TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG SUY GIẢM NHẬN THỨC Ở<br />
BỆNH NHÂN SAU ĐỘT QUỴ NÃO CẤP BẰNG<br />
THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TÂM THẦN TỐI THIỂU MMSE<br />
Nguyễn Hoàng Ngọc*; Lê Đình Toàn*<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu đánh giá tình trạng suy giảm nhận thức bằng thang điểm MMSE trên 107 bệnh nhân<br />
(BN) đột quỵ não (ĐQN) điều trị tại Trung tâm ĐQN, Bệnh viện TWQĐ 108 từ 4 - 2012 đến 10 2012. Kết quả cho thấy: 53% BN bị suy giảm nhận thức sau ĐQN cấp, trong đó, sau nhồi máu não:<br />
56%; sau chảy máu não: 46,8%. Tình trạng suy giảm nhận thức mức độ vừa và nặng ở nhóm BN<br />
nhồi máu não cao hơn nhóm chảy máu não (46,6% so với 15,7% với p < 0,05). Suy giảm nhận thức<br />
vừa và nặng ở nhóm nhåi m¸u n·o cao hơn chảy máu não chủ yếu ở chức năng ghi nhận, trí nhớ<br />
gần và sự chú ý khả năng tính toán.<br />
Một số yếu tố liên quan đến suy giảm nhận thức ở BN sau ĐQN là tuổi cao, trình độ học vấn thấp,<br />
rối loạn ngôn ngữ, tổn thƣơng thuộc các vùng chiến lƣợc thuộc bán cầu ƣu thế và rối loạn lipid máu.<br />
* Từ khóa: Suy giảm nhận thức; Đột quỵ não; Thang điểm đánh giá tâm thần tối thiểu (MMSE).<br />
<br />
Study of cognitive impairment in patients<br />
after acute cerebral stroke by MiniMental<br />
State Examination scale<br />
Summary<br />
107 patients with cerebral stroke for the first time, included 32 brain hemorrhage and 75 cerebral<br />
infarction had been tested by MMSE at the time after the acute phase. Cognitive decline when<br />
MMSE less than 24 points.<br />
The proportion of patients with cognitive impairment after the first cerebral stroke was 53%,<br />
cerebral infarction group was 56%; and brain hemorrhage group was 46.8%. Status moderate and<br />
severe cognitive impairment in patients with cerebral infarction were higher than cerebral hemorrhage<br />
(46.6% vs 15.7%, p < 0.05). The cognitive impairment in cerebral infarction group higher cerebral<br />
hemorrhage group; mainly in the registration’s function, the memory and attention, calculated capabilities.<br />
The factors related to cognitive impairment in patients after cerebral stroke were high age, low education<br />
level, language disorders, lesions of the strategic areas in the dominant hemisphere and dislipidemie.<br />
* Key words: Cognitive impairment; Cerebral stroke; MMSE scale.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Rối loạn nhận thức do mạch máu là thuật<br />
ngữ chỉ những thay đổi mạch máu có thể<br />
dẫn đến tình trạng suy giảm nhận thức hoặc<br />
<br />
sa sút trí tuệ (SSTT). Đây là một tập hợp các<br />
triệu chứng liên quan đến cơ chế mạch máu<br />
khác nhau, hay gặp nhất là bệnh lý ĐQN.<br />
<br />
* Bệnh viện TWQĐ 108<br />
Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Nguyễn Minh Hiện<br />
PGS. TS. Phan Việt Nga<br />
<br />
116<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br />
<br />
Ở một mức độ nào đó, tình trạng suy<br />
giảm nhận thức này có thể dự phòng đƣợc<br />
khi phát hiện sớm và chẩn đoán chính<br />
xác bệnh cùng với các biện pháp điều trị,<br />
kiểm soát các yếu tố nguy cơ của đột quỵ.<br />
Để tìm hiểu mức độ và biểu hiện của tình<br />
trạng rối loạn nhận thức sau ĐQN, chúng tôi<br />
tiến hành đề tài này nhằm mục tiªu:<br />
- Khảo sát tình trạng suy giảm nhận thức<br />
ở BN sau ĐQN cấp lần đầu tiên bằng thang<br />
điểm đánh giá tâm thần tối thiểu (MMSE).<br />
- Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của tình<br />
trạng suy giảm nhận thức sau ĐQN cấp.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
- 107 BN ĐQN điều trị nội trú tại Trung<br />
tâm ĐQN, Bệnh viện TWQĐ 108 từ 4 - 2012<br />
đến 10 - 2012 đƣợc chẩn đoán xác định<br />
ĐQN qua lâm sàng và chụp cắt lớp vi tính<br />
sọ não (trong đó, 75 BN nhồi máu não và<br />
32 BN chảy máu não).<br />
* Tiêu chuẩn chọn BN:<br />
- BN tham gia nghiên cứu đều tỉnh khi ra<br />
viện, biết chữ và hợp tác trong quá trình<br />
thăm khám và thực hiện các trắc nghiệm<br />
tâm lý trong test tâm thần tối thiểu MMSE<br />
(Mini - Mental State Examination) của Folstein.<br />
- Tất cả BN đều bị ĐQN lần đầu tiên.<br />
- BN đều thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán<br />
SSTT căn nguyên mạch máu của NINDSAREN và thang điểm thiếu máu Hachinski.<br />
Test MMSE: Tổng điểm bình thƣờng<br />
30 điểm.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
BN thiếu máu não thoảng qua đã hồi<br />
phục hoàn toàn, BN trầm cảm nặng hay có<br />
tâm thần phân liệt trƣớc khi đột quỵ. BN<br />
<br />
giảm thính lực nặng hay thị lực nặng ảnh<br />
hƣởng đến các test kiểm tra. BN có tiền sử<br />
bệnh lý thần kinh trung ƣơng kèm theo bệnh<br />
khác nhƣ u não, Parkinson, chấn thƣơng sọ<br />
não, não úng thủy.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Mô tả cắt ngang.<br />
BN đủ điều kiện tham gia nghiên cứu<br />
đƣợc đánh giá tình trạng nhận thức bằng<br />
test tâm thần tối thiểu MMSE khi ra viện.<br />
Với test MMSE đánh giá nhƣ sau:<br />
Không có suy giảm nhận thức: ≥ 24 điểm;<br />
suy giảm nhận thức nhẹ: 20 - 23 điểm; suy<br />
giảm nhận thức vừa: 14 - 19 điểm; suy giảm<br />
nhận thức nặng: 0 - 13 điểm.<br />
* Xử lý số liệu: theo chƣơng trình SPSS<br />
11.5.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu.<br />
Bảng 1: Tuổi, giới và trình độ học vấn.<br />
TUỔI, GIỚI, TRÌNH<br />
ĐỘ HỌC VẤN<br />
<br />
CHẢY<br />
MÁU NÃO<br />
(n = 32)<br />
<br />
NHỒI<br />
MÁU NÃO<br />
(n = 75)<br />
<br />
p<br />
<br />
Tuổi ≥ 65<br />
<br />
11 (34,4%)<br />
<br />
48 (64%)<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Tuổi trung bình<br />
<br />
62 (± 13,7)<br />
<br />
69 (± 18,6)<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Nam<br />
<br />
23 (72%)<br />
<br />
51 (68%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
9 (29%)<br />
<br />
24 (32%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tiểu học<br />
<br />
2 (6,3%)<br />
<br />
6 (8%)<br />
<br />
Trung học cơ sở<br />
<br />
4 (12,5%)<br />
<br />
8 (10,6%)<br />
<br />
Trung học phổ thông 10 (31,3%)<br />
<br />
25 (33,4%)<br />
<br />
Cao đẳng, đại học<br />
<br />
16 (50%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
36 (48%)<br />
<br />
Tuổi trung bình trong nhóm nhồi máu<br />
não cao hơn nhóm chảy máu não (69 ±<br />
18,6 so với 62 ± 13,7). Tuổi > 65 ở nhóm<br />
nhồi máu não cao hơn có ý nghĩa thống kê<br />
so với nhóm chảy máu não. Đây là thống kê<br />
ngẫu nhiên trong thời gian lấy số liệu. Thực<br />
<br />
118<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br />
<br />
tế chúng tôi thấy BN chảy máu não ngày<br />
càng gặp ở lứa tuổi trẻ hơn do ảnh hƣởng<br />
của sinh hoạt, lối sống, áp lực công việc<br />
dẫn đến không kiểm soát tốt các yếu tố<br />
nguy cơ, đặc biệt là tăng huyết áp, nhiều<br />
BN khi bị đột quỵ rồi mới biết bị tăng huyết<br />
áp. Tổng hợp cả hai nhóm chúng tôi thấy<br />
tuổi > 65 chiểm đa số (56%). Không có sự<br />
khác biệt về giới giữa hai nhóm chảy máu<br />
não và nhồi máu não. Không có sự khác<br />
biệt về trình độ học vấn giữa hai nhóm chảy<br />
máu não và nhồi máu não. Cả hai nhóm<br />
nghiên cứu đều có trình độ từ trung học<br />
phổ thông trở lên (81,3%). Điều này rất<br />
thuận lợi khi thực hiện các test tâm lý nhƣ<br />
MMSE, trong đó có phần tính toán.<br />
Bảng 2: Một số yếu tố nguy cơ hay gặp.<br />
CÁC YẾU TỐ<br />
NGUY CƠ<br />
<br />
CHẢY MÁU<br />
NÃO (n = 32)<br />
<br />
NHỒI MÁU<br />
NÃO (n = 75)<br />
<br />
p<br />
<br />
Tăng huyết áp<br />
<br />
23 (72%)<br />
<br />
52 (69,4%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Đái tháo đƣờng<br />
<br />
3 (9,4%)<br />
<br />
8 (10,7%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Rối loạn chuyển<br />
hóa lipid<br />
<br />
12 (37,5%)<br />
<br />
49 (65,4%)<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Nghiện thuốc lá<br />
<br />
2 (6,3%)<br />
<br />
6 (8%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nghiện rƣợu<br />
<br />
2 (6,3%)<br />
<br />
3 (4%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Các yếu tố nguy cơ hay gặp nhất vẫn là<br />
tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid và<br />
đái tháo đƣờng. Trong đó, rối loạn chuyển<br />
hóa lipid gặp ở nhóm nhồi máu não cao<br />
hơn chảy máu não. Nhận xét này phù hợp<br />
với nhiều thống kê khác về rối loạn chuyển<br />
hóa lipid, dƣờng nhƣ liên quan nhiều tới cơ<br />
chế của đột quỵ nhồi máu não, trong khi đó<br />
yếu tố này ít ảnh hƣởng tới chảy máu não.<br />
Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ trong nghiên cứu<br />
này cũng tƣơng tự nhƣ tỷ lệ chung của các<br />
nghiên cứu về dÞch tễ ĐQN trong nƣớc thời<br />
gian gần đây.<br />
Bảng 3: Các triệu chứng lâm sàng ảnh<br />
hƣởng tới tình trạng nhận thức và thực hiện<br />
nghiệm pháp MMSE.<br />
<br />
CHẢY<br />
MÁU NÃO<br />
(n = 32)<br />
<br />
NHỒI<br />
MÁU NÃO<br />
(n = 75)<br />
<br />
p<br />
<br />
Liệt nửa ngƣời<br />
<br />
25 (78,2%)<br />
<br />
60 (80%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Rối loạn ngôn ngữ<br />
<br />
10 (31,3%)<br />
<br />
22 (29,4%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
3 (8,6%)<br />
<br />
2 (2,7%)<br />
<br />
TRIỆU CHỨNG<br />
LÂM SÀNG<br />
<br />
Rối loạn thị lực<br />
<br />
Các triệu chứng lâm sàng hay gặp vẫn<br />
là liệt nửa ngƣời. Đặc biệt, cả hai nhóm có<br />
tỷ lệ rối loạn ngôn ngữ tƣơng đƣơng nhau<br />
(31,3% ở nhóm chảy máu não, 29,4% ở<br />
nhóm nhồi máu não).<br />
Bảng 4: Vị trí tổn thƣơng trên bán cầu.<br />
VỊ TRÍ TỔN THƢƠNG<br />
TRÊN BÁN CẦU<br />
<br />
CHẢY<br />
MÁU NÃO<br />
(n = 32)<br />
<br />
NHỒI<br />
MÁU NÃO<br />
(n = 75)<br />
<br />
p<br />
<br />
Bán cầu ƣu thế (trái)<br />
<br />
16 (50%)<br />
<br />
39 (52%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Bán cầu không ƣu thế<br />
<br />
10 (31,2%) 22 (29,4%) > 0,05<br />
<br />
Tiểu não, thân não<br />
<br />
6 (18,8%)<br />
<br />
Cả hai bên<br />
<br />
4 (5,4%)<br />
10 (13,2%)<br />
<br />
BN đột quỵ gặp chủ yếu ở bán cầu đại<br />
não (81,3%), trong đó, bán cầu ƣu thế cả<br />
hai nhóm đều > 50%.<br />
Bảng 5: Vị trí tổn thƣơng vùng chiến lƣợc.<br />
VỊ TRÍ TỔN THƢƠNG<br />
THEO VÙNG<br />
CHIẾN LƢỢC<br />
<br />
CHẢY<br />
MÁU NÃO<br />
<br />
n = 75<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
%<br />
<br />
17<br />
Vùng vỏ não<br />
- Vùng trán<br />
2<br />
- Vùng đỉnh<br />
3<br />
- Vùng thái dƣơng<br />
10<br />
- Vùng chẩm<br />
2<br />
<br />
22,7%<br />
<br />
20<br />
Vùng dƣới vỏ<br />
- Đồi thị, bao trong<br />
5<br />
- Nhân xám<br />
15<br />
<br />
26,7%<br />
<br />
Vùng dƣới lều<br />
- Tiểu não<br />
- Thân não<br />
<br />
2<br />
2<br />
<br />
5,3%<br />
<br />
34<br />
<br />
45,3%<br />
<br />
Tổn thƣơng não<br />
nhiều ổ<br />
<br />
NHỒI<br />
MÁU NÃO<br />
<br />
n = 32 Tỷ lệ<br />
%<br />
9<br />
1<br />
1<br />
4<br />
3<br />
<br />
28,2 24,3%<br />
<br />
17<br />
<br />
4<br />
<br />
8<br />
9<br />
<br />
55<br />
<br />
34,6%<br />
<br />
4<br />
2<br />
<br />
18,8<br />
<br />
9,4%<br />
<br />
6<br />
<br />
Các vị trí chiến lƣợc liên quan tới một số<br />
chức năng nhƣ ngôn ngữ, thực dụng động<br />
tác là những vùng sẽ ảnh hƣởng tới việc<br />
<br />
119<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br />
<br />
thực hiện nghiệm pháp thăm dò chức năng<br />
<br />
biệt, một số triệu chứng sẽ ảnh hƣởng<br />
<br />
nhận thức. Nhóm nhồi máu não thƣờng tổn<br />
<br />
nhiều tới việc thực hiện các test tâm lý nhƣ<br />
<br />
thƣơng nhiều vị trí trên một bán cầu hoặc<br />
<br />
rối loạn ngôn ngữ, liệt vận động gây thực<br />
<br />
cả hai bán cầu (45,3%). Vị trí tổn thƣơng<br />
<br />
hiện các động tác hạn chế. Chính vì vậy,<br />
<br />
theo các vùng chiến lƣợc nhƣ thùy thái<br />
<br />
đánh giá chức năng qua thang điểm MMSE,<br />
<br />
dƣơng, thùy đỉnh, nhân xám trung ƣơng và<br />
<br />
chủ yếu giảm điểm ở phần thực hiện có liên<br />
<br />
đồi thị bao trong phía bán cầu chiếm ƣu thế<br />
<br />
quan đến ngôn ngữ nhƣ nhắc tên các đồ<br />
<br />
ở hai nhóm nghiên cứu 50 - 52%. Tùy thuộc<br />
<br />
vật và đánh giá chức năng thực hiện các<br />
<br />
vào vị trí tổn thƣơng sẽ có những triệu<br />
<br />
động tác do tình trạng thiếu hụt vận động.<br />
<br />
chứng thần kinh khu trú tƣơng ứng, đặc<br />
2. Kết quả trắc nghiệm tâm lý (MMSE).<br />
Bảng 6: Kết quả đánh giá trí nhớ, tính toán và mét số lĩnh vực nhận thức.<br />
NỘI DUNG TRẮC NGHIỆM<br />
<br />
Đánh giá<br />
<br />
ĐIỂM<br />
<br />
CHẢY MÁU NÃO<br />
<br />
NHỒI MÁU NÃO<br />
<br />
(n = 32)<br />
<br />
(n = 75)<br />
<br />
0<br />
<br />
10<br />
<br />
10<br />
<br />
28<br />
<br />
40<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
(31,2%)<br />
<br />
12<br />
<br />
(53,4%)<br />
<br />
2<br />
<br />
6<br />
<br />
18,8%<br />
<br />
3<br />
<br />
4%<br />
<br />
3<br />
<br />
16<br />
<br />
50%<br />
<br />
32<br />
<br />
42,6%<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
p<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Sự ghi nhận<br />
<br />
Đánh giá sự chú ý và khả<br />
năng tính toán<br />
<br />
Đánh giá trí nhớ gần<br />
<br />
Đánh giá ngôn ngữ<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
7<br />
9<br />
(28,2%)<br />
<br />
1<br />
<br />
6<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
7<br />
<br />
21,9%<br />
<br />
10<br />
<br />
13,3%<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
18,7%<br />
<br />
16<br />
<br />
21,3%<br />
<br />
5<br />
<br />
10<br />
<br />
31,3%<br />
<br />
15<br />
<br />
20%<br />
<br />
0<br />
<br />
11<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
13<br />
(40,7%)<br />
<br />
2<br />
<br />
7<br />
<br />
3<br />
<br />
12<br />
<br />
0<br />
<br />
12<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
4<br />
<br />
3<br />
<br />
15<br />
<br />
13<br />
<br />
34<br />
(45,4%)<br />
<br />
14<br />
<br />
30<br />
16<br />
<br />
46<br />
(61,4%)<br />
<br />
21,9%<br />
<br />
7<br />
<br />
9,4%<br />
<br />
37,4%<br />
<br />
22<br />
<br />
29,2%<br />
< 0,05<br />
<br />
30<br />
17<br />
(53,2%)<br />
<br />
4<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
40<br />
(53,4%)<br />
<br />
6<br />
46,8%<br />
<br />
35<br />
<br />
46,6%<br />
<br />
120<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br />
<br />
(1)<br />
<br />
(2)<br />
<br />
(3)<br />
<br />
(4)<br />
<br />
(5)<br />
<br />
(6)<br />
<br />
(7)<br />
<br />
Đánh giá chức năng thực<br />
hiện các động tác kết hợp<br />
<br />
0<br />
<br />
18<br />
<br />
45<br />
<br />
7<br />
<br />
60<br />
(80%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
1<br />
<br />
25<br />
(78,2%)<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
Đánh giá chức năng thị<br />
giác<br />
Định hƣớng không gian,<br />
thời gian<br />
<br />
15<br />
0<br />
<br />
7<br />
(21,8%)<br />
<br />
15<br />
(20%)<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
12<br />
<br />
0<br />
<br />
6<br />
<br />
18,7%<br />
<br />
10<br />
<br />
13,4%<br />
<br />
1<br />
<br />
26<br />
<br />
81,3%<br />
<br />
65<br />
<br />
86,6%<br />
<br />
0-5<br />
<br />
15<br />
<br />
47%<br />
<br />
36<br />
<br />
48%<br />
<br />
6 - 10<br />
<br />
17<br />
<br />
53%<br />
<br />
39<br />
<br />
52%<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Đánh giá chức năng trong bảng đánh giá MMSE, chúng tôi nhận thấy: mức độ ghi nhận,<br />
khả năng trí nhớ gần, đánh giá sự chú ý và khả năng tính toán của nhóm BN nhồi máu não<br />
thấp hơn nhóm chảy máu não. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br />
Bảng 7: Tổng điểm trắc nghiệm MMSE.<br />
TỔNG ĐIỂM MMSE<br />
<br />
Không suy giảm nhận thức<br />
MMSE ≥ 24 điểm<br />
Suy giảm nhận thức nhẹ<br />
MMSE 20 - 23 điểm<br />
Suy giảm nhận thức vừa<br />
MMSE 14 - 19 điểm<br />
Suy giảm nhận thức nặng<br />
MMSE 0 - 13 điểm<br />
<br />
CHẢY MÁU NÃO (n = 32)<br />
<br />
NHỒI MÁU NÃO (n = 75)<br />
<br />
p<br />
<br />
17<br />
<br />
33<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
53,2%<br />
<br />
44%<br />
<br />
10<br />
<br />
7<br />
<br />
31,3%<br />
<br />
9,4%<br />
<br />
3<br />
<br />
13<br />
<br />
9,4%<br />
<br />
17,3%<br />
<br />
2<br />
<br />
22<br />
<br />
6,3%<br />
<br />
29,3%<br />
<br />
Tỷ lệ BN bị suy giảm nhận thức mức<br />
độ vừa và nặng ở nhóm BN nhồi máu não<br />
cao hơn nhóm chảy máu não (15,7% nhóm<br />
chảy máu não so với 46,6% nhóm nhồi máu<br />
não). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê<br />
(p < 0,05). 107 BN ra viện đủ điều kiện thực<br />
hiện các trắc nghiệm tâm lý nhƣ MMSE, kết<br />
quả cho thấy, 56% BN sau nhồi máu não<br />
cấp có tình trạng suy giảm nhận thức từ<br />
nhẹ đến nặng, so với nhóm chảy máu não<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
là 46,8%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa<br />
thống kê. Lý giải điều này chúng tôi cho<br />
rằng nhóm nhồi máu não tuổi trung bình<br />
cao hơn nhóm chảy máu não, BN nhồi<br />
máu não thƣờng có nhiều yếu tố nguy cơ<br />
hơn, đặc biệt tỷ lệ rối loạn lipid máu gây<br />
vữa xơ động mạch, làm gia tăng các tổn<br />
thƣơng mạch máu nhỏ, gây bệnh lý cả hai<br />
bên bán cầu cũng nhƣ tổn thƣơng đa ổ.<br />
Các yếu tố này làm gia tăng nguy cơ rối<br />
121<br />
<br />