intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tình hình trẻ sơ sinh thừa cân tại khoa Phụ sản Bệnh viện Trung ương Huế

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ liên quan đến trẻ sơ sinh thừa cân. Trẻ sơ sinh thừa cân chiếm tỷ lệ khá cao và trẻ thừa cân có nhiều yếu tố nguy cơ bất lợi cho cả mẹ và trẻ sơ sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tình hình trẻ sơ sinh thừa cân tại khoa Phụ sản Bệnh viện Trung ương Huế

  1. TRẦN THỊ HOÀN, HOÀNG LIÊN CHÂU, HOÀNG THỊ BÍCH NGỌC, NGUYỄN THỊ HẬU, NGUYỄN THỊ DIỆP LÊ SẢN KHOA – SƠ SINH NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TRẺ SƠ SINH THỪA CÂN TẠI KHOA PHỤ SẢN BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Trần Thị Hoàn, Hoàng Liên Châu, Hoàng Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thị Hậu, Nguyễn Thị Diệp Lê Bệnh viện Trung ương Huế Từ khóa: Sơ sinh thừa cân, thai Tóm tắt to, macrosomia. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ liên quan đến trẻ sơ sinh thừa cân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Đối tượng nghiên cứu gồm 351 trường hợp đơn thai, tuổi thai từ 37 tuần trở lên. Đến theo dõi chuyển dạ tại khoa Phụ sản, bệnh viện Trung ương Huế có trọng lượng trẻ sơ sinh sau sinh ≥ 4000gram. Thời gian nghiên cứu từ 6/2016 đến 5/2017. Kết quả nghiên cứu: Trẻ sơ sinh có trọng lượng ≥ 4000 gram chiếm tỷ lệ 5,7%. Một số yếu tố trong nhóm trẻ sơ sinh thừa cân gồm: tuổi mẹ từ 31-40 chiếm 30,2%, nghề nghiệp là nội trợ chiếm 40,7%, các sản phụ ở thành phố chiếm 60,7%, trình độ phổ thông trung học chiếm 39,9%, chiều cao sản phụ từ 151-160cm chiếm 53,6%, các sản phụ có cân nặng khi sinh từ 61-70 kg chiếm 58,7% và mang thai từ 3 lần trở lên có tỷ lệ 40,1%. Tăng cân thai kỳ >20 kg chiếm tỷ lệ 34,2%, tiền sử sinh con to chiếm 53,6%, số trẻ sơ sinh nam chiếm 69,4%, tỷ lệ mổ lấy thai chiếm 89,7% và bệnh lý đái tháo đường kèm theo chiếm 2,6%. Kết luận: Trẻ sơ sinh thừa cân chiếm tỷ lệ khá cao và trẻ thừa cân có nhiều yếu tố nguy cơ bất lợi cho cả mẹ và trẻ sơ sinh. Từ khoá: Sơ sinh thừa cân, thai to, macrosomia. Abstract FETAL MACROSOMIA AT HUE CENTRAL HOSPITAL Objective: To estimate the rate and factors related to fetal macrosomia. Materials and Methods: A cross-sectional descriptive study on 351 Tác giả liên hệ (Corresponding author): singletons pregnant more than 37 weeks gestational intrapartum care, Trần Thị Hoàn, delivered or Cesarean section, at Hue Central Hospital, from June 2016 email: hunghoan65@gmail.com Ngày nhận bài (received): 10/7/2017 to May 2017. Fetal macrosomia was defined in fetal has birth weight Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): greater than 4000 grams. 15/8/2017 Result: The rate of fetal macrosomia were 5.7%. Some finding factors Tháng 09-2017 Tập 15, số 03 Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 31/8/2017 in fetal macrosomia group: There were 30.2% maternal age from 31- 114
  2. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(03), 114 - 118, 2017 40 years old, 40,7% were housework, 60.7% living at town, 39.9% have education at high school level, maternal height from 151-160cm were 53.6%, weight at delivery from 61-70kgs were 58.7%. Weight gain during pregnancy more than 20kg were 34.2% and the woman with previous macrosomia pregnancy were 53.6%. The rate of cesarean section in fetal macrosomia group were 89.8%. Conclusion: The rate of fetal macrosomia increased and there are a lot of risk factors for both mother and fetus. 1. Đặt vấn đề 2. Đối tượng và phương pháp Cân nặng của trẻ khi sinh thể hiện sự phát triển nghiên cứu của thai nhi trong thai kỳ. Trước đây, ở nước ta, 2.1. Đối tượng nghiên cứu phần lớn trẻ sơ sinh có trọng lượng khi sinh thường Gồm 351 trường hợp đơn thai, có tuổi thai từ không cao, thậm chí là thấp so với tuổi thai. Trong 37 tuần trở lên, đến sinh đường âm đạo/mổ lấy những năm gần đây, tình hình kinh tế ngày càng thai tại khoa Phụ sản, Bệnh viện Trung ương Huế, được nâng cao cũng như số con ở mỗi gia đình được chẩn đoán sơ sinh thừa cân trong thời gian từ xu hướng ít lại, dẫn đến cân nặng của trẻ sơ sinh tháng 6/2016 đến tháng 5/2017. lúc sinh tăng dần. Từ đó kéo theo số trẻ sơ sinh có Tiêu chuẩn chọn trẻ sơ sinh thừa cân trong nghiên cân nặng cao so với mức trung bình ngày càng cứu khi trẻ có cân nặng sau sinh ≥ 4000 gram. nhiều. Trọng lượng trung bình của trẻ sơ sinh Việt 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nam khoảng 3000 ± 200 gram. Thai to là thai có Mô tả cắt ngang có phân tích. trọng lượng trên 4000 gram (ở Châu Âu), hay trên 3500 gram (ở Việt nam) [1]. Trẻ sơ sinh thừa cân có nhiều yếu tố nguy cơ cho cả mẹ và thai/trẻ sơ 3. Kết quả nghiên cứu sinh như tăng tỷ lệ mổ lấy thai hay sinh thủ thuật, 3.1. Tỷ lệ trẻ sơ sinh thừa cân nguy cơ đờ tử cung, chấn thương sinh dục, sang Trong thời gian từ tháng 6/2016 đến tháng chấn trong cuộc sinh, ngạt, hạ đường máu… Tuy 5/2017 có 6117 trẻ sơ sinh đủ tháng, đơn thai, nhiên, vấn đề trẻ sơ sinh thừa cân chưa được quan không có dị tật bẩm sinh đến theo dõi kết thúc thai tâm đúng mức, cũng như chưa có nhiều nghiên cứu kỳ tại khoa Phụ sản, bệnh viện Trung ương Huế. về vấn đề này tại đơn vị chúng tôi, khoa Phụ sản, Bảng 1. Tỷ lệ trẻ sơ sinh thừa cân. bệnh viện Trung ương Huế. Trọng lượng trẻ Số lượng Tỷ lệ (%) Xuất phát từ tình hình thực đó cũng như tầm Trẻ sơ sinh có trọng lượng ≥ 4000 gram 351 5,7 quan trọng của vấn đề sơ sinh thừa cân, nhằm Trẻ sơ sinh có trọng lượng ≥ 3700 gram 1814 29,7 Trẻ có trọng lượng trung bình 4303 70,3 mục tiêu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho bà mẹ và trẻ sơ sinh, chúng tôi tiến hành thực hiện đề Trẻ sơ sinh thừa cân (trọng lượng ≥ 4000 gram) tài: “Nghiên cứu tình hình trẻ sơ sinh thừa cân chiếm tỷ lệ 5,7% (351/6117). Có 1814/6117 trẻ sơ tại khoa Phụ sản, bệnh viện Trung ương Huế” với sinh có trọng lượng ≥ 3700 gram, chiếm tỷ lệ 29,6%. mục tiêu sau: 3.2. Các yếu tố liên quan đến trẻ thừa cân 1. Xác định tỷ lệ trẻ sơ sinh thừa cân. 3.2.1. Đặc điểm chung của mẫu sơ sinh thừa cân 2. Khảo sát một số yếu tố nguy cơ liên quan Các sản phụ có độ tuổi từ 31- 40 tuổi chiếm đến sơ sinh thừa cân tại khoa Phụ sản, Bệnh viện tỷ lệ 30,2% (106/351) trong nhóm sơ sinh thừa Tháng 09-2017 Tập 15, số 03 Trung ương Huế. cân và 42,3% (2439/5755) trong nhóm không 115
  3. TRẦN THỊ HOÀN, HOÀNG LIÊN CHÂU, HOÀNG THỊ BÍCH NGỌC, NGUYỄN THỊ HẬU, NGUYỄN THỊ DIỆP LÊ SẢN KHOA – SƠ SINH Bảng 2. Đặc điểm chung của mẫu và tỷ lệ trẻ sơ sinh thừa cân. Bảng 4. Đặc điểm thai kỳ và tỷ lệ trẻ sơ sinh thừa cân. Sơ sinh có trọng Sơ sinh có trọng Sơ sinh thừa cân Sơ sinh thừa cân Các đặc điểm mẹ lượng trung bình Đặc điểm mẹ lượng trung bình (n/%) (n/%) (n/%) (n/%) 160 124 ( 35,3) 2347 (40,7) >40 81 (23,1) 1092 (18,9) ≤ 50 4 (1,2) 462 (8,0) Thành phố 213 (60,7) 3961 (68,7) Cân nặng khi sinh 51-60 87 (24,7) 2954 (51,2) Nơi cư trú Nông thôn, miền núi 138 (39,3) 1805 (31,3) (kg) 61-70 206 (58,7) 1227 (21,3) Cán bộ - Công nhân viên 105 (29,9) 2098 (36,4) >70 54 (15,4) 1123 (19,5) Nội trợ 143 (40,7) 2516 (43,6) 23 177 (50,4) 1899 (32,9) Tiểu học 50 (14,2) 673 (11,7) 20 120 (34,2) 1154 (20,0) Sau trung học phổ thông 66 (18,9) 808 (14,0) Bảng 5. Tỷ lệ trẻ sơ sinh thừa cân và bệnh đái tháo đường mẹ. có trẻ sơ sinh thừa cân. Tương tự, những sản phụ Sơ sinh thừa cân Bệnh đái tháo đường sống ở thành phố chiếm tỷ lệ 60,7% (231/351) và Số lượng Tỷ lệ % 68,7% (3961/5766), nhóm sản phụ nội trợ chiếm Có 9 2,6 Không 342 97,4 tỷ lệ 40,7% (143/351) và 43,6% (2517/5766) Tổng 351 100,0 và trình độ trung học phổ thông chiếm tỷ lệ 39,9% (140/351) và 47,7% (2750/5766). Bảng 6. Phương pháp sinh và tỷ lệ trẻ sơ sinh thừa cân. 3.2.2. Tiền sử sản khoa Sơ sinh có trọng Sơ sinh thừa cân Tổng Phương pháp sinh lượng trung bình Bảng 3. Tiền sử sản khoa và tỷ lệ trẻ sơ sinh thừa cân. Số lượng % Số lượng % Số lượng % Sơ sinh có trọng Sinh thường 36 10,3 2194 38,1 2230 36,5 Sơ sinh thừa cân Các đặc điểm mẹ lượng trung bình Mổ lấy thai 315 89,7 3572 61,9 3887 63,5 (n/%) (n/%) Tổng 351 100,0 5766 100,0 6117 100,0 Lần thứ nhất 98 (28,0) 2107 (36,5) Số lần mang thai Lần thứ hai 112 (31,9) 2064 (35,8) Số trẻ thừa cân được mổ lấy thai chiếm tỷ lệ rất Lần thứ ba trở lên 141 (40,1) 1595 (27,7) cao 89,7%, trong khi tỷ lệ mổ lấy thai ở các trẻ có Có 188 (53,6) 1745 (30,3) trọng lượng trung bình là 61,9%. Tiền sử sinh con to Không 163 (46,4) 4021( 69,7) Tỷ lệ chung ở cả hai nhóm là 63,5%. Trong nhóm sơ sinh thừa cân, các sản phụ sinh Bảng 7. Mối liên quan giữa trẻ sơ sinh thừa cân và giới tính của trẻ lần thứ 3 trở lên có tỷ lệ sinh con to chiếm tỷ lệ Sơ sinh thừa cân Sơ sinh có trọng lượng trung bình 40,1% (141/351). Có 188/351 sản phụ đã từng Giới tính trẻ Số lượng % Số lượng % có tiền sử sinh con to, chiếm tỷ lệ 53,6%. Nữ 108 40,8 2395 41,5 3.2.3. Yếu tố nguy cơ của trẻ sơ sinh và thai kỳ Nam 243 69,2 3371 58,5 Tổng 351 100,0 5766 100,0 Các sản phụ có chiều cao từ 151-160 cm chiếm tỷ lệ 53,7% (188/351) trong nhóm có trẻ Tỷ lệ trẻ nam trong nhóm sơ sinh thừa cân sơ sinh thừa cân, trong khi đó, nhóm sản phụ có chiếm là 69,2% (243/351) và số trẻ nữ chiếm tỷ trẻ sơ sinh trung bình là 46,8% (2697/5766). lệ 40,8% (108/351). Cũng trong nhóm này, các thai phụ có trọng Bảng 8. Tỷ lệ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh thừa cân lượng từ 61-70kg chiếm tỷ lệ 58,7% (206/351), Sơ sinh thừa cân chỉ số khối cơ thể > 23 chiếm tỷ lệ 50,4% Hạ đường máu Số lượng Tỷ lệ % (177/351) và tăng cân trong thai kỳ từ >20 kg Có 68 19,3 chiếm tỷ lệ 34,2% (120/351). Không 283 80,7 Tổng 351 100,0 Có 9/351 sản phụ sinh con thừa cân có bệnh lý đái tháo đường khi mang thai, chiếm Trong 351 trẻ sơ sinh thừa cân có 68 trẻ, chiếm Tháng 09-2017 Tập 15, số 03 tỷ lệ 2,6%. tỷ lệ 19,3%, có tình trạng hạ đường máu sau sinh. 116
  4. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(03), 114 - 118, 2017 nhóm sống ở nông thôn (17,15% so với 11,4%) [6]. 4. Bàn luận Nghề nghiệp: trong nghiên cứu của chúng tôi 4.1. Tỷ lệ trẻ sơ sinh thừa cân nhóm các sản phụ là nội trợ sinh con thừa cân chiếm Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi cho thấy có tỷ lệ cao nhất 40,7% tiếp đến là nhóm cán bộ công 351/6117 trẻ sơ sinh có cân nặng ≥ 4000 g, chiếm nhân viên chức 29,9%. Kết quả này phù hợp với tỷ lệ 5,7%. Kết quả này phù hợp với định nghĩa thai Phạm Thị Mai Nhung 42,7% [5]. Các sản phụ nội to trên thế giới là ghi nhận trên bách phân vị thứ trợ có nhiều thời gian để chăm lo cho sức khỏe khi 90, tương ứng 4000 g. Với trọng lượng ≥ 4000 g mang thai cũng như không chịu áp lực ngoài xã hội kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn của nên góp phần nâng cao tỷ lệ sinh con thừa cân hơn. Phạm Thị Quỳnh Hoa (2007) là 3,92% [6], Phạm Trình độ văn hóa: có 140 sản phụ có trình độ Thị Mai Nhung (2009) 2,03% [5]. Kết quả nghiên học vấn là trung học phổ thông sinh con thừa cân cứu của chúng tôi gần tương đương với Srofenyoh chiếm tỷ lệ 39,9%. Kết quả này phù hợp với kết quả khi nghiên cứu ở Ghana là 4% [10]. của Phạm Thị Mai Nhung là 36,9% [5]. Ngoài ra, chúng tôi cũng phát hiện có 1814/6117 4.2.2. Tiền sử sản khoa và tình trạng sơ sinh trẻ sơ sinh có cân nặng ≥ 3700 g chiếm tỷ lệ 29,6%. thừa cân Tại khoa Phụ sản Bệnh viện Trung ương Huế, khi các Số lần mang thai: Ở bảng 3 cho thấy các sản trẻ sơ sinh khi sinh có trọng lượng ≥ 3700 g thì được phụ mang thai lần thứ 3 trở lên có tỷ lệ sinh con xem như trẻ sơ sinh thừa cân, do đó chúng tôi phân thừa cân cao nhất 40,1%. Kết quả này phù hợp với tích thêm nhóm này trong nghiên cứu và nhận thấy nghiên cứu của Phạm Thị Mai Nhung 36,9% [5]. các trẻ có cân nặng ≥ 3700 g trong nghiên cứu của Theo Phạm Thị Quỳnh Hoa tỷ lệ sơ sinh thừa cân chúng tôi cao hơn kết quả của một số tác giả khác theo tuổi thai liên quan đến số lần sinh [6]. như Lâm Đức Tâm (2015) tại Cần thơ là 23,25% [3], Tiền sử sinh con to: Có 188 sản phụ (53,6%) có Ngô Thị Uyên (2008) tại Hải phòng là 15,7% [4], Lê tiền sử sinh con thừa cân. Theo Lâm Đức Tâm cũng Lam Hương (2014) là 18,5% [2], khi thai ≥ 3500 g. cho rằng các sản phụ có tiền sử sinh con to nguy cơ Như vậy cùng với sự phát triển kinh tế của xã hội, sinh con to ở lần mang thai sau tăng lên 6 lần [3]. điều kiện sống của người dân ngày càng cao hơn, Do đó các sản phụ này nên theo dõi và quản lý thai cũng như ý thức chăm sóc sức khỏe trong thai kỳ tốt chặt chẻ cho lần mang thai sau, tránh các nguy cơ hơn nên trọng lượng trẻ sơ sinh ngày càng cao. có thể xảy ra lúc sinh nếu thai thừa cân. 4.2. Các yếu tố liên quan đến trẻ sơ 4.2.3. Yếu tố nguy cơ của trẻ sơ sinh và mẹ sinh thừa cân Chiều cao, cân nặng: Ở bảng 4 cho thấy có 4.2.1. Đặc điểm chung của mẫu sơ sinh thừa cân 53,7% trường hợp có chiều cao từ 151-160 cm và Tuổi mẹ: Ở bảng 2 cho thấy tỷ lệ các sản phụ có 58,7% các sản phụ có cân nặng khi sinh là từ 61- có độ tuổi từ 31-40 chiếm đa số tỷ lệ cao nhất trong 70 kg. Các kết quả này phù hợp với của Phạm Thị các nhóm tuổi, 30,2%. Tỷ lệ này trong nghiên cứu Mai Nhung [5] và của M. Najafian [9]. Tác giả M. của Phạm Thị Mai Nhung lên đến 77,7% [5]. Theo Najafian cũng cho rằng có mối liên hệ giữa chiều cao tác giả Mahin Najafian có 60% sản phụ sinh con sản phụ và trọng lượng sơ sinh của trẻ [9]. Điều này thừa cân ≥ 35 tuổi [9]. Điều này phù hợp với tình có thể được lý giải là do yếu tố di truyền. Tuy nhiên trạng hiện nay là phụ nữ có xu hướng lập gia đình yếu tố chiều cao không thể thay đổi, do đó để quản muộn, nên trường hợp lớn tuổi mang thai cũng tăng lý cân nặng của trẻ khi sinh chúng ta cần quản lý tốt lên, góp phần làm tăng tỷ lệ thai to. cân nặng của các thai phụ trong quá trình mang thai. Nơi cu trú: Có 60,7% các sản phụ sinh sống ở Chỉ số khối cơ thể (BMI): đây là vấn đề được thành phố sinh con thừa cân, kết quả này phù hợp đề cập nhiều nhất ở lĩnh vực sản khoa trong những với nghiên cứu của Phạm Thị Mai Nhung là 59,2% năm gần đây. Thai phụ có BMI càng cao nguy cơ [5]. Điều này cho thấy yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến sinh con thừa cân càng tăng. Trong nghiên cứu của tỷ lệ sinh con thừa cân. Trong nghiên cứu của tác giả chúng tôi nhóm các sản phụ có BMI > 23 chiếm Phạm Thị Quỳnh Hoa cũng cho thấy tỷ lệ sơ sinh thừa tỷ lệ cao nhất 50,4%. Kết quả này phù hợp với Tháng 09-2017 Tập 15, số 03 cân ở nhóm các sản phụ sống ở thành phố cao hơn Phạm Thị Mai Nhung 37,86% [5] và Lâm Đức Tâm 117
  5. TRẦN THỊ HOÀN, HOÀNG LIÊN CHÂU, HOÀNG THỊ BÍCH NGỌC, NGUYỄN THỊ HẬU, NGUYỄN THỊ DIỆP LÊ SẢN KHOA – SƠ SINH cũng cho rằng khi BMI > 23 tỷ lệ sinh con to tăng Tình trạng thai to khi lựa chọn sinh đường âm đạo đã 1,64 lần so BMI trung bình [3]. Theo M.C. Jolly thai được chứng minh làm tăng nguy cơ các tai biến cho phụ có BMI từ 25-30 có tỷ lệ sinh con thừa cân là mẹ và thai. Do đó ngày này để giảm thiểu các nguy cơ 13,8%, khi BMI ≥ 30 tỷ lệ này là 19,2% [8]. này các nhà chuyên môn có xu hướng chỉ định mổ lấy Tăng cân trong thai kỳ: trong suốt quá trình thai khi chẩn đoán xác định là thai to (dựa vào khám mang thai, số cân nặng của thai phụ tăng trung lâm sàng, kết quả siêu âm…). Điều này giải thích cho bình 10-12 kg. Sự tăng cân quá mức trong thai kỳ tỷ lệ mổ lấy thai cao trong nhóm các trẻ thừa cân. cũng dẫn đến tình trạng sinh con thừa cân. Trong Bảng 7 cho thấy có 243/351 (69,2%) trẻ sơ nghiên cứu của chúng tôi có 42,7% các sản phụ sinh thừa cân, và 3371/5766 (58,5%) ở nhóm trẻ sinh con thừa cân tăng từ 12-20 kg trong thai kỳ. có trọng lượng trung bình là bé trai. Tỷ lệ này hoàn Kết quả của chúng tôi phù hợp với Lâm Đức Tâm là toàn phù hợp với tình trạng mất cân bằng giới tính 52,44% [3], và Phạm Thị Mai Nhung là 43,7% [5]. của xã hội trong những năm gần đây. Ở bảng 5 cho thấy có 9/351 (2,6%) các thai Ở khoa Phụ sản bệnh viện Trung ương Huế, phụ có bệnh lý tiểu đường trong khi mang thai. tất cả các bé khi sinh ra có trọng lượng ≥ 4000g Mặc dù tỷ lệ không cao nhưng cũng cho thấy bệnh đều được làm xét nghiệm đường máu ngay sau lý này cũng ảnh hưởng lên trọng lượng trẻ khi sinh. sinh. Kết quả trong 351 trẻ sơ sinh có trọng lượng Tác giả Lâm Đức Tâm cũng cho rằng có mối liên ≥ 4000g có 68 trẻ chiếm tỷ lệ 19,3% hạ đường quan giữa tiểu đường và tỷ lệ sinh con thừa cân [3]. máu sau sinh (bảng 8). Kết quả của chúng tôi phù Như vậy các yếu tố tăng cân khi sinh phối hợp hợp với Phạm Thị Mai Nhung là 18,45% [5], của với chỉ số BMI, mẹ béo phì hay tiểu đường kết hợp Araz.N. là 16,7% [7]. Như vậy các trẻ thừa cân làm tăng nguy cơ dẫn đến trẻ sơ sinh thừa cân. Do thường có nguy cơ béo phì và tiểu đường sau này. đó cần khuyến cáo các thai phụ khi mang thai phải Do đó đối với nhóm trẻ thừa cân cần phải có chế theo dõi thai kỳ chặt chẻ, kiểm soát cân nặng trong độ theo dõi và chăm sóc đặc biệt về sau. quá trình mang thai và kiểm tra chỉ số đường máu để kiểm soát được cân nặng của trẻ khi sinh ra. Trong những năm gần đây tỷ lệ mổ lấy thai ngày 5. Kết luận càng tăng với nhiều lý do khác nhau. Trong đó tỷ lệ mổ Qua nghiên cứu tình hình trẻ sơ sinh thừa cân lấy thai do thai to cũng chiếm một phần không nhỏ. tại khoa Phụ sản bệnh viện Trung ương Huế ghi Trong nghiên cứu của chúng tôi có 89,7% (bảng 6) các nhận trẻ có trọng lượng ≥ 4000g chiếm tỷ lệ 5,7%. sản phụ mổ lấy thai vì thai to, phù hợp với kết quả của Các yếu tố tìm thấy liên quan đến trẻ thừa cân gồm Phạm Thị Quỳnh Hoa là 65,36% [6] và của Phạm Thị tuổi mẹ từ 31-40 tuổi, trình độ học vấn, mang thai Mai Nhung là 73,8% [5]. Nghiên cứu của Jolly M.C lần thứ 3 trở lên, tiền sử sinh con to, tăng cân nhiều cũng cho thấy tỷ lệ mổ lấy thai ở trẻ thừa cân cao hơn trong thai kỳ cũng như BMI > 23. Tỷ lệ mổ lấy thai trẻ có trọng lượng trung bình (11,8% so với 7,6%) [8]. tăng khi mang thai to. Tài liệu tham khảo sinh quá cân theo tuổi thai ở những sản phụ đẻ tại bệnh viện”, Y học thực hành, 1. Bộ môn Phụ sản, Đại họcY Dược thành phố Hồ Chí Minh (2011),Sản phụ 606-607, tr.372-377. khoa tập I, Nhà xuất bản Y học chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, tr.251-254. 7. Araz N, Araz M. (2006), “ Frecency of neonatal hypoglycemia in large of 2. Lê Lam Hương, Hoàng Thanh Hà (2014), “ Nghiên cứu giá trị dự đoán gestational age infants of non-diabetic mothers in a community maternity hospital”, trọng lượng thai của thai đủ tháng qua lâm sàng và siêu âm”, Tạp chí Phụ Acta medica (Hradec Králové), 49(4), pp.237-239. sản, 12/1, tr.58-63. 8. Jolly M.C.,Sebire N.J., Harris J.P., Regan L., Robinson S.,( 2003), “ Risk factors for 3. Lưu Đức Tâm, Lưu Thị Trâm Anh, Nguyễn Vũ Quốc Huy (2016),” Nghiên cứu macrosomia and its clinical consequences: a study of 350,311 pregnancies” European tỷ lệ và các yếu tố liên quan thai to tại bệnh viện Phụ sản thành phố Cần thơ Journal of Obstetrics & Gynecology and Reproductive Biology, 113(1), pp.100-104. năm 2015”, Tạp chí Phụ sản14(03), tháng 7/2016, tr.31-37. 9. Mahin Najafian and Maria Cheraghi (2012),” Occurrence of Fetal macrosomia 4. Ngô Thị Uyên, Lê Thùy Hưu (2011),” Tình hình chẩn đoán xử trí thai to tại bệnh viện Rate and Its Maternal and Neonatal Complication: A 5-year Cohort Study”, Article, Phụ sản Hải phòng từ tháng 3-4 năm 2008”, Y học Thực hành( 774), số 7, tr.54-57. ISRN Obstetrics and Gynecology, pp.353-791. 5. Phạm Thị Mai Nhung (2009),” Nghiên cứu tình hình trẻ sơ sinh thừa cân tại bệnh 10. Srofenyoh E.K.,Seffah J.D. (2006), Prenatal, labor and delivery characteristics Tháng 09-2017 Tập 15, số 03 viên Trung ương Huế”, Luận văn tốt nghiệp nội trú, trường Đại học Y dược Huế. of mothers with macrosomic babies”, International Journal of Gynecology and 6. Phạm Thị Quỳnh Hoa,( 2008), “Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến sơ Obstertrics, 93,pp. 49-50. 118
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2