intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thực trạng phát triển làng nghề mây tre tại tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

98
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 03/2007 tới tháng 02/2009 ở các làng nghề thủ công mây tre đan tại tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Ngành mây tre đan là một trong những ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống của tỉnh Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thực trạng phát triển làng nghề mây tre tại tỉnh Thái Nguyên

Đỗ Hoàng Sơn và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 57(9): 15 – 21<br /> <br /> NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN<br /> LÀNG NGHỀ MÂY TRE ĐAN TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> <br /> Đỗ Hoàng Sơn*<br /> Trường Đại học Nông lâm – Đại học Thái nguyên<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 03/2007 tới tháng 02/2009 ở các làng<br /> nghề thủ công mây tre đan tại tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy:<br /> Ngành mây tre đan là một trong những ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền<br /> thống của tỉnh Thái Nguyên. Thời gian qua, ngành mây tre đan đã giải quyết việc<br /> làm cho hàng ngàn người lao động, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế,<br /> xã hội của tỉnh. Nhiều người lao động nông thôn nhờ đó đã có việc làm, tranh thủ<br /> tận dụng được những thời gian rảnh rỗi sau mùa vụ, tăng thêm thu nhập, bình<br /> quân thu nhập của người lao động làm ngành này là gần 1 triệu đồng/tháng. Đa số<br /> các cơ sở sản xuất mây tre đan tại Thái Nguyên đều là các cơ sở sản xuất vừa và<br /> nhỏ, hầu hết đều thiếu vốn để mở rộng sản xuất, nhất là thiếu vốn lưu động ở<br /> những hợp đồng với giá trị lớn. Do vậy, việc ban hành các chính sách ưu đãi đầu<br /> tư sẽ tạo điều kiện cho các cơ sở ngành nghề mây tre đan tiếp cận với các nguồn<br /> vốn tín dụng của Nhà nước, các nguồn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, thực hiện<br /> các chính sách ưu đãi về thuế, mặt bằng sản xuất, đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật<br /> làng nghề, điểm công nghiệp, các chính sách hỗ trợ khác nhằm giảm chi phí sản<br /> xuất, nâng cao giá trị sản phẩm. Ngoài ra, cần tổ chức các hoạt động trao đổi kinh<br /> nghiệm, tham quan, khảo sát nhằm tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất liên<br /> doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, tham gia các hiệp hội ngành nghề.<br /> Từ khóa: Nghề thủ công, làng nghề thủ công, tiểu thủ công nghiệp, mây, tre,<br /> nghề đan lát.<br /> ∗<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Việt Nam là một trong những quốc gia có<br /> nghề mây tre đan phát triển bậc nhất trên<br /> thế giới. Nhiều làng nghề mây tre đan có<br /> lịch sử tới hàng trăm năm. Cả nước có<br /> 322 làng nghề làm hàng mây tre đan trong<br /> tổng số 1.451 làng nghề truyền thống.<br /> Mỗi làng nghề mây tre đan lại chứa đựng<br /> <br /> ∗<br /> <br /> Đỗ Hoàng Sơn, Tel: 0912253571; CQ 02803851427<br /> Khoa Lâm Nghiệp trường ĐH Nông Lâm – ĐH TN<br /> <br /> nét tài hoa, tinh tế riêng, mang bản sắc<br /> riêng [9].<br /> Nghề mây tre đan là nghề truyền thống<br /> gắn liền với hoạt động sản xuất v à đời<br /> sống của người nông dân từ nhiều đời nay<br /> [7]. Tuy nhiên, những công trình nghiên<br /> cứu cụ thể chi tiết về nghề này vẫn còn rất<br /> ít. Nghiên cứu của Hà Thị Nự (2004) chỉ<br /> tập trung tìm hiểu về yếu tố văn hoá của<br /> từng cộng đồng dân tộc gắn liền với nghề<br /> mây tre đan[7]. Tác giả Hương Phúc<br /> Đăng (1997) có đề cập về lịch sử hình<br /> thành nghề mây tre đ an trong bài “Quê<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đỗ Hoàng Sơn và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> hương những làng nghề” [9]. Quá trình<br /> hình thành và vai trò của nghề mây tre<br /> đan ở Hà Tây trong phát triển kinh tế - xã<br /> hội của địa phương được tác giả Nguyễn<br /> Xuân Ba (2000) đề cập [5], tuy nhiên bài<br /> viết chỉ mang tính chất thông tin trao đổi.<br /> Có thể thấy, cho đến thời điểm hiện nay<br /> chưa có một công trình nào nghiên cứu<br /> chuyên biệt về nghề mây tre đan, đặc biệt<br /> nghề mây tre đan ở vùng miền núi. Vì<br /> vậy, việc triển khai nghiên cứu về nghề<br /> mây tre đan ở Thái Nguyên có ý nghĩa cả<br /> về mặt lý luận cũng như thực tiễn.<br /> Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị,<br /> kinh tế của khu Việt Bắc có diện tích<br /> 3.562,82 km² với dân số khoảng 1,2 triệu<br /> người. Trong những năm qua, tỉnh đã xác<br /> định việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế là<br /> vấn đề quan trọng và cấp thiết. Bên cạnh<br /> các khu công nghiệp được xây dựng thì<br /> làng nghề là một mắt xích quan trọng<br /> trong quá trình phát triển kinh tế và hội<br /> nhập. Hiện nay, Thái Nguyên có trên 30<br /> làng nghề đã đư ợc công nhận, các địa<br /> phương trong tỉnh vẫn đang tập trung<br /> củng cố xây dựng và phát triển thêm nhiều<br /> làng nghề mới. Trong bước đường xây<br /> dựng và phát triển làng nghề, nhiều địa<br /> phương gặp không ít những khó khăn [2].<br /> Trước bối cảnh trên, việc tổ chức nghiên<br /> cứu thực trạng và từ đó tìm kiếm những<br /> giải pháp cho phát triển các làng nghề tại<br /> tỉnh Thái Nguyên là một vấn đề có ý nghĩa<br /> thực tiễn quan trọng đặt ra hiện nay. Xuất<br /> phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành<br /> nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu thực trạng<br /> phát triển làng nghề mây tre đan tại tỉnh<br /> Thái Nguyên". Kết quả nghiên cứu của đề<br /> tài làm cơ sở cho việc chuyển dịch nhanh<br /> cơ cấu kinh tế ở các vùng nông thôn của<br /> tỉnh Thái Nguyên.<br /> 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Nội dung nghiên cứu<br /> - Tìm hiểu vai trò của nghề mây tre đan<br /> đối với kinh tế - xã hội của các làng nghề<br /> - Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh<br /> ở các làng nghề mây tre đan (MTĐ).<br /> <br /> 57(9): 15 – 21<br /> <br /> - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cho<br /> phát triển các làng nghề MTĐ.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> * Phương pháp thu thập số liệu:<br /> - Kế thừa các số liệu, tài liệu có liên<br /> quan.<br /> - Tiến hành phỏng vấn bằng bảng hỏi câu<br /> trúc đối với 180 hộ sản xuất nghề MTĐ<br /> tại các làng nghề Ôn Lương, Tân Đức,<br /> Tiên Phong và Đồng Tiến.<br /> - Phương pháp q u an sát: Cơ sở vật chất,<br /> thực tế hoạt động của các làng nghề.<br /> - Phương pháp tham vấn: Tham khảo ý<br /> kiến của các cán bộ, các nghệ nhân, các<br /> nhà kinh tế, các thương gia có am hiểu về<br /> tình hình sản xuất kinh doanh mây tre<br /> đan.<br /> * Xử lý số liệu: Số liệu điều tra được xử<br /> lý và phân tích bằng phần mềm Excel 7.0<br /> 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO<br /> LUẬN<br /> 3.1. Vai trò của nghề thủ công MTĐ<br /> - Về mặt kinh tế: Theo kết quả nghiên cứu,<br /> thu nhập từ nghề đối với thợ kỹ thuật bậc<br /> cao khoảng 25.000 - 35.000đ/ngày, lao<br /> động phổ thông đạt 15.000 20.000đ/ngày. So với các nghề khác thì<br /> nguồn thu này không cao, nhưng nó lại có<br /> ý nghĩa l ớn đối với các vùng thuần nông.<br /> Đây là nguồn tiền mặt để các hộ trang trải<br /> cho những chi tiêu trong cuộc sống hàng<br /> ngày. Phân tích về cơ cấu thu nhập của<br /> các hộ tại 4 làng nghề (180 hộ) cho thấy,<br /> thu nhập từ nghề MTĐ vẫn chiếm một tỉ<br /> trọng lớn từ 59,88% đến 66,41% trong<br /> tổng thu nhập của hộ.<br /> - Về mặt xã hội: Nghiên cứu cho thấy,<br /> nghề MTĐ đã tạo việc làm cho khoảng<br /> gần 22% lao động tại làng nghề Ôn<br /> Lương; tại Tân Đức là 20,13%; tại Tiên<br /> Phong 34,57%; tại Đồng Tiến 27,32%.<br /> Ngoài ra, những lợi ích khác về xã hội mà<br /> làng nghề đem lại không thể tính hết như<br /> đẩy lùi các tệ nạn xã hội, những người tàn<br /> tật có việc làm phù hợp, trẻ em ngoài việc<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đỗ Hoàng Sơn và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 57(9): 15 – 21<br /> <br /> học hành còn tham gia giúp gia đình làm<br /> Các làng nghề mây tre đan tại Thái<br /> thêm việc đan lát.<br /> Nguyên sử dụng các nguyên liệu chủ<br /> yếu là tre, nứa, giang, phấn, mây, lá cọ,<br /> 3.2. Đánh giá các điều kiện nguồn lực<br /> tế (guột)... là những sản phẩm sẵn có<br /> làm cơ sở cho phát triển nghề MTĐ<br /> tại rừng của địa phương.<br /> 3.2.1. Điều kiện nguyên liệu cho sản<br /> xuất MTĐ<br /> Bảng 1. Tình hình sử dụng các loại nguyên liệu tại các làng nghề<br /> Khối lượng<br /> STT<br /> <br /> Chủng loại<br /> <br /> Số hộ sử<br /> dụng<br /> <br /> Tổng khối lượng<br /> (kg/năm)<br /> <br /> Mùa khai thác<br /> <br /> (kg/hộ/năm)<br /> 1<br /> <br /> Tre<br /> <br /> 78<br /> <br /> 576,92<br /> <br /> 45.000<br /> <br /> Quanh năm<br /> <br /> 2<br /> <br /> Giang<br /> <br /> 180<br /> <br /> 373,54<br /> <br /> 67.238<br /> <br /> Quanh năm<br /> <br /> 3<br /> <br /> Phấn<br /> <br /> 45<br /> <br /> 458,22<br /> <br /> 20.620<br /> <br /> Quanh năm<br /> <br /> 4<br /> <br /> Nứa<br /> <br /> 108<br /> <br /> 113,74<br /> <br /> 12.284<br /> <br /> Quanh năm<br /> <br /> 5<br /> <br /> Mây<br /> <br /> 135<br /> <br /> 190,59<br /> <br /> 25.730<br /> <br /> Quanh năm<br /> <br /> 6<br /> <br /> Ruột tế<br /> <br /> 66<br /> <br /> 546,66<br /> <br /> 36.080<br /> <br /> Tháng 3, 4, 8<br /> <br /> 7<br /> <br /> Vỏ tế<br /> <br /> 75<br /> <br /> 478,00<br /> <br /> 35.850<br /> <br /> Tháng 3, 4, 8<br /> <br /> 8<br /> <br /> Tế cây<br /> <br /> 180<br /> <br /> 245,67<br /> <br /> 44.220<br /> <br /> Quanh năm<br /> <br /> 9<br /> <br /> Cói<br /> <br /> 36<br /> <br /> 97,22<br /> <br /> 3.500<br /> <br /> Tháng 5, 6<br /> <br /> 10<br /> <br /> Các loại khác<br /> <br /> 4.500-6.000<br /> <br /> Quanh năm<br /> <br /> (Nguồn: số liệu điều tra năm 2007)<br /> Nguồn tre trúc, mai, vầu, song, mây đang<br /> cạn dần do khai thác quá mức trong khi<br /> thiếu quy hoạch nuôi trồng mới. Để đảm<br /> bảo cho sản xuất lâu dài, sản xuất lớn cần<br /> tập trung tìm các giải pháp để vừa phát<br /> triển nguồn nguyên liệu chất lượng cao<br /> vừa tránh nạn khai thác bừa bãi.<br /> 3.2.2. Điều kiện về nguồn lao động, kỹ<br /> thuật tại các làng nghề<br /> Nghề mây tre đan là một nghề đòi hỏi<br /> người thợ phải có đôi tay khéo léo thực<br /> sự. Từ kỹ thuật chọn và sử dụng nguyên<br /> liệu cũng tương đ ối phức tạp, người thợ<br /> <br /> phải có kinh nghiệm như: Nứa già làm<br /> cạp, nứa vừa làm nan, nứa non phải chuốt<br /> nan rất mỏng để tết hoa, tết các hoạ tiết<br /> trang trí. Kỹ thuật chẻ nan yêu cầu phải<br /> biết lách con d ao sao cho độ dày mỏng<br /> thật đều, thật phẳng thì sau đan m ới đẹp,<br /> phải biết chọn từng cái cật, dẻo cùng dẻo,<br /> cứng cùng cứng. Kỹ thuật nhuộm nan<br /> cũng là cả một kỳ công để sao cho nan<br /> không bị phai, tạo nên một thế giới màu<br /> sắc phong phú trên những giỏ hoa, bình<br /> hoa, rổ đựng hoa quả, hộp đựng quần áo,<br /> giỏ trồng cây, khay đựng đồ…[7]. Tại các<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đỗ Hoàng Sơn và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 57(9): 15 – 21<br /> <br /> của phần lớn lao động<br /> vẫn hạn chế.<br /> Bảng 2. Đánh giá nguồn nhân lực của các làng nghề<br /> <br /> làng nghề ở Thái Nguyên, nguồn lao động<br /> biết đan tương đối lớn, nhưng tay nghề<br /> Làng nghề<br /> <br /> Người biết đan<br /> <br /> Người đan chắc tay<br /> <br /> Người đan giỏi<br /> <br /> Ôn Lương<br /> <br /> 2200<br /> <br /> 500<br /> <br /> 18<br /> <br /> Tiên Phong<br /> <br /> 2500<br /> <br /> 1200<br /> <br /> 34<br /> <br /> Đồng Tiến<br /> <br /> 1800<br /> <br /> 750<br /> <br /> 16<br /> <br /> Tân Đức<br /> <br /> 1200<br /> <br /> 450<br /> <br /> 17<br /> <br /> 3.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất, tổ chức tại<br /> các làng nghề<br /> Điều kiện về cơ sở vật chất và cách thức<br /> tổ chức các làng nghề giữ vai trò then<br /> chốt để các làng nghề tồn tại và phát triển.<br /> Khảo sát các làng nghề cho thấy, chỉ có 2<br /> làng nghề là Ôn Lương huyện Phú Lương<br /> và Tiên Phong huyện Phổ Yên có cơ sở<br /> vật chất tương đối đảm bảo cho sản xuất<br /> do được các dự án trong và ngoài nước<br /> đầu tư.<br /> Tuy nhiên về tổ chức của 2 làng nghề này<br /> còn nhiều hạn chế, năng lực quản lý,<br /> hoạch toán kinh doanh của ban lãnhđ ạo<br /> làng nghề yếu nên hoạt động kém hiệu<br /> quả, người dân làm nghề thiếu việc làm,<br /> thu nhập thấp. Tổ chức chặt chẽ và sản<br /> xuất kinh doanh có hiệu quả chỉ có làng<br /> nghề Tân Đức huyện Phú Bình. Ban chủ<br /> nhiệm hợp tác xã (HTX) làng nghề được<br /> lựa chọn là những người năng động, có<br /> chuyên môn. HTX làng nghề có định<br /> hướng chiến lược và kế hoạch sản xuất<br /> kinh doanh cụ thể. Hàng năm HTX hỗ trợ<br /> kinh phí và cử người đi học hỏi kỹ thuật<br /> mới, cách tổ chức, quản lý ở nhiều nơi<br /> như Hà Tây, Hà Nội, Thanh Hoá,...<br /> Hạn chế của Tân Đức và một số làng nghề<br /> khác là không có mặt bằng sản xuất, trang<br /> thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh<br /> doanh thiếu thốn. Bản thân các làng nghề<br /> hiện nay không đủ vốn, khó tiếp cận với<br /> các nguồn vốn vay ưu đãi để đầu tư xây<br /> dựng nhà xưởng, nơi trưng bày giới thiệu,<br /> <br /> (Nguồn: số liệu điều tra năm 2007)<br /> văn phòng,… và vốn lưu động. Thiếu vốn<br /> sản xuất, các làng nghề không dám mạnh<br /> dạn ký các hợp đồng lớn.<br /> 3.2.4. Điều kiện thị trường và khả năng<br /> liên doanh liên kết<br /> Các làng nghề ở Thái Nguyên hiện nay<br /> đang trong quá trình xây dựng và phát<br /> triển. Cùng với những hạn chế về tổ chức,<br /> điều kiện cơ sở vật chất thì kinh nghiệm<br /> thị trường, khả năng thích ứng trong điều<br /> kiện thị trường thường xuyên biến động<br /> hạn chế. Ngoài những sản phẩm truyền<br /> thống tiêu thụ ở thị trường địa phương,<br /> các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu làm gia<br /> công cho các địa phương khác. Khả năng<br /> tìm kiến thị trường và cạnh tranh của các<br /> làng nghề ở Thái Nguyên yếu. Do quy mô<br /> sản xuất nhỏ, chưa có thương hiệu riêng,<br /> các làng nghề không có sự liên doanh liên<br /> kết với nhau, khả năng nắm bắt thông tin<br /> và tiếp cận thị trường hạn chế.<br /> 3.3. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ các<br /> sản phẩm MTĐ tại các làng nghề<br /> Hiện nay ở Thái Nguyên, mô hình sản<br /> xuất mây tre đan theo hộ gia đình là<br /> chính. Việc tiêu thụ sản phẩm chủ yếu<br /> phải thông qua một số người thu gom,<br /> hợp tác xã làng nghề. Những tác nhân<br /> trung gian này có vốn, nắm bắt được<br /> thông tin thị trường nên họ đứng ra đặt<br /> hàng rồi thu gom hàng từ các hộ gia<br /> đình. Các hộ làm nghề, kể cả các hộ là xã<br /> viên HTX làng nghề tham gia sản xuất tự<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đỗ Hoàng Sơn và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> phát thiếu sự ràng buộc rõ ràng với HTX<br /> làng nghề.<br /> <br /> 57(9): 15 – 21<br /> <br /> làng nghề hiện đang sản xuất gia công cho<br /> các công ty, doanh nghiệp tại Hà Tây. Do<br /> sản xuất gia công với số lượng nhỏ nên<br /> giá thành thường cao, lợi nhuận thấp,<br /> công việc không ổn định nên các hộ tham<br /> gia sản xuất thiếu tin tưởng ở các HTX<br /> làng nghề.<br /> <br /> Trên bình diện chung, chất lượng hàng<br /> MTĐ Thái Nguyên chưa thật cao; đa phần<br /> cơ sở làm hàng còn phân tán, khó sản xuất<br /> hàng loạt để đáp ứng các đơn hàng lớn.<br /> Ngoài các sản phẩm truyền thống tiêu thụ<br /> nội địa, các mặt hàng xuất khẩu khác các<br /> Bảng 3. Một số chủng loại sản phẩm MTĐ được sản xuất tại Ôn Lương<br /> S<br /> T<br /> T<br /> <br /> Tên sản phẩm<br /> <br /> Giá bán<br /> (đồng/sp)<br /> <br /> Chi phí<br /> (đồng/sp)<br /> <br /> Thời gian hoàn<br /> thành<br /> <br /> Ngày công<br /> (đồng/ngày)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Dưa gang<br /> <br /> 3.200<br /> <br /> 1.500<br /> <br /> 60 (phút/sp)<br /> <br /> 17.000<br /> <br /> 2<br /> <br /> Dưa dài<br /> <br /> 3.200<br /> <br /> 1.500<br /> <br /> 60 (phút/sp)<br /> <br /> 17.000<br /> <br /> 3<br /> <br /> Lẵng hoa vuông<br /> <br /> 1.600<br /> <br /> 600<br /> <br /> 20-30 (phút/sp)<br /> <br /> 16.000<br /> <br /> 4<br /> <br /> Quả tim<br /> <br /> 3.600<br /> <br /> 1.700<br /> <br /> 60 (phút/sp)<br /> <br /> 18.000<br /> <br /> 5<br /> <br /> Hàng tám cạnh<br /> <br /> 3.800<br /> <br /> 1.900<br /> <br /> 60-80 (phút/sp)<br /> <br /> 21.000<br /> <br /> 6<br /> <br /> Giỏ quà<br /> <br /> 5.600<br /> <br /> 2.200<br /> <br /> 50-80 (phút/sp)<br /> <br /> 18.000<br /> <br /> 7<br /> <br /> Đĩa trái tim<br /> <br /> 1.500<br /> <br /> 500<br /> <br /> 15-20 (phút/sp)<br /> <br /> 20.000<br /> <br /> 8<br /> <br /> Khay chữ nhật<br /> <br /> 4.500<br /> <br /> 1.500<br /> <br /> 60-90 (phút/sp)<br /> <br /> 22.000<br /> <br /> 9<br /> <br /> Hàng ôvan, bầu<br /> dục<br /> <br /> 2.800<br /> <br /> 1.500<br /> <br /> 45-60 (phút/sp)<br /> <br /> 17.000<br /> <br /> 1<br /> 0<br /> <br /> Giỏ rác<br /> <br /> 15.000<br /> <br /> 7.500<br /> <br /> 90-120 (phút/sp)<br /> <br /> 25.000<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Chậu cây cảnh<br /> <br /> 12.000<br /> <br /> 7.000<br /> <br /> 90-120 (phút/sp)<br /> <br /> 25.000<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Quả xoài<br /> <br /> 18.000<br /> <br /> 8.000<br /> <br /> 1/3 ngày<br /> <br /> 24.000<br /> <br /> 1<br /> 3<br /> <br /> Vỏ dưa<br /> <br /> 3.500<br /> <br /> 1.200<br /> <br /> 90-120 (phút/sp)<br /> <br /> 16.000<br /> <br /> 1<br /> 4<br /> <br /> Gà (15x25 cm)<br /> <br /> 6.000<br /> <br /> 2.200<br /> <br /> 50-60 (phút/sp)<br /> <br /> 28.000<br /> <br /> 1<br /> 5<br /> <br /> Gà (20x30 cm)<br /> <br /> 9.000<br /> <br /> 3.000<br /> <br /> 60-90 (phút/sp)<br /> <br /> 30.000<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2