá trình cải cách thủ tục hải quan đi đúng hướng và đạt hiệu quả, cần tập

trung vào yếu tố con người vì con người đóng vai trò quyết định. Một trong những

công việc cần thực hiện ngay là phải nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức

trong toàn ngành từ cấp lãnh đạo cấp cao nhất đến công chức thừa hành về chủ trương

phát triển thủ tục HQĐT. Bên cạnh đó, cần có sự đổi mới trong chính sách đào tạo và

sử dụng nguồn lực. Ngoài ra, để ngăn ngừa và giảm các hiện tượng tiêu cực, tiêu cực,

137 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Nhà nước cũng cần có chính sách tiền lương phù hợp với cán bộ công chức hải quan,

phải xây dựng quỹ để hỗ trợ một phần thu nhập cho cán bộ công chức làm ở các vị trí

nhạy cảm, độc hại, nguy hiểm….

Xác định mô hình thủ tục HQĐT trong hiện tại và trong tương lai là việc làm rất

quan trọng vì nó quyết định sự thành công hay thất bại của thủ tục HQĐT. Nếu xác

định đúng mô hình thì việc triển khai mở rộng sẽ thuận lợi, ít tốn kém chi phí, thời

gian. Nếu xác định sai mô hình thì sẽ gặp khó khăn trong việc triển khai, mở rộng, tốn

kém nhiều chi phí và thời gian cho việc sửa đổi, điều chỉnh. Tất nhiên, việc thay đổi

một mô hình thủ tục sẽ ảnh hưởng lớn đến cơ cấu tổ chức trong toàn ngành Hải quan.

Khi vận hành mô hình mới sẽ có nhiều bộ phận bị giải thể hoàn toàn, bộ máy tổ chưc

sẽ tinh gọn hơn so với hiện tại. Do đó, cần phải có bản lĩnh quyết tâm của người lãnh

đạo

Nền tảng của thủ tục HQĐT là cơ sở pháp lý và CNTT, các phương tiện hỗ trợ

và phương phap, kỹ thuật quản lý. Do đó, để thủ tục HQĐT được phát triển một cách

có hiệu quả theo đúng nghĩa của nó thì cần phải tập trung phát triển một cách đồng bỗ

và vững chắc.

138 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

KẾT LUẬN

Thực tiễn 20 năm đất nước đổi mới và hội nhập cho thấy, nhờ cải cách mạnh

mẽ thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, đồng thời từng bước hiện đại hóa trang

thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất, Hải quan Việt Nam đã vượt qua những khó

khăn,thách thức do sức ép của lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, hành khách và

phương tiện xuất nhập cảnh ngày càng tăng lên nhanh chóng, hoàn tốt nhiệm vụ và góp

phần thúc đẩy hội nhập kinh tế, phát triển đất nước. Ngày nay, trước yêu cầy đẩy mạnh

các hoạt động thương mại quốc tế, thúc đẩy tiến trình Việt Nam gia nhập WTO, để

thực hiện mục tiêu đặt ra là xây dựng ngành Hải quan thành" lực lượng chuyên nghiệp,

có chuyên môn sâu và hiện đại, hoạt động minh bạch, liêm chính và hiệu quả" và trở

thành ” hải quan mọi lúc mọi nơi...” thì yêu cầu của việc hoàn thiện qui trình thủ tục

hải quan điện tử trở lên thành yêu cầu có tính tất yếu, khách quan trong hoạt động thực

tiễn ngày nay của Ngành Hải quan. Việc hoàn thiện qui trình thủ tục hải quan điện tử

được thực hiện thường xuyên, liên tục để thính ứng, phù hợp với thực tiễn kinh tế xã

hội luôn không ngừng vận động, thay đổi và phát triển; nhưng để đạt mục đích của việc

hoàn thiện qui trình thủ tục hải quan điện tử là góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập

khẩu hàng hóa, thu hút đầu tư nước ngoài, du lịch, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế,

đồng thời đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan, bảo vệ an ninh, an toàn xã hội thì

phải giải quyết ít nhất là ba nội dung: hoàn thiện trên cơ sở lý luận nào? tại sao phải

hoàn thiện? Hoàn thiện như thế nào?... Với nhận thức đó, quá trình nghiên cứu, thực

hiện luận văn thạc sĩ luật học, học viên đã lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu qui trình thủ

tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải Nội Bài ".

Quá trình tiếp cận, nghiên cứu các nội dung của đề tài, mặc dù là một cán bộ,

công chức trong ngành Hải quan nhưng vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận những tư

liệu, tài liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Là một công chức đang công tác và

làm việc trực tiếp tại Chi cục và thực hiện quy trình nghiệp vụ thủ tục HQĐT, với tinh

thần nghiên cứu nghiêm túc, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn;

139 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

được sự quan tâm của các thầy, cô trong Viện đào tạo sau đại học và sự quan tâm tạo

điều kiện của các đồng nghiệp, nên đề tài đã đạt được những thành công ban đầu là: Đề

tài đã tiếp cận vần đề mới có tính thời sự đối với công tác của Ngành Hải quan; nội

dung nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu

đã tuân thủ theo đúng kế hoạch, đề cương đã được phê duyệt.

Với kết quả đạt được nêu trên của đề tài sẽ có tác dụng hiệu quả tốt, làm tăng

thêm vốn kiến thức đối với công việc chuyên môn của bản thân và đóng góp có ích

trong hoạt động hiện nay của Ngành Hải quan đó là:

- Đối với cá nhân, sau khi hoàn thành đề tài, đã bước đầu hiểu, nắm vững

phương pháp nghiên cứu khoa học, cách thức tiếp cận vấn đề mới, các ý tưởng khoa

học. Đây là những kiến thức vô cùng bổ ích cho bản thân trong hoạt động công tác hiện

nay và sau này;

- Hiện nay, toàn Ngành Hải quan đang tích cực thực hiện, phấn đầu hoàn thành

các mục tiêu của Kế hoạch cải cách, phát triển, hiện đại hóa ngành Hải quan ; thực hiện

Dự án hiện đại hóa Ngành Hải qua bằng nguồn vốn vay của Ngân hàng Thế giới (WB);

Trong chương trình, kế hoạch cải cách, hiện đại hóa này có nội dung về thủ tục hải

quan điện tử. Vì vậy, những nội dung đạt được của đề tài có thể sử dụng trong các

chương trình, kế hoạch của Ngành hoặc là tài liệu giảng dạy của Trường Hải quan Việt

Nam.

Bên cạnh thành công của đề tài, ở phạm vi một cá nhân với năng lực còn hạn

chế lại tiếp cận vấn đề lớn và mới mẻ, nên không trách khỏi những khiếm khuyết nhất

định; vì vậy bản thân em rất mong nhận được tất cả các ý kiến tham gia để sửa chữa,

chỉnh lý và hoàn thiện.

140 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. APEC (2007), "Báo cáo về thương mại điện tử tại khu vực Châu Á Thái Bình

Dương", www.apec.org.

2. ASEAN (2005, 2007), "Hiệp định và Nghị định thư về xây dựng và thực hiện cơ

chế một cửa ASEAN", www.aseansec.org.

3. Ban Chỉ đạo xây dựng, thực hiện cơ chế một cửa ASEAN 2008-2012 (2010), Kế

hoạch tổng thể về xây dựng, thực hiện cơ chế một cửa quốc gia, tham gia cơ

chế một cửa ASEAN giai đoạn 2008-2010 (Ban hành kèm theo Quyết định

2599/QĐ-BCĐASW ngày 21/10/2009), Hà Nội.

4. Bộ Công thương (2006), Báo cáo thương mại năm 2006, www.mot.gov.vn.

5. Bộ Công thương (2007), Báo cáo thương mại năm 2007, www.mot.gov.vn.

6. Bộ Công thương (2008), Báo cáo thương mại năm 2008, www.mot.gov.vn

7. Bộ Tài chính (2005), Quyết định số 50/2005/QĐ-BTC ngày 19/7 của Bộ trưởng Bộ

Tài chính về thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại hai Cục Hải quan

thành phố: Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội.

8. Bộ Tài chính (2007), Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/6 của Bộ trưởng Bộ

Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 52/2007/QĐ-

BTC ngày 22/6/2005, Hà Nội.

9. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11 hướng dẫn thí

điểm thủ tục hải quan điện tử, Hà Nội.

10. Chính phủ (2001), Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước

giai đoạn 2001-2010, Hà Nội.

11. Chính phủ (2005), Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6 về thực hiện thí

điểm thủ tục hải quan điện tử, Hà Nội.

12. Chính phủ (2007), Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 10/11 của Thủ tướng

141 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Chính phủ phê duyệt đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực

quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010, Hà Nội.

13. Chính phủ (2008), Quyết định 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của

cơ quan nhà nước, Hà Nội.

14. Chính phủ (2009), Quyết định 48/2009/QĐ-TTg ngày 31/3 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của

cơ quan nhà nước giai doạn 2009-2010, Hà Nội.

15. Chính phủ (2009), Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/8 về sửa đổi, bổ sung

một số điều của Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005, Hà Nội.

16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10 của Bộ Chính

trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Hà Nội.

17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5 của Bộ

Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam

đến 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.

18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01/8 của Bộ

Chính trị về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản

lý bộ máy nhà nước, Hà Nội.

19. Hải quan Châu Âu, "Hải quan- Khung tiêu chuẩn về QLRR của các cơ quan hải

quan EU", www.ec.europa.eu.

20. Hỏi đáp về pháp luật hải quan (2003), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

21. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2006), Luật Hành chính, Hà Nội.

22. C. Mác - Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, Tập 21, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

23. Tổ chức Hải quan Thế giới (1999), Công ước hài hòa và đơn giản hóa thủ tục hải

quan (gọi là Công ước Kyoto sửa đổi, bổ sung năm 1999).

24. Tổng cục Hải quan (2005), Báo cáo cuối cùng Gói thầu khuôn khổ pháp lý thuộc

142 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

Dự án hiện đại hóa Hải quan, (Tài liệu lưu hành nội bộ), Hà Nội.

25. Tổng cục Hải quan (2005), Xây dựng hệ thống thuật ngữ hải quan thông dụng

trong bối cảnh hiện đại hóa hoạt động hải quan, Đề tài nghiên cứu khoa học,

Hà Nội.

26. Tổng cục Hải quan (2005-2009), Các báo cáo khảo sát thủ tục hải quan tại Hàn

Quốc, Singapore, Malaysia của các đoàn ra, (Tài liệu lưu hành nội bộ), Hà

Nội.

27. Tổng cục Hải quan (2006), Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án hiện đại hóa Hải

quan vay vốn Ngân hàng thế giới, (Tài liệu lưu hành nội bộ), Hà Nội.

28. Tổng cục hải quan (2007), Xây dựng Chiến lược phát triển ngành Hải quan đến

năm 2012, tầm nhìn 2020, Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số 01-N2007, Hà

Nội.

29. Tổng cục Hải quan (2007), Báo cáo sơ kết, tổng kết thực hiện thủ tục hải quan điện

tử năm 2007, Hà Nội.

30. Tổng cục Hải quan (2008), Báo cáo sơ kết, tổng kết thực hiện thủ tục hải quan điện

tử năm 2008, Hà Nội.

31. Tổng cục Hải quan (2009), Báo cáo sơ kết, tổng kết thực hiện thủ tục hải quan điện

tử năm 2009, Hà Nội.

32. Trường Đại học kinh tế quốc dân(2009), Giáo trình quản trị kinh đoan, Nxb Đại

học kinh tế quốc dân.

33. "Từ điển bách khoa toàn thư", www.wikimepia.org.

34. UN (2005), Công ước về sử dụng các phương tiện giao dịch điện tử trong các hợp

đồng TMQT, (Tài liệu do Ban thư ký ASEAN cung cấp).

35. UN và UNECE (1987), "Mẫu Tờ khai của Liên Hợp quốc và Khuyến nghị số 1 của

UNECE (Bộ chứng từ giấy đồng bộ)", www.unece.org.

36. UN/CEFACT (2005), "Khuyến nghị số 33", www.wcoomd.org.

37. UNCITRAL (1996), "Luật mẫu về thương mại điện tử", www.uncitral.org.

143 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý

38. UNCTAD (2001), "Luật mẫu về chữ ký điện tử", www.uncitral.org.

39. UNCTAD (2006), "Các lưu ý kỹ thuật về các biện pháp thuận lợi hoá thương mại",

www.unctad.org.

40. UNCTAD (2007), "Tài liệu kỹ thuật về sử dụng hệ thống hải quan tự động (Tài

liệu số 3)", www.unctad.org.

41. UNECE (1987), "Khuyến nghị số 25", www.unece.org.

42. Ủy ban EU (2004), "Báo cáo năm 2004", www ec.europa.eu.

43. Viện Khoa học Hải quan - Tổng cục Hải quan (2008), Đánh giá tác động của việc

gia nhập WTO đối với lĩnh vực hải quan, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ,

Hà Nội.

44. Vụ Pháp luật quốc tế - Bộ Tư pháp (2009), Đánh giá tác động pháp luật (RIA),

(Tài liệu tập huấn), Hà Nội.

45. WCO( 1999), " Công ước quốc tế về hài hòa và đơn giản thủ tục hải quan", đã sửa

đổi và bổ sung năm 1999, www.wcoomd.org.

46. WCO (2005), "Khung tiêu chuẩn SAFE", www.wcoomd.org.

47. WTO (1994), "Hiệp định GATT", www.wto.org.

144 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013

Phụ lục 1

Mẫu số 1 Phụ lục III

Form No.1 Appendix III

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Independence - Freedom - Happiness

ĐĂNG KÝ THAM GIA THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ E-CUSTOMS REGISTRATION FORM

PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG DOANH NGHIỆP/ GENERAL INFORMATION ON ENTERPRISE

Mã số XNK/Importer-exporter code:

-

Tên Doanh nghiệp/Name of enterprise :

Địa chỉ/Address:

Điện thoại/Phone number:

Fax:

E-mail:

(cid:13) Vận tải tàu biển/Shipping (cid:13) Đại lý hàng hải/Shipping agents

PHẦN II. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG/BUSINESS AREAS (cid:13) Xuất khẩu / Nhập khẩu/Export/Import (cid:13) Giao nhận/Forwarding (cid:13) Lĩnh vực khác (chi tiết)/Others (please specify):

Ngành nghề đăng ký kinh doanh/Nature of business registration:

PHẦN III. NGƯỜI KÝ TRÊN CHỨNG TỪ KHAI HẢI QUAN/

APPLICANT SIGNING IN CUSTOMS DECLARATION DOCUMENTS

Người ký trên chứng từ khai hải quan:

(Declarant)

Số CMND/ hộ chiếu/ID/passport No:

Ngày cấp/Issued date:

Nơi cấp/Issued place:

Chức vụ/Position:

Chữ ký/Signature:

Địa chỉ liên hệ/Contact address:

Điện thoại/Phone No:

Fax:

E-mail:

Người được ủy quyền thứ nhất:

(The first authorized person)

Số CMND/ hộ chiếu/ID/passport No:

Ngày cấp/Date issued:

Nơi cấp/Place issued:

Chức vụ/Position:

Chữ ký/Signature:

Địa chỉ liên hệ/Contact address:

Điện thoại/Phone No:

Fax:

E-mail:

Người được ủy quyền thứ hai:

(The second authorized person)

Số CMND/ hộ chiếu/ID/passport No:

Ngày cấp/Date issued:

Nơi cấp/Place issued:

Chức vụ/Position:

Chữ ký/Signature:

Địa chỉ liên hệ/Contact address:

Điện thoại/Phone No:

Fax:

E-mail:

Người được ủy quyền thứ ba:

(The third authorized person)

Số CMND/ hộ chiếu/ID/passport No:

Ngày cấp/Date issued:

Nơi cấp/Place issued:

Chức vụ/Position:

Chữ ký/Signature:

Địa chỉ liên hệ/Contact address:

Điện thoại/Phone No:

Fax:

E-mail:

Đại diện doanh nghiệp/ Enterprise’s representative:

Địa điểm, ngày đăng ký/ Place, registered date:

Họ và tên/ Full name:

Số CMND/ ID Number:

Chữ ký/ Signature:

Chức vụ/ Position:

Con dấu của doanh nghiệp:

Ghi chú: Doanh nghiệp có thể rút ngắn mẫu đơn này để phù hợp với số lượng người mà doanh nghiệp ủy quyền được ký tên trên hồ sơ hải quan. Trường hợp có nhiều hơn 3 người được ủy quyền, doanh nghiệp đính kèm danh sách những người được ủy quyền theo Mẫu Danh sách người được ủy quyền.

Note: This Form can be shortened as appropriate for the numbers of authorised persons. In case of more than 3 people delegated to sign in customs documents, enterprises attach the list of those in the form List of authorized person.

Phụ lục 2

TỔNG CỤC HẢI QUAN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Thành phố Hà Nội 1

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Chi cục HQ CK Sân bay quốc tế Nội Bài

GIẤY CHỨNG NHẬN DOANH NGHIỆP ĐƯỢC CẤP MỚI

Thông tin chi tiết doanh nghiệp thông quan điện tử được cấp mã như sau:

1234567890.00

xxxxxxxxxxxxx

Mã doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp: Tên truy nhập: Mật khẩu:

1234567890 123456

Doanh nghiệp phải tự bảo quản và chịu trách nhiệm với tài khoản và mật khẩu của doanh nghiệp sau khi nhận được giấy chứng nhận này.

Ngày in: …./…./201….

LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ

Phu lục 3

Bảng 2.6: Kết quả khảo sát 40 doanh nghiệp làm thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài

Đánh giá lơị ích cuả DN tham gia thủ tục HQĐT

DN nhận xét ntn về thủ tục HQĐT so với thủ tục HQ truyền thống

Đánh giá về doanh thu, lợi nhuận.

Chi phí về nhân lực trong việc thực hiện thủ tục HQĐT

Đánh gía Chi phí làm thủ tục của DN

Đánh gía về uy tín thương hiệu DN

STT

Lợi ích

Không lợi ích

Nhan h

Chậm

Tăng Giảm

Tăng

Đã tiết kiệm

Chưa tiết kiệm

Tăng

Giảm

Thời gian trung bình DN hoàn thành thông quan hàng hóa khi thực hiện HQĐT (phút) Giảm

1

X

X

X

32

X

X

X

2

X

X

X

15

X

X

X

3

X

X

X

18

X

X

X

4

X

X

X

25

X

X

X

Thông tin DN Ban qu¶n lý dù ¸n nhµ m¸y thuû ®iÖn S¬n La ViÖn Nghiªn Cøu C¬ KhÝ C«ng Ty Cæ PhÇn May Hå G- ¬m C«ng Ty Cæ PhÇn V¨n Phßng PhÈm

5

X

X

X

10

X

X

X

6

X

X

X

35

X

X

X

X

X

X

25

X

X

X

7

8

X

X

X

15

X

X

X

9

X

X

X

5

X

X

X

10

X

X

X

12

X

X

X

X

X

X

25

X

X

X

11

X

X

X

5

X

X

X

12

13 14

X X

X X

X X

5 15

X X

X X

X X

Hång Hµ C«ng ty cæ phÇn xuÊt nhËp khÈu than - Vinacomin C«ng Ty Cæ PhÇn Kim KhÝ Hµ Néi C«ng ty cæ phÇn chÕ t¹o ®iÖn c¬ Hµ Néi C«ng ty TNHH mét thµnh viªn DÖt Kim §«ng Xu©n C«ng Ty Cæ PhÇn DÖt 10/10 C«ng ty cæ phÇn xÝch lÝp §«ng Anh C«ng Ty Cæ PhÇn Du LÞch Vµ Th¬ng M¹i - Vinacomin Tæng C«ng Ty ThiÕt BÞ §iÖn §«ng Anh - C«ng Ty Cæ PhÇn Tæng C«ng Ty M¸y Vµ ThiÕt BÞ C«ng NghiÖp C«ng ty t vÊn

X

X

X

30

X

X

15

16

X

X

X

12

X

X

X

17

X

X

X

30

X

X

X

X

X

X

15

X

X

X

18

X

X

X

5

X

X

X

19

X

X

X

30

X

X

X

20

X

X

X

12

X

X

X

21

22

X

X

X

5

X

X

X

®Çu t vµ dÞch vô kü thuËt c«ng nghiÖp ViÖn khoa häc c«ng nghÖ má - Vinacomin C«ng Ty Cæ PhÇn ChÕ T¹o M¸y §iÖn ViÖt Nam - Hungari C«ng Ty Cæ PhÇn Thøc ¨n Ch¨n Nu«i Trung ¬ng C«ng Ty CP C«ng Ty Cæ PhÇn Cån Rîu Hµ Néi C«ng ty TNHH mét thµnh viªn vËt t vµ XNK ho¸ chÊt C«ng Ty Cæ PhÇn Gièng L©m NghiÖp Trung - ¬ng Trung t©m Nghiªn cøu, t vÊn c¬ ®iÖn vµ x©y dùng C«ng ty cæ phÇn ®Çu t x©y dùng vµ ph¸t triÓn ®«

thÞ Hång Hµ

23

X

X

X

35

X

X

X

X

X

X

35

X

X

X

24

25

X

X

X

10

X

X

X

26

X

X

30

X

X

X

X

X

X

X

10

X

X

X

27

28

X

X

X

8

X

X

X

29

X

X

X

18

X

X

X

X

X

X

30

X

X

X

30

31

X

X

X

10

X

X

X

C«ng ty cæ phÇn S¬n tæng hîp Hµ Néi C«ng Ty Cæ PhÇn T VÊn DÞch Vô C«ng NghÖ Tµi Nguyªn - M«i Trêng Nhµ m¸y « t« VEAM C«ng Ty Cæ PhÇn ChÌ Kim Anh C«ng ty Cæ phÇn ®Çu t x©y dùng vµ s¶n xuÊt VL Nam th¾ng C«ng ty cæ phÇn hµng h¶i §«ng §« C«ng ty cæ phÇn tËp ®oµn vËt liÖu ®iÖn vµ c¬ khÝ C«ng Ty Cæ PhÇn S¶n XuÊt Vµ XuÊt NhËp KhÈu Bao B× CN c«ng ty TNHH Nhµ níc 1TV XNK& ®Çu t Hµ Néi-TT

32

X

X

X

28

X

X

X

33

X

X

X

35

X

X

X

X

12

X

X

X

X

X

34

X

X

15

X

X

X

X

35

36

X

X

5

X

X

X

X

X

X

30

X

X

X

X

37

38

X

X

5

X

X

X

X

39

X

X

X

25

X

X

X

TM& XNK tæng hîp Hµ Néi C«ng Ty Cæ PhÇn XuÊt NhËp KhÈu Mü NghÖ Th¨ng Long C«ng Ty Cæ PhÇn XuÊt NhËp KhÈu M¸y Vµ Phô Tïng C«ng Ty TNHH Mét Thµnh Viªn Giao NhËn Kho VËn Ngo¹i Th- ¬ng Chi Nh¸nh C«ng Ty Cæ PhÇn Bao B× ViÖt Nam - XÝ NghiÖp In Vµ Bao B× - Vpc C«ng ty CP XuÊt nhËp khÈu thñ c«ng mü nghÖ C«ng Ty Cæ PhÇn XuÊt NhËp KhÈu Tæng Hîp I ViÖt Nam C«ng ty CP kho vËn vµ dÞch vô th¬ng m¹i C«ng Ty TNHH Mét Thµnh Viªn Trùc Th¨ng

X

X

X

15

X

X

X

40

MiÒn B¾c Tæng c«ng ty trùc th¨ng ViÖt Nam - C«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n

07 DN (17.5 %)

27 DN (67.5 %)

07(17, 5%)

33 DN(82 .5%)

13DN (32.5%)

20DN (50%)

20DN (50%) 18.425

33 DN (82.5%)

07 DN (17.5%)

33 DN (82,5%)

23 DN (57.5%)

17 DN (42.5%)

(Nguồn: Khảo sát tại Chi cục Hải quan Nội Bài) Bảng 2.7: Kết quả khảo sát 40 doanh nghiệp đã làm thủ tục hải quan truyền thống tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài

Thời gian trung bình DN hoàn thành thông quan hàng hóa khi thực hiện thủ tục hải quan truyền thống

STT

Từ 1 - 2 giờ

Từ 2 - 4 giờ

Từ 4 - 8 giờ

1 2 3

X X

X

4

X

5 6

Thông tin DN Ban qu¶n lý dù ¸n nhµ m¸y thuû ®iÖn S¬n La ViÖn Nghiªn Cøu C¬ KhÝ C«ng Ty Cæ PhÇn May Hå G¬m C«ng Ty Cæ PhÇn V¨n Phßng PhÈm Hång Hµ C«ng ty cæ phÇn xuÊt nhËp khÈu than - Vinacomin C«ng Ty Cæ PhÇn Kim KhÝ Hµ Néi

X X

7

X

8 9 10

X

X X

11

X

12

X

13

X

14 15

X X

16

X

17

X

18

X

19

X

20

X

21

X

22 23

X

X

24 25

X

C«ng ty cæ phÇn chÕ t¹o ®iÖn c¬ Hµ Néi C«ng ty TNHH mét thµnh viªn DÖt Kim §«ng Xu©n C«ng Ty Cæ PhÇn DÖt 10/10 C«ng ty cæ phÇn xÝch lÝp §«ng Anh C«ng Ty Cæ PhÇn Du LÞch Vµ Th¬ng M¹i - Vinacomin Tæng C«ng Ty ThiÕt BÞ §iÖn §«ng Anh - C«ng Ty Cæ PhÇn Tæng C«ng Ty M¸y Vµ ThiÕt BÞ C«ng NghiÖp C«ng ty t vÊn ®Çu t vµ dÞch vô kü thuËt c«ng nghiÖp ViÖn khoa häc c«ng nghÖ má - Vinacomin C«ng Ty Cæ PhÇn ChÕ T¹o M¸y §iÖn ViÖt Nam - Hungari C«ng Ty Cæ PhÇn Thøc ¨n Ch¨n Nu«i Trung ¬ng C«ng Ty CP C«ng Ty Cæ PhÇn Cån Rîu Hµ Néi C«ng ty TNHH mét thµnh viªn vËt t vµ XNK ho¸ chÊt C«ng Ty Cæ PhÇn Gièng L©m NghiÖp Trung ¬ng Trung t©m Nghiªn cøu, t vÊn c¬ ®iÖn vµ x©y dùng C«ng ty cæ phÇn ®Çu t x©y dùng vµ ph¸t triÓn ®« thÞ Hång Hµ C«ng ty cæ phÇn S¬n tæng hîp Hµ Néi C«ng Ty Cæ PhÇn T VÊn DÞch Vô C«ng NghÖ Tµi Nguyªn - M«i Trêng Nhµ m¸y « t« VEAM

X

26

X

27 28

X X

29

X

30

X

31

X

32

X

33

X

34

X

35

X

36

X

37 38

X X

39

X

40

C«ng Ty Cæ PhÇn ChÌ Kim Anh C«ng ty Cæ phÇn ®Çu t x©y dùng vµ s¶n xuÊt VL Nam th¾ng C«ng ty cæ phÇn hµng h¶i §«ng §« C«ng ty cæ phÇn tËp ®oµn vËt liÖu ®iÖn vµ c¬ khÝ C«ng Ty Cæ PhÇn S¶n XuÊt Vµ XuÊt NhËp KhÈu Bao B× CN c«ng ty TNHH Nhµ níc 1TV XNK& ®Çu t Hµ Néi-TT TM& XNK tæng hîp Hµ Néi C«ng Ty Cæ PhÇn XuÊt NhËp KhÈu Mü NghÖ Th¨ng Long C«ng Ty Cæ PhÇn XuÊt NhËp KhÈu M¸y Vµ Phô Tïng C«ng Ty TNHH Mét Thµnh Viªn Giao NhËn Kho VËn Ngo¹i Th¬ng Chi Nh¸nh C«ng Ty Cæ PhÇn Bao B× ViÖt Nam - XÝ NghiÖp In Vµ Bao B× - Vpc C«ng ty CP XuÊt nhËp khÈu thñ c«ng mü nghÖ C«ng Ty Cæ PhÇn XuÊt NhËp KhÈu Tæng Hîp I ViÖt Nam C«ng ty CP kho vËn vµ dÞch vô th¬ng m¹i C«ng Ty TNHH Mét Thµnh Viªn Trùc Th¨ng MiÒn B¾c Tæng c«ng ty trùc th¨ng ViÖt Nam - C«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n

6 DN (15%)

X 34 DN (85%)

(Nguồn: Khảo sát tại Chi cục Hải quan Nội Bài)

Bảng 2.8: Kết quả khảo sát 50 cán bộ công chức hải quanvê việc thực hiện thủ tục HQĐT tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài

Đánh giá hệ thống trang thiết bị thực hiện thủ tục HQĐT

Đánh giá về công tác quản lý điều hành công việc

Yêu cầu về trình độ chuyên môn về nghiệp vụ thực hiện thủ tục HQĐT

Đánh giá tính công khai minh bạch khi thực hiên thủ tục HQĐT

Đánh gia về nhân lực tham gia thực hiện trực tiếp thủ tục HQĐT

Tên cán bộ, công chức Hải quan

Tăng Giảm

Đáp ứng X X X X X X X X

Nguyễn Thị Nhung Nguyễn Văn Quang Lê Thế Hoàn Ngô Quốc Trung Trương Tuấn Nghĩa Lê Xuân Hải Tạ Quang Thành Trần Thị Phương Thảo Uông Minh Thu

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Nguyễn Phúc Hải 11 Đào Đức Đông 12 Hoàng Quang Long 13 Ngô Thị Thúy Hằng

X X X

Không đáp ứng X X

Cần nhiều X X X X X X X X X X X X X

Cần ít

Có Không X X X X X X X X X X X X X

Thời gian trung bình làm thủ tục HQ truyền thống của cán bộ, công chức hải quan 35 40 25 35 30 20 30 40 20 20 30 30 25

Thời gian trung bình làm thủ tục HQĐT của cán bộ, công chức hải quan 5 5 8 6 5 5 5 10 5 5 5 5 5

Không hiệu quả X X

hiệu quả X X X X X X X X X X X

X X X X X X X X

X X X X X X

X X

Trần Ngọc Hưng

X X X X X X X X X X X X

X X

14 Nguyễn Anh Quân 15 Đào Minh Hải 16 Nguyễn Thị Hoa 17 Hồ Thanh Tập Phan Thị Thu Huyền 18 19 Nguyễn Trung Dũng 20 Nguyễn Đức Tiến 21 Hoàng Tử Khánh 22 Hoàng Diệu Hoa Lý Tú Anh 23 24 Nguyễn Văn Tân 25 Mai Thế Tuấn 26 Hoàng Văn Tác 27 Vũ Việt Anh Phạm Anh Đức 28 29 Đoàn Thị Doan 30 31 Nhữ Duy Điệp 32 Đỗ Hữu Tiến 33 Vũ Công Hanh 34 Vũ Cảnh Chiến 35 Đỗ Trọng Thắng 36 Nguyễn Tùng Thanh 37 Ngô Hoài Chương 38 Đinh Thị Quỳnh Vân 39 Đặng Ngọc Hồng Trần Huy Chung 40 41 Nguyễn Bá Cường

X X X X X

X X X X X X X

X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

8 6 9 5 5 5 5 10 15 5 10 5 5 5 5 5 5 10 3 5 6 5 5 5 5 4 5 5

25 25 20 35 30 30 35 25 25 30 35 35 20 30 25 30 25 30 30 30 30 30 25 25 30 30 25 35

X

X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

X

X

X X X X X

X X X X X X X X X

X X X X X X X X X

35 30 25 30 25 30 25 25 30

X X X X X X X X

X

42 Đỗ Hùng Sơn 43 Đỗ Tiến Đạt Trần Ngọc Thái 44 45 Đỗ Trung Kiên 46 Nguyễn Lan Hương 47 Hoàng Văn Tường 48 Nguyễn Lê Tuyến 49 Nguyễn Thị Nghĩa 50 Đặng Thanh Minh

X X 22% 100%

78%

100%

5 5 5 5 5 5 5 6 5 5.82

X X X X X X X X 28.70% 16% 84% 92%

X 8%

(Nguồn: Chi cục Hải quan Nội Bài)

Mẫu 1

PHIẾU KHẢO SÁT

ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP KHI THỰC HIỆN

THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ

BỘ TÀI CHÍNH

Để góp phần tiếp tục hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử (HQĐT) Việt Nam theo hướng áp

dụng các chuẩn mực hải quan hiện đại, xin Quý Doanh nghiệp vui lòng cung cấp một số thông

tin sau, các thông tin này sẽ được giữ bí mật, chỉ nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

I. THÔNG TIN DOANH NGHIỆP

1. Tên doanh nghiệp: ____________________________________________________________

Địa chỉ : _____________________________________________________________________

Điện thoại: ______________________ Fax :______________________________________

Email : _______________________ Website: ______________________________________

Tên của người điền thông tin: _____________________________ Chức vụ:_________________

2. Loại hình doanh nghiệp theo hình thức sở hữu (chỉ đánh dấu X vào 1 ô)

Cổ phần

Công ty hợp danh

Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài

Doanh nghiệp tư nhân

Đầu tư nước ngoài

Trách nhiệm hữu hạn

Doanh nghiệp Nhà nước Khác (Xin nêu rõ) _______________

3. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp năm 2012 (có thể đánh dấu X nhiều ô)

Sản xuất, chế biến Nông sản

Du lịch, Khách sạn

Thủ công mỹ nghệ

Sản xuất, chế biến Thuỷ Hải sản

Dược, Y tế, Hoá mỹ phẩm

Dệt may

Dịch vụ thông tin và truyền thông

Da giầy

Tài chính ngân hàng và bảo hiểm

Xây dựng, giao thông vận tải

Điện, điện tử

Kinh doanh bất động sản

Quản lý và xử lý rác thải, nước thải

Dịch vụ giáo dục và đào tạo

Khai khoáng

Dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí

1

Khác (Xin nêu rõ) _______________

Dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

4. Tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu trung bình hàng năm của doanh nghiệp trong thời kỳ 2010 -2012 (chỉ đánh dấu X vào 1 ô)

Từ 1 triệu USD đến 10 triệu USD

Dưới 1 triệu USD

Từ 10 triệu USD đến 50 triệu USD

Từ 50 triệu USD đến 100 triệu USD

Từ 100 triệu USD đến 200 triệu USD

Trên 200 triệu USD

5. Số lượng tờ khai hải quan xuất khẩu nhập trung bình hàng năm của doanh nghiệp trong thời kỳ 2010-2012 (chỉ đánh dấu 1 ô)

Từ 1.000 tờ khai đến 2.000 tờ khai

Dưới 100 tờ khai

Từ 100 tờ khai đến 500 tờ khai

Từ 2.000 tờ khai đến 5.000 tờ khai

Từ 500 tờ khai đến 1.000 tờ khai

Trên 5.000 tờ khai

II. NỘI DUNG KHẢO SÁT

A. MỨC ĐỘ SẴN SÀNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ CỦA DOANH NGHIỆP

1. Doanh nghiệp đã biết về thủ tục hải quan điện tử (HQĐT) từ nguồn nào (có thể đánh dấu X nhiều ô)

TT

Yếu tố

Lựa chọn

1.1 Chỉ đạo của UBND tỉnh, thành phố trên địa bàn DN hoạt động

1.2 Hội thảo, thông báo của cơ quan hải quan

1.3 Truyền hình, phát thanh

1.4

Internet

1.5 Báo giấy, tờ rơi

1.6 Từ doanh nghiệp khác

1.7 Nguồn khác (Xin nêu rõ) ____________________________________________________

2. Thời gian mà Doanh nghiệp đã tìm hiểu, nghiên cứu để thực hiện thủ tục HQĐT (chỉ đánh dấu X vào 1 ô)

TT

Yếu tố

Lựa chọn

2.1 Dưới 1 tuần

2.2 Từ 1 tuần đến 1 tháng

2.3 Từ 1 tháng đến 3 tháng

2

2.4 Từ 3 tháng đến 6 tháng

2.5 Từ 6 tháng đến 1 năm

3. Mức độ mà Doanh nghiệp đã chuẩn bị các yếu tố khi tham gia thủ tục HQĐT (Đánh dấu X vào ô thích hợp theo mức độ đã chuẩn bị từ 1 đến 5; số 1 là chuẩn bị kém, số 5 là chuẩn bị rất tốt).

TT

Yếu tố

1

2

3

4

5

3.1 Nhân viên có chuyên môn về thủ tục hải quan

3.2 Nhân viên sử dụng thành thạo phần mềm khai báo thủ tục

HQĐT

3.3 Máy tính kết nối mạng Internet

Lắp đặt đường truyền mạng có tốc độ cao

3.4

4. Mức độ mà doanh nghiệp đã được cơ quan Hải quan hỗ trợ khi tham gia thủ tục HQĐT (Đánh dấu X

vào ô thích hợp theo mức độ đã được hỗ trợ từ 1 đến 5; số 1 là đã hỗ trợ ít nhất, số 5 là đã được hỗ trợ

nhiều nhất).

TT

Yếu tố

1

2

3

4

5

4.1 Cung cấp thông tin về thủ tục HQĐT

4.2 Đào tạo tập huấn cho doanh nghiệp về quy trình khai báo

thủ tục HQĐT

4.3 Hỗ trợ phần mềm khai báo thủ tục HQĐT cho doanh nghiệp

4.4 Hướng dẫn giải đáp vướng mắc trong quá trình thực hiện

thủ tục HQĐT

5. Mức độ các cơ quan liên quan đã hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục HQĐT (Đánh dấu X

vào ô thích hợp theo mức độ đã được hỗ trợ từ 1 đến 5; số 1 là không được hỗ trợ, số 5 là đã được hỗ trợ rất

nhiều).

Yếu tố

1

2

3

4

5

TT

5.1 Cung cấp chữ ký số

5.2 Cấp giấy phép điện tử cho hàng hóa XNK

5.3 Mã hóa đầy đủ danh mục hàng hóa XNK theo hồ sơ

5.4 Cho phép thanh toán thuế, phí bằng phương thức điện tử

5.5 Hỗ trợ khác (xin nêu rõ):__________________________

3

6. Mức độ quan tâm của Lãnh đạo Doanh nghiệp đến việc thực hiện thực hiện HQĐT (Đánh dấu X vào ô

thích hợp theo mức độ quan tâm từ 1 đến 5; số 1 là không quan tâm, số 5 là rất quan tâm).

TT

Yếu tố

1

2

3

4

5

6.1 Chính sách của nhà nước về thủ tục HQĐT

6.2 Thời gian thông quan hàng hóa bằng thủ tục HQĐT

6.3 Nhân viên để thực hiện thủ tục HQĐT

6.4 Chi phí đầu tư (trang thiết bị, máy móc)

6.5 Chi phí trong quá trình thực hiện thủ tục HQĐT

6.6 Quan tâm khác (xin nêu rõ):_______________________

7. Doanh nghiệp đã sử dụng phần mềm nào để khai báo hải quan (chỉ đánh dấu X vào 1 ô)

TT

Yếu tố

Lựa chọn

7.1 Phần mềm do Doanh nghiệp tự xây dựng

7.2 Phần mềm do cơ quan Hải quan cung cấp miễn phí

7.3 Phần mềm mua từ Công ty cung cấp phần mềm khai báo

8. Doanh nghiệp đã thực hiện khai báo thủ tục HQĐT qua hình thức nào sau đây (chỉ đánh dấu X vào 1

ô)

Yếu tố

Lựa chọn

TT

8.1 Trực tiếp làm thủ tục hải quan

8.2 Qua Đại lý làm thủ tục hải quan

9. Tốc độ đường truyền Internet của doanh nghiệp như thế nào (chỉ đánh dấu X vào 1 ô)

Yếu tố

Lựa chọn

TT

9.1 Tốc độ đường truyền chậm

9.2 Tốc độ đường truyền bình thường

9.3 Tốc độ đường truyền tốt

B. ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ

1. Đánh giá lợi ích của Doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục HQĐT (Đánh dấu X vào ô thích hợp theo mức độ

lợi ích từ 1 đến 5; số 1 là ít lợi ích nhất, số 5 là lợi ích nhiều nhất).

TT

Yếu tố

1

2

3

4

5

1.1 Được thông quan hàng hóa nhanh hơn so với thủ tục HQ

4

truyền thống

1.2 Chủ động về thời gian và địa điểm làm thủ tục hải quan

1.3 Giảm mức độ tiếp xúc với cán bộ hải quan

1.4 Giảm các thủ tục về giấy tờ, chi phí cho DN

1.5 Giảm các chi phí trong quá trình làm thủ tục hải quan hơn so

với HQ truyền thống

1.6 Tăng khả năng cạnh tranh và giao thương quốc tế

1.7 Nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp

1.8 Lợi ích khác (xin nêu rõ):________________________

2. Doanh nghiệp nhận xét thế nào về thủ tục HQĐT so với thủ tục hải quan truyền thống? (đánh dấu vào

ô thích hợp)

Thời gian hoàn thành thủ tục hải quan

2.1

Nhanh hơn

Không thay đổi

Chậm hơn

Thái độ của công chức hải quan

2.2

Vui vẻ, nhiệt tình

Bình thường, đúng mực

Thờ ơ, gắt gỏng

Chi phí về tài chính để đầu tư cho thực hiện thủ tục hải quan điện tử

2.3

Tăng hơn

Không thay đổi

Giảm chi phí

2.4 Ý kiến khác:_____________________________________________________________

3. Những rủi ro mà doanh nghiệp đã gặp phải trong quá trình thực hiện thủ tục HQĐT (có thể đánh dấu

X nhiều ô)

TT

Yếu tố

Lựa chọn

3.1 Rủi ro mất dữ liệu trong khi gửi hồ sơ HQĐT

3.2 Rủi ro mất điện trong khi đang thực hiện thủ tục HQĐT

3.3 Rủi ro do bị hacker xâm nhập dữ liệu doanh nghiệp

3.4 Rủi ro khác (xin nêu rõ)___________________________________________

4. Thời gian trung bình Doanh nghiệp hoàn thành thông quan hàng hóa bằng thủ tục HQĐT mất bao

nhiêu thời gian (chỉ chọn 1 ô)?

Lựa chọn

TT

Yếu tố

4.1 Dưới 01 giờ

5

4.2 Từ 01 giờ đến 24 giờ (01 ngày)

4.3 Từ 24 giờ đến 168 giờ (01 tuần)

4.4 Trên 168 giờ (01 tuần)

5. Mức độ khó khăn của Doanh nghiệp trong việc gửi hồ sơ HQĐT đến cơ quan Hải quan (Đánh dấu X

vào ô thích hợp theo mức độ khó khăn từ 1 đến 5; số 1 là ít khó khăn nhất, số 5 là rất khó khăn).

TT

Yếu tố

1

2

3

4

5

5.1 Do lỗi phần mềm khai báo của doanh nghiệp

5.2 Do lỗi đường truyền của doanh nghiệp

5.3 Do lỗi kỹ năng thao tác của nhân viên công ty

5.4 Do lỗi của Hệ thống tiếp nhận của cơ quan Hải quan

5.5 Do lỗi Hệ thống phần mềm của cơ quanHải quan

5.6 Do nguyên nhân khác________________________

6. Đánh giá những khó khăn đối với doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục HQĐT hiện nay (Đánh dấu X

vào ô thích hợp theo mức độ khó khăn từ 1 đến 5; số 1 là ít khó khăn nhất, số 5 là rất khó khăn).

Yếu tố

1

2

3

4

5

TT

6.1 Cơ sở pháp lý của Chính phủ về thủ tục HQĐT chưa hoàn thiện

Văn bản hướng dẫn của cơ quan Hải quan chưa đảm bảo

6.2

Hạ tầng viễn thông của Doanh nghiệp chưa đáp ứng yêu

6.3

cầu

Hệ thống của cơ quan Hải quan chưa đảm bảo tiếp nhận khai

6.4

báo 24/7 của doanh nghiệp

Nguồn lực tài chính để đầu tư thực hiện thủ tục HQ điện tử

6.5

chưa đảm bảo

Phạm vi các loại hình hàng hóa thực hiện thủ tục HQĐT

6.6

còn hạn chế

6.7 Dịch vụ vận tải và giao nhận còn hạn chế

6.8

An ninh mạng chưa đảo bảo

Thói quen thực hiện thủ tục HQ truyền thống

6.9

6

6.10 Yếu tố khác (xin nêu rõ):_____________________

C. ĐỀ XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP ĐỂ HOÀN THIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ

1. Yêu cầu cần hoàn thiện các yếu tố của thủ tục HQĐT trong thời gian tới (Đánh dấu X vào ô thích hợp

theo mức độ cần hoàn thiện từ 1 đến 5; số 1 là cần hoàn thiện ít, số 5 là rất cần hoàn thiện).

TT

Yếu tố cần

1

2

3

4

5

Tự động hóa tiếp nhận

1.1

Khai báo trước

1.2

Thông quan trước

1.3

1.4 Mở rộng áp dụng QLRR

1.5 Giảm chứng từ thương mại

Xác định xuất xứ tự động

1.6

Tính trị giá tự động

1.7

Áp thuế tự động

1.8

1.9 Nộp thuế tự động

1.10 Thông quan tự động

1.11 Trao đổi thông tin điện tử

1.12 Giảm chi phí

1.13 Triển khai Hải quan một cửa quốc gia

2. Mức độ cần ưu tiên khi thực hiện thủ tục HQĐT trong thời gian tới (Đánh dấu X vào ô thích hợp theo

mức độ cần ưu tiên từ 1 đến 5; số 1 là cần ít ưu tiên, số 5 là rất cần ưu tiên).

Yếu tố cần

1

2

3

4

5

TT

2.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thủ tục HQĐT

Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin thực hiện thủ tục

2.2

HQĐT của cơ quan Hải quan

Đổi mới tổ chức bộ máy ngành Hải quan để đáp ứng thực

2.3

hiện thủ tục HQĐT

7

Nâng cao chất lượng giao thông - dịch vụ logistics (kho bãi,

2.4

giao nhận)

3. Kiến nghị khác của doanh nghiệp để việc triển khai thực hiện TTHQĐT được dễ dàng và hiệu quả

hơn?

……………………………………………………………………………………………………................………………

……………………………………………………………………………………................………………………………

……………………………………………………………………................………………………………………………

………………………………………………………………................……………………………………………………

……………………………………………………................………………………………………………………………

…………………………………………................…………………………………………………………………………

………………………………................……………………………………………………………………………………

……………………................………………………………………………………………………………………………..

..............……………………………………………………………………………………………………................……

………………………………………………………………………………………………................……………………

…………Chân thành cảm ơn sự chia sẻ thông tin của Quý doanh nghiệp!

Phiếu khảo sát xin gửi về:

Đồng chí Nguyễn Bằng Thắng,

Ngày……tháng 7 năm 2013. ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP

Trưởng phòng Thư ký Tổng hợp - Bộ Tài chính.

Số 28 – Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm - Hà Nội

Email: nguyenbangthang@mof.gov.vn

Website: www.mof.gov.vn

Fax: 04-22208017, Mobile: 0983.17.38.28

8

Mẫu 2

PHIẾU PHỎNG VẤN

CÁN BỘ HẢI QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ

BỘ TÀI CHÍNH

Để góp phần tiếp tục hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử (HQĐT) Việt Nam theo hướng

áp dụng các chuẩn mực hải quan hiện đại, xin Quý Ông (Bà) vui lòng cho biết một số thông

tin sau, các thông tin này sẽ được giữ bí mật, chỉ nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁN BỘ HẢI QUAN

Họ và tên: _____________________________________Chức vụ:_____________________

Đơn vị công tác:____________________________________________________________

Điện thoại: ______________________ Email: ____________________________________

II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN

1. Theo ý kiến Ông (Bà), những yêu cầu mà cán bộ Hải quan cần có để thực hiện thủ tục HQĐT (Đánh

dấu X vào ô thích hợp theo mức độ cần từ 1 đến 5; số 1 là cần ít, số 5 là rất cần).

TT

Yếu tố

1

2

3

4

5

1.1 Có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ thủ tục HQĐT

1.2 Hiểu biết về pháp luật hải quan

1.3 Có trình độ ngoại ngữ

1.4

Có trình độ tin học và sử dụng thành thạo các phần mềm nghiệp vụ hải quan

1.5 Am hiểu sâu về chính sách thương mại quốc tế và khu vực

1.6

Tuân thủ pháp luật công chức và kỷ cương của Ngành Hải quan

2. Theo ý kiến Ông (Bà), hệ thống trang thiết bị (phần cứng và phần mềm) hiện nay của cơ quan Hải quan

đã đáp ứng đến mức độ nào để thực hiện thủ tục HQĐT (Đánh dấu X vào ô thích hợp theo mức độ đã đáp ứng

từ 1 đến 5; số 1 là đáp ứng kém, số 5 là đáp ứng rất tốt).

Yếu tố

1

2

3

4

5

TT

2.1 Số lượng và chất lượng máy tính trạm

1

2.2 Số lượng và chất lượng máy tính chủ

2.3 Tốc độ đường truyền

2.4 Chất lượng phần mềm Xử lý dữ liệu điện tử hải quan

2.5

Số lượng và chất lượng các phần mềm nghiệp vụ hỗ trợ cho thủ tục HQĐT của cơ quan Hải quan

3. Theo ý kiến đánh giá của Ông (Bà), những khó khăn hiện nay của Doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ

tục HQĐT (Đánh dấu X vào ô thích hợp theo mức độ khó khăn từ 1 đến 5; số 1 là ít khó khăn, số 5 là rất khó khăn)

Yếu tố

1

2

3

4

5

TT

3.1

Cơ sở pháp lý của Chính phủ và các Bộ Ngành có liên quan đến thực hiện thủ tục HQĐT chưa hoàn thiện

3.2

Văn bản hướng dẫn của cơ quan Hải quan chưa đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện thủ tục HQĐT

3.3

Dịch vụ Hạ tầng viễn thông, tốc độ của mạng internet của Quốc gia chưa đáp ứng yêu cầu

3.4

Hệ thống của cơ quan Hải quan chưa đảm bảo tiếp nhận khai báo 24/7 của doanh nghiệp

3.5

Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp để đầu tư cho thực hiện thủ tục HQĐT chưa đảm bảo

3.6

Phạm vi các loại hình hàng hóa được áp dụng thủ tục HQĐT còn hạn chế

3.7 Dịch vụ vận chuyển và giao nhận còn hạn chế

An ninh mạng chưa đảm bảo

3.8

3.9

Môi trường và thói quen thực hiện thủ tục hải quan truyền thống

3.10 Yếu tố khác (xin nêu rõ):_____________________

4. Theo ý kiến Ông (Bà) mức độ của các yếu tố thủ tục HQĐT cần được tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới

như thế nào ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp theo mức độ cần hoàn thiện từ 1 đến 5; số 1 là cần ít, số 5 là rất cần)

TT

Yếu tố cần

1

2

3

4

5

Tự động hóa tiếp nhận

4.1

Khai báo trước

4.2

Thông quan trước

4.3

4.4 Mở rộng áp dụng quản lý rủi ro

2

4.5 Giảm chứng từ thương mại

Xác định xuất xứ tự động

4.6

Tính trị giá tự động

4.7

Áp thuế tự động

4.8

4.9 Nộp thuế tự động

4.10 Thông quan tự động

4.11 Trao đổi thông tin điện tử

4.12 Giảm chi phí

4.13 Triển khai hải quan một cửa

5. Theo ý kiến Ông (Bà), mức độ cần ưu tiên áp dụng các biện pháp để tiếp tục hoàn thiện thủ tục HQĐT trong

thời gian tới ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp theo mức độ cần ưu tiên từ 1 đến 5; số 1 là cần ưu tiên ít, , số 5 là rất

cần ưu tiên)

Yếu tố

1

2

3

4

5

TT

5.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thủ tục hải quan điện tử

5.2

Phát triển và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin phục vụ thủ tục HQĐT

5.3

Đổi mới tổ chức bộ máy ngành Hải quan để đáp ứng hoàn thiện thủ tục HQĐT

5.4

Nâng cao chất lượng giao thông - dịch vụ logistics (kho bãi, giao nhận)

6. Kiến nghị khác của Ông (Bà) để việc triển khai thực hiện thủ tục HQĐT được dễ dàng và hiệu quả

hơn?

……………………………………………………………………………………………………................……………… ……………………………………………………………………………………................……………………………… ……………………………………………………………………................……………………………………………… ……………………………………………………................……………………………………………………………… …………………………………………………………................………………………………………………………… …………………………………………................………………………………………………………………………… …………………………................………………………………………………………………………………………… ……................…………………………Xin chân thành cảm ơn sự chia sẻ thông tin của Ông (Bà)!

Ngày……tháng 7 năm 2013. Người được phỏng vấn

Phiếu phỏng vấn xin gửi về: Đồng chí Nguyễn Bằng Thắng, Trưởng phòng Thư ký Tổng hợp - Bộ Tài chính. Số 28 – Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm - Hà Nội Email: nguyenbangthang@mof.gov.vn Fax: 04-22208017 Mobile: 0983.17.38.28

3