LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại lớp Cao học Quản trị kinh doanh khóa 2011-2012,
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, tôi đã được đào tạo và tích lũy nhiều kiến thức
cho bản thân cũng như phục vụ công việc. Đặc biệt là khoảng thời gian thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay Quốc tế Nội Bài”.
Tôi xin bày tỏ lòng tri ân tới các Thầy, Cô Khoa Kinh tế & Quản lý – Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội, Lãnh đạo Chi cục cùng đồng nghiệp tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu sân bay Quốc tế Nội Bài đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Đặc biệt xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS.Phạm Thị Thanh
Hồng, đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù bản thân cũng đã cố gắng, song với kiến thức còn hạn chế và thời
gian có hạn, luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được sự chỉ bảo của Quý Thầy, Cô, sự góp ý của bạn bè và đồng nghiệp nhằm
bổ sung hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Học viên
Nguyễn Thị Thanh
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN
TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU.................................................7
1.1.Khái niệm về thủ tục hải quan điện tử...........................................................7
1.1.1 Khái niệm về thủ tục hải quan .....................................................................7
1.1.2 Khái niệm về thủ tục hải quan điện tử .........................................................8
1.1.3 Các chức năng của thủ tục hải quan điện tử ..............................................10
1.2 Sự cần thiết của việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử .............................15
1.2.1 Do xu thế hội nhập và phát triển thương mại quốc tế................................15
1.2.2. Do yêu cầu quản lý Nhà nước đối với cộng đồng Doanh nghiệp.............16
1.2.3. Do yêu cầu cấp thiết của thủ tục hải quan điện tử trong chiến lược phát
triển của hải quan Việt Nam ...............................................................................16
1.2.4 Do yêu cầu nhiệm vụ mới của ngành Hải quan ........................................17
1.3 Cơ sở pháp lý cho việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu tại Việt Nam ..............................................................................18
1.3.1 Cơ sở pháp lý quốc tế.................................................................................18
1.3.2. Cơ sở pháp lý cho việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam .....19
1.3.2.1 Hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh các vấn đề liên quan
đến thực hiện thủ tục hải quan bằng phươngp pháp điện tử.................................... 19
1.3.2.2 Cơ sở pháp lý áp dụng cho thủ tục hải quan điện tử qua các
giai đoạn ................................................................................................................................ 21
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến thủ tục hải quan điện tử...................................24
Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
1.4.1 Yếu tố bên trong.........................................................................................24
1.4.1.1 Về cơ sở hạ tâng công nghệ thông tin ......................................................... 24
1.4.1.2 Về nguồn nhân lực............................................................................................ 25
1.4.1.3 Về các hoạt động tuyên truyền ...................................................................... 25
1.4.1.4 Về quy trình thủ tục thực hiện ....................................................................... 26
1.4.2 Yếu tố bên ngoài ........................................................................................27
1.4.2.1 Ý thức về việc chấp hành tham gia thủ tục hải quan điện tử của
Doanh nghiệp ....................................................................................................................... 27
1.4.2.2 Hạ tầng viễn thông của Doanh nghiệp ....................................................... 28
1.4.2.3 Sự phối hợp của các Bộ Ban ngành liên quan trong việc
thực hiện hải quan điện tử ................................................................................................ 29
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá thủ tục hải quan điện tử ...........................................29
1.6 Kinh nghiệm thực hiện thủ tục hải quan điện tử của một số nước
trên thế giới...........................................................................................................30
1.6.1.Kinh nghiệm của hải quan Hàn Quốc ........................................................31
1.6.2. Kinh nghiệm của hải quan Malaysia.........................................................33
1.6.3. Kinh nghiệm của hải quan Singapore. ......................................................33
1.6.4. Kinh nghiệm của hải quan Nhật Bản ........................................................34
1.7 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Hải quan Việt Nam.....................35
Kết luận chương I: ..................................................................................................38
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
CKSBQT NỘI BÀI .................................................................................................40
2.1 Giới thiệu tổng quan về Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài...................40
2.1.1 Sơ lược về Chi cục hài quan CKSBQT Nội Bài........................................40
2.1.2 Bộ máy tổ chức của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài ........................41
2.1.3 Quá trình chuẩn bị cho việc áp dụng thủ tục hải quan điệnt tử đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài .............................43
2.1.3.1 Về phía Tổng cục hải quan............................................................................. 43
Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
2.1.3.2 Về phía Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài ............................................ 45
2.2 Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu tại Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài ..........................................46
2.2.1 Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
áp dụng tại Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài ................................................46
2.2.1.1. Giai đoạn 1: Theo quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu thí điểm tại Thông tư 222/2010/TT-BTC ..................... 47
2.2.1.2 Giai đoạn 2: Theo quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu chính thức tại Nghị định 87/2012/NĐ-CP................... 54
2.2.2 Kết quả thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài.....................................58
2.2.3 Đáng giá kết quả thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài....................................65
2.2.3.1 Những ưu điểm .................................................................................................. 65
2.2.3.2 Những nhược điểm..............................................................................76
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng ....................................................................................79
2.3.1 Nhân tố bên trong ..................................................................................................... 77
2.3.1.1 Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ thông quan điện tử .......................... 77
2.3.1.2. Về tổ chức bộ máy, nhân sự và trình độ cán bộ ...................................... 81
2.3.1.3 Về các hoạt động tuyên truyền ...................................................................... 86
2.3.1.4 Mốt số nhân tố khác ......................................................................................... 88
2.3.2 Nhân tố bên ngoài ......................................................................................88
2.3.2.1. Khung pháp lý liên quan tới viêc thực hiện thủ tục hải quan điện tử88
2.3.2.2 Ý thức, quan điểm nhìn nhận của doanh nghiệp làm thủ tục hải quan
điện tử ...............................................................................................................91
2.3.2.3 Hạ tầng viễn thông của Doanh nghiệp ..............................................91
2.3.2.4 Một số nhân tố khác ..........................................................................92
Kết luận chương II:.................................................................................................93
Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CHI CỤC HQ CKSBQT NỘI BÀI ........................................................................96
3.1 Mục đích xây dựng giải pháp........................................................................96
3.2 Giải pháp 1: Hoàn thiện các hệ thống quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin ..............................................................................................96
3.2.1 Căn cứ giải pháp ........................................................................................96
3.2.2 Mục đích giải pháp: ...................................................................................97
3.2.3 Nội dung giải pháp.....................................................................................99
3.2.4 Nguồn nhân lực và điều kiện ...................................................................104
3.2.5 Kết quả dự kiến ........................................................................................105
3.3 Giải pháp 2: Xây dựng mô hình thủ tục hải quan điện tử và mô hình bộ
máy tổ chức.........................................................................................................106
3.3.1 Căn cứ giải pháp ......................................................................................106
3.3.2 Mục đích giải pháp...................................................................................106
3.3.3 Nội dung giải pháp...................................................................................107
3.3.3.1 Xây dựng mô hình thủ tục hải quan điện tử............................................. 107
3.3.3.2 Xây dựng mô hình bộ máy tổ chức............................................................. 110
3.3.4 Nguồn lực và điều kiện ............................................................................112
3.3.5 Kết quả dự kiến ........................................................................................114
3.4 Giải pháp 3: Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực.............................114
3.4.1 Căn cứ giải pháp ......................................................................................114
3.4.2 Mục đích của giải pháp ............................................................................115
3.4.3 Nội dung giải pháp...................................................................................115
3.4.3.1 Đào tạo cán bộ công chức............................................................................ 115
3.4.3.2 Sử dụng cán bộ công chức ........................................................................... 117
3.4.3.3 Tiền lương và chính sách đãi ngộ cán bộ công chức............................ 118
3.4.4 Kết quả dự kiến ........................................................................................120
3.5 Những giải pháp khác.................................................................................120
Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
3.5.1 Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ công chức
tham gia vào quy trình thông quan điện tử. ......................................................120
3.5.2 Tăng cường quan hệ phối hợp, hợp tác trao đổi thông tin, ứng dụng
quản lý rủi ro trong công tác quản lý ................................................................121
3.5.3. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
hải quan cho cộng đồng doanh nghiệp..............................................................122
3.5.4. Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành liên quan.....................................124
3.5.5 Xây dựng hệ thống thu thập, nắm bắt thông tin phục vụ cho
việc thông quan kịp thời, đầy đủ, chính xác .....................................................126
3.5.6 Đẩy nhanh tiến độ xây dụng văn bản quy phạm pháp luật
về thủ tục hải quan điện tử ................................................................................127
3.6 Kiến nghị và đề xuất cụ thể .........................................................................131
3.6.1. Về truyền và nhận thông điệp dữ liệu điện tử.........................................131
3.6.2. Về chứng từ hải quan điện tử..................................................................132
3.6.3. Về hệ thống xử lý dữ liệu điện tử ...........................................................133
3.6.4. Về phát triển hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan .................................134
Kết luận chương III: ..........................................................................................137
KẾT LUẬN ............................................................................................................139
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................141
PHỤ LỤC
Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Hoạt động XNK và thu thuế của Hải quan Nội Bài .................................40
Bảng 2.2. Báo cáo tình hình triển khai thủ tục hải quan điện tử đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu thí điểm theo Thông tư 222/2010/TT-BTC tại Chi cục
(từ ngày 10/6/2011 đến 31/12/2012).........................................................................60
Bảng 2.3 Báo cáo tình hình triển khai thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu chính thức theo Nghị định 87/2012/NĐ-CP tại Chi cục (từ
01/01/2013 đến nay)..................................................................................................61
Bảng 2.4: So sánh số liệu thực hiện thủ tục HQĐT đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Nội Bài và Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội
(từ 6/2011-12/2012) ..................................................................................................63
Bảng 2.5: So sánh thủ tục hải quan truyền thống (TTHQTT) và thủ tục hải quan
điện tử (TTHQĐT) ....................................................................................................66
Bảng 2.6: Tóm tắt kết quả khảo sát 40 DN làm thủ tục HQĐT tại Chi cục
Hải quan CKSBQT Nội Bài......................................................................................67
Bảng 2.7: Tóm tắt kết quả khảo sát 40 doanh nghiệp đã làm thủ tục hải quan
truyền thống tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài ..............................................68
Bảng 2.8: Tóm tắt kết quả khảo sát Hải quan cán bộ công chức vê việc ................73
thực hiện thủ tục HQĐT tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài ...........................73
Bảng 2.9: So sánh khối lượng công việc và nhân sự của Chi cục Hải quan
Nội Bài từ năm 2007-2010........................................................................................83
Bảng 2.10: Trình độ và số năm kinh nghiệm của CBCC Chi cục Hải quan
Nội Bài ......................................................................................................................84
Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ các giai đoạn phát triển hải quan điện tử của Hải quan Hàn Quốc 32
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài.............43
Hình 2.2: Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo
Thông tư 222/2010/TT-BTC.....................................................................................49
Hình 2.3: Quy trình hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thí điểm và
chính thức..................................................................................................................55
Hình 3.1: Mức độ ứng dụng CNTT trong ngành Hải quan tại Việt Nam...............101
Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
: Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương
APEC
(Asia-Pacific Economic Cooperation)
ASEAN
: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of
Southeast Asia Nations)
ASYCUDA
: Hệ thống tự động hóa số liệu Hải quan (Automated
Systems for Customs Data)
: Bộ Tài chính
BTC
: Cán bộ công chức
CBCC
CKSBQT
: Cửa khẩu sân bay quốc tế
: Công nghệ thông tin
CNTT
: Chính phủ
CP
: Cơ sở dữ liệu
CSDL
: Doanh nghiệp
DN
: Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange)
EDI
HQ
: Hải quan
HQĐT
: Hải quan Điện tử
: Hệ thống hài hòa và mô tả mã hóa hàng hóa
HS
: Hệ thống thông tin
HTTT
: Hệ thống khai báo
HTKB
: Hệ thống xử lý dữ liệu
HTXLDL
: Tổ chức hàng không quốc tế (International Civil
ICAO
Aviation Organization)
KN
: Kim ngạch
KT
: Tờ khai
KTHSĐT
: Kiểm tra hồ sơ điện tử
KTSB
: Kiểm tra sơ bộ
KTTG
: Kiểm tra trị giá
Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
KTTTHH
: Kiểm tra thực tế hàng hóa
: Mạng cục bộ
LAN
: Mạng cục bộ
LAN
: Mạng đô thị băng rộng (Metropolitan Area Network)
MAN
NACCS
: Hệ thống làm thủ tục hải quan tự động của Hải quan
Nhật Bản (Nippon Automatic Cargo Clearance System)
NĐ
: Nghị định
QĐ
: Quyết định
: Quản lý rủi ro
QLRR
: Tổng cục Hải quan
TCHQ
: Thành phố
TP
TTDL
: Trung tâm dữ liệu
: Tuyên truyền hỗ trợ pháp luật
TTHTPL
VAN
: Cơ quan/ Tổ chức truyền nhận dữ liệu (Value Added
Network)
: Mạng riêng ảo (Vitual Private Network)
VPN
XLDL TQĐT
: Xử lý dữ liệu thông quan điện tử
XNK
: Xuất nhập khẩu
WAN
: Mạng diện rộng (Wide Area networks)
WB
: Ngân hàng thế giới (World Bank)
WCO
: Tổ chức Hải quan thế giới (World Customs
Organisize)
WTO
: Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade
Organisize)
Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình thương mai toàn cầu và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam
đã và đang tham gia vào nhiều tổ chức tài chính quốc tế như WB, IMF, ADB,
WTO,…. Nền kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển trong xu thế hội nhập kinh
tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ. Bên cạnh đó quá trình hội nhập và tham gia vào nền
kinh tế quốc tế cũng đưa ra những đòi hỏi hết sức thiết thực về cải cách hành chính
như giảm bớt sự can thiệp trực tiếp quá mực vào các hoạt động kinh tế và mối quan
hệ các thành phần kinh tế. Xuất phát từ tình hình trên, ngành hải quan cũng cần có
sự đổi mới theo hướng đơn giản, hiện đại hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh tế đối ngoại phát triển.
Cũng như các ngành khác trong nước và hải quan các nước trên thể giới, Hải
quan Việt Nam đang đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức trong bối cảnh
thương mại quốc tế tăng trưởng mạnh cả về giá trị và khối lượng, cả thương mại
hàng hóa và thương mại dịch vụ, sự bùng nổ của công nghệ thông tin và sự phát
triển gia tăng của buôn lậu, gian lận thương mại và những loại hình tội phạm mới.
Thực tế trên cũng ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của hải quan và đòi hỏi phải cải
cách sâu rộng trong đó một chế độ thủ tục hải quan đơn giản, minh bạch và hiện đại
là một yêu cầu đồng thời là một lợi thế của Việt Nam khi tham gia vào nền kinh tế
thế giới.
Vì vậy ngành hải quan đã và đang triển khai áp dụng rất nhiều các giải pháp
để cải cách thủ tục hải quan, đơn giản hóa thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho giao
lưu thương mại. Việc thực hiện triển khai giải pháp trong quá trình quản lý đặc biệt
là triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước về hải
quan. Các quy trình thủ tục hải quan luôn được cải tiến sao cho ngày càng đơn giản
hơn, minh bạch hơn, tạo thuận lợi nhất cho hoạt động thương mại, hoạt động xuất
nhập khẩu phát triển.
Việc triển khai thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian qua là một
bước ngoặt trong công tác đổi mới quản lý hải quan, đây là một trong những nội
1 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
dung quan trọng của chương trình cải cách thể chế cần phải thực hiện. Thực hiện
theo Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 19/07/2005 và Quyết định 103/2009/QĐ-
TTg ngày 12/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thí điểm mở rộng
thủ tục hải quan điện tử tại 13 cục hải quan tỉnh, thành phố trong thời gian qua là
một bước đột phá quan trọng của ngành hải quan trong công cuộc cải cách thủ tục
hành chính. Qua thời gian thực hiện thực tế cho thấy thủ tục hải quan điện tử là một
hình thức thủ tục mới có nhiều ưu điểm so với thủ tục hải quan thủ công như: tiết
kiệm chi phí, tiết kiệm nhân lực, thông quan hàng hóa nhanh chóng, giảm bớt thủ
tục giấy tờ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng uy tín thương hiệu cho doanh
nghiệp và nâng cao hiệu quả quản lý. Việc làm này đã được cộng đồng doanh
nghiệp, dư luận đánh giá cao và đây cũng là một đóng góp quan trọng , thúc đẩy
nhanh quá trình hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên, việc thực hiện thủ tục hải quan
điện tử vần còn những hạn chế cần phải khắc phục để hoàn thiện và phát triển trong
thời gian tới. Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, là một cán bộ công chức đang
công tác trong ngành Hải quan tôi xin chọn đề tài: “ Nghiên cứu thủ tục hải quan
điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
Quốc tế Nội Bài” để làm luận văn cao học.
2. Mục đích của đề tài
Nhằm áp dụng các kiến thức đã học tại chương trình thạc sĩ quản trị kinh
doanh vào thực tế công việc để giúp cho chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài đạt
được kết quả và hiệu quả cao trong hoạt động của mình.
Các mục tiêu cụ thể của đề tài:
- Hệ thống hóa cơ sở những vấn đề cơ bản về thủ tục hải quan điện tử,
khẳng định sự cần thiết phải áp dụng thủ tục hải quan điện tử, nghiên cứu cơ sở
pháp lý của thủ tục hải quan điện tử, kinh nghiệm thực hiện thủ tục hải quan điện tử
của một số nước.
2 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
- Nghiên cứu thực trạng tình hình thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Chi
cục hải quan CKSBQT Nội Bài. Chỉ rõ những ưu điểm, nhược điểm của quy trình
thủ tục hải quan điện tử và một số những nhân tố tác động.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử
tại chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng và phát triển mô hình thông quan
điện tử tại Việt Nam nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Thực tế áp dụng thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan CKSBQT
Nội Bài trong thời gian quan.
- Kinh nghiệm của một số nước đã áp dụng của một số nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Về mặt không gian
- Kinh nghiệm thực hiện thủ tục hải quan điện tử của một số nước trên Thế
giới đặc biệt là các quốc gia trong vùng Đông Nam Á (Asean) và Đông Bắc Á (
Nhật Bản, Hàn Quốc), vì các quốc gia này có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam
và có mô hình tương đối phù hợp với các điều kiện phát triển của Việt Nam.
- Kinh nghiệm thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử của Chi cục hải
quan Bắc Hà Nội. Cơ sở của việc lựa chọn này là vì đây là một Chi cục lớn của Cục
hải quan TP Hà Nội, có nhiều loại hình xuất nhập khẩu, số luợng doanh nghiệp xuất
nhập khẩu lớn, lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn, đa dạng về chủng loại hàng
hóa.
3.2.2 Về mặt thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2009 trở lại đây
đặc biệt là khoảng thời gian từ năm 2011 đến nay. Đây là giai đoạn triển khai mạnh
mẽ, thí điểm mở rộng thủ tục hải quan điện tử của ngành hải quan tại các đơn vị hải
quan tỉnh, thành phố trên cả nước đặc biệt là tại Cục hải quan TP Hà Nội theo
Quyết định 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009 của Thủ tướng Chính Phủ.
3 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở các tài liệu, lý thuyết mô hình thông
quan điện tử của một số nước, các số liệu thu thập được từ Văn phòng Hiện đại hóa
Tổng cục Hải quan, các tạp chí nghiên cứu chuyên đề như Tin học Tài chính,
Nghiên cứu Hải quan, báo Hải quan và các trang web.
- Thông qua khảo sát thực tế mô hình thông quan điện tử của Hải quan một số
nước trong khu vực
- Thông qua việc triển khai ứng dụng mô hình thông quan điện tử tại Cục Hải
quan Thành phố Hà Nội, có tham khảo đơn vị cùng thực hiện thí điểm là Chi cục
Hải quan Bắc Hà Nội.
Từ mô hình lý thuyết và các số liệu thực tế thu thập được thông qua phương
pháp điều tra xã hội học, người viết đã sử dụng các phương pháp thống kê, phương
pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp một cách hệ thống,
khoa học.
- Thông qua cuộc khảo sát vào tháng 6 năm 2012 đối với 40 Doanh nghiệp đã
tham gia thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài và 50 cán
bộ công chức thực thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong Chi cục bằng phiếu
khảo sát (được gửi bằng hai hình thức gửi qua bưu điện và phát phiếu khảo sát trực
tiếp).
5. Kết quả nghiên cứu liên quan đến luận văn
Tình hình nghiên cứu ngoài nước:
- Một số nước tiên tiến (như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore...) đã
thực hiện thông quan điện tử, thủ tục hải quan điện tử. Tuy nhiên, do trình độ phát
triển về kinh tế, năng lực quản lý, mô hình tổ chức bộ máy, trình độ của công chức
thừa hành... có nhiều điểm khác biệt so với thực trạng của Việt Nam.
- Một số nước đang phát triển cũng đang áp dụng thông quan điện tử từng
phần (ở một vài khâu nghiệp vụ, một số loại hình hoặc một số điểm thông quan). Ví
dụ: Trung Quốc, Inđônêxia, Malayxia...
Chính vì vậy, đề tài tập trung nghiên cứu có hệ thống nhằm tìm ra các giải
4 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
pháp có tính khả thi để hoàn thiện quy trình nhằm triển khai thực hiện thủ tục hải
quan điện tử phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Tình hình nghiên cứu ở trong nước:
Đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, nhiều đề án, kế hoạch đã
được nghiên cứu và triển khai ứng dụng trong lĩnh vực hoạt động của ngành Hải
quan. Đặc biệt là những năm gần đây trước yêu cầu đòi hỏi của hoạt động Hải quan
trong điều kiện hội nhập, phát triển đã có nhiều đề tài nghiên cứu hướng tới mục
tiêu cải cách, phát triển và hiện đại hóa. Một số đề tài tiếp cận thủ tục Hải quan điện
tử; quản lý rủi ro; ứng dụng công nghệ thông tin… các đề tài này xem như một
trong những cấu phần, bộ phận của hiện đại hóa Hải quan, cụ thể:
- Đề tài khoa học cấp Bộ: "Xây dựng chiến lược phát triển ngành Hải quan
đến năm 2010", mã số 01-N2003, Chủ nhiệm đề tài: ThS. Trương Chí Trung - Thứ
trưởng Bộ Tài chính, kiêm Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan;
- Đề tài khoa học cấp ngành: "Nghiên cứu mô hình quản lý hải quan hiện
đại tại các nước phát triển, đề xuất giải pháp vận dụng vào điều kiện Việt Nam", mã
số 05-2003, Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Toàn - Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế;
- Đề tài khoa học cấp ngành: "Nghiên cứu tổng quan về địa vị pháp lý, thẩm
quyền của Hải quan trong hoạt động quản lý nhà nước giai đoạn đến năm 2010", mã
số 06-2003, Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Văn Hồng - Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
- Đề tài khoa học cấp ngành: "Nghiên cứu vận dụng Công ước KYOTO sửa
đổi năm 1999 vào thực tiễn hoạt động của Hải quan Việt Nam và xây dựng lộ trình
tham gia", mã số 03-N2004, Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Trọng Hùng - Phó Vụ
trưởng Vụ Giám sát quản lý;
- Đề tài khoa học cấp ngành: "Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống công
nghệ thông tin thực hiện thủ tục hải quan điện tử", mã số 06-N2005, Chủ nhiệm đề
tài: Nguyễn Công Bình - Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin;
- Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Hải quan giai đoạn 2004-
2006, Ban hành kèm theo Quyết định 810/QĐ-BTC, ngày 16/3/2004 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
5 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
- Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Hải quan giai đoạn 2008-
2010, Ban hành kèm theo Quyết định 456/QĐ-BTC, ngày 14/3/2008 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
- Luận văn thạc sĩ (2009), " Áp dụng quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu", của Phạm Trần Thành, Cục Hải quan
thành phố Hà Nội. Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc áp dụng quản lý rủi
ro vào quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, phân tích thực
trạng áp dụng và đề xuất, giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro thời gian tới.
Tất cả các công trình nghiên cứu, đề án trên đã trực tiếp và gián tiếp đưa ra
các mục tiêu, phương hướng, luận cứ khoa học, các giải pháp nhằm từng bước cải
cách, chuẩn hóa hoạt động hải quan mang tính chuyên nghiệp, chuyên sâu, hoạt
động minh bạch có hiệu quả theo yêu cầu hội nhập quốc tế ở mức độ ngắn hạn và
trung hạn. Tuy nhiên, chưa có đề tài khoa học nghiên cứu một cách hệ thống cũng
như đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình thủ tục hải quan điện tử tại TP Hà
Nội nói chung và Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng.
Từ phân tích trên, đặt ra yêu cầu nghiên cứu luận văn với chủ đề nêu trên.
Các công trình nghiên cứu trên đã tạo thuận lợi cho học viên trong việc tiếp cận với
mô hình quản lý hải quan hiện đại; có cách nhìn nhận đúng đắn, đầy đủ về sự cần
thiết, mục tiêu, giải pháp : “ Nghiên cứu thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay Quốc tế Nội Bài” trong giai
đoạn hiện nay
6. Kết cấu của luận văn:
Luận văn gồm 3 chương:
Phần mở đầu
Chương I: Giới thiệu tổng quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu
Chương II: Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài
Chương III: Một số giải pháp để hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện
tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài
6 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN
TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1.1 Khái niệm về thủ tục hải quan điện tử
1.1.1 Khái niệm về thủ tục hải quan
Để hiểu rõ về thủ tục hải quan điện tử là gì, trước hết chúng ta hãy bắt đầu
bằng khái niệm thủ tục hải quan.
- Theo định nghĩa tại chương 2 Công ước Kyoto: “Thủ tục hải quan là tất cả
các hoạt động mà cơ quan hải quan và những người khai hải quan phải thực hiện
nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật hải quan ”.
- Theo định nghĩa của Luật hải quan năm 2001, tại khoản 6 Điều 4 và Điều
16 thì “ Thủ tục hải quan là công việc mà người khai hải quan và công chức hải
quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận
tải”. Những công việc đó bao gồm:
+ Đối với người khai hải quan
Khai và nộp tờ khai hải quan, xuất trình chứng từ thuộc bộ sơ hải quan
Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc
kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của Pháp luật.
+ Đối với công chức hải quan
Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan;
Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của Pháp luật;
Quyết định việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải.
- Theo Điều 16 Luật sửa đổi , bổ sung một số điều của Luật hải quan năm
2005 thì công việc khai và nộp hồ sơ hải quan của người khai hải quan và công việc
tiếp nhận, đăng ký hồ sơ hải quan của công chức hải quan đã được sửa đổi như sau:
+ Đối với người khai hải quan
Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử người khai hải quan được khai
và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan.
7 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
+ Đối với công chức hải quan
Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan; trong trường hợp thực hiện thủ tục hải
quan điện tử việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan được thực hiện thông qua hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan.
Như vậy, thủ tục hải quan có thể được thực hiện bằng những cách thức,
phương thức khác nhau, ví dụ: truyền thống (thủ công), bán truyền thống hoặc điện
tử. Trước đây ở Việt Nam thủ tục hải quan chủ yếu thực hiện bằng phương pháp
truyền thống (hoàn toàn dựa vào hồ sơ giấy) hoặc bán truyền thống - kết hợp giữa
truyền thống và điện tử (khai báo bằng đĩa mềm, khai báo qua mạng Internet kết
hợp với hồ sơ giấy). Trong phương pháp này luôn có sự tiếp xúc trực tiếp giữa
người khai hải quan và công chức hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan và
sử dụng hồ sơ giấy.
Hiện nay, ngoài phương pháp truyền thống, bán truyền thống, thủ tục hải
quan còn được thực hiện hoàn toàn bằng phương pháp điện tử (hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử). Người khai hải quan có thể đăng ký hồ sơ làm thủ tục hải quan bằng
cách tạo, gửi các thông tin dưới dạng điện tử đến cơ quan hải quan và nhận các
thông tin (cũng dưới dạng điện tử) phản hồi từ phía cơ quan hải quan thông qua hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử. Công chức hải quan tiếp nhận , kiểm tra hồ sơ hải quan
do doanh nghiệp gửi đến và thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho doanh nghiệp cũng
thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Trong việc làm thủ tục hải quan, người
khai hải quan và công chức hải quan không có sự tiếp xúc trực tiếp (trừ một số
trường hợp ngoại lệ).
1.1.2 Khái niệm về thủ tục hải quan điện tử
Từ khái niệm thủ tục hải quan quy định tại Điều 4 và Điều 16 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật hải quan, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về thủ tục
hải quan điện tử (HQĐT) như sau:
Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải quan, trong đó việc khai báo và gửi hồ
sơ của người khai hải quan và việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan của công
chức hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan.
8 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Nói một cách khác cụ thể hơn, thủ tục HQĐT là các công việc mà người khai hải
quan và công chức hải quan phải thực hiện đối với hàng hóa, phương tiện vận tải,
trong đó việc khai báo và gửi hồ sơ của người khai hải quan và việc tiếp nhận, đăng
ký hồ sơ hải quan của công chức hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử của hải quan.
Trên thực tế, không có khái niệm, định nghĩa thống nhất về thủ tục hải quan
điện tử. Hải quan các nước trên thế giới, tùy theo quan điểm, đặc điểm, mức độ phát
triển của quốc gia để tiến hành triển khai thực hiện thủ tục HQĐT theo mô hình
riêng của mình. Điều này được thể hiện thông qua cách sử dụng từ ngữ về thủ tục
hải quan điện tử - phụ thuộc vào phạm vi, chức năng, mức độ: Hải quan Thái Lan
sử dụng E- Customs (electronic customs- là Hệ thống hoàn chỉnh nhằm tạo thuận
lợi cho quá trình nhập khẩu hàng hóa vào Thái Lan); Hải quan Nhật Bản dùng
NACCS (Hệ thống thông quan).
Như vậy, theo nghĩa hẹp: thủ tục HQĐT là việc ứng dụng công nghệ thông
tin để thông quan tự động.
Tuy có khác nhau về phạm vi, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, thủ
tục HQĐT có một số đặc điểm chung như sau:
- Áp dụng công nghệ thông tin một cách tối đa, phù hợp với trình độ phát
triển công nghệ thông tin của quốc gia.
- Cung cấp các dịch vụ điện tử cho người khai hải quan như: dịch vụ khai
hải quan điện tử, dịch vụ thanh toán điện tử, thông quan điện tử…
- Trao đổi, chia sẻ thông tin dữ liệu điện tử giữa các bên liên quan thông
qua hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử: các cơ quan chức năng của Chính phủ, Ngân
hàng, các hãng vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu…
- Có sự hỗ trợ các thiết bị, máy móc hiện đại khác để kiểm tra, kiểm soát
hải quan: máy soi container, hệ thống camera, cân điện tử…
Theo nghĩa rộng: thủ tục HQĐT là thủ tục hải quan theo đó cơ quan hải
quan áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin và
trang thiết bị hiện đại để cung cấp các dịch vụ về thông quan hải quan cho người
9 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
khai hải quan, phương tiện, hành khách xuất cảnh nhập cảnh và các bên có liên
quan khác.
Theo pháp luật Việt Nam, Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009
của Bộ Tài chính quy định:
Thủ tục HQĐT là thủ tục hải quan trong đó việc khai báo, tiếp nhận, xử lý
thông tin khai hải quan, ra quyết định được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan.
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan là hệ thống thông tin do Tổng cục hải
quan quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Hệ thống khai HQĐT là hệ thống thông tin do người khai hải quan quản lý,
sử dụng.
Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan là thông tin được tạo ra, gửi đi, được
nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo định dạng chuẩn để thực hiện
thủ tục HQĐT.
Theo Nghị định Chính Phủ của Việt Nam, Nghị định số 87/2012/NĐ-CP
ngày 23/10/2012 quy định:
Thủ tục HQĐT là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông
tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục
hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan.
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan là hệ thống thông tin do Tổng cục
Hải quan quản lý để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Hệ thống khai HQĐT là hệ thống thông tin phục vụ cho người khai hải quan
và tiếp nhận thông tin, kết quả phản hồi của cơ quan Hải quan trong quá trình thực
hiện thủ tục HQĐT.
1.1.3 Các chức năng của thủ tục hải quan điện tử
Một là, chức năng khai HQĐT, trong thủ tục hải quan truyền thống (thủ
công) thì cơ quan hải quan cung cấp dịch vụ cho người khai hải quan tại trụ sở của
mình và dựa trên hình thức xử lý hồ sơ hải quan bằng giấy, có nghĩa là người khai
hải quan chuẩn bị trước bộ hồ sơ hải quan giấy phù hợp với lô hàng xuất khẩu, nhập
khẩu mang đến trụ sở Chi cục Hải quan nơi thuận lợi để nộp và làm các thủ tục hải
10 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
quan thông quan hàng hóa. Vì vậy, nhờ phương tiện điện tử, các hệ thống máy tính
nối mạng, hệ thống trao đổi dữ liệu... người khai hải quan có thể tự mình hoặc thông
qua các đại lý HQĐT có thể tiến hành thực hiện khai hải quan ở bất kỳ đâu, vào bất
cứ thời gian nào và với các loại máy tính khác nhau như: máy tính để bán, máy tính
xách tay, máy tính bỏ túi, thậm chí là điện thoại di động, nếu các phương tiện điện
tử đã được cài đặt hệ thống khai hải quan điện tử và được kết nối với hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan.
Người khai hải quan tạo thông tin trên hệ thống khai HQĐT, sau đó truyền
dữ liệu đến cơ quan hải quan thông qua mạng Internet và theo dõi, thực hiện theo
thông tin phản hồi của cơ quan hải quan để thông quan hàng hóa.
Hai là, chức năng thông quan điện tử, theo đó hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan nhận được thông tin khai hải quan sẽ tự động tiến hành kiểm tra, phân
luồng khai hải quan (theo xanh, vàng, đỏ) tương ứng với mức độ kiểm tra hải quan
(xanh là miễn kiểm tra; vàng là kiểm tra hồ sơ giấy hoặc đỏ là kiểm tra thực tế hàng
trước khi thông quan), phản hồi kết quả kiểm tra thông tin khai hải quan kèm theo
hướng dẫn thông quan hàng hóa cho người khai hải quan thực hiện. Trong trường
hợp cần thiết, công chức hải quan có thẩm quyền có thể tiến hành kiểm tra thông tin
khai hải quan và trên cơ sở có thông tin khác liên quan đến lô hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu để đưa ra đề xuất thay đổi mức độ kiểm tra hải quan.
Đối với lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hải quan hệ thống sẽ gửi thông
báo thông quan hàng hóa cho người khai hải quan để người khai hải quan làm thủ
tục nhận tại nơi lưu giữ hàng hóa (trường hợp hàng hóa thuộc phải nộp thuế ngay
trước khi nhận hàng thì hệ thống sẽ thông báo thông quan hàng hóa cho người khai
hải quan sau khi chủ hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế).
Hỗ trợ cho phân luồng thông tin khai hải quan trong chức năng thông quan
điện tử là áp dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại - áp dụng kỹ thuật quản
lý rủi ro trong quá trình thông quan trên cơ sở hệ thống thu thập, xử lý thông tin
nghiệp vụ hải quan.
11 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Ba là, chức năng quản lý rủi ro trong thủ tục HQĐT. Ngày nay, trong xu thế
toàn cầu hóa thương mại, giao dịch, trao đổi mua bán hàng hóa giữa thương nhân
các quốc gia phát triển mạnh mẽ do có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin đã làm cho
lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, người và phương tiện xuất nhập cảnh tăng lên
nhanh chóng. Yêu cầu thực tiễn đòi hỏi cơ quan hải quan phải áp dụng thủ tục hải
quan đem sự thuận lợi cho hoạt động thương mại, thông quan nhanh chóng, không
ách tắc tại cửa khẩu. Trong khi nguồn lực của cơ quan hải quan tăng nhưng không
tương xứng với tốc độ tăng trưởng trong hoạt động thương mại; vì vậy cơ quan Hải
quan không thể duy trì phương pháp quản lý truyền thống là "Tiền kiểm" quản theo
kiểu "Gác cổng" tiến hành kiểm tra 100% các lô hàng hóa xuất nhập khẩu để hoàn
thành vai trò kiểm tra, kiểm soát của mình.
Trong lĩnh vực hải quan, Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) đã đưa ra
nhiều hướng dẫn thực hành liên quan đến áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, đặc biệt
trong Công ước KYOTO sửa đổi có một chương (chương 6 / Kiểm tra Hải quan)
với các chuẩn mực về áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong kiểm tra hải quan, như:
"Việc kiểm tra hải quan phải được giới hạn ở mức độ cần thiết để đảm bảo
sự tuân thủ Luật Hải quan" (chuẩn mực 6.2)
"Khi thực hiện kiểm tra hải quan, cơ quan hải quan phải áp dụng kỹ thuật
đánh giá khả năng vi phạm"(chuẩn mực 6.3)
"Cơ quan hải quan phải sử dụng kỹ thuật phân tích khả năng vi phạm để
xác định những người và hàng hóa, kể cả phương tiện vận tải cần được kiểm tra
cũng như mức độ kiểm tra" (chuẩn mực 6.4)
"Cơ quan hải quan cần sử dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử
ở mức cao nhất có thể được để cải tiến công tác kiểm tra hải quan" (chuẩn mực
chuyển tiếp 6.9)
"Cơ quan hải quan cần sử dụng đánh giá các hệ thống thương mại của công
ty kinh doanh nếu các hệ thống đó có ảnh hưởng đến hoạt động hải quan nhằm đảm
bảo sự tuân thủ đối với các quy định về hải quan" (chuẩn mực 6.10).
12 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Áp dụng phương pháp này, cơ quan hải quan sẽ đánh giá, phân loại, xếp
hạng các rủi ro trong các giao dịch thương mại, lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, hành
khách, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh… Trên cơ sở đó sẽ giúp cơ quan
hải quan có thể phân bố nguồn lực, tập trung nguồn lực một cách hợp lý vào việc
kiểm tra, kiểm soát (ví dụ chỉ tập trung nguồn lực vào kiểm tra những giao dịch, lô
hàng xuất nhập khẩu, hành khách, phương tiện có mức độ rủi ro cao nhất hay hàng
hóa của chủ hàng có mức độ tuân thủ pháp luật thấp nhất hoặc những hàng hóa có
nguy cơ gian lận thương mại cao,.... Ngược lại lô hàng có mức độ rủi ro thấp sẽ
không có nhiều sự can thiệp từ phía cơ quan hải quan trong quá trình làm thủ tục hải
quan, điều đó giúp cho việc thông quan hàng hóa có độ rủi ro thấp được thông quan
nhanh chóng hơn rất nhiều và hàng hóa của chủ hàng có quá trình chấp hành tốt
pháp luật hải quan sẽ được tạo thuận lợi hơn so với chủ hàng không chấp hành tốt
pháp luật hải quan). Sự phân biệt đối xử trong thông quan hàng hoá có tác dụng
khuyến khích sự tuân thủ pháp luật hải quan của doanh nghiệp và mức độ tuân thủ
pháp luật ngày một tăng. Như vậy, áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong quy trình
thủ tục hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sẽ đem lại sự cân bằng giữa tạo
thuận lợi cho thương mại và đảm bảo kiểm soát, giúp cho cơ quan hải quan hoàn
thành tốt vai trò.
Mặt khác, các tổ chức kinh tế hhế giới như WTO, APEC đều yêu cầu các
quốc gia thành viên phải xây dựng thủ tục hải quan hài hòa và đơn giản hóa theo
các chuẩn mực của Công ước KYOTO sửa đổi năm 1999 nhằm tạo thuận lợi cho
thương mại. Vì vậy, thực hiện cam kết về lĩnh vực hải quan trong quá trình đàm
phán gia nhập WTO, năm 2005 Việt Nam ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Hải quan năm 2001 để nội luật hóa các chuẩn mực bắt buộc Công ước
KYOTO sửa đổi; theo đó, tại khoản 1.a Điều 15 đã quy định áp dụng kỹ thuật quản
lý rủi ro để kiểm tra hải quan trong thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu: "Kiểm tra
hải quan được thực hiện trên cơ sở phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật của
chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan để bảo đảm quản lý nhà
nước về hải quan và không gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu".
13 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Đây là cơ sở pháp lý để Hải quan Việt Nam xây dựng hệ thống thu thập và
xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan nhằm áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong quá
trình kiểm tra hải quan để thông quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo thủ tục
hải quan truyền thống và thủ tục HQĐT.
Bốn là, chức năng thanh toán điện tử của thủ tục HQĐT. Việc kết nối giữa
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan với các hệ thống của Ngân hàng, Kho bạc
Nhà nước, người khai hải quan có thể thực hiện việc thanh toán các khoản thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, lệ phí hải quan và các khoản thuế khác đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu tại bất kỳ ngân hàng hay Kho bạc theo quy định về hình thức điện
tử, theo cơ chế tự động chuyển tiền từ tài khoản của chủ hàng sang tài khoản của cơ
quan hải quan.
Năm là, chức năng quản lý vận tải đơn điện tử (e. manifest). Chức năng này
cho phép cơ quan hải quan có thể giao tiếp với hệ thống dữ liệu điện tử của các
hãng vận tải hoặc các đại lý vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu giám để truyền nhận
trực tiếp dữ liệu vận tải đơn điện tử hoặc khai thác vận tải đơn điện tử từ trung tâm
lưu trữ dữ liệu điện tử chung của cảng vụ phục vụ cho việc giám sát, quản lý hàng
hóa trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
Trên cơ sở phân tích các thông tin trên vận tải đơn điện tử, kết hợp với các
tiêu chí quản lý rủi ro, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sẽ đưa ra quyết định
mức độ kiểm tra hải quan phù hợp với từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu như kiểm
tra thông qua máy soi chiếu côngtenơ hoặc kiểm tra thủ công. Ngoài ra, căn cứ kết
quả phân tích vận tải đơn điện tử để thông tin cảnh báo cho các cơ quan chức năng
tại cửa khẩu sớm có các biện pháp ngăn chặn các loại hàng hóa nguy hiểm, cấm
nhập khẩu như: ma túy, chất nổ, vũ khí, chất thải độc hại, hàng cấm theo CITES…
Sáu là, chức năng kết nối mạng với các cơ quan thuộc Chính phủ. Khi
quyết định thông quan cho lô hàng nhập khẩu, cơ quan hải quan không chỉ thực
hiện quy định của Luật Hải quan mà còn phải thực hiện nhiều quy phạm pháp luật
do các Bộ, ngành ban hành nhằm bảo đảm quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa
nhập khẩu theo yêu cầu của Chính phủ. Chức năng này, cho phép cơ quan hải quan
14 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
phối hợp, chia sẻ thông tin với các Bộ, ngành khác chẳng hạn như: với Bộ Công
thương về cấp giấy phép nhập khẩu, hạn ngạch; với Bộ Y tế về kiểm dịch, vệ sinh,
an toàn sức khỏe con người… hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sẽ kết nối để
lấy các thông tin dữ liệu điện tử liên quan đến yêu cầu quản lý chuyên ngành đối
với hàng hóa nhập khẩu để xử lý, quyết định thông quan hàng hóa.
Hoàn thiện chức năng kết nối mạng với các cơ quan chính phủ để trao đổi
dữ liệu điện tử cần thiết là hướng đến một chính phủ điện tử, "một cửa quốc gia"
trong quản lý hoạt động thương mại, tiến tới hội nhập "một cửa ASEAN" là cam kết
của các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Như vậy, cũng như thủ tục hải quan truyền thống, quá trình làm thủ tục
HQĐT cho lô hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu cho đến thông quan hàng hóa thì ngoài
việc thực hiện quy định của Luật Hải quan, phải đồng thời thực hiện những quy
phạm pháp luật khác liên quan, như: quy phạm pháp luật của Luật Giao dịch điện
tử, của Luật Công nghệ thông tin, Luật Thương mại, Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, Luật Quản lý thuế, Luật Giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt thuế
và các quy định về chính sách xuất nhập khẩu, về quản lý chuyên ngành đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu.
1.2 Sự cần thiết của việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử
1.2.1 Do xu thế hội nhập và phát triển thương mại quốc tế
Trước sự phát triển của đất nước, bên cạnh những điều kiện thuận lợi ngành
hải quan phải đối mặt với không ít những khó khăn, thách thức. Do đó công tác cải
cách, hiện đại hóa hải quan trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.
Với việc ký kết các hiệp định song phương và đa phương về thương mại quốc
tế làm cho nhiệm vụ của ngành hải quan ngày càng phức tạp hơn , nhất là các vấn
đề liên quan đến hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá độc quyền. Bên cạnh đó sự
phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin truyền
thông đã làm thay đổi phương thức hoạt động của cả doanh nghiệp và cơ quan quản
lý nhà nước. Trước sự phát triển đó từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại
Thế giới (WTO), hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đòi hỏi ngành hải
15 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
quan phải đẩy mạnh hơn nữa ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào hoạt
động quản lý nhà nước của mình để vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vừa đảm
bảo hiệu quả và hiệu lực của quản lý nhà nước về hải quan. Đồng thời phải tiếp tục
cải cách , hiện đại hóa, đổi mới hơn nữa, nâng cao năng lực cán bộ, công chức và
cải thiện cơ sở pháp lý, cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin,…. Vì vậy, ngành hải
quan đã ban hành một loạt các văn bản chỉ đạo.
1.2.2 Do yêu cầu quản lý Nhà nước đối với cộng đồng Doanh nghiệp
Trước yêu cầu phát triển đất nước, đòi hỏi ngành hải quan phải nâng cao
năng lực quản lý để đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách kinh tế của Nhà
nước, chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn việc buôn bán, vận chuyển
hàng cấm qua biên giới, ngăn chặn các giao dịch thương mại bất hợp pháp, đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách, góp phần bảo vệ trật tự an toàn xã hội, lợi ích người tiêu
dùng, an ninh quốc gia, bảo vệ môi trường.
Vì vậy ngành hải quan ngày càng phải không ngừng nâng cao năng lực quản
lý , đảm bảo thuận lợi thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, du
lịch,… Cụ thể là phải đảm bảo môi trường làm việc trong sạch, chuyên nghiệp; thủ
tục hải quan đơn giản, công khai, minh bạch; thông quan nhanh, giảm thiểu chi phí
cho doanh nghiệp.
1.2.3 Do yêu cầu cấp thiết của thủ tục hải quan điện tử trong chiến lược phát
triển của hải quan Việt Nam
Cải cách hiện đại hóa là xu hướng hoạt động tất yếu của quản lý nhà nước
nói chung và quản lý nhà nước về hải quan nói riêng, phù hợp với định hướng phát
triển của Hải quan thế giới và khu vực. Trong thời gian vừa qua, ngành Hải quan đã
đẩy mạnh nỗ lực cải cách hiện đại hóa, thực hiện thông quan điện tử chính là thực
hiện mục tiêu cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, đồng thời cũng là
bước chuẩn bị quan trọng cho hàng loạt các hoạt động hiện đại hóa ngành Hải quan
sau này.
Thực hiện thủ tục HQĐT là bước chuẩn bị nguồn nhân lực và kinh nghiệm
thực tế, từ đó góp phần đảm bảo tính hiệu quả của quá trình thực hiện kết qủa đầu ra
16 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
của Dự án Hiện đại hóa Hải quan do Ngân hàng Thế giới (Dự án WB) tài trợ. Như
vậy, việc triển khai thực hiện thủ tục HQĐT không mâu thuẫn với việc triển khai
Dự án WB. Mục đích cơ bản của thực hiện thí điểm thông quan điện tử là nhằm
giúp tổng kết kinh nghiệm, tìm tòi, thử nghiệm mô hình phù hợp, giúp cho việc
triển khai chính thức của Dự án WB đỡ mất thời gian và kinh phí thử nghiệm. Bên
cạnh đó, hiện nay yêu cầu về tạo thuận lợi thương mại, trong đó đẩy nhanh việc
thông quan hàng hóa từ phía cộng đồng doanh nghiệp và Chính phủ rất bức xúc có
tính tình thế và trước mắt hiện nay sẽ không được giải quyết kịp thời. Vì vậy, trong
điều kiện đó việc thực hiện thí điểm thông quan điện tử là hết sức cần thiết, không
thể thiếu được và là tiền đề hoàn thiện Nghi định thủ tục HQĐT, Nghị định quy
định chi tiết một số điều về thủ tục hải quan điện tử sẽ tạo khung pháp lý cao hơn,
thúc đẩy việc phát triển thông quan điện tử (Nghị định 87/2012/NĐ-CP ngày
23/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan điện
tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại sẽ có hiệu lực vào ngày
01/01/2013).
1.2.4 Do yêu cầu nhiệm vụ mới của ngành Hải quan
Trước tình hình thế giới có nhiều biến động về kinh tế, chính trị, bên cạnh
những nhiệm vụ truyền thống, Hải quan các nước còn có thêm nhiệm vụ chống
khủng bố, chống rửa tiền, chống dịch bệnh, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội v.v...
Trong điều kiện nguồn nhân lực của hải quan là có hạn, đứng trước yêu cầu trên,
đòi hỏi cơ quan Hải quan các quốc gia phải cải cách và hiện đại hóa hải quan. Một
trong những nội dung cốt lõi của hiện đại hóa hải quan là thực hiện thủ tục HQĐT.
Như vậy, thực hiện thủ tục HQĐT vừa là yêu cầu nội tại của các quốc gia
vừa là đòi hỏi của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chính phủ các nước đều nhận
thức được tầm quan trọng của việc thực hiện thủ tục HQĐT, coi thủ tục HQĐT như
là một nội dung cơ bản, thiết yếu của hải quan hiện đại, góp phần trực tiếp, thúc đẩy
hoạt động thương mại và kinh tế đất nước phát triển.
Trong tình hình trên, với biên chế có hạn nguồn nhân lực của ngành Hải
quan không thể tiếp tục tăng mãi theo tốc độ gia tăng công việc và nếu như có tăng
17 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
cũng không thể quản lý được một cách hiệu quả. Chính vì vậy, một vấn đề đặt ra
cho ngành Hải quan là phải thay đổi tư duy về phương pháp quản lý. Đó là áp dụng
phương pháp quản lý rủi ro (QLRR) vào trong hoạt động của hải quan, thay thế dần
phương thức quản lý theo từng lô hàng tại cửa khẩu sang quản lý thông tin toàn bộ
quá trình hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) của Doanh nghiệp (DN); chuyển từ tiền
kiểm sang hậu kiểm; phân loại DN dựa trên nguồn cơ sở dữ liệu có sẵn từ cơ quan
Hải quan và thu thập được để có đối sách quản lý cho phù hợp; hướng DN vào quỹ
đạo chấp hành nghiêm pháp luật trong mọi hoạt động.
Chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam đến năm 2020 đã xác định mục
tiêu tổng quát đến năm 2020 là xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế,
chính sách đầy đủ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa đạt chuẩn mực
quốc tế, trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp
dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi ro, đạt trình độ tương đương với các nước
tiên tiến trong khu vực Đông-Nam Á. Trên cơ sở Chiến lược phát triển Hải quan
đến năm 2020, Bộ Tài chính phê duyệt Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa
hải quan giai đoạn 2011 - 2015 với năm mục tiêu lớn là thực hiện thủ tục hải quan
điện tử; triển khai Đề án Quản lý rủi ro, trong đó hướng trọng tâm vào việc nâng
cao hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro cả trước, trong và sau thông quan; xây dựng các
địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung tại các địa bàn trọng điểm; triển khai chương
trình Doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và điều
kiện đặc thù của Việt Nam; xây dựng và vận hành hệ thống Chỉ số đánh giá hoạt
động của ngành.
Xuất phát từ mục tiêu phát triển, nguồn lực hiện tại, đặc điểm tương đồng về
kinh tế, chính trị, văn hóa v.v... đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện
thủ tục HQĐT của một số nước ở vùng Đông Nam Á và Đông Á.
1.3 Cơ sở pháp lý cho việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu tại Việt Nam
1.3.1 Cơ sở pháp lý quốc tế
- Theo Công ước về đơn giản hóa và hài hòa thủ tục hải quan ( Công ước
Kyoto sửa đổi 1999) của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO):
18 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Phụ lục tổng quát, Chương III, mục 3.11: “ Đối với quy trình thông quan
điện tử, hình thức tờ khai hàng hóa đăng ký bằng phương tiện điện tử phải dựa trên
cơ sở các tiêu chuẩn quốc tế đối với việc trao đổi thông tin điện tử như quy định
trong các khuyến nghị của Hội đồng Hợp tác Hải quan về công nghệ thông tin”.
Theo chuẩn mực chuyển tiếp 3.1: “Cơ quan Hải quan phải cho phép nộp
các chứng từ đi kèm bằng phương tiên điện tử”.
Theo chuẩn mực chuyển tiếp 3.2: “Cơ quan hải quan phải cho phép nộp Tờ
khai hàng hóa bằng phương tiện điện tử”.
Theo chuẩn mực chuyển tiếp 6.1: “C cơ quan Hải quan cần sử dụng công
nghệ thông tin và thương mại điện tử ở mức cao nhất có thể nhằm nâng cao công
tác kiểm tra Hải quan”.
Theo chuẩn mực chuyển tiếp 7.1: “Cơ quan Hải quan phải áp dụng công
nghệ thông tin hỗ trợ cho hoạt động Hải quan nếu việc áp dụng đó tiết kiệm hơn và
mang lại hiệu quả cao hơn cho Hải quan cũng như cho giới kinh doanh. Hải quan
phải quy định rõ các điều kiện cho việc áp dụng CNTT”.
- Điều 6 Hiệp định hải quan ASEAN ngày 1/3/1997:
“1. Các nước thành viên sẽ đơn giản và hài hòa thủ tục hải quan nhằm
thông quan một cách nhanh chóng và hiệu quả hàng hóa giao thương trong ASEAN.
2. Việc đơn giản và hài hòa thủ tục hải quan trong ASEAN nên tuân theo
các chuẩn mực và khuyến nghị thực hành của Công ước Kyoto, đã được sửa đổi,
dưới sự bảo trợ của Hội đồng hợp tác hải quan (CCC) hoặc (WCO)”.
1.3.2. Cơ sở pháp lý cho việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
1.3.2.1 Hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh các vấn đề liên quan đến thực
hiện thủ tục hải quan bằng phươngp pháp điện tử.
a. Hệ thống các văn bản quy định về thủ tục:
- Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/06/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11ngày 14/06/2005;
- Nghị định 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại ( có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013);
19 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
- Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/06/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về thí điểm thủ tục hải quan điện tử;
- Quyết định 50/2005/QĐ-BTC ngày 19/07/2005 của Bộ Tài chính về việc
ban hành quy định quy trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối với hà
ng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Quyết định 52/2007/QĐ-BTC ngày 20/06/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc thí điểm thủ tục hải quan điện tử;
- Quyết định 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009 của Thủ tướng Chính Phủ
quyết định sửa đổi , bổ sung mốt số điều của Quyết định 149/2005/QĐ-TTg;
- Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 26/11/2009 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử;
- Nghị định 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Thủ tướng Chính Phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu;
- Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 hướng dẫn Nghị định
87/2012/NĐ-CP;
- Luật quản lý thuế và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành;
- Các Luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản
pháp luật hướng dẫn thi hành.
(Nguồn Cục công nghệ thông tin và thống kê - Tổng cục Hải quan)
b. Hệ thống các văn bản quy định về công nghệ thông tin và giao dịch điện tử:
- Luật Công nghệ thông tin và các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện;
- Luật giao dịch điện tử ngày 29/11/2005 và các văn bản pháp luật hướng dẫn
thực hiện;
- Nghị định 57/2006/NĐ-CP ngày 09/06/2006 của Chính Phủ về thương mại
điện tử;
- Nghị định 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính Phủ quy định về
giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
(Nguồn: Cục Công nghệ thông tin và thống kê - Tổng cục Hải quan)
20 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
1.3.2.2 Cơ sở pháp lý áp dụng cho thủ tục hải quan điện tử qua các giai đoạn
a. Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg:
Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về thí điểm thủ tục hải quan điện tử quy định thực hiện thí điểm thủ tục HQĐT với
lộ trình từ năm 2005 đến 2007. Để thực hiện Quyết định này, Bộ Tài chính đã ban
hành Quyết định số 50/2005/QĐ-BTC ban hành Quy định quy trình thực hiện thí
điểm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Sau thời gian
thực hiện thí điểm, Bộ Tài chính đã tổ chức tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện
chỉ ra một số bất cập: Phạm vi thực hiện tại Chi cục hải quan điện tử, tuy nhiên Chi
cục HQĐT chỉ thực hiện việc tiếp nhận, đăn ký tờ khai, còn việc kiểm tra thực tế
hàng hóa, xác nhận hàng đã làm thủ tục hải quan được thực hiện tại Chi cục hải
quan cửa khẩu, đồng thời chỉ triển khai đối với loại hình kinh doanh; đối tượng
doanh nghiệp được áp dụng thông quan điện tử bị bó hẹp. Từ những bất cập này Bộ
Tài chính đã đề xuất xây dựng văn bản pháp luật trình Chính phủ ban hành đề làm
cơ sở pháp lý cho việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử giai đoạn tiếp theo. Theo
đó, ngày 12/08/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số
103/2009/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 149/2005/QĐ-TTg.
b. Quyết đinh 52/2007/QĐ-BTC:
Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC ngày 20/06/2007 được xây dựng theo quan
điểm kết hợp quy định về quy trình thủ tục hải quan với quy định về bộ máy tổ chức
thực hiện là Chi cục hải quan điện tử. Quyết định 52 đã nội luật hóa nhiều các
chuẩn mực quốc tế về hải quan, tuy nhiên do điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật và
trình độ quản lý hải quan hiện nay chưa đáp ứng được nên một số nội dung chưa
khả thi.
Quyết định 52 chưa quy định cụ thể về chuyển đổi thực hiện từ thủ tục hải
quan truyền thống sang điện tử đối với những loại hình cần có sự theo dõi liên tục,
chuyển từ chi cục hải quan này sang chi cục hải quan khác.
Quyết định 52 mới chỉ quy định một số loại hình thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
21 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Nhằm thực hiện Quyết định 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009 của Thủ
tướng Chính phủ và khắc phục các bất cập nêu trên, ngày 26/11/2009, Bộ Tài chính
đã ban hành Thông tư số 222/2009/TT-BTC hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan
điện tử ( thay thế Quyết định 52/2007/QĐ-BTC).
c. Thông tư 222/2009/TT-BTC:
Thông tư này là cơ sở pháp lý cho việc triển khai mở rộng thủ tục HQĐT,
vừa có tính ổn định và kế thừa những kết quả thực hiện theo Quyết định
52/2007/QĐ-BTC vừa được bổ sung thêm nhiều quy định mới phù hợp với tình
hình thực tiễn hiện nay.
Ngoài việc kế thừa những nội dung có tính khả thi, phát huy hiệu quả thực
hiện thủ tục HQĐT của Quyết định 52/2007/QĐ-BTC, Thông tư đã bổ sung một số
nội dung. Cụ thể, sửa đổi những quy định cứng về tổ chức bộ máy để tạo tính linh
hoạt cho các Cục hải quan địa phương trong việc bố trí tổ chức bộ máy để thực hiện
quy trình thủ tục HQĐT theo định hướng mở rộng.
Ngoài ra, Thông tư cũng bổ sung thêm nhiều điểm mới bao gồm: Các quy
định để hài hòa giữa thủ tục HQĐT và thủ tục hải quan truyền thống liên quan đến
khái niệm, định nghĩa, nguyên tắc trình tự thực hiện thủ tục thông quan, kiểm tra
sau thông quan, quản lý rủi ro. Các quy định về giải quyết thủ tục khi hệ thống
CNTT của cơ quan hải quan hoặc DN có sự cố về đường truyền hoặc toàn bộ hệ
thống. Quy định về tăng cường các biện pháp nghiệp vụ để đơn giản hóa thủ tục hải
quan như: kiểm tra trị giá hải quan; xác nhận thông quan; thanh khoản đối với các
loại hình gia công , sản xuất hàng XK, chế xuất…. Quy định về chuyển đổi DN từ
thủ tục hải quan truyền thống sang điện tử đối với những loại hình cần có sự theo
dõi liên tục, chuyển từ Chi cục hải quan này sang Chi cục hải quan khác.
d. Thông tư 196/2012/TT-BTC (hướng dẫn Nghị định 87/2012/NĐ-CP)
Sau 7 năm triển khai thí điểm ngày 23/10/2012 Chính phủ đã ban hành Nghị
định 87/2012/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật hải quan về thủ tục HQĐT
đối với hàng hóa XNK thương mại, với mục tiêu đưa thủ tục HQĐT trở thành
phương thức thực hiện thủ tục hải quan chính thức, tồn tại và phát triển song song
22 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
với thủ tục hải quan truyền thống. Trên cơ sở đó, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư
196/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 87, than thế Thông tư 222/2009/TT-BTC.
Thông tư 196 đã kế thừa toàn bộ nội dung quy định về phạm vi áp dụng tại
Thông tư 222, tuy nhiên loại bỏ 3 thủ tục gồm: Thủ tục HQĐT đối với hàng hóa đặt
gia công ở nước ngoài; thủ tục HQĐT đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra của DN ưu
tiên; thủ tục HQĐT đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan. Theo đó,
phạm vi áp dụng của Thông tư này chỉ bao gồm thủ tục HQĐT đối với 10 loại hình:
hàng hóa XNK theo hợp đồng mua bán; hàng hóa XNK để thực hiện hợp đồng gia
công với thương nhân nước ngoài; hàng hóa XNK theo loại hình nhập nguyên liệu
để sản xuất hàng XK; hàng hóa XNK của DN chế xuất; hàng hóa XNK để thực hiện
dự án đầu tư; hàng hóa kinh doanh theo phương thức TN-TX; hàng hóa XNK tại
chỗ; hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại; hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải
xuất trả; hàng hóa XNK chuyển cửa khẩu.
Thông tư đã kế thừa những nội dung thí điểm thành công của Thông tư 222
và sửa đổi bổ sung các nội dung còn bất cập: Tự động hóa kiểm tra, đăng ký và
phân luồng tờ khai; quy định cụ thể về chữ ký số cụ thể phạm vi hiệu lực của chữ
ký số mà ở Thông tư 222 chưa được quy định chi tiết; nhiều đối tượng được trao đổi
thông tin với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; bãi bỏ quy định nộp chứng từ
điện tử trước thông quan để giảm thiểu thời gian và nhân lực không cần thiết, giúp
nâng cao tính tự động hóa; tự động hủy những tờ khai đã hết hiệu lực; đưa ra cơ sở
xác định hàng hóa đã XK; áp dụng báo cáo đối với DN chế xuất.
e. Cơ sở pháp lý về giao dịch điện tử để áp dụng cho thủ tục hải quan
Mặc dù cơ sở pháp lý về giao dịch điện tử về cơ bản đã có tuy nhiên cho đến
nay nhiều quy định của Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành
vẫn chưa đi vào cuộc sống. Đặc biệt là quy định về chữ ký điện tử, kết nối mạng
giao dịch giữa các cơ quan Nhà nước với nhau; hạ tầng kỹ thuật của Việt Nam chưa
đáp ứng được việc triển khai giao dịch điện tử theo đúng chuẩn mực của thế giới và
khu vực.
23 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến thủ tục hải quan điện tử
1.4.1 Yếu tố bên trong
1.4.1.1 Về cơ sở hạ tâng công nghệ thông tin
Thực hiện thủ tục HQĐT là một trong những chiến lược cải cách và hiện đại
hóa ngành Hải quan. Hải quan điện tử được xây dựng trên nền công nghệ thông tin
và quy trình nghiệp vụ đơn giản, hài hòa, thống nhất và phù hợp với chuẩn mực và
thông lệ quốc tế. Thực hiện thủ tục HQĐT không những đem lại nhiều lợi ích cho
doanh nghiệp như giảm thời gian thông quan, chi phí và thủ tục hành chính, giấy tờ
cho DN,… mà còn nâng cao chất lượng cán bộ hải quan với trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cao và tinh thần phục vụ DN văn minh, lịch sự, có kỷ cương, kỷ luật và
trung thực,….
Tuy nhiên một yếu tố rất quan trọng không thể thiếu được khi triển khai thủ
tục hải quan điện tử đó là cơ sở hạ tầng CNTT, các trang thiết bị làm việc phải được
tràn bị đồng bộ, phù hợp với yêu cầu cải cách hiện đại hóa. Hệ thống thông tin phải
đáp ứng được yêu cầu quản lý công việc theo phương pháp hiện đại. Hệ thống
mạng, tốc độ đường truyền , phần mềm hệ thống triển khai thủ tục HQĐT,… phải
đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Tóm lại, hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT, các trang thiết bị máy móc khi triển
khai thủ tục HQĐT sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình thủ tục HQĐT. Trong thực
hiện thủ tục HQĐT, hệ thống công nghệ thông tin nói chung và hạ tầng mạng nói
riêng được coi là vấn đề cốt lõi. Hiện nay, hạ tần mạng phục vụ HQĐT được dựa
trên tạ tầng mạng do Bộ Tài Chính cung cấp cho toàn ngành Tài Chính, trong đó có
Tổng cục Hải quan.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi
đã triển khai HQĐT chính thức thì ngành Hải quan đã đặt ra yêu cầu hàng đầu trong
công cuộc cải cách hiện đại hóa đó là tập trung đầu tư thêm các trang thiết bị, máy
móc, cơ sở vật chất để triển khai thủ tục HQĐT. Nếu có được cơ sở hạ tầng CNTT,
trang bị phần mềm tối ưu và nâng cao được chất lượng nguồn lực của ngành hải
quan thì ngành Hải quan có thể tự tin áp dụng thủ tục HQĐT, góp phần không nhỏ
24 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
trong công cuộc cải cách hiện đại hóa nói chung của nền kinh tế đất nước.
1.4.1.2 Về nguồn nhân lực
Chúng ta biết rằng thủ tục HQĐT đòi hỏi phải được xây dựng trên nền tảng
CNTT hiện đại, phù hợp với chuẩn mực quốc tế và có đủ điều kiện về cơ sở vật
chất, nguồn lực để thực hiện thủ tục HQĐT. Thủ tục HQĐT thực chất chỉ là một
phương thức thực hiện và chỉ có thể phát huy hiệu quả tối đa nếu các chế độ quản lý
hải quan được chuẩn hóa theo thông lệ quốc tế và năng lực thực hiện của cơ quan
hải quan. Trong đó năng lực của từng cán bộ, công chức trong việc thực hiện quy
trình nghiệp vụ HQĐT đòi hỏi rất cao. Nếu HQĐT được xây dựng trên nền tảng
CNTT hiện đại, chuẩn hóa mà lực lượng để thực hiện, triển khai lại yếu, kém thì thủ
tục HQĐT sẽ rất bất cập, khập khiễng, không đồng bộ.
Vì vậy, có thể khẳng định rằng để triển khai thủ tục HQĐT thành công thì
không thể thiếu được yếu tố về con người, chất lượng nguồn lực trong việc thực
hiện, triển khai HQĐT. Ngành Hải quan cần phải chủ động, tích cực trong việc đào
tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ chuyên trách làm thủ tục HQĐT, thường
xuyên mở lấp tập huấn nâng cao trình độ, đáp ứng tốt nhât những yêu cầu của
HQĐT. Trong thời gian này và trong thời gian tới ngành Hải quan cần đầu tư nguồn
lực, cơ sở vật chất, hệ thống CNTT và nguồn nhân lực có chất lượng để đáp ứng kỳ
vọng của DN về thủ tục HQĐT.
1.4.1.3 Về các hoạt động tuyên truyền
Đối với một Nhà nước đang phát triển thì công tác quản lý hành chính của
Nhà nước luông thay đổi là điều tất yếu và nó cũng đống nghĩa với việc phát sinh
các thủ tục hành chính mới. Do vậy, các cơ quan quản lý Nhà nước trong đó có cơ
quan hải quan sẽ không ngừng cải cách thủ tục hành chính để đảm bảo phục vụ lợi
ích quản lý Nhà nước, lợi ích của tổ chức, cá nhân và của nhân dân. Chính vì vậy,
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật là một trong những nội dung hết sức quan
trọng trong quá trình cải cách thủ cục hành chính, hiện đại hóa ngành Hải quan.
Hiện nay ngành hải quan đã và đang thực hiện công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật theo chỉ đạo của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên. Đẩy
25 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, tư vấn, giải đáp vướng mắc sẽ là một vấn đề
quan trọng để triển khai hải quan điện tử thành công và phát triển thủ tục hải quan
điện tử, thủ tục hải quan và ngành hải quan nói chung. Ngày 17/10/20007 Tổng cục
hải quan đã chủ động ban hành Quyết định số 1915/QĐ-TCHQ ban hành quy chế
tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người nộp thuế.
Việc tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật (TTHTPL) cho cộng đồng doanh nghiệp
được triển khai bằng các hình thức phong phú, thường xuyên, đa dạng như:
TTHTPL trực tiếp tại trụ sở Chi cục hải quan hoặc trụ sở doanh nghiệp, qua điện
thoại hoặc bằng văn bản; qua hội nghị đối thoại hoặc hội thảo, tập huấn; công khai
thông tin trên cổng thông tin điện tử hải quan (tại website: www.customs.gov.vn),
báo hải quan, phát hành tờ rơi, hoặc các ấn phẩm khác,….
Hoạt động tuyên truyền, phổ biến, tư vấn, giải đáp vướng mắc… trong thời
vừa qua đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay được ngành hải quan đặc biệt quan tâm,
chú ý vì đây sẽ là bước đột phá thể hiện quyết tâm cải cách và là tinh thần cầu thị
của ngành hải quan. Đây cũng là cơ hội để ngành thay đổi phương thức tiếp cận của
hải quan trong quan hệ với doanh nghiệp theo hướng coi doanh nghiệp là đối tác. Vì
vậy, đây là là yếu tố giúp thủ tục hải quan điện tử nói riêng và thủ tục hải quan nói
chung được hiệu quả và thuận lợi theo đúng phương châm mà ngành hải quan đã
đưa ra “chuyên nghiệp - minh bạch - hiệu quả”.
1.4.1.4 Về quy trình thủ tục thực hiện
Hải quan điện tử theo bản chất của nó được xây dựng dựa trên công nghệ và
quy trình nghiệp vụ đơn giản, hài hòa, thống nhất và phù hợp với chuẩn mực quốc
tế. Nội dung chính của thủ tục HQĐT bao gồm việc khai báo, tiếp nhận và phản hồi
thông tin giữa DN với hải quan hoàn toàn thông qua môi trường máy tính và mạng
internet. Theo đó, việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ sẽ được thực hiện 24 giờ mỗi ngày
và 7 ngày trong tuần, thay vì diễn ra trong giờ hành chính như trươc. Tại cơ quan
hải quan, dữ liệu về DN, hàng hóa sẽ được quản lý, phân thành 3 luồng: xanh, vàng,
đỏ tùy theo mức độ rủi ro của hàng hóa. Việc xác định hàng hóa thuộc luồng nào sẽ
căn cứ theo dữ liệu của hải quan về chủng loại, nguồn gốc hàng hóa đó, khai báo và
26 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
mức độ chấp hành pháp luật của DN. Chính vì thế, khi thực hiện thủ tục HQĐTsẽ
đem lại nhiều lợi ích cho cả cơ quan hải quan và DN.
Quy trình thủ tục HQĐT đơn giản, hài hòa, thống nhât, đạt chuẩn mực quốc
tế sẽ giúp cho cơ quan hải quan thực hiện việc quản lý một cách có hiệu quả, đồng
thời giúp DN xuất nhập khẩu tăng cường khả năng cạnh tranh do tiết kiệm thời gian
và chi phí thực hiện thủ tục hải quan. Cái lợi nhất của quy trình thư tục HQĐT trên
là giúp cho ngành Hải quan chuyển tử quản lý giao dịch trực tiếp sang áp dụng
phương thức hiện đại, giao dịch gián tiếp; từ xử lý thủ công trên giấy tờ sang xử lý
trên máy tính, tránh được sự tiếp xúc trực tiếp giữa DN và can bộ hải quan; giúp cán
bộ hải quan nhận thức rõ cải cách hiện đại hóa là xu thế tất yếu để phát triển bộ máy
Nhà nước nói chung, cơ quan Hải quan nói chung. Tuy nhiên quy trình thủ tục
HQĐT thực chất chỉ là một phương thức thực hiện và chỉ có thể phát huy hiệu quả
tối đa nếu các chế độ quản lý hải quan được chuẩn hóa theo thông lệ quốc tế và
năng lực thực hiện của các cơ quan liên quan.
1.4.2 Yếu tố bên ngoài
1.4.2.1 Ý thức về việc chấp hành tham gia thủ tục hải quan điện tử của Doanh
nghiệp
Việc tham gia và thực hiện thủ tục HQĐT không chỉ đơn thuần là thay đổi
phương thức thực hiện thủ tục hải quan mà còn là sự thay đổi về cả tư duy và nhận
thức của Doanh nghiệp. Việc DN nhìn nhận và ý thức được nhiều lợi ích khi tham
gia thủ tục HQĐT sẽ giúp luôn luôn chấp hành đầy đủ các quy định khi tham gia
thủ tục HQĐT. Điều này sẽ giúp cho hoạt động quản lý hải quan nói chung và thủ
tục HQĐT nói riêng hiệu quả.
Việc triển khai thủ tục HQĐT đã giảm rất nhiều trách nhiệm của cơ quan hải
quan, tuy nhiên không thể tránh khỏi những trường hợp DN lợi dụng thủ tục HQĐT
để gian lận. Ví dụ có trường hợp DN khai rất nhiều tờ khai cho 01 lô hàng nhập
khẩu để thăm dò kết quả phân luồng. Nếu tỷ lệ phân luồng xanh (chỉ kiểm tra sơ bộ,
không kiểm tra thực tế hàng hóa) cao thì DN mới đăng ký chính thức và tiếp tục
làm thủ tục để thông quan. Trưởng hợp DN bị phân luổng đỏ (phải kiểm tra thực tế
27 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
hàng hóa) DN sẽ hủy tờ khai. Hoặc trên thực tế có một hành vi lặp lại nhiều lần đó
là khi DN làm thủ tục HQĐT là khai sai mã số HS dẫn đến giảm số thuế phải nộp.
Như vậy, lợi ích của việc DN tham gia thủ tục HQĐT là rất nhiều nhưng nếu DN
không có ý thức chấp hành tốt thủ tục hải quan, chấp hành tốt các chính sách của
Pháp luật thì đối với cơ quan hải quan việc thực hiện thủ tục HQĐT phát sinh và
tiềm ẩn nguy cơ gian lận cao mà không thể kiểm soát được. Do đó, sẽ tạo khẽ hở để
các DN gian lận và sẽ giảm số thuế phải thu cho ngân sách Nhà nước.
Tóm lại, ngoài việc bản thân ngành Hải quan cần phải nâng cao năng lực của
lưc lượng hải quan ở địa phương; cần xây dựng cơ sở dữ liệu về DN, mặt hàng, địa
bàn có nguy cơ rủi ro, xây dựng cơ sở dữ liệu sát với thực tế,.. thì bản thần ý thức
chấp hành của các DN khi tham gia thủ tục HQĐT là rất quan trọng. Nếu các DN
cùng chung sức với cơ quan hải quan trong việc thực hiện thủ tục HQĐT thì HQĐT
sẽ đem lại được rất nhiều lợi ích cho cả hải quan và DN theo đúng nghĩa của nó.
1.4.2.2 Hạ tầng viễn thông của Doanh nghiệp
Đối với DN khi tham gia vào thủ tục QHĐT cần phải có các trang thiết bị về
công nghệ thông tin như máy tính kết nối mạng Internet và được cài đặt phần mềm
khai báo hải quan. Thực tế, hầu hết các DN mức độ đầu tư về các trang thiết bị,
nhân viên doanh nghiệp chưa thành thạo trong việc khai báo do chưa tham gia các
lớp đào tạo của các cơ sở đào tạo thuộc ngành hải quan hoặc một số DN chưa
thường xuyên,… Nhưng chủ yếu do sự nhìn nhận từ phía DN về việc đầu tư hạ tầng
phục vụ cho việc thực hiện thủ tục HQĐT. Để thủ tục HQĐT được triển khai hiệu
quả cần sự đồng bộ từ phía về hạ tầng viễn thông từ phía cơ quan hải quan và phía
DN.
Việc nhận thức của DN về việc đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT, kỹ thuật, hệ
thống mạng, đội ngũ thực hiện thủ tục HQĐT là rất quan trọng, nếu DN hiểu được
những lợi ích mà DN được hưởng từ việc tham gia thủ tục HQĐT thì phải tích cực
phối hợp để việc thực hiện thủ tục được thông suốt, dễ dàng.
28 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
1.4.2.3 Sự phối hợp của các Bộ Ban ngành liên quan trong việc thực hiện hải quan
điện tử
Thủ tục HQĐT hiện nay mới chỉ dừng lại ở việc tập trung chủ yếu vào quy
trình thông quan hàng hóa. Việc triển khai thủ tục HQĐT muốn thành công, tạo
thuận lợi, thông thoáng cho DN cũng như đem lại nhiều lợi ích cho cơ quan hải
quan thì không chỉ một mình ngành Hải quan hoạt động độc lập được mà cần được
trao đổi thông tin, phối hợp giữa các Bộ, ngành trong việc quản lý đối với các loại
hàng hóa, thuế suất,… thì mới đáp ứng được mức độ tự động hóa của hệ thống thủ
tục HQĐT đúng theo yêu cầu để ra. Mặt khác thủ tục HQĐT thực chất chỉ là một
phương thức thực hiện và chỉ có thể phát huy hiệu quả tối đa nếu các chế độ quản lý
hải quan được chuẩn hóa theo thông lệ quốc tế và năng lực thực hiện của các cơ
quan, Bộ, ngành liên quan.
Hiện nay, khi triển khai thủ tục HQĐT thì ngành hải quan mới chỉ điện tử hóa
được các chứng từ thuộc quản lý của cơ quan hải quan, còn những chứng tử thuộc
sự quản lý của các ngành khác như giấy phép của các Bộ, ngành , giấy chứng nhận
xuất xứ nhập khẩu, giấy nộp tiền vào kho bạc (chứng từ nộp thuế), giấy đăng ký
kiểm tra chất lượng (kiểm dịch động thực vật, an toàn vệ sinh thực phẩm)… vẫn
chưa điện tử hóa được. Hệ quả là hồ sơ điện tử mới chỉ điện tử hóa được một phần ,
kéo theo thủ tục HQĐT chưa thể hiện được đúng bản chất.
Tóm lại, để thủ tục HQĐT được hiệu quả và thủ tục HQĐT mở rộng phát
triển trong tương lai thì cần sự tham gia, phối hợp tích cực của các Bộ, ngành liên
quan, cần sự hướng dẫn rõ ràng, đơn giản của các văn bản liên quan của các Bộ,
ngành ban hành, tránh chồng chéo và gây khó khăn cho Doanh nghiệp. Điều này sẽ
làm cho thủ tục HQĐT đơn giản, hài hòa, tạo thông thoáng và hoạt động được theo
đúng bản chất.
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá thủ tục hải quan điện tử
Xu hướng toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại và hội nhập hiện nay đòi hỏi
cơ quan hải quan phải hoạt động hiệu quả hơn. Vì vậy, ngành hải quan đã triển khai
nhiều giải pháp trong quá trình quản lý đặc biệt là áp dụng công nghệ thông tin vào
29 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
hoạt động quản lý nhà nước về hải quan. Việc triển khai thực hiện thủ tục HQĐT là
một trong những giải pháp mang lại hiệu quả rất lớn trong công tác đổi mới quản lý
của hải quan. Để đánh giá hoạt động của việc thực hiên thủ tục hải quan điện tử nói
riêng và hoạt động của hải quan Việt Nam nói chung như thế nào là hiệu quả phải
có căn cứ khoa học, dựa vào những số liệu cụ thể mang tính định lượng. Đó là các
chỉ tiêu:
- Nhóm chỉ tiêu tổng quát
+ Tổng chi phí thường xuyên cho hoạt động triển khai thực hiện thủ tục
HQĐT trên tổng số thu do triển khai thực hiện HQ ĐT mang lại;
+ Số tờ khai thực hiện thủ tục HQĐT trung bình hàng năm được thực hiện
bởi mỗi công chức hải quan;
+ Tổng số chi phí thường xuyên cho hoạt động triển khai thực hiện thủ tục
HQĐT trên tổng số công chức hải quan;
+ Tổng số thuế thu được do thực hiện thủ tục HQĐT trên tổng số thuế nộp
ngân sách nhà nước;
+Thời gian giải phóng hàng khi thực hiện thủ tục HQĐT trung bình;
+ Sự hài lòng của khách hàng đối với việc thực hiện thủ tục HQĐT.
- Nhóm chỉ tiêu cụ thể:
+ Tổng số thu do thực hiện thủ tục HQĐT trên tổng dự toán thu hàng năm;
+ Tổng số tờ khai thực hiện HQĐT hoàn thành việc đăng ký, tiếp nhận, cấp
số trong thời gian 30 phút trên số tờ khai thực hiện HQĐT được đăng ký, tiếp nhận,
cấp số.
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
1.6 Kinh nghiệm thực hiện thủ tục hải quan điện tử của một số nước trên thế
giới
Trước sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, sự phát triển như vũ
bão của khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, trong thời gian qua,
hầu hết Hải quan các nước đã nỗ lực thực hiện thủ tục hải quan điện tử nhằm tạo
thuận lợi hơn nữa cho hoạt động thương mại hợp pháp, đồng thời nâng cao năng lực
30 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
quản lý nhà nước về hải quan. Tuy nhiên, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
trong thủ tục hải quan điện tử ở các nước có sự khác nhau. Điều này được thể hiện
rõ nét khi nghiên cứu ở một số cơ quan Hải quan nước ngoài như Hàn Quốc,
Malaysia, Singapore và Nhật Bản.
1.6.1.Kinh nghiệm của hải quan Hàn Quốc
Qua nhiều giai đoạn triển khai hiện đại hoá hải quan, đến thời điểm hiện nay
có thể nói, Hải quan Hàn Quốc đã phát triển thành cơ quan hải quan hiện đại với
100% hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đựơc thực hiện thông quan điện tử, 96% hàng
xuất khẩu không cần nộp giấy tờ, đối với hàng nhập khẩu tỷ lệ này là 80%. Hệ
thống thông tin của hải quan được kết nối với nhiều đơn vị có liên quan như hãng
tàu, ngân hàng, cơ quan quản lý chuyên ngành để cung cấp các thông tin cần thiết
phục vụ cho công tác hải quan thông qua hình thức EDI (Electronic Data
Interchange – Trao đổi dữ liệu điện tử).
Thủ tục hải quan Hàn Quốc được thực hiện với sự trợ giúp của hệ thống tự
động hoá được xây dựng và vận hành theo mô hình tập trung. Toàn bộ hệ thống
được vận hành tập trung tại một trung tâm xử lý dữ liệu đặt tại cơ quan Hải quan
Trung ương Deajoon được vận hành 24/24 giờ. Các địa điểm làm thủ tục hải quan
(Customs House) kết nối với hệ thống thông qua mạng diện rộng (WAN) và chạy
chương trình tại trung tâm xử lý để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Hệ thống tự
động hoá của Hải quan Hàn Quốc kết nối với đơn vị truyền nhận chứng từ điện tử
(hay còn gọi là VAN) KT-NET để trao đổi chứng từ điện tử với các bên liên quan
như người vận tải, giao nhận, ngân hàng, chủ hàng, kho ngoại quan, cơ quan quản
lý chuyên ngành để cấp giấy phép, cảnh sát, hải quan các nước… Hệ thống được
thiết kế dựa trên công nghệ trao đổi dữ liệu điện tử EDI (ứng dụng chuẩn
UN/EDIFACT) nhưng có sửa đổi lại cho phù hợp với yêu cầu đặc thù của Hải quan
Hàn Quốc.
Sự phát triển hải quan điện tử của Hàn Quốc được mô tả như sau:
31 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Paper
EDI
e-Customs
u-Customs
Hcere tistics autom
Ubiquitous Clearance
Internet Clearance
Risk Mangement
2008
EDI Auto Clearance
Computerization
• RFID Cargo mgt (’08-‘12)
2005
• AEO mgt (’09-’12)
2002
Simple On-line
1992
Simple Statistic
1990
• Internet Clearance portal (‘04~’05)
• Investigation info (1999)
• Single Window (‘05~’08)
1974
• Passenger info (2000)
• Export clearance (1994)
• Post Audit (2001)
• Import clearace (1996) • Export & Import cargo
• CDW (2002)
(1997)
• Duty drawback (1997)
Hình 1.1: Sơ đồ các giai đoạn phát triển hải quan điện tử của Hải quan Hàn Quốc
(Nguồn: www.customs.gov.kr)
32 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
1.6.2. Kinh nghiệm của hải quan Malaysia.
Người khai báo phải nhập các dữ liệu khai báo dưới dạng thông tin điện tử,
rồi truyền đến cơ quan hải quan thông qua mạng Dagang-net được kết nối với các
Bộ Ngành (do Chính phủ xây dựng). Sau khi truyền số liệu, người khai báo đem bộ
hồ sơ đến nơi làm thủ tục để kiểm tra, cán bộ hải quan sẽ kiểm tra, đối chiếu giữa
bản giấy và dữ liệu khai báo điện tử (bao gồm thông tin do doanh nghiệp khai báo
và các thông tin do các cơ quan khác truyền đến như cảng vụ, đại lý hãng tàu,…),
trường hợp có sự sai lệch sẽ yêu cầu sửa chữa trên bản giấy.
Đối với những mặt hàng phải có phép, cơ quan cấp giấy phép gửi giấy phép
dưới dạng điện tử cho hệ thống dữ liệu, thông tin về giấy phép này sẽ được truyền
xuống cửa khẩu, cơ quan chuyên ngành ở cửa khẩu sẽ được quyền truy cập vào hệ
thống để kiểm tra giấy phép, sau đó đóng dấu xác nhận lên tờ khai xuất nhập khẩu,
cơ quan hải quan chỉ thông quan sau khi có dấu xác nhận của cơ quan quản lý
chuyên ngành trên tờ khai.
Sau khi kiểm tra, cán bộ đăng ký sẽ quyết định hình thức kiểm tra của lô hàng
dựa trên thông tin về quản lý rủi ro được cung cấp, tờ khai có thể được chia làm hai
loại: Thông quan ngay hoặc phải kiểm tra hàng hoá. Việc kiểm tra hàng hoá xuất
nhập khẩu tại cảng biển được tiến hành tại khu vực kiểm tra hàng hoá của hải quan.
Kết quả kiểm tra sẽ được chuyển về cho cán bộ đăng ký để xác nhận thông quan.
Sau đó, tờ khai được chuyển sang bộ phận kiểm tra tính thuế và được thông quan
sau khi đã thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ về thuế.
1.6.3. Kinh nghiệm của hải quan Singapore.
So với các cơ quan Hải quan trong khu vực ASEAN, Hải quan Singapore
triển khai thực hiện thủ tục hải quan điện tử từ rất sớm, khá thành công và bài bản.
Hiện nay, Hải quan Singapore đã có hệ thống thông quan điện tử tương đối hoàn
chỉnh. Theo đó, các quy định về thủ tục hải quan được chuẩn hóa trên cơ sở áp dụng
các chuẩn mực quốc tế để tái thiết kế và tự động hóa tất cả các quy trình nghiệp vụ
từ khâu khai báo, phân luồng hàng hóa tới thông quan hàng hóa.
33 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Hiện nay, 100% doanh nghiệp ở Singapore thực hiện thủ tục Hải quan thông
qua mạng TradeNet, không có trường hợp nào khai báo thủ công. Hải quan
Singapore áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro để quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu,
đồng thời đã triển khai tự động hóa Hải quan theo mô hình xử lý dữ liệu tập trung.
(Nguồn Báo cáo của Ban Cải cách hiện đại hóa - Tổng cục Hải quan)
1.6.4. Kinh nghiệm của hải quan Nhật Bản
Hệ thống làm thủ tục hải quan tự động của Hải quan Nhật Bản (NACCS -
Nippon Automatic Cargo Clearance System) gồm 02 hệ thống: SEA-NACCS và
AIR-NACCS để làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất nhập khẩu qua đường biển
và đường hàng không.
Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống cơ sở dữ liệu của Hải quan Nhật Bản
(Nguồn: www.customs.gov.japan)
34 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Theo sơ đồ tại hình 1.2, việc thông quan hàng hoá trong hệ thống NACCS
được dựa vào hệ thống hỗ trợ ra quyết định và hệ thống thông tin tình báo (CIS).
Mọi khai báo của doanh nghiệp được lưu tại cơ sở dữ liệu của NACCS. Sau khi tiếp
nhận khai điện tử của doanh nghiệp, NACCS gửi yêu cầu tới hệ thống hỗ trợ, hệ
thống hỗ trợ ra quyết định truy vấn thông tin từ CIS để có thể ra quyết định hình
thức kiểm tra hàng hoá. Sau khi ra quyết định kiểm tra, hệ thống hỗ trợ sẽ gửi thông
điệp tới NACCS, hệ thống NACCS tiếp nhận sẽ gửi thông báo và lệnh giải phóng
hàng cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ cần xuất trình những giấy tờ này để làm
thủ tục thông quan hàng hoá.
Tại Nhật Bản, tỷ lệ làm thủ tục hải quan qua hệ thống hải quan điện tử chiếm
95%, chỉ có 5% là thực hiện thủ tục hải quan theo hình thức thủ công (khai bằng
tay, nộp và xuất trình hồ sơ hải quan trực tiếp cho công chức hải quan để làm thủ
tục).
(Nguồn Báo cáo của Ban Cải cách hiện đại hóa - Tổng cục Hải quan)
Nhìn chung, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thương mại, các nước đều
phải hiện đại hoá hải quan mà cốt lõi là thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Việc áp
dụng thông quan điện tử đối với hàng hóa nhập khẩu tại Việt Nam là tiền đề cho
hoạt động cải cách, phát triển và hiện đại hóa Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu
thực hiện các cam kết của Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế.
1.7 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Hải quan Việt Nam
Qua nghiên cứu mô hình thủ tục HQĐT các nước, chúng ta nhận thấy mặc dù
mỗi nước đều có một quá trình phát triển riêng với việc ứng dụng những mô hình
khác nhau. Tuy nhiên, những mô hình này đều có những điểm chung và có những
bài học kinh nghiệm quý báu cho Hải quan Việt Nam như sau:
* Về mô hình thủ tục HQĐT:
Mô hình thủ tục HQĐT của các nước đều gồm có 3 thành phần:
- Người khai báo (cá nhân, công ty, tổ chức, đại lý HQ): Các nước có lực
lượng đại lý HQ phát triển mạnh thì thủ tục Hải quan có điều kiện phát triển mạnh
35 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
và cơ quan Hải quan có nhiều thuận lợi trong hoạt động quản lý. Ví dụ: Hàn quốc,
Nhật Bản, Singapore, Malaysia.
- Cơ quan hay tổ chức truyền nhận dữ liệu (VAN): Là tổ chức trung gian kết
nối DN với cơ quan Hải quan. Tổ chức này có thể là công ty tư nhân hoặc Nhà
nước. Ví dụ: EDI-Network (Singapore), DagangNet (Malaysia), KT-Net (Hàn
Quốc), NACCS (Nhật Bản).
- Cơ quan Hải quan: Để triển khai thủ tục HQĐT được tốt, hầu hết các nước
đều lựa chọn phương án thiết lập các TTDL Trung ương và các TTDL vùng. Việc
áp dụng mô hình này vừa tiết kiệm chi phí đầu tư trang thiết bị, giảm bớt nhân lực
và bộ máy tổ chức, vừa nâng cao hiệu quả trong quản lý, phù hợp với ý nghĩa không
biên giới của phương tiện điện tử. Ví dụ: Nhật Bản (9 vùng), Hàn Quốc (6 vùng),
Malaysia (3 Trung tâm), Singapore.
* Về phương pháp thực hiện:
Hầu hết các nước đều có sự lựa chọn triển khai thí điểm trước khi đưa mô
hình vào thực hiện chính thức. Ví dụ:
- Malaysia: trong giai đoạn đầu, triển khai trước tại một khu vực với tất cả
loại hình XNK (riêng NK chỉ thực hiện tại một cảng). Sau khi có đánh giá kết quả
thí điểm mới triển khai cho các Bang khác. Sau 13 năm, Malaysia mới triển khai
trên toàn quốc.
* Về mức độ thực hiện:
Việc thực hiện khai HQĐT có thể ở 3 mức độ khác nhau:
- Các chứng từ khai điện tử thay thế toàn bộ bộ hồ sơ giấy phải nộp
(Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc).
- Các chứng từ khai điện tử không thay thế hoàn toàn cho bộ hồ sơ giấy,
người khai vẫn có trách nhiệm nộp bộ hồ sơ giấy sau khi thông quan hàng hoá. Cơ
quan Hải quan dựa trên bộ hồ sơ khai điện tử để làm thủ tục thông quan. (Đa số các
nước đang áp dụng hệ thống thông quan tự động thực hiện theo phương án này).
Trong tất cả các trường hợp, khi khai HQĐT người khai chỉ phải khai một số
chứng từ trong quy định của bộ hồ sơ hải quan chứ không phải khai hết tất cả các
36 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
loại chứng từ. Các nước áp dụng khai điện tử ở mức độ cao đã có Luật Thương mại
điện tử, chữ ký điện tử, giao dịch điện tử hoặc tương đương và là những nước có
tiềm năng trong phát triển hạ tầng cơ sở CNTT.
* Điều kiện thực hiện:
- Phần lớn các nước đều có hệ thống EDI của quốc gia hoặc hệ thống thông
quan tự động hoặc tổ chức VAN làm nền tảng cho việc áp dụng thủ tục HQĐT.
Những nước có hệ thống EDI hoàn chỉnh, thương mại điện tử phát triển và CP điện
tử mạnh thì việc triển khai thủ tục HQĐT sẽ thuận lợi và có điều kiện phát triển.
- Nguồn lực tài chính để hiện đại hóa hải quan trong đó có việc thực hiện thủ
tục HQĐT là nguồn nội lực và nguồn vốn vay từ bên ngoài.
- Khi triển khai thực hiện, hầu hết các nước đều có mục tiêu, chiến lược rõ
ràng, cụ thể. Cơ sở pháp lý là Luật thương mại điện tử và các quy định có liên quan.
- Phát triển thủ tục HQĐT đi đôi với áp dụng phương pháp QLRR, nghiệp vụ
kiểm tra sau thông quan (KTSTQ), thông tin tình báo hải quan (thu thập, xử lý thông
tin) và tăng cường các trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho việc kiểm tra.
- Nguồn nhân lực thực hiện (bao gồm Hải quan, đại lý Hải quan, DN) phải
phù hợp và đủ khả năng đáp ứng yêu cầu công việc. Riêng đội ngũ hải quan, các
nước đều chú trọng xây dựng lực lượng chuyên gia giỏi, cử đi đào tạo tại WCO và
các nước phát triển trên thế giới.
* Những lợi ích của thủ tục HQĐT:
Việc thực hiện thủ tục HQĐT mang lại nhiều lợi ích cho DN lẫn cơ quan
HQ. Những lợi ích đó là:
- Đơn giản hóa thủ tục, giảm bớt các loại giấy tờ, hạn chế tiếp xúc giữa DN
và cơ quan Hải quan và hạn chế tình trạng tiêu cực.
- Thông quan hàng hóa nhanh, tiết kiệm thời gian, chi phí cho việc làm thủ
tục HQ. Giảm bớt nguồn nhân lực phục vụ cho việc làm thủ tục.
- Đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng trong quản lý. Nâng cao
hiệu quả quản lý của cơ quan Hải quan.
* Những khó khăn khi thực hiện:
37 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Ngoài những yếu tố như nguồn tài chính, hệ thống quản lý (chương trình
phần mềm), hệ thống máy móc, đường truyền (phần cứng), cơ sở pháp lý, khó khăn
chủ yếu là từ phía con người. Khi triển khai các nước đều gặp phải sự phản ứng và
bất hợp tác từ phía những người thừa hành vì nó ảnh hưởng đến quyền lợi vật chất
của chính họ (cả cơ quan Hải quan lẫn DN). Sau một thời gian thực hiện và có sự
cải cách trong chế độ tiền lương thì mới có sự thay đổi.
* Những đặc thù của mỗi nước:
Trong quá trình thực hiện, mỗi nước có những nét đặc thù riêng, tạo dấu ấn
cho quốc gia. Ví dụ: Singapore (chính phủ điện tử), Nhật Bản (hệ thống NACCS,
quan hệ công chúng và đại lý Hải quan), Malaysia (quan hệ công chúng), Hàn Quốc
(KT-Net và dịch vụ Internet phát triển).
Kết luận chương I:
Việc triển khai và áp dụng thủ tục HQĐT là yêu cầu cấp thiết hiện nay của
Ngành Hải quan, là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược cải cách
và hiện đại hóa Ngành Hải quan Việt Nam. Thực hiện thủ tục HQĐT không chỉ
mang lại lợi ích cho Doanh nghiệp, cơ quan hải quan mà toàn xã hội.
Thủ tục HQĐT là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải
quan phải thực hiện đối với hàng hóa, phương tiện vận tải, trong đó việc khai báo và
gửi hồ sơ của người khai hải quan và việc tiếp nhận, đăng ký hồ sơ hải quan của công
chức hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan.
Thủ tục HQĐT về cơ bản các nước giống nhau. Tuy nhiên, tùy theo tình hình
của mỗi nước việc áp dụng có khác nhau về quy mô, mức độ và hình thức. Mô hình
thông quan điện tử của các nước có điểm giống nhau là gồm ít nhất 3 thành phần
tham gia vào quy trình. Điểm khác biệt chủ yếu giữa các nước là mức độ áp dụng
thủ tục HQĐT đối với các nước có hạ tầng CNTT phát triển và Chính Phủ điện tử
phát triển thì thực hiện mô hình thông quan điện tử ở mức độ cao, sử dụng toàn bộ
chứng từ điện tử (như Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc), một số nước có hạ tầng
CNTT trung bình và Chính Phủ điện tử chưa phát triển thì áp dụng mô hình thông
quan điện tử ở mức độ trung bình, kết hợp giữa chứng tử điện tử và chứng từ giấy,
38 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
DN có trách nhiệm nộp chứng từ giấy sau thông quan. Số còn lại áp dụng mô hình ở
mức thấp, vừa khai báo điện tử vừa kết hợp nộp hồ sơ trước thông quan.
Tóm lại, từ những lý luận cơ bản về thủ tục HQĐT, sự cần thiết phải áp dụng
thủ tục HQĐT, những bài học kinh nghiệm từ các nước đã và đang phát triển thủ
tục HQĐT rất thành công thì Ngành Hải quan nói chung và Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài cần có những mục tiêu, chiến lược cụ thể như thế nào để xây
dựng đúng mô hình thực hiện và có kế hoạch triển khai thực hiện theo từng giai
đoạn. Trong quá trình thực hiện cần phải bảo đảm đủ các điều kiện về cơ sở pháp
lý; các yếu tổ ảnh hưởng như nguồn lực về tài chính, con người, cơ sở hạ tầng
CNTT, thiết bị, máy móc từ phía cơ quan Hải quan và từ phía DN; phương tiện hỗ
và phương pháp quản lý hiệu quả; phải đánh giá đúng những thuận lợi và khó khăn
trong việc thực hiện để có sự điều chỉnh sao cho phù hợp. Đây là điều rất quan trọng
mà Chính Phủ, Bộ Tài Chính và Ngành Hải quan đang rất quan tâm.
39 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI
CỤC HẢI QUAN CKSBQT NỘI BÀI
2.1 Giới thiệu tổng quan về Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
2.1.1 Sơ lược về Chi cục hài quan CKSBQT Nội Bài
Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài được thành lập từ năm 1978 với tên gọi là
Trạm hải quan sân bay Nội Bài thuộc Cục Hải quan Trung ương, trải qua hơn 34
năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, hiện nay đơn vị đã có trên 200 cán bộ
công chức, Nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị là thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về hải quan, thực hiện thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất nhập khẩu, hành lý của
khách xuất nhập cảnh, thu thuế và các loại phí đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, đấu
tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại. Hàng năm, Chi cục thực hiện thủ tục
hải quan cho hơn 200 ngàn tấn hàng hóa cuất nhập khẩu với kim ngạch lên đến
hàng tỷ đô la, làm thủ tục hải quan về hành lý của hàng triệu lượt hành khách xuất
nhập cảnh, được giao chỉ tiêu thu ngân sách trên 1.000 tỷ đồng, số thu ngân sách
của năm sau luôn cao hơn năm trước và đơn vị luôn hoàn thành chỉ tiêu thu thuế do
trên giao.
Bảng 2.1: Hoạt động XNK và thu thuế của Hải quan Nội Bài
Năm
Kim ngạch hàng hóa XNK (USD) 4
Chỉ tiêu giao thu thuế (tỷ đồng) 5
Số thuế thực thu (tỷ đồng) 6
1 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Số Lượng hàng hóa XNK (tấn) 2 265.135 375.246 445.154 525.752 615.139 578.425
Số lượt hành khách XNC 3 2.012.462 3.012.854 2.446.122 2.739.369 3.161.950 3.218.750
740 950 1.300 1.000 1.300 1.350
999 1.218 1.336 1.427 1.301 1.240
2.202.434.586 2.472.167.667 2.029.360.070 2.636.680.490 3.871.767.745 3.127.631.053
(Nguồn : Báo cáo tổng kết các năm 2007-2012 của Chi cục hải quan CKSBQT
Nội Bài)
40 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài là một trong 13 Chi cục hải quan trực
thuộc Cục hải quan TP Hà Nội có chức năng trực tiếp thực hiện các quy định quản
lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa XK, NK, quá cảnh, phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối
với hàng hóa XK, NK; phòng chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.
Các loại hình XNK chủ yếu:
XNK các loại hình hàng hóa qua đường hàng không:
- Phương tiện, hành khách xuất nhập cảnh;
- XK, NK hàng hóa quá chuyển phát nhanh (DHL, EMS…);
- Quản lý hàng hóa quá cảnh, hàng hóa TN-TX, TX-TN;
- Quản lý cửa hàng miễn thuế.
2.1.2 Bộ máy tổ chức của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
Chi cục hải quan CKSBQT Nội bài được biên chế 223 cán bộ,công chưc,
nhân viên gồm Lãnh đạo Chi cục và 10 Đội, Tổ nghiệp vụ, cụ thể:
+ Lãnh đạo Chi cục: 07 đống chí phụ trách các mảng công tác chung của Chi
cục và phụ trách trực tiếp các Tổ, Đội.
+ Đội thủ tục hàng hóa nhập khẩu: gồm 36 cán bộ, công chức ; nhiệm vụ
chủ yếu là thực hiện thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập khẩu, hành lý gửi sau của
khách nhập cảnh.
+ Đội thủ tục hàng hóa xuất khẩu: gồm 19 cán bộ, công chức; thực hiện công
việc làm thủ tục hải quan cho hàng hóa, hành lý, quà biếu …. xuất khẩu.
+ Đội thủ tục hàng hóa Chuyển phát nhanh: gồm 25 cán bộ, công chức; làm
thủ tục hải quan cho hàng hóa, hành lý, quà biếu….. gửi qua các hãng dịch vụ
chuyển phát nhanh quốc tế như EMS, DHL, FEDEX.
+ Đội quản lý thuế: gồm 14 cán bộ, công chức; thực hiện công tác quản lý
cửa hàng miễn thuế, công tác kế toán thuế, phúc tập hồ sơ (bao gồm cả kiểm tra giá,
thuế và mã HS)
41 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
+ Đội thủ tục hành lý nhập khẩu: gồm 38 cán bộ, công chức; thực hiện thủ
tục hải quan cho hành lý của khách nhập cảnh, hàng hóa mang theo người của
khách nhập cảnh.
+ Đội thủ tục hành lý xuất khẩu: gồm 21 cán bộ, công chức; thực hiện thủ
tục hải quan cho hành lý của khách xuất cảnh, hàng hóa mang theo người của khách
xuất cảnh.
+ Đội giám sát: gồm 24 cán bộ, công chức; thực hiện giám sát toàn bộ hàng
hóa XNK, hàng hóa chuyển cửa khẩu qua sân bay Nội Bài.
+ Đội Tổng hợp: gồm 25 cán bộ, công chức, nhân viên; thực hiện công tác
văn thư lưu trữ, cấp phát các loại ấn chỉ, văn phòng phẩm của ngành hải quan, …
đồng thời tham mưu, xử lý những công việc phát sinh của toàn Chi cục cho Chi cục
trưởng.
+ Tổ Kiểm soát ma túy: gồm 09 cán bộ, công chức; thực hiện chức năng
kiểm soát, phòng chống, vận chuyển trái phép các chất ma túy, tiền chất ma túy,…
trên địa bàn Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài; phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan, ban ngành trên địa bàn như an ninh hàng không, công an cửa khẩu, quản lý thị
trường,…
+ Tổ Kiểm soát Chống buôn lậu: gồm 05 cán bộ, công chức; thực hiện chức
năng kiểm tra, kiểm soát các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép các mặt hàng
cấm xuất nhập khẩu; thực hiện công tác kiểm soát, tình báo của ngành hải quan và
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ban ngành trong công tác kiểm soát hải quan.
Ngoài ra, Chi cục còn có các tổ công tác khác như Tổ công nghệ thông tin,
Tổ quản lý rủi ro, Tổ tham mưu và xử lý, Tổ phân tích phân loại, Tổ tham vấn… do
Chi cục thành lập để phục vụ các công việc, các mảng việc chuyên sâu của Chi cục.
Tổ chức bộ máy:
Hiện nay Chi cục có: 1 Chi cục trưởng; 6 Phó chi cục trưởng và 10 Tổ, Đội
nghiệp vụ và các Tổ công tác chuyên sâu với số lượng biên chế là 223 người.
42 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài như sau:
Chi Cục Trưởng
Phó Chi Cục Trưởng 1
Phó Chi Cục Trưởng 2
Phó Chi Cục Trưởng 3
Phó Chi Cục Trưởng 4
Phó Chi Cục Trưởng 5
Phó Chi Cục Trưởng 6
Đội QLT
Đội HLX
Đội HLN
Tổ KS
Đội GS
Đội CPN
Đội tổng Hợp
Đội ma túy
Đội HH X
Đội HH N
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
(Nguồn Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài)
2.1.3 Quá trình chuẩn bị cho việc áp dụng thủ tục hải quan điệnt tử đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
2.1.3.1 Về phía Tổng cục hải quan
Để chuẩn bị cho việc áp dụng thí điểm thủ tục hải quan điện tử (HQĐT) tại
Cục hải quan TP Hà Nội, Cục hải quan TP Hồ Chí Minh, Cục hải quan Hải Phòng,
Tổng cục hải quan đã có một quá trình chuẩn bị từ năm 2004, cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch cải cách phát triển và hiện đại hóa ngành hải quan giai
đoạn 2004 – 2006 theo Quyết định 810/QĐ-BTC ngày 16/03/2004 của Bộ trưởng
43 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Bộ Tài Chính. Trong đó có ghi rõ lộ trình thực hiện thí điểm thông quan điện tử là
trong năm 2005.
- Thành lập văn phòng hiện đại hóa Tổng cục hải quan bao gồm các chuyên
viện từ các Vụ, Cục do một Phó Tổng cục trưởng chỉ đạo trực tiếp để làm đầu mối
triển khai công việc.
- Xây dựng bộ máy tổ chức bộ phận hiện đại hóa tại các hải quan Tỉnh,
Thành phố và các đơn vị trực thuộc ( chi cục).
- Tiến hành rà soát mô hình hiện đại hóa tại Malaysia và Hàn Quốc.
- Điều tra, kiểm soát thực trạng về tổ chức bộ máy, trang thiết bị làm việc, cơ
sở hạ tầng mạng, quy trình thủ tục tại các đơn vị hải quan cửa khẩu thuộc Cục hải
quan TP Hà Nội, Cục hải quan TP Hồ Chí Minh, Cục hải quan Hải Phòng và một số
Cục hải quan khác.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện ( mục tiêu thí điểm, lựa
chọn đơn vị thưc hiên thí điểm, thời gian thực hiện thí điểm, cơ cấu tổ chức bộ máy,
xây dựn văn bản cơ sở pháp lý, quy trình nghiệp vụ…).
- Xây dựng mô hình tổ chức áp dụng cho hải quan Việt Nam. Trong giai
đoạn thí điểm sẽ thành lập hai Chi cục HQĐT tại Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh và
Cục Hải quan Hải Phòng để làm thủ tục HQĐT cho các doanh nghiệp, sau đó sẽ
triển khai tiếp các Cục Hải quan Hà Nội và các Cục, Tỉnh Thành Phó khác. Bộ máy
tổ chức của Chi cục HQĐT bao gồm 4 đội: Văn phòng, Thông quan, Kiểm tra sau
thông quan và thu thập, xử lý thông tin, Quản lý rủi ro và Kiểm soát hải quan.
- Xây dựng trụ sở, trang bị máy móc, thiết bị làm việc cho hai Chi cục Hải
quan điện tử và các Chi cục Hải quan cửa khẩu.
- Trang bị thiết bị phần cứng ( hệ thống máy chủ) cho hai trung tâm dữ liệu
(TTDL) để tiếp nhận, xử lý thông tin khai báo của doanh nghiệp ( mỗi trung tâm
gồm 13 máy chủ). Trang bị máy chủ và máy chạm cho các địa điểm làm thủ tục
HQĐT tại các Chi cục.
- Thiết lập hệ thống mạng từ TTDL đến Chi cục HQĐT và các Chi cục HQ
cửa khẩu khác.
44 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
- Xây dựng hệ thống xử lý dữ liệu thông quan điện tử trên cơ sở thỏa thuận
giữa Tổng cục Hải quan và Công ty FPT, cung cấp cho tổ chức truyền nhận dữ liệu
(VAN) chuẩn trao đổi dữ liệu giữa hải quan và doanh nghiệp để tổ chức VAN, xây
dựng hệ thống khai báo điện tử cho doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm tra và lựa chọn tổ chức VAN. Có hai tổ chức tham gia là
công ty Gol và FPT, nhưng để thuận tiện trong giai đoạn thí điểm Tổng cục Hải
quan đã chọn Công ty FPT làm tổ chức VAN.
- Xây dựng quy trình thủ tục HQĐT và tổ chức lấy ý kiến doanh nghiệp, các
đơn vị hải quan về quy trình thủ tục HQĐT
- Triển khai đào tạo hướng dẫn cho cán bộ công chức thuộc Chi cục HQĐT
và các chi cục Hải quan cửa khẩu về quy trình và hệ thống xử lý dữ liệu thông quan
điện tử.
- Mở lớp tuyên truyền cho Lãnh đạo doanh nghiệp về thủ tục HQĐT. Tổ
chức cài đặt chương trình, đào tạo sử dụng hệ thống và quy trình thủ tục HQĐT cho
toàn bộ các doanh nghiệp được chọn làm thí điểm.
- Phối hợp với cá cơ quan báo, đài trong việc tuyên truyền thủ tục HQĐT
.
- Tổ chức vận hành thử hệ thống xử lý dữ liệu thông quan điện tử tại hai chi
cục HQĐT, các Chi cục Hải quan cửa khẩu và các doanh nghiệp nhằm kiểm tra hoạt
động của hệ thống trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Làm việc với các UBND Thành phố để thông báo việc thực hiện thủ tục
HQĐT và đề nghị các cơ quan hữu quan phối hợp tốt với cơ quan hải quan.
Trong việc thực hiện thủ tục HQĐT (Kho bạc, thuế, công an, quản lý thị
trường, đại lý vận tải, giao nhận,…)
2.1.3.2 Về phía Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài bắt đầu triển khai thực hiện thí điểm thủ
tục HQĐT từ tháng 6/2011. Để chuẩn bị cho việc thực hiện thí điểm thủ tục HQĐT
Chi cục đã có kế hoạch chuẩn bị từ trước cụ thể:
- Chi cục đã triển khai, hướng dẫn toàn bộ cán bộ công chức trong Chi cục
nắm bắt kịp thời những văn bản, chính sách,… liên quan đến quy trình thủ tục
45 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
HQĐT. Ngoài ra tổ chức các lớp tập huẫn cho các Tổ, Đội, công chức trong Chi cục
về quy trình thủ tục HQĐT ngay tại trụ sở Chi cục.
- Chi cục tổ chức các buổi đi thực tế cho các cán bộ công chức đến những
Chi cục đã thực hiện HQĐT trước trong Cục hải quan TP Hà Nội như Chi cục Hải
quan Bắc Ninh, Chi cục hải quan Gia Lâm,…
- Chi cục đã có sự tổ chức lại cơ cấu đội ngũ cán bộ, chủ trương bố trí lại đội
ngũ cán bộ công chức trong Chi cục xét theo năng lực, chuyên ngành,… để sắp xếp,
bố trí lại sao cho phù hợp nhất.
- Triển khai, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin cho phù hợp và đồng bộ
với hệ thống HQĐT.
- Thông báo, hướng dẫn các doanh nghiệp đang tham gia thủ tục hải quan tại
Chi cục chuẩn bị thực hiện thủ tục HQĐT để các doanh nghiệp nắm bắt trước và có
sự chuẩn bị trước khi thực hiện thủ tục HQĐT.
- Tổ chức những buổi hội nghị với khách hàng để thăm dò ý kiến, nguyện
vọng, mong muốn, những khó khăn, vướng mắc,... của khách hàng trước khi thực
hiện thí điểm thủ tục HQĐT. Sau đó tổng hợp, thống nhất những vấn đề bất cập,
vướng mắc, đưa ra những phương hướng giải quyết, khắc phục để giảm thiểu tối đa
nhất những bất cập, vướng mắc, chi phí không cần thiết,… cho doanh nghiệp. Vì
phương châm của Chi cục cũng như của ngành Hải quan là nhanh chóng - thuận lợi
- chính xác,….
2.2 Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu tại Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài
2.2.1 Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu áp
dụng tại Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài
Khi doanh nghiệp muốn tham gia thủ tục HQĐT thì bắt buộc doanh nghiệp
phải đăng ký tài khoản riêng cho doanh nghiệp mình. Đây là điều kiện cần để DN
có thể thực hiện khai báo Hải quan điện tử được. Các bước đăng ký như sau:
* Bước 1: Đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử (Phụ lục 1)
- Doanh nghiệp liên hệ với Chi cục Hải Quan nơi thực hiện thủ tục hải quan
điện tử để xin mẫu đăng ký.
46 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
- Điền đầy đủ thông tin vào bảng đăng ký, ký tên, đóng dấu giáp lai 4 trang
đem nộp cho Chi cục Hải Quan Nội Bài kèm theo Giấy đăng ký kinh doanh (hoặc
chứng nhận đầu tư), Giấy chứng nhận đăng ký thuế (MST) (bản sao y có công
chứng nhà nước) và giấy giới thiệu.
- Chi cục Hải Quan Nội Bài sẽ tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra thông tin và cấp
cho doanh nghiệp một tài khoản và mật khẩu. Đây là tài khoản kết nối Hải Quan để
doanh nghiệp có thể truyền dữ liệu khai báo thủ tục HQĐT.
Với tài khoản cung cấp trên, doanh nghiệp có thể dùng để truy nhập, khai
báo dữ liệu HQĐT và làm thủ tục HQĐT với tất cả các Chi cục Hải quan nơi thực
hiện thủ tục hải quan điện tử.
Đại lý làm thủ tục HQĐT có thể thực hiện việc đăng ký tham gia thủ tục hải
quan điện tử cho chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở được ủy quyền.
* Bước 2: Công nhận tham gia thủ tục hải quan điện tử (Phụ luc 2)
Chi cục Hải quan Nội Bài cấp cho Doanh nghiệp giấy “Công nhận tham gia
thủ tục hải quan điện tử” là cơ sở phap lý để chứng minh rằng Doanh nghiệp đủ
điều kiện tham gia thủ tục hải quan điện tử.
Quy trình thủ tục hải quan điện tử hiện tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội
Bài được chia làm hai giai đoạn sau:
2.2.1.1. Giai đoạn 1: Theo quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu thí điểm tại Thông tư 222/2010/TT-BTC
Quy trình thủ tục hải quan điện tử thí điểm được áp dụng tại Chi cục Hải
quan CKSBQT Nội Bài từ tháng 6/2011 đến tháng 12/2012, có thể được mô tả như
sau:
Doanh nghiệp (DN) sử dụng chương trình phần mềm cập nhật các thông tin
khai hải quan bao gồm: Tờ khai điện tử, Vận đơn, Giấy chứng nhận xuất xứ, giấy
phép…
Dữ liệu khai HQĐT được đóng gói, ký và mã hóa, sau đó được gửi đến hệ
thống xử lý dữ liệu đặt tại Trung tâm xử lý dữ liệu điện tử của Cục Hải quan TP Hà
Nội (gọi tắt là VAN). Hệ thống xử lý dữ liệu của VAN sẽ kiểm tra xác thực doanh
47 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
nghiệp khai điện tử. (Dữ liệu khai điện tử tại thời điểm này vẫn được đóng gói và
đảm bảo VAN không biết được nội dung các thông tin khai điện tử của DN).
Dữ liệu khai điện tử được chuyển xuống hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của
Chi cục nơi mà DN mở tờ khai. Tại đây, hệ thống thông quan điện tử sẽ kiểm tra
chữ ký điện tử của DN, giải mã dữ liệu khai điện tử, kiểm tra các thông tin khai và
cấp số tờ khai trong trường hợp dữ liệu được chấp nhận. Thông tin được phản hồi
lại cho DN trong cả hai trường hợp: dữ liệu khai điện tử được chấp nhận hoặc
không được chấp nhận.
Căn cứ vào chính sách mặt hàng, bộ tiêu chí rủi ro, hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử tự động phân luồng xanh; vàng nhạt: kiểm tra dữ liệu điện tử, vàng đậm:
kiểm tra hồ sơ giấy hoặc đỏ. Sau khi phân luồng, hệ thống tự động gửi thông báo
hướng dẫn thủ tục HQĐT đến DN. Doanh nghiệp dựa trên thông báo hướng dẫn
làm thủ tục hải quan điện tử thực hiện các bước tiếp theo của quy trình HQĐT.
48 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Hình 2.2: Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo Thông tư 222/2010/TT-BTC
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
49 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
a. Quy trình thủ tục hải quan đối với tờ khai hàng hoá thuộc luồng xanh
Khai hải quan được phân vào luồng xanh khi đáp ứng một trong các trường hợp
sau:
- Luật quy định miễn kiểm tra hồ sơ và thực tế hàng hoá;
- Những hàng hoá có điểm rủi ro trong khoảng phân luồng xanh theo cách tính
của tiêu chí tính điểm;
- Các trường hợp khác theo quy định của Tổng cục Hải quan phân luồng xanh;
- Trên cơ sở xem xét đề xuất phân luồng vàng của các đơn vị nghiệp vụ trong
ngành;
- Đối với các thương nhân đặc biệt;
- Đối với lô hàng của các Doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan.
Nếu đáp ứng được một trong các trường hợp trên, doanh nghiệp sẽ tiến hành các
bước như sau:
Bước 1: Doanh nghiệp khai báo các thông tin khai điện tử theo yêu cầu của cơ
quan Hải quan, gửi thông tin đến Chi cục Hải quan nơi DN đăng ký tham gia thủ tục
hải quan điện tử (Chi cục HQ CKSBQT Nội Bài).
Bước 2: Công chức Hải quan tại bộ phận mở tờ khai hải quan ( thuộc Đội thủ
tục hàng hóa nhập, Đội thủ tục hàng hóa xuất, Đội thủ tục hàng hóa Chuyển Phát
Nhanh) kiểm tra, gửi thông tin phản hồi cho DN, cụ thể:
- Nếu tờ khai không được chấp nhận thì công chức hải quan tại bộ phận mở tờ
khai hải quan gửi phản hồi cho DN và từ chối bản khai.(Doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung
các nội dung thông tin khai điện tử theo yêu cầu của cơ quan Hải quan).
- Nếu tờ khai được chấp nhận, công chức hải quan tiếp nhận bản khai, ra số tờ
khai, phân luồng và gửi phản hồi cho DN.
Bước 3:
- Doanh nghiệp in tờ khai (02 bản) dựa trên thông tin khai điện tử đã được cơ
quan Hải quan chấp nhận, ký, đóng dấu vào tờ khai Hải quan, phụ lục tờ khai Hải quan
50 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
nếu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có từ 04 mặt hàng trở lên, in Thông báo hướng dẫn
thủ tục hải quan điện tử (đối với những tờ khai có thuế) mang đến cơ quan Hải quan để
thông quan.
- Doanh nghiệp mang tờ khai đã thông quan đến bộ phận giám sát của Chi cục
HQ CKSBQT Nội Bài để thông quan hàng hoá.
b. Quy trình thủ tục hải quan đối với tờ khai hàng hoá thuộc luồng vàng
Khai hải quan phân vào luồng vàng khi đáp ứng một trong các trường hợp sau:
- Luật quy định phải kiểm tra hồ sơ hải quan;
- Các tờ khai hải quan bị đánh giá có mức độ rủi ro trung bình trên cơ sở kết hợp
giữa tiêu chí tính điểm và tiêu chí lựa chọn;
- Các trường hợp do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và Chi cục trưởng
quyết định phân luồng vàng;
- Trên cơ sở xem xét đề xuất phân luồng vàng của các đơn vị nghiệp vụ trong
ngành;
- Theo tiêu chí lựa chọn ngẫu nhiên phân luồng vàng.
Như vậy, nếu đáp ứng được một trong những trường hợp này, doanh nghiệp sẽ
phải tiến hành khai hải quan theo các bước, cụ thể:
Bước 1: Doanh nghiệp khai báo các thông tin theo yêu cầu của cơ quan Hải
quan, gửi thông tin đến Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký tham gia thủ tục
hải quan điện tử ( Chi cục HQ CKSBQT Nội Bài)
Bước 2: Công chức hải quan tại bộ phận mở tờ khai hải quan kiểm tra, gửi
thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan cho DN, yêu cầu DN xuất trình tờ khai in và
chứng từ giấy thuộc bộ hồ sơ hải quan (chứng từ hàng hoá, chứng từ vận tải, giấy
phép…)
Bước 3: Công chức Hải quan tại bộ phận mở tờ khai hải quan kiểm tra các
chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan do DN nộp, xuất trình tuỳ theo từng trường hợp về
chính sách mặt hàng, chính sách thuế, trị giá hải quan, mã số hàng hoá… và quyết định
51 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
cho thông quan trên hệ thống nếu thấy hợp lệ, hoặc chuyển sang kiểm tra thực tế hàng
hoá (luồng đỏ).
Bước 4: Doanh nghiệp mang bộ hồ sơ hải quan đã được công chức tại bộ phận
mở tờ khai kiểm tra, đối chiếu hợp lệ đến bộ phận giám sát của Chi cục HQ CKSBQT
Nội Bài để thông quan hàng hoá.
c. Quy trình thủ tục hải quan đối với tờ khai hàng hoá thuộc luồng đỏ
Khai hải quan phân vào luồng đỏ khi đáp ứng một trong các trường hợp:
- Luật quy định phải kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hoá;
- Các tờ khai hải quan bị đánh giá có mức độ rủi ro cao trên cơ sở kết hợp giữa
tiêu chí tính điểm và tiêu chí lựa chọn;
- Các trường hợp khác theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
và Chi cục trưởng phải phân luồng đỏ;
- Trên cơ sở xem xét đề xuất phân luồng đỏ của các đơn vị nghiệp vụ trong
ngành;
- Theo tiêu chí lựa chọn ngẫu nhiên phân luồng đỏ.
Doanh nghiệp sẽ phải tiến hành theo năm bước nếu đáp ứng một trong các điều
kiện đã nêu như trên, cụ thể:
Bước 1: Doanh nghiệp khai báo các thông tin theo yêu cầu của cơ quan Hải
quan, gửi thông tin đến Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký tham gia thủ tục
hải quan điện tử ( Chi cục HQ CKSBQT Nội Bài)
Bước 2: Công chức hải quan tại bộ phận mở tờ khai kiểm tra, gửi thông báo
hướng dẫn làm thủ tục hải quan cho DN, yêu cầu DN xuất trình tờ khai in và chứng từ
giấy thuộc bộ hồ sơ hải quan (chứng từ hàng hoá, chứng từ vận tải, giấy phép…).
Bước 3: Công chức hải quan tại bộ phận mở tờ khai kiểm tra các chứng từ giấy
thuộc hồ sơ hải quan do DN nộp, xuất trình tuỳ theo từng trường hợp về chính sách
mặt hàng, chính sách thuế, trị giá hải quan, mã số hàng hoá… và ghi nhận kết quả kiểm
tra vào hệ thống.
52 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Bước 4: Doanh nghiệp xuất trình hàng hoá cho Chi cục Hải quan CKSBQT Nội
Bài để kiểm tra thực tế ( tại Đội nghiệp vụ nơi DN mở tờ khai hải quan như hàng hóa
xuất nhập khẩu (XNK) theo đường cargo tại Đội TT hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu,
còn qua các hãng chuyển phát nhanh Quốc tế như DHL, EMS, OA, Fedex, Hợp Nhất là
tại Đội thủ tục hàng hóa Chuyển Phát Nhanh). Công chức hải quan kiểm hóa tại bộ
phận đó tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá theo yêu cầu về hình thức, mức độ kiểm
tra thực tế hàng hoá do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi DN tham gia thủ tục
HQĐT tử quyết định trên hệ thống và ghi nhận kết quả kiểm tra thực tế vào hệ thống.
Sau khi kiểm tra xong công chức hải quan kiểm hóa sẽ nhập kết quả vào hệ thống xử lý
dữ liệu thông quan điện tử và in phiếu ghi kết quả kiểm tra, giao cho DN 01 bản.
Bước 5: Doanh nghiệp mang tờ khai đã kiểm hóa xong đến bộ phận giám sát
của Chi cục Hải quan cửa khẩu để thông quan hàng hoá.
Thủ tục hải quan được thực hiện trong giờ hành chính, trong trường hợp ngoài
giờ hành chính DN phải có đăng ký với cơ quan hải quan trước và Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan nơi DN tham gia thủ tục HQĐT quyết định cho phép kiểm tra chấp nhận
thông tin khai hải quan điện tử.
Việc nộp lệ phí làm thủ tục hải quan được thực hiện từ ngày 1 đến 10 hàng
tháng.
Việc kiểm tra sau thông quan do Chi cục Hải quan nơi DN tham gia thủ tục
HQĐT thực hiện trên cơ sở phân tích, xử lý thông tin từ cơ sở dữ liệu, chứng từ giấy
thuộc hồ sơ hải quan và thông tin của các bộ phận nghiệp vụ khác, của các cơ quan,tổ
chức, cá nhân và hải quan các nước.
Tuy nhiên, cần lưu ý, thủ tục HQĐT khác với khai hải quan từ xa. Khai hải quan
từ xa và thủ tục HQĐT đều là những cải tiến về thủ tục hải quan nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho người khai hải quan trong việc thông quan hàng hóa, đều dùng phương
thức truyền dữ liệu từ người khai hải quan đến cơ quan hải quan. Tuy nhiên, khai hải
quan từ xa được thực hiện tại khâu đăng ký tờ khai. Các thủ tục sau khi đăng ký tờ khai
53 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
được thực hiện dựa trên hồ sơ giấy theo các bước như thủ tục hải quan thông thường.
Còn thủ tục HQĐT bao gồm nhiều bước từ khâu đăng ký tờ khai, kiểm tra hồ sơ hải
quan điện tử, kiểm tra hàng hóa, thông quan hàng. Các thủ tục dựa trên dữ liệu điện tử
trên hệ thống của cơ quan hải quan, tờ khai điện tử in và các chứng từ kèm tờ khai in ra
từ hệ thống.
2.2.1.2 Giai đoạn 2: Theo quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu chính thức tại Nghị định 87/2012/NĐ-CP
Tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng và các Cục hải quan Tỉnh,
Thành Phố khác trên cả nước chính thức triển khai áp dụng thủ tục hải quan điện tử
theo Nghị định 87/2012/NĐ-CP được ban hành ngày 23/10/2012 và có hiệu lực từ
ngày 01/01/23. Triển khai thủ tục HQĐT theo Nghị định này đã mở ra một khung khổ
pháp lý cao hơn, một hành lang pháp lý rộng lớn hơn để triển khai hoạt động này trên
phạm vi cả nước. Nghị định này sẽ giúp nâng cao chất lượng trong công việc thực hiện
thủ tục HQĐT, tạo tiền đề quan trọng cho việc thực hiện thông quan tự động
VNACCS/VCIS, tiếp tục thúc đẩy mạnh mẽ quá trình cải cách thủ tục hành chính, hiện
đại hóa hải quan, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại và nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về hải quan.
Quy trình thủ tục HQĐT chính thức được áp dụng tại Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài từ ngày 01/01/2013, có thể được mô tả như sau: (So sánh mô hình
thí điểm theo Thông tư 222/2010/TT-BTC và mô hình chính thức theo Nghị định
87/2012/NĐ-CP sẽ thấy được điểm mới hơn trong mô hình chính thức do sự tự động
hóa cao hơn thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan ở các khâu tiếp nhận,
kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai).
54 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
So sánh quy trình thí điểm và quy trình chính thức
(Quy trình chính thức cho phép các khâu tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai được tự động hóa thông qua Hệ thống XLDLĐTHQ)
RICKMAN
THÍ ĐIỂM Khai HQ
Kiểm tra thực tế hàng hóa
Kiểm tra sơ bộ
Tiếp nhận
Đăng ký tờ khai
Kiểm tra Phân luồng
Kiểm tra hồ sơ
Giải phóng/ Thông quan
RICKMAN
CHÍNH THỨC
THỰC HIỆN THỦ CÔNG
Tiếp nhận
Khai HQ
Phân luồng
Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra thực tế hàng hóa
Kiểm tra sơ bộ
Đăng ký tờ khai
THỰC HIỆN THỦ CÔNG
THỰC HIỆN ĐIỆN TỬ
Giải phóng 15 Thông qua
Hình 2.3: Quy trình hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thí điểm
và chính thức
(Nguồn Ban cải cách và hiện đại hóa – Tổng cục Hải quan)
Quy trình thủ tục HQĐT chính thức theo Nghị định 87/2012/NĐ-CP của Thủ
tướng Chính Phủ về cơ bản gồm các bước sau:
Căn cứ Luât Hải quan, Nghị định 87/2012/NĐ-CP và Thông tư 196/2012/TT-
BTC Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định 3046/QĐ-TCHQ ngày 27/12/2012 về
quy trình HQĐT đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
a. Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với tờ khai luồng xanh và luồng xanh có
điều kiện
Sau khi hệ thống tự động phân luồng, hệ thống sẽ tự động phản hồi cho người
khai hải quan bao gồm số tờ khai, các chỉ dẫn và kết quả phân luồng:
55 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
- Đối với tờ khai được phân luồng xanh: Hệ thống chấp nhận thông tin tờ khai
HQĐT, cho phép “hàng hóa chấp nhận được thông quan ngay” hoặc “Giải phòng
hàng” hoặc “Đưa hàng về bảo quan” và hệ thống sẽ tự động chuyển tờ khai HQĐT
luồng xanh sang bước 5 của quy trình ( phúc tập hồ sơ).
Đối với người khai hải quan: Tờ khai thuộc luồng xanh doanh nghiệp chỉ việc in,
xuất trình tờ khai HQĐT ký, đóng dấu doanh nghiệp đã được cơ quan hải quan chấp
nhận thông quan trên hệ thống khai hải quan điện tử theo mẫu tờ khai HQĐT cùng
hàng hóa tại khu vực giám sát hải quan có kết nối hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan để xác nhận “ hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan” và làm tiếp thủ tục đưa
hàng hóa về.
- Đối với tờ khai được phân luồng xanh có điều kiện: tức là đối với các tờ khai
HQĐT được cơ quan hải quan chấp nhận “ Thông quan” hoặc “ Giải phóng hàng” hoặc
“ Đưa hàng hóa về bảo quản” với điều kiện phải xuất trình, nộp giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa hoặc chứng từ chứng minh hàng hóa đã đáp ứng các yêu cầu về
quản lý chuyên ngành, chứng từ chứng minh hàng hóa được hưởng thuế suất ưu đãi
đặc biệt, được miễn, giảm thuế hoặc bảo lãnh thuế phải nộp, chứng từ chứng minh đã
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xác nhận “ Hàng đã qua khu vực giám sát hải
quan”. Sau đó hệ thống sẽ chuyển tờ khai HQĐT sang bước 4 của quy trình (Quản lý,
hoàn chỉnh hồ sơ, xác nhận đã thông quan; giải phóng hàng; đưa hàng hóa về bảo quản;
hàng chuyển cửa khẩu, trao đổi thông tin với Chi cục hải quan cửa khẩu).
Đối với người khai hải quan: Đối với tờ khai luồng xanh có điều kiện doanh
nghiệp in, xuất trình tờ khai HQĐT ký, đóng dấu doanh nghiệp trên tờ khai và xuất
trình/nộp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu,… tại Chi cục nơi đăng ký tờ khai để xác
nhận “ Thông quan” hoặc “ Giải phóng hàng” hoặc “ Đưa hàng hóa về bảo quản”. Sau
đó cùng hàng hóa tại khu vực giám sát để hải quan xác nhận “ Hàng hóa đã qua khu
vực giám sát hải quan” và làm tiếp thủ tục (nếu có).
b. Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với tờ khai hải quan luồng vàng:
Hệ thống phân luồng vàng, hệ thống sẽ chỉ dẫn xuất trình, nộp chứng từ giấy
thuộc hồ sơ HQĐT để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hóa.
56 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
- Đối với công chức hải quan:
+ Công chức hải quan tiếp nhận (bước 1) có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra
chứng từ giấy do người khai hải quan nộp, xuất trình và cập nhập kết quả vào hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
+ In 02 phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng
từ giấy, ký tên, đóng dấu công chức và yêu cầu người khai hải quan ký, ghi rõ họ tên
trên phiếu ghi kết quả kết quả kiểm tra chứng từ giấy;
+ Căn cứ kết quả kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ HQĐT thực hiện “ Thông
quan” hoặc “Đưa hàng hóa về bảo quản” hoặc đối với những lô hàng thuộc diện phải
làm tiếp các thủ tục khác thì chuyển hồ sơ đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định
(trường hợp có những có những nghi vấn về trị giá hàng hóa thì thực hiện tham vấn
theo quy định hoặc có nghi vấn về hàng hóa thì chuyển luồng đỏ để kiểm tra thực tế
hàng hóa,…).
+ Trả người khai hải quan 01 tờ khai HQĐT in và 01 bản “Phiếu ghi kết quả
kiểm tra chứng từ giấy”.
- Đối với người khai hải quan:
Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử theo như yêu cầu
phản hồi, chỉ dẫn của hệ thống hải quan tại nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử để làm
thủ tục “ Thông quan” hoặc “Đưa hàng hóa về bảo quan” hoặc “ Giải phóng hàng”.
Sau đó cùng hàng hóa tại khu vực giám sát hải quan để xác nhận “ hàng hóa đã qua
khu vực giám sát hải quan” và làm tiếp thủ tục (nếu có).
c. Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với tờ khai luồng đỏ:
Hệ thống tự động phân luồng đỏ hoặc những trường hợp chuyển từ luồng xanh,
luồng vàng sang luồng đỏ trong một số trường hợp có dấu hiệu nghi vấn, có thông tin
quản lý rủi ro,…. Hệ thống phản hồi, chỉ dẫn xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ
hải quan điện tử và hàng hóa để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hóa.
57 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
- Đối với công chức hải quan:
+ Việc tiếp nhận, kiểm tra, in phiếu kiểm tra thực hiện như đối với trường hợp tờ
khai luồng vàng do công chức hải quan tiếp nhận làm.
+ Sau khi tờ khai HQĐT đã hoàn chỉnh hồ sơ, công chức tiếp nhận có trách
nhiệm cập nhập kết quả kiểm ra hồ sơ giấy vào hệ thống và chuyển sang khâu kiểm tra
thực tế hàng hóa trên hệ thống cũng như toàn bộ hồ sơ giấy xuống bộ phận kiểm tra
thực tế hàng hóa. Công chức kiểm tra thực tế hàng hóa có trách nhiệm: Kiểm tra thực
tế hàng hóa (bằng biện pháp thủ công, máy móc, thiết bị kỹ thuật bằng các biện pháp
nghiệp vụ khác) theo từng mức độ kiểm tra (miễn kiểm tra, kiểm tra một phần lô hàng
tới toàn bộ lô hàng); cập nhập kết quả kiểm tra vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan; In 02 phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu, ký tên, đóng dấu công chức và yêu
cầu người khai hải quan ký, ghi rõ họ tên trên bản phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa;
Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện “Thông quan” hoặc “Đưa hàng hóa
về bảo quản” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc đối với các lô hàng thuộc diện phải làm
tiếp các thủ tục hải khác chuyển hồ sơ đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.
+ Trả người khai hải quan 01 tờ khai HQĐT in và 01 bản “ Phiếu ghi kết quả
kiểm tra hàng hóa.
- Đối với người khai hải quan:
Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử theo yêu cầu, phản
hồi, chỉ dẫn của hệ thống hải quan tại nơi đăng ký tờ khai HQĐT và cùng với hàng hóa
để kiểm tra thực tế trước khia hàng hóa được “Thông quan” hoặc “Đưa hàng hóa về
bảo quản” hoặc “ Giải phòng hàng” và làm tiếp các thủ tục (nếu có).
2.2.2 Kết quả thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu tại Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài
Cục hải quan TP. Hà Nội triển khai thí điểm thủ tục HQĐT ngày 15/12/2009,
trong đó Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài triển khai ngày 10/06/2011 đứng thứ 10
trong số 13 Chi cục thuộc Cục hải quan TP Hà Nội.
58 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Trong thời gian vừa qua, việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử đã đạt được một
số kết quả quan trọng, giúp giảm thời gian thông quan, qua đó tiết kiệm thời gian, nhân
lực vả chi phí cho doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của cơ
quan hải quan,.... Tính đến tháng 12/2012, đã có gần 2905 doanh nghiệp tham gia thủ
tục hải quan điện tử. Thông quan điện tử được áp dụng cho 03 loại hình là kinh doanh,
gia công và sản xuất hàng xuất khẩu.
Mức độ điện tử hóa được nâng lên một bước, cụ thể như sau:
+ Tờ khai hải quan đã được điện tử hóa hoàn toàn; các chứng từ khác trong bộ
hồ sơ hải quan được điện tử hóa trên cơ sở chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ
điện tử;
+ Khai báo và tiếp nhận thông tin qua phương tiện điện tử: Toàn bộ khâu khai
báo, tiếp nhận và phản hồi thông tin khai hải quan đều được thực hiện qua nhà cung
cấp dịch vụ truyền nhận giá trị gia tăng trong giao dịch điện tử hải quan (C-VAN);
+ Hồ sơ hải quan dựa trên chứng từ điện tử: Tờ khai hải quan được điện tử hóa
và có giá trị như tờ khai giấy, các chứng từ khác điện tử hóa thông qua hình thức
chuyên đổi chứng từ giấy sang thông tin điện tử và khai tới cơ quan hải quan (theo quy
định của Luật giao dịch điện tử);
+ Xử lý thông tin khai hải quan tự động: Đã kiểm tra hợp lệ, hợp chuẩn thông
tin khai báo; đã kiểm tra cảnh báo chính sánh mặt hàng cho một số danh mục hàng hoá
quản lý theo chuyên ngành do các Bộ, Ngành công bố đã chuẩn hoá theo mã HS. Đã áp
dụng phương thức quản lý dựa trên kỹ thuật quản lý rủi ro để đánh giá độ tuân thủ và
phân luồng hàng hóa dựa trên bộ tiêu chí quản lý rủi ro và hồ sơ tuân thủ doanh nghiệp
thay cho việc kiểm soát từng giao dịch nhập khẩu.
Thời gian thông quan đối với các lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hải quan là 5
- 10 phút; đối với các lô hàng phải kiểm tra hồ sơ từ 20 - 30 phút; đối với các lô hàng
phải kiểm tra thực tế hàng hóa phụ thuộc vào thời gian kiểm tra hàng. Với lô hàng
thuộc diện miễn kiểm tra hải quan, doanh nghiệp được khai và thực hiện thủ tục hải
59 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
quan tại trụ sở doanh nghiệp (hiện nay, số lượng lô hàng thuộc diện này chiếm khoảng
50% trên tổng số lượng tờ khai).
(Nguồn: Ban Cải cách hiện đại hóa - Tổng cục Hải quan)
Giảm số lượng chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan phải nộp: Đối với lô hàng
thuộc diện miễn kiểm tra hải quan, doanh nghiệp chỉ cần khai tờ khai hải quan còn các
chứng từ khác lưu tại Doanh nghiệp; Đối với lô hàng phải qua kiểm tra hồ sơ, doanh
nghiệp cũng chỉ phải nộp các chứng từ (có thể dưới dạng chứng từ điện tử được chuyển
hóa từ chứng từ giấy) khi có yêu cầu của cơ quan Hải quan.
Kết quả thực hiện thể hiện qua các bảng thống kê như sau:
Bảng 2.2. Báo cáo tình hình triển khai thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu thí điểm theo Thông tư 222/2010/TT-BTC tại Chi cục (từ ngày
10/6/2011 đến 31/12/2012)
Số DN tham gia Số lượng TK Kim ngạch (Triệu USD)
Chi cục Hải quan Nội Bài
Tổng số DN DN Điện tử Tổng số TK TK Điện tử Tổng số KN KN Điện tử Tỷ lệ (DN điện tử/Tổng số DN) (%) Tỷ lệ(KN điện tử/Tổng KN) (%) Tỷ lệ (TK điện tử/Tổng số TK) (%)
Năm 2011
Năm 2012
869 903 908 812 837 985 1043 750 851 965 944 983 30 64 97 175 427 543 613 452 520 654 630 683 3,4 7,1 10,7 21,5 51 55 58 60 61 67 66 69 2508 2796 2847 2623 2798 3157 3787 2384 3100 3393 3251 3737 235 424 536 700 1380 1671 1993 1252 1733 2024 1751 1972 9,4 15,2 18,9 26,7 49 52 52 40 56 59 54 53 272 359 307 402 387 423 373 316 298 283 269 344 9 22 20 30 118 196 151 152 188 189 147 208 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 3,3 6,1 6,5 7,5 30 46 40 48 63 66 54 60
60 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng 995 1011 1068 968 1101 1096 1171 18260 718 727 768 712 890 1068 1151 10922 1890 3285 72 1941 3368 71 1931 3507 72 1841 3401 73 2431 4083 80 4139 4370 97 98 5156 5350 60 63745 29844 125 309 57 115 222 57 143 901 55 156 272 54 144 391 59 320 493 95 96 612 622 47 7243 2433 40 51 15 57 36 64 98 34
(Nguồn: Số liệu thống kê tại Chi cục Hải quan Nội Bài)
Bảng 2.3 Báo cáo tình hình triển khai thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu chính thức theo Nghị định 87/2012/NĐ-CP tại Chi cục (từ
01/01/2013 đến nay)
Số DN tham gia Số lượng TK
Tổng số TK Tổng KN Tổng số DN DN Điện tử TK Điện tử Kim ngạch (Triệu USD) KN Điện tử Chi cục Hải quan Nội Bài
653 288 746 899
649 258 722 851
5239 3767 5622 5367
5097 3566 5241 5038
1146 1141 783 787 1106 1117 1101 1116
Tỷ lệ (TK điện tử/Tổng số TK) (%) 97,3 94,7 93,2 93,9 Tỷ lệ(KN điện tử/Tổng KN) (%) 99,4 89,6 96,8 94,7 Tỷ lệ (DN điện tử/Tổng số DN) (%) 99,6 99,5 99 98,7
93,1 667 616 94,6 99 5533 5153 1153 1143
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5
93,2 94,2 409 3662 383 3479 92,4 95 99 99,1 4594 30122 4284 28379 1118 6437 1107 6381
Tháng 6 Tổng
(Nguồn: Số liệu thống kê tại Chi cục Hải quan Nội Bài)
61 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Qua hai bảng số liệu 2.2 và 2.3 trên đây cho thấy lượng doanh nghiệp tham gia
thực hiện thủ tục HQĐT tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài đã tăng lên đáng kể tử
khi thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử (6/2012)) đến khi thực hiện chính thức
thủ tục HQĐT, số lượng doanh nghiệp tham gia thủ tục HQĐT tăng mạnh 06 tháng
cuối năm 2012 và 06 tháng đầu năm 2013 gần như DN tham gia HQĐT. Việc này đã
góp phần đẩy tỷ lệ tờ khai và tỷ lệ kim ngạch thực hiện thủ tục HQĐT cũng tăng theo,
tỷ lệ tờ khai và tỷ lệ kim ngạch đến cuối năm 2012 đạt 96% và 98%, trong khi đó tỷ lệ
tờ khai và tỷ lệ kim ngạch trung bình của cả năm 2012 chỉ có 47% và 34%. Nhưng đến
đầu năm 2013 khi thủ tục HQĐT chính thức được triển khai thì tỷ lệ tờ khai điện tử và
tỷ lệ kim ngạch của từng tháng cũng như trung bình 6 tháng đã đạt gần 100%.
Nhìn chung, việc triển khai thực hiện thí điểm thủ tục HQĐT đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo Thông tư 222/2010/TT-BTC tại Chi cục Hải quan Nội Bài
từ 10/6/2011 đến 31/12/2012 bước đầu đã đạt kết quả rất khả quan. Đây là tiền đề rất
quan trọng để Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài thực hiện thành công thủ tục hải
quan điện tử chính thức được triển khai từ 01/01/2013. Kết quả cho thấy 100% doanh
nghiệp đã tham gia thủ tục HQĐT, tỷ lệ tờ khai điện tử đạt 100% trên tổng số tờ khai
làm thủ tục hải quan tại Chi cục, tỷ lệ kim ngạch cũng đã đạt 100%.
Để có thể nhìn thấy rõ hơn kết quả thực hiện thủ tục HQĐT tại Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài, người viết đã thu thập và đưa ra bảng số liệu so sánh giữa hai Chi
cục lớn của Cục Hải quan TP Hà Nội là Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài và Chi
cục Hải quan Bắc Hà Nội sau:
62 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Bảng 2.4: So sánh số liệu thực hiện thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan Nội Bài và Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội
(từ 6/2011-12/2012)
Chi cục Chi cục HQ
Nội dung HQNB Bắc HN STT
1 Số lượng tờ khai đã làm thủ tục HQĐT 29844 65136
Tờ khai nhập khẩu 26263 35056
Luồng xanh 18246 18200
Luồng Vàng 5557 11560
Luồng Đỏ 2460 5296
Tờ khai xuất khẩu 3581 30080
Luồng xanh 1639 16203
Luồng Vàng 199 10245
Luồng Đỏ 1743 3632
2 Tổng trị giá (triệu USD) 2433 5,991
Nhập khẩu 1920 1,410
Xuất khẩu 513 4,581
576 211 Tổng số thuế (triệu USD) 3
(Nguồn: Chi cục Hải quan Nội Bài - Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội)
4528 3116 Số lượng DN đã tham gia thủ tục HQĐT 4
Qua bảng số liệu trên thì tình hình thực hiện thí điểm thủ tục HQĐT từ tháng
6/2011 đến tháng 12/2012 của Chi cục là rất khả quan, mặc dù số lượng tờ khai làm thủ
tục HQĐT, kim ngạch HQĐT tại Chi cục Hải quan Nội Bài ít hơn số lượng tờ khai làm
63 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
thủ tục HQĐT và kim ngạch HQĐT tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội nhưng tổng số
thuế thu được và số lượng DN đã tham gia thủ tục HQĐT của Chi cục Hải quan Nội
Bài lại nhiều hơn nhiều so với Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội. Điều này chứng tỏ việc
thực hiện thủ tục HQĐT tại Chi cục Hải quan Nội Bài là tương đối tốt và có hiệu quả.
Ngoài ra việc thực hiện triển khai điện tử trong thời gian vừa qua giúp cho Chi
cục đạt được một số lợi ích khác như:
- Rút ngắn thời gian làm thủ tục hải quan (thời gian làm thủ tục trung bình đối
với luồng xanh còn 5-10 phút, luồng vàng 20-30 phút);
- Giúp cho công tác quản lý của Lãnh đạo Đội, Tổ, Chi cục được tốt hơn, việc
quản lý nhân lực tốt giúp cho Chi cục thường xuyên có sự thay đổi, bố trí, sắp xếp vị trí
công việc của từng cán bộ công chức được tốt nhất và phù hợp nhất. Bên canh đó Lãnh
đạo Chi cục có thể nắm bắt được những vụ việc, vướng mắc phát sinh trong quy trình
nghiệp vụ một cách thường xuyên để có những biện pháp khắc phục, giải quyết kịp
thời;….
Kể từ cuối năm 2009, đầu năm 2010 thì ngành Hải quan đã triển khai việc thực
hiện thí điểm mở rộng thủ tục HQĐT, theo đó có một số điểm khác biệt so với giai
đoạn thực hiện trước:
Thứ nhất, trước đây, thủ tục hải quan điện tử được thực hiện khép kín tại một
Chi cục Hải quan điện tử. Do đó, nếu muốn thực hiện thủ tục HQĐT thì Tổng cục Hải
quan phải thành lập một Chi cục Hải quan điện tử. Thế nhưng, trong giai đoạn thực
hiện mở rộng thí điểm, thủ tục HQĐT sẽ được thực hiện ở bất kì chi cục nào. Do đó,
Tổng cục Hải quan sẽ không phải thành lập thêm Chi cục hải quan điện tử nữa.
Thử hai, trước đây, dữ liệu được xử lý tập trung tại một chi cục. Trong giai đoạn
mở rộng, dữ liệu sẽ được xử lý tập trung tại cấp Cục và việc thực hiện thủ tục hải quan
và thông quan hàng hóa sẽ được tiến hành tại Chi cục.
Thứ ba, mức độ tự động hóa và điện tử hóa được nâng cao hơn so với giai đoạn
trước, cụ thể như sau:
64 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
+ Doanh nghiệp được sử dựng chứng từ điện tử hoặc ở dạng điện tử chuyển đổi
từ chứng từ giấy kèm theo tờ khai hải quan điện tử trong hồ sơ hải quan để cơ quan Hải
quan kiểm tra theo yêu cầu.
+ Doanh nghiệp được thông quan hoặc giải phóng hàng trên cơ sở tờ khai điện
tử mà không phải xuất trình hoặc nộp các chứng từ kèm theo tờ khai trong hồ sơ hải
quan đối với những lô hàng thuộc diện được miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực
tế hàng hóa; chỉ phải nộp hoặc xuất trình chứng từ kèm theo tờ khai trong hồ sơ hải
quan có liên quan đến nội dung cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra đối với những lô
hàng thuộc diện phải kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa.
+ Được sử dụng chứng từ in ra từ hệ thống khai hải quan điện tử (có đóng dấu
và chữ ký của đại diện doanh nghiệp) đối với lô hàng đã được cơ quan Hải quan chấp
nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa về bảo quản trên hệ thống xừ lý dữ
liệu điện tử hải quan để làm chứng từ vận chuyển trên đường.
+ Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin về quá trình xử lý hồ sơ hải quan
điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2.2.3 Đáng giá kết quả thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
2.2.3.1 Những ưu điểm
Qua 06 tháng thực hiện thí điểm thủ tục HQĐT theo Thông tư 222/2012/TT-
BTC và 06 tháng thực hiện chính thức thủ tục HQĐT theo Nghị định 87/2012/NĐ-CP ,
mặc dù có nhiều khó khăn nhưng nhìn chung việc triển khai thủ tục HQĐT tại Chi cục
hải quan CKSBQT Nội Bài đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Kết quả này là
tiền đề đề Chi cục nói riêng và Cục hải quan TP Hà Nội nói chung, TCHQ tiếp tục phát
triển và hoàn thiện hơn nữa thủ tục HQĐT chính thức theo Nghị định 87/2012/NĐ-CP
cũng như tạo tiền đề quan trọng trong việc triển khai thông quan tự động một cửa theo
VNACCS/VCIS trong tương lai, đây là nội dung cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính,
hiện đại hóa ngành hải quan.
65 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Qua thực tế triển khai thủ tục HQĐT trong thời gian qua, có thể khẳng định
được rằng thủ tục HQĐT đã có rất nhiều tiến bộ và ưu điểm hơn so với thủ tục hải
quan truyền thống. Hầu hết các bước cơ bản của quy trình nghiệp vụ hải quan đã được
điện tử hóa, cụ thể được thể hiện qua bảng so sánh dưới đây:
Bảng 2.5: So sánh thủ tục hải quan truyền thống (TTHQTT) và thủ tục hải quan
điện tử (TTHQĐT)
TT Nội dung TTHQTT TTHQĐT
1 Tiếp nhận dữ liệu khai báo Máy Máy
2 Kiểm tra logic dữ liệu khai báo Thủ công Máy
3 Kiểm tra sơ bộ số liệu khai báo Thủ công Thủ công
4 Cấp số tờ khai Máy Máy
5 Phân luồng tờ khai Máy Máy
6 Kiểm tra phân luồng Thủ công Thủ công
7 Kiểm tra chi tiết hồ sơ Thủ công Thủ công
8 Kiểm tra thực tế hàng hóa Thủ công Thủ công
9 Xác nhận thông quan Thủ công Thủ công
Máy 10 Trao đổi thông tin giữa hải quan và DN Thủ công
Máy 11 Luân chuyển thông tin giữa các bộ phận HQ Thủ công
Máy 12 Thủ công Lưu chứng từ tại cơ quan Hải quan (Đối với luồng xanh)
13 Lưu chứng từ tại doanh nghiệp Thủ công Thủ công
(Nguồn: Ban cải cách hiện đại hóa -Tổng cục Hải quan)
(Bảng 2.5 nêu trên được xây dựng dựa trên các quy định của pháp luật có liên
quan cũng như thực tế triển khai việc thực hiện thông quan điện tử đối với các loại
hình hàng hóa nhập khẩu)
a. Đối với Doanh nghiệp
66 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Qua khảo sát 40 DN đã tham gia thủ tục HQĐT, các DN đều cho rằng thủ tục
HQĐT có tiến bộ hơn thủ tục hải quan truyền thống và doanh nghiệp được hưởng
nhiều lợi ích khi tham gia thủ tục hải quan điện tử. Mặc dù các DN đều chưa thống kê
được số liệu cụ thể nhưng có đánh giá những lợi ích đạt được là tiết kiệm chi phí
82,5%, tăng uy tín thương hiệu 57,5%, tiết kiệm thời gian 67,5%, tăng lợi nhuận 50%
và có lợi ích khi tham gia thủ tục HQĐT 82,5% theo kết quả tại bảng tóm tắt sau (Bảng
kết quả chi tiết tại Phụ lục 3)
Bảng 2.6: Tóm tắt kết quả khảo sát 40 DN làm thủ tục HQĐT tại Chi cục Hải
quan CKSBQT Nội Bài
Chi phí về Thời DN nhận xét nhân lực gian Đánh giá lơị ntn về thủ tục Đánh giá về Đánh gía Chi Đánh gía về trong việc trung ích cuả DN HQĐT so với doanh thu, phí làm thủ uy tín thương thực hiện bình tham gia thủ thủ tục HQ lợi nhuận. tục của DN hiệu DN thủ tục DN tục HQĐT truyền thống HQĐT hoàn
thành
thông
quan
hàng
hóa khi Giảm Tăng Nhanh Chậm Tăng Giảm Tăng Giảm Lợi ích Không lợi ích Đã tiết kiệm Chưa tiết kiệm thực
hiện
HQĐT
(phút)
82.5%
17.5%
67.5%
32.5%
50%
50%
82.5% 17.5%
82,5%
17,5%
57.5%
42.5%
18.425
67 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Bảng 2.7: Tóm tắt kết quả khảo sát 40 doanh nghiệp đã làm thủ tục hải quan
truyền thống tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
Thời gian trung bình DN hoàn Số DN Tỷ lệ (%)
STT thành thông quan hàng hóa khi
thực hiện thủ tục hải quan truyền
thống
1 Từ 1-2 giờ 0 0
2 Từ 2-4 giờ 6 15
3 Từ 4-8 giờ 34 85
(Nguồn số liệu trên được tổng hợp từ kết quả khảo sát thực tế 40 DN tại Chi cục Hải
quan CKSBQT Nội Bài vào tháng 6 năm 2013 bằng phương pháp phát phiếu khảo sát
đánh giá của DN khi thực hiện thủ tục HQĐT theo mẫu phiếu khảo sát chuẩn của Bộ
Tài Chính được chi tiết tại mẫu 1 Phụ lục 3)
Tiết kiệm thời gian làm thủ tục:
Trước đây cũng như hiện nay, khi làm thủ tục hải quan thủ công, DN thường
mất rất nhiều thời gian cho việc làm thủ tục. Để làm thủ tục cho một lô hàng theo
phương pháp truyền thống DN phải mất rất nhiều thời gian chuẩn bị hồ sơ để nộp, xuất
trình cho cơ quan Hải quan tại cửa khẩu. DN cũng mất nhiều thời gian cho việc đi lại
để nộp, bổ sung hồ sơ, chờ đợi giải quyết hồ sơ ở rất nhiều bộ phận của cơ quan Hải
quan. Nay với thủ tục HQĐT, Doanh nghiệp có thể khai báo bất cứ lúc nào, bất cứ ở
đâu nếu có nối mạng với cơ quan Hải quan, Cùng một lúc DN có thể làm thủ tục ở
nhiều cửa khẩu (cảng, sân bay, kho ngoại quan...) khác nhau mà không cần đến cơ
quan Hải quan (trừ luồng vàng và luồng đỏ phải nộp hồ sơ, giấy phép). Trong thời gian
68 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
chờ thông tin phản hồi từ cơ quan Hải quan, DN có thể bố trí nhân viên làm việc khác
tại cơ quan.
Theo kết quả khảo sát 40 DN đã tham gia thủ tục HQĐT tại Chi cục, có đến
85% DN cho rằng thời gian làm thủ tục thông quan trung bình cho một lô hàng theo
thủ tục hải quan truyền thống là 4 - 8 giờ (Bảng 2.7). Khi thực hiện thủ tục HQĐT thời
gian làm thủ tục thông quan cho một lô hàng là 18,425 phút (Bảng 2.6), trong đó thời
gian làm thủ tục thông quan đối với luồng xanh là từ 5 - 10 phút, luồng vàng từ 20 - 30
phút, luồng đỏ từ 1 - 2 giờ. DN đã tiết kiệm được khoảng 2 – 4 giờ cho một lô hàng.
Theo kết quả khảo sát tại Bảng 2.6 trên thì có 67,5% các DN cho rằng thực hiện
thủ tục HQĐT đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhanh hơn so với thủ tục hải
quan truyền thống bởi vì được thông quan hàng hóa nhanh hơn so với thủ tục truyền
thống, DN không phải mất nhiều thời gian đi lại, gặp hải quan để làm thủ tục, mọi
thông tin đều gửi truyền từ phía DN vào hệ thống của hải quan, DN sẽ được cấp ngay
số tờ khai và thông quan khi qua khu vực giám sát của hải quan đối với tờ khai được
hệ thống phân luồng xanh; DN sẽ xuất trình chứng từ điện tử tại bộ phận mở tờ khai để
làm thủ tục thông quan đối với tờ khai được hệ thống phân luồng vàng và xuất trình
hàng hóa tại địa điểm kiểm tra hải quan nếu được hệ thống phân luồng đỏ. Vì vậy các
DN rất hưởng ứng về việc thông thoáng và thuận lợi của việc thưc hiện thủ tục HQĐT.
Tuy nhiên các DN đều cho rằng cơ quan hải quan nên triển khai nhanh việc quản lý rủi
ro để thủ tục HQĐT được thông thoáng, thuận lợi như đúng tính chất của nó bằng việc
để hệ thống tự động phân luồng theo chuẩn là 80% luồng xanh, 15% luồng vàng và 5%
luồng đỏ. Khi đó thủ tục HQĐT sẽ được thông thoáng, thuận lợi và được các DN tích
cực hưởng ứng gần như 100%.
Việc thông quan hàng hóa nhanh chóng giúp cho DN chủ động trong hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, trong sản xuất, kinh doanh, tiết kiệm nhiều chi phí hữu hình
cũng như vô hình.
• Giảm bớt nhân sự cho việc làm thủ tục:
69 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Theo bảng khảo sát tại Bảng 2.6 thì có 82,5% DN đánh giá là giảm được chi phí
về nhân lực trong việc thực hiện thủ tục HQĐT và 17,5% DN đánh giá tăng chi phí về
nhân lực trong việc thực hiện thủ tục HQĐT. Tuy nhiên nhìn vào bảng khảo sát trên
chúng ta thấy rằng đa số các DN đều cho rằng việc tham gia thủ tục đã giảm được chi
phí về nhân sự trong khâu làm thủ tục hải quan bời vì họ đều cho rằng do đơn giản
trong việc khai báo, lập bộ hồ sơ chứng từ và DN có thể khai báo từ cơ quan DN, một
nhân viên có thể khai báo nhiều tờ khai cùng một lúc, khai báo ở nhiều cửa khẩu khác
nhau mà không cần phải đến các cửa khẩu để nộp hồ sơ như thủ tục hải quan truyền
thống cho nên nhân sự phục vụ cho việc làm thủ tục của các DN sẽ giảm.
• Tiết kiệm chi phí làm thủ tục:
Xem Bảng tổng hợp khảo sát 40 DN đã tham gia thủ tục HQĐT tại Chi cục (Bảng
2.6) thì có đến 82,5% các DN đều cho rằng đã tiết kiệm được chi phí làm thủ tục hải
quan và 17,5% các DN cho rằng chưa tiết kiệm được chí làm thủ tục hải quan. Tuy
nhiên kết quả này cũng đã rất khả quan vì việc thực hiện thủ tục HQĐT đang ở giai
đoạn đầu khi thực hiện HQĐT chính thức theo Nghị định 87 /2012/NĐ-CP còn gặp rất
nhiều khó khăn, vướng mắc phát sinh mà cần phải hoàn thiện và khắc phục.
Các DN đều cho rằng do giảm được thời gian và nhân sự cho việc làm thủ tục
và không phải tiếp xúc với nhiều bộ phận hải quan như đăng ký, tính thuế, giá, kiểm
tra, giám sát kho bãi cho nên hạn chế rất nhiều tiêu cực phát sinh đồng thời do giải
phóng hàng nhanh nên DN cũng giảm được chi phí kho bãi, chi phí bốc xếp, lãi vay
ngân hàng. Qua kết quả khảo sát cho thấy các DN khi tham gia thủ tục HQĐT đã tiết
kiệm được rất nhiều chi phí. Mặc dù các DN chưa thống kê bằng con số cụ thể nhưng
theo nhận xét của các Doanh nghiệp thì chi phí này đã được giảm đáng kể.
• Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận:
Qua khảo sát cho thấy các DN khi tham gia thủ tục HQĐT đã tiết kiệm được rất
nhiều chi phí. Mặc dù các DN chưa thống kê được bằng con số nhưng theo nhận xét
của Doanh nghiệp thì chi phí này được giảm đáng kể
70 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Với việc giảm thời gian làm thủ tục, thông quan hàng hóa nhanh, giảm bớt các
khoản chi phí như đã nêu trên thì việc tăng doanh thu của DN là điều tất yếu. Qua khảo
sát cho thấy có 50% các doanh nghiệp đánh giá tăng lợi nhuận, tăng doanh thu khi
tham gia thủ tục HQĐT (Bảng 2.6).
• Tăng uy tín thương hiệu Doanh nghiệp:
Ngoài những lợi ích như đã nêu trên, việc tham gia thủ tục của các DN còn là
dịp để giới thiệu thương hiệu của mình. Do thủ tục HQĐT là một sự kiện nổi bật chưa
từng có nên rất được nhiều người, được các cơ quan truyền thông đại chúng (truyền
thanh, truyền hình, báo chí, báo điện tử...) trong nước cũng như nước ngoài quan tâm.
Sự xuất hiện hình ảnh, thông tin về các DN này trên các phương tiện thông tin đại
chúng là cơ hội để các DN quảng bá thương hiệu của mình mà không phải tốn kém chi
phí cho việc quảng cáo. Kết quả khảo sát cho thấy có 57,5% DN đánh giá lợi ích này
(Bảng 2.6).
Lợi ích trong việc sử dụng hệ thống khai báo điện tử:
Các DN tham gia thủ tục HQĐT được tổ chức truyền nhận dữ liệu (VAN) là
công ty FPT cung cấp một phần mềm khai báo miễn phí. Mặc dù hệ thống này còn có
những hạn chế, chưa có nhiều tiện ích nhưng về cơ bản cũng đã giúp ích cho DN trong
việc khai báo, khai thác các tiện ích, chức năng từ hệ thống. DN có thể quản lý các
thông tin về tờ khai, hồ sơ, chứng từ có liên quan đến hoạt động XNK của DN khi sử
dụng hệ thống này.
• Những lợi ích khác:
Qua kết quả khảo sát (Bảng 2.6 và Bảng 2.7) có đến 82,5% các DN cho rằng
việc tham gia thủ tục HQĐT mang lại nhiều lợi ích như:
- Việc chỉ làm thủ tục tại Chi cục HQĐT cũng giúp cho DN không phải mất thời
gian cho việc xác minh nợ thuế tại các Chi cục khác. Nếu làm thủ tục HQ truyền thống
tại nhiều cửa khẩu, khi có tình trạng cưỡng chế, DN phải đi xác nhận không nợ thuế tại
71 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
nhiều chi cục (nơi còn nợ thuế), rất tốn thời gian, mặc dù DN đã nộp thuế nhưng vì một
lý do nào đó hệ thống vẫn thông báo DN chưa nộp thuế (cưỡng chế nhầm).
- Tham gia thủ tục HQĐT giúp DN giảm bớt rất nhiều giấy tờ phải nộp cho cơ
quan Hải quan. Việc áp dụng việc kê khai tự tính thuế, tự lưu giữ các chứng từ, hồ sơ
và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật đã nâng cao vai trò trách nhiệm của các DN
trong hoạt động XNK.
- Các DN được hỗ trợ và hướng dẫn kịp thời về thủ tục hải quan thông qua cơ
quan VAN và Chi cục HQĐT mà không phải tốn bất kỳ khoản chi phí nào.
- Việc tham gia thủ tục HQĐT giúp cho DN làm quen với loại hình thủ tục mới.
Đây cũng là bước chuẩn bị, là cơ hội để các DN tự khẳng định mình trong lĩnh vực
thương mại điện tử. Việc tham gia trước của các DN sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các
DN trong quá trình cạnh tranh đối với các đối thủ khác khi Việt Nam chính thức tham
gia WTO.
b. Đối với cơ quan Hải quan
Qua khảo sát 50 cán bộ, công chức trong Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài
đang làm việc tại các bộ phận, tổ, đội liên quan đến nghiệp vụ hải quan thì hầu hết các
cán bộ, công chức của Chi cục đều cho rằng thủ tục hải quan điện tử có nhiều tiến bộ
hơn thủ tục hải quan truyền thống, không những doanh nghiệp được hưởng nhiều lợi
ích khi tham gia thủ tục HQĐT mà bản thân cơ quan hải quan cũng đã đạt được rất
nhiều tiến bộ, hiệu quả, lợi ích từ việc triển khai thực hiện. Kết quả khảo sát của Chi
cục hải quan CKSBQT Nội Bài (ngày 30/06/2013) cho thấy việc triển khai thủ tục
HQĐT đã: 100% đánh giá tạo được tính công khai, minh bạch; 92% đánh giá có hiệu
quả trong công tác quản lý điều hành công việc; 100% đánh giá giảm nhân lực khi thực
hiện; 78% đánh giá hệ thống trang thiết bị đáp ứng; 100% đánh giá đáp ứng về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ theo bảng tóm tắt kết quả cán bộ công chức tại Chi cục như sau
(Bảng số liệu chi tiết tại Phụ lục 3):
72 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Bảng 2.8: Tóm tắt kết quả khảo sát Hải quan cán bộ công chức vê việc
Yêu cầu về
Thời
Thời
Đánh giá hệ
trình độ
gian
Đánh giá tính
Đánh gia về
gian
thống trang
chuyên môn
trung
công khai
nhân lực tham
trung
thiết bị thực
về nghiệp vụ
bình
minh bạch khi
gia thực hiện
Đánh giá về công
bình
hiện thủ tục
thực hiện thủ
làm thủ
thực hiên thủ
trực tiếp thủ
tác quản lý điều
làm thủ
hành công việc
HQĐT
tục HQĐT
tục HQ
tục HQĐT
tục HQĐT
tục
truyền
HQĐT
thống
của cán
của cán
bộ, công
bộ, công
chức hải
Không
chức hải
quan
Đáp
đáp
Cần
Cần
quan
hiệu
Không
(phút)
ứng
ứng
nhiều
ít
Có Không
(phút)
Tăng Giảm
quả
hiệu quả
78%
22%
100%
100%
5.82
28.70
16%
84%
92%
8%
thực hiện thủ tục HQĐT tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
(Nguồn Số liệu trên được tổng hợp từ kết quả khảo sát thực tế 50 CBCC tại Chi cục
Hải quan CKSBQT Nội Bài vào tháng 6 năm 2013 bằng phương pháp pháp phát phiếu
phỏng vấn cán bộ hải quan về thủ tục HQĐT theo mẫu phiếu khảo sát chuẩn của Bộ
Tài Chính được chi tiết tại mẫu 2 Phụ lục 3)
- Việc thực hiện thủ tục HQĐT thể hiện rõ quyết tâm đổi mới, cải cách thủ tục
hành chính, thay đổi phương thức quản lý của Cục Hải quan TP. Hà Nội nói riêng và
ngành Hải quan nói chung. Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro dựa trên nền tảng
trang thiết bị hiện đại thay thế cho phương pháp quản lý thủ công truyền thống.
Chuyển từ kiểm tra trước, kiểm tra trong thông quan (tiền kiểm) sang kiểm tra sau
73 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
thông quan (hậu kiểm), tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong việc giải phóng nhanh
hàng hóa.
- Theo kết quả khảo sát (Bảng 2.8) thực hiện thủ tục hải quan điện tử đã được
được trang bị hệ thống công nghệ thông tin tin hiện đại và các trang thiết bị máy móc
khác phục vụ hải quan điện tử, có đến 78% cán bộ, công chức cho rằng hệ thống các
trang thiết bị được đáp ứng.
Việc triển khai thực hiện thủ tục HQĐT của ngành Hải quan đã giúp Chi cục hải
quan CKSBQT Nội Bài từng bước được trang bị, nâng cấp. Số lượng và chất lượng
máy tính chủ, máy tính chạm được trang bị tăng lên rất nhiều, tốc độ đường truyền
mạnh hơn và được nâng cấp cũng như số lượng và chất lượng các phần mềm nghiệp vụ
hỗ trợ thủ tục hải quan điện tử của Chi cục được đáp ứng.
- Việc thực hiện thủ tục HQĐT và ra đời Chi cục HQĐT đã làm giảm một phần
áp lực công việc cho các Chi cục Hải quan cửa khẩu. Toàn bộ công việc được xử lý
thông qua hệ thống máy tính giúp cho việc quản lý được hiệu quả, khoa học; hạn chế
sự tiếp xúc giữa DN và cơ quan Hải quan và hạn chế tình trạng tiêu cực xãy ra.
- Với bộ máy tổ chức gọn nhẹ, quy trình thủ tục đơn giản, ít sử dụng hồ sơ giấy,
một công chức Hải quan có thể xử lý nhiều công việc khác nhau. Thông qua hệ thống,
các khâu nghiệp vụ được tuần tự tiến hành, tiết kiệm thời gian luân chuyển và trình ký
hồ sơ. Do đó, thời gian thông quan hàng hóa nhanh hơn so với quy trình thủ công
truyền thống. Theo kết quả khảo sát thì thời gian trung bình làm thủ tục HQĐT của cán
bộ, công chức chỉ còn 5,82 phút so với trước đây làm thủ tục hải quan truyền thống là
28,7 phút (Bảng 2.8).
- Qua kết quả khảo sát tại Bảng 2.8 trên thì có 100% cán bộ công chức đều cho
rằng đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng trong quản lý. Toàn bộ các thông
tin yêu cầu của cơ quan HQ đối với DN được thể hiện trên hệ thống, giúp cho DN chủ
động trong việc làm thủ tục, hạn chế việc đi lại nhiều lần, gây phiền hà cho DN.
74 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
- Việc thực hiện thủ tục HQĐT đòi hỏi cơ quan Hải quan, cán bộ công chức Hải
quan cần có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ thủ tục HQĐT, hiểu biết về pháp luật
hải quan, có trình độ ngoại ngữ, có trình độ tin học và sử dụng thành thạo các phần
mềm nghiệp vụ hải quan, am hiểu về chính sách thương mại quốc tế và khu vực, tuân
thủ pháp luật công chức và kỷ cương của Ngành Hải quan. Qua khảo sát cán bộ, công
chức tại Chi cục thì 100% cán bộ, công chức đều cho rằng thực hiện thủ tục HQĐT rất
cần về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Xây dựng được hình ảnh đẹp của cơ quan Hải quan về cơ sở vật chất, trang bị
hiện đại, tác phong làm việc văn minh lịch sự, thái độ, tinh thần phục vụ DN trong hoạt
động XNK. Với quy trình nghiệp vụ hiện nay thì ngành Hải quan nói chung cần kiện
toàn lại bộ máy làm việc, sắp xếp bố trí lại cán bộ, công chức trong quy trình, không
cần thêm nguồn nhân lực trong quy trình nghiệp vụ. Thậm chí các cán bộ, công chức
tại Chi cục hải quan cửa khẩu, ngoài cửa khẩu trực tiếp thực hiện cần giảm bớt và sẽ
tăng nguồn nhân lực này lên tại khâu sau thông quan hay hậu kiểm, được bố trí tập
trung tại cấp Cục, cấp Tổng cục.
Theo kết quả khảo sát 50 cán bộ, công chức tại Chi cục thì có đến 84% cán bộ,
công chức cho rằng cần giảm nguồn nhân lực tham gia thực hiện trực tiếp thủ tục
HQĐT và cần nâng cáo chất lượng về nguồn nhân lực thực hiện này hơn nữa.
- Những thành công bước đầu của việc thực hiện thí điểm thủ tục HQĐT tại đơn
vị là tiền đề cho việc phát triển thủ tục HQĐT trong tương lai. Qua đó, Cục Hải quan
Hà Nội, Tổng cục Hải quan đã rút ra được nhiều kinh nghiệm trong việc chỉ đạo thực
hiện thông quan điện tử thời gian qua, định hướng cho công tác thông quan điện tử
trong thời gian tới.
c. Đối với xã hội
- Đây là sự kiện quan trọng được sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ, các bộ
ngành và sự ủng hộ của cộng đồng DN, xã hội.
75 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
- Là một trong những động thái tích cực chứng tỏ thiện chí của Việt Nam trong
việc hội nhập với thế giới.
2.2.3.2 Những nhược điểm
Trên thực tế, sau thời gian tổ chức triển khai thực hiện thí điểm thủ tục HQĐT
đã bộc lộ một số khó khăn, phức tạp, do khối lượng công việc cần triển khai thực hiện
Quyết định của Thủ tướng, của Bộ Tài chính là rất lớn, liên quan tới hầu hết các hoạt
động nghiệp vụ của hải quan, trong khi đó cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống mạng, tốc
độ đường truyền, đội ngũ cán bộ còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Có thể nhận định
một số tồn tại hạn chế của quá trình triển khai thủ tục HQĐT trong thời gian qua như
sau:
- Về loại hình và phạm vi áp dụng mới chỉ dừng lại ở 3 loại hình: hàng hóa
XNK theo hợp đồng mua bán, hàng hóa gia công, hàng hóa nhập sản xuất xuất khẩu
mà chưa thực hiện đại trà với tất cả các DN muốn tham gia thủ tục HQĐT;
- Để thực hiện quy trình thủ tục HQĐT, Tổng cục Hải quan cũng có Quyết định
số 35/QĐ-TCHQ ngày 10 tháng 07 năm 2009 quy định quy trình quản lý rủi ro áp dụng
trong thủ tục HQĐT để giảm thiểu các rủi ro tuân thủ. Tuy nhiên, trên thực tế áp dụng
triển khai thì bộ tiêu chí rủi ro này chưa thực sự có hiệu quả như mong muốn do hệ
thống quản lý rủi ro này còn chạy trên nên thủ công để phân luồng nên còn nhiều xáo
trộn, tỷ lệ phân luồng chưa đúng như tiêu chí rủi ro của nó (tỷ lệ luồng đỏ còn quá cao).
Hiện nay tỷ lệ luồng đỏ vẫn chiếm đến 35-45% trong khi theo tiêu chí là 5-10%.
- Chưa có sự chuẩn bị và hình thành một tổ chức chuyên trách, đủ mạnh cả về
cơ cấu tổ chức, vị thế, trách nhiệm và quyền hạn… để cụ thể hoá kế hoạch, tổ chức,
kiểm tra, đôn đốc, điều chỉnh và đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đề ra trong kế
hoạch theo lộ trình được phê duyệt, nên đã dẫn đến sự lúng túng trong chỉ đạo điều
hành công tác hiện đại hóa trong toàn ngành.
Một số mục tiêu đã được đề ra trong Kế hoạch với lộ trình tương đối phù hợp,
nhưng khi triển khai có những thay đổi vượt lên ở cấp độ cao hơn trong khi thiếu sự
76 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
chuẩn bị về điều kiện thực hiện dẫn đến kết quả chưa đạt được như mong muốn, phát
sinh nhiều vấn đề vướng mắc, thiếu đồng bộ,...
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng
Nhìn chung, việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian vừa qua gặp
phải nhiều khó khăn, thách thức, bắt nguồn từ cả các nhân tố bên trong lẫn nhân tố bên
ngoài. Cụ thể là:
2.3.1 Nhân tố bên trong
2.3.1.1 Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ thông quan điện tử
a.Phần mềm
Việc xây dựng phần mềm không đáp ứng được tiến độ: Từ tháng 6/2011 đến
tháng 12/2012 mới nâng cấp và xây dựng được phần tiếp nhận cho ba loại hình kinh
doanh, sản xuất xuất khẩu (SXXK), gia công. Đến nay đã xây dựng được phần mềm
thực hiện cho các loại hình theo quy trình mới như tạm nhập tái xuất kinh doanh, tạm
nhập tái xuất khác, tạm xuất tái nhập khác, nhập đầu tư nộp thuế,… tuy nhiên trong
quá trình triển khai gặp rất nhiều lỗi. Các phần mềm quản lý sau quá trình thông quan
như: Kế toán thuế, thanh khoản, tra cứu giá...vẫn sử dụng lại phần mềm cũ chạy độc
lập chưa tích hợp về giao diện lẫn dữ liệu. Tốc độ phần mềm hiện nay chậm và còn
nhiều trục trặc, đồng thời chưa có cơ chế cung cấp phần mềm miễn phí cho doanh
nghiệp thực hiện thông quan điện tử.
Hiện nay, Công ty FPT vừa là tổ chức cung cấp C-VAN, vừa là người thiết kế
phần mềm cho HQĐT nhưng do không nắm được nghiệp vụ hải quan nên khi ứng
dụng vào thực tế chưa phù hợp, các chương trình phần mềm không tích hợp được với
nhau để hỗ trợ hiệu quả cho nghiệp vụ, dẫn đến phải sửa đổi nhiều lần, ảnh hưởng tới
tiến độ thực hiện thủ tục HQĐT. Một số chức năng của phần mềm thông quan điện tử
chưa có hoặc chưa hoàn chỉnh, hiện đang được phía FPT điều chỉnh để hoàn thiện. Đặc
biệt là phần mềm cưỡng chế và phần mềm quản lý rủi ro có nhiều lỗi. Có rất nhiều DN
thắc mắc về sự bất cập này.
77 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Bên cạnh đó, còn có bất cập về việc sử dụng chương trình quản lý rủi ro trong
phần mềm này. Trên thực tế phát sinh việc phân chia luồng xanh, vàng, đỏ của mỗi cửa
khẩu khác nhau lại khác nhau cùng một ngày, DN mở hai tờ khai nhập khẩu hoặc xuất
khẩu nhưng máy tính khu vực 1 xác định là luồng xanh, máy tính khu vực 4 xác định
luồng đỏ. Đó là do việc sử dụng chương trình quản lý rủi ro để đánh giá việc chấp hành
pháp luật của DN. Trong chương trình có cài chế độ kiểm tra xác xuất để đánh giá việc
chấp hành pháp luật Hải quan của chủ hàng tối đa không quá 5% tổng số tờ khai hải
quan làm thủ tục tại Chi cục hải quan cửa khẩu, dẫn tới việc máy tính phân luồng
không chính xác.
b. Hạ tầng công nghệ thông tin
- Về hạ tầng mạng: Đường truyền tới Chi cục tốc độ thấp, chưa có đường dự
phòng nên khi đứt hệ thống không kết nối được với nhà cung cấp dịch vụ VAN. Toàn
bộ về hạ tầng công nghệ thông tin phụ thuộc vào hạ tầng công nghệ thông tin của Cục
Hải quan TP Hà Nội.
Hiện nay, hệ thống mạng WAN của Cục HQ Hà Nội kết nối 13 Chi cục HQCK
gồm nhiều loại đường truyền khác nhau như cáp quang, leaseline, GHSDL, với nhiều
loại tốc độ khác nhau. Hệ thống mạng WAN kết nối từ Cục HQ Hà Nội đến các Chi
cục phần lớn có tốc độ thấp. Thiết bị mạng hiện nay của Cục HQ Hà Nội gồm có 30 -
Switch, 20 Router, 18 đường Leaseline…. Trong đó, Chi cục được trang bị 03 router
và 03 Switch. Cục Hải quan TP. Hà Nội có 18 điểm kết nối bao gồm 15 đường
leaseline tốc độ 2MB, 15 đường WAN cáp đồng tốc độ 2MB. Ngoài ra, còn có 01
đường cáp quang nối từ Trụ sở Cục Tổng Cục.
Việc kết nối mạng máy tính mới chỉ đáp ứng ở giai đoạn đầu và cần phải tiếp
tục hoàn chỉnh hệ thống đường truyền (mạng LAN) tại các Chi cục hải quan cửa khẩu
để có thể đáp ứng yêu cầu ở giai đoạn tiếp theo.
78 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Về vấn đề tổ chức dịch vụ truyền nhận số liệu: Để đảm bảo ràng buộc trách
nhiệm pháp lý của tổ chức truyền nhận số liệu phải ký hợp đồng với công ty FPT
nhưng hiện nay vẫn chưa ký được.
Về vấn đề hệ thống bảo mật, dự phòng: Hiện nay chưa có hệ thống dự phòng,
back-up số liệu, dẫn đến khi máy chủ gặp sự cố gây ra toàn bộ hệ thống bị ngừng trệ.
Bên cạnh đó, không ít DN còn lo ngại hệ thống bảo mật của hải quan không cao nên dễ
mất dữ liệu, thất thoát thông tin gây mất thời gian và có khi dẫn tới việc mất cơ hội
kinh doanh. Tuy nhiên, mức độ tự động hoá của hệ thống hải quan điện tử phụ thuộc
nhiều vào việc chuẩn hoá, mã hoá danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu phải quản lý,
trong khi thông tin về chính sách mặt hàng lại do các Bộ, ngành liên quan chậm ban
hành, chưa chuẩn hoá, Chính phủ chưa điện tử hoá nên hầu hết các thông tin số liệu
đều bằng công văn, khó chuyển hoá thành dữ liệu điện tử. Hiện nay Tổng cục Hải quan
đang xây dựng các giải pháp dự phòng (như chống sét, chống mất điện, chống hacker,
nghẽn mạch, virút, đứt đường truyền...).
Một trong những thế mạnh của phương thức làm thủ tục hải quan điện tử là
công nhận các chứng từ điện tử. Tuy nhiên, đến nay chữ ký số vẫn chưa thể ứng dụng
được vào quy trình thủ tục hải quan điện tử. Mặc dù đã có một số cơ sở pháp lý về sử
dụng chữ ký số song trên thực tế chứng thực chữ ký số vẫn chưa được áp dụng. Để có
thể khai thác tối đa lợi thế của hải quan điện tử, thời gian qua, Tổng cục Hải quan đưa
ra phương án thực hiện là cấp “tài khoản truy cập” cho doanh nghiệp, mã số tài khoản
do doanh nghiệp giữ và chịu trách nhiệm toàn bộ về tính bảo mật của việc sử dụng tài
khoản trong giao dịch. Đây là phương án thay thế cho chữ ký số nhằm đảm bảo tính
pháp lý cho “chứng từ hải quan điện tử” đồng thời giúp cho quy trình thông quan điện
tử được thông suốt. Phương án này phù hợp với quy định của Nghị định 27 của Chính
phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính về việc sử dụng chữ ký số, theo đó:
Cơ quan tài chính và tổ chức, cá nhân có tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài
chính với cơ quan tài chính phải sử dụng chữ ký số và chứng thư số do Tổ chức cung
79 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
ứng dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cung cấp. Cũng theo quy định tại Nghị
định 27, giao dịch giữa doanh nghiệp và Hải quan trong thực hiện hải quan điện tử
chính là giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. Vì vậy “Chứng từ hải quan điện
tử” sử dụng trong thông quan điện tử phải sử dụng chữ ký số và chữ ký số này phải
được chứng thực bởi Tổ chức cung ứng dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
Trong giai đoạn từ cuối năm 2009 trở về trước, chữ ký số chưa có nhà cung cấp. Hiện
nay, để triển khai hải quan điện tử chính thức theo Nghị định 87/2012/NĐ-CP, ngành
Hải quan đã triển khai dịch vụ chữ ký số (VNPT-CA) do Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông cung cấp, dự kiến sẽ áp dụng rộng rãi trong thời gian tới.
Hình 2.4 : Mô hình hệ thống chứng thực chữ ký số CA
(Nguồn : Ban cải cách hiện đại hóa – Tổng cục Hải quan)
80 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Tổ chức trung gian truyền nhận dữ liệu điện tử VAN: Vẫn thường xuyên xảy ra
trục trặc về đường truyền và hệ thống phần mềm; việc hỗ trợ khi có trục trặc kỹ thuật
xảy ra thường rất chậm.
- Về hạ tầng thiêt bị công nghệ thông tin:
Hiện tại, hệ thống thiết bị đang hoạt động tại Cục Hải quan TP. Hà Nội gồm có:
70 máy tính chủ và 740 máy tính trạm (trong đó có 143 máy trạm Đông Nam Á), 234
máy in các loại trong đó có 34 máy in A3. Trong đó Chi cục hải quan CKSBQT Nội
Bài có 04 máy tính chủ và 130 máy tính trạm. Như vậy, thực tế tại Chi cục hệ thống
máy tính trang bị chưa đầy đủ, nhiều máy cũ và thiếu đồng bộ. Việc trang bị bổ sung
máy móc thiết bị cho các Chi cục thực hiện thủ tục hải quan điện tử đòi hỏi phải tiến
hành theo trình tự mua sắm, đấu thầu nên phần nào ảnh hưởng đến tốc độ thực hiện.
Bắt đầu triển khai chính thức HQĐT theo nghị định 87/2012/NĐ-CP, Chi cục
Hải quan mở rộng thêm đối tượng tham gia thủ tục HQĐT, số lượng tờ khai tăng lên.
Tuy nhiên, do hệ thống server chưa đáp ứng yêu cầu về cấu hình bộ nhớ và các chương
trình cài đặt trên server nên đã dẫn đến toàn bộ hệ thống hoạt động không ổn định.
Hiện tượng hệ thống máy chủ chứa phầm mềm nghiệp vụ thường xuyên bị tràn ổ do
dung lượng thấp, nghẽn mạch, treo máy diễn ra khá phổ biến tại các cửa khẩu vì công
chức hải quan phải mở rất nhiều file khác nhau cùng một lúc (5-10 file). Do đó, ảnh
hưởng rất nhiều đến thời gian thông quan hàng hóa của Doanh nghiệp.
- Về trụ sở làm việc: Nhìn chung trụ sở làm việc của cơ quan Hải quan có diện
tích nhỏ hoặc phải thuê, mượn, gây khó khăn về điều kiện, không gian làm việc cho
cán bộ Hải quan và cả DN, chưa xứng đáng với tầm vóc của cơ quan hải quan. Đặc biệt
đối với một Chi cục quốc tế như Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài thì về cơ sở hạ
tầng là vẫn còn lạc hậu, quy mô bé chưa xứng đáng với tầm vóc là một Chi cục hải
quan quốc tế.
2.3.1.2. Về tổ chức bộ máy, nhân sự và trình độ cán bộ
a. Tổ chức bộ máy thực hiện thủ tục hải quan điện tử
Tổ chức bộ máy của Chi cục gồm các đội công tác như sau: các Đội nghiệp vụ (
Đội thủ tục hàng hóa nhập, Đội thủ tục hàng hóa xuất, Đội thủ tục hàng hóa chuyển
81 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
phát nhanh), Đội quản lý thuế, Đội Tổng hợp, Đội thủ tục hành lý xuất cảnh, Đội thủ
tục hành lý nhập cảnh, Tổ kiểm soát, Tổ ma túy, Tổ tin học.
Với tổ chức bộ máy như hiện nay tại Chi cục, việc thực hiện thủ tục HQĐT về
cơ bản mới chỉ đáp ứng được yêu cầu công việc hiện tại. Trong tương lai không xa
(vào tháng 4/2014) hệ thống thông quan hoàn toàn tự động chính thức triển khai thì với
tổ chức bộ máy trên chưa thể đáp ứng được yêu cầu khối lượng công việc. Bản chất tại
Chi cục Hải quan Nội Bài có địa bàn phức tạp, rải rác, phân tán; tập trung rất nhiều loại
hình XNK, hàng hóa XNK đa dạng và phức tạp nên việc bố trí, thành lập các Tổ, Đội
trên cũng là do căn cứ vào các yếu tố trên. Tuy nhiên, hiện nay Chi cục vẫn gặp mộ số
khó khăn về bộ máy thực hiện thủ tục HQĐT đó là: Hiện tại Chi cục chưa có Tổ Quản
lý rủi ro trực tiếp để phục vụ cho công tác HQĐT mà chỉ có các cán bộ công chức kiêm
nhiệm về quản lý rủi ro phục vụ cho việc thực hiện quy trình HQĐT. Trong khi đó,
việc áp dụng quản lý rủi ro trong thông quan điện tử là rất quan trọng nhằm tạo ra
phương thức quản lý mới, quản lý hoạt động hải quan hiện đại, giảm thiểu các rủi ro,
tập trung sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả và hợp lý. Vì vây, Chi cục Hải quan
Nội Bài nói riêng và ngành Hải quan nói chung cần có kế hoạch cụ thể để kiện toàn lại
bộ máy tổ chức sao cho phù hợp với việc phát triển thủ tục HQĐT trong thời gian tới.
b. Về khối lượng công việc và số lượng cán bộ:
Khối lượng công việc và nhân sự của Chi cục trong các năm từ 2007 đến 2010
có sự thay đổi một cách rõ rệt, cụ thể:
82 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Bảng 2.9: So sánh khối lượng công việc và nhân sự của Chi cục Hải quan Nội Bài
từ năm 2007-2010
Năm 2008 2009 2010
2007 Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Tiêu chí
172 179 Tỷ lệ so với năm 2007(%) Tăng Tỷ lệ so với năm 2007(%) tăng Tỷ lệ so với năm 2007 (%) Tăng Tổng số cán bộ 186 196 4,07% 8,14% 13,95 %
Tăng 21.569 24.741 Tăng Tăng Số lượng tờ khai 14,71% 25.852 19,86% 28.880 33,90 %
1.763,09 3.624,68 Tăng Tăng Tăng Kim ngạch XNK 3.925,66 105,59% 2.110,47 19,70 122,66 (triệu USD) % %
Thuế thu ngân 1.042,22 1.324,44 Tăng Tăng Tăng 1.428,37 1.438,46 27,08% 37,05% 38,01 % sách (tỷ VNĐ)
(Nguồn: Chi cục Hải quan Nội Bài)
Như vậy, qua Bảng 2.9 trên có thể thấy sự thay đổi về cơ chế, chính sách, mức độ
gia tăng về khối lượng công việc so với sự tăng không tương xứng về số lượng cán bộ
công chức đặt ra yêu cầu rất cao về việc phải tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào
công tác quản lý Hải quan. Đây không chỉ là thực trạng riêng của Chi cục Hải quan Nội
Bài mà là thực trạng chung của cả ngành Hải quan. Xuất phát từ thực tiễn công tác, ngành
Hải quan đã triển khai áp dụng việc thông quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
để giải quyết bài toán nhân lực (từ cuối năm 2009, đầu năm 2010 thì ngành Hải quan đã
triển khai việc thực hiện thí điểm mở rộng thủ tục hải quan điện tử).
Tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài, thủ tục HQĐT được thí điểm triển khai
vào tháng 6 năm 2011. Tuy bước đầu triển khai thủ tục HQĐT đã có kết quả khả quan,
83 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
nhưng còn chưa đồng bộ về nguồn nhân lực để thực hiện, triển khai thủ tục HQĐT. Hầu
hết cán bộ công chức tại Chi cục ở khẩu nghiệp vụ cũng như cán bộ quản lý chưa được
đào tạo chuyên sâu mà chỉ được đào tạo, tập huấn trong thời gian rất ngắn thường 2-3
ngày. Vì vậy, khi triển khai thực hiện thủ tục HQĐT xảy ra nhiều phát sinh nghiệp vụ,
vướng mắc về quy trình kỹ thuật,… không thể tự xử lý được mà phải chờ sự can thiệp của
các cán bộ chuyên trách về tin học hoặc người viết phần mềm (như Công ty FPT).
Tính đến tháng 12/2012, biên chế của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài là
223 người. Trong đó, phần lớn cán bộ công chức hải quan đều có trình độ từ cao đẳng
trở lên (chiếm trên 95% số lượng cán bộ công chức trong Chi cục), trình độ ngoại ngữ
B trở lên (chiếm trên 70% số lượng cán bộ công chức) và trình độ tin học A trở lên
(chiếm trên 80% số lượng cán bộ công chức) và phần lớn CBCC tại Chi cục đều đã có
kinh nghiệm làm việc, cụ thể tại bảng sau:
Bảng 2.10: Trình độ và số năm kinh nghiệm của CBCC Chi cục Hải quan Nội Bài
STT Nội dung Số lượng (CBCC) Tỷ lệ (%)
1 Trình độ học vấn
Trung cấp 0 0
Cao đằng 15 6.7
Đại học 198 88.8
Trên Đại học 10 4.5
Tổng 223 100
Số năm kinh nghiệm 2
Dưới 5 năm 50 22.5
Trên 5 năm 173 77.5
(Nguồn: Số liệu thống kê 2012 - Chi cục Hải quan Nội Bài)
Tuy nhiên, trên thực tế kết quả kiểm tra đánh giá, các số liệu này chưa thể hiện
đúng thực chất về trình độ của một số cán bộ công chức. Có khoảng 5-10% số lượng
84 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
cán bộ công chức có trình độ thấp hơn bằng cấp thực tế. Mặt khác thực tế triển khai và
qua khảo sát cho thấy, hiện này trình độ nghiệp vụ của các cán bộ công chức nghiệp vụ
hải quan còn hạn chế. Đây cũng là một đặc điểm chung không chỉ của Chi cục mà của
cả Ngành Hải quan Việt Nam nói chung và hải quan của một số quốc gia trong khu
vực, do quá trình phát triển lịch sử để lại. Chính vì vậy, việc đào tạo nâng cao trình độ
cho cán bộ công chức trong thời gian tới, đặc biệt là đến tháng 4/2014 khi chương trình
thông quan điện tử hoàn toàn tự động VNACCS/VCIS là rất quan trọng và cần thiết
nếu muốn phát triển thủ tục HQĐT trên diện rộng.
c. Nguồn nhân lực về công nghệ thông tin
Ngành Hải quan đã hình thành tổ chức quản lý, phát triển công nghệ thông tin
(gồm 484 người): Tại Tổng cục Hải quan có Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải
quan (có 60 người), 08 Cục Hải quan lớn có Trung tâm Dữ liệu và CNTT (120 người),
25 Cục Hải quan còn lại có bộ phận chuyên trách CNTT (50 người), cấp Chi cục có 1-
2 cán bộ chuyên trách CNTT (154 người). Hầu hết các cán bộ làm công tác công nghệ
thông tin chuyên trách đều được đào tạo cơ bản có trình độ Đại học trở lên. (Nguồn:
Tổng cục Hải quan). Trong đó, Chi cục Hải quan Nội Bài là một Chi cục lớn nên hiện
nay được Cục Hải quan TP Hà Nội phân 05 công chức chuyên trách tin học.
Cán bộ Hải quan của Chi cục hầu hết có trình độ tin học cơ bản. Các cán bộ
nghiệp vụ đều được đào tạo sử dụng các hệ thống thông tin được triển khai. Toàn cán
bộ công chức làm công tác chuyên trách CNTT đều đã được hưởng chế độ đãi ngộ
riêng theo mức khoán chi để giải quyết một phần khó khăn, đảm bảo duy trì nguồn lực
CNTT.
Tuy nhiên, thực tế trong ngành Hải quan nói chung và tại Chi cục Hải quan Nội
Bài nói riêng vẫn còn một số tồn tại:
- Công tác đào tạo chưa được triển khai sâu và rộng, thực tế toàn bộ cán bộ công
chức sử dụng các hệ thống thông tin mới chỉ được giới thiệu sơ qua các thao tác cơ bản
để thực hiện, vưa triển khai vừa tìm hiểu tại các tài liệu được Chi cục, Cục Hải quan
85 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
TP Hà Nội trang bị mà chưa được quan tâm, đào tạo nguồn nhân lực sử dụng công
nghệ thống tin theo đúng nghĩa và tầm quan trọng của nó.
- Nhận thức của cán bộ Hải quan về vai trò, lợi ích việc ứng dụng CNTT trong
công tác hiện đại hóa không đầy đủ, còn tâm lý sử dụng theo phương thức truyền
thống, ở giai đoạn bắt đầu triển khai các ứng dụng thường gặp nhiều khó khăn đổ lỗi
cho máy móc trang bị thiếu, đường truyền không tốt, phần mềm còn lỗi.
- Nguồn lực công nghệ thông tin vẫn còn thiếu so với nhu cầu thực tế, đặc biệt
là những vị trí quản lý dự án và quản trị các hệ thống CNTT.
- Các công chức sử dụng hệ thống tại các khâu nghiệp vụ thường xuyên thay
đổi, luân chuyển cũng gây khó khăn trong việc xử lý các khâu nghiệp vụ trên máy.
- Chính sách đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin mới chỉ dừng ở đào
tạo kỹ thuật cơ bản, thiếu định hướng lâu dài dẫn đến thiếu hụt đội ngũ chuyên gia
trình độ cao đặc biệt là khâu phân tích, thiết kế các hệ thống lớn; quản trị dự án; đảm
bảo chất lượng phần mềm. Chưa tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin
cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Trong thời gian hơn hai năm triển khai thông quan điện tử tại hai Chi cục Hải
quan CKSBQT Nội Bài (trực thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội), ngành Hải nói chung và
Chi cục Hải quan Nội Bài nói riêng đã rút ra được nhiều kinh nghiệm trong công tác tổ
chức bộ máy, nhân sự phục vụ công tác thông quan điện tử. Những cán bộ công chức
được điều động về công tác tại Chi cục phải là những công chức giỏi nghiệp vụ, chí thú
với phương thức quản lý mới, có ý chí quyết tâm cao.
2.3.1.3 Về các hoạt động tuyên truyền
Qua thời gian triển khai thực hiện thí điểm, thí điểm mở rộng và chính thức, đến
nay thủ tục HQĐT đã được dư luận xã hội, đặc biệt là cộng đồng DN quan tâm. Bởi
thủ tục HQĐT có những ưu điểm mà thủ tục hải quan truyền thống không có được.
Việc thực hiện thông quan điện tử đã đem lại rất nhiều lợi ích không những cho cộng
đồng DN mà cả ngành Hải quan, đồng thời đảm bảo nguồn thu cho Nhà nước. Điều
86 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
này rất quan trọng trong khi hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Tuy nhiên,
hiện tại DN tham gia thủ tục HQĐT chưa thực sự hưởng ứng và nhiệt tình, không ít
DN còn ngần ngại, e dè. Một phần là DN chưa ý thức được nhiều lợi ích khi tham gia
thủ tục HQĐT. Một phần là do khi thực hiện thủ tục HQĐTsẽ ảnh hưởng đến quyền lợi
của một số cá nhân của DN, nên họ cũng không nhiệt tình với việc tham gia thủ tục
HQĐT. Tuy nhiên, một lý do rất quan trọng là mặc dù một số DN đã nhận thức được
lợi ích của thủ tục HQĐT nhưng chưa mặn mà tham gia vì ngại tốn kém, vì khi tham
gia thủ tục HQĐT, DN phải đảm bảo một số yêu cầu về cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin, đào tạo lại cán bộ am hiểu thủ tục hải quan,….
Vì vậy, để DN hiểu được đầy đủ lợi ích của thủ tục HQĐT thì việc đẩy mạnh
hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật là rất quan trọng. Thực tế, các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến pháp luật của ngành Hải quan nói chung và Chi cục Hải quan
Nội Bài nói riêng đã được triển khai song song với việc thực hiện thủ tục HQĐT,
nhưng chưa có hiệu quả như mong muốn. Lý do:
- Chi cục mới chỉ tổ chức được những cuộc đối thoại với các DN nhưng rất hạn chế số
lượng;
- Chưa thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, các lớp tuyên truyền về HQĐT cho
cộng đồng DN trên địa bàn;
- Chưa có được website riêng để phổ biến các văn bản liên quan đến nghiệp vụ, tư vấn
trực truyến về nghiệp vụ, giải quyết những vướng mắc phát sinh khi triển khai; chưa có
tổ tư vấn riêng về nghiệp vụ hải quan, về các chính sách pháp luật liên quan khi DN
cần;….
Hiện tại các hoạt động tuyên truyền của Chi cục rất yếu và chưa được quan tâm
một cách đúng mức cũng do nhiều yếu tố: do bản thân Chi cục chưa thực sự quan tâm,
chú ý và do sự chỉ đạo cũng như nguồn kinh phí phê duyệt từ cấp Cục, cấp Tổng cục.
Bản thân Chi cục là cơ quan trực thuộc Cục hải quan TP Hà Nội nên nguồn chi cũng bị
phụ thuộc, không thể tự quyết mà đều cần có sự phê duyệt.
87 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Để giúp cho thủ tục HQĐT phát triển, hiệu quả thì trong thời gian tới Chi cục sẽ
đẩy mạnh hơn nữa và chủ động hơn nưa đối với các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ DN.
Chi cục cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho DN, các buổi đối thoại trực
tiếp với DN, giải đáp vướng mắc phát sinh kịp thời cho DN.
2.3.1.4 Mốt số nhân tố khác
- Mô hình thủ tục HQĐT đang áp dụng có một số bất cập làm cản trở việc phát
triển thủ tục HQĐT trên diện rộng.
- Công tác chuẩn bị các điều kiện đảm bảo thực hiện thủ tục hải quan điện tử
chưa được tính toán kỹ lưỡng, khoa học, một phần do chưa tiên lượng hết được khối
lượng công việc triển khai, năng lực chuyên môn của cơ quan được ký kết xây dựng
phần mềm cũng như hạn chế về thời gian đã ảnh hưởng tới chất lượng, tiến độ xây
dựng phần mềm.
- Trong quá trình thực hiện việc phối hợp giữa các đơn vị thuộc cơ quan Tổng
cục Hải quan, giữa Tổng cục với hải quan địa phương, giữa Tổng cục với các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính và giữa cơ quan Hải quan với các Bộ, ngành liên quan chưa đáp
ứng yêu cầu đặt ra trong tổ chức thực hiện mục tiêu kế hoạch cải cách, phát triển, hiện
đại hóa.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số đơn vị các cấp còn thiếu quyết liệt.
- Công tác chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của các Cục, Vụ, đơn vị chức năng, sự
phối hợp của các đơn vị liên quan có lúc chưa được kịp thời và trách nhiệm; ….
2.3.2 Nhân tố bên ngoài
2.3.2.1. Khung pháp lý liên quan tới viêc thực hiện thủ tục hải quan điện tử
Liên quan trực tiếp tới thực hiện thủ tục HQĐT, Luật Hải quan sửa đổi 2005 đã
nội luật hóa một số chuẩn mực quan trọng, cụ thể:
(cid:190) Khai hải quan, nộp hồ sơ hải quan, các chứng từ có liên quan bằng phương
tiện điện tử; tiếp nhận, xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan (Điều 16, 17, 22, 28
Luật Hải quan).
88 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
(cid:190) Khai báo trước: Quy định tại Điều 22 Luật Hải quan thể hiện nội dung của tờ
lược khai.
(cid:190) Hiện đại hóa hải quan: Điều 8 Luật Hải quan quy định về thực hiện giao dịch
điện tử và thủ tục HQĐT, theo đó:
Chính phủ quy định cụ thể về hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật trao đổi số liệu
điện tử, giá trị pháp lý của chứng từ điện tử phù hợp với quy định của pháp luật về giao
dịch điện tử, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan hải quan các cấp, cơ quan nhà nước
hữu quan, tổ chức, cá nhân hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh
trong việc thực hiện thủ tục HQĐT.
Qua nội dung liên quan tới thủ tục HQĐT quy định tại Luật Hải quan sửa đổi
2005 và các văn bản hướng dẫn ta có thể thấy:
Các nội dung liên quan tới thực hiện thủ tục HQĐT mới chỉ được quy định có
tính nguyên tắc tại một số điều. Hiện chưa có quy định cho quy trình tự động hóa và
nội dung hướng dẫn thực hiện thủ tục hải quan điện tử;
Một số chuẩn mực về thủ tục hải quan mang tính hỗ trợ trực tiếp thực hiện thủ
tục HQĐT thì phần lớn thuộc nhóm chuẩn mực chưa tuân thủ với Phụ lục tổng quát,
Công ước Kyoto sửa đổi hoặc đã được quy định trong hệ thống pháp luật hải quan
nhưng chưa đầy đủ và thực hiện với mức độ nhất định (ví dụ như các chuẩn mực về
khai báo trước, thông quan trước, doanh nghiệp ưu tiên, bảo lãnh...). Bên cạnh đó một
số quy định còn được xây dựng, hướng dẫn thực hiện khác với chuẩn mực (một ví dụ
điển hình là theo Công ước; thông quan và giải phóng hàng, nộp thuế mặc dù là những
nội dung có liên quan chặt chẽ với nhau nhưng đây là những nội dung tương đối độc
lập. Việc Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn quy định nội dung thông quan bao
gồm cả giải phóng hàng và nộp thuế làm ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ thông quan
hàng hóa)...
Một số nội dung đã tổ chức triển khai trên thực tế (ví dụ: quản lý rủi ro) nhưng
lại chỉ mới đề cập có tính chất nguyên tắc ở Luật. Điều này dẫn tới hậu quả là không có
89 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
những bảo hộ pháp lý cần thiết cho cơ quan hải quan, cán bộ công chức hải quan khi
thực hiện nhiệm vụ.
Đặc biệt Luật Hải quan thiếu hẳn quy định về vai trò của cơ quan hải quan
trong tạo thuận lợi thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh- quy
định làm nền tảng quan trọng cho việc giảm chứng từ và các hoạt động tạo thuận lợi
thương mại khác.
Về tổ chức thực hiện các quy định liên quan tới thực hiện thủ tục HQĐT: Trừ
nội dung liên quan tới quản lý rủi ro đã được tổ chức thực hiện ở mức độ nhất định,
hầu hết mới ở bước đầu triển xây dựng các hệ thống công nghệ thông tin, mức độ tự
động hóa còn rất hạn chế, giao dịch giữa hải quan với doanh nghiệp về cơ bản vẫn dựa
trên giấy tờ.
Thủ tục HQĐT trong giai đoạn thí điểm thực hiện theo Thông tư số
222/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính, quá trình thực hiện nảy sinh nhiều vấn đề liên
quan đến các cơ quan, tổ chức cần phải có văn bản pháp lý có hiệu cao hơn để công tác
phối hợp, giải quyết các vấn đề vướng mắc lớn. Vì vậy việc xây dựng và ban hành
Nghị định 87/2012/NĐ-CP ngày 23/102012 của Chính phủ hướng dẫn về thủ tục
HQĐT chính thức vừa qua đã tạo tính pháp lý cao hơn. Tuy nhiên trong quá
trình thực hiện chính thức thủ tục HQĐT vẫn còn nhiều bất cập do nhiều yếu tố về văn
bản hướng dẫn của các bộ ngành liên quan cần được sửa đổi cho phù hợp với việc thực
hiện thủ tục HQĐT, sự đồng bộ về hệ thống công nghệ chưa cao, hiện nay Chi cục đã
nâng cấp phần mềm thủ tục HQĐT từ version 3 lên version 4 nhưng vẫn còn những lỗi,
vướng mắc trong phiên bản này cần được nâng cấp hơn nữa.
Tóm lại, về cơ bản thủ tục HQĐT đã có hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc các lĩnh vực: giao dịch điện tử, công nghệ thông tin, thủ tục hải quan, thủ tục
thuế,... làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử thí điểm. Tuy
nhiên, trên thực tế thực hiện thí điểm thủ tục HQĐT từ năm 2005 đến nay đã đạt những
thành công nhất định tạo điền đề để xây dựng và ban hành thủ tục HQĐT chính thức
90 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
vừa qua, trở thành yếu tố thúc đẩy quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính nói
chung, thủ tục hải quan nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và
nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ cơ quan nhà nước, theo đó thể hiện cơ quan hải
quan là một trong cơ quan đi đầu về cải cải thủ tục hành chính. Tuy nhiên, cũng qua
thực tế thí điểm hệ thống pháp luật về thủ tục hải quan điện tử và thực hiện thủ tục
HQĐT chính thức 06 tháng đầu năm 2013 cho thấy thủ tục HQĐT vẫn còn để "nhiều
khoảng trống" chưa được điều chỉnh, làm ảnh hưởng đến hiệu quả của thủ tục HQĐT
đem lại không đạt được như mục tiêu đề ra. Điều này, đòi hỏi cần phải có giải pháp để
hoàn thiện pháp luật về thủ tục HQĐT.
2.3.2.2 Ý thức, quan điểm nhìn nhận của doanh nghiệp làm thủ tục hải quan điện tử
- Nhiều DN chưa thấy rõ lợi ích lâu dài của thủ tục HQĐT đem lại; tư duy và
cách thức làm việc của không ít doanh nghiệp vẫn theo phương thức, lối mòn cũ, ngại
đầu tư thay đổi vì ảnh hưởng đến cách thức kinh doanh, có thể gian lận được khi làm
theo kiểu cũ; một số ít không muốn xáo trộn vì lo ảnh hưởng đến quyền lợi cá nhân;….
Trong khi phương thức làm thủ tục truyền thống vẫn được duy trì, thậm chí còn có
nhiều cải tiến, thuận lợi không kém thủ tục hải quan điện tử. Đồng thời theo thống kê
cho thấy, nước ta có số doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm số lượng rất lớn. Rào cản lớn
nhất để một DN vừa và nhỏ tham gia thủ tục hải quan điện tử chính là chi phí: chi phí
mua sắm thiết bị, phần mềm và đầu tư vào đội ngũ nhân viên chuyên ngành về công
nghệ thông tin. Điều này thì cơ quan hải quan khó có thể can thiệp nên việc thực hiện
thủ tục hải quan điện tử còn khó khăn.
- Trong mở rộng thủ tục HQĐT, đại lý khai thuê hải quan có vị trí quan trọng,
tuy nhiên còn thiếu những quy định ưu đãi để họ tham gia, nhất là các quy định trách
nhiệm, gây tâm lý nặng nề cho họ.
2.3.2.3 Hạ tầng viễn thông của Doanh nghiệp
Thực tế khi triển khai thủ tục HQĐT, nhiều DN chưa thực sự hưởng ứng nên
mức độ quan tâm cũng như sự đầu tư về các trang thiết bị máy móc để thực hiện thủ
91 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
tục HQĐT là chưa có hay chưa đồng bộ. Có nhiều trường hợp cơ quan Hải quan đến
tận nơi hướng dẫn cài đặt phần mềm khai báo chi tiết và hướng dẫn chuẩn bị máy móc
để triển khai nhưng khi đến nơi DN lại chưa có đầy đủ với lý do không có thời gian và
chưa bố trí được cán bộ làm trực tiếp. Như vậy, sự quan tâm của DN cũng như nhận
thức của DN về những lợi ích sẽ mang lợi khi tham gia thủ tục HQĐT sẽ là yếu tố quan
trọng giúp cho DN chuẩn bị, đầu tư đầy đủ về cơ sở hạ tầng CNTT, kỹ thuật, đội ngũ
thực hiện thủ tục HQĐT.
Chính vì sự thiếu đồng bộ về cơ sơ hạ tầng CNTT hiện nay của DN mà việc
thực hiện thủ tục HQĐT cũng đã gặp nhiều khó khăn. Doanh nghiệp gặp sự cố về máy
móc hay lỗi đường truyền do hệ thống hai bên không đồng bộ là nản trí và không muốn
thực hiện thủ tục HQĐT. Nhiều DN xin được thực hiện thủ tục hải quan truyền thống
là khai tờ khai giấy hay khai từ xa. Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng
của việc thực hiện thủ tục HQĐT cần được DN hiểu và thực hiện một cách nghiêm túc.
2.3.2.4 Một số nhân tố khác
- Việc tham gia của các Bộ, ngành chưa thực sự đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của
quá trình hiện đại hoá hải quan. Ví dụ: Khi xây dựng chương trình xử lý dữ liệu phục
vụ cho thông quan điện tử gặp phải khó khăn rất lớn về công tác mã hoá hàng hoá đối
với những loại hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá phải quản lý về chính sách mặt
hàng do các Bộ, ngành ban hành chưa được chuẩn hoá. Hệ thống đường truyền nối
mạng giữa cơ quan Tổng cục Hải quan với các đơn vị Hải quan chưa đảm bảo. Việc kết
nối trao đổi thông tin giữa cơ quan Hải quan với cơ quan Thuế, Kho bạc, Ngân hàng,
các bên liên quan như hãng vận tải, cơ quan cảng vụ chưa thường xuyên hoặc còn thiếu
dẫn tới thông tin phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của Hải quan chưa tốt.
- Thủ tục HQĐT liên quan trực tiếp đến tốc độ đường truyền C-VAN mà trong
thời gian ngắn khó có thể thực hiện tốt. Đồng thời do chưa có sự ràng buộc về trách
nhiệm, quyền lợi rõ ràng với C-VAN nên chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong triển
92 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
khai, khắc phục những phát sinh, hỗ trợ vận hành, bảo trì… làm ảnh hưởng đến tốc độ,
ưu thế của thủ tục hải quan điện tử.
- Hệ thống hạ tầng mạng viễn thông của quốc gia phát triển nhanh nhưng vẫn
chưa ổn định, thiếu đồng bộ gây ra những khó khăn không nhỏ trong việc truyền nhận
dữ liệu giữa doanh nghiệp và hải quan. Để HQĐT phát triển có hiệu quả thì cần có
chính phủ điện tử mà hiện tại chúng ta chưa có.
Kết luận chương II:
Tóm lại, có thể khẳng định rằng việc thực hiện thủ tục HQĐT ở Việt Nam nói
chung và Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng là một quá trình chuẩn bị lâu
dài, là kết quả của việc triển khai ứng dụng các mô hình thực tế và tiếp theo kinh
nghieemk mô hình của các nước. Để thực hiện thủ tục HQĐT đòi hỏi phải có những
quy định pháp lý; đòi hỏi phải có hạ tầng CNTT tương đối phát triển và đội ngũ có
trình độ phù hợp thực hiện.
Việc triển khai thực hiện thí điểm trong giai đoạn đầu là vô cùng cần thiết. Nó
giúp chúng ta kiểm định những kế hoạch mục tiêu, chiến lược và có định hướng đúng
đắn trong tương lai theo hướng giảm thiểu rủi ro và tiết kiêm chi phí trong thực hiện.
Quá trình thực hiện thủ tục HQĐT tại Chi cục Hải quan Nội Bài trong thời gian vừa
qua chịu sự tác động của nhiều phía, khách quan và chủ quan. Bên cạnh những thuận
lợi đơn vị đã gặp không ít những khó khăn khi thực hiện.
Trước hết, việc thay đổi phương thức quản lý cũ để xây dựng phương thức quản
lý mới là việc làm khó khăn, trở ngại, có ảnh hưởng lớn nhất trong toàn bộ hoạt động
của đơn vị hiện nay và trong tương lai. Kế tiếp những khó khăn tác động đến việc vận
hành của quy trình là hệ thống quản lý, hệ thống máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng
CNTT, hệ thống chính sách luật pháp và con người (cán bộ công chức hải quan và
Doanh nghiệp) trong quá trình thực hiện.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng việc thực hiện thủ tục HQĐT tại Chi cục
Hải quan đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Các DN tham gia thủ tục HQĐT
93 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
được hưởng nhiều lợi ích như thủ tục đơn giản, thông thoáng, thông quan hàng hóa
nhanh nhanh, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm nguồn nhân lực, tăng uy
tín thương hiệu, tăng doanh thu, lợi nhuận. Ngoài ra, các DN cũng được hưởng các lợi
ích từ việc sử dụng chương trình phần mềm , tham gia trước thủ tục HQĐT,….
Đối với cơ quan Hải quan việc thực hiện thủ tục HQĐT được xem là một bước
đột phá trong cải cách hành chính, ứng dụng phương pháp quản lý rủi ro vào nghiệp vụ
kiểm tra, giám sát hải quan. Đây cũng là bước chuẩn bị để ngành Hải quan phát triển
thủ tục HQĐT trên diện rộng cả về quy mô lẫn số lượng DN, loại hình xuất nhập
khaaur và địa bàn một cách toàn diện. Thực tế, thủ tục HQĐT giúp cho cơ quan Hải
quan tiết kiệm nhân lực, thời gian, chi phí làm thủ tục và nâng cao được hiệu quả quản
lý. Thực hiện thủ tục HQĐT với phong cách làm việc văn minh, lịch sự, bình đẳng
giữa quản lý và phục vụ đã cải thiện tốt hình ảnh của Ngành Hải quan đối với DN và
cộng đồng xã hội.
Đối với xã hội việc thực hiện thủ tục HQĐT có tác động tích cực. Đây là sự kiện
thời sự đặc biệt không chỉ hạn trong đơn vị ngành mà còn ở tầm quốc gia, khu vực và
quốc tế. Nó chứng tở quyết tâm hội nhập của Việt Nam nói chung và Chi cục Hải quan
Nội Bài nói riêng. Nó cũng là cơ sở để các nước xem xét khi ký kếtn trong thời gian
qua các thỏa thuận song phương, đa phương và kết nạp Việt Nam vào WTO.
Bên cạnh những mặt tích cực đã làm được, thủ tục HQĐT cũng có những mặt
hạn chế cần phải khắc phục một cách nhanh chóng và triệt để. Hiện tại, hệ thống quản
lý của cả hải quan lẫn DN và hệ thống trang thiết bị máy móc, đường truyền chưa thực
sự đảm bảo cho việc thực hiện và phát triển thủ tục HQĐT. Mô hình thủ tục HQĐT và
mô hình bộ máy tổ chức hiện đang áp dụng cũng có những hạn chế, trục trặc trong việc
vận hành, đặc biệt là rất khó khăn cho việc triển khai mở rộng trong phạm vi đơn vi lẫn
quốc gia. Các khâu nghiệp vụ như thu thập, xử lý thông tin, quản lý rủi ro và quản lý
rủi ro, kiểm tra sau thông quan trong quy trình cũng có những hạn chế, chưa theo kịp
và phục vụ có hiệu quả yêu cầu quản lý.
94 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Việc sử dụng chương trình, việc tổ chức triển khai thực hiện quy trình thủ tục
HQĐT trong thời gian qua tại đơn vị cũng có những bất cập, hạn chế. Trang bị máy
móc, dụng cụ hỗ trợ kiểm tra còn rất lạc hậu và thiếu thốn. Các chính sách Pháp luật có
liên quan đến thủ tục HQĐT chậm được thay đổi cho phù hợp với những thay đổi của
thực tế và thiếu tính định hướng. Những vấn đề có liên quan đến con người trong quy
trình chưa được quan tâm một cách đúng mức đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả
thực hiện thủ tục HQĐT tại Chi cục. Những hạn chế này nếu không nhanh chóng khắc
phục và điều chỉnh thì nó sẽ trở thành nguy cơ, ảnh hưởng lớn đến mục tiêu, tiến độ và
kết quả thực hiện của đơn vị trong thời gian tới.
Đề có thể khắc phục những hạn chế, tồn tại và nâng cao hiệu quả thực hiện quy
trình thủ tục HQĐT tại Chi cục, chúng ta cần có những giải pháp triệt để, cụ thể và phù
hợp với từng nội dung. Những giải pháp này sẽ được người viết đề cập trong Chương
III dựa trên những mục đích, những căn cứ thực tế với mong muốn ngày càng hoàn
thiện và phát triển quy trình thủ tục HQĐT tại Chi cục và Việt Nam.
95 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HQ CKSBQT NỘI BÀI
3.1 Mục đích xây dựng giải pháp
Việc xây dựng và thực hiện các giải pháp là nhằm những mục đích sau đây:
- Tiếp tục hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan hiện tại, khắc phục những hạn
chế, vướng mắc còn tồn tại, tạo mọi điều kiện cho hoạt động XNK phát triển.
- Phát triển thủ tục HQĐT theo mô hình phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh Việt
Nam: đa dạng hóa về loại hình, mở rộng quy mô về số lượng DN tham gia, tăng cường
trang bị cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức Hải quan chính quy, hiện đại, trong sạch
vững mạnh, có trình độ và phẩm chất đạo đức đáp ứng cho yêu cầu hiện đại hóa ngành
Hải quan, hội nhập với Hải quan trong khu vực và quốc tế.
- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hải quan tích hợp đáp ứng các yêu cầu
nghiệp vụ. Thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo hướng xử lý dữ liệu điện tử tập
trung trên mô hình kiến trúc theo hướng dịch vụ, đóng vai trò cốt lõi của hệ thống công
nghệ thông tin thuộc cơ chế một cửa quốc gia.
3.2 Giải pháp 1: Hoàn thiện các hệ thống quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin
3.2.1 Căn cứ giải pháp
- Xuất phát từ tồn tại về hệ thống quản lý và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
(CNTT) hiện tại của ngành hải quan nói chung và của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội
Bài nói riêng chưa đảm bảo được yêu cầu về thực hiện và phát triển thủ tục HQĐT
trong hiện tại và tương lai. Vì vậy cần có giải pháp để hoàn thiện các hệ thống quản lý
và cơ sở hạ tầng CNTT.
96 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
- Xu thế phát triển của HQ quốc tế ngày nay là ứng dụng CNTT vào hoạt động
quản lý một cách có hiệu quả. Việc ứng dụng thủ tục HQĐT là con đường phát triển
của hầu hết các nước và là yêu cầu của Hải quan quốc tế trong xu hướng toàn cầu hóa.
Vì vậy đối với Hải quan Việt Nam nói chung và Hải quan Nội Bài nói riêng thì việc
ứng dụng CNTT, nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT là một giải pháp và là một bước phát
triển tất yếu.
- Trong xu hướng phát triển chung của nền kinh tế đất nước, việc ứng dụng
CNTT, cải cách hành chính,… để hướng tới phát triển Chính phủ điện tử trong giai
đoạn mới. Ngày 27/08/2010, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số
1605/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong giai đoạn
hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015. Ngành Hải quan là một trong số
những cơ quan nhà nước triển khai mạnh mẽ việc ứng dụng CNTT trong lĩnh vực hoạt
động nghiệp vụ hải quan. Đây cũng là yếu tố quan trọng, không thể thiếu để thực hiện
và phát triển thủ tuc hải quan điện tử.
3.2.2 Mục đích giải pháp:
Với mục tiêu xây dựng hệ thống CNTT hải quan tích hợp đáp ứng các yêu cầu
nhiệm vụ và thực hiện thủ tục HQĐT theo hướng xử lý dữ liệu tập trung trên mô hình
kiến trúc theo hướng dịch vụ, đóng vai trò cốt lõi của hệ thống CNTT thuộc cơ chế một
cửa Quốc gia. Phát triển và duy trì hoạt động ổn định của hạ tầng truyền thông, kết nối
các đơn vị trong ngành hải quan và với các cơ quan có liên quan, đảm bảo đáp ứng yêu
cầu về băng thông và khả năng dự phòng. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 gồm:
Một là, duy trì, nâng cấp các hệ thống thông tin hiện đại đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ.
Hai là, hình thành các chức năng cơ bản của hệ thống thông tin hải quan theo mô
hình xử lý tập trung.
Ba là, hoàn thiện các hệ thống cơ sở dữ liệu cơ bản hỗ trợ hệ thống CNTT hải quan.
Bốn là, xây dựng Trung tâm dữ liệu tập trung.
97 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Năm là, cung cấp thông tin từ các cơ sở dữ liệu ngành hải quan vào cơ sở dữ liệu
Tài chính Quốc gia theo kế hoạch cụ thể từng giai đoạn của Bộ Tài chính.
Sáu là, phát triển các ứng dụng để khai thác dữ liệu sẵn có hỗ trợ lãnh đạo trong
việc ra quyết định.
Bảy là, phục vụ người dân và Doanh nghiệp.
Các mục tiêu trên của ngành hải quan đã được đề ra theo Quyết định
2400/2012/QĐ-BTC ngày 27/09/2012 phê duyệt kế hoạch phát triển và triển khai ứng
dụng CNTT ngành Hải quan giai đoạn 2012-2015 do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban
hành.
Với các mục tiêu chung của ngành Hải quan đề ra, là một Chi cục hải quan cửa
khẩu Quốc tế, Chi cục hải quan CKSBQT Nài Bài không những đi tiên phong trong
việc ứng dụng CNTT, phát triển cơ sở hạ tầng CNTT mà còn phải triển khai thực hiện
những mục tiêu đó như thế nào để xứng đáng với tầm cỡ một Chi cục hải quan quốc tế
đại diện tiêu biểu cho ngành hải quan Việt Nam. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với Chi
cục Hải quan CKSBQT Nội Bài là rất lớn và việc ứng dụng CNTT là một trong những
nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu hướng tới HQĐT mà Chi cục được giao.
Đối với Chi cục hải quan Nội Bài mục đích của giải pháp “Hoàn thiện các hệ
thống quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng CNTT ” là:
- Giúp cho Chi cục hải quan Nội Bài nói riêng thực hiện được mục tiêu chung
của ngành một cách nhanh chóng, chính xác, thuận lợi,…. Và là một trong những Chi
cục hải quan đi đầu trong việc triển khai, ứng dụng CNTT triệt để vào lĩnh vực hoạt
động hải quan trong cả công tác quản lý cũng như công tác nghiệp vụ.
- Nâng cao năng lực quản lý nghiệp vụ và quản lý hành chính; nâng cao hiệu lực
và hiệu quả làm việc. Toàn bộ quy trình nghiệp vụ hải quan hiện nay đều vận hành dựa
trên hệ thống CNTT đã làm giảm thời gian, giảm chi phí, giảm phiền hà, sách nhiễu
cho doanh nghiệp,….
98 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
- Giúp cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học, an toàn, phục vụ công tác
quản lý; ra quyết định của người lãnh đạo. Nhờ ứng dụng CNTT trong các khâu quản
lý mà ngành hải quan nói chung và Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng đã
đảm bảo tính liêm chính, chuyên nghiệp cao, xây dựng được quy chế dân chủ cơ sở bền
vững mạnh về nội lực.
- Giúp cho việc “xây dựng, triển khai HQĐT và thực hiện VNACCS/VICIS -
đây là hệ thống xử lý tập trung toàn diện, quy mô là cốt lõi của cơ chế một cửa quốc
gia mà Việt Nam cam kết thực hiện cùng các nước ASean”.
- Giúp cho việc triển khai, ứng dụng các quy định, chính sách pháp luật của Nhà
nước một cách dễ dàng nhất. Như việc triển khai Nghị định HQĐT 87/2012/NĐ-CP
trong thời gian vừa qua, giúp HQĐT sẽ được thực hiện theo đúng nghĩa tự động hóa,
khi đó các khâu tiếp nhận, kiểm tra, phân luồng tờ khai được thực hiện thông qua hệ
thống dữ liệu điện tử hải quan.
- Tạo điều kiện XNK thuận lợi cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giảm thời
gian thông quan hàng hóa, đáp ứng nhu cầu sản xuất, giảm chi phí lưu kho, lưu bãi,
giảm chi phí, thời gian,….
- Tạo được vị thế của ngành hải quan đặc biệt là giúp cho ngành hải quan thực
hiện được các cam kết quốc tế trong lĩnh vực của ngành cũng như các cam kết quốc tế
chung mà Việt Nam đã ký kết khi trở thành thành viên của WTO.
3.2.3 Nội dung giải pháp
Có thể nói, những chuyển biến quan trọng nhất mà hoạt động ứng dụng CNTT
ngành Hải quan nói chung phải hướng tới chính là nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách và
hiện đại hóa ngành Hải quan, hướng đến Chính phủ điện tử, coi đối tượng hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh là trung tâm
phục vụ. Qua đó, một hệ thống thông tin quản lý hải quan hiện đại dựa trên kỹ thuật
quản lý rủi ro mang tính tích hợp cao sẽ được hình thành. Từ đó tạo nên một hệ thống
99 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
quản lý hải quan hiện đại, đáp ứng yêu cầu về một ngành Tài chính điện tử và một nền
Chính phủ điện tử tại nước ta.
Mục tiêu của hạ tầng cơ sở CNTT của cục Hải quan TP. Hà Nội đến năm 2020
là phấn đấu thực hiện tự động hoá quy trình thủ tục hải quan trên cơ sở áp dụng CNTT
và kỹ thuật trao đổi dữ liệu điện tử ở những khâu trọng điểm và địa bàn trọng điểm.
Đảm bảo hệ thống máy tính nối mạng thông suốt trong nội bộ ngành Hải quan, giữa cơ
quan hải quan với các cơ quan có liên quan thuộc Chính phủ, giữa cơ quan hải quan
với các doanh nghiệp trọng điểm để thực hiện trao đổi dữ liệu điện tử trong quy trình
thủ tục hải quan. Trong công tác hải quan, tập trung trước mắt vào các khâu nghiệp vụ
thuộc quy trình thủ tục hải quan như: khai báo hải quan, xử lý hồ sơ, quản lý và theo
dõi thu nộp thuế và các khoản thu khác, giám sát hoạt động cảng biển, sân bay quốc tế,
kho hàng, quản lý ngân hàng dữ liệu giá phục vụ cho việc thực hiện Hiệp định trị giá
GATT... Triển khai hệ thống tự động hoá tại các đơn vị hải quan trọng điểm như: các
cảng biển lớn, sân bay quốc tế, khu công nghiệp tập trung, cửa khẩu đường bộ. Phấn
đấu đến năm 2020 về cơ bản thực hiện thủ tục hải quan tự động hoá trên toàn quốc,
thiết lập môi trường làm việc dựa trên nền tảng CNTT.
100 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
CÁC MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CNTT TRONG NGÀNH HẢI QUAN
MMỨỨC ĐC ĐỘỘ IIIIII
MMỨỨC ĐC ĐỘỘ IIII
MMỨỨC ĐC ĐỘỘ II
(cid:153) Hoạt động dựa trên hệ thống xử lý tự động
(cid:153)Mọi thông tin đều trao đổi bằng phương thức điện tử
(cid:153)Các doanh nghiệp/đại lý khai thuê trực tiếp nhập dữ liệu tờ khai
(cid:153)Trao đổi thông tin theo mô hình một cửa khu vực và quốc tế
(cid:153)Trao đổi thông tin với các cơ quan chính phủ ở mức độ hạn chế
(cid:153) Áp dụng quản lý rủi ro
(cid:153) Chứng từ bằng giấy (cid:153) Cán bộ hải quan nhập dữ liệu (cid:153) CNTT chủ yếu hỗ trợ xử lý tờ khai và tiính thuế
(cid:153)Hạ tầng CNTT hoàn thiện hơn
2020
2010
Hình 3.1: Mức độ ứng dụng CNTT trong ngành Hải quan tại Việt Nam
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Để nhân rộng mô hình thủ tục hải quan điện tử đòi hỏi phải nâng cấp cơ sở hạ tầng,
vật chất, trang thiết bị, phần mềm, chương trình, mạng đường truyền, nhân lực cho các Chi
cục Hải quan triển khai thủ tục hải quan điện tử, bao gồm các công việc sau:
- Đề nghị Bộ chỉ đạo Cục Tin học và thống kê tiếp tục hoàn thiện hạ tầng mạng
tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu để phục vụ triển khai thủ tục hải quan điện tử tại
Cục Hải quan một số tỉnh, thành phố khác và các Chi cục hải quan địa phương nơi thực
hiện, ứng dụng trực tiếp thủ tục HQĐT.
- Đẩy nhanh hơn nữa quá trình triển khai hạ tầng kỹ thuật và pháp lý liên quan
đến giao dịch điện tử; điện tử hóa các loại hồ sơ, chứng tử; triển khai các dịch vụ
chứng thực điện tử, chữ ký số,… để đảm bảo triển khai thủ tục HQĐT, hướng tới thực
hiện hóa Chính Phủ điện tử trong tương lai.
- Nâng cấp, hoàn thiện mạng đường truyền, máy chủ, máy trạm, hệ thống an
ninh, an toàn của toàn bộ hệ thống, đảm bảo chất lượng và yêu cầu hoạt động cho tất cả
101 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
các điểm làm thủ tục, điểm giám sát Chi cục Hải quan… quản lý, vận hành và duy trì
hoạt động 24/24 giờ hệ thống khai điện tử để việc thông quan không bị ách tắc, chậm
trễ, tạo sự an tâm, tin tưởng cho các doanh nghiệp tham gia hải quan điện tử.
- Trang bị đầy đủ các trang thiết bị, công cụ hỗ trợ nghiệp vụ như máy soi
container, cân điện tử, camera quan sát, hệ thống thu thập và trao đổi thông tin trong
toàn ngành… nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thông quan điện tử, đảm bảo đáp
ứng tốt các yêu cầu triển khai.
- Tích hợp hệ thống ứng dụng CNTT liên quan tới các khâu nghiệp vụ thuộc
quy trình thủ tục hải quan đã phát triển và triển khai những năm trước đây thành một
hệ thống thống nhất đa chức năng, nhiều tiện ích, hoạt động ổn định trên mạng diện
rộng. Hệ thống xử lý trên mạng thông quan điện tử của cơ quan hải quan cần phải hoàn
thiện và nâng cấp, đủ tất cả các cơ sở dữ liệu để xử lý tờ khai một cách tự động, tạo
điều kiện cho việc tiếp nhận và xử lý tờ khai, chứng minh được tính ưu việt của thủ tục
HQĐT, đặc biệt khi số lượng doanh nghiệp tham gia tăng và số lượng tờ khai tăng lên.
Tóm lại để cải cách toàn diện về thủ tục hải quan điện tử thì cần phải xây dựng một hệ
thống công nghệ thông tin hải quan tích hợp đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ. Thực hiện
thủ tục hải quan điện tử theo hướng xử lý dữ liệu điện tử tập trung trên mô hình kiến
trúc theo hướng dịch vụ, đóng vai trò cốt lõi của hệ thống công nghệ thông tin thuộc cơ
chế một cửa quốc gia; phát triển và duy trì hoạt động ổn định của hạ tầng truyền thông,
kết nối các đơn vị trong ngành hải quan và với các cơ quan có liên quan, đảm bảo đáp
ứng yêu cầu về băng thông và khả năng dự phòng.
- Sớm tiến hành cài đặt các phần mềm chương trình còn thiếu, hoàn thiện các
phần mềm còn bất cập của các khâu được thông quan, kiểm tra sau thông quan, thu
thập quản lý rủi ro và kiểm soát hải quan, cảnh báo về những lô hàng có độ rủi ro
cao…, đáp ứng lộ trình triển khai và yêu cầu làm thủ tục hải quan điện tử.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và đầu tư ứng dụng hệ thống xử
lý tích hợp hiện đại với cơ sở dữ liệu tập trung trên nền tảng hoàn thiện hệ thống trao
102 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
đổi dữ liệu điện tử với các cơ quan quản lý có liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu,
người và phương tiện xuất nhập cảnh để hỗ trợ các quy trình thủ tục hải quan đã được
hoàn thiện lại và đạt mục tiêu tự động hóa hải quan và hải quan điện tử.
Để nâng cao chất lượng ổn định của các hệ thống mạng nội bộ, phục vụ ứng
dụng vào nghiệp vụ, các Trung tâm CNTT của các Cục Hải quan nên phối hợp với Cục
Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan (Tổng cục Hải quan) tiến hành nâng cấp và
làm mới các hệ thống mạng LAN tại các cửa khẩu. Cùng với việc trang bị hệ thống lưu
điện online để duy trì hoạt động liên tục của hệ thống máy chủ phục vụ cho công tác
thông quan hàng hóa XNK tại các cửa khẩu.
- Tập trung hóa cơ sở dữ liệu về cấp Tổng cục Hải quan và cấp chi cục Hải quan
trọng điểm để đảm bảo kết nối với việc triển khai dự án hiện đại hóa hải quan theo nguồn
vốn WB; Xây dựng, hoàn thiện kho dữ liệu điện tử cơ sở dữ liệu quốc gia về hàng hóa
xuất nhập khẩu, cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro phục vụ cho
công tác quản lý điều hành nghiệp vụ, thống kê hải quan và quản lý rủi ro…
- Có những kế hoạch thích hợp hay đặt ra một lộ trình cụ thể để triển khai nâng
cấp, tích hợp các phần mềm ứng dụng hỗ trợ nghiệp vụ hải quan cốt lõi như quản lý tờ
khai, giá tính thuế, kế toán thuế, quản lý hàng gia công, quản lý hàng sản xuất xuất
khẩu… để đẩy nhanh tốc độ xử lý thông tin; nghiên cứu xây dựng và triển khai thí
điểm hệ thống thanh toán điện tử với ngân hàng; cung cấp các dịch vụ công qua giao
dịch điện tử như cổng thông tin điện tử tương tác với doanh nghiệp, đào tạo từ xa (E-
Learning)…; đảm bảo hạ tầng mạng, trang thiết bị CNTT.
- Thành lập cổng dữ liệu điện tử kết nối với các cơ quan Bộ Tài chính, các Bộ
ngành và các đối tác có liên quan. Đưa Website Hải quan trở thành cổng thông tin điện
tử cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công cho người dân và doanh nghiệp, cụ
thể: có đầy đủ 100% thông tin về quy trình thủ tục (hướng dẫn quy trình, các bước tiến
hành, thời gian thực hiện....); cho phép khả năng tải các biểu mẫu, đơn, hồ sơ hải quan.
Người khai hải quan có thể in ra giấy hoặc điền vào các mẫu khai gửi thông tin khai hải
103 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
quan trước cho cơ quan Hải quan, thực hiện khai hải quan từ xa qua mạng và thông
quan điện tử.
- Thực hiện 90% kết nối trao đổi dữ liệu điện tử với các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính: Hải quan, Thuế, Kho bạc.
- Ngoài việc triển khai ứng dụng các phần mềm, nâng cấp cơ sở hạ tầng
CNTT,… thì việc tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng những cán bộ chuyên trách về CNTT
cũng như những cán bộ, công chức trực tiếp ứng dụng, thực hiện là rất quan trọng và
cần thiết để thực hiện HQĐT, ứng dụng CNTT.
3.2.4 Nguồn nhân lực và điều kiện
* Nguồn nhân lực:
- Mục tiêu của ngành hải quan việt nàm đến năm 2020 là “Xây dựng Hải quan
Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản,
hài hòa đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng dụng CNTT, xử lý dữ liệu tập trung
và áp dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi ro, đạt trình độ tương đương với các nước
tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. Xây dựng lực lượng hải quan đạt trình độ chuyên
nghiệp, chuyên sâu có trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực có hiệu
quả góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại hợp pháp, phát triển du lịch, thu
hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà
nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân”.
Dựa trên mục tiêu đó ngành hải quan Việt Nam nói chung và Chi cục hải quan
CKSBQT Nội Bài trong thời gian qua đã từng bước xây dựng, phát triển và đào tạo
nguồn nhân lực ngoài việc có chuyên môn nghiệp vụ thì phải thích ứng, đáp ứng được
các yêu cầu của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào mô hình hải quan hiện đại. Tuy
nhiên, hiện nay đội ngũ có thể ứng dụng được với yêu cầu quản lý hải quan hiện đại
dựa trên mô hình thủ tục HQĐT, hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, xử lý dữ liệu
tập trung, áp dụng toàn diện kỹ thuật quản lý rủi ro và sử dụng tối đa, có hiệu quả các
trang thiết bị, kỹ thuật là chưa cao. Vì thực tế, nguồn lực tuyển dụng đầu vào coủa
104 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
ngành hải quan nói chung là rất đa dạng như: ngành ngân hàng, quản trị kinh doanh, tài
chính kế toán, ngoại ngữ, công nghệ thông tin,…. Cho nên trong thời gian tới tổ chức
bộ máy của Chi cục hải quan CKSBQT Nôi Bài nói riêng và Hải quan Việt Nam nói
chung cần được thiết kế, tổ chức lại đáp ứng yêu cầu trên.
- Hệ thống cơ sở dữ liệu cơ bản hỗ trợ cho hệ thống CNTT hải quan là chưa được
hoàn thiện: các Trung tâm xử lý dữ liệu điện tử tập trung trực thuộc Tổng cục Hải quan
chưa được hình thành đủ đáp ứng; chưa đảm bảo việc cung cấp thông tin các dịch vụ
hành chính công cho cơ sở dữ liệu Quốc gia về dịch vụ hành chính công; chưa cung cấp
được thông tin từ các cơ sở dữ liệu ngành hải quan vào cơ sở dữ liệu Quốc gia.
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật: Hệ thống máy soi container, hệ thống
camera giám sát, cân điện tử, … chưa đảm bảo được tính đồng bộ.
* Điều kiện:
- Với nội lực có sẵn là nguồn nhân lực được đào tạo cơ bản chính quy tại các
ngành nghề khác nhau, Chi cục đang từng bước xây dựng, đào tạo một đội ngũ hải
quan chuyên nghiệp, chuyên sâu có thể ứng dụng được các trang thiết bị kỹ thuật hiện
đại theo mô hình hải quan hiện đại trong tương lai.
- Là một trong những Chi cục đi tiên phong trong việc thực hiện thí điểm thủ tục
HQĐT tại Cục Hải quan TP Hà Nội nên toàn bộ đội ngũ cán bộ công chức trong Chi
cục đã có kinh nghiệm về thủ tục HQĐT, vì vậy đây sẽ là một lợi thế cho Chi cục trong
việc ứng dụng CNTT mới vào mô hình quản lý hải quan hiện đại.
- Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài là một trong hai Chi cục hải quan Quốc tế
của ngành hải quan Việt Nam nên Chi cục cũng có lợi thế trong việc được đầu tư ,trang
bị các thiết bị kỹ thuật hiện đại cũng như được huấn luyện và đào tạo để ứng dụng.
3.2.5 Kết quả dự kiến
- Thời gian thông quan hàng hóa sẽ nhanh hơn do việc thực hiện tự động hóa
phân luồng tờ khai, xử lý nhanh tại các khâu nghiệp vụ.
105 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
- Việc ứng dụng về công nghệ thông tin như các phần mềm mới, chương trình
mới, chữ ký số,… sẽ giúp cho cơ quan hải quan đảm bảo độ chính xác, tính toàn vẹn
của dữ liệu, tự động hóa đối với quá trình thủ tục hải quan.
- Giúp cho doanh nghiệp cũng như cơ quan hải quan có khả năng kiểm soát toàn
bộ quá trình luân chuyển của bộ hồ sơ cũng như việc thực hiện thủ tục hải quan của
nhân viên cấp dưới. Thông tin khai hải quan cũng trở nên nhất quán, chuẩn hóa cả từ
phía doanh nghiệp và hải quan, tạo thuận lợi cho công tác quản lý tại khâu thông quan
và các khâu sau.
- Việc phát triển CNTT chắc chắn sẽ mang lại cho ngành hải quan nói chung và
Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng một bước phát triển mới vì chúng ta biết
rằng CNTT là nền tảng của thủ tục HQĐT, nếu CNTT phát triển thì HQĐT mới phát
triển đặc biệt là khi chúng ta thực hiện các cam kết Quôc tế như Đề án thông quan hoàn
toàn tự động theo cơ chế một cửa quốc gia mà Việt Nam đã cam kết cùng thực hiện các
nước Asean thì CNTT sẽ là chìa khóa giúp cho ngành hải quan Việt Nam dễ dàng thực
hiện, chuẩn hóa phù hợp với thông lệ quốc tế.
3.3 Giải pháp 2: Xây dựng mô hình thủ tục hải quan điện tử và mô hình bộ máy
tổ chức
3.3.1 Căn cứ giải pháp
- Xuất phát từ những hạn chế của mô hình thủ tục HQĐT và mô hình bộ máy tổ
chức trong việc thực hiện và phát triển thủ tục HQĐT trong thời gian qua đòi hỏi phải
xây dựng mô hình thủ tục HQĐT và bộ máy tổ chức mới.
3.3.2 Mục đích giải pháp
- Khắc phục những nhược điểm của mô hình thủ tục HQĐT hiện tại và mô hình
tổ chức hiện tại.
- Phát triển thủ tục HQĐT trong tương lai một cách thuận lợi và phù hợp với
những chuẩn hóa quốc tế để hải quan Việt Nam có thể ngang tầm với hải quan các
nước trong khu vực và trên thế giới.
106 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
- Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của ngành hải quan…
3.3.3 Nội dung giải pháp
3.3.3.1 Xây dựng mô hình thủ tục hải quan điện tử
Mô hình quản lý hải quan hiện đại là xử lý dữ liệu tập trung dựa trên nền tảng
CNTT, áp dụng QLRR. Mô hình thủ tục hải quan đang xây dựng và định hướng là mô
hình thông quan hàng hóa hoàn toàn tự động phù hợp với điều kiện kinh tế của đất
nước và xu thế phát triển của hải quan thế giới.
• Định hướng mô hình:
- Giai đoạn 2005 – 2008: Xây dựng mô hình xử lý tập trung tại 8 trung tâm dữ
liệu của 8 Cục hải quan trọng điểm (33 Cục hải quan, 8 trung tâm dữ liệu) phù hợp với
lộ trình triển khai Quyết định 149/2005/QĐ-TTg, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật hải quan về xử lý thông tin tập trung, phù hợp với hạ tầng mạng truyền thống
ngành Tài chính hiện tại.
- Giai đoạn 2008-2010: Xây dựng mô hình xử lý tập trung tại 2 trung tâm dữ
liệu của Tổng cục hải quan (33 Cục, 2 trung tâm dữ liệu) phù hợp với mô hình dự án
của WorldBank và dự án hạ tầng truyền thống ngành Tài chính hoàn thành.
Giai đoạn 2010 trở đi: Mô hình theo dự án tự động hóa của WorldBank.
• Mô hình khảo sát:
Theo kết quả khảo sát các doanh nghiệp về việc phát triển mô hình thủ tục
HQĐT trong tương lai mà Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài đã khảo sát bằng phiếu
cho 40 doanh nghiệp có hoạt động XNK thường xuyền và là những doanh nghiệp lớn
tại Chi cục thì các doanh nghiệp đều cho rằng mô hình thông quan điện tử tập trung
hiện nay là tương đối phù hợp, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế cần khắc phục như
những bất cập ở khâu giám sát, ở hệ thống phân luồng,…
Hiện tại, do đang triển khai mô hình này chính thức vào 01/01/2013 nên mô
hình này cũng bộc lộ không ít hạn chế như hệ thống CNTT đầu tư theo mô hình thông
quan phân tán ở cấp chi cục, tính tích hợp và tự động hóa không cao; hệ thống mạng,
107 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
máy chủ và thiết bị phụ trợ không đồng bộ. Số lượng máy chủ dự phòng nhiều, đầu tư
rất tốn kém; hệ thống hạ tầng mạng chưa ổn định, hệ thống CNTT và nhân lực của DN
yếu; trụ sở chi cục chưa phù hợp theo yêu cầu cải cách, phát triển và hiện đại hóa. Việc
xử lý dữ liệu phân tán, cục bộ, đơn lẻ tại các điểm thông quan dẫn đến chưa thống nhất
quyết định phân luồng và xử lý thông quan tại các chi cục. Đặc biệt, vẫn còn hiện
tượng tiếp xúc giữa công chức hải quan và DN vì cán bộ quyết định phân luồng vẫn bố
trí ở cấp chi cục, đây cũng là nguyên nhân làm hạn chế tính chuyên sâu, chuyên nghiệp
và tích lũy kinh nghiệm của CBCC ở các bước trước đó. Vì vậy chúng ta cần điều
chỉnh mô hình hiện nay cho phù hợp.
Mô hình đề xuất: •
Qua phân tích các phương án, kết quả khảo sát của doanh nghiệp và kinh
nghiệm của các nước đã triển khai thành công thủ tục HQĐT, người viết xin đưa ra mô
hình thủ tục HQĐT như sau:
Mô hình thông quan tập trung cấp Tổng cục theo định hướng chung của Bộ Tài
Chính. Đây là mô hình quản lý hải quan hiện đại mà xử lý dữ liệu tập trung dựa trên
nền tảng CNTT, áp dụng QLRR theo các nội dung sau:
+ Mô hình nghiệp vụ được thực hiện trên hệ thống xử lý dữ liệu tập trung ở cấp
Tổng cục và Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố bao gồm: Tự động hoá hoàn toàn
việc quản lý thông tin hàng hoá bằng việc hoàn thiện hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử
với một số cơ quan chủ yếu có liên quan đến quản lý hàng hoá; xử lý thông tin, quyết
định hình thức kiểm tra trên cơ sở áp dụng phương thức quản lý rủi ro,.... Áp dụng các
tiến bộ của công nghệ thông tin vào quản lý hải quan đồng bộ giữa tin học hoá và tự
động hoá thông qua các hệ thống quản lý thống nhất và hoàn chỉnh.
+ Phương thức quản lý hiện đại dựa trên kỹ thuật quản lý rủi ro kết hợp với việc
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, tăng cường tuân thủ tự nguyện, áp dụng các chế tài
tuân thủ bắt buộc, đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông quan.
108 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
+ Sử dụng tập trung và có hiệu quả các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, bao gồm:
các Trung tâm phân tích phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu tại cấp Trung ương và Hải
quan Vùng; hệ thống máy soi container; các thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động
kiểm tra, giám sát, kiểm soát của hải quan.
Tuy nhiên mô hình này nên kết hợp với đại lý làm thủ tục hải quan để tập trung
vào một đầu mối, giúp thông quan hàng hóa cho DN nhanh hơn, tốt hơn.
Hiện nay ngành hải quan đang triển khai mô hình thông quan điện tử 3 khối
gồm: Khối 1: tiếp nhận, xử lý dữ liệu tập trung và phản hồi thông tin khai hải quan, là
đơn vị được thành lập mới trực thuộc Cục. Khối 2: quản lý trực tiếp các DN; thực hiện
kiểm tra chi tiết hồ sơ giấy của các DN do chi cục quản lý. Khối 3: kiểm tra thực tế
hàng hóa là đơn vị được thành lập mới trên cơ sở các địa điểm kiểm tra hiện tại nhưng
tập trung lại để đầu tư, trang bị hiện đại đã tiết kiệm thời gian cho cả Hải quan và DN,
mô hình cho phép cả Hải quan và DN tiết kiệm nhân sự; thông quan hàng hóa nhanh và
hạn chế tiếp xúc giữa Hải quan và DN tránh phát sinh tiêu cực, nhũng nhiễu. Tuy
nhiên, do đang triển khai mô hình này chính thức vào 01/01/2013 nên mô hình này
cũng bộc lộ không ít hạn chế như hệ thống CNTT đầu tư theo mô hình thông quan
phân tán ở cấp chi cục, tính tích hợp và tự động hóa không cao; hệ thống mạng, máy
chủ và thiết bị phụ trợ không đồng bộ. Số lượng máy chủ dự phòng nhiều, đầu tư rất
tốn kém; hệ thống hạ tầng mạng chưa ổn định, hệ thống CNTT và nhân lực của DN
yếu; trụ sở chi cục chưa phù hợp theo yêu cầu cải cách, phát triển và hiện đại hóa. Việc
xử lý dữ liệu phân tán, cục bộ, đơn lẻ tại các điểm thông quan dẫn đến chưa thống nhất
quyết định phân luồng và xử lý thông quan tại các chi cục. Đặc biệt, vẫn còn hiện
tượng tiếp xúc giữa công chức hải quan và DN vì cán bộ quyết định phân luồng vẫn bố
trí ở cấp chi cục, đây cũng là nguyên nhân làm hạn chế tính chuyên sâu, chuyên nghiệp
và tích lũy kinh nghiệm của CBCC ở các bước trước đó. Nhưng không thể phủ nhận
rằng mô hình này là tiền đề của mô hình hải quan hiện đại, tiến tới mô hình thông quan
tập trung cấp Tổng cục theo định hướng của Bộ Tài chính tại Quyết định số 456/QĐ-
109 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
BTC ngày 14/03/2008 và chiến lược phát triển hải quan đến năm 2020 nhằm góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới.
Bên cạnh đó để mô hình này phát triển trong tương lai đòi hỏi ngành hải quan
cần có những giải pháp cho công tác điều hành chống buôn lậu, quản lý rủi ro để công
tác quản lý tốt hơn và khi xây dựng đề án mô hình này thì cần phối hợp với các hiệp
hội, ngành hàng, các cơ quan liên quan để có những hướng dẫn giúp doanh nghiệp đầu
tư, xây dựng nền tảng CNTT, giúp cho hoạt động nghiệp vụ hải quan thuận lợi, minh
bạch, an toàn, an ninh,… Trong thời gian tới đặc biệt là khi dự án hệ thống
VNACCS/VCIS - hệ thống thông quan hoàn toàn tự động đưa vào hoạt động từ năm
2014 thì ngành hải quan nói chung và Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng
cần phải rút kinh nghiệm từ thực tế áp dụng thủ tục hải quan điện tử thí điểm và chính
thức trong thời gian này để đưa ra những phương thức phù hợp nhất cho mô hình thông
quan tập trung cấp Tổng cục trong tương lai không xa.
3.3.3.2 Xây dựng mô hình bộ máy tổ chức
Như đã trình bày ở chương 2, mô hình bộ máy tổ chức phục vụ cho việc triển
khai thí điểm thủ tục HQĐT có một số ưu điểm nhưng cũng có một số nhược điểm
nhất định. Đặc biệt, nếu mở rộng phát triển hơn nữa thủ tục HQĐT, nâng cao tính tự
động hơn nữa theo mô hình thủ tục HQĐT hiện đại thì mô hình bộ máy tổ chức cần cơ
cấu, kiện toàn lại một cách toàn diện để thực hiện.
• Mô hình bộ máy tổ chức đề xuất:
- Vẫn giữ nguyên Chi cục hải quan cửa khẩu, tuy nhiên về cơ cấu tổ chức cần
thay đổi, sắp xếp lại để phù hợp với mô hình thủ tục thông quan hoàn toàn tự động.
Nên tập trung nguồn nhân lực chuyên trách ở khâu giám sát còn các Đội nghiệp vụ
HQĐT hiện nay nên rút bớt nhân lực tập trung vào khâu hậu kiểm như phúc tập hồ sơ
điện tử, quản lý thuế,… Việc làm này không phát sinh biên chế nhưng lại tăng thêm
tính hiệu quả của công tác quản lý và giải quyết được mâu thuẫn về tổ chức bộ máy,
tránh làm cho bộ máy kồng kềnh, phức tạp hơn.
110 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
- Hình thành các đội thủ tục theo nhóm mã HS trong chi cục: Do hệ thống
VNACCS/VCIS thiết kế tiếp nhận xử lý tờ khai theo từng nhóm HS hoặc do Hải quan
Việt Nam cài đặt. Do đó, việc bố trí cán bộ tham gia dây chuyền nghiệp vụ sẽ phụ
thuộc vào đặc thù của từng địa phương và linh hoạt. Theo đó, tại chi cục sẽ hình thành
các đội hoặc các nhóm thủ tục chuyên về từng nhóm HS, đội về hàng chuyển phát
nhanh và đội thủ tục về hàng an ninh quốc phòng.
- Hình thành các đội quản lý rủi ro tại cấp chi cục hải quan: Hiện tại, chi cục đã
có từ 5 công chức đảm nhiệm công tác thu thập xử lý thông tin và quản lý rủi ro, tuy
nhiên chủ yếu vẫn làm việc ở chế độ kiêm nhiệm do hạn chế nguồn nhân lực nên chưa
phát huy được hiệu quả. Tuy nhiên, với mô hình mới khi áp dụng hệ thống
VNACCS/VCIS, dự kiến các công chức hải quan chỉ còn xử lý khoảng 40% số tờ khai
so với hiện tại, trong khi đó công chức không có cơ hội được can thiệp vào tờ khai
luồng xanh, do đó nếu không tập trung tăng cường nhân lực cho việc phân tích, đánh
giá rủi ro trong thông quan thì khả năng để lọt rủi ro (buôn lậu và gian lận) rất lớn đặc
biệt đối với Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài thì rất đa dạng vể chủng loại hàng hóa,
loại hình xuất nhập khẩu của rất nhiều cá nhân, tổ chức khác nhau nên nếu không tăng
cường tập chung quản lý tốt thì việc thực hiện thủ tục thông thoáng sẽ đồng nghĩa với
việc tiềm ẩn rất nhiều rủi về buôn lậu và gian lận thương mại.
-Thay đổi bộ phận thủ tục xử lý đối với phương tiện vận tải: Khi áp dụng hệ
thống VNACCS/VCIS, đội Giám sát trực thuộc chi cục hải quan sẽ có chức năng
nhiệm vụ: Giám sát kho, bãi, bến tàu, sân đỗ (áp dụng các phương tiện kỹ thuật như
camera, thiết bị RFID, cân điện tử…); Tiếp nhận thông tin về phương tiện đến/đi,
hàng hóa đến/đi (manifest…) hành khách xuất cảnh/nhập cảnh; Thực hiện phân tích
trước thông tin đã tiếp nhận, có thể bổ sung thêm chức năng chuyên trách về quản lý
rủi ro cấp chi cục, giám sát hàng hóa vận chuyển bảo thuế.
-Hình thành bộ phận quản lý việc cấp phép vận chuyển và giám sát hàng hóa vận
chuyển bảo thuế: Khi áp dụng hệ thống VNACCS/VCIS, chi cục cần phải xác định
111 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
việc cấp phép vận chuyển và giám sát hàng hóa sẽ do bộ phận nào của chi cục đảm
nhiệm trên cơ sở mô hình hiện nay đang tồn tại gồm: chi cục có cấp đội (chi cục có
nhiều đội làm thủ tục) hay là tái cơ cấu lại toàn bộ.
-Hình thành bộ phận quản lý, vận hành hệ thống và hỗ trợ người sử dụng: Khi
áp dụng hệ thống VNACCS/VCIS, việc thu thập thông tin, phân quyền và quản lý
người sử dụng theo một quy trình khép kín từ dưới lên, vì vậy cần xác định bộ phận
nào sẽ phụ trách và xây dựng quy trình thực hiện cũng như quy chế phối hợp.
3.3.4 Nguồn lực và điều kiện
* Về nguồn nhân lực của Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài:
- Về chất lượng: Nhìn chung số lượng cán bộ, công chức Hải quan đang công
tác tại Chi cục và số được tuyển dụng hàng năm đã đáp ứng được yêu cầu công việc
trước mắt của Chi cục; Đội ngũ cán bộ, công chức đã qua đào tạo đại học, thạc sỹ
chiếm tỷ lệ cao do chất lượng tuyển dụng đầu vào trong những năm gần đây ngày càng
tăng; Việc đào tạo nghiệp vụ Hải quan tổng hợp về cơ bản đã được phổ cập cho toàn
bộ cán bộ công chức trong Chi cục cũng như cho toàn ngành Hải quan; công tác đào
tạo tin học, ngoại ngữ cũng đang được tăng cường nhằm đáp ứng yêu cầu công việc tại
hải quan cửa khẩu cũng như yêu cầu hội nhập, hợp tác của Hải quan Việt Nam với Hải
quan thế giới đang ngày càng gia tăng; Xây dựng được một đội ngũ công chức Hải
quan giàu kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ Hải quan đặc biệt là đối với Chi cục hải
quan CKSBQT Nội Bài nơi rất đa dạng về chủng loại hàng hóa, đa dạng về loại hình
và rất phức tạp về các đối tượng buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
thì việc đào tạo một đội ngũ có nghiệp vụ chuyên nghiệp là rất quan trọng.
- Về chính sách nguồn nhân lực: Công tác tuyển dụng công chức đảm bảo khá
minh bạch, công bằng tạo cơ hội cho các ứng viên có năng lực và việc tuyển chọn này
do Tổng cục hải quan tổ chức thi tuyển công khai thường xuyên ; Việc luân chuyển cán
bộ là công tác được Chi cục thực hiện thường xuyên nhằm đảm bảo sự công bằng,
đồng đều cho toàn cán bộ trong Chi cục ; Công tác bố trí, sắp xếp và bổ nhiệm cán bộ
112 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
lãnh đạo trong ngành Hải quan trên cơ sở xem xét trình độ năng lực chuyên môn, kinh
nghiệm làm việc và hiệu quả công việc của cán bộ ở vị trí hiện tại và có sự tham khảo
kết quả lấy phiếu tín nhiệm của tập thể cán bộ, công chức trong đơn vị; Chế độ, chính
sách đối với cán bộ công chức được thực hiện theo cơ chế khoán chi, do vậy tiền
lương, thưởng linh hoạt hơn so với các cơ quan hành chính Nhà nước khác; Liêm chính
và kỷ luật cán bộ, công chức trong ngành Hải quan đã được quan tâm, chú trọng; Công
tác đào tạo, bồi dưỡng công chức hải quan đã có nhiều chuyển biến tích cực theo
hướng ngày càng chuyên nghiệp.
* Về điều kiện của Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài:
- Với nguồn nhân lực có trình độ, có khả năng tiếp thu nhanh thì việc xây dựng
mô hình thủ tục HQĐT và mô hình bộ máy tổ chức trong tương lai thì Chi cục hải quan
CKSBQT Nội Bài nói riêng và ngành hải quan nói chung có điều kiện cơ bản để triển
khai thực hiện công tác cải cách, hiện đại hóa ngành hải quan.
- Việt Nam có chế độ chính trị ổn định, hệ thống pháp luật và thủ tục hành chính
ngày càng được cải thiện, đồng thời nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ các quốc gia, tổ
chức quốc tế, Ngành hải quan là đơn vị tiên phong trong cải cách, hiện đại hóa phải tận
dụng tốt lợi thế và cơ hội này để ổn định tổ chức, chủ động tham mưu xây dựng cơ sở
pháp lý áp dụng cho việc thực hiện thủ tục hải quan phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh
tế quốc tế, học hỏi tiếp thu những kinh nghiệm quản lý từ bên ngoài.
- Hải quan Việt Nam được tiếp cận với các công nghệ tiên tiến, hiện đại, rút
kinh nghiệm thông qua các bài học thực tiễn từ hải quan các nước, kết hợp với hạ tầng
công nghệ thông tin được đầu tư tương đối hoàn chỉnh, đồng bộ. Ngành Hải quan có
thể tận dụng tốt lợi thế và cơ hội này để đi trước, đón đầu công nghệ quản lý hải quan
hiện đại.
- Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển,
tăng trưởng tương đối cao và ổn định. Từ đó, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
rất sôi động, cộng đồng DN rất quan tâm đến công tác quản lý của ngành hải quan,
113 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
đồng thời ủng hộ cao việc áp dụng thủ tục HQĐT và thủ tục HQĐT mở rộng trong
tương lai.
- Khi triển khai thực hiện nhiệm vụ của mình, ngành hải quan phải thực hiện
đúng các cam kết quốc tế, đồng thời phải thực hiện cải cách, phục vụ tốt yêu cầu của
cộng đồng DN nhưng vẫn phải đảm bảo thực hiện tốt yêu cầu quản lý nhà nước về hải
quan. Dựa trên lợi thế là cơ quan nhà nước đầu tiên triển khai thực hiện công tác cải
cách, hiện đại hóa, ngành hải quan có thể tận dụng tối đa sự trợ giúp từ các tổ chức hải
quan quốc tế, hải quan các quốc gia phát triển để từ đó có thể hòa nhập, chuẩn hóa theo
thông lệ của hải quan quốc tế theo mô hình thủ tục HQĐT và mô hình bộ máy tổ chức
đã xây dựng.
3.3.5 Kết quả dự kiến
- Thực hiện thủ tục HQĐT trên diện rộng, quy mô theo mô hình hải quan hiện
đại nhằm tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi cho DN, giảm chi phí, thời gian, giúp
DN có cơ hội hội nhập quốc tế.
- Đảm bảo việc thay đổi phương thức quản lý từ hình thức quản lý hành chính
đơn thuần sang quản lý thực chất hoạt động nghiệp vụ thông qua hệ thống thông tin chỉ
huy của tổ chức hải quan.
- Đảm bảo sự đồng bộ giữa mô hình nghiệp vụ mới với mô hình tổ chức có
nghĩa là tổ chức được cải cách đổi mới được dựa trên cơ sở sự thay đổi nghiệp vụ, sự
thay đổi của quy trình thủ tục hải quan từ thủ công sang tự động hóa, hiện đại hóa, vai
trò của hải quan chuyển dần sang vị thế của cơ quan đồng hành, hợp tác với chất lượng
phục vụ tốt nhất cho hoạt động XNK, XNC, đầu tư.
3.4 Giải pháp 3: Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
3.4.1 Căn cứ giải pháp
Xuất phát từ những hạn chế, tồn tại của nguồn nhân lực hiện tại của Chi cục,
nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai mở rộng thủ tục HQĐT và nâng cao hiệu quả sử dụng
và quản lý, phục vụ cho các DN, Chi cục cần chú trọng đến việc xây dựng và phát triển
114 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
nguồn nhân lực. Nhìn chung, vấn đề xây dựng và phát triển nguồn nhân lực là rất rộng
lớn. Tuy nhiên, trong phạm vi hẹp của đề tài này, người viết chỉ xin để xuất 3 nội dung
chủ yếu của giải pháp này .
3.4.2 Mục đích của giải pháp
- Khắc phục những nhược điểm, yếu kém trong việc đào tạo, sử dụng nguồn
nhân lực và chế độ tiền lương, đãi ngộ đối với cán bộ công chức trong đơn vị.
- Nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ công chức để thực hiện tốt các nhiệm
vụ được giao với chất lượng cao. Làm nền tảng cho việc thực hiện và phát triển thủ tục
HQĐT trong tương lai.
3.4.3 Nội dung giải pháp
3.4.3.1 Đào tạo cán bộ công chức
Hiện nay nguồn nhân lực để thực hiện thủ tục HQĐT của Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài nói riêng và Ngành Hải quan nói chung còn hạn chế chưa đáp ứng
và bảo đảm về tiêu chuẩn hóa phù hợp. Thủ tục HQĐT là một bước đột phá trong việc
triển khai, cải cách và hiện đại hóa ngành Hải quan. Tuy nhiên, để thủ tục HQĐT được
áp dụng thành công thì nguồn nhân lực sử dụng cũng phải được nâng cao, phù hợp với
mô hình mới.
Để nguồn nhân lực được đảm bảo, đáp ứng yêu cầu mới của Ngành Hải quan
trong việc thực hiện thủ tục HQĐT, trong thời gian tới Chi cục cần:
- Đào tạo để phù hợp với tiêu chuẩn quy định cho từng chức danh:
Đối với các càn bộ lãnh đạo từ cấp đội trở lên hoặc là công chức dự nguồn phát
triển cán bộ, cần phải đào tạo về lý luân chính trị, kiến thức quản lý hành chính nhà
nước, ngoại ngữ, tin học, trình độ chuyên môn nghiệp vụ do mình quản lý để nắm bắt
tốt công việc. Các trình độ này phải phù hợp cho từng chức danh, đảm bảo cho việc bổ
nhiệm mới và bổ nhiệm lại.
Đối với công chức thừa hành tại các khẩu nghiệp vụ ngoài các kiến thức cơ bản
về tin học, ngoại ngữ thì trình độ chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện công việc trực
115 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
tiếp, hàng ngày là rất quan trọng. Đặc biệt, là khi thực hiện quy trình thủ tục HQĐT thì
việc đào tạo lại và đào tạo chuyên sâu các công chức thừa hành, trực tiếp trong quy
trình thủ tục HQĐT cần được quan tâm, chú ý. Bởi vì, thủ tục HQĐT đòi hỏi ngoài kỹ
năng về chuyên môn hải quan, còn đòi hỏi phải có trình độ cơ bản để sử dụng, triển
khai những phần mềm trong quy trình thủ tục HQĐT. Nếu không được đào tạo một
cách bài bản và nghiêm túc thì rất khó có thể sử dụng và đáp ứng được những tiêu
chuẩn của thủ tục HQĐT.
- Đào tạo chuyên môn phục vụ cho công tác:
+ Đào tạo đại học đối với cán bộ công chức có trình độ Trung cấp, Cao đẳng.
+ Thường xuyên tổ chức các lớp chuyền đề ngắn hạn như giá tính thuế, mã số
hàng hóa, kiểm soát chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan, quản lý rủi ro, phòng
chống ma túy, thương phẩm học,....
+ Khuyến khích các cán bộ công chức đã có trình độ đại học, học bằng 2 các
chuyên ngành mà hải quan cần như kế toán, tài chính, ngoại ngữ chuyên ngành hải
quan, CNTT và đào tạo sau đại học.
+ Khuyến khích và nêu cao tinh thần của những cán bộ công chức có tinh thần
học tập ngoại ngữ, tin học ngoài giờ.
+ Đào tạo chuyên gia các lĩnh vực như giá tính thuế, mã số hàng hóa, kiểm soát
chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan, quản lý rủi ro, ma túy, tình báo, CNTT,...
nhằm phục vụ cho nhu cầu hội nhập và hiện đại hóa ngành Hải quan.
Ngoài nội dung kế hoạch đào tạo tổng thể trên đây, để việc thực hiện thủ tục
HQĐT đạt kết quả tốt cần chú ý đào tạo cho cán bộ công chức tham gia quy trình thủ
tục HQĐT các nội dung sau:
Về tin học: những kiến thức tổng quan về tin học, cách sử dụng các hệ thống
chương trình đối với từng khâu công tác. Ví dụ: Đăng ký, kiểm tra xác định trị giá,
kiểm hóa, giám sát, kiểm tra sau thông quan, quản lý rủi ro.
116 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Về nghiệp vụ chuyên môn: giá tính thuế, mã số hàng hóa, kiểm soát chống buôn
lậu, kiểm tra sau thông quan, quản lý rủi ro, ma túy, thương phẩm học, nghiệp vụ ngoại
thương, vận tải bảo hiểm, thanh toán quốc tế, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán,....
Về ngoại ngữ: đào tạo sử dụng ngoại ngữ Anh và tập trung vào 2 chuyên ngành
chủ yếu là ngoại thương và hải quan.
Kinh phí đào tạo các nội dung trên đây được lấy từ nguồn kinh phí đào tạo hàng
năm do Tổng cục haiar quan cấp theo dự toán.
3.4.3.2 Sử dụng cán bộ công chức
Hiện nay, ngành Hải quan nói chung và Chi cục Hải quan Nội Bài nói riêng
đang đứng trước một nghịch lý là rất cần cán bộ công chức có trình độ để đáp ứng nhu
cầu công việc nhưng không thể tuyển dụng đủ số lượng. Trong khi đó những người có
trình độ phù hợp với chuyên môn đào tạo có sẵn trong đơn vị thì không sử dụng hoặc
sử dụng không hợp lý dẫn đến nguồn lực bị lãng phí. Nguyên nhân do:
- Các lĩnh vực chuyên môn như kế toán, tài chính, CNTT là những ngành nghề đặc biệt
đòi hỏi chuyên môn cao nhưng trong ngành Hải quan thì mức thu nhập lại quá thấp cho
nên rất khóa tuyển dụng (rất ít ứng cử viên nộp đơn và nếu có thường là những ứng cử
viên không đảm bảo tiêu chuẩn, thi tuyển công chức không đạt).
- Các lĩnh vực này đều là những lĩnh vực “nhạy cảm” cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Các
cán bộ công chức có chuyên môn trong lĩnh vực này thường được bố trí công tác tại
các bộ phận như kế toán thuế, phúc tập hồ sơ, kiểm tra sau thông quan, trung tâm dữ
liệu, quản trị mạng,…. Thu nhập chính chỉ có lương, ngoài ra không có khoản thu nhập
nào khác, cho nên xảy ra tình trạng khan hiếm nhân lực trong lĩnh vực này (“lo chạy”,
không khai báo đúng chuyên môn, đứng núi này trông núi nọ, làm việc cầm chừng,
không hiệu quả,…).
- Ảnh hưởng cơ chế luân chuyển công tác theo định kỳ. Thông thường cán bộ
công chức sau một thời gian, khoảng 1-2 năm tùy theo bộ phận và nhiệm vụ sẽ luân
117 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
chuyển sang vị trí khác. Đôi lúc công tác mới này không đúng với trình độ chuyên môn
được đào tạo.
Đề giải quyết tình trạng này, cần phải:
- Sử dụng, bố trí, sắp xếp cán bộ công chức đúng, phù hợp với trình độ năng lực
chuyên môn được đào tạo.
- Có những chính sách tiền lương cao, linh hoạt và những ưu đãi hợp lý với từng
công việc chuyên môn đặc thù để thu hút chất xám, người có trình độ chuyên môn cao.
- Thay thế việc luân chuyển theo định kỳ bằng việc sử dụng chuyên sâu. Tất cả
các vị trí công tác đều phải qua thi tuyển công khai, theo những quy định tiêu chuẩn bắt
buộc, ai cũng có thể tham gia thi tuyển.
- Kỷ luật nghiêm khắc đối với những trường hợp cán bộ công chức sai phạm,
làm ảnh hưởng đến uy tiến của đơn vị.
- Tăng cường công tác đánh giá thi đua hàng năm theo đúng thực chất, không
chỉ làm cho xong. Như vậy, sẽ kích thích sự thi đua, phấn đấu của từng cán bộ công
chức. Bên cạnh đó cần có chế độ khen thưởng kịp thời để động viên tinh thần cho cán
bộ công chức.
3.4.3.3 Tiền lương và chính sách đãi ngộ cán bộ công chức
Nhìn chung, cán bộ công chức hiện nay của ngành Hải quan có mức tiền lương
trung bình. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra tiêu cực trong ngành Hải
quan trong thời gian qua và sẽ còn tồn tại trong tương lai nếu không có biện pháp khắc
phục.
Qua tham khảo bảng lương của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài thì hiện
nay cán bộ công chức tại Chi cục có mức lương trung bình từ 4 triệu đồng/ tháng đến
4.5 triệu đồng/tháng (Nguồn Chi cục Hải quan Nội Bài). Đối với mặt bằng giá cả sinh
hoạt, tiêu dùng hiện nay tại TP Hà Nội thì mức lương này chỉ đủ tiêu dùng, chi tiêu cho
sinh hoạt tối thiểu cho gia đình.
118 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Để hỗ trợ thêm cho cán bộ công chức tại một số đơn vị bộ phận đặc thù thường
xuyên tiếp xúc với môi trường độc hại như lưu trữ hồ sơ, sử dụng máy vi tính, máy soi
Xray;làm việc ngoài giờ,… ngành Hải quan và Bộ Tài Chính có hỗ trợ thêm một số tiền
hàng tháng cho các bộ phận này khoảng 300.000 đồng/người. Tuy nhiên, số tiền này quá
nhỏ so với thực tế công sức cán bộ công chức đã đóng góp ngân sách hàng năm (Chi cục
Hải quan Nội Bài là 1.122 tỷ đồng/năm) (Nguồn Chi cục Hải quan Nội Bài).
Thực tế, trong một số năm vừa qua Chi cục Hải quan Nội Bài nói riêng và
ngành Hải quan nói chung đã không thu đủ thuế só với kế hoạch được giao do nhiều
yếu tố tác động, đặc biệt là do sự bất ổn của nền kinh tế. Điều này cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến các chính sách đãi ngộ khác của ngành Hải quan. Trong các năm vừa
qua, ngành Hải quan nói chung đã không có những chính sách khen thưởng cuối năm
cho cán bộ công chức để động viên tinh thần làm viêc. Trong khi đó, Chi cục là một
cơ quan hành chính sự nghiệp, không phải là đơn vị sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ,
mọi khoản thu đều phải nộp cho ngân sách nhà nước nên không có khoản thu nào khác
để hỗ trợ thêm cho đời sống của cán bộ công chức. Do đó, tồn tại một cố cán bộ công
chức vượt quá giới hạn những quy định của đơn vị, của ngành và đã có hành vi tiêu
cực, tham nhũng, tiếp tay cho buôn lậu phải xử lý kỷ luật. Đây cũng là một tình trạng
phổ biến chung, không chỉ đối với Chi cục Hải quan Nội Bài, toàn ngành Hải quan mà
còn là các đơn vị, cơ quan nhà nước khác của nước ta.
Để ngăn chặn tình trạng này và nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng dịch vụ
nhà nước cần nhanh chóng đổi mới chính sách tiền lương đối với đội ngũ cán bộ công
chức Nhà nước, tránh rơi vào vòng luẩn quẩn của việc cải cách không triệt để như hiện
nay (lương thấp - tiêu cực, mức lương không đủ sống mà chỉ sống nhờ vào thu nhập
ngoài lương).
Như vậy, theo bản thân người viết, người thực tế đang làm trong ngành thì
ngành Hải quan cần thực hiện cải cách chính sách tiền lương. Đây là một vấn đề rất
quan trọng và rất cần thiết vì nó có thể giải quyết đến tận gốc của vấn nạn tiêu cực,
119 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
tham nhũng trong một số bộ phận cán bộ công chức. Mức lương đề nghị tối thiểu là 8
triệu đến 10 triệu đồng tháng/người.
Đề làm được điều này trong khi nguồn ngân sách còn hạn chế, nhà nước cần
thực hiện thí điểm tại một số đơn vị và theo dõi đánh giá hiệu quả của việc cải cách
tiền lương. Song song với việc tăng lương, nhà nước cần thực hiện giảm biên chế, sắp
xếp lại các cơ quan tổ chức nhà nước, đồng thời kiểm soát chặt chẽ các nguồn chi ngân
sách, tránh thất thoát nghiêm trọng như trong thời gian qua. Đặc biệt đối với quy trình
thủ tục HQĐT thì việc giảm biên chế, sắp xếp lại bộ máy tổ chức, nhân sự trong Chi
cục là rất quan trọng sao cho bộ máy đơn giản, tránh kồng kềnh, phức tạp.
3.4.4 Kết quả dự kiến
- Nguồn lực sẽ đảm bảo và đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách và
hiện đại hóa ngành Hải quan, đặc biệt là đối với thủ tục HQĐT cần một nguồn lực đảm
bảo được chất lượng cao trong chuyên môn nghiệp vụ cũng như thích ứng được với sự
thay đổi theo hướng hiện đại của CNTT.
- Chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong đơn vị
sẽ được nâng cao.
- Tăng thu nhập, khắc phục tình trạng phiền hà, tiêu cực, tham nhũng trong quá
trình làm thủ tục hải quan của cán bộ công chức.
- Nâng cao được hiệu quả quản lý chung của ngành Hải quan.
3.5 Những giải pháp khác
3.5.1 Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ công chức tham
gia vào quy trình thông quan điện tử.
Hiện tại, 80% cán bộ công chức trong toàn Chi cục đã được đào tạo thông qua
các lớp tập huấn do Cục Hải quan TP Hà Nội, Tổng cục hải quan tổ chức. Về cơ bản,
toàn bộ cán bộ công chức sau khi được đào tạo thông qua các lớp tập huấn đã nắm
được các kỹ năng cơ bản cần thiết về sử dụng và thao tác trên máy tính. Các cán bộ
làm công tác nghiệp vụ sử dụng nhiều đến phần mềm nghiệp vụ đều được đào tạo
120 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
chuyên sâu để sử dụng tốt các phần mềm theo nhu cầu công việc của mình. Để triển
khai tốt việc thông quan điện tử giai đoạn sắp tới, Chi cục Hải quan Hải quan
CKSBQT Nội Bài sẽ có những phương án đào tạo kịp thời, trực tiếp ngay tại Chi cục -
nơi xử lý trực tiếp việc thông quan điện tử như: tiếp tục tổ chức đào tạo cán bộ công
chức thực hiện thủ tục hải quan điện tử (trên cơ sở các cán bộ đã được Tổng cục Hải
quan, Cục Hải quan TP Hà Nội đào tạo thực hiện đào tạo tại đơn vị).
Bên cạnh đó, Chi cục cũng cần phải có nâng cao công tác đào tạo, trình độ của
cán bộ công chức tham gia vào quy trình thủ tục hải quan điện tử như sau:
- Tăng cường đào tạo cán bộ và tuyên truyền đối với toàn bộ công chức, cán bộ
trong Chi cục với mục tiêu nâng cao nhận thức của công chức Hải quan cũng như các
bên liên quan về tầm quan trọng của đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tiến trình hiện
đại hóa Hải quan.
- Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo tập trung vào các đối tượng: Cán bộ
Lãnh đạo Hải quan các cấp về quản lý các hệ thống CNTT; Tập trung đào tạo chuyên
gia CNTT có trình độ chuyên môn cao trên các lĩnh vực phân tích thiết kế, phát triển và
uy trì đảm bảo hệ thống; Đào tạo cán bộ sử dụng: Thông qua triển khai các hệ thống
ứng dụng; Đào tạo, hướng dẫn doanh nghiệp trong đó có cả các doanh nghiệp phần
mềm trong phát triển, vận hành, kết nối với hệ thống thông tin Hải quan.
3.5.2 Tăng cường quan hệ phối hợp, hợp tác trao đổi thông tin, ứng dụng quản lý
rủi ro trong công tác quản lý
- Kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác quản lý rủi ro làm nền
tảng cho thủ tục hải quan, kiểm tra hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
thương mại; Phát triển và áp dụng thống nhất kỹ thuật quản lý rủi ro trong thủ tục hải
quan, kiểm tra hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu. nhập khẩu thương mại trong phạm
vi toàn ngành;
- Nâng cao chất 1ượng đánh giá rủi ro tại đơn vị triển khai mở rộng thủ tục hải
quan điện tử:
121 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
+70% các lô hàng kiểm tra thực tế hàng hoá được dựa trên tiêu chí quản lý rủi ro;
+ Tỷ lệ phát hiện vi phạm từ tiêu chí quản lý rủi ro: Từ 3% đến 5% lô hàng;
+Tỷ lệ kiểm tra hàng hoá: 10- 15% lô hàng trong các Chi cục áp dụng mở rộng
thủ tục hải quan điện tử; 20% lô hàng đối với các Chi cục áp dụng thủ tục hải quan
truyền thống.
-Áp dụng chuyên sâu hơn nữa kỹ thuật quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan,
kiểm tra hải quan. bằng việc:
Thống nhất áp dụng Danh mục rủi ro trong quản lý rủi ro đối với hàng hoá nhập
khẩu thương mại; ứng dụng kỹ thuật hồ sơ quản lý rủi ro làm nền tảng cho quá trình áp
dụng quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại; áp
dụng kết quả phân tích, đánh giá rủi ro trong việc phân luồng kiểm tra và chỉ dẫn rủi ro
phục vụ kiểm tra trong thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại;
Ứng dụng hệ thống cập nhật, phản hồi thông tin để theo dõi, kiểm tra đánh giá
quá trình thực hiện quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu thương mại.
3.5.3. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho
cộng đồng doanh nghiệp
- Để phát huy hiệu quả của việc triển khai ứng dụng thủ tục HQĐT hiện tại và
thủ tục thông quan điện tử hoàn toàn tập trung cấp Tổng cục trong tương lai thì một
trong những giải pháp mà cần phải làm là Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài cần phải
cung cấp kịp thời cho các nhà nhập khẩu/đại lý khai thuê Hải quan tiếp cận cập nhật
các thông tin cần thiết theo các yêu cầu của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức
năng khác tại cửa khẩu để chuẩn bị tờ khai hải quan và giải quyết các yêu cầu về tài
liệu dẫn chứng cho việc thông quan.
Các thông tin tiếp cận bao gồm:
+ Pháp luật Hải quan và các quy định của cơ quan Hải quan;
122 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
+ Pháp luật và các quy định của các cơ quan chức năng tại biên giới như giấy
chứng nhận, giấy cấp phép;
+ Thuế Hải quan (Biểu thuế và các văn bản hướng dẫn về chính sách thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu);
+ Phân loại áp mã số hàng hóa;
+ Thông tin về trị giá Hải quan và xuất xứ hàng hoá;
+ Hướng dẫn hoàn thành thủ tục Hải quan;
+ Các yêu cầu về các tài liệu chứng từ đi kèm;
+ Thời gian làm việc của cơ quan Hải quan;
+ Phí và lệ phí.
Thông tin được cung cấp thông qua hệ thống trang web của cơ quan Hải quan,
hệ thống tự động hoá hoặc bằng các tờ rơi, tài liệu hướng dẫn là chủ yếu để nâng cao
tính tuân thủ tự nguyện của các DN và giảm thời gian thông quan. Việc tra cứu, cung
cấp thông tin về mã hàng theo HS, mức thuế được áp dụng cùng với việc đưa ra danh
sách các yêu cầu về chứng nhận hoặc cấp phép nhập khẩu
- Tuyên truyền phổ biến cho DN khi tham gia thủ tục thông quan điện tử cần
phải chuẩn bị kỹ lưỡng một số vấn đề, trong đó đặc biệt quan trọng là hạ tầng CNTT và
đội ngũ nguồn nhân lực. Ở đây, đối tượng DN được chia thành 03 nhóm: Đại lý thủ tục
hải quan, hãng vận chuyển và DN tham gia thủ tục HQĐT.
Đối với nhóm đại lý thủ tục hải quan và DN tham gia thủ tục hải quan điện tử,
cần phải chuẩn bị mạng máy tính kết nối mạng đủ mạnh để có thể cài đặt phần mềm
truyền và tiếp nhận dữ liệu điện tử một cách nhanh chóng đến C-VAN (dịch vụ gia
tăng truyền dẫn dữ liệu điện tử). Bên cạnh đó, đại lý thủ tục hải quan cũng cần phải đào
tạo đội ngũ nhân lực tinh thông về nghiệp vụ hải quan để có thể thay mặt cho DN làm
các thủ tục cần thiết trong việc thông quan hàng hóa. Một trong những vấn đề hết sức
quan trọng, không chỉ đối với thủ tục hải quan mà đối với cả các DN và các hãng vận
chuyển là cần nghiên cứu xây dựng phần mềm và thiết lập thông số kỹ thuật theo
123 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
chuẩn mà cơ quan Hải quan đã công bố; đồng thời tập huấn cho nhân viên của mình
tiếp cận phần mềm và quy trình khai báo thủ tục mới. Ngoài ra, các hãng vận chuyển
cũng phải thông báo, khuyến khích và có cơ chế ràng buộc đối với các DN gửi hàng về
việc cung cấp thông tin hàng hoá theo mốc thời gian nhất định nhằm giúp cho các hãng
vận chuyển có được thông tin cần thiết cung cấp trước cho cơ quan Hải quan theo đúng
quy định mà ngành Hải quan yêu cầu.
Trong thực tế, thời gian qua, các vấn đề vướng mắc liên quan đến thủ tục hải
quan điện tử có một phần nguyên nhân không nhỏ là do các DN tham gia chưa chuẩn
bị kỹ về cả phương tiện kỹ thuật lẫn con người, do đó đã xảy ra nhiều vướng mắc trong
quá trình thực hiện.
- Thông báo sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền
chủ trương, chính sách và các quy định của pháp luật về HQĐT; Phối hợp với các cơ
quan, ban, ngành về trao đổi thông tin để quản lý doanh nghiệp.
- Tổ chức giới thiệu, hướng dẫn, đào tạo về quy trình nghiệp vụ HQĐT, về khai
thác sử dụng phần mềm ứng dụng cho hải quan và cộng đồng doanh nghiệp.
- Triển khai phát hành tài liệu hướng dẫn, tờ rơi, dán áp phích tại địa điểm làm
thủ tục HQĐT.
- Tổ chức Hội nghị đối thoại Hải quan - Doanh nghiệp để trao đổi, giải quyết
khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thủ tục hải quan điện tử.
3.5.4 Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành liên quan
Có thể nói triển khai thủ tục HQĐT ở mức độ cao ngoài nỗ lực của ngành Hải
quan, sẽ liên quan đến các khâu thủ tục hành chính và sự cải cách hiện đại hóa của các
cơ quan chức năng có liên quan.
Thực tiễn việc tham gia của các ngành trong quá trình triển khai thực hiện thủ
tục HQĐT chưa thực sự đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của quá trình hiện đại hoá hải
quan. Chắng hạn như khi xây dựng chương trình xử lý dữ liệu phục vụ cho thủ tục
HQĐT thì gặp phải khó khăn rất lớn về công tác mã hoá hàng hoá đối với những loại
124 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá phải quản lý về chính sách mặt hàng do các Bộ,
ngành ban hành chưa chuẩn hoá; hệ thống đường truyền nối mạng giữa cơ quan Tổng
cục với các đơn vị Hải quan chưa đảm bảo; vấn đề kết nối trao đổi thông tin giữa cơ
quan hải quan với kho bạc, ngân hàng, các nhà vận chuyển, hoặc cơ quan quản lý cảng
chưa thường xuyên hoặc còn thiếu dẫn tới thông tin phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ
của hải quan chưa tốt.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn chưa thực sự yên tâm về lợi ích do cải cách phát
triển và hiện đại hoá hải quan đem lại cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá; tư duy
và cách thức làm việc vẫn theo phương thức cũ ngại thay đổi; thậm chí không muốn
thay đổi vì ảnh hưởng đến cách thức làm ăn có thể gian lận được khi làm theo kiểu cũ
nên việc ủng hộ của DN đối với quá trình hiện đại hoá chưa nhiều ảnh hưởng đến việc
thực hiện mục tiêu đề ra.
Vì vậy, bên cạnh yêu cầu thiết yếu đầu tiên của quá trình thực hiện thủ tục hải
quan điện tử là ngành Hải quan phải có hạ tầng cơ sở thông tin đủ mạnh đáp ứng được
yêu cầu thu thập và xử lý thông tin đa dạng, cơ quan hải quan nói chung và Chi cục
Hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng cần có sự phối hợp thực hiện chặt chẽ với các
Bộ, ngành có liên quan và các tổ chức, hiệp hội DN nhằm không ngừng tạo thuận lợi
cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, đồng thời đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
quản lý hải quan. Cụ thể, đó là sự phối hợp đặc biệt với Bộ Công thương, Công an,
Giao thông vận tải... để liên kết thông tin điện tử, tạo cơ sở dữ liệu điện tử giúp cơ
quan Hải quan xử lý được các thông tin phục vụ việc làm thủ tục hải quan (chẳng hạn
như: giấy phép, tiêu chuẩn chất lượng, các chế độ quản lý hạn ngạch…) cũng như công
tác quản lý Nhà nước về hải quan. Trao đổi dữ liệu điện tử với các hãng vận chuyển,
cảng vụ, đại lý và các cơ quan cấp phép để tiếp nhận thông tin về hàng hóa, hành khách
trước khi phương tiện vận tải nhập cảnh; Nâng cao sự phối hợp, hợp tác chặt chẽ hơn
với các cơ quan, ban ngành liên quan để thu thập thông tin phục vụ công tác chống
buôn lậu, vận chuyển hàng trái phép qua biên giới; cơ chế hợp tác ba bên Hải quan -
125 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Kho bạc - Ngân hàng để đảm bảo thông tin kịp thời cho hoạt động nghiệp vụ và thông
quan hàng hóa;….
Mức độ tự động hóa của hệ thống thông quan điện tử còn phụ thuộc nhiều vào
việc chuẩn hóa, mã hóa danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu phải quản lý, tuy nhiên
thông tin về chính sách mặt hàng do các Bộ, ngành quản lý còn chậm ban hành và chưa
chuẩn hóa. Vì vậy, cơ quan Hải quan cần thông báo các Bộ, ngành hoàn thiện việc
chuẩn hóa dữ liệu để nâng cao mức độ tự động của hệ thống. Đề nghị Bộ tiếp tục có ý
kiến về việc chuẩn hoá danh mục hàng hoá do các Bộ chuyên ngành quản lý theo danh
mục HS (có thể đưa ra đề xuất nếu Bộ, ngành nào chưa hoàn thiện thì không thực hiện
việc quản lý đối với hàng hóa thuộc diện quản lý của Bộ ngành đó).
Sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan liên quan cùng với sự hưởng ứng của
doanh nghiệp sẽ tạo ra bước ngoặt mới trong lĩnh vực thủ tục hải quan, tạo tiền đề
thuận lợi cho quá trình hội nhập quốc tế, chuẩn bị các điều kiện để triển khai cơ chế
một cửa quốc gia và một cửa ASEAN theo cam kết quốc tế.
3.5.5 Xây dựng hệ thống thu thập, nắm bắt thông tin phục vụ cho việc thông quan
kịp thời, đầy đủ, chính xác
- Tiến hành rà soát, kiểm tra danh sách các doanh nghiệp hoạt động XNK trên
địa bàn của Chi cục trong thời gian qua, đồng thời cung cấp thông tin, hướng dẫn các
đơn vị trực thuộc thực hiện công tác thu thập thông tin về DN thường xuyên làm thủ
tục tại Chi cục vào hệ thống quản lý thông tin DN (CI01).
- Thực hiện thu thập, cập nhật hồ sơ rủi ro, hồ sơ thông tin DN trên địa bàn theo
phiên bản mới nâng cấp theo Quyết định 35/QĐ-TCHQ để việc thực hiện thủ tục
HQĐT thuận lợi hơn, hiệu quả hơn.
- Tổng hợp, bổ sung, loại bỏ và cập nhật vào hệ thống Riskman các tiêu chí
phân tích rủi ro cấp Cục và Tổng cục Hải quan.
126 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
- Xây dựng hồ sơ quản lý rủi ro: Thu thập thông tin từ hệ thống quản lý rủi ro
của Tổng cục Hải quan, thông tin quản lý rủi ro cấp Cục, thông tin từ DN đã thu thập
và các nguồn khác, đồng thời xây dựng riêng hồ sơ các DN tham gia thủ tục HQĐT.
3.5.6 Đẩy nhanh tiến độ xây dụng văn bản quy phạm pháp luật về thủ tục hải
quan điện tử
Qua thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan CKSBQT
Nội Bài cho thấy, kết quả thực hiện, lợi ích đem lại chưa cao so với mong muốn, trên
một số lĩnh vực sau: mức độ tự động hoá của hệ thống xử lý dữ liệu hải quan còn thấp,
giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính chưa phổ biến, số doanh nghiệp tham gia
chưa nhiều so số lượng doanh nghiệp trên địa bàn...
* Các quy định nhằm tăng tính tự động hóa cho hệ thống
Mức độ tự động hóa của hệ thống thủ tục hải quan điện tử phụ thuộc vào 03 hệ
thống: hệ thống thông quan, hệ thống quản lý rủi ro, hệ thống tính và thu thuế tự động.
Nội dung của các quy định không tập trung vào nội hàm kỹ thuật của hệ thống mà bao
gồm các quy định về cơ chế vận hành, cập nhật, sử dụng và quản lý thông tin của các
hệ thống sao cho đủ linh hoạt, thích ứng với sự thay đổi của công nghệ và đảm bảo sự
kết nối, tích hợp các hệ thống tự động xử lý với nhau:
(cid:131) Về thông quan tự động:
+ Khai báo trước và thông quan trước: Cho phép doanh nghiệp xuất trình hồ sơ
hàng hóa và thông tin theo yêu cầu của Hải quan và các cơ quan liên quan tại cửa khẩu
trước khi hàng đến.
+ Thông quan với chứng từ tối thiểu hay không cần chứng từ qua đó cho phép
thông quan với vận đơn hàng không hoặc thông qua kiểm tra bằng tia X với ít thông tin
hỗ trợ đối với các hàng hóa, chứng từ ít rủi ro.
+ Thông quan gộp đối với nhiều chuyến hàng có rủi ro thấp.
+ Rà soát, hoàn thiện và thiết kế lại các quy trình và thủ tục thông quan và phát
triển các quy trình thông quan dựa trên công nghệ giảm thiểu việc nhập dữ liệu ở nhiều
127 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
khâu của cán bộ, công chức.
+ Bên cạnh đó, để chuẩn mực này phát huy tối đa tác dụng, Luật Hải quan
cũng như trong các văn bản hướng dẫn cần phải tách giải phòng hàng ra khỏi thông
quan, sử dụng các chuẩn mực quốc về thông quan và giải phóng hàng tại Phụ lục tổng
quát, Công ước Kyoto sửa đổi để phục vụ cho quy trình thông quan nhanh.
(cid:131) Tính thuế và thanh toán thuế tự động:
+ Xây dựng và tự động hóa tra cứu, cập nhật, tham chiếu... danh mục hàng hóa
và biểu thuế theo Công ước HS, các biểu mẫu chứng từ dựa trên bộ mẫu chứng từ của
Liên Hợp quốc.
+ Cho phép nộp thuế hải quan trong một thời hạn nhất định kể từ ngày nhập
khẩu hay thông quan đối với lô hàng, qua đó hỗ trợ khái niệm nộp thuế chậm và thông
quan trước khi nộp thuế.
+ Cho phép nộp thuế một lần hàng tháng. Điều này đặt nền móng cho việc sử
dụng các báo cáo số thu tổng hợp hàng tháng nhằm giảm hơn nữa số lượng và chi phí
giao dịch ngân hàng.
+ Cho phép hoàn thuế định kỳ và ân hạn nộp thuế và tài khoản thu thuế tổng
hợp riêng cho từng khách hàng được lập một lần và dùng cho nhiều giao dịch.
+ Triển khai các dịch vụ thanh toán thuế, phí và thu khác tự động thông qua hệ
thống ngân hàng thương mại.
(cid:131) Xác định xuất xứ tự động.
- Quản lý rủi ro: Quản lý rủi ro là trụ cột quan trọng của thực hiện thủ tục hải
quan điện tử. Quy định và việc thực thi nội dung này cần thống nhất ở cả môi trường
điện tử và môi trường truyền thống:
+ Quy định về nguyên tắc và những nội dung cơ bản của quản lý rủi ro nhằm
đảm bảo hiệu lực pháp lý cho phương thức quản lý hải quan được thừa nhận rộng rãi
và làm cơ sở cho các quy định liên quan tới miễn trừ trách nhiệm cho các cán bộ, công
chức làm việc trong môi trường quản lý rủi ro.
128 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
+ Cơ chế trao đổi, chia sẻ thông tin giữa Hải quan với các cơ quan và tổ chức
có liên quan (đặc biệt là giữa Hải quan -Thương mại- Giao thông - Ngân hàng-Kho
bạc) với mục tiêu làm giàu kho dữ liệu về quản lý rủi ro của hải quan. Trao đổi dữ liệu
điện tử với các hãng vận chuyển, cảng vụ, đại lý và các cơ quan cấp phép để tiếp nhận
thông tin về hàng hóa, hành khách trước khi phương tiện vận tải nhập cảnh để đảm bảo
thông tin kịp thời cho hoạt động nghiệp vụ và thông quan hàng hóa.
+ Miễn trừ trách nhiệm cho cán bộ hải quan làm việc trong môi trường quản lý
rủi ro.
+ Các biện pháp nhằm tăng cường năng lực của quy trình quản lý rủi ro đặc
biệt là đào tạo cán bộ làm công tác thu thập và xử lý thông tin.
* Các quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực hải quan
- Quy định về việc thừa nhận giá trị pháp lý của các loại chứng từ hải quan
dưới dạng điện tử.
- Thống nhất, đơn giản hóa và hài hòa hóa các chỉ tiêu thông tin ở cả chứng từ
điện tử và chứng từ giấy nhằm đảm bảo tính thống nhất về quy định và đảm bảo các
yêu cầu kỹ thuật của chứng từ điện tử để điều chỉnh cả chứng từ viết lẫn chứng từ điện
tử để thích ứng với phiên bản điện tử của nghiệp vụ hải quan trong pháp luật hải quan,
đảm bảo các cán bộ hải quan có được quyền hạn pháp lý phù hợp để làm việc trong
môi trường điện tử.
Đối với các chứng từ liên quan tới thương mại thuộc thẩm quyền quản lý của
nhiều cơ quan khác nhau (Bộ Công thương, Bộ Giao thông Vận tải,...), trong giai đoạn
trước mắt, cần kết nối với việc thực hiện cơ chế một cửa theo Hiệp định và Nghị định
thư về xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN và các kết quả của Đề án 30 về
đơn giản hóa thủ tục hành chính để đơn giản hóa và áp dụng chứng từ thương mại điện
tử (bao gồm các chứng từ trong hồ sơ hải quan), đảm bảo đơn giản hóa các quy trình
thủ tục và công nhận lẫn nhau giữa các cơ quan nhà nước về giá trị pháp lý của biểu
mẫu, chứng từ điện tử và chữ ký điện tử cũng như để kết nối, trao đổi và tham chiếu
129 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
chéo thông tin liên quan giữa các hệ thống tự động của các cơ quan nhà nước. Đối với
nội dung này, cần phải phụ thuộc vào lộ trình triển khai 02 chương trình trên để lựa
chọn một số chứng từ đơn giản đối với hàng không có thuế và không phải trải qua quá
trình kiểm soát.
- Giảm các yêu cầu đối với chữ ký, dấu hay niêm phong thực tế trên tờ khai hải
quan.
- Các hệ thống tin học hóa hải quan: Trong một môi trường Hải quan điện tử,
các bên khác có thể tiếp cận trực tiếp và gián tiếp với môi trường tin học hải quan, bởi
vậy hải quan phải có nghĩa vụ đảm bảo môi trường đó là an toàn và không bị lạm dụng
vào các mục đích trái phép. Vậy nên, cần có các điều khoản pháp luật mới để đưa vào
nội dung này :
+ Quy định thẩm quyền của Tổng cục trưởng Hải quan được phép xây dựng,
quản lý và phát triển các hệ thống tin học hóa hải quan.
+ Quy định về phân quyền truy cập hệ thống thông tin hải quan của cán bộ,
công chức, doanh nghiệp.
+ Quy định về duy trì, bảo vệ hệ thống, bảo mật thông tin trong hệ thống.
+ Quy định về việc cung cấp các dịch vụ công của Hải quan cho doanh nghiệp,
phí sử dụng các loại dịch vụ công của Hải quan như phí download nhanh hồ sơ chứng
từ, mẫu đơn, lệ phí sử dụng,….
+ Quy định nghĩa vụ của doanh nghiệp lưu giữ sổ sách kinh doanh và xuất
trình cho cơ quan hải quan kiểm tra và quyền tiếp cận, kiểm tra của cơ quan hải quan
đối với sổ sách của doanh nghiệp bao gồm cả hệ thống sổ sách điện tử của doanh
nghiệp được lưu giữ trên máy tính hay phương tiện sao chép từ máy tính.
+ Hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử và những văn bản liên quan về chữ ký số
trong giao dịch điện tử trong lĩnh vực hải quan, các biện pháp xử lý linh hoạt trong
trường hợp có sự chuyển tiếp từ thủ tục hải quan điện tử sang thủ tục hải quan truyền
thống và ngược lại, về giá trị pháp lý của chứng từ in ra từ hệ thống khai hải quan điện
130 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
tử của doanh nghiệp, về thu và nộp thuế điện tử,...
* Nhóm quy định tạo động lực cho các đối tác tham gia thủ tục hải quan điện tử
- Quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp: Đẩy mạnh thực hiện về quan hệ đối
tác hải quan - doanh nghiệp, quan hệ hải quan với bên thứ ba trong đó đặc biệt chú
trọng tới việc tổ chức các chương trình hợp tác chung để tuyên truyền, phối hợp trong
xây dựng, thực hiện các kỹ thuật, quy trình quản lý hải quan đồng thời thực hiện cơ chế
trao đổi, cung cấp thông tin hiệu quả hơn.
- Hỗ trợ và hoàn thiện hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan.
- Doanh nghiệp ưu tiên theo các chuẩn mực của Phụ lục tổng quát Công ước
Kyoto sửa đổi và Khung tiêu chuẩn SAFE.
Cụ thể hoá các quy định nêu trên thành văn bản quy phạm pháp luật với hình
thức văn bản Nghị định, Thông tư hướng dẫn và các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan khác.
3.6 Kiến nghị và đề xuất cụ thể
3.6.1. Về truyền và nhận thông điệp dữ liệu điện tử
Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan là những thông tin được tạo ra, gửi đi, được
nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Như vậy, để đẩy mạnh thực hiện thủ tục HQĐT thì điều đầu tiên yêu cầu là hệ thống
thông điệp dữ liệu điện tử phải được chuẩn hóa một cách chính xác nhất. Có như vậy
thì cơ quan Hải quan mới có thể nhận được thông tin từ phía doanh nghiệp tham gia
HQĐT cũng như truyền đi các thông tin về quyết định của mình.
Để hệ thống thông quan điện tử có thể xử lý thông tin một cách tự động, yêu cầu
về việc chuẩn hóa các thông tin nội tại của hải quan cũng như các thông tin về cơ chế
điều hành xuất nhập khẩu từ các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan là rất cao. Đối với
các thông tin nội tại, Tổng cục Hải quan có thể chủ động chuẩn hóa để đưa vào hệ
thống. Tuy nhiên, các thông tin đến từ các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan khác, do
vẫn chưa được chuẩn hoá dẫn đến nhiều công đoạn trong quá trình thông quan vẫn phải
131 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
xử lý thủ công (như biểu thuế, chính sách quản lý mặt hàng XNK...), chính vì vậy, cần
yêu cầu các Bộ, ngành hoàn thiện việc chuẩn hóa danh mục hàng hóa thuộc diện chính
sách mặt hàng và thực hiện cấp giấy phép cho hàng hóa theo mã số, tạo điều kiện thuận
tiện cho quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Trước mắt những Bộ, ngành đã
chuẩn hóa danh mục mặt hàng thuộc diện chính sách mặt hàng thì đưa vào hệ thống để
cảnh báo cho cán bộ hải quan lưu ý khi kiểm tra tiếp nhận bộ hồ sơ hải quan.
Hơn nữa, hệ thống mạng cần phải đảm bảo thông suốt thì các quá trình truyền
và nhận thông điệp dữ liệu điện tử mới được kịp thời và chính xác.
3.6.2. Về chứng từ hải quan điện tử
Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải quan được thực hiện bằng các thông điệp
dữ liệu điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan. Trong
quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử, chứng từ hải quan điện tử chính là những
căn cứ pháp lý chứng minh cho cơ quan hải quan sự tham gia của doanh nghiệp cũng
như mức độ tuân thủ của DN đối với quy trình thủ tục hải quan điện tử.
Tùy theo từng quy trình thủ tục HQĐT sẽ có các yêu cầu cụ thể về bộ chứng từ
hải quan, có thể là chứng từ ở dạng điện tử hoặc ở dạng văn bản giấy. Các chứng từ hải
quan kèm theo tờ khai HQĐT tạo nên bộ hồ sơ hải quan điện tử. Bộ hồ sơ hải quan
điện tử cần phải đảm bảo sự toàn vẹn, có khuôn dạng chuẩn và có giá trị pháp lý như
hồ sơ hải quan giấy. Một trong những căn cứ xác nhận giá trị pháp lý của bộ hồ sơ hải
quan điện tử chính là chữ ký điện tử. Đây là một nội dung được quy đinh tại Nghị định
số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/2/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong lĩnh vực
tài chính. Theo đó, cơ quan tài chính hoặc tổ chức, cá nhân có tham gia giao dịch điện
tử trong hoạt động tài chính với cơ quan tài chính phải sử dụng chữ ký số (một dạng
chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống
mật mã không đối xứng). Nghị định cũng qui định các chứng từ điện tử được sử dụng
trong giao dịch điện tử phải đáp ứng đủ các yêu cầu về quản lý nhà nước, phù hợp với
qui định của pháp luật đối với các chuyên ngành về tài chính và phải có đủ chữ ký điện
132 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
tử của những người có trách nhiệm. Đồng thời theo quyết định số 25/2006/QĐ-BTM
về qui chế sử dụng chữ ký số của Bộ Thương mại, mọi văn bản điện tử được ký bằng
chữ ký số có giá trị pháp lý tương đương văn bản giấy được ký và đóng dấu.
Như vậy việc công nhận giá trị pháp lý của các chứng từ điện tử đồng nghĩa với
việc giảm tối đa các giấy tờ hành chính, là một trong những yêu cầu cơ bản quyết định
thành công của HQĐT. Chính vì vậy cơ quan hải quan cần chủ động nghiên cứu đề
xuất, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định pháp luật cho phép hình thành các
cơ chế pháp lý của việc trao đổi dữ liệu điện tử, thanh toán điện tử, chứng từ điện tử.
Theo đó, cần ban hành các văn bản pháp quy quy định về tính pháp lý của chứng từ
điện tử cũng như của chữ ký điện tử trong hoạt động hải quan. Cần đặt ra yêu cầu
chứng từ hải quan điện tử phải được lập ra theo đúng khuôn dạng điện tử do hải quan
tạo ra, trên đó có đầy đủ các chỉ tiêu thông tin cần thiết và tuân thủ theo các quy định
của Luật Giao dịch điện tử và Nghị định số 27/2007/NĐ-CP. Đồng thời khuôn dạng
của chứng từ hải quan điện tử, các danh mục dữ liệu chuẩn sử dụng trên chứng từ và
các dạng mẫu biểu theo quy định phải được cơ quan hải quan xây dựng một cách đầy
đủ và chuẩn xác kèm theo hướng dẫn sử dụng cụ thể, rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp khi tham gia thủ tục hải quan điện tử.
3.6.3 Về hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sẽ do một tổ chức cung cấp dịch vụ
truyền nhận dữ liệu điện tử (C-VAN) xử lý. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử là một hệ
thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, được sử dụng để
tiếp nhận, lưu trữ, xử lý và phản hồi các thông điệp dữ liệu điện tử hải quan để thực
hiện thủ tục hải quan điện tử. Đây là một hệ thống phức tạp, đòi hỏi những giải pháp cụ
thể, hữu hiệu từ các công ty phần mềm lớn. Nếu hệ thống xử lý dữ liệu điện tử được
xây dựng chỉ với mục đích truyền và nhận dữ liệu điện tử giữa cơ quan hải quan và
doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử thì vấn đề sẽ không quá khó khăn. Tuy
nhiên, yêu cầu đặt ra là hệ thống phải nhận thông điệp dữ liệu điện tử, xử lý các thông
133 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
điệp đó để đưa ra các quyết định thông quan cuối cùng trên cơ sở áp dụng kỹ thuật
quản lý rủi ro. Có thể nói hệ thống xử lý dữ liệu điện tử là toàn bộ hệ thống quy trình
thủ tục hải quan điện tử hiện nay. Chính vì vậy, để có thể lựa chọn được đơn vị cung
cấp hệ thống xử lý dữ liệu này là một vấn đề không đơn giản.
Giải pháp tổng thể triển khai C-VAN cho mục tiêu lâu dài sẽ bao hàm việc xác
định, hướng dẫn vai trò, chức năng, nhiệm vụ của C-VAN về mặt pháp lý cũng như
xây dựng một lộ trình triển khai phù hợp. Lộ trình này có thể tiến hành song song với
việc triển khai dự án Hải quan trong khuôn khổ dự án lớn về triển khai thương mại điện
tử của Chính phủ do Bộ Công thương làm đầu mối.
Để triển khai tiếp C-VAN và nâng cao trách nhiệm của C-VAN trong việc đảm
bảo tính toàn vẹn, chính xác, đầy đủ và kịp thời của thông tin khai hải quan điện tử, xin
đưa ra đề xuất thuê dịch vụ C-VAN và cơ quan Hải quan sẽ trả phí. Kinh phí có thể lấy
trong khoản lệ phí hải quan. Tổng cục Hải quan cần phải có sự phối kết hợp chặt chẽ
với các công ty phần mềm, cụ thể ở đây là công ty FPT, để xây dựng một hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hoàn thiện và chuẩn xác, hoàn chỉnh hệ thống phần mềm phù hợp với
điều kiện thực tế. Đồng thời cơ quan Hải quan cần đưa ra các quy định ràng buộc trách
nhiệm đối với cơ quan xây dựng phần mềm như:
+ Áp dụng đúng các quy định về định dạng dữ liệu khi truyền thông tin đến cơ
quan Hải quan;
+ Cập nhật kịp thời để đảm bảo tương thích khi có các bổ sung, thay đổi định
dạng dữ liệu của cơ quan Hải quan;
+ Có trách nhiệm bảo đảm bí mật về tên, mật khẩu và các thông tin có liên quan
đến việc khai hải quan từ xa được cơ quan Hải quan cấp. Nghiêm cấm các hành vi xâm
hại làm hư hỏng hệ thống máy tính và dữ liệu của cơ quan Hải quan.
3.6.4 Về phát triển hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan
Qua thời gian gần bảy năm thực hiện thí điểm thủ tục HQĐT, một trong những
nguyên nhân dẫn tới hình thức này vẫn chưa được triển khai rộng rãi, doanh nghiệp
134 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
vẫn chưa nhiệt tình tham gia là do chúng ta chưa phát triển mạnh mẽ hệ thống Đại lý
làm thủ tục hải quan (Đại lý khai thuê hải quan) - mà người ta thường gọi là bên thứ
ba, có chức năng pháp lý giống như một đại diện cho chủ hàng, thay mặt chủ hàng giải
quyết mọi vướng mắc cho doanh nghiệp; là đầu mối duy nhất tiếp xúc với hải quan,
phản ánh một cách sinh động mối quan hệ giữa Hải quan - Doanh nghiệp.
Việc sử dụng dịch vụ từ đại lý làm thủ tục hải quan chắc chắn sẽ mang lại lợi
ích cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu, trước hết là giảm được chi phí cho doanh
nghiệp. Như chúng ta đã biết, do không có một đội ngũ khai báo làm thủ tục hải quan
chuyên nghiệp, có uy tín nên trừ một số doanh nghiệp XNK (chủ yếu là DN lớn, DN có
vốn đầu tư nước ngoài) ủy quyền cho người khai thuê hải quan, còn lại hầu hết các
doanh nghiệp XNK đều phải duy trì bộ phận làm công việc này. Trong khi đó, đội ngũ
này hầu như không tinh thông nghiệp vụ hải quan do không thường xuyên được đào
tạo, lại ít kinh nghiệm vì số lượng tờ khai hải quan chỉ giới hạn ở DN đó. Nếu doanh
nghiệp XNK ký hợp đồng với các đại lý để làm thủ tục hải quan thì sẽ giảm được các
chi phí về vật chất lẫn con người. Với đội ngũ nhân viên đại lý hải quan được đào tạo
nghiệp vụ hải quan, làm việc chuyên nghiệp, các doanh nghiệp XNK sẽ hạn chế được
sai sót, vi phạm, giảm thời gian thông quan hàng hóa XNK.
Mặt khác, khi thực hiện khai báo thủ tục HQĐT, việc nhận thông tin thông qua
đại lý cũng sẽ nhanh hơn, thuận tiện hơn, bởi đại lý hải quan sẽ phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm về thủ tục, cũng như tính chính xác của hàng hoá thông quan. Đồng thời,
đại lý hải quan có tính chuyên nghiệp hơn, do đó họ thực hiện các trình tự khai báo, thủ
tục khai báo giúp cho DN nhanh chóng và đầy đủ hơn, tránh những thiếu sót không
đáng có cho DN khi khai báo và thông quan. Các thay đổi về chính sách, quy trình thủ
tục hải quan tại các Chi cục ngay lập tức cũng được các tổ chức dịch vụ thông báo cho
các DN có hàng hóa XNK. Họ chính là cầu nối chuyển tải thông tin giữa Hải quan đến
DN và ngược lại.
135 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Điểm quan trọng khác mà hoạt động đại lý hải quan mang lại cho cơ quan Hải
quan cũng như đối với doanh nghiệp XNK là sẽ đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá, tự
động hóa thủ tục hải quan. Nếu các DN cứ tự mình làm thủ tục XNK thì sẽ rất khó
khăn cho cả Hải quan và DN trong việc đầu tư nối mạng trao đổi dữ liệu điện tử để
thực hiện thủ tục hải quan điện tử, bởi chi phí lớn. Nếu triển khai hoạt động của đại lý
thì cơ quan Hải quan sẽ thuận lợi khi triển khai hiện đại hóa, doanh nghiệp XNK sẽ
được áp dụng biện pháp quản lý hải quan tiên tiến, giảm bớt giấy tờ và thời gian thông
quan, mặt khác sẽ hạn chế tiêu cực do nhân viên kinh doanh XNK không tiếp xúc với
công chức hải quan. Điều đặc biệt phù hợp trong điều kiện hiện nay, khi cơ sở hạ tầng
mạng ở nước ta chưa tốt, vấn đề an toàn trong giao dịch vẫn chưa thực sự đảm bảo thì
Đại lý hải quan sẽ là đầu mối hữu hiệu để tiếp xúc với hải quan, làm tăng độ an toàn và
thông suốt cho cả phía hải quan và doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục thông quan
điện tử.
Với lợi ích nhiều mặt như vậy, đã đến lúc phải có những cơ chế hỗ trợ nhất định
cho hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan nhằm đẩy mạnh thực hiện thủ tục hải quan
điện tử, phục vụ cho tiến trình cải cách hiện đại hóa hải quan ở nước ta. Cần thành lập
bộ phận chuyên trách về quản lý đại lý làm thủ tục hải quan tại các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố với các nhiệm vụ sau: Theo dõi quản lý các doanh nghiệp đại lý làm thủ tục
hải quan tại địa bàn, làm đầu mối tiếp thu ý kiến phản ánh, kiến nghị đề xuất của các
DN này, tư vấn về thủ tục hải quan, chính sách thuế quan, chính sách mặt hàng cho
DN, kịp thời hỗ trợ các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định cho các đại lý hải
quan. Đặc biệt có thể xây dựng và phát triển mô hình “đại lý mẫu”, là những đại lý có
kinh nghiệm và có uy tín trong việc khai báo thủ tục HQĐT, sau đó sẽ nhân rộng mô
hình này trong cả nước.
Với lợi thế của nước đi sau, chúng ta có thể học kinh nghiệm của những nước đi
trước trong việc tổ chức quản lý đại lý làm thủ tục hải quan, đặc biệt là đại lý làm thủ
tục HQĐT để có thể hình thành một hệ thống cung cấp dịch vụ hoạt động hiệu quả,
136 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
đúng quy định của pháp luật, tạo thuận lợi tối đa cho xuất nhập khẩu, gia công và đầu
tư nước ngoài.
Kết luận chương III:
Xuất phát từ những hạn chế, tồn tại trong quá trình thực hiện thủ tục HQĐT tại
Chi cục; điều kiện, khả năng của Chi cục, ngành Hải quan, dựa trên cơ sở pháp lý quy
định và dự báo xu thế phát triển của thế giới và hội nhập của Việt Nam, người viết đã
đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển thủ tục HQĐT tại Chi cục Hải
quan CKSBQT Nội Bài nói riêng và Hải quan Việt Nam nói chung.
Trong những giải pháp trên, theo người viết trước mắt cần tập trung, chú trọng
đến 3 giải pháp cấp bách và quan trọng có liên quan trực tiếp đến toàn bộ quy trình thủ
tục HQĐT đang thực hiện là: Hoàn thiện các hệ thống quản lý và cơ sở hạ tầng CNTT;
Xây dựng mô hình thủ tục HQĐT và mô hình bộ máy tổ chức; Xây dựng và phát triển
nguồn lực. Ngoài ra, để thực hiện và phát triển thủ tục HQĐT theo hướng sâu rộng
trong thời gian tới cũng cần phải chú trọng đến những giải pháp mang tính chất quyết
định như: Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ công chức tham
gia vào quy trình thông quan điện tử; Tăng cường quan hệ phối hợp, hợp tác trao đổi
thông tin, ứng dụng quản lý rủi ro trong công tác quản lý; Đẩy mạnh các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan cho cộng đồng doanh nghiệp; Phối hợp
chặt chẽ giữa các bộ, ngành liên quan; Xây dựng hệ thống thu thập, nắm bắt thông tin
phục vụ cho việc thông quan kịp thời, đầy đủ, chính xác; Đẩy nhanh tiến độ xây dụng
văn bản quy phạm pháp luật về thủ tục hải quan điện tử.
Để quá trình cải cách thủ tục hải quan đi đúng hướng và đạt hiệu quả, cần tập
trung vào yếu tố con người vì con người đóng vai trò quyết định. Một trong những
công việc cần thực hiện ngay là phải nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức
trong toàn ngành từ cấp lãnh đạo cấp cao nhất đến công chức thừa hành về chủ trương
phát triển thủ tục HQĐT. Bên cạnh đó, cần có sự đổi mới trong chính sách đào tạo và
sử dụng nguồn lực. Ngoài ra, để ngăn ngừa và giảm các hiện tượng tiêu cực, tiêu cực,
137 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Nhà nước cũng cần có chính sách tiền lương phù hợp với cán bộ công chức hải quan,
phải xây dựng quỹ để hỗ trợ một phần thu nhập cho cán bộ công chức làm ở các vị trí
nhạy cảm, độc hại, nguy hiểm….
Xác định mô hình thủ tục HQĐT trong hiện tại và trong tương lai là việc làm rất
quan trọng vì nó quyết định sự thành công hay thất bại của thủ tục HQĐT. Nếu xác
định đúng mô hình thì việc triển khai mở rộng sẽ thuận lợi, ít tốn kém chi phí, thời
gian. Nếu xác định sai mô hình thì sẽ gặp khó khăn trong việc triển khai, mở rộng, tốn
kém nhiều chi phí và thời gian cho việc sửa đổi, điều chỉnh. Tất nhiên, việc thay đổi
một mô hình thủ tục sẽ ảnh hưởng lớn đến cơ cấu tổ chức trong toàn ngành Hải quan.
Khi vận hành mô hình mới sẽ có nhiều bộ phận bị giải thể hoàn toàn, bộ máy tổ chưc
sẽ tinh gọn hơn so với hiện tại. Do đó, cần phải có bản lĩnh quyết tâm của người lãnh
đạo
Nền tảng của thủ tục HQĐT là cơ sở pháp lý và CNTT, các phương tiện hỗ trợ
và phương phap, kỹ thuật quản lý. Do đó, để thủ tục HQĐT được phát triển một cách
có hiệu quả theo đúng nghĩa của nó thì cần phải tập trung phát triển một cách đồng bỗ
và vững chắc.
138 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
KẾT LUẬN
Thực tiễn 20 năm đất nước đổi mới và hội nhập cho thấy, nhờ cải cách mạnh
mẽ thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, đồng thời từng bước hiện đại hóa trang
thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất, Hải quan Việt Nam đã vượt qua những khó
khăn,thách thức do sức ép của lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, hành khách và
phương tiện xuất nhập cảnh ngày càng tăng lên nhanh chóng, hoàn tốt nhiệm vụ và góp
phần thúc đẩy hội nhập kinh tế, phát triển đất nước. Ngày nay, trước yêu cầy đẩy mạnh
các hoạt động thương mại quốc tế, thúc đẩy tiến trình Việt Nam gia nhập WTO, để
thực hiện mục tiêu đặt ra là xây dựng ngành Hải quan thành" lực lượng chuyên nghiệp,
có chuyên môn sâu và hiện đại, hoạt động minh bạch, liêm chính và hiệu quả" và trở
thành ” hải quan mọi lúc mọi nơi...” thì yêu cầu của việc hoàn thiện qui trình thủ tục
hải quan điện tử trở lên thành yêu cầu có tính tất yếu, khách quan trong hoạt động thực
tiễn ngày nay của Ngành Hải quan. Việc hoàn thiện qui trình thủ tục hải quan điện tử
được thực hiện thường xuyên, liên tục để thính ứng, phù hợp với thực tiễn kinh tế xã
hội luôn không ngừng vận động, thay đổi và phát triển; nhưng để đạt mục đích của việc
hoàn thiện qui trình thủ tục hải quan điện tử là góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa, thu hút đầu tư nước ngoài, du lịch, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế,
đồng thời đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan, bảo vệ an ninh, an toàn xã hội thì
phải giải quyết ít nhất là ba nội dung: hoàn thiện trên cơ sở lý luận nào? tại sao phải
hoàn thiện? Hoàn thiện như thế nào?... Với nhận thức đó, quá trình nghiên cứu, thực
hiện luận văn thạc sĩ luật học, học viên đã lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu qui trình thủ
tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải Nội Bài ".
Quá trình tiếp cận, nghiên cứu các nội dung của đề tài, mặc dù là một cán bộ,
công chức trong ngành Hải quan nhưng vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận những tư
liệu, tài liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Là một công chức đang công tác và
làm việc trực tiếp tại Chi cục và thực hiện quy trình nghiệp vụ thủ tục HQĐT, với tinh
thần nghiên cứu nghiêm túc, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn;
139 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
được sự quan tâm của các thầy, cô trong Viện đào tạo sau đại học và sự quan tâm tạo
điều kiện của các đồng nghiệp, nên đề tài đã đạt được những thành công ban đầu là: Đề
tài đã tiếp cận vần đề mới có tính thời sự đối với công tác của Ngành Hải quan; nội
dung nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu
đã tuân thủ theo đúng kế hoạch, đề cương đã được phê duyệt.
Với kết quả đạt được nêu trên của đề tài sẽ có tác dụng hiệu quả tốt, làm tăng
thêm vốn kiến thức đối với công việc chuyên môn của bản thân và đóng góp có ích
trong hoạt động hiện nay của Ngành Hải quan đó là:
- Đối với cá nhân, sau khi hoàn thành đề tài, đã bước đầu hiểu, nắm vững
phương pháp nghiên cứu khoa học, cách thức tiếp cận vấn đề mới, các ý tưởng khoa
học. Đây là những kiến thức vô cùng bổ ích cho bản thân trong hoạt động công tác hiện
nay và sau này;
- Hiện nay, toàn Ngành Hải quan đang tích cực thực hiện, phấn đầu hoàn thành
các mục tiêu của Kế hoạch cải cách, phát triển, hiện đại hóa ngành Hải quan ; thực hiện
Dự án hiện đại hóa Ngành Hải qua bằng nguồn vốn vay của Ngân hàng Thế giới (WB);
Trong chương trình, kế hoạch cải cách, hiện đại hóa này có nội dung về thủ tục hải
quan điện tử. Vì vậy, những nội dung đạt được của đề tài có thể sử dụng trong các
chương trình, kế hoạch của Ngành hoặc là tài liệu giảng dạy của Trường Hải quan Việt
Nam.
Bên cạnh thành công của đề tài, ở phạm vi một cá nhân với năng lực còn hạn
chế lại tiếp cận vấn đề lớn và mới mẻ, nên không trách khỏi những khiếm khuyết nhất
định; vì vậy bản thân em rất mong nhận được tất cả các ý kiến tham gia để sửa chữa,
chỉnh lý và hoàn thiện.
140 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. APEC (2007), "Báo cáo về thương mại điện tử tại khu vực Châu Á Thái Bình
Dương", www.apec.org.
2. ASEAN (2005, 2007), "Hiệp định và Nghị định thư về xây dựng và thực hiện cơ
chế một cửa ASEAN", www.aseansec.org.
3. Ban Chỉ đạo xây dựng, thực hiện cơ chế một cửa ASEAN 2008-2012 (2010), Kế
hoạch tổng thể về xây dựng, thực hiện cơ chế một cửa quốc gia, tham gia cơ
chế một cửa ASEAN giai đoạn 2008-2010 (Ban hành kèm theo Quyết định
2599/QĐ-BCĐASW ngày 21/10/2009), Hà Nội.
4. Bộ Công thương (2006), Báo cáo thương mại năm 2006, www.mot.gov.vn.
5. Bộ Công thương (2007), Báo cáo thương mại năm 2007, www.mot.gov.vn.
6. Bộ Công thương (2008), Báo cáo thương mại năm 2008, www.mot.gov.vn
7. Bộ Tài chính (2005), Quyết định số 50/2005/QĐ-BTC ngày 19/7 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại hai Cục Hải quan
thành phố: Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội.
8. Bộ Tài chính (2007), Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/6 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 52/2007/QĐ-
BTC ngày 22/6/2005, Hà Nội.
9. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11 hướng dẫn thí
điểm thủ tục hải quan điện tử, Hà Nội.
10. Chính phủ (2001), Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2001-2010, Hà Nội.
11. Chính phủ (2005), Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6 về thực hiện thí
điểm thủ tục hải quan điện tử, Hà Nội.
12. Chính phủ (2007), Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 10/11 của Thủ tướng
141 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Chính phủ phê duyệt đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực
quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010, Hà Nội.
13. Chính phủ (2008), Quyết định 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước, Hà Nội.
14. Chính phủ (2009), Quyết định 48/2009/QĐ-TTg ngày 31/3 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước giai doạn 2009-2010, Hà Nội.
15. Chính phủ (2009), Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/8 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10 của Bộ Chính
trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5 của Bộ
Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam
đến 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01/8 của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý bộ máy nhà nước, Hà Nội.
19. Hải quan Châu Âu, "Hải quan- Khung tiêu chuẩn về QLRR của các cơ quan hải
quan EU", www.ec.europa.eu.
20. Hỏi đáp về pháp luật hải quan (2003), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2006), Luật Hành chính, Hà Nội.
22. C. Mác - Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, Tập 21, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Tổ chức Hải quan Thế giới (1999), Công ước hài hòa và đơn giản hóa thủ tục hải
quan (gọi là Công ước Kyoto sửa đổi, bổ sung năm 1999).
24. Tổng cục Hải quan (2005), Báo cáo cuối cùng Gói thầu khuôn khổ pháp lý thuộc
142 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
Dự án hiện đại hóa Hải quan, (Tài liệu lưu hành nội bộ), Hà Nội.
25. Tổng cục Hải quan (2005), Xây dựng hệ thống thuật ngữ hải quan thông dụng
trong bối cảnh hiện đại hóa hoạt động hải quan, Đề tài nghiên cứu khoa học,
Hà Nội.
26. Tổng cục Hải quan (2005-2009), Các báo cáo khảo sát thủ tục hải quan tại Hàn
Quốc, Singapore, Malaysia của các đoàn ra, (Tài liệu lưu hành nội bộ), Hà
Nội.
27. Tổng cục Hải quan (2006), Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án hiện đại hóa Hải
quan vay vốn Ngân hàng thế giới, (Tài liệu lưu hành nội bộ), Hà Nội.
28. Tổng cục hải quan (2007), Xây dựng Chiến lược phát triển ngành Hải quan đến
năm 2012, tầm nhìn 2020, Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số 01-N2007, Hà
Nội.
29. Tổng cục Hải quan (2007), Báo cáo sơ kết, tổng kết thực hiện thủ tục hải quan điện
tử năm 2007, Hà Nội.
30. Tổng cục Hải quan (2008), Báo cáo sơ kết, tổng kết thực hiện thủ tục hải quan điện
tử năm 2008, Hà Nội.
31. Tổng cục Hải quan (2009), Báo cáo sơ kết, tổng kết thực hiện thủ tục hải quan điện
tử năm 2009, Hà Nội.
32. Trường Đại học kinh tế quốc dân(2009), Giáo trình quản trị kinh đoan, Nxb Đại
học kinh tế quốc dân.
33. "Từ điển bách khoa toàn thư", www.wikimepia.org.
34. UN (2005), Công ước về sử dụng các phương tiện giao dịch điện tử trong các hợp
đồng TMQT, (Tài liệu do Ban thư ký ASEAN cung cấp).
35. UN và UNECE (1987), "Mẫu Tờ khai của Liên Hợp quốc và Khuyến nghị số 1 của
UNECE (Bộ chứng từ giấy đồng bộ)", www.unece.org.
36. UN/CEFACT (2005), "Khuyến nghị số 33", www.wcoomd.org.
37. UNCITRAL (1996), "Luật mẫu về thương mại điện tử", www.uncitral.org.
143 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Luận văn thạc sĩ Viện kinh tế và quản lý
38. UNCTAD (2001), "Luật mẫu về chữ ký điện tử", www.uncitral.org.
39. UNCTAD (2006), "Các lưu ý kỹ thuật về các biện pháp thuận lợi hoá thương mại",
www.unctad.org.
40. UNCTAD (2007), "Tài liệu kỹ thuật về sử dụng hệ thống hải quan tự động (Tài
liệu số 3)", www.unctad.org.
41. UNECE (1987), "Khuyến nghị số 25", www.unece.org.
42. Ủy ban EU (2004), "Báo cáo năm 2004", www ec.europa.eu.
43. Viện Khoa học Hải quan - Tổng cục Hải quan (2008), Đánh giá tác động của việc
gia nhập WTO đối với lĩnh vực hải quan, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ,
Hà Nội.
44. Vụ Pháp luật quốc tế - Bộ Tư pháp (2009), Đánh giá tác động pháp luật (RIA),
(Tài liệu tập huấn), Hà Nội.
45. WCO( 1999), " Công ước quốc tế về hài hòa và đơn giản thủ tục hải quan", đã sửa
đổi và bổ sung năm 1999, www.wcoomd.org.
46. WCO (2005), "Khung tiêu chuẩn SAFE", www.wcoomd.org.
47. WTO (1994), "Hiệp định GATT", www.wto.org.
144 Nguyễn Thị Thanh Cao học QTKD 2011-2013
Phụ lục 1
Mẫu số 1 Phụ lục III
Form No.1 Appendix III
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Independence - Freedom - Happiness
ĐĂNG KÝ THAM GIA THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ E-CUSTOMS REGISTRATION FORM
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG DOANH NGHIỆP/ GENERAL INFORMATION ON ENTERPRISE
Mã số XNK/Importer-exporter code:
-
Tên Doanh nghiệp/Name of enterprise :
Địa chỉ/Address:
Điện thoại/Phone number:
Fax:
E-mail:
(cid:13) Vận tải tàu biển/Shipping (cid:13) Đại lý hàng hải/Shipping agents
PHẦN II. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG/BUSINESS AREAS (cid:13) Xuất khẩu / Nhập khẩu/Export/Import (cid:13) Giao nhận/Forwarding (cid:13) Lĩnh vực khác (chi tiết)/Others (please specify):
Ngành nghề đăng ký kinh doanh/Nature of business registration:
PHẦN III. NGƯỜI KÝ TRÊN CHỨNG TỪ KHAI HẢI QUAN/
APPLICANT SIGNING IN CUSTOMS DECLARATION DOCUMENTS
Người ký trên chứng từ khai hải quan:
(Declarant)
Số CMND/ hộ chiếu/ID/passport No:
Ngày cấp/Issued date:
Nơi cấp/Issued place:
Chức vụ/Position:
Chữ ký/Signature:
Địa chỉ liên hệ/Contact address:
Điện thoại/Phone No:
Fax:
E-mail:
Người được ủy quyền thứ nhất:
(The first authorized person)
Số CMND/ hộ chiếu/ID/passport No:
Ngày cấp/Date issued:
Nơi cấp/Place issued:
Chức vụ/Position:
Chữ ký/Signature:
Địa chỉ liên hệ/Contact address:
Điện thoại/Phone No:
Fax:
E-mail:
Người được ủy quyền thứ hai:
(The second authorized person)
Số CMND/ hộ chiếu/ID/passport No:
Ngày cấp/Date issued:
Nơi cấp/Place issued:
Chức vụ/Position:
Chữ ký/Signature:
Địa chỉ liên hệ/Contact address:
Điện thoại/Phone No:
Fax:
E-mail:
Người được ủy quyền thứ ba:
(The third authorized person)
Số CMND/ hộ chiếu/ID/passport No:
Ngày cấp/Date issued:
Nơi cấp/Place issued:
Chức vụ/Position:
Chữ ký/Signature:
Địa chỉ liên hệ/Contact address:
Điện thoại/Phone No:
Fax:
E-mail:
Đại diện doanh nghiệp/ Enterprise’s representative:
Địa điểm, ngày đăng ký/ Place, registered date:
Họ và tên/ Full name:
Số CMND/ ID Number:
Chữ ký/ Signature:
Chức vụ/ Position:
Con dấu của doanh nghiệp:
Ghi chú: Doanh nghiệp có thể rút ngắn mẫu đơn này để phù hợp với số lượng người mà doanh nghiệp ủy quyền được ký tên trên hồ sơ hải quan. Trường hợp có nhiều hơn 3 người được ủy quyền, doanh nghiệp đính kèm danh sách những người được ủy quyền theo Mẫu Danh sách người được ủy quyền.
Note: This Form can be shortened as appropriate for the numbers of authorised persons. In case of more than 3 people delegated to sign in customs documents, enterprises attach the list of those in the form List of authorized person.
Phụ lục 2
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Thành phố Hà Nội 1
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Chi cục HQ CK Sân bay quốc tế Nội Bài
GIẤY CHỨNG NHẬN DOANH NGHIỆP ĐƯỢC CẤP MỚI
Thông tin chi tiết doanh nghiệp thông quan điện tử được cấp mã như sau:
1234567890.00
xxxxxxxxxxxxx
Mã doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp: Tên truy nhập: Mật khẩu:
1234567890 123456
Doanh nghiệp phải tự bảo quản và chịu trách nhiệm với tài khoản và mật khẩu của doanh nghiệp sau khi nhận được giấy chứng nhận này.
Ngày in: …./…./201….
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
Phu lục 3
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát 40 doanh nghiệp làm thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
Đánh giá lơị ích cuả DN tham gia thủ tục HQĐT
DN nhận xét ntn về thủ tục HQĐT so với thủ tục HQ truyền thống
Đánh giá về doanh thu, lợi nhuận.
Chi phí về nhân lực trong việc thực hiện thủ tục HQĐT
Đánh gía Chi phí làm thủ tục của DN
Đánh gía về uy tín thương hiệu DN
STT
Lợi ích
Không lợi ích
Nhan h
Chậm
Tăng Giảm
Tăng
Đã tiết kiệm
Chưa tiết kiệm
Tăng
Giảm
Thời gian trung bình DN hoàn thành thông quan hàng hóa khi thực hiện HQĐT (phút) Giảm
1
X
X
X
32
X
X
X
2
X
X
X
15
X
X
X
3
X
X
X
18
X
X
X
4
X
X
X
25
X
X
X
Thông tin DN Ban qu¶n lý dù ¸n nhµ m¸y thuû ®iÖn S¬n La ViÖn Nghiªn Cøu C¬ KhÝ C«ng Ty Cæ PhÇn May Hå G- ¬m C«ng Ty Cæ PhÇn V¨n Phßng PhÈm
5
X
X
X
10
X
X
X
6
X
X
X
35
X
X
X
X
X
X
25
X
X
X
7
8
X
X
X
15
X
X
X
9
X
X
X
5
X
X
X
10
X
X
X
12
X
X
X
X
X
X
25
X
X
X
11
X
X
X
5
X
X
X
12
13 14
X X
X X
X X
5 15
X X
X X
X X
Hång Hµ C«ng ty cæ phÇn xuÊt nhËp khÈu than - Vinacomin C«ng Ty Cæ PhÇn Kim KhÝ Hµ Néi C«ng ty cæ phÇn chÕ t¹o ®iÖn c¬ Hµ Néi C«ng ty TNHH mét thµnh viªn DÖt Kim §«ng Xu©n C«ng Ty Cæ PhÇn DÖt 10/10 C«ng ty cæ phÇn xÝch lÝp §«ng Anh C«ng Ty Cæ PhÇn Du LÞch Vµ Th¬ng M¹i - Vinacomin Tæng C«ng Ty ThiÕt BÞ §iÖn §«ng Anh - C«ng Ty Cæ PhÇn Tæng C«ng Ty M¸y Vµ ThiÕt BÞ C«ng NghiÖp C«ng ty t vÊn
X
X
X
30
X
X
15
16
X
X
X
12
X
X
X
17
X
X
X
30
X
X
X
X
X
X
15
X
X
X
18
X
X
X
5
X
X
X
19
X
X
X
30
X
X
X
20
X
X
X
12
X
X
X
21
22
X
X
X
5
X
X
X
®Çu t vµ dÞch vô kü thuËt c«ng nghiÖp ViÖn khoa häc c«ng nghÖ má - Vinacomin C«ng Ty Cæ PhÇn ChÕ T¹o M¸y §iÖn ViÖt Nam - Hungari C«ng Ty Cæ PhÇn Thøc ¨n Ch¨n Nu«i Trung ¬ng C«ng Ty CP C«ng Ty Cæ PhÇn Cån Rîu Hµ Néi C«ng ty TNHH mét thµnh viªn vËt t vµ XNK ho¸ chÊt C«ng Ty Cæ PhÇn Gièng L©m NghiÖp Trung - ¬ng Trung t©m Nghiªn cøu, t vÊn c¬ ®iÖn vµ x©y dùng C«ng ty cæ phÇn ®Çu t x©y dùng vµ ph¸t triÓn ®«
thÞ Hång Hµ
23
X
X
X
35
X
X
X
X
X
X
35
X
X
X
24
25
X
X
X
10
X
X
X
26
X
X
30
X
X
X
X
X
X
X
10
X
X
X
27
28
X
X
X
8
X
X
X
29
X
X
X
18
X
X
X
X
X
X
30
X
X
X
30
31
X
X
X
10
X
X
X
C«ng ty cæ phÇn S¬n tæng hîp Hµ Néi C«ng Ty Cæ PhÇn T VÊn DÞch Vô C«ng NghÖ Tµi Nguyªn - M«i Trêng Nhµ m¸y « t« VEAM C«ng Ty Cæ PhÇn ChÌ Kim Anh C«ng ty Cæ phÇn ®Çu t x©y dùng vµ s¶n xuÊt VL Nam th¾ng C«ng ty cæ phÇn hµng h¶i §«ng §« C«ng ty cæ phÇn tËp ®oµn vËt liÖu ®iÖn vµ c¬ khÝ C«ng Ty Cæ PhÇn S¶n XuÊt Vµ XuÊt NhËp KhÈu Bao B× CN c«ng ty TNHH Nhµ níc 1TV XNK& ®Çu t Hµ Néi-TT
32
X
X
X
28
X
X
X
33
X
X
X
35
X
X
X
X
12
X
X
X
X
X
34
X
X
15
X
X
X
X
35
36
X
X
5
X
X
X
X
X
X
30
X
X
X
X
37
38
X
X
5
X
X
X
X
39
X
X
X
25
X
X
X
TM& XNK tæng hîp Hµ Néi C«ng Ty Cæ PhÇn XuÊt NhËp KhÈu Mü NghÖ Th¨ng Long C«ng Ty Cæ PhÇn XuÊt NhËp KhÈu M¸y Vµ Phô Tïng C«ng Ty TNHH Mét Thµnh Viªn Giao NhËn Kho VËn Ngo¹i Th- ¬ng Chi Nh¸nh C«ng Ty Cæ PhÇn Bao B× ViÖt Nam - XÝ NghiÖp In Vµ Bao B× - Vpc C«ng ty CP XuÊt nhËp khÈu thñ c«ng mü nghÖ C«ng Ty Cæ PhÇn XuÊt NhËp KhÈu Tæng Hîp I ViÖt Nam C«ng ty CP kho vËn vµ dÞch vô th¬ng m¹i C«ng Ty TNHH Mét Thµnh Viªn Trùc Th¨ng
X
X
X
15
X
X
X
40
MiÒn B¾c Tæng c«ng ty trùc th¨ng ViÖt Nam - C«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n
07 DN (17.5 %)
27 DN (67.5 %)
07(17, 5%)
33 DN(82 .5%)
13DN (32.5%)
20DN (50%)
20DN (50%) 18.425
33 DN (82.5%)
07 DN (17.5%)
33 DN (82,5%)
23 DN (57.5%)
17 DN (42.5%)
(Nguồn: Khảo sát tại Chi cục Hải quan Nội Bài) Bảng 2.7: Kết quả khảo sát 40 doanh nghiệp đã làm thủ tục hải quan truyền thống tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
Thời gian trung bình DN hoàn thành thông quan hàng hóa khi thực hiện thủ tục hải quan truyền thống
STT
Từ 1 - 2 giờ
Từ 2 - 4 giờ
Từ 4 - 8 giờ
1 2 3
X X
X
4
X
5 6
Thông tin DN Ban qu¶n lý dù ¸n nhµ m¸y thuû ®iÖn S¬n La ViÖn Nghiªn Cøu C¬ KhÝ C«ng Ty Cæ PhÇn May Hå G¬m C«ng Ty Cæ PhÇn V¨n Phßng PhÈm Hång Hµ C«ng ty cæ phÇn xuÊt nhËp khÈu than - Vinacomin C«ng Ty Cæ PhÇn Kim KhÝ Hµ Néi
X X
7
X
8 9 10
X
X X
11
X
12
X
13
X
14 15
X X
16
X
17
X
18
X
19
X
20
X
21
X
22 23
X
X
24 25
X
C«ng ty cæ phÇn chÕ t¹o ®iÖn c¬ Hµ Néi C«ng ty TNHH mét thµnh viªn DÖt Kim §«ng Xu©n C«ng Ty Cæ PhÇn DÖt 10/10 C«ng ty cæ phÇn xÝch lÝp §«ng Anh C«ng Ty Cæ PhÇn Du LÞch Vµ Th¬ng M¹i - Vinacomin Tæng C«ng Ty ThiÕt BÞ §iÖn §«ng Anh - C«ng Ty Cæ PhÇn Tæng C«ng Ty M¸y Vµ ThiÕt BÞ C«ng NghiÖp C«ng ty t vÊn ®Çu t vµ dÞch vô kü thuËt c«ng nghiÖp ViÖn khoa häc c«ng nghÖ má - Vinacomin C«ng Ty Cæ PhÇn ChÕ T¹o M¸y §iÖn ViÖt Nam - Hungari C«ng Ty Cæ PhÇn Thøc ¨n Ch¨n Nu«i Trung ¬ng C«ng Ty CP C«ng Ty Cæ PhÇn Cån Rîu Hµ Néi C«ng ty TNHH mét thµnh viªn vËt t vµ XNK ho¸ chÊt C«ng Ty Cæ PhÇn Gièng L©m NghiÖp Trung ¬ng Trung t©m Nghiªn cøu, t vÊn c¬ ®iÖn vµ x©y dùng C«ng ty cæ phÇn ®Çu t x©y dùng vµ ph¸t triÓn ®« thÞ Hång Hµ C«ng ty cæ phÇn S¬n tæng hîp Hµ Néi C«ng Ty Cæ PhÇn T VÊn DÞch Vô C«ng NghÖ Tµi Nguyªn - M«i Trêng Nhµ m¸y « t« VEAM
X
26
X
27 28
X X
29
X
30
X
31
X
32
X
33
X
34
X
35
X
36
X
37 38
X X
39
X
40
C«ng Ty Cæ PhÇn ChÌ Kim Anh C«ng ty Cæ phÇn ®Çu t x©y dùng vµ s¶n xuÊt VL Nam th¾ng C«ng ty cæ phÇn hµng h¶i §«ng §« C«ng ty cæ phÇn tËp ®oµn vËt liÖu ®iÖn vµ c¬ khÝ C«ng Ty Cæ PhÇn S¶n XuÊt Vµ XuÊt NhËp KhÈu Bao B× CN c«ng ty TNHH Nhµ níc 1TV XNK& ®Çu t Hµ Néi-TT TM& XNK tæng hîp Hµ Néi C«ng Ty Cæ PhÇn XuÊt NhËp KhÈu Mü NghÖ Th¨ng Long C«ng Ty Cæ PhÇn XuÊt NhËp KhÈu M¸y Vµ Phô Tïng C«ng Ty TNHH Mét Thµnh Viªn Giao NhËn Kho VËn Ngo¹i Th¬ng Chi Nh¸nh C«ng Ty Cæ PhÇn Bao B× ViÖt Nam - XÝ NghiÖp In Vµ Bao B× - Vpc C«ng ty CP XuÊt nhËp khÈu thñ c«ng mü nghÖ C«ng Ty Cæ PhÇn XuÊt NhËp KhÈu Tæng Hîp I ViÖt Nam C«ng ty CP kho vËn vµ dÞch vô th¬ng m¹i C«ng Ty TNHH Mét Thµnh Viªn Trùc Th¨ng MiÒn B¾c Tæng c«ng ty trùc th¨ng ViÖt Nam - C«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n
6 DN (15%)
X 34 DN (85%)
(Nguồn: Khảo sát tại Chi cục Hải quan Nội Bài)
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát 50 cán bộ công chức hải quanvê việc thực hiện thủ tục HQĐT tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
Đánh giá hệ thống trang thiết bị thực hiện thủ tục HQĐT
Đánh giá về công tác quản lý điều hành công việc
Yêu cầu về trình độ chuyên môn về nghiệp vụ thực hiện thủ tục HQĐT
Đánh giá tính công khai minh bạch khi thực hiên thủ tục HQĐT
Đánh gia về nhân lực tham gia thực hiện trực tiếp thủ tục HQĐT
Tên cán bộ, công chức Hải quan
Tăng Giảm
Đáp ứng X X X X X X X X
Nguyễn Thị Nhung Nguyễn Văn Quang Lê Thế Hoàn Ngô Quốc Trung Trương Tuấn Nghĩa Lê Xuân Hải Tạ Quang Thành Trần Thị Phương Thảo Uông Minh Thu
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Nguyễn Phúc Hải 11 Đào Đức Đông 12 Hoàng Quang Long 13 Ngô Thị Thúy Hằng
X X X
Không đáp ứng X X
Cần nhiều X X X X X X X X X X X X X
Cần ít
Có Không X X X X X X X X X X X X X
Thời gian trung bình làm thủ tục HQ truyền thống của cán bộ, công chức hải quan 35 40 25 35 30 20 30 40 20 20 30 30 25
Thời gian trung bình làm thủ tục HQĐT của cán bộ, công chức hải quan 5 5 8 6 5 5 5 10 5 5 5 5 5
Không hiệu quả X X
hiệu quả X X X X X X X X X X X
X X X X X X X X
X X X X X X
X X
Trần Ngọc Hưng
X X X X X X X X X X X X
X X
14 Nguyễn Anh Quân 15 Đào Minh Hải 16 Nguyễn Thị Hoa 17 Hồ Thanh Tập Phan Thị Thu Huyền 18 19 Nguyễn Trung Dũng 20 Nguyễn Đức Tiến 21 Hoàng Tử Khánh 22 Hoàng Diệu Hoa Lý Tú Anh 23 24 Nguyễn Văn Tân 25 Mai Thế Tuấn 26 Hoàng Văn Tác 27 Vũ Việt Anh Phạm Anh Đức 28 29 Đoàn Thị Doan 30 31 Nhữ Duy Điệp 32 Đỗ Hữu Tiến 33 Vũ Công Hanh 34 Vũ Cảnh Chiến 35 Đỗ Trọng Thắng 36 Nguyễn Tùng Thanh 37 Ngô Hoài Chương 38 Đinh Thị Quỳnh Vân 39 Đặng Ngọc Hồng Trần Huy Chung 40 41 Nguyễn Bá Cường
X X X X X
X X X X X X X
X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X
X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X
8 6 9 5 5 5 5 10 15 5 10 5 5 5 5 5 5 10 3 5 6 5 5 5 5 4 5 5
25 25 20 35 30 30 35 25 25 30 35 35 20 30 25 30 25 30 30 30 30 30 25 25 30 30 25 35
X
X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X
X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X
X
X
X X X X X
X X X X X X X X X
X X X X X X X X X
35 30 25 30 25 30 25 25 30
X X X X X X X X
X
42 Đỗ Hùng Sơn 43 Đỗ Tiến Đạt Trần Ngọc Thái 44 45 Đỗ Trung Kiên 46 Nguyễn Lan Hương 47 Hoàng Văn Tường 48 Nguyễn Lê Tuyến 49 Nguyễn Thị Nghĩa 50 Đặng Thanh Minh
X X 22% 100%
78%
100%
5 5 5 5 5 5 5 6 5 5.82
X X X X X X X X 28.70% 16% 84% 92%
X 8%
(Nguồn: Chi cục Hải quan Nội Bài)
Mẫu 1
PHIẾU KHẢO SÁT
ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP KHI THỰC HIỆN
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
BỘ TÀI CHÍNH
Để góp phần tiếp tục hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử (HQĐT) Việt Nam theo hướng áp
dụng các chuẩn mực hải quan hiện đại, xin Quý Doanh nghiệp vui lòng cung cấp một số thông
tin sau, các thông tin này sẽ được giữ bí mật, chỉ nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
I. THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
1. Tên doanh nghiệp: ____________________________________________________________
Địa chỉ : _____________________________________________________________________
Điện thoại: ______________________ Fax :______________________________________
Email : _______________________ Website: ______________________________________
Tên của người điền thông tin: _____________________________ Chức vụ:_________________
2. Loại hình doanh nghiệp theo hình thức sở hữu (chỉ đánh dấu X vào 1 ô)
Cổ phần
Công ty hợp danh
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài
Doanh nghiệp tư nhân
Đầu tư nước ngoài
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp Nhà nước Khác (Xin nêu rõ) _______________
3. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp năm 2012 (có thể đánh dấu X nhiều ô)
Sản xuất, chế biến Nông sản
Du lịch, Khách sạn
Thủ công mỹ nghệ
Sản xuất, chế biến Thuỷ Hải sản
Dược, Y tế, Hoá mỹ phẩm
Dệt may
Dịch vụ thông tin và truyền thông
Da giầy
Tài chính ngân hàng và bảo hiểm
Xây dựng, giao thông vận tải
Điện, điện tử
Kinh doanh bất động sản
Quản lý và xử lý rác thải, nước thải
Dịch vụ giáo dục và đào tạo
Khai khoáng
Dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí
1
Khác (Xin nêu rõ) _______________
Dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
4. Tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu trung bình hàng năm của doanh nghiệp trong thời kỳ 2010 -2012 (chỉ đánh dấu X vào 1 ô)
Từ 1 triệu USD đến 10 triệu USD
Dưới 1 triệu USD
Từ 10 triệu USD đến 50 triệu USD
Từ 50 triệu USD đến 100 triệu USD
Từ 100 triệu USD đến 200 triệu USD
Trên 200 triệu USD
5. Số lượng tờ khai hải quan xuất khẩu nhập trung bình hàng năm của doanh nghiệp trong thời kỳ 2010-2012 (chỉ đánh dấu 1 ô)
Từ 1.000 tờ khai đến 2.000 tờ khai
Dưới 100 tờ khai
Từ 100 tờ khai đến 500 tờ khai
Từ 2.000 tờ khai đến 5.000 tờ khai
Từ 500 tờ khai đến 1.000 tờ khai
Trên 5.000 tờ khai
II. NỘI DUNG KHẢO SÁT
A. MỨC ĐỘ SẴN SÀNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ CỦA DOANH NGHIỆP
1. Doanh nghiệp đã biết về thủ tục hải quan điện tử (HQĐT) từ nguồn nào (có thể đánh dấu X nhiều ô)
TT
Yếu tố
Lựa chọn
1.1 Chỉ đạo của UBND tỉnh, thành phố trên địa bàn DN hoạt động
1.2 Hội thảo, thông báo của cơ quan hải quan
1.3 Truyền hình, phát thanh
1.4
Internet
1.5 Báo giấy, tờ rơi
1.6 Từ doanh nghiệp khác
1.7 Nguồn khác (Xin nêu rõ) ____________________________________________________
2. Thời gian mà Doanh nghiệp đã tìm hiểu, nghiên cứu để thực hiện thủ tục HQĐT (chỉ đánh dấu X vào 1 ô)
TT
Yếu tố
Lựa chọn
2.1 Dưới 1 tuần
2.2 Từ 1 tuần đến 1 tháng
2.3 Từ 1 tháng đến 3 tháng
2
2.4 Từ 3 tháng đến 6 tháng
2.5 Từ 6 tháng đến 1 năm
3. Mức độ mà Doanh nghiệp đã chuẩn bị các yếu tố khi tham gia thủ tục HQĐT (Đánh dấu X vào ô thích hợp theo mức độ đã chuẩn bị từ 1 đến 5; số 1 là chuẩn bị kém, số 5 là chuẩn bị rất tốt).
TT
Yếu tố
1
2
3
4
5
3.1 Nhân viên có chuyên môn về thủ tục hải quan
3.2 Nhân viên sử dụng thành thạo phần mềm khai báo thủ tục
HQĐT
3.3 Máy tính kết nối mạng Internet
Lắp đặt đường truyền mạng có tốc độ cao
3.4
4. Mức độ mà doanh nghiệp đã được cơ quan Hải quan hỗ trợ khi tham gia thủ tục HQĐT (Đánh dấu X
vào ô thích hợp theo mức độ đã được hỗ trợ từ 1 đến 5; số 1 là đã hỗ trợ ít nhất, số 5 là đã được hỗ trợ
nhiều nhất).
TT
Yếu tố
1
2
3
4
5
4.1 Cung cấp thông tin về thủ tục HQĐT
4.2 Đào tạo tập huấn cho doanh nghiệp về quy trình khai báo
thủ tục HQĐT
4.3 Hỗ trợ phần mềm khai báo thủ tục HQĐT cho doanh nghiệp
4.4 Hướng dẫn giải đáp vướng mắc trong quá trình thực hiện
thủ tục HQĐT
5. Mức độ các cơ quan liên quan đã hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục HQĐT (Đánh dấu X
vào ô thích hợp theo mức độ đã được hỗ trợ từ 1 đến 5; số 1 là không được hỗ trợ, số 5 là đã được hỗ trợ rất
nhiều).
Yếu tố
1
2
3
4
5
TT
5.1 Cung cấp chữ ký số
5.2 Cấp giấy phép điện tử cho hàng hóa XNK
5.3 Mã hóa đầy đủ danh mục hàng hóa XNK theo hồ sơ
5.4 Cho phép thanh toán thuế, phí bằng phương thức điện tử
5.5 Hỗ trợ khác (xin nêu rõ):__________________________
3
6. Mức độ quan tâm của Lãnh đạo Doanh nghiệp đến việc thực hiện thực hiện HQĐT (Đánh dấu X vào ô
thích hợp theo mức độ quan tâm từ 1 đến 5; số 1 là không quan tâm, số 5 là rất quan tâm).
TT
Yếu tố
1
2
3
4
5
6.1 Chính sách của nhà nước về thủ tục HQĐT
6.2 Thời gian thông quan hàng hóa bằng thủ tục HQĐT
6.3 Nhân viên để thực hiện thủ tục HQĐT
6.4 Chi phí đầu tư (trang thiết bị, máy móc)
6.5 Chi phí trong quá trình thực hiện thủ tục HQĐT
6.6 Quan tâm khác (xin nêu rõ):_______________________
7. Doanh nghiệp đã sử dụng phần mềm nào để khai báo hải quan (chỉ đánh dấu X vào 1 ô)
TT
Yếu tố
Lựa chọn
7.1 Phần mềm do Doanh nghiệp tự xây dựng
7.2 Phần mềm do cơ quan Hải quan cung cấp miễn phí
7.3 Phần mềm mua từ Công ty cung cấp phần mềm khai báo
8. Doanh nghiệp đã thực hiện khai báo thủ tục HQĐT qua hình thức nào sau đây (chỉ đánh dấu X vào 1
ô)
Yếu tố
Lựa chọn
TT
8.1 Trực tiếp làm thủ tục hải quan
8.2 Qua Đại lý làm thủ tục hải quan
9. Tốc độ đường truyền Internet của doanh nghiệp như thế nào (chỉ đánh dấu X vào 1 ô)
Yếu tố
Lựa chọn
TT
9.1 Tốc độ đường truyền chậm
9.2 Tốc độ đường truyền bình thường
9.3 Tốc độ đường truyền tốt
B. ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
1. Đánh giá lợi ích của Doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục HQĐT (Đánh dấu X vào ô thích hợp theo mức độ
lợi ích từ 1 đến 5; số 1 là ít lợi ích nhất, số 5 là lợi ích nhiều nhất).
TT
Yếu tố
1
2
3
4
5
1.1 Được thông quan hàng hóa nhanh hơn so với thủ tục HQ
4
truyền thống
1.2 Chủ động về thời gian và địa điểm làm thủ tục hải quan
1.3 Giảm mức độ tiếp xúc với cán bộ hải quan
1.4 Giảm các thủ tục về giấy tờ, chi phí cho DN
1.5 Giảm các chi phí trong quá trình làm thủ tục hải quan hơn so
với HQ truyền thống
1.6 Tăng khả năng cạnh tranh và giao thương quốc tế
1.7 Nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp
1.8 Lợi ích khác (xin nêu rõ):________________________
2. Doanh nghiệp nhận xét thế nào về thủ tục HQĐT so với thủ tục hải quan truyền thống? (đánh dấu vào
ô thích hợp)
Thời gian hoàn thành thủ tục hải quan
2.1
Nhanh hơn
Không thay đổi
Chậm hơn
Thái độ của công chức hải quan
2.2
Vui vẻ, nhiệt tình
Bình thường, đúng mực
Thờ ơ, gắt gỏng
Chi phí về tài chính để đầu tư cho thực hiện thủ tục hải quan điện tử
2.3
Tăng hơn
Không thay đổi
Giảm chi phí
2.4 Ý kiến khác:_____________________________________________________________
3. Những rủi ro mà doanh nghiệp đã gặp phải trong quá trình thực hiện thủ tục HQĐT (có thể đánh dấu
X nhiều ô)
TT
Yếu tố
Lựa chọn
3.1 Rủi ro mất dữ liệu trong khi gửi hồ sơ HQĐT
3.2 Rủi ro mất điện trong khi đang thực hiện thủ tục HQĐT
3.3 Rủi ro do bị hacker xâm nhập dữ liệu doanh nghiệp
3.4 Rủi ro khác (xin nêu rõ)___________________________________________
4. Thời gian trung bình Doanh nghiệp hoàn thành thông quan hàng hóa bằng thủ tục HQĐT mất bao
nhiêu thời gian (chỉ chọn 1 ô)?
Lựa chọn
TT
Yếu tố
4.1 Dưới 01 giờ
5
4.2 Từ 01 giờ đến 24 giờ (01 ngày)
4.3 Từ 24 giờ đến 168 giờ (01 tuần)
4.4 Trên 168 giờ (01 tuần)
5. Mức độ khó khăn của Doanh nghiệp trong việc gửi hồ sơ HQĐT đến cơ quan Hải quan (Đánh dấu X
vào ô thích hợp theo mức độ khó khăn từ 1 đến 5; số 1 là ít khó khăn nhất, số 5 là rất khó khăn).
TT
Yếu tố
1
2
3
4
5
5.1 Do lỗi phần mềm khai báo của doanh nghiệp
5.2 Do lỗi đường truyền của doanh nghiệp
5.3 Do lỗi kỹ năng thao tác của nhân viên công ty
5.4 Do lỗi của Hệ thống tiếp nhận của cơ quan Hải quan
5.5 Do lỗi Hệ thống phần mềm của cơ quanHải quan
5.6 Do nguyên nhân khác________________________
6. Đánh giá những khó khăn đối với doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục HQĐT hiện nay (Đánh dấu X
vào ô thích hợp theo mức độ khó khăn từ 1 đến 5; số 1 là ít khó khăn nhất, số 5 là rất khó khăn).
Yếu tố
1
2
3
4
5
TT
6.1 Cơ sở pháp lý của Chính phủ về thủ tục HQĐT chưa hoàn thiện
Văn bản hướng dẫn của cơ quan Hải quan chưa đảm bảo
6.2
Hạ tầng viễn thông của Doanh nghiệp chưa đáp ứng yêu
6.3
cầu
Hệ thống của cơ quan Hải quan chưa đảm bảo tiếp nhận khai
6.4
báo 24/7 của doanh nghiệp
Nguồn lực tài chính để đầu tư thực hiện thủ tục HQ điện tử
6.5
chưa đảm bảo
Phạm vi các loại hình hàng hóa thực hiện thủ tục HQĐT
6.6
còn hạn chế
6.7 Dịch vụ vận tải và giao nhận còn hạn chế
6.8
An ninh mạng chưa đảo bảo
Thói quen thực hiện thủ tục HQ truyền thống
6.9
6
6.10 Yếu tố khác (xin nêu rõ):_____________________
C. ĐỀ XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP ĐỂ HOÀN THIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
1. Yêu cầu cần hoàn thiện các yếu tố của thủ tục HQĐT trong thời gian tới (Đánh dấu X vào ô thích hợp
theo mức độ cần hoàn thiện từ 1 đến 5; số 1 là cần hoàn thiện ít, số 5 là rất cần hoàn thiện).
TT
Yếu tố cần
1
2
3
4
5
Tự động hóa tiếp nhận
1.1
Khai báo trước
1.2
Thông quan trước
1.3
1.4 Mở rộng áp dụng QLRR
1.5 Giảm chứng từ thương mại
Xác định xuất xứ tự động
1.6
Tính trị giá tự động
1.7
Áp thuế tự động
1.8
1.9 Nộp thuế tự động
1.10 Thông quan tự động
1.11 Trao đổi thông tin điện tử
1.12 Giảm chi phí
1.13 Triển khai Hải quan một cửa quốc gia
2. Mức độ cần ưu tiên khi thực hiện thủ tục HQĐT trong thời gian tới (Đánh dấu X vào ô thích hợp theo
mức độ cần ưu tiên từ 1 đến 5; số 1 là cần ít ưu tiên, số 5 là rất cần ưu tiên).
Yếu tố cần
1
2
3
4
5
TT
2.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thủ tục HQĐT
Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin thực hiện thủ tục
2.2
HQĐT của cơ quan Hải quan
Đổi mới tổ chức bộ máy ngành Hải quan để đáp ứng thực
2.3
hiện thủ tục HQĐT
7
Nâng cao chất lượng giao thông - dịch vụ logistics (kho bãi,
2.4
giao nhận)
3. Kiến nghị khác của doanh nghiệp để việc triển khai thực hiện TTHQĐT được dễ dàng và hiệu quả
hơn?
……………………………………………………………………………………………………................………………
……………………………………………………………………………………................………………………………
……………………………………………………………………................………………………………………………
………………………………………………………………................……………………………………………………
……………………………………………………................………………………………………………………………
…………………………………………................…………………………………………………………………………
………………………………................……………………………………………………………………………………
……………………................………………………………………………………………………………………………..
..............……………………………………………………………………………………………………................……
………………………………………………………………………………………………................……………………
…………Chân thành cảm ơn sự chia sẻ thông tin của Quý doanh nghiệp!
Phiếu khảo sát xin gửi về:
Đồng chí Nguyễn Bằng Thắng,
Ngày……tháng 7 năm 2013. ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP
Trưởng phòng Thư ký Tổng hợp - Bộ Tài chính.
Số 28 – Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm - Hà Nội
Email: nguyenbangthang@mof.gov.vn
Website: www.mof.gov.vn
Fax: 04-22208017, Mobile: 0983.17.38.28
8
Mẫu 2
PHIẾU PHỎNG VẤN
CÁN BỘ HẢI QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
BỘ TÀI CHÍNH
Để góp phần tiếp tục hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử (HQĐT) Việt Nam theo hướng
áp dụng các chuẩn mực hải quan hiện đại, xin Quý Ông (Bà) vui lòng cho biết một số thông
tin sau, các thông tin này sẽ được giữ bí mật, chỉ nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁN BỘ HẢI QUAN
Họ và tên: _____________________________________Chức vụ:_____________________
Đơn vị công tác:____________________________________________________________
Điện thoại: ______________________ Email: ____________________________________
II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN
1. Theo ý kiến Ông (Bà), những yêu cầu mà cán bộ Hải quan cần có để thực hiện thủ tục HQĐT (Đánh
dấu X vào ô thích hợp theo mức độ cần từ 1 đến 5; số 1 là cần ít, số 5 là rất cần).
TT
Yếu tố
1
2
3
4
5
1.1 Có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ thủ tục HQĐT
1.2 Hiểu biết về pháp luật hải quan
1.3 Có trình độ ngoại ngữ
1.4
Có trình độ tin học và sử dụng thành thạo các phần mềm nghiệp vụ hải quan
1.5 Am hiểu sâu về chính sách thương mại quốc tế và khu vực
1.6
Tuân thủ pháp luật công chức và kỷ cương của Ngành Hải quan
2. Theo ý kiến Ông (Bà), hệ thống trang thiết bị (phần cứng và phần mềm) hiện nay của cơ quan Hải quan
đã đáp ứng đến mức độ nào để thực hiện thủ tục HQĐT (Đánh dấu X vào ô thích hợp theo mức độ đã đáp ứng
từ 1 đến 5; số 1 là đáp ứng kém, số 5 là đáp ứng rất tốt).
Yếu tố
1
2
3
4
5
TT
2.1 Số lượng và chất lượng máy tính trạm
1
2.2 Số lượng và chất lượng máy tính chủ
2.3 Tốc độ đường truyền
2.4 Chất lượng phần mềm Xử lý dữ liệu điện tử hải quan
2.5
Số lượng và chất lượng các phần mềm nghiệp vụ hỗ trợ cho thủ tục HQĐT của cơ quan Hải quan
3. Theo ý kiến đánh giá của Ông (Bà), những khó khăn hiện nay của Doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ
tục HQĐT (Đánh dấu X vào ô thích hợp theo mức độ khó khăn từ 1 đến 5; số 1 là ít khó khăn, số 5 là rất khó khăn)
Yếu tố
1
2
3
4
5
TT
3.1
Cơ sở pháp lý của Chính phủ và các Bộ Ngành có liên quan đến thực hiện thủ tục HQĐT chưa hoàn thiện
3.2
Văn bản hướng dẫn của cơ quan Hải quan chưa đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện thủ tục HQĐT
3.3
Dịch vụ Hạ tầng viễn thông, tốc độ của mạng internet của Quốc gia chưa đáp ứng yêu cầu
3.4
Hệ thống của cơ quan Hải quan chưa đảm bảo tiếp nhận khai báo 24/7 của doanh nghiệp
3.5
Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp để đầu tư cho thực hiện thủ tục HQĐT chưa đảm bảo
3.6
Phạm vi các loại hình hàng hóa được áp dụng thủ tục HQĐT còn hạn chế
3.7 Dịch vụ vận chuyển và giao nhận còn hạn chế
An ninh mạng chưa đảm bảo
3.8
3.9
Môi trường và thói quen thực hiện thủ tục hải quan truyền thống
3.10 Yếu tố khác (xin nêu rõ):_____________________
4. Theo ý kiến Ông (Bà) mức độ của các yếu tố thủ tục HQĐT cần được tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới
như thế nào ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp theo mức độ cần hoàn thiện từ 1 đến 5; số 1 là cần ít, số 5 là rất cần)
TT
Yếu tố cần
1
2
3
4
5
Tự động hóa tiếp nhận
4.1
Khai báo trước
4.2
Thông quan trước
4.3
4.4 Mở rộng áp dụng quản lý rủi ro
2
4.5 Giảm chứng từ thương mại
Xác định xuất xứ tự động
4.6
Tính trị giá tự động
4.7
Áp thuế tự động
4.8
4.9 Nộp thuế tự động
4.10 Thông quan tự động
4.11 Trao đổi thông tin điện tử
4.12 Giảm chi phí
4.13 Triển khai hải quan một cửa
5. Theo ý kiến Ông (Bà), mức độ cần ưu tiên áp dụng các biện pháp để tiếp tục hoàn thiện thủ tục HQĐT trong
thời gian tới ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp theo mức độ cần ưu tiên từ 1 đến 5; số 1 là cần ưu tiên ít, , số 5 là rất
cần ưu tiên)
Yếu tố
1
2
3
4
5
TT
5.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thủ tục hải quan điện tử
5.2
Phát triển và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin phục vụ thủ tục HQĐT
5.3
Đổi mới tổ chức bộ máy ngành Hải quan để đáp ứng hoàn thiện thủ tục HQĐT
5.4
Nâng cao chất lượng giao thông - dịch vụ logistics (kho bãi, giao nhận)
6. Kiến nghị khác của Ông (Bà) để việc triển khai thực hiện thủ tục HQĐT được dễ dàng và hiệu quả
hơn?
……………………………………………………………………………………………………................……………… ……………………………………………………………………………………................……………………………… ……………………………………………………………………................……………………………………………… ……………………………………………………................……………………………………………………………… …………………………………………………………................………………………………………………………… …………………………………………................………………………………………………………………………… …………………………................………………………………………………………………………………………… ……................…………………………Xin chân thành cảm ơn sự chia sẻ thông tin của Ông (Bà)!
Ngày……tháng 7 năm 2013. Người được phỏng vấn
Phiếu phỏng vấn xin gửi về: Đồng chí Nguyễn Bằng Thắng, Trưởng phòng Thư ký Tổng hợp - Bộ Tài chính. Số 28 – Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm - Hà Nội Email: nguyenbangthang@mof.gov.vn Fax: 04-22208017 Mobile: 0983.17.38.28
3