ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Nguyễn Quang Hòa
NGHIÊN CỨ U TINH SẠCH PROTEIN P53 TÁI TỔ HỢP TỪ CHỦNG NẤ M MEN PICHIA PASTORIS X33-36 VÀ Ả NH HƯỞ NG CỦ A NÓ ĐẾ N TẾ BÀ O UNG THƯ NUÔI CẤY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Nguyễn Quang Hòa
NGHIÊN CỨ U TINH SẠCH PROTEIN P53 TÁI TỔ HỢP TỪ CHỦNG NẤ M MEN PICHIA PASTORIS X33-36 VÀ Ả NH HƯỞ NG CỦ A NÓ ĐẾ N TẾ BÀ O UNG THƯ NUÔI CẤY
Chuyên ngành: Di truyền học
Mã số: 8420101.21
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Đinh Nho Thái
Hà Nội - 2020
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Đinh Nho Thái đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô thuộc Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, đặc biệt là các thầy, cô trong Bộ môn Di truyền học đã truyền đạt cho tôi những tri thức quý báu trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Đồng thời tôi cũng xin cảm ơn ThS. Bùi Thị Vân Khánh đã hướng dẫn tôi
trong quá trình làm thí nghiệm nuôi cấy tế bào và thử nghiệm độc tính trên tế bào.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô thuộc Phòng thí nghiệm Môi trường Đất, Khoa Môi Trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã cho phép sử dụng thiết bị trong nuôi cấy vi sinh. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các học viên cao học và các em sinh viên trong Bộ môn Di truyền học cùng các cán bộ và các em sinh viên trong Phòng Protein tái tổ hợp, Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Enzym và Protein đã nhiệt tình hỗ trợ tôi rất nhiều trong thời gian làm việc tại phòng thí nghiệm.
Lời cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã nhiệt tình động viên, chia sẻ kinh nghiệm và ủng hộ tôi hoàn thành tốt nhất đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2020
Học viên
Nguyễn Quang Hòa
1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Acquired immuno deficiency syndrome AIDS
BMMY Buffered methanol complex medium
Bps Base pairs
CI 24 Chloroform : 1 isopropanol
DMEM Dulbecco's Modified Eagle Medium
DMSO Dimethyl sulfoxide
DNA Deoxyribonucleic acid
dNTPs Deoxy ribonucleotide triphosphates
EtBr Ethidium bromide
FBS Fetal bovine serum
HBV Hepatitis B virus
HIV Human immunodeficiency virus
HPV Human papilloma virus
kDa Kilo Daltons
NST Nhiễm sắc thể
PBS Phosphate buffered saline
PCR Polymerase chain reaction
PMS Phenazine methyl sulfate
SDS-PAGE Sodium dodecyl sulfate–polyacrylamide gel electrophoresis
TAE Tris base-acetic-EDTA
TBE Tris base-axit boric-EDTA
WHO World Health Organization
YPD Yeast extract-peptone-dextrose medium
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1. Tổng quan về tình hình ung thư hiện nay trên thế giới và Việt Nam .................................................................................................................... 3
1.1. Tình hình ung thư trên thế giới ........................................................ 3
1.2. Tình hình ung thư ở Việt Nam ......................................................... 3
1.3. Các nguyên nhân gây ung thư .......................................................... 4
1.4. Các biện pháp phòng ngừa bệnh ung thư ......................................... 4
2. Tổng quan về gen TP53 và protein p53 .................................................. 5
2.1. Cấu trúc của gen TP53 và protein p53 ............................................. 5
2.2. Cấu trúc không gian của protein p53 ............................................... 6
2.3. Các trình tự nhận biết đặc hiệu của protein p53 với gen mục tiêu .... 7
2.4. Chức năng của protein p53 .............................................................. 8
2.5. Cơ chế protein p53 gây nên apoptosis và ảnh hưởng đến sự ức chế tế bào khối u ..................................................................................................... 9
2.6. Tổng quan về các nghiên cứu biểu hiện protein cho liệu pháp điều trị đích trong ung thư ........................................................................................... 11
2.6.1. Liệu pháp điều trị ung thư dựa vào protein p53 ....................... 13
3. Nghiên cứu biểu hiện protein p53 trong nấm men trên thế giới và ở Việt Nam ................................................................................................................... 13
4. Vector pPicZαA-TAT-p53-his và cơ chế thử nghiệm protein p53 tái tổ hợp trên mức độ tế bào ....................................................................................... 14
i
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 16
2.1. Vật liệu và hóa chất .......................................................................... 16
2.1.1. Vật liệu ................................................................................... 16
2.1.2. Hóa chất .................................................................................. 18
2.1.3. Các dung dịch và đệm ............................................................. 18
2.1.4. Thiết bị dùng trong nghiên cứu................................................ 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 20
2.2.1. Kiểm tra chủng nấm men Pichia pastoris X33-36 và nuôi biểu hiện thu sinh khối protein p53 tái tổ hợp ...................................................... 20
2.2.2. Phương pháp tách chiết DNA tổng số của nấm men ................ 20
2.2.3. Phương pháp điện di DNA trên gel Agarose ............................ 21
2.2.4. Phương pháp điện di protein trên gel polyacrylamide (SDS- PAGE) ......................................................................................................... 22
2.2.5. Phương pháp sắc ký ái lực ....................................................... 23
2.2.6. Định lượng protein bằng phương pháp Bradford ..................... 24
2.2.7. Phương pháp nuôi cấy tế bào ung thư trong điều kiện in vitro . 25
2.2.8. Phương pháp kiểm tra sự ảnh hưởng của dung dịch P lên tế bào ung thư trong điều kiện in vitro .................................................................... 25
2.2.9. Phương pháp thử độc tính tế bào MTS (3-(4,5-dimethylthiazol- 2-yl)-5-(3-carboxymethoxyphenyl)-2-(4-sulfophenyl)-2H-tetrazolium) ....... 25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 29
3.1. Kết quả nuôi biểu hiện protein p53 trong nấm men Pichia pastoris X33-36. .............................................................................................................. 29
ii
3.1.1. Kết quả kiểm tra gen TAT-p53-His chứa trong hệ gen nấm men Pichia pastoris X33-36 ................................................................................ 29
3.1.2. Kết quả nuôi biểu hiện chủng nấm men Pichia pastoris X33-36 .................................................................................................................... 30
3.1.3. Kết quả điện di dịch nuôi biểu hiện thô và sau khi tinh sạch .... 31
3.1.4. Kết quả định lượng protein bằng phương pháp Bradford ......... 33
3.2. Kết quả nuôi tế bào ung thư in vitro .................................................. 35
3.2.1. Kết quả kiểm tra khả năng ảnh hưởng của môi trường pha thuốc tới tế bào ung thư nuôi cấy ........................................................................... 36
3.2.2. Kết quả thử độc tính tế bào và khả năng ức chế tăng trưởng tế bào ung thư với thuốc thử là protein p53 tái tổ hợp ...................................... 38
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 42
KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 43
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 1
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Cấu trúc của protein p53 ở người ................................................................ 5
Hình 2. Cấu trúc phân tử của protein p53................................................................. 7
Hình 3: Các khảo sát nghiên cứu protein p53 từ 319 nghiên cứu độc lập. ................ 8
Hình 4: Điều chỉnh mức độ biểu hiện của protein p53 trong tế bào bị tác động bất lợi và bình thường. ................................................................................................ 10
Hình 5: Hai con đường phổ biến nhất dẫn tới apoptosis [3]. .................................. 11
Hình 6: Cấu trúc vector pPicZαA-TAT-p53-his. .................................................... 15
Hình 7: Tế bào HeLa dưới kính hiểm vi soi ngược Axiovert 40 CFL ..................... 17
Hình 8: Tế bào KMS-20 dưới kính hiểm vi soi ngược Axiovert 40 CFL ................ 17
Hình 9: Cấu trúc hóa học của muối MTS và sản phẩm Formazan .......................... 26
Hình 10: Hình ảnh điện di kết quả kiểm tra gen bằng phản ứng PCR ..................... 29
Hình 11: Đường sinh trưởng của chủng nấm men Pichia pastoris X33-36 mang đi nuôi biểu hiện ........................................................................................................ 30
Hình 12. Kết quả điện di SDS-PAGE sản phẩm protein tinh sạch .......................... 31
Hình 13: Kết quả điện di SDS-PAGE sản phẩm tinh sạch protein p53 ở các nồng độ Imidazol khác nhau. .............................................................................................. 32
Hình 14: Kết quả điện di SDS-PAGE sản phẩm protein thu được và sau tinh sạch ở 2 điều kiện pH 6.0 và 8.0 ....................................................................................... 33
Hình 15. Đường chuẩn Bradford............................................................................ 34
Hình 16: Tế bào HeLa (A) và tế bào KMS-20 (B) sau 48h nuôi cấy in vitro (VK10, room 5.6) ............................................................................................................... 36
iv
Hình 17: Tế bào HeLa trong điều kiện có môi trường pha mẫu P và không có môi trường pha mẫu P soi dưới kính hiển vi (VK10, room 5.6) .................................... 37
Hình 18: Tế bào KMS-20 trong điều kiện có môi trường pha mẫu P và không có môi trường pha mẫu P soi dưới kính hiển vi (VK10, room 5.6) ............................. 37
Hình 19: Hình thái tế bào HeLa sau 48h ủ với chế phẩm p53 với các nồng độ thử nghiệm khác nhau (VK10, room 5.6) ..................................................................... 38
Hình 20: Hình thái tế bào KMS-20 sau 48h ủ với chế phẩm p53-his với các nồng độ thử nghiệm khác nhau (VK10, room 5.6) .......................................................... 39
Hình 21: Dải màu sau khi thêm MTS vào dòng tế bào KMS-20 sau khi thử hoạt tính của protein p53 tái tổ hợp ...................................................................................... 40
Hình 22: Biểu đồ mối tương quan giữa logarit nồng độ chất thử và chỉ số tăng sinh A% ........................................................................................................................ 41
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Hóa chất sử dụng trong thí nghiệm
Bảng 2: Thành phần các dung dịch, đệm và môi trường nuôi cấy
Bảng 3: Thành phần gel polyacrylamide 12%
Bảng 4: Thành phần của phản ứng Bradford
Bảng 5: Dải nồng độ thuốc sử dụng trong thử nghiệm
Bảng 6: Quy trình tiến hành thí nghiệm MTS
Bảng 7: Kết quả đo OD595 nm dựng đường chuẩn
Bảng 8: Kết quả Bradford của quá trình tinh sạch
Bảng 9: Kết quả đo OD490 nm với dòng tế bào KMS-20 thử nghiệm thuốc
vi
MỞ ĐẦU
Ung thư là tên bệnh dùng chung để mô tả một nhóm các bệnh phản ảnh
những sự thay đổi về sinh sản, tăng trưởng và chức năng của tế bào không kiểm
soát. Khi ung thư phát triển, tế bào bị phân chia mất kiểm soát và hình thành khối u
gây chèn ép lên các mô, cơ quan bên cạnh. Khối u có thể là lành tính hay ác tính
trong đó các khối u ác tính có khả năng di căn sang các phần khác của cơ thể thông
qua máu hoặc hệ bạch huyết. Trong khi đó khối u lành tính lại không di căn đồng
thời sau khi loại bỏ chúng thường sẽ không phát triển trở lại và ít gây nguy hiểm
cho người. Loại bỏ khối u ác tính cần phải sử dụng phương pháp phức tạp hơn như
thường được điều trị bởi sự kết hợp của các phương pháp như phẫu thuật, hóa trị, xạ
trị, miễn dịch, hormone, hoặc điều trị đích.
Ở Việt Nam, số ca mắc bệnh ung thư ngày một tăng, xuất hiện ở mọi lứa
tuổi, ngành nghề. Nguyên nhân mắc bệnh có thể do các tác nhân như vật lý, hóa
học, sinh học,… Thường khi phát hiện bệnh thì bệnh đã ở tình trạng nặng gây khó
khăn và tốn kém trong chữa trị. Trong khi đó các liệu pháp như hóa trị hay xạ trị chi
phí điều trị cao, gây nhiều tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân trong
và sau điều trị, với tỉ lệ thành công thấp. Vì thế, vấn đề cấp thiết hiện nay là tìm ra
một giải pháp điều trị ung thư hiệu quả, ít tốn kém và hạn chế gây ra tác dụng phụ.
Trước tình hình thực tế hiện nay, nhiều nhà khoa học trên thế giới đã và đang
nghiên cứu các phương pháp điều trị đích – Tiêu diệt hoặc ức chế tế bào ung thư mà
không làm ảnh hưởng đến sự phát triển của tế bào bình thường khác. Trong đó
protein p53 cũng được lựa chọn dựa vào những chức năng của nó như kiểm soát
chu trình tế bào, sửa chữa DNA và kích hoạt quá trình apoptosis. Protein p53 tái tổ
hợp cũng được báo cáo là có hoạt tính sinh học trong việc ức chế khối u [31]. Tuy
vậy, ở Việt Nam phương pháp điều trị đích chưa được ứng dụng mạnh mẽ đồng thời
chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam báo cáo về việc sử dụng protein p53 ngoại lai
như là một phương pháp điều trị đích đối với tế bào ung thư.
Từ những lý do trên, nhóm nghiên cứu của chúng tôi đã thực hiện đề tài
“Nghiên cứ u tinh sa ̣ch protein p53 tái tổ hợp từ chủng nấ m men Pichia pastoris
1
X33-36 và ả nh hưở ng củ a nó đế n tế bào ung thư nuôi cấy” nhằm nghiên cứu
tăng cường độ tinh sạch và bước đầu kiểm tra khả năng tác động ức chế của protein
p53 tái tổ hợp lên sự phát triển của tế bào ung thư, là cơ sở cho các thử nghiệm ở
mức độ cao hơn như ở các cấp độ mô và cơ thể.
Mục tiêu nghiên cứu:
Kiểm nghiệm các điều kiện nuôi cấy nấm men Pichia pastoris X33-36
đã được tối ưu hóa biểu hiện trong nghiên cứu trước đây.
Tối ưu hóa quá trình tinh sạch sản phẩm protein p53 tái tổ hợp nhằm
tạo ra một lượng protein p53 tái tổ hợp có độ tinh sạch cao và đủ lớn
cho thử nghiệm ở mức độ tế bào và cao hơn.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Tổng quan về tình hình ung thư hiện nay trên thế giới và Việt
Nam
1.1. Tình hình ung thư trên thế giới
Ung thư là một trong những nguyên nhân tử vong hàng đầu trên toàn thế
giới, với khoảng 18,1 triệu trường hợp mới vào năm 2018. Số ca tử vong do ung thư
lên đến 9,6 triệu người, chiếm gần 1/6 các ca tử vong. Trong cả hai giới, số ca mắc
bệnh do ung thư phổi chiếm tỷ lệ lớn nhất chiếm 11,6% trong tổng số ca và chiếm
18,4% trong tổng số ca tử vong do ung thư. Theo sau đó là ung thư vú ở nữ với
11,6% số ca mắc, ung thư tuyến tiền liệt với 7,1%...[10]. Đa số các ca mắc bệnh
thường được chuẩn đoán ở giai đoạn cuối khi mà không thể can thiệp và điều trị
được nữa. Khoảng 70% số ca tử vong do ung thư xảy ra ở các nước có thu nhập
thấp và trung bình. Năm 2017, chỉ có 26% các quốc gia có thu nhập thấp báo cáo có
dịch vụ khám bệnh công cộng trong khi ở các nước có thu nhập cao là 90%. Áp lực
của ung thư đến nền kinh tế là vô cùng đáng kể và đang ngày một gia tăng. Tổng
kinh phí hàng năm chi trả cho điều trị trong năm 2010 ước tính khoảng 1,16 nghìn tỉ
USD [26]. Dù vậy cũng chỉ có 1 trong 5 nước có thu nhập thấp và trung bình có
những dữ liệu cần thiết để thúc đẩy các chính sách phòng chống ung thư.
1.2. Tình hình ung thư ở Việt Nam
Năm 2018, theo dữ liệu từ cơ quan nghiên cứu quốc tế về ung thư (IARC). Ở
Việt Nam, số ca được chuẩn đoán mắc bệnh ung thư mới là 164 671người ( không
tính du học sinh ), và 114 871 theo số liệu ước tính từ hệ thống ghi nhận ung thư từ
6 tỉnh, thành phố năm 2010. Dự báo vào năm 2020 sẽ có ít nhất 189 344 ca ung thư
mới mắc. Trong số ca ung thư, 5 loại ung thư hàng đầu ở nam giới Việt Nam là ung
thư gan (21,5%), phổi (18,4%), dạ dày (12,3%), đại trực tràng (8,4%) và vòm họng
(5,0%) và ở phụ nữ là ung thư vú (20,6%), đại trực tràng (9,6%), phổi (9,4%), dạ
dày (8,6%) ) và gan (7,8%). Tỷ lệ bệnh nhân ung thư đến khám và điều trị sớm còn
thấp, năm 2009 một nghiên cứu tại 5 bệnh viện ung thư cho thấy chung các loại ung
thư 28,6% bệnh nhân đến giai đoạn I và II, đối với ung thư vú 50,5% đến sớm, ung
thư cổ tử cung 46,0% đến sớm và ung thư đại trực tràng 32,2% đến sớm Số người
chết vì ung thư trên năm là 94 700 người [26].
3
Dự án phòng chống ung thư là một dự án trong Chương trình mục tiêu quốc
gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn
2006-2010, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 17/7/2007 tại quyết định số
108/2007/QĐ-TTG. Mục tiêu của dự án là từng bước giảm tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết
do ung thư và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư. Giai đoạn
2012-2015 mục tiêu khiêm tốn hơn, cụ thể là nâng cao nhận thức của cộng đồng về
phòng và phát hiện sớm bệnh ung thư và tăng 10-15% tỷ lệ bệnh nhân ung thư được
phát hiện ở giai đoạn sớm, đồng thời giảm tỷ lệ tử vong của một số loại ung thư: vú,
cổ tử cung, khoang miệng và đại trực tràng [35]
1.3. Các nguyên nhân gây ung thư
Ung thư xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Là quá trình chuyển đổi từ
tế bào bình thường thành tế bào khối u bằng một chuỗi các quá trình biến đổi sinh
hóa khác nhau, thường phát triển từ các tổn thương tiền ung thư cho đến ung thư ác
tính. Những thay đổi này là do sự tương tác giữa các yếu tố di truyền của một người
với các tác nhân bên ngoài như: tác nhân vật lý với tia cực tím, bức xạ ion; tác nhân
hóa học như khói thuốc lá, aflatoxin, arsenic; và các tác nhân sinh học do nhiễm vi
khuẩn, virus. Tuổi tác cũng là nguyên nhân cơ bản cho sự phát triển ung thư. Tỷ lệ
mắc bệnh ung thư tăng đáng kể theo độ tuổi. Khoảng 1/3 số ca tử vong do ung thư
do lối sống và chế độ ăn uống với: các chỉ số trong cơ thể tăng cao bất thường, ăn ít
trái cây và rau quả, thiếu hoạt động thể lực, sử dụng thuốc lá và rượu. Trong đó sử
dụng thuốc lá là yếu tố gây nguy cơ cao nhất đến ung thư với khoảng 22% số ca tử
vong do ung thư [12]. Ung thư cũng có thể do vi khuẩn hoặc virus ví dụ HPV gây
ung thư cổ tử cung với khoảng 25% số ca ở các nước có thu nhập thấp và trung bình
[23].
1.4. Các biện pháp phòng ngừa bệnh ung thư
Từ các nguyên nhân kể trên, các biện pháp làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung
thư bao gồm: tránh các tác nhân có nguy cơ mắc bệnh cao như sử dụng thuốc lá,
rượu, thừa cân – béo phì, chế độ ăn không lành mạnh với ít rau củ quả, thiếu hoạt
động thể chất, nhiễm HPV, HBV do lây nhiễm qua đường tình dục, bức xạ ion, tia
cực tím dưới ánh mặt trời, ô nhiễm không khí [5]. Đồng thời cũng tăng khả năng
phát hiện sớm ung thư bằng cách khám tổng thể định kỳ thường xuyên bởi điều trị ở
giai đoạn sớm ung thư, các bệnh nhân có nhiều khả năng sống sót cao hơn, chi phí
4
điều trị cũng thấp hơn. Để làm được điều đó cần tăng cường tuyên truyền cho người
dân nhận thức được nguy cơ tiềm ẩn của bệnh ung thư đồng thời tiếp cận và chăm
sóc, đánh giá lâm sàng cũng như chuẩn đoán và phân giai đoạn kịp thời để đưa ra
hướng điều trị phù hợp nhất.
Mỗi loại ung thư có một phác đồ điều trị cụ thể bao gồm một hoặc nhiều
phương thức như phẫu thuật, hóa trị hay xạ trị. Mục tiêu chính là kéo dài tuổi thọ
đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Tuy nhiên điều trị ung thư
bằng các phương pháp truyền thống thì lại tốn kém, đồng thời gây ra nhiều tác dụng
phụ cho bệnh nhân. Vì vậy hiện nay các nhà khoa học đang hướng đến nghiên cứu
liệu pháp điều trị đích. Khi đó thuốc chỉ tác động vào các tế bào ung thư mà không
gây ảnh hưởng đến các tế bào khác của cơ thể. Và giúp làm giảm thời gian, chi phí
điều trị ung thư lên nhiều lần giúp cải thiện cuộc sống cho các bệnh nhân ung thư.
2. Tổng quan về gen TP53 và protein p53
2.1. Cấu trúc của gen TP53 và protein p53
Năm 1979, sáu nhóm nghiên cứu làm việc độc lập cùng công bố phát hiện
một protein có khối lượng 53 kDa có mặt trong các tế bào chuột và người (DeLeo et
al. 1979, Kress et al. 1979, Lane & Crawford 1979, Linzer & Levine 1979, Melero
et al. 1979, Smith et al. 1979). Ngay sau đó nhiều nghiên cứu đã được thực hiện trên
protein này và sau đó với gen mã hóa cho protein là TP53, cho thấy TP53 này là
một gen ức chế khối u (tumor suppressor gene) [2].
Hình 1: Cấu trúc của protein p53 ở người [34]
5
Protein p53 là một phosphoprotein dạng tetrameric, là một trong những
protein có vai trò trong chu trình tế bào giúp ức chế quá trình hình thành khối u,
ngăn ngừa đột biến gen và sửa chữa DNA [27]. Tuy nhiên thực tế thì protein p53
dài đầy đủ có kích thước khoảng 43,7 kDa. Sự khác biệt này là do số axit amin
proline lớn nên protein di chuyển chậm hơn trên SDS-PAGE [33]. Ngoài các
protein có độ dài đầy đủ, gen TP53 ở người còn mã hóa cho ít nhất 15 đồng vị
protein có khối lượng từ 3,5 đến 43,7 kDa. Đồng thời các gen TP53 cũng là gen có
tần số đột biến cao nhất (>50%) trong tế bào ung thư ở người [27]. Các nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng protein p53 cũng liên kết với DNA và điều chỉnh mức độ hoạt
động của gen và ngăn chặn sự hình thành đột biến [16]. Ở người, gen TP53 nằm
trên cánh ngắn của NST số 17 (17p13.1) [20].
Protein p53 là một polypeptide có độ dài khoảng 400 aa (393 aa với p53 ở
người). Monomer của p53 được gấp nếp bởi trong cơ thể, protein p53 tồn tại ở dạng
tetramers [1, 20, 27]. Cấu trúc protein p53 gồm có: miền kích hoạt phiên mã (1-42),
vùng giàu proline (64-92), khu vực lõi chứa một nguyên tử kẽm (102-292), miền
homo-oligomerisation (OD) cần thiết cho hoạt động của p53 trong cơ thể (307-355),
và vùng đầu mút C (356-393).
2.2. Cấu trúc không gian của protein p53
Protein p53 ở dạng monomer bao bao gồm 2 nếp gấp β song song với nhau.
Trong tế bào, protein p53 thường tồn tại ở dạng tetramer liên kết với nhau thông
qua vùng oligomer ở đầu C và liên kết với DNA tại vùng gắn đặc hiệu với DNA
(hình 2). Mỗi tetramer bao gồm hai dimer liên kết lại với nhau thông qua DNA. Mỗi
dimer lại được hình thành từ hai monomer thông qua liên kết liên phân tử giữa các
tấm β song song. Hai dimer lại liên kết với nhau thông qua tương tác kỵ nước tạo
thành tetramer chặt chẽ và có sự ổn định cao. Trung tâm của tetramer là các chuỗi
bên Leu344 từ tất cả các monomer tiếp xúc trực tiếp với nhau. Phần đầu của vùng
kích hoạt trên bốn monomer có thể liên kết được với bốn phân tử MDM2. Bình
thường trong tế bào, cấu trúc tetramer của protein p53 bao gồm bốn monomer liên
kết với phân tử DNA đích và bốn phân tử MDM2 [1, 11, 28].
6
Chú thích: A: protein p53 nhìn từ phía trên; B: chồng chất protein không có DNA (vàng)
bên trong phức hợp p53-DNA; C: cấu trúc tinh thể của 2 miền lõi liên kết với DNA; D: lắp
các miền lõi và DNA lại với nhau trong cấu trúc tinh thể [36].
Hình 2. Cấu trúc phân tử của protein p53 [24].
2.3. Các trình tự nhận biết đặc hiệu của protein p53 với gen mục
tiêu
Protein p53 hoạt động chủ yếu như một nhân tố phiên mã. Được kích hoạt để
đáp ứng các căng thẳng của tế bào như tổn thương DNA, căng thẳng ribosome,
thiếu oxy,… bằng cách ngừng chu trình tế bào hoặc gây ra apoptosis. Thông thường
trong tế bào protein p53 được liên kết với DNA ở dạng tetramer, gồm 2 dimer. Mỗi
dimer liên kết với một trình tự đồng thuận RRRCWWGYYY (R = A / G, W = A /
T, Y = C / T) [7]. Các gen mục tiêu đầu tiên được phát hiện bao gồm CDKN1A
(p21, CIP1, WAF1), GADD45A, và MDM2 [8,9,15]. Các nghiên cứu các mục tiêu
khác của p53 từ nghiên cứu tập trung đến nghiên cứu những gen riêng lẻ và đã đưa
ra khoảng 346 gen được mô tả trong 319 nghiên cứu độc lập được công bố từ năm
1992 đến năm 2016, với tối đa 26 nghiên cứu được công bố năm 2006 (hình 3a).
Trong số 346 gen, có 246 gen được báo cáo là được kích hoạt bởi p53, 26% là bị ức
chế và 3% là cả hai được kích hoạt và bị ức chế (hình 3b). Các nghiên cứu 319 (399
7
cặp nghiên cứu gen) đã điều tra 358 gen người, 47 gen chuột, 5 gen chuột và 1 gen
bò (Hình 3c). Cuối cùng, dữ liệu về protein của người được tập trung hơn cả.
Chú thích: (a) Số lượng nghiên cứu báo cáo các gen mục tiêu p53 riêng lẻ được
công bố trong một năm cụ thể. (b) Các gen được báo cáo là được kích hoạt, bị ức chế hoặc
cả được kích hoạt và bị ức chế bởi p53. (c) Các thí nghiệm được thực hiện trong các tế bào
từ người, chuột, chuột hoặc bò. Một số nghiên cứu đã sử dụng các tế bào từ nhiều hơn một
loài. (d) Liên kết của p53 nằm ở các phần khác nhau của gen. (e) các vị trí liên kết của p53
được đặt ở các khoảng cách khác nhau từ vị trí khởi đầu phiên mã (Transcriptional start
site, TSS). Một số gen hiển thị nhiều vị trí liên kết của p53. (f) Các phương pháp khác nhau
đã được sử dụng để xác định các vị trí liên kết của p53. (g) Số lượng ấn phẩm đã sử dụng
một phương pháp cụ thể để xác định vị trí liên kết của p53 [18].
Hình 3: Các khảo sát nghiên cứu protein p53 từ 319 nghiên cứu độc lập.
2.4. Chức năng của protein p53
Protein p53 hình thành bởi một homotetrameric đã được báo cáo có thể điều
chỉnh trực tiếp việc phiên mã của khoảng 500 gen mục tiêu. Nó kiểm soát hàng loạt
các quá trình tế bào bao gồm kiểm soát chu trình tế bào, lão hóa tế bào, sửa chữa
DNA, kiểm soát trao đổi chất và chết theo chương trình của tế bào.
8
Trong các tế bào bình thường mức độ biểu hiện của protein p53 rất thấp, nó
là protein nhắm mục tiêu làm thoái hóa proteosomal của E3 ubiquitin ligase
MDM2. Để đáp ứng với các kích thích căng thẳng khác nhau bao gồm việc kích
hoạt gen gây ung thư, tổn thương DNA hoặc thiếu oxy dẫn tới protein p53 được
kích hoạt để ngừng việc nhân bản của tế bào cũng như kích hoạt quá trình apoptosis
gây chết tế bào theo chương trình, qua đó giúp giảm thiếu tối đa rủi ro do tế bào bị
đột biến, ung thư… gây ra [21].
Protein p53 có nhiều chức năng khác nhau đặc biệt là ức chế tế bào tăng trưởng
tại điểm checkpoint tại G1/S nếu nhận diện thấy sự tổn thương DNA. Hay kích hoạt
quá trình sửa chữa DNA sai hỏng. Mà nếu không thể sửa chữa được nữa thì protein
p53 sẽ kích hoạt apoptosis gây ra chết theo chương trình tế bào. Các p53 hoạt hóa gắn
với DNA và kích hoạt biểu hiện của một số gen bao gồm cả viRNA miR-34a, WAF1 /
CIP1 mã hóa cho p21 và hàng trăm các dòng khác [21]. Protein p21 (WAF1) liên kết
với các phức hợp G1 - S / CDK (CDK4 / CDK6, CDK2 và CDK1) (các phân tử quan
trọng trong quá trình chuyển đổi G1/S trong chu kỳ tế bào) ức chế hoạt động của
chúng. Vì vậy protein p53 trở thành mục tiêu cho các nhà khoa học nghiên cứu về khả
năng điều trị tế bào ung thư dựa vào p53 ngoại lai.
2.5. Cơ chế protein p53 gây nên apoptosis và ảnh hưởng đến sự ức
chế tế bào khối u
Apoptosis là quá trình tế bào chết theo chương trình. Trong đó tế bào chết
theo một quy trình cụ thể, các thành phần của tế bào được đóng gói thành các bao
màng nhỏ để đưa đi xử lý. Khi mà tế bào già đi, bị đột biến hay bị tổn thương, tế
bào sẽ kích hoạt quá trình apoptosis để bảo vệ cơ thể khỏi tác động có hại của các tế
bào này [24].
Để đáp ứng với các kích thích căng thẳng như tổn thương DNA, gen ung thư
hay thiếu dinh dưỡng, mức độ protein p53 được tăng cường đáng kể thông qua việc
ức chế MDM2, một số là sửa đổi như acetyl hóa hay phosphoryl hóa ngay bên trong
protein p53, hình 4.
9
Hình 4: Điều chỉnh mức độ biểu hiện của protein p53 trong tế bào bị tác động bất
lợi và bình thường [3].
Có 2 con đường chính dẫn tới apoptosis. Con đường đầu tiên được điều hòa
bởi BCL-2, tế bào chết theo chương trình được bắt đầu bằng việc tăng cường dịch
mã và/hoặc sau dịch mã được gọi là pro-apoptotic BH3-only, là một thành viên
thuộc họ BCL-2 protein (BIM, PUMA, BID, BMF, BAD, BIK, NOXA, HRK).
BH3-only liên kết và ức chế nhân tố tiền sống sót BCL-2 protein (BCL-2, BCL-XL,
MCL-1, BCL-W and A1/BFL1). Bằng cách đó mà giải phóng nhân tố gây chết tế
bào là BAX và BAK (nhân tố tiền apoptosis chứa đa cấu trúc BH – một họ thuộc
protein BCL-2, có thể được bắt đầu bởi BOK). Việc kích hoạt BAX/BAK là nguyên
nhân cho việc giải phóng màng ngoài ty thể - điểm mà không thể quay lại trong tín
hiệu apotosis. Ngay sau đó kích hoạt caspase (điển hình là caspase-9) và APAF-1
dẫn tới phá hủy tế bào một cách triệt để [17]. Con đường ngược lại, bằng cách tăng
cường và kích hoạt tiền cấu trúc của caspase-8 thông qua adaptor FADD, và trong
những thành phần gây chết tế bào bên trong màng tế bào như TRADD. Trong dòng
tế bào gọi là tế bào type-1, việc kích hoạt caspase-8 thông qua caspase-3 và
caspase-7 là đủ để tiêu diệt tế bào [32]. Tuy nhiên đối với tế bào type-2, việc kích
10
hoạt caspase-8 phải thông qua việc kích hoạt của họ BCL-2 thông qua BH3-only,
hình 5.
Hình 5: Hai con đường phổ biến nhất dẫn tới apoptosis [3].
2.6. Tổng quan về các nghiên cứu biểu hiện protein cho liệu pháp
điều trị đích trong ung thư
Phương pháp điều trị đích (Targeted therapy) là một phương pháp điều trị ung thư bằng cách nhắm đến các mục tiêu là các gen, protein cụ thể nằm trong tế bào ung thư hoặc môi trường mô có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến bệnh ung thư. Có 2 loại liệu pháp điều trị đích chủ yếu bao gồm:
Kháng thể đơn dòng: nhắm vào các kháng nguyên cụ thể được tìm thấy trên bề mặt tế bào, chẳng hạn như thụ thể xuyên màng hoặc các yếu tố tăng trưởng ngoại bào.
Các phân tử nhỏ: có thể xâm nhập màng tế bào để tương tác với các mục tiêu bên trong tế bào. Các phân tử nhỏ thường được thiết kế để can thiệp vào hoạt động enzyme của protein mục tiêu.
11
Chất kích thích miễn dịch: là các cytokine giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng và ung thư. Sự phát triển của các sản phẩm kích thích các tế bào miễn dịch thích ứng và đáp ứng miễn dịch bẩm sinh dẫn đến khả năng sử dụng chúng cho các liệu pháp điều trị ung thư lâm sàng [17]. Các thuốc tái tổ hợp đầu tiên được phát triển là interferon-α2a (IFN-α2a) và interferon-α2b (IFN-α2b), được chấp thuận vào năm 1986. Các chỉ định điều trị của các loại thuốc này là để điều trị bệnh bạch cầu tế bào lông, Kaposi sarcoma, bệnh bạch cầu mãn tính. Thuốc tái tổ hợp tiếp theo được FDA phê chuẩn là interleukin-2, còn được gọi là aldesleukin cũng được sản xuất từ Escherichia coli. Interleukin-2 đóng vai trò kích hoạt sản xuất và kích thích sự mở rộng của các tế bào T, chỉ định điều trị ung thư biểu mô tế bào thận di căn và u ác tính di căn [9].
Vaccine: Hầu hết các loại vaccine nhằm mục đích tăng cường hoặc kích thích phản ứng miễn dịch chống lại khối u bằng các tế bào lympho T tế bào lympho T đặc hiệu kháng nguyên khối u. Kháng nguyên đặc hiệu khối u là một mục tiêu hoàn hảo cho vaccine ung thư. Các loại vaccine ung thư khác nhau bao gồm vaccine vector tái tổ hợp (virus và / hoặc vi khuẩn), vaccine axit nucleic (DNA và / hoặc RNA sao chép), vaccine protein và peptide, vaccine giống virus, vaccine toàn tế bào (vaccine tế bào DC- hoặc dựa trên tế bào khối u), vaccine ăn được và phương pháp kết hợp [6].
Kháng thể: kháng thể với mục đích trị liệu là các protein có đặc tính tốt nhất và là một trong những công cụ mạnh mẽ và thành công nhất mà các bác sĩ sử dụng để điều trị bệnh nhân ung thư, viêm hoặc bệnh truyền nhiễm. Một số kháng thể này giúp tăng cường hệ thống miễn dịch một lần trong cơ thể, nhưng những loại khác không thực sự ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch. Thay vào đó, các kháng thể này nhắm vào các bộ phận cụ thể của tế bào ung thư, ngăn chặn các tế bào phát triển hoặc khiến các tế bào chết. Kháng thể đơn dòng (mAbs) là nhóm kháng thể hiện đóng góp nhiều nhất cho các sản phẩm tái tổ hợp [36].
Miễn dịch độc tố: Một loại độc tố miễn dịch được tạo ra từ sự kết hợp của một phối tử tế bào có tính chọn lọc cao, được gọi là một phân tử đích (như kháng thể hoặc các mảnh của nó, một yếu tố tăng trưởng, một kháng nguyên carbohydrate hoặc một kháng nguyên liên quan đến khối u). Gần như tất cả các độc tố miễn dịch hoạt động bằng cách ức chế tổng hợp protein [4]. Hiện tại chỉ có một loại độc tố miễn dịch được FDA phê chuẩn, được gọi là denileukin Diftitox.
12
Protein tổng hợp: Hầu hết các protein tổng hợp được thiết kế từ một miền ngoại bào thụ thể và phần Fc của một loại IgG. Những protein này có thể ức chế một hoặc nhiều thụ thể, hoạt động trong sự hình thành khối u liên quan đến khối u, can thiệp vào tín hiệu EGFR và kích thích sự tăng trưởng các tế bào miễn dịch [19].
2.6.1. Liệu pháp điều trị ung thư dựa vào protein p53
Ba mươi năm nghiên cứu về p53 đã tạo ra một sự hiểu biết chi tiết về cấu trúc và chức năng của nó. Sự mất gần như hoàn toàn của hoạt động p53 trong các khối u đã thúc đẩy một nỗ lực to lớn để phát triển các phương pháp điều trị ung thư mới dựa trên thực tế này. Việc chuyển gen TP53 kiểu dại vào nhiều loại tế bào khối u ở người đã được thể hiện vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990 để gây ra apoptosis và ức chế tăng trưởng. Jack Roth là người đầu tiên thử liệu pháp gen TP53 ở người. Năm 1996, ông đã sử dụng tiêm trực tiếp một vectơ retrovirus biểu hiện gen TP53 ở người dưới sự kiểm soát của chất kích thích Actin để điều trị ung thư biểu mô tế bào phổi [25].
Các phương pháp sinh học khác bao gồm sự phát triển của virus oncolytic được thiết kế để sao chép và tiêu diệt chỉ các tế bào khiếm khuyết p53 và cả sự phát triển của siRNA và RNA antisense kích hoạt p53 bằng cách ức chế chức năng của các chất điều hòa âm tính Mdm2, MdmX và HPV E6. Việc xử lý thay đổi p53 xảy ra trong các tế bào khối u có thể gợi ra phản ứng của tế bào T và tế bào B với p53 có thể có hiệu quả trong việc loại bỏ tế bào ung thư và vaccine dựa trên p53 hiện đang được thử nghiệm lâm sàng. Một số phân tử nhỏ kích hoạt trực tiếp hoặc gián tiếp kích hoạt phản ứng p53 cũng đã được thử nghiệm, trong đó tiên tiến nhất là các chất ức chế tương tác p53-mdm2.
3. Nghiên cứu biểu hiện protein p53 trong nấm men trên thế giới và ở
Việt Nam
Nghiên cứu của Yan và cộng sự trong bài báo: “Expression and purification
of human TAT-p53 fusion protein in Pichia pastoris and its influence on HepG2
cell apoptosis”, được báo cáo năm 2012 đăng trên Tạp chí Biotechnology Letter
[31]. Nghiên cứu này đã tạo thành công hệ thống biểu hiện protein TAT-p53 trên
nấm men Pichia pastoris với tín hiệu peptide HSA và thu được một lượng lớn
protein tái tổ hợp TAT-p53, với 104 mg TAT-p53 trên 2 lít môi trường nuôi biểu
hiện. Hiệu suất tinh sạch sản phẩm protein tái tổ hợp là >87%. Bên cạnh đó, chuyển
13
nạp protein TAT-p53 chức năng vào tế bào ung thư cho thấy hiệu quả ức chế tế bào
khối u rõ rệt với quá trình apoptosis.
Năm 2017, trong báo cáo:” Nghiên cứu biểu hiện protein p53 tái tổ hợp ở
nấm men Pichia pastoris X33”, chúng tôi đã tạo thành công chủng nấm men Pichia
pastoris X33 mang cấu trúc pPICZαA-TAT-p53-His và tối ưu quy trình biểu hiện
p53 tái tổ hợp ở nấm men Pichia pastoris X33-36. Protein p53 tái tổ hợp được xác
định bám đặc hiệu của protein lên trình tự promoter của gen MDM2 bằng phương
pháp EMSA. Và đã tinh sạch và định lượng protein p53 tái tổ hợp tại pH 6.0 thu
được với hiệu suất tinh sạch là 56%.
Tuy nhiên hiệu suất tinh sạch protein trong nghiên cứu của chúng tôi chưa
cao chỉ đạt được độ tinh sạch thấp (56%), cần thiết phải cải tiến quy trình tinh sạch
protein p53 tái tổ hợp này để thu được sản phẩm protein với độ tinh sạch cao hơn.
Cụ thể có thể tăng pH tinh sạch từ 6.0 lên 8.0 cho hiệu quả bám đặc hiệu của
imidazol cao hơn đồng thời thử nghiệm nồng độ imidazol ở các nồng độ khác nhau
cho hiệu quả đẩy protein tốt hơn. Cần thử nghiệm các hoạt tính của protein này trên
mức độ tế bào và cơ thể để đánh giá khả năng xâm nhập của protein này vào tế bào
ung thư cũng như khả năng ức chế khối u như các nghiên cứu của Yan đã báo cáo
trước đó.
4. Vector pPicZαA-TAT-p53-his và cơ chế thử nghiệm protein p53
tái tổ hợp trên mức độ tế bào
Vector pPicZαA-TAT-p53-his có cấu trúc như sau:
14
Hình 6: Cấu trúc vector pPicZαA-TAT-p53-his.
Trong nghiên cứu trước đó, plasmid pPicZαA-TAT-p53-his được chế tạo và protein p53 tái tổ hợp được biểu hiện thông qua chủng nấm men Pichia pastoris X33-36. Plasmid pPicZαA-TAT-p53-his có thể đi qua màng tế bào vào trong nhân do cấu trúc TAT giúp tải nạp plasmid qua màng đã được báo cáo từ những nghiên cứu trước đây. Protein p53 sẽ được dịch mã trong nhân và đưua ra màng tế bào để tiết ra ngoài. Nhờ đuôi histag trong cấu trúc protein này mà ta có thể tinh sạch protein dựa vào cột niken-resin. Protein sẽ đi vào tế bào thông qua tải nạp bằng cơ chế của tế bào sông. Gây ảnh hưởng đến chu kỳ tế bào và bắt giữ chu kỳ tế bào tại pha G2.
15
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu và hóa chất
2.1.1. Vật liệu
Chủng nấm men Pichia pastoris X33-36 mang đoạn gen mã hóa cho protein
p53 tái tổ hợp được kế thừa từ kết quả của đề tài: “Nghiên cứu biểu hiện
protein p53 tái tổ hợp ở nấm men Pichia pastoris X33” của Thạc sĩ Trần Thị
Thúy Nga.
Tế bào ung thư HeLa được mua từ Bảo tàng Giống chuẩn Hoa kỳ (ATCC,
Hoa Kỳ) và KMS-20 được mua ở Hàn Quốc và được duy trì, nuôi cấy trên
môi trường in vitro trên phòng thí nghiệm nuôi cấy tế bào động vật.
Đĩa nuôi cấy tế bào, pipet và đầu tip cùng các vật liệu tiêu hao khác sử dụng
trong nghiên cứu đều được mua từ các hãng uy tín.
2.1.1.1. Tế bào ung thư cổ tử cung HeLa Nguồn gốc: Dòng tế bào ung thư cổ tử cung HeLa có nguồn gốc từ tế bào
ung thư cổ tử cung vào ngày 8 tháng 2 năm 1951 từ Henrietta Lacks , một
bệnh nhân đã chết vì ung thư vào ngày 4 tháng 10 năm 1951.
Hình dạng: có dạng hình sao do có sống bám dính (hình 6).
Thời gian nhân đôi: ̴ khoảng 22 giờ trong điều kiện nuôi cấy ở 37oC, 5%
CO2.
Môi trường nuôi cấy: DMEM low glucose (1g/L) + 10% FBS + 1% kháng
sinh (penicillin + streptomycin).
16
Hình 7: Tế bào HeLa dưới kính hiểm vi soi ngược Axiovert 40 CFL
2.1.1.2. Tế bào ung thư máu KMS-20 Nguồn gốc: Được lấy từ dòng tế bào ung thư tủy ở người.
Hình dạng: Có hình cầu tròn nhỏ, một phần là tế bào đa nhân, sống trôi nổi
nhiều lớp trong môi trường nuôi cấy (hình 7).
Thời gian nhân đôi: trung bình khoảng 60 giờ trong điều kiện nuôi cấy ở
37oC, 5% CO2.
Môi trường nuôi cấy: RPMI1640 + 10% FBS + 1% kháng sinh (ampicillin +
streptomycin).
Hình 8: Tế bào KMS-20 dưới kính hiểm vi soi ngược Axiovert 40 CFL
17
2.1.2. Hóa chất
Bảng 1: Hóa chất sử dụng trong thí nghiệm
Số thứ tự
Tên hóa chất
Hãng sản xuất
1. Gel tinh sạch Niken – Sepharose
GElife-Sciences
2.
protein Unstained Protein
Thermo, Mỹ
Molecular Weight Marker
3. DMEM (Dulbecco’s Modified
Gibco, Mỹ
Eagle Medium) 11885
4. RPMI (Roswell Park Memorial
Gibco, Mỹ
Institute Medium) 1640
5.
FBS (Fetal Bovine Serum)
Invitrogen, Mỹ
6.
P-S (penicillin + Streptomycin)
Invitrogen, Mỹ
7.
L-glutamine
Invitrogen, Mỹ
8. DMSO (Dimethyl sulfoxide)
Gibco, Mỹ
9.
Trypsin
Invitrogen, Mỹ
10.
PBS (Phosphate Buffered Saline)
Gibco, Mỹ
11. Blue Trypan
Gibco, Mỹ
12. MTS
Promega, Mỹ
13.
PMS (Phenazine Methyl Sulfate)
Promega, Mỹ
Các hóa chất cơ bản khác sử dụng trong nghiên cứu này đều đạt độ
tinh khiết cần thiết dùng cho thí nghiệm ở mức độ sinh học phân tử.
2.1.3. Các dung dịch và đệm Các dung dịch và đệm đã sử dụng trong thí nghiệm đều được pha theo các
quy trình và công thức chuẩn, có thành phần và nồng độ như đã trình bày trong
bảng sau:
Bảng 2: Thành phần các dung dịch, đệm và môi trường nuôi cấy
Dung dịch
Thành phần, nồng độ
4X Tris-HCl/SDS pH 8.8
Đệm 1,5M Tris-HCl, pH 8,8; 0,4% SDS
4X Tris-HCl/SDS pH 6.8
Đệm 0,5M Tris-HCl, pH 6,8; 0,4% SDS
18
30% Polyacrylamide
30% Acrylamide; 0,8% Bis-acrylamide
Đệm điện di protein
20mM Tris-HCl; 192mM Glycine; 0,1% SDS, pH 8,3
Đệm 5X TBE
1,1M Tris; 25mM EDTA ; 900mM Borate, pH 8,0
Đệm gắn cột N1
50mM NaH2PO4; 0,5M NaCl ; 0,5mM Imidazole, pH 8,0
Đệm rửa cột N2
50mM NaH2PO4 ; 0,5M NaCl ; 20mM Imidazole, pH 8,0
50mM NaH2PO4 ; 0,5M NaCl ; 200mM Imidazole, pH
Đệm đẩy N3
8,0
Dung dịch tẩy CBB
30% (v/v) Methanol; 10% (v/v) Acid Acetic
Môi trường nuôi cấy YPD
2% Peptone; 1% Cao nấm men; 2% Glucose
Môi
trường
nuôi
cấy
YP; 1,34% YNB; 4.10-5 Biotin; 0,5% Methanol
BMMY
0,1 M Phosphate Buffer, pH 6,0;
Dịch bảo quản protein (P)
20% glycerol; 1% BSA; 0,01% Sucrose
0,1% (w/v) Coomassie Brilliant Blue;
Dung dịch nhuộm CBB
30% (v/v) Methanol; 10% (v/v) Acid Acetic
CI
24 Chloroform : 1 Isopropanol (v/v)
5% Ethanol; 0,01% Coomassie Brilliant Blue G250;
Bradford buffer
8,5% Phosphoric Acid
2% Triton X-100; 1% SDS; 100mM NaCl; 10mM Tris,
Breaking buffer
pH 8,0; 1mM EDTA, pH 8,0.
2.1.4. Thiết bị dùng trong nghiên cứu
Bể ổn nhiệt Memmert WNB14; máy lắc cỡ lớn; máy đo OD Bionate 3, máy
đo Nanodrop của Spectrophotometer, hệ thống điện di protein của hãng
BioRad.
Máy nuôi lắc tạo giống tại Khoa môi trường.
Tủ ấm 37oC, 5% CO2 của hãng Shel Lab, Mỹ.
Tủ an toàn sinh học cấp 2 của hãng Esco, Mỹ.
Kính hiểm vi quang học, Kính hiểm vi soi ngược Axiovert 40 CFL của hãng
Carl Zeiss, Đức.
19
Đĩa, chai nuôi cấy tế bào, đĩa nuôi cấy đa giếng 96 giếng của hãng Corning,
Mỹ.
Các thiết bị, máy móc cần thiết khác tại Phòng thí nghiệm Bộ môn Di truyền
học và Phòng thí nghiệm nuôi tế bào động vật, Bộ môn Sinh học Tế bào,
Khoa Sinh học; Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Enzym và Protein
và Phòng thí nghiệm Môi trường Đất, Khoa Môi Trường, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Kiểm tra chủng nấm men Pichia pastoris X33-36 và nuôi biểu hiện
thu sinh khối protein p53 tái tổ hợp
Chủng nấm men Pichia pastoris X33-36 sau khi được lấy ra từ tủ lạnh âm
sâu (- 80oC) cho ngay vào hộp chứa đá lạnh để rã đông mẫu từ từ trong 15 phút. Sau
khi được rã đông, hỗn hợp chứa chủng nấm men và dung dịch bảo quản được hút
ngay sang ống fancol 15 ml đã chứa 5 ml môi trường nuôi khởi động YPD đã chuẩn
bị sẵn từ trước. Ống fancol hỗn hợp được nuôi lắc qua đêm ở nhiệt độ 30oC, 220
vòng. Sau 24 giờ thu sinh khối dịch nuôi khởi động đem đo OD600 và dùng một
phần dịch nuôi khởi động đem đi tách chiết DNA tổng số và làm PCR kiểm tra sự
có mặt của vector tái tổ hợp pPicZ-αA-p53 không. Sau khi kiểm tra chắc chắn sự có
mặt của gen mong muốn, trích 2ml dịch nuôi khởi động cho vào bình nuôi chứa môi
trường BMMY đã chuẩn bị sẵn để đem đi nuôi biểu hiện ở điều kiện lắc vòng 220
vòng/phút, 30oC. Cứ sau mỗi 24 giờ lại trích dịch nuôi đi đo OD600 và bổ sung 0,5%
(v/v) methanol. Dịch nuôi được thu lại sau 72 giờ, loại bỏ tế bào chết bằng cách ly
tâm 3.000 vòng/phút trong 10 phút. Sau đó, protein trong dịch nuôi được tủa lại
bằng acetone 100%, biến tính và điện di trên gel polyacrylamide 12%.
2.2.2. Phương pháp tách chiết DNA tổng số của nấm men Nguyên lý của phương pháp tách chiết là màng tế bào được phá vỡ bằng kiềm
và các chất tẩy mạnh. Protein được loại bằng hỗn hợp CI ((24 Chloroform : 1
isopropanol) và DNA tổng số của nấm men được thu bằng cách kết tủa với
isopropanol và ethanol lạnh. Các bước tiến hành của phương pháp như sau: tế bào
nấm men được nuôi lắc trong 5ml môi trường YPD qua đêm ở 30oC với tốc độ 250
20
vòng/phút. Dịch nuôi được ly tâm 8.000 vòng/phút trong 5 phút để thu cặn tế bào.
300 μl đệm breaking buffer được bổ sung và lắc nhẹ cho tới khi hòa tan hoàn toàn
tủa. Hỗn hợp được ủ -80oC trong 15 phút, sau đó cho ngay vào 95oC, ủ 1 phút. Bước
này được lặp lại 3 lần. Hỗn hợp sau đó được bổ sung tiếp 250 μl dung dịch CI, lắc kỹ
và ly tâm 12.000 vòng/phút, trong 20 phút. Dịch nổi phía trên được thu sang ống mới,
bổ sung 300 μl ammonium acetate, để lạnh 15 phút, ly tâm 12.000 vòng/phút trong 10
phút và thu dịch ở phía trên. DNA được tủa bằng 600 μl isopropanol, ủ ở -80oC trong
10 phút. Tủa DNA được thu lại bằng ly tâm ở 12.000 vòng/phút trong 10 phút. Tủa
được rửa với ethanol 70%, sau đó ly tâm thu lại tủa và để khô ở nhiệt độ phòng. Cuối
cùng, tủa DNA được hòa tan trong 30 μl TE và 0,25 μl RNase, ủ 37oC trong 15 phút.
DNA tổng số được bảo quản ở -20oC để sử dụng làm nguyên liệu cho phản ứng PCR
kiểm tra thể biến nạp.
2.2.3. Phương pháp điện di DNA trên gel Agarose
Nguyên tắc của kĩ thuật điện di DNA trên gel agarose là dựa trên tính chất
của các phân tử DNA tích điện âm nên trong môi trường trung tính và kiềm, dưới
tác dụng của điện trường, chúng sẽ di chuyển về cực dương. Mức độ di chuyển của
các phân tử DNA trong điện trường phụ thuộc chủ yếu vào kích thước (hay khối
lượng phân tử) của chúng. Phân tử có kích thước nhỏ sẽ di chuyển nhanh còn phân
tử có kích thước lớn sẽ di chuyển chậm. Sử dụng thang chuẩn DNA với kích thước
đã biết có thể dễ dàng xác định được kích thước tương đối của DNA mẫu. Quy trình
tiến hành của kĩ thuật điện di như sau: 1,0 g agarose được đun nóng trong 100ml
đệm TAE và đúc vào khuôn. Sau khi gel agarose đông hoàn toàn, hỗn hợp gồm 5μl
mẫu DNA được trộn với 1 μl đệm (có chứa chất chỉ thị màu bromophenol xanh,
xylence cyanol và EtBr ở nồng độ 50 μg/μl) được tra vào các giếng trên bản gel.
Quá trình điện di với hiệu điện thế ổn định là 100V kéo dài đến khi vạch màu
bromophenol xanh cách mép gel khoảng 2cm thì dừng lại. Sau đó, gel được lấy ra
và soi dưới ánh sáng tử ngoại. Các đoạn DNA gắn với EtBr có thể quan sát được
dưới dạng các băng màu sáng trên nền gel màu đen.
21
2.2.4. Phương pháp điện di protein trên gel polyacrylamide (SDS-
PAGE)
Nguyên lý của phương pháp SDS-PAGE sử dụng gel polyacrylamide để điện
di protein theo phương pháp điện di biến tính của Leammli và cộng sự (1970). Theo
đó, các phân tử protein trong môi trường có SDS bị duỗi thẳng và tích điện âm, do
vậy chúng sẽ di chuyển về cực dương trong điện trường với tốc độ phụ thuộc vào
khối lượng phân tử của chúng. Thành phần acrylamide trong gel phụ thuộc vào khối
lượng phân tử của protein được điện di.
Bảng 3. Thành phần gel polyacrylamide 12%
Thành phần
Gel tách 12% (µl)
Gel cô 5% (µl)
1293
675
H20 khử trùng
1520
200
30% polyacrylamide
950
-
4X Tris – HCl pH 8.8
-
300
4X Tris – HCl pH 6.8
30
20
10% APS
7
5
TEDMED
Tổng
3800
1200
Quy trình thực hiện như sau: bản gel điện di gồm hai lớp, lớp dưới là gel tách
có chứa 12% polyacrylamide được đổ cách vị trí cắm lược điện di 1,5 cm, để đông
hoàn toàn trong 30 phút, đổ tiếp lớp gel cô (có 5% polyacrylamide) phía trên, cài
lược để định vị từng giếng riêng biệt, để 30 phút cho bản gel đông hoàn toàn và ổn
định. Thành phần của hai lớp gel được trình bày như trong bảng 2.6. Bản gel sau đó
được lắp vào hệ thống điện di BioRad và chạy với điện áp 150V cho tới khi dye ra
khỏi bản gel. Sau điện di, bản gel được tách khỏi phiến kính rồi nhuộm bằng CBB
trong 1-3 giờ và tẩy màu bằng dung dịch tẩy. Bản gel được rửa với nước cất và
quan sát kết quả bằng mắt thường.
22
2.2.5. Phương pháp sắc ký ái lực
Phương pháp sắc ký là phương pháp phổ biến nhất để tinh sạch protein. Các
protein thường dễ mất hoạt tính sinh học khi bị tách ra khỏi tế bào hay cơ thể. Mỗi
protein khác nhau lại nhạy cảm với những tác nhân ở các mức độ khác nhau. Vì vậy
cần lựa chọn phương pháp tinh sạch protein đơn giản mà hiệu quả nhất đồng thời
không làm mất hoạt tính của protein cần tinh sạch. Nguyên tắc chung của hệ thống
sắc ký bao gồm 2 pha: Pha cố định (A) và pha chuyển động (B). Các chất cần tách
ra khỏi nhau phải có tỷ số hệ số phân bố trong pha A và B khác nhau. Lựa chọn A
và B dựa vào sự khác nhau của các chất cần tách. Các bước chính trong quá trình
sắc ký bao gồm: Nhồi cột, cân bằng cột, nạp mẫu, rửa cột, rửa chiết, phân đoạn. Sau
đó phân tích và đánh giá kết quả hàm lượng, hoạt tính, độ sạch của chế phẩm. Trong
đó sắc ký ái lực phân tách protein dựa trên nguyên tắc tương tác đặc hiệu sinh học,
thuận nghịch giữa protein với phối tử đặc hiệu gắn trên gel. Cho phép tinh sạch hợp
chất cần quan tâm một cách khá đặc hiệu, có thể chỉ cần một bước đã thu được chế
phẩm tinh sạch. Quá trình tinh sạch còn cho phép cô đặc mẫu, rất cần thiết đối với
những chất có nồng độ thấp.
Thí nghiệm của chúng tôi sử dụng phương pháp sắc ký ái lực với protein tái
tổ hợp được tinh sạch bằng cột resin gắn Niken đặc hiệu cho các protein tái tổ hợp
có đuôi polyhistidine. Trong đó, resin là chất mang dạng liên kết chéo, chứa thụ thể
iminodiacetic acid và chất này làm cầu nối với Ni2+. Cột Resin-Niken có ái lực cao
với đuôi polyhistidine. Việc gắn kết hình thành thông qua liên kết giữa ion Ni2+ và
đuôi 6X-His trong phân tử protein. Tinh sạch protein được thực hiện dưới điều kiện
không biến tính như chỉ dẫn của Invitrogen. Protein liên kết với resin được rử a giải
bằng đệm pH thấp hoặc bằng đệm chứa muối imidazol. Quy trình tinh sạch được
tiến hành như sau: 3ml mẫu cô từ dịch nuôi biểu hiện p53 ở nấm men được pha
loãng 3 lần với đệm gắn cột N1 để đưa lên cột chứa 2 ml Niken-Sapharose đã được
cân bằng với đệm gắn cột N1. Sau đó, cột được rửa 3 lần, mỗi lần với 8 ml đệm rửa
N2 cho tới khi OD280 nm < 0,05 (mức tin tưởng không còn protein trôi ra trong
dịch rửa). Cuối cùng, mẫu được thu lại bằng 6-8 ml đệm N3 (1 ml/phân đoạn). Sản
23
phẩm protein tinh sạch được điện di kiểm tra trên gel polyacrylamide 15%. Bảo
quản protein bằng dung dịch P (glycerol 20%, BSA 1%) ở nhiệt độ -20oC.
2.2.6. Định lượng protein bằng phương pháp Bradford
Nguyên tắc của phương pháp Bradford là khi protein phản ứng với CBB sẽ
tạo phức hợp màu có khả năng hấp thụ ánh sáng mạnh nhất ở bước sóng 595 nm.
Cường độ màu tỉ lệ thuận với nồng độ protein trong dung dịch. Hàm lượng protein
tổng số được xác định dựa vào đồ thị chuẩn protein từ dung dịch albumin huyết
thanh bò BSA đã biết trước nồng độ.
Thí nghiệm được tiến hành như sau: pha loãng BSA 100X (nồng độ
10mg/ml) xuống còn nồng độ 1,0 mg/ml. Chuẩn bị các ống eppendorf 1,5 ml có bọc
giấy bạc (do CBB nhạy cảm với ánh sáng) và đánh số từ 1 đến 7 và một số ống khác
chứa mẫu protein cần định lượng. Mỗi ống eppendorf được pha với dung dịch
Bradford và đệm theo thành phần như trình bày trong bảng 2.9 để thu được nồng độ
BSA từ 0 µg/ml đến 50 µg/ml. Khi ống thứ nhất ủ được 5 phút thì tiếp tục pha ống
thứ hai và cứ như thế cho đến hết. Các mẫu được đảo đều và ủ trong nhiệt độ phòng
cho tới khi ống thứ nhất được 40 phút thì bắt đầu tiến hành đo OD595 nm, tiếp tục
lặp lại với mẫu thứ hai khi đạt được 40 phút cho đến khi hết mẫu. Kết quả đo OD595
nm được ghi nhận và sử dụng để xây dựng đường chuẩn. Chỉ số tin cậy R2 càng gần
1 thì kết quả xây dựng đường chuẩn càng đáng tin cậy.
Bảng 4: Thành phần của phản ứng Bradford
Ống số
1
2
3
4
5
6
7
0
5
10
20
30
40
50
mBSA (µg)
0
5
10
20
30
40
50
VBSA (µl)
400
395
390
380
370
360
350
Elution buffer
600
600
600
600
600
600
600
Bradford buffer
Tổng (µl)
1000
1000
1000
1000
1000
1000
1000
Đường chuẩn có phương trình y = ax + b. Trong đó, y là độ hấp phụ ở bước
sóng 595 nm (OD595) và x là hàm lượng protein (mg). Dựa vào đường chuẩn có thể
tính được tương đối lượng protein thu được trong mẫu cần định lượng.
24
2.2.7. Phương pháp nuôi cấy tế bào ung thư trong điều kiện in vitro
Tế bào ung thư được nuôi cấy trong điều kiện nuôi cấy cơ bản, bổ sung thêm
10% FBS và 1% kháng sinh (ampicillin và streptomycin). Trong đó bào sau khi
được lấy ra từ tủ -80oC sẽ được rã đông từ từ bằng nước ấm đến nhiệt độ 37oC.
Ngay sau đó pha loãng dung dịch tế bào có chứa chất bảo quản DMSO (vì DMSO
gây độc cho tế bào) với dịch nuôi tế bào đã pha. Tiếp đó ly tâm ống hỗn hợp ở 1000
vòng trong 5 phút. Thu lấy cặn tế bào rồi nuôi lên đĩa hoặc chai nuôi tế bào có chứa
dịch nuôi. Theo dõi sự sinh trưởng và phát triển của tế bào ung thư. Xem xét kỹ
hình dạng tế bào cũng như sức sống, sức tăng trưởng của tế bào. Đến khi nào tế bào
phủ kín khoảng 80% bề mặt đĩa (chai) nuôi cấy thì mới bắt đầu cho lên đĩa 96 giếng
đem đi thử nghiệm chế phẩm.
2.2.8. Phương pháp kiểm tra sự ảnh hưởng của dung dịch P lên tế bào
ung thư trong điều kiện in vitro
Để chắc chắn rằng dung dịch P không ảnh hưởng đến khả năng sống sót và
sinh trưởng của tế bào, dung dịch P được pha loãng với nước cho đến nồng độ 50%.
Sau đó lấy 2ml dung dịch 50% P cho vào 4 giếng của hai dòng tế bào HeLa và dòng
tế bào KMS-20 đã được nuôi ổn định chứa 198ml dung dịch nuôi cấy cùng tế bào.
Được nồng độ dung dịch P cuối cùng ở trong mỗi giếng là 5%. Sau đó đem đĩa thử
96 giếng đi nuôi ở điều kiện 37oC, 95% O2, 5% CO2 và kiểm tra sự sinh trưởng và
phát triển của tế bào sau 24h, 48h và 72h. Thí nghiệm được lặp lại 2 lần, với mỗi
lần lặp lại với 4 giếng thí nghiệm.
2.2.9. Phương pháp thử độc tính tế bào MTS (3-(4,5-dimethylthiazol-2-
yl)-5-(3-carboxymethoxyphenyl)-2-(4-sulfophenyl)-2H-tetrazolium)
Phương pháp MTS dựa trên sự chuyển màu của chất MTS (3-(4,5-
dimethylthiazol-2-yl)-5-(3-carboxymethoxyphenyl)-2-(4-sulfophenyl)-2H-
tetrazolium) có màu vàng thành MTS-formazan có màu từ xanh đậm đến cam vàng
bởi enzyme trong ty thể của tế bào sống. Số lượng tế bào sống tỉ lệ thuận với nồng
độ formazan, thể hiện qua giá trị OD490 nm của dung dịch. Trong đó formazan sau
khi được tạo ra từ quá trình chuyển hóa MTS thành sẽ có điện tích âm và có thể hòa
25
tan trong môi trường nuôi cấy tế bào mà không cần thêm thuốc thử thứ hai để hòa
tan tủa formazan. Thuốc thử MTS được dùng kèm với thuốc nhận điện tử trung gian
như phenazine methyl sulfate (PMS) hoặc phenazine ethyl sulfate (PES) có thể xâm
nhập vào các tế bào sống (Trong thí nghiệm này chúng tôi dùng chất nhận điện tử
trung gian là PMS). Khử hidro hóa xảy ra trong tế bào chất hoặc bề mặt tế bào và
thoát ra khỏi tế bào có thể chuyển đổi tetrazolium thành sản phẩm formazan hòa tan
[22].
Hình 9: Cấu trúc hóa học của muối MTS và sản phẩm Formazan
Sau một thời gian nuôi cấy trong bình roux để đạt mật độ cần thiết, tế bào
HeLa được tách rời bằng dung dịch trypsin/EDTA, ly tâm ở 1500 vòng/phút ở 30oC
với tế bào dạng trôi nổi KMS-20 thu sinh khối tế bào. Sau đó cả 2 dòng tế bào HeLa
và KMS-20 được cấy vào các đĩa 96 giếng khác nhau, mỗi giếng gồm 100µl dịch
huyền phù chứa 104 tế bào. Tế bào được ủ ở 37oC, 5% CO2 trong 24h để ổn định lại
tế bào. Môi trường cũ được thêm vào 100 µl bằng môi trường chứa protein p53 tái
tổ hợp với dãy nồng độ 0,109375 µg/ml – 7 µg/ml (bước nhảy nồng độ 2x) chứa
0,5% dung dịch P với cả 2 dòng tế bào được thử nghiệm và đối chứng.
26
Bảng 5: Dải nồng độ thuốc sử dụng trong thử nghiệm
C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 Thuốc (µg/ml) (µg/ml) (µg/ml) (µg/ml) (µg/ml) (µg/ml) (µg/ml)
P53-his 7 3.5 1.75 0.875 0.4375 0.21875 0.109375
Cả 2 lô đều được ủ 48 giờ trong điều kiện nhiệt độ 37oC, 95% O2, 5% CO2
cho đến khi tế bào tại giếng đối chứng sinh trưởng khoảng 70% bề mặt giếng. Sau
thời gian ủ, thêm vào mỗi đĩa 30µl dung dịch MTS chứa PMS. Sau 2 giờ ủ với MTS
ở 37oC, đo OD490 nm của cả 2 lô thí nghiệm và lô đối chứng.
Bảng 6: Quy trình tiến hành thí nghiệm MTS
Các bước Chi tiết Ghi chú chính
Chuẩn bị đĩa 96 giếng và tế bào khỏe
mạnh
Thu tế bào bằng Trypsin-EDTA 1x, sau 1. Chuẩn bị tế đó ly tâm ở 1500 rpm, 5 phút. bào
Đảm bảo tế bào ở mỗi Sử dụng pipet đa kênh để nhả vào mỗi giếng khoảng 5000 tế bào/180 µl môi giếng được dàn đều trường/ giếng
Pha dung dịch thuốc trung gian và đối chứng dung môi (ĐCDM) với nồng độ Nồng độ DMSO cuối
gấp 10 lần nồng độ cuối cùng thử ở các là 0,5%
giếng.
Bổ sung 20 µl thuốc tương ứng lên các Hòa đều vào môi trường, tránh làm ảnh 2. Pha thuốc và thuốc thử
giếng thử
hưởng đến sức sống của tế bào trong giếng
Đặt đĩa 96 giếng trong tủ 37oC, 5% CO2, theo dõi đối tượng trong 48h
Tránh ánh sáng 3. Ủ MTS Chuẩn bị dung dịch MTS/PMS với tỉ lệ 1 PMS : 20 MTS
27
Tránh ánh sáng
Thêm 30µl hỗn hợp trên vào mỗi giếng, ủ trong 3 giờ với điều kiện 37oC, 5% CO2
Sử dụng máy Microplate Reader Model
4. Đo OD490
680 để đo kết quả OD490 nm của từng giếng
Thí nghiệm được lặp lại 2 lần. Sử dụng phần mềm excel để xử lý số liệu, tính
chỉ số IC50. Chỉ số này là giá trị mà tại đó nồng độ chất thử gây chết/ức chế 50% tế
bào.
Chỉ số IC50 của một chất được tính từ nghiệm phương trình hồi quy thể hiện
mối tương quan giữa x là nồng độ (hoặc logarit nồng độ) chất thử và y là chỉ số tăng
sinh A(%) được tính theo công thức:
A (%) = V/Vh x 100 (%)
Trong đó: V: chỉ số OD490 nm trung bình ở các giếng thử thuốc; Vh: chỉ số
OD490 trung bình ở các giếng đối chứng dung môi (ĐCDM).
28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nuôi biểu hiện protein p53 trong nấm men Pichia
pastoris X33-36.
3.1.1. Kết quả kiểm tra gen TAT-p53-His chứa trong hệ gen nấm men
Pichia pastoris X33-36
Tế bào nấm men từ tủ bảo quản (-80oC) được rã đông từ từ và nuôi khởi động trong môi trường YPD ở 30oC, tốc độ lắc 100-200 rpm qua đêm. Một lượng
nhỏ tế bào (200 µl) được sử dụng để tách DNA tổng số. DNA sau khi tinh sạch
được dùng cho phản ứng PCR sử dụng 2 cặp mồi AOXI_Fw/AOXI_Rv và
EcoRI_Fw/XhoI_Rv. Kết quả điện di sản phẩm phản ứng PCR được trình bày như
Hình 9.
Chú thích: DNA: DNA tổng số; M: thang chuẩn DNA 1kb; giếng 1,2,3,4: sản phẩn PCR
với cặp mồi AOX1_Fw/AOX1_Rv; 5,6,7: sản phẩm PCR với cặp mồi EcoRI_Fw/XhoI_Rv.
Hình 10: Hình ảnh điện di kết quả kiểm tra gen bằng phản ứng PCR
Từ kết quả điện di trên gel agarose 1% với sản phẩm là DNA tổng số được
tách ra từ chủng nấm men Pichia pastoris X33-36. Chúng tôi nhận thấy chủng nấm
men vẫn giữ được gen đúng như mong muốn.
Với cặp mồi EcoRI_Fw/XhoI_Rv, chúng tôi thu được 1 băng điện di có kích
thước khoảng 1,2 kb tương ứng với kích thước gen TAT-p53-His đã thiết kế (giếng
5,6,7- Hình 9). Đối với cặp mồi AOX1_Fw/AOX1_Rv, sản phẩm PCR đều cho 2
băng có kích thước khoảng 2,2kb tương ứng với vùng AOX1 có sẵn trong hệ gen
của nấm men và băng có kích thước khoảng 1,8kb tương ứng với đoạn gen TAT-
29
p53-His (1247bp) cùng với 600bp nằm giữa 2 trình tự mồi xuôi (5’-AOX1) và mồi
ngược (3’-AOX1) trên vector pPICZαA (giếng 1,2,3,4 – hình 9). Kết quả này đúng
như đã công bố trước đây.
Như vậy có thể kết luận rằng đoạn trình tự pPICZαA-TAT-p53-His vẫn tồn
tại ổn định trong chủng nấm men Pichia pastoris X33-36 và có thể sử dụng để nuôi
biểu hiện tạo ra sản phẩm protein p53- tái tổ hợp.
3.1.2. Kết quả nuôi biểu hiện chủng nấm men Pichia pastoris X33-36
Để kiểm tra tốc độ tăng trưởng của chủng nấm men Pichia pastoris X33-36
với nguồn dinh dưỡng là methanol nồng độ 0,5% nuôi trong môi trường YPM.
Chúng tôi đã đo OD600 nm sau mỗi 24h nuôi cấy, với 3 lần lặp lại thí nghiệm và thu
12
10
8
6
được kết quả như sau:
m n 0 0 6 D O
4
2
0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Thời gian (h)
lần 1
lần 2
lần 3
Hình 11: Đường sinh trưởng của chủng nấm men Pichia pastoris X33-36 mang đi nuôi biểu hiện
Từ kết quả thu được nhận thấy khả năng tăng trưởng của chủng nấm men
Pichia pastoris X33-36 khá tốt. Không có sự khác biệt quá lớn giữa các lần lặp lại
thí nghiệm nuôi cấy và so với kết quả đã báo cáo trước đây. Đảm bảo được chất
lượng nấm men đủ điều kiện sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.
30
3.1.3. Kết quả điện di dịch nuôi biểu hiện thô và sau khi tinh sạch
Sau khi nuôi cấy, các tế bào bị loại bỏ bởi ly tâm ở tốc độ 5.000 vòng/phút trong 5 phút ở 4oC và thu lấy dịch nổi ở trên (dịch nuôi biểu hiện). Sau đó sử dụng
cột vivaspin 20 (Pierce™ Protein Concentrator PES, 30K MWCO, 5-20 mL) với
mỗi ống chứa 15ml dung dich nuôi biểu hiện đã loại bỏ tế bào, đem ly tâm ở
6000rpm, 30 phút, lặp lại 3 lần. Từ 1 lít dịch nuôi biểu hiện chúng tôi thu lại được
400ml dịch nuôi biểu hiện thô. Dịch nuôi biểu hiện thô sẽ tiếp tục được cô lại bằng
acetone tỉ lệ 1:3 (1 mẫu : 3 acetone). Dịch cô được sử dụng cho quá trình tinh sạch
sử dụng cột Niken sepharose với pH 8.0. Điện di sản phẩm protein trên gel
acrylamide sử dụng phương pháp SDS-PAGE thu được kết quả như sau:
Hình 12. Kết quả điện di SDS-PAGE sản phẩm protein tinh sạch
Chú thích: M: thang chuẩn marker protein không màu; 1: dịch cặn; 2: Dịch tinh
sạch; 3: dịch cô mẫu dịch thu; 4: Dịch thu ban đầu.
Từ kết quả điện di cho thấy khả năng tinh sạch của protein p53 thu được từ
nuôi biểu hiện protein p53 trong chủng Pichia pastoris X33-36 cho kết quả như
mong đợi (dịch tinh sạch chỉ mang một băng duy nhất có kích thước 47kDa). Xuất
hiện băng có kích thước lớn hơn 66,2kDa là protein của tế bào nấm men Pichia
pastoris X33-36 tiết ra ngoài môi trường mà không phải protein p53. Trong quá
trình cô mẫu sử dụng cột cô vivaspin 20 chỉ loại bỏ được các protein có kích thước
nhỏ hơn 30kDa. Vì vậy vẫn còn lại protein này trong dịch cô. Tuy nhiên trong qua
31
trình tinh sạch, protein này đã bị loại bỏ hoàn toàn. Khả năng bám đặc hiệu của
imidazol với protein ở pH=8.0 cao hơn so với kết quả sử dụng ở pH=6.0. Băng điện
di cho sáng rõ ràng, không có sản phẩm phụ cũng như protein tạp trong dịch tinh
sạch. Có thể sử dụng dịch tinh sạch này sử dụng tiếp cho quá trình thử hoạt tính
sinh học của protein p53 đối với khả năng ảnh hưởng của protein p53 tái tổ hợp này
với khả năng ức chế tăng trưởng đối với tế bào của nó.
Thử nghiệm ở các nồng độ Imidazol trong dịch gắn cột N1 ở các nồng độ
khác nhau cho kết quả như sau:
66,2 kDa
45 kDa
Hình 13: Kết quả điện di SDS-PAGE sản phẩm tinh sạch protein p53 ở các
nồng độ Imidazol khác nhau.
Chú thích: 1: Dịch cặn; M: marker protein không màu; 2-6: tinh sạch ở các
nồng độ imidazol khác nhau. 2: 0 mM, 3: 0,5 mM; 4: 1mM; 5: 5mM; 6: 7mM.
Kết quả cho thấy: với dịch gắn cột N1 có nồng độ imidazol 0 mM cho hiệu quả tinh sạch tốt, tuy nhiên vẫn còn xuất hiện băng phụ. Trong khi đó với nồng độ imidazol tăng lên 1 mM, 5mM và 7mM thì hiệu suất tinh sạch giảm dần rõ rệt, chứng tỏ ngoài protein p53 gắn vào gel thì imidazol cũng cạnh tranh 1 phần, vì vậy có 1 lượng protein p53 nhất định không gắn được với gel bị rửa trôi ra ngoài trong quá trình lên mẫu vào cột. Trong khi đó nồng độ 0,5 mM imidazol cho kết quả băng
32
với nồng độ protein tốt nhất, không chứa băng phụ. Tối ưu nhất cho tinh sạch mẫu protein p53 này.
So sánh khả năng tinh sạch và nồng độ mẫu giữa protein thu được ở 2 thí
nghiệm ở pH=8 và pH=6, kết quả như sau:
Hình 14: Kết quả điện di SDS-PAGE sản phẩm protein thu được và sau
tinh sạch ở 2 điều kiện pH 6.0 và 8.0
Chú thích: M: marker protein không màu; 1: dịch cô thu được; 2: dịch cặn; 3, 4:
dịch tinh sạch ở pH=8; 5: dịch thô môi trường; 6: dịch cô thu được; 7, 9: dịch tinh
sạch ở pH=6; 8: dịch cặn.
Kết quả thu được cho thấy protein thu được bằng phương pháp sử dụng
pH=8 cho hiệu suất tinh sạch cao hơn, đạt nồng độ protein cao hơn so với phương
pháp pH=6.
3.1.4. Kết quả định lượng protein bằng phương pháp Bradford
Để xác định hiệu suất tinh sạch qua cột Niken-Sepharose, hàm lượng protein
trong các dịch mẫu theo các bước tinh sạch được xác định theo phương pháp
Bradford. Kết quả đo mức hấp thụ ánh sáng OD595 nm (bảng 7) được ghi nhận sau
40 phút ủ ở nhiệt độ phòng được chúng tôi sử dụng để xây dựng đường chuẩn
Bradford. Chỉ số tin cậy R2 đạt 0,9392 cho thấy đường chuẩn xây dựng được đạt độ
tin cậy cao.
33
Bảng 7: Kết quả đo OD595 nm dựng đường chuẩn
0
5
10
20
30
40
50
mBSA (µg)
0
0.34
0.46
0.622
0.83
0.95
1.102
OD595 nm
Đường chuẩn Bradford xây dựng được có phương trình là y = 0.0198x +
1.4
1.2
y = 0.0198x + 0.1764 R² = 0.9392
1
0.8
OD595 nm
0.6
0.1764.
m n 5 9 5 D O
Linear (OD595 nm)
0.4
0.2
0
0
10
20
40
50
60
30 mBSA
Hình 15. Đường chuẩn Bradford
Dựa vào phương trình đường chuẩn (Hình 3.14), chúng tôi xác định được
nồng độ trong mẫu cần định lượng (X) bằng công thức sau:
(𝑦−0,1764)
0,0198.𝑉
X (mg/ml) =
Trong đó, y là giá trị OD595 nm đã đo được ở mẫu, V (µl) là thể tích mẫu đã
sử dụng trong phản ứng Bradford.
Với 6 ml dịch cô được đưa lên cột, chúng tôi thu lại được 3 ml dịch tinh sạch
chứa protein p53 tái tổ hợp và sử dụng để làm mẫu đo trong phản ứng định lượng
Bradford. Kết quả đo OD595 nm và nồng độ protein tương ứng được trình bày trong
Bảng 8
34
Bảng 8: Kết quả đo nồng độ protein bằng phương pháp Bradford của quá trình tinh sạch Dịch trôi cột FT
TAT-p53-His
Dịch cô
Hiệu suất (%)
50
50
50
-
V (µl)
0.825
0.188
1.185
-
OD595 nm
0.655
0.011
1.019
77.8
Nồng độ (mg/ml)
Lượng protein tổng số trong 6ml dịch cô là:
mprotein tổng số = 0.655 x 6 = 3.93 (mg)
Lượng protein p53 tái tổ hợp thu được trong 3ml dịch tinh sạch là:
mp53 = 1.019 x 3 = 3.057 (mg)
Hiệu suất tinh sạch là:
H = mp53: mprotein tổng số = 3.057/3.93 = 77.8%
Với 60ml dịch cô, lượng protein tổng số là:
mprotein tổng số = 60 x 0,655 = 39.3 (mg)
Với hiệu suất H= 0,778, tổng lượng p53 tái tổ hợp thu được từ 60ml dịch cô là:
mp53 = 39.3 x 0.778 = 30.5754 (mg)
Do vậy, với 400ml môi trường nuôi biểu hiện (tương đương với 60ml dịch
cô) thì nồng độ p53 tái tổ hợp thu hồi được là 30.5754 mg. Từ kết quả này so sánh
với kết quả của các nghiên cứu trước cũng như nghiên cứu của Thạc sĩ Trần Thị
Thúy Nga năm 2017, chúng tôi đưa ra kết luận rằng đã tinh sạch được protein p53
tái tổ hợp với nồng độ cao hơn, khả năng tinh sạch cũng như hiệu quả tinh sạch cao
hơn. Tại điều kiện tinh sạch pH=8.0 cho thấy hiệu quả tinh sạch trở nên rõ ràng hơn
so với điều kiện tinh sạch tại pH=6.0 như trước đó. Đồng thời tuy lượng dung dịch
thu lại sau mỗi lần tinh sạch ít hơn so với lượng dịch cho vào một nửa nhưng hiệu
suất tinh sạch lại thể hiện rõ ràng hơn 21,8% so với kết quả công bố trước đây.
3.2. Kết quả nuôi tế bào ung thư in vitro
Dòng tế bào ung thư cổ tử cung HeLa và ung thư máu KMS-20 là hai dòng tế
bào được sử dụng cho nghiên cứu, dòng HeLa có đặc điểm sinh trưởng và phát triển
bám dính, còn dòng KMS-20 có đặc điểm là sống trôi nổi trong môi trường nuôi cấy.
35
Điều kiện tối ưu cho sự sinh trưởng và phát triển là ở điều kiện 37oC, 95% O2 và
5% CO2, môi trường nuôi cấy DMEM low với dòng HeLa và RPMI 1640 với dòng
tế bào KMS-20 có bổ sung 10% FBS và 1% kháng sinh (Ampicillin / streptomycin).
A B
Hình 16: Tế bào HeLa (A) và tế bào KMS-20 (B) sau 48h nuôi cấy in vitro
(VK10, room 5.6)
3.2.1. Kết quả kiểm tra khả năng ảnh hưởng của môi trường pha thuốc
tới tế bào ung thư nuôi cấy
Môi trường để bảo quản protein p53-his sử dụng là Glycerol (25%) + BSA
(~1%) + Sucrose (~0.01%). Chúng tôi sử dụng nguyên nồng độ dung dịch như trên
nhưng thay vì được pha với protein p53-his thì chúng tôi pha với môi trường nuôi
cấy của 2 dòng tế bào HeLa (DMEM low) và KMS-20 (RPMI 1640) trong 10%
FBS và 1% kháng sinh P-S. Sau đó nuôi cả 2 dòng tế bào ở 37oC, 5%CO2 trong
24h. Kết quả nuôi cấy như sau:
36
A
B
Hình 17: Tế bào HeLa trong điều kiện có môi trường pha mẫu P và không
Chú thích: A: Tế bào HeLa không có môi trường pha mẫu P; B: Tế bào HeLa trong điều
kiện có môi trường pha mẫu P.
có môi trường pha mẫu P soi dưới kính hiển vi (VK10, room 5.6)
Với kết quả tế bào HeLa thu được chúng tôi nhận thấy tế bào HeLa được
nuôi trong môi trường có sử dụng môi trường pha mẫu không thể hiện sự khác biệt
so với dòng tế bào đối chứng được nuôi trong môi trường nuôi cấy bình thường. Từ
đó có thể kết luận rằng môi trường sử dụng để pha mẫu không có ảnh hưởng đến
sức sống, khả năng sinh trưởng của dòng tế bảo HeLa.
Với dòng tế bào KMS-20:
A
B
Hình 18: Tế bào KMS-20 trong điều kiện có môi trường pha mẫu P và
Chú thích: A: Tế bào KMS-20 không có môi trường pha mẫu P; B: Tế bào KMS-20 trong điều kiện có môi trường pha mẫu P.
không có môi trường pha mẫu P soi dưới kính hiển vi (VK10, room 5.6)
37
Với kết quả tế bào KMS-20 thu được chúng tôi nhận thấy tế bào KMS-20 được nuôi trong môi trường có sử dụng môi trường pha mẫu không thể hiện sự khác biệt so với dòng tế bào đối chứng được nuôi trong môi trường nuôi cấy bình thường. Từ đó có thể kết luận rằng môi trường sử dụng để pha mẫu không có ảnh hưởng đến sức sống, khả năng sinh trưởng của dòng tế bảo KMS-20.
3.2.2. Kết quả thử độc tính tế bào và khả năng ức chế tăng trưởng tế bào
ung thư với thuốc thử là protein p53 tái tổ hợp
Sau khi tra thuốc ở 48h với dải 7 nồng độ: 7 µg/ml – 3.5 µg/ml – 1.75 µg/ml
– 0.875 µg/ml – 0.4375 µg/ml – 0.21875 µg/ml – 0.109375 µg/ml trên đĩa 96 giếng
tại điều kiện 37oC, 5% CO2. Chúng tôi quan sát dưới kính hiển vi và ghi lại hình
ảnh hình thái tế bào tất cả các giếng ở đối chứng cũng như thí nghiệm, từ đó so sánh
sự thay đổi về số lượng, hình thái giữa các lô.
Hình 19: Hình thái tế bào HeLa sau 48h ủ với chế phẩm p53 với các nồng độ thử
Chú thích: A: giếng đối chứng; B: giếng sử dụng nồng độ thuốc 0.109375 µg/ml; C: giếng sử dụng nồng độ thuốc 0.875 µg/ml; D: giếng sử dụng nồng độ thuốc 7 µg/ml.
nghiệm khác nhau (VK10, room 5.6)
38
Kết quả thu được cho thấy, đối với dòng tế bào HeLa, dòng tế bào có đặc
điểm sống bám dính. dưới tác dụng của chế phẩm P53-his ở tất cả các nồng độ thử
nghiệm đều cho thấy không có sự khác biệt nào so với đối chứng cả về mật độ cũng
như hình thái tế bào.
Hình 20: Hình thái tế bào KMS-20 sau 48h ủ với chế phẩm p53-his với các nồng
Chú thích: A: giếng đối chứng; B: giếng sử dụng nồng độ thuốc 0.109375 µg/ml; C: giếng sử dụng nồng độ thuốc 0.875 µg/ml; D: giếng sử dụng nồng độ thuốc 7 µg/ml.
độ thử nghiệm khác nhau (VK10, room 5.6)
Kết quả đối với dòng tế bào KMS-20, dòng tế bào có đặc điểm sống trôi nổi
trong dịch nuôi cấy, dưới tác dụng của chế phẩm P53-his cho thấy sự khác biệt rõ
ràng. Trong đó, với nồng độ thuốc thử cao nhất 7 µg/ml cho thấy tế bào vẫn sống
sót, tế bào vẫn tròn đều, sáng chứng tỏ thuốc không ảnh hưởng làm gây chết tế bào.
Tuy nhiên số lượng tế bào rất ít, chỉ chiếm khoảng 20% bề mặt giếng, ít hơn rất
nhiều so với giếng đối chứng sinh trưởng khoảng 90% bề mặt giếng. Trong khi đó
giếng thử nghiệm với nồng độ thuốc thử thấp nhất 0.109375 µg/ml cho thấy số
39
lượng tế bào gần như không khác biệt quá lớn so với giếng đối chứng. Từ đây
chúng tôi dự đoán rằng chỉ số IC50 của chế phẩm protein tái tổ hợp p53-his nằm
trong khoảng giới hạn của các nồng độ thử nghiệm.
Với kết quả về so sánh hình thái thu được cho thấy chế phẩm P53-his không thể hiện tính độc trên hai dòng tế bào nghiên cứu HeLa và KMS-20, có tác dụng ức chế quá trình sinh trưởng và phát triển của dòng tế bào ung thư máu KMS-20.
Kết quả nhuộm đĩa 96 giếng với thuốc thử MTS cho thể hiện màu rõ ràng từ
màu vàng nhạt đến màu nâu đậm đối với dòng KMS-20 với các nồng độ thuốc thử
khác nhau như sau:
Hình 21: Dải màu sau khi thêm MTS vào dòng tế bào KMS-20 sau khi thử hoạt
Chú thích: ĐC: Đối chứng; 1,2,3,4,5,6,7: Dải thử nồng độ từ 0,109375 µg/ml đến 7 µg/ml
với bước nhảy 0,5 lần mỗi giếng.
tính của protein p53 tái tổ hợp
Kết quả đo OD490 nm bằng máy đo quang học với bước sóng cực đại 490nm:
Với dòng tế bào KMS-20:
40
Bảng 9: Kết quả đo OD490 nm với dòng tế bào KMS-20 thử nghiệm thuốc
Nhiệt độ
Đối
C7
C6
C5
C4
C3
C2
C1
chứng
(oC)
25.8
0.7875
0.7189
0.7012
0.65
0.6063
0.4754
0.372
0.3964
25.8
0.6909
0.7587
0.6473
0.6461
0.56
0.4576
0.3679
0.3987
25.8
0.721
0.8672
0.8646
0.7512
0.6123
0.4667
0.4411
0.4688
Ghi chú: C1: 7 µg/ml; C2: 3.5 µg/ml; C3: 1.75 µg/ml; C4: 0.875 µg/ml; C5: 0.4375 µg/ml;
C6: 0.21875 µg/ml; C7: 0.109375 µg/ml.
Với kết quả đo được bảng 9 trên, hoàn toàn phù hợp với kết quả so sánh hình
thái. Để xác định cụ thể giá trị IC50 của từng chất, dựa vào mối tương quan giữa
nồng độ chất thử và số lượng tế bào, bằng phương pháp toán học trong Excell
chúng tôi vẽ biểu đồ và thu được giá trị IC50=2.1 µg/ml đối với dòng KMS-20, đối
với dòng HeLa thì chưa xác định được giá trị này vì ngay tại nồng độ thử nghiệm
cao nhất về số lượng và hình thái đạt mức tương đương với đối chứng.
A%
y = 27.723x3 - 158x2 + 250.32x - 15.118 R² = 0.9925
120
100
80
60
40
20
0
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
Hình 22: Biểu đồ mối tương quan giữa logarit nồng độ chất thử và chỉ số tăng sinh A%
Với giá trị IC50=2.1µg/ml, cho thấy rằng chế phẩm đã thể hiện rõ ràng tính
ức chế 50% sinh trưởng tế bào KMS-20, chưa thấy tác dụng gây độc cho tế bào.
41
KẾT LUẬN
Từ kết quả thu được, chúng tôi đưa ra một số kết luận như sau:
1. Đã tối ưu được quy trình tinh sạch protein p53-his được biểu hiện trên
chủng nấm men Pichia pastoris X33-36 ở pH = 8.0, đạt hiệu suất tinh sạch
lên đến 77,8%.
2. Đã thử nghiệm độc tính và khả năng ức chế của chế phẩm protein p53-his
ở mức độ tế bào trên 2 dòng tế bào ung thư máu KMS-20 và dòng tế bào
ung thư cổ tử cung HeLa cho kết quả chế phẩm chỉ gây ức chế sự sinh
trưởng ở dòng tế bào KMS-20 mà không gây độc cho tế bào.
KIẾN NGHỊ
Từ kết quả thu được, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị như sau:
1. Tiếp tục sử dụng chế phẩm p53 tái tổ hợp ở các dòng tế bào ung thư khác
và thử nghiệm ở cấp độ mô, cơ thể nhằm kiểm nghiệm khả năng đưa chế
phẩm để chữa trị cho các bệnh nhân ung thư.
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Andreas C., Joerger and Alan R. Fersht, (2010), “The Tumor Suppressor p53: From Structures to Drug Discovery”, Cold Spring Harb Perspect Biol, pp. 5-6.
2. Arnold J. Levine, (2017), “The Evolution of Tumor Formation in Humans and Mice with Inherited Mutations in the p53 Gene”, Curr Top Microbiol Immunol. 2017, pp. 1.
3. Brandon JA., LK. Gemma, J. Ana, JH. Marco, and A. Strasser. (2018), “How does p53 induce apoptosis and how does this relate to p53- mediated tumour suppression?”, Cell Death and Differentiation.
4. Choudhary S. , Mathew M. and Verma RS., (2011), “Therapeutic potential of anticancer immunotoxins”, Drug Discov Today. 2011 Jun, pp. 495- 503.
5. Creagan, T. Edward and Mayo C. (2001), “Mayo Clinic on healthy
aging”.
6. Dillman RO.,
(2011), “Cancer
immunotherapy”, Cancer Biother
Radiopharm, pp. 1-64.
7. el-Deiry W. S. , S.E. Kern, J.A. Pietenpol, K. W. Kinzler and Vogelstein B., (1992). “Definition of a consensus binding site for p53. Nature Genetics”, pp. 45-49.
8. el-Deiry W. S. , T. Tokino, V. E. Velculescu, D. B. Levy, R. Parsons, J. M. Trent, D. Lin, W. E. Mercer, K. W. Kinzler and Vogelstein B., (Nov 19), “WAF1, a potential mediator of p53 tumor suppression”, Cell. 1993, pp. 17-25.
9. el-Deiry W. S., T. Tokino, T. Waldman, J. D. Oliner, V. E. Velculescu, M. Burrel, D. E. Hill, E. Healy, J. L. Rees and Hamilton S. R., (1995), “Topological control of p21WAF1/CIP1 expression in normal and neoplastic tissues”, Cancer Res, pp. 9.
10. Freddie B., J. Ferlay; I. Soerjomataram, R. L. Siegel, L. A. Torre and Ahmedin J. (2018), Global Cancer Statistics 2018: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries, CA CANCER J CLIN 2018.
11. Friedman PN., X. Chen, J. Bargonetti and Prives C. (1993), “The p53 protein is an unusually shaped tetramer that binds directly to DNA”, pp. 5878.
43
12. GBD 2015 Risk Factors Collaborators. Global, regional, and national comparative risk assessment of 79 behavioural, environmental and occupational, and metabolic risks or clusters of risks, 1990-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015, Lancet. 2016 Oct; 388 (10053): pp. 1659-1724.
13. Hunter J. J., B. L. Bond and Parslow T. G., (1996), “Functional dissection of the human Bcl2 protein: sequence requirements for inhibition of apoptosis”, Mol Cell Biol, pp. 877-83.
14. Kappeler KV., J. Zhang, TN. Dinh, J. Strom and Chen QM. (2012), “Histone Deacetylase 6 Associates with Ribosomes and Regulates De Novo Protein Translation during Arsenite Stress”, Toxicol, Sci, pp. 246-55.
15. Kastan M. B., Q. Zhan, W. S. el-Deiry, F. Carrier, T. Jacks, W. V. Walsh, B. S. Plunkett, B. Vogelstein and Fornace AJ. Jr., (1992), “A mammalian cell cycle checkpoint pathway utilizing p53 and GADD45 is defective in ataxia-telangiectasia”, Cell, 1992 Nov 13; pp. 587-97.
16. Lane, edited by Arnold J. Levine and David P. (2010),The p53 family: a subject collection from Cold Spring Harbor Perspectives in biology. Cold Spring Harbor, N.Y.: Cold Spring Harbor Laboratory Press.
17. Liu MA., (2011), “Cancer vaccine”, Philos Trans R Soc Lond B Biol Sci.
2011 Oct 12; pp. 2823-6.
18. M. Fischer, (2017), “Census and evaluation of p53 target genes”,
Oncogene. 2017 Jul 13, pp. 3943–3956.
19. Maria-Cristina SP. and Thiessa RV., (2013), “Production of recombinant immunotherapeutics for anticancer treatment”, Bioengineered, pp. 306.
20. McBride OW., D. Merry and Givol D. (January 1986), "The gene for human p53 cellular tumor antigen is located on chromosome 17 short arm (17p13)", Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America, pp. 130–4.
21. Mraz M., K. Malinova, J. Kotaskova, S. Pavlova, B. Tichy, J. Malcikova, Stano K. Kozubik, J. Smardova, Y. Brychtova, M. Doubek, M. Trbusek, J. Mayer and Pospisilova S. (June 2009), "miR-34a, miR-29c and miR-17-5p are downregulated in CLL patients with TP53 abnormalities", Leukemia, pp. 1159–63.
22. Özlem SA., (2017), In Vitro Cytotoxicity and Cell Viability Assays:
Principles, Advantages, and Disadvantages, pp. 5.
44
23. Plummer M, C. de Martel, J. Vignat, J. Ferlay, F. Bray and Franceschi S. (2012), “a synthetic analysis. Lancet Glob Health”, Global burden of cancers attributable to infections in 2012: pp. 30143-7.
24. Ricardo A., M. B. Sherman, K. Brownless, R. Lurz, A. L. Okorokov and Elena V. O., (2011),” Quaternary structure of the specific p53–DNA complex reveals the mechanism of p53 mutant dominance”, Nucleic Acids Research, Vol. 39, No. 20, pp. 5.
25. Roth JA., Nguyen D., Lawrence DD., Kemp BL., Carrasco CH., Ferson DZ., Hong WK., Komaki R., Lee JJ., Nesbitt JC., Pisters KM., Putnam JB., Schea R., Shin DM., Walsh GL., Dolormente MM., Han CI., Martin FD., Yen N., Xu K., Stephens LC., McDonnell TJ., Mukhopadhyay T. and Cai D., (1996), “Retrovirus-mediated wild-type p53 gene transfer to tumors of patients with lung cancer”, Nat Med. 1996 Sep, pp. 985-91.
26. Stewart BW., CP. Wild, editors, World cancer report 2014, “Lyon:
International Agency for Research on Cancer”.
27. Surget S., MP. Khoury and Bourdon JC. (December 2013), "Uncovering the role of p53 splice variants in human malignancy: a clinical perspective", OncoTargets and Therapy, pp. 57–68.
28. Wang P., M. Reed, Y. Wang, G. Mayr, JE. Stenger, ME. Anderson, JF. Schwedes and Tegtmeyer P. (1994), “p53 domains: structure, oligomerization, and transformation”, pp. 5182-91.
29. Weidle UH., Schneider B., Georges G. and Brinkmann U., (2012), “Genetically engineered fusion proteins for treatment of cancer”, Cancer Genomics Proteomics. 2012 Nov, pp. 357-72.
30. Wu X., J. H. Bayle, D. Olson and Levine A. J., (1993), “The p53-mdm-2 autoregulatory feedback loop”, Genes Dev. 1993 Jul, pp. 1126-32.
31. Yan H., N. Liu, Z. Zhao, X. Zhang, H. Xu, B. Shao and Yan C. (2012), “Expression and purification of human TAT-p53 fusion protein in Pichia pastoris and its influence on HepG2 cell apoptosis”. Biotechnol Lett. 2012 Jul, pp. 1217-23.
32. Zha H., C. Aimé-Sempé, T. Sato and Reed J. C.,(1996), “Proapoptotic protein Bax heterodimerizes with Bcl-2 and homodimerizes with Bax via a novel domain (BH3) distinct from BH1 and BH2”, J Biol Chem. 1996 Mar 29, pp. 7440-4.
33. Ziemer MA., A. Mason and Carlson DM. (September 1982), "Cell-free translations of proline-rich protein mRNAs", The Journal of Biological Chemistry, pp. 11176–80.
45
34. https://www.britannica.com/science/TP53
35. http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?cla
ss_id=1&mode=detail&document_id=33577
36. http://www.cancer.org/acs/groups/cid/documents/webcontent/003013-
pdf.pdf
46
PHỤ LỤC
PL 1. Trình tự của gen TAT-p53-His sau cải biến
> TAT-p53-His 5’- GAATTCTACGGTCGTAAGAAACGTCGTCAGCGTCGTCGTATGGAA GAACCCCAGTCCGATCCTTCTGTGGAGCCACCTTTGTCCCAAGAA ACCTTCTCTGACCTTTGGAAGTTATTGCCAGAGAATAATGTGTTGT CCCCATTGCCTTCCCAGGCTATGGATGACTTAATGTTATCTCCTGA CGACATCGAACAGTGGTTCACTGAGGACCCAGGACCTGATGAAG CCCCAAGGATGCCTGAGGCCGCTCCACGTGTCGCCCCAGCTCCTG CTGCCCCAACCCCTGCTGCCCCAGCTCCAGCCCCATCTTGGCCATT GTCTTCCTCTGTCCCATCCCAAAAAACTTACCAAGGATCTTACGGT TTTCGTTTAGGATTCCTTCACTCCGGTACCGCCAAATCCGTCACTT GTACCTACTCCCCTGCCTTAAATAAGATGTTTTGCCAATTGGCTAA GACCTGTCCTGTCCAGTTGTGGGTTGACTCCACCCCACCTCCAGG AACTAGAGTCAGAGCTATGGCTATCTACAAACAATCCCAACACAT GACTGAAGTTGTCAGAAGATGCCCACATCATGAGAGATGCTCTGA CTCCGATGGATTGGCCCCACCTCAGCACTTAATTCGTGTTGAAGG TAATTTGCGTGTTGAATACTTGGATGATAGAAATACCTTTCGTCAT TCCGTGGTCGTTCCATATGAACCTCCTGAAGTTGGATCTGATTGTA CTACCATTCACTATAACTATATGTGTAACTCCTCTTGTATGGGAGG TATGAATAGACGTCCTATTTTGACCATCATTACTTTAGAAGATTCC TCTGGTAACTTATTGGGTCGTAATTCCTTTGAAGTCCATGTTTGCG CTTGTCCAGGTCGTGATCGTAGAACTGAGGAAGAAAATTTGAGGA AGAAAGGTGAACCTCACCATGAATTACCACCAGGATCCACCAAA AGAGCTTTATCTAACAACACCTCTTCCTCACCACAGCCAAAGAAG AAACCACTTGACGGTGAGTATTTCACTCTTCAAATTAGAGGTCGT GAAAGATTCGAGATGTTTAGAGAGTTGAACGAGGCTCTTGAATTA AAAGACGCCCAAGCTGGTAAAGAACCAGGAGGCTCCAGGGCTCA CTCATCTCATTTGAAGTCCAAAAAGGGACAGTCCACTTCAAGACA CAAAAAGTTAATGTTCAAGACCGAAGGTCCAGATTCAGATCATCA TCATCATCATCATTGATTTCTAGA-3’
PL 2. Trình tự suy diễn của acid amin trong protein p53-his sử dụng
website https://web.expasy.org/translate/
> 5'3' Frame 1 5’- EFYGRKKRRQRRRMEEPQSDPSVEPPLSQETFSDLWKLLPENNVLSP LPSQAMDDLMLSPDDIEQWFTEDPGPDEAPRMPEAAPRVAPAPAAPT PAAPAPAPSWPLSSSVPSQKTYQGSYGFRLGFLHSGTAKSVTCTYSPA LNKMFCQLAKTCPVQLWVDSTPPPGTRVRAMAIYKQSQHMTEVVR RCPHHERCSDSDGLAPPQHLIRVEGNLRVEYLDDRNTFRHSVVVPYE PPEVGSDCTTIHYNYMCNSSCMGGMNRRPILTIITLEDSSGNLLGRNS FEVHVCACPGRDRRTEEENLRKKGEPHHELPPGSTKRALSNNTSSSP QPKKKPLDGEYFTLQIRGRERFEMFRELNEALELKDAQAGKEPGGSR AHSSHLKSKKGQSTSRHKKLMFKTEGPDSDHHHHHH-FL-3’