Nghiên cứu tình hình và kết quả điều trị thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ mang thai 3 tháng đầu tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2018
lượt xem 3
download
Thiếu máu trong thai kỳ là một trong những vấn đề được quan tâm nhiều trong thai kỳ, trong đó phần lớn thiếu máu là do thiếu sắt. Bài viết trình bày xác định tình hình và đánh giá kết quả điều trị thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ mang thai 3 tháng đầu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tình hình và kết quả điều trị thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ mang thai 3 tháng đầu tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2018
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU THIẾU SẮT Ở PHỤ NỮ MANG THAI 3 THÁNG ĐẦU TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2018 Ngô Văn Dũng BV Phụ Sản TP Cần Thơ TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thiếu máu trong thai kỳ là một trong những vấn đề được quan tâm nhiều trong thai kỳ, trong đó phần lớn thiếu máu là do thiếu sắt. Mục tiêu: Xác định tình hình và đánh giá kết quả điều trị thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ mang thai 3 tháng đầu. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 765 thai phụ mang thai 3 tháng đầu đến khám thai tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Phụ Sản Cần Thơ từ tháng 5/2018- 3/2019 và can thiệp trên 87 thai phụ thiếu máu thiếu sắt bằng bổ sung viên uống Sulfat sắt khan có chứa 60mg sắt nguyên tố. Thiếu máu thiếu sắt được xác định khi Hb
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 anemia was 81.8%, anemia was 18.2%. The prevalence of iron-deficiency anemia was 11.4%. The anemia rate decreased from 20.1% to 6.9% after the intervention, the rate of iron deficiency anemia decreased from 11.4% to 5.7% after the intervention (p
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Với α=0,05; p=0,176 [3] và d=0,04. Nhân với hiệu lực tiếu kế DE=2, cỡ mẫu lấy tròn 765 thai phụ. Mục tiêu 2: chọn mẫu tất cả thai phù được chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt ở mục tiêu 1, thực tế nghiên cứu trên 87 Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện Nội dung nghiên cứu: Thiếu máu thiếu sắt được xác định khi Hb
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Bảng 3.3. Tình hình thiếu máu thiếu sắt của thai phụ Thiếu máu thiếu sắt n % Có 87 11,4 Không 678 88,6 Tổng 765 100,0 Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt là 11,4%. 3.2. Kết quả điều trị thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ mang thai 3 tháng đầu Bảng 3.4. Tình hình thiếu máu ở phụ nữ trước và sau can thiệp Trước can thiệp Sau can thiệp Thiếu máu n % n % Có 154 20,1 6 6,9 Không 611 79,9 81 93,1 Tổng 765 100,0 87 100,0 p
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Tổng 765 100,0 87 100,0 p
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt là 11,4%. Tương tự nghiên cứu của Nguyễn Quang Dũng [4]. Thấp hơn nghiên cứu của Đoàn Thị Nga [10], Nguyễn Thị Phương Thanh [13]. Tuy cùng thực hiện trên đối tượng là thai phụ nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên đối tượng là những thai phụ mang thai 3 tháng đầu. Mức độ thiếu máu chủ yếu ở mức độ nhẹ chiếm 81,8%, còn lại 18,2% các đối tượng thiếu máu ở mức độ trung bình. Tương tự nghiên cứu của Phạm Văn An [1], Nguyễn Đăng Trường [14]. Tuy nhiên có sự chênh lệch nhưng không nhiều với nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Kim Phụng [12]. Sự khác biệt giữa các nghiên cứu trên có thể do khác nhau về địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu. Điều đáng chú ý là thiếu máu nhẹ thường không có biểu hiện lâm sàng vì thế hầu như các đối tượng nghiên cứu của chúng tôi cũng như cán bộ y tế ở địa bàn nghiên cứu không để ý, quan tâm đến. Trong khi đó, thiếu máu nhẹ là nguy cơ tiềm tàng cho sức khỏe, bệnh tật, đặc biệt đối với phụ nữ tuổi sinh đẻ thiếu máu còn là nguy cơ cho cuộc đẻ và sự sống còn của trẻ sơ sinh và trẻ em. Vì vậy việc khám, xét nghiệm sàng lọc là rất quan trọng nhằm phát hiện sớm thiếu máu và có giải pháp phòng và điều trị thích hợp. 4.2. Kết quả điều trị thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ mang thai 3 tháng đầu Sau 3 tháng điều trị bổ sung viên sắt cho ở phụ nữ mang thai 3 tháng đầu có thiếu máu thiếu sắt chúng tôi ghi nhận được sự khác biệt về tỷ lệ thiếu máu, mức độ thiếu máu, tỷ lệ thiếu máu và nồng độ hemoglobin và ferritin trước và sau can thiệp: Tỷ lệ thiếu máu giảm từ 20,1% trước can thiệp còn 6,9% sau can thiệp; tỷ lệ TMTS giảm từ 11,4% trước can thiệp còn 5,7% sau can thiệp (p
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 4,6% trước can thiệp lên 92,0% sau can thiệp (p
- Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 10. Đoàn Thị Nga và Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2010), "Tỷ lệ thiếu máu trong thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Mỹ Tho", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 14(1), tr. 259-264. 11. Trương Hồng Sơn và các cộng sự (2012), "Hiệu quả của bổ sung viên đa vi chất dinh dưỡng lên tình trạng thiếu máu và vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ mang thai vùng Tây Bắc và Tây Nguyên", Tạp chí Y học thực hành, 829(7), tr. 27-30. 12. Ngô Thị Kim Phụng và Phạm Thị Đan Thanh (2011), "Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt ở thai phụ ba tháng đầu thai kỳ tại Bạc Liêu", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 15(1), tr. 102-106. 13. Nguyễn Thị Phương Thanh (2018), Nghiên cứu tình hình thiếu máu thiếu sắt và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai 3 tháng cuối tại Khoa Khám của bệnh viện Phụ sản Cần Thơ năm 2017, Trường Đại học Y dược Cần Thơ, Luận văn cao học Y tế công cộng. 14. Nguyễn Đăng Trường (2016), Hiệu quả bổ sung Hebi Mam hoặc bổ sung đa vi chất dinh dưỡng để cải thiện tình trạng thiếu máu của phụ nữ có thai, Viện Dinh dưỡng, Luận án tiến sĩ dinh dưỡng. 15. A.Wali, A. Mushtaq and Nilofer (2002), "Compative study-efficacy, safety and compliance of intravenuos iron sucrose and intrmuscular iron sorbitol in irondeficiency anemia of pregnancy", J Pakistan Medical association, 186, pp. 518- 140. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 34
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tình hình đề kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh thường gặp tại bệnh viện Bình An Kiên Giang năm 2010
8 p | 183 | 21
-
Nghiên cứu tình hình tuân thủ điều trị, một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV ở các đối tượng có hành vi nguy cơ cao tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2021-2022
8 p | 17 | 4
-
Nghiên cứu tình hình mổ lấy thai ở sản phụ mang thai con so tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Lai năm 2023
4 p | 10 | 4
-
Nghiên cứu tình hình hít sặc ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Hùng Vương trong 10 năm (2010 - 2019)
8 p | 4 | 3
-
Nghiên cứu tình hình và đánh giá kết quả điều trị nấm da dermatophytes bằng itraconazole uống kết hợp Ketoconazole bôi tại chỗ tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Bệnh viện Da Liễu thành phố Cần Thơ năm 2021-2022
8 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm vi rút Dengue và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhi sốt xuất huyết Dengue nặng tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2022-2023
7 p | 15 | 3
-
Nghiên cứu tình hình viêm phổi liên quan thở máy tại khoa Hồi sức tích cực và Chống độc Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022-2023
7 p | 24 | 3
-
Nghiên cứu tình hình và đánh giá kết quả điều trị bằng thang điểm chất lượng cuộc sống ở người bệnh hội chứng ruột kích thích đến phòng khám Tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Cà Mau năm 2022 – 2023
6 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu tình hình và đánh giá kết quả điều trị bảo tồn hẹp bao quy đầu ở trẻ em các trường mẫu giáo thành phố Cà Mau năm 2022 – 2023
5 p | 4 | 3
-
Nghiên cứu tình hình và kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Đa khoa Cà Mau
7 p | 7 | 2
-
Tình hình và kết quả điều trị lao mắc mới trong 3 năm 2018-2020 tại tỉnh Đồng Tháp
7 p | 9 | 2
-
Tình hình và kết quả điều trị đợt cấp bệnh viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Đa khoa thành Phố Cần Thơ
9 p | 13 | 2
-
Nghiên cứu tình hình sử dụng dịch vụ thư viện điện tử trường Đại học Y Dược Cần Thơ
8 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu tình hình và kết quả điều trị viêm phúc mạc ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lọc màng bụng tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang
7 p | 12 | 2
-
Khảo sát tình hình bệnh nhân và kết quả một số hoạt động chuyên môn tại đơn vị Cấp cứu và Hồi sức tích cực tim mạch, Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai năm 2021
7 p | 11 | 2
-
Đánh giá tình hình bệnh lao điều trị tại trung tâm nội hô hấp, Bệnh viện Quân y 103 trong 5 năm (2013-2018)
5 p | 50 | 2
-
Nghiên cứu tình hình và đánh giá kết quả điều trị loãng xương ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ
7 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn