Trường Đại học Vinh<br />
<br />
Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4A (2017), tr. 71-80<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TÍNH DỊ HƯỚNG ĐỘ BỀN CỦA THAN<br />
THÔNG QUA THÍ NGHIỆM NÉN MỘT TRỤC<br />
Chu Việt Thức<br />
Trường Đại học Điện lực<br />
Ngày nhận bài 06/12/2017, ngày nhận đăng 15/3/2018<br />
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thí nghiệm nén một trục đối với hai<br />
tổ hợp mẫu than bùn có góc dị hướng α = 00 và α = 900. Kết quả cho thấy, đường cong<br />
ứng suất - biến dạng trong cả hai trường hợp nói trên đều có thể phân thành bốn vùng:<br />
Nén ép, đàn hồi, dẻo và phá hủy. Tính dị hướng thể hiện tương đối rõ rệt, nhưng tổ hợp<br />
mẫu có góc dị hướng α = 00 tính dị hướng thể hiện rõ rệt hơn. Biến dạng đặc trưng đều<br />
thuộc trạng thái phá hủy dòn, mặt vỡ các mẫu có góc dị hướng α = 900 chủ yếu thuộc<br />
loại phá hủy cắt, còn mặt vỡ các mẫu có góc dị hướng α = 00 chủ yếu thuộc loại phá<br />
hủy tách.<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Khối đá là một không gian địa chất có kích thước đủ lớn có thể chứa đựng, đặt<br />
nền móng của các công trình xây dựng… tuy nhiên, do kích thước không gian lớn và do<br />
đặc điểm của quá trình thành tạo nên tính không đồng nhất về cấu trúc là không thể tránh<br />
khỏi, đặc biệt là đá trầm tích.<br />
Thực tế quá trình thi công các công trình ngầm ở độ sâu lớn thường gặp phải đá<br />
trầm tích có các hệ mặt yếu đặc trưng như mặt phân lớp, mặt phân phiến hoặc các vết nứt<br />
vĩ mô, các đới phá hủy hoặc các phay phá đứt gãy [1, 2]. Than chính là đá trầm tích được<br />
hình thành do sự lắng đọng từ mảnh vụn hoặc các chất hữu cơ do đó than có tính phân<br />
lớp rất rõ rệt, các mặt phân lớp trong than là ranh giới phân chia các lớp đá trầm tích có<br />
thành phần sinh - hóa hoặc tuổi hình thành khác nhau. Đến nay, việc nghiên cứu tính chất<br />
cơ học của than thông qua thí nghiệm nén một trục đã được một số nhà khoa học tiến<br />
hành nghiên cứu: A. M. Hirt và A. Shakoor thông qua thí nghiệm nén một trục đối với<br />
các mẫu than cho rằng cường độ kháng nén bình quân tại các vỉa và các mỏ khác nhau<br />
đều có sự khác nhau, hoặc trong cùng một vỉa nhưng tính dị hướng cũng rất khác nhau<br />
[3]; Liu Baochen, B. Huang và cộng sự nghiên cứu về hiệu ứng của kích thước, cường<br />
độ kháng nén đối với các mẫu than và đá [4, 5]; Zhao Yangfeng nghiên cứu về quy luật<br />
tác động của điện tích trong than [6]; Yin Guangzhi nghiên cứu về quy luật sóng âm, mô<br />
tả diễn biến quá trình tổn thất của than đá [7]; C. Wang nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt<br />
độ đến tính chất cơ học của than nguyên khối có chứa gas [8]…<br />
Các nghiên cứu đối với than đến nay là tương đối phong phú, tuy vậy chủ yếu<br />
được thực hiện trên các mẫu đúc sẵn từ bột than mà ít có các nghiên cứu trên than<br />
nguyên khối; vẫn còn một số phương diện chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, đặc<br />
biệt là ảnh hưởng của tính dị hướng đến các tính chất cơ học của than. Trong bài báo này,<br />
tác giả thông qua thí nghiệm nén một trục để nghiên cứu và đánh giá sự dị hướng độ bền<br />
của than nhằm bổ sung thêm về lý luận cơ học đá nói chung, tính chất cơ học của than,<br />
đặc biệt than bị phân lớp ở độ sâu lớn nói riêng.<br />
Email: thucviet@yahoo.com<br />
<br />
71<br />
<br />
C. V. Thức / Nghiên cứu tính dị hướng độ bền của than thông qua thí nghiệm nén một trục<br />
<br />
2. Điều kiện thí nghiệm<br />
2.1. Lựa chọn và gia công mẫu<br />
Than dùng trong thí nghiệm được lấy từ vỉa có độ sâu -880 m thuộc mỏ Hoài<br />
Nam, tỉnh An Huy, Trung Quốc, sau đó được bảo quản ở nhiệt độ phòng, đảm bảo khô<br />
ráo rồi mới được gia công để tạo thành mẫu. Quá trình gia công mẫu phải được làm hết<br />
sức tỉ mỉ, tuân thủ quy trình gia công, chế tạo mẫu thí nghiệm [9]. Đầu tiên, dùng cưa tạo<br />
các mặt song song và vuông góc với mặt phân lớp, tiếp đó mài nhẵn, đánh bóng, sau đó<br />
dùng khoan ZS-100 khoan vuông góc và song song (00 và 900) với mặt phân lớp để lấy<br />
lõi khoan. Kiểm tra lại góc tạo bởi trụ mẫu và mặt phân lớp, sau đó tiến hành cắt và mài<br />
nhẵn lại toàn bộ các mẫu một lần nữa để đảm bảo mẫu có kích thước đồng đều theo tiêu<br />
chuẩn: ϕ50mm x 100mm. Số lượng mẫu cần gia công cho mỗi loại (một tổ hợp) là 5<br />
mẫu, sau gia công xong được đánh dấu quy ước cho mỗi nhóm mẫu để tránh nhầm lẫn<br />
(hình 1.(a)).<br />
<br />
(a)<br />
(b)<br />
Hình 1: (a) - Mẫu thí nghiệm và phần thừa sau gia công, (b) - Máy RMT-150C<br />
2.2. Thiết bị thí nghiệm<br />
Các thí nghiệm đều được thực hiện trên máy RMT - 150C tại Phòng thí nghiệm<br />
trọng điểm quốc gia thuộc Viện Cơ học đất đá, Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc,<br />
Phân viện Vũ Hán (hình 1.(b)).<br />
3. Thí nghiệm nén một trục với than có góc dị hướng khác nhau<br />
3.1. Phương pháp thí nghiệm<br />
Trong quá trình thí nghiệm, luôn để máy ở chế độ vận hành khống chế chuyển vị<br />
dọc trục, tốc độ gia tải là 0,01 mm/s. Thí nghiệm được thực hiện theo tuần tự theo nhóm,<br />
nhóm 5 mẫu có góc dị hướng α = 900 (mặt phân lớp vuông góc với hướng gia tải) được<br />
thực hiện trước và 5 mẫu có góc dị hướng α = 00 (mặt phân lớp song song với hướng gia<br />
tải) được thực hiện sau.<br />
3.2. Kết quả thí nghiệm<br />
3.2.1. Trường hợp mặt phân lớp vuông góc với trục mẫu (α = 900)<br />
Tập các đường cong ứng suất - biến dạng điển hình của thí nghiệm nén một trục<br />
với góc dị hướng α = 900 được thể hiện trong hình 3. Trong hình 1 , 3 v theo thứ tự lần<br />
<br />
72<br />
<br />
Trường Đại học Vinh<br />
<br />
Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4A (2017), tr. 71-80<br />
<br />
lượt là các biến dạng dọc trục, nở hông và thể tích. Hình ảnh mẫu bị phá hủy được thể<br />
hiện trong hình 4. Kết quả thí nghiệm cho các tham số cơ học của mẫu được thống kê<br />
trong bảng 1. Trong đó: D - đường kính mẫu; H - Chiều cao mẫu; - Mật độ mẫu than;<br />
<br />
m - Độ bền đỉnh; E - Mô đun đàn hồi; - Hệ số Poisson; 1m - Giá trị biến dạng hướng<br />
trục lớn nhất; 3m - Giá trị biến dạng ngang lớn nhất; E50 - Mô đun biến dạng.<br />
30<br />
<br />
25<br />
<br />
ε3<br />
<br />
ε1<br />
<br />
εv<br />
<br />
ε3 25<br />
<br />
εv ε1<br />
20<br />
<br />
σ1 / (MPa)<br />
<br />
σ1 / (MPa)<br />
<br />
20<br />
<br />
15<br />
<br />
15<br />
<br />
10<br />
<br />
10<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
-0.025<br />
<br />
-0.020<br />
<br />
-0.015<br />
<br />
-0.010<br />
<br />
-0.005<br />
<br />
0<br />
0.000<br />
<br />
0.005<br />
<br />
0.010<br />
<br />
-0.03<br />
<br />
-0.02<br />
<br />
ε / (mm/mm)<br />
<br />
0<br />
0.00<br />
<br />
-0.01<br />
<br />
ε / (mm/mm)<br />
<br />
UC - 3<br />
<br />
0.01<br />
<br />
UC - 5<br />
ε3<br />
<br />
25<br />
<br />
εv<br />
<br />
ε1<br />
<br />
ε1<br />
<br />
20<br />
20<br />
<br />
εv<br />
<br />
ε3<br />
<br />
/ (MPa)<br />
<br />
1 / (MPa)<br />
<br />
15<br />
15<br />
<br />
10<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
-0.03<br />
<br />
-0.02<br />
<br />
-0.01<br />
<br />
ε / (mm/mm)<br />
<br />
SW - 5<br />
<br />
0<br />
0.00<br />
<br />
10<br />
<br />
0.01<br />
<br />
-0.05<br />
<br />
-0.04<br />
<br />
-0.03<br />
<br />
-0.02<br />
<br />
-0.01<br />
<br />
0<br />
0.00<br />
<br />
ε / (mm/mm)<br />
<br />
SW - 21<br />
<br />
Hình 3: Đường cong ứng suất - biến dạng nén một trục<br />
khi mẫu có góc dị hướng α = 900<br />
<br />
73<br />
<br />
0.01<br />
<br />
C. V. Thức / Nghiên cứu tính dị hướng độ bền của than thông qua thí nghiệm nén một trục<br />
<br />
Hình 4: Trạng thái phá hủy khi nén một trục đối với mẫu có góc dị hướng α = 900<br />
<br />
<br />
m<br />
H<br />
-3<br />
(mm) (g.cm ) (Mpa)<br />
<br />
Mẫu<br />
<br />
D<br />
(mm)<br />
<br />
UC-3<br />
<br />
49,760 94,680<br />
<br />
1,415<br />
<br />
27,536<br />
<br />
UC-4<br />
<br />
49,660 96,960<br />
<br />
1,427<br />
<br />
UC-5<br />
<br />
49,610 99,300<br />
<br />
SW-5<br />
SW-21<br />
<br />
<br />
<br />
1m<br />
<br />
3m<br />
(10 )<br />
<br />
E50<br />
(GPa)<br />
<br />
4,418 0,338 8,258<br />
<br />
-11,369<br />
<br />
2,695<br />
<br />
23,827<br />
<br />
4,034 0,425 7,860<br />
<br />
-5,640<br />
<br />
2,863<br />
<br />
1,483<br />
<br />
23,678<br />
<br />
3,860 0,310 7,331<br />
<br />
-4,168<br />
<br />
2,532<br />
<br />
49,760 98,980<br />
<br />
1,414<br />
<br />
22,992<br />
<br />
4,671 0,330 6,598<br />
<br />
-1,715<br />
<br />
2,697<br />
<br />
49,720 92,450<br />
<br />
1,429<br />
<br />
20,797<br />
<br />
4,723 0,388 6,312<br />
<br />
-7,813<br />
<br />
3,021<br />
<br />
Bình quân 49,700 96,470<br />
<br />
1,433<br />
<br />
23,766<br />
<br />
4,341 0,358 0,358<br />
<br />
-6,141<br />
<br />
2,762<br />
<br />
0,020<br />
<br />
0,102<br />
<br />
0,088 0,132 0,113<br />
<br />
0,598<br />
<br />
0,067<br />
<br />
Độ lệch<br />
chuẩn<br />
<br />
0,001<br />
<br />
0,030<br />
<br />
E<br />
(GPa)<br />
<br />
-3<br />
<br />
(10 )<br />
<br />
-3<br />
<br />
Bảng 1: Kết quả thí nghiệm nén một trục đối với mẫu có góc dị hướng α = 900<br />
3.2.2. Trường hợp mặt phân lớp song song với trục mẫu (α = 00)<br />
Tập các đường cong ứng suất - biến dạng điển hình của thí nghiệm nén một trục<br />
với góc dị hướng α = 00 được thể hiện trong hình 5. Hình ảnh mẫu bị phá hủy được thể<br />
hiện trong hình 6. Kết quả thí nghiệm cho các tham số cơ học của mẫu được thống kê<br />
trong bảng 2.<br />
<br />
74<br />
<br />
Trường Đại học Vinh<br />
<br />
Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4A (2017), tr. 71-80<br />
18<br />
<br />
10<br />
<br />
ε3<br />
<br />
εv<br />
<br />
ε1<br />
<br />
8<br />
<br />
ε1<br />
<br />
εv<br />
<br />
16<br />
<br />
ε3<br />
<br />
14<br />
<br />
σ1 / (MPa)<br />
<br />
σ1/(MRa)<br />
<br />
12<br />
<br />
6<br />
<br />
4<br />
<br />
10<br />
8<br />
6<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
-0.04<br />
<br />
-0.03<br />
<br />
-0.02<br />
<br />
0<br />
0.00<br />
<br />
-0.01<br />
<br />
0.01<br />
<br />
-0.025<br />
<br />
-0.020<br />
<br />
-0.015<br />
<br />
ε / (mm/mm)<br />
<br />
-0.010<br />
<br />
-0.005<br />
<br />
0<br />
0.000<br />
<br />
0.005<br />
<br />
ε / (mm/mm)<br />
<br />
UC - 1<br />
<br />
UC - 2<br />
10<br />
<br />
ε3<br />
<br />
εv<br />
<br />
ε3<br />
<br />
ε1<br />
<br />
εv<br />
<br />
ε1<br />
<br />
10<br />
<br />
8<br />
<br />
6<br />
<br />
σ1 / (MPa)<br />
<br />
1 / (MPa)<br />
<br />
8<br />
<br />
12<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
4<br />
2<br />
<br />
-0.05<br />
<br />
-0.04<br />
<br />
-0.03<br />
<br />
-0.02<br />
<br />
ε / (mm/mm)<br />
<br />
UCT - 1<br />
<br />
-0.01<br />
<br />
0<br />
0.00<br />
<br />
2<br />
<br />
0.01<br />
<br />
-0.05<br />
<br />
-0.04<br />
<br />
-0.03<br />
<br />
-0.02<br />
<br />
-0.01<br />
<br />
0<br />
0.00<br />
<br />
0.01<br />
<br />
ε / (mm/mm)<br />
<br />
UCT - 2<br />
<br />
Hình 5: Đường cong ứng suất - biến dạng nén một trục<br />
khi mẫu có góc dị hướng α = 00<br />
<br />
Hình 6: Trạng thái phá hủy khi nén một trục đối với mẫu có góc dị hướng α = 00<br />
75<br />
<br />