intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình trạng rối loạn cương dương ở bệnh nhân nam xơ gan

Chia sẻ: ĐInh ĐInh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xơ gan là một bệnh hay gặp ở Việt Nam và trên thế giới. Đó là hậu quả của quá trình tổn thương gan mạn tính. Tình trạng suy giảm nồng độ testosterone huyết tương, rối loạn chuyển hóa, suy giảm thể lực, rối loạn tâm lý... được cho là các nguyên nhân chính dẫn tới RLCD ở bệnh nhân xơ gan. Nghiên cứu này nhằm khảo sát tình trạng rối loạn cương dương (RLCD) ở bệnh nhân nam xơ gan và mối liên quan với mức độ xơ gan theo thang điểm Child – Pugh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình trạng rối loạn cương dương ở bệnh nhân nam xơ gan

  1. nghiên cứu khoa học KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG Ở BỆNH NHÂN NAM XƠ GAN Nguyễn Hải Ghi*, Trần Việt Tú*, Dương Quang Huy*, Đặng Thanh Phong* * Bệnh viện Quân y 103 TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát tình trạng rối loạn cương dương (RLCD) ở bệnh nhân nam xơ gan và mối liên quan với mức độ xơ gan theo thang điểm Child – Pugh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả, cắt ngang 91 bệnh nhân nam xơ gan điều trị tại khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6/2014 đến tháng 3/2015. Kết quả: 91 bệnh nhân nam nghiên cứu có tuổi trung bình là 53,3 ± 10,1. Xơ gan Child-Pugh Achiếm 11,0%, Child – Pugh B: 49,5%, Child-Pugh C: 39,5%. Tỷ lệ RLCD là 90,1% trong đó RLCD nhẹ chiếm 22,0%, RLCD vừa chiếm 31,8% và RLCD nặng 36,3%. Tình trạng RLCD tăng theo mức độ nặng của xơ gan theo thang điểm Child-Pugh. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân RLCD là một biểu hiện hay gặp trong hầu hết - Bệnh nhân xơ gancó đủ các hội chứng và các bệnh mạn tính. Đó là tình trạng người đàn ông triệu chứng: hội chứng suy chức năng gan, hội không thể đạt tới hay duy trì sự cương dương vật chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa và thay đổi hình đủ cứng để thỏa mãn cuộc giao hợp. Chỉ số quốc tế thái gan. về chức năng cương dương vật (The International - Không sử dụng các thuốc có ảnh hưởng tới Index of Erectile Function - IIEF) được đề xuất RLCD và nồng độ testosterone. năm 1997 đã được nhiều nghiên cứu chứng minh - Đang sống chung với vợ trong ít nhất 4 tuần là một công cụ hữu ích trong chẩn đoán RLCD, trước khi vào viện. Vợ là người khỏe mạnh. giúp cả bác sĩ và bệnh nhân trong lượng giá tình - Đồng ý tham gia nghiên cứu. trạng và mức độ RLCD. Xơ gan là một bệnh hay gặp ở Việt Nam và trên thế giới. Đó là hậu quả của 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ quá trình tổn thương gan mạn tính. Tình trạng suy - Bệnh nhân xơ gan có ung thư hóa. giảm nồng độ testosterone huyết tương, rối loạn - Bệnh nhân xơ gan đang có biến chứng nặng chuyển hóa, suy giảm thể lực, rối loạn tâm lý... như xuất huyết tiêu hóa, bệnh não gan giai đoạn được cho là các nguyên nhân chính dẫn tới RLCD 3 - 4, hội chứng gan - thận… ở bệnh nhân xơ gan. Chúng tôi tiến hành nghiên - Bệnh nhân mắc bệnh lý tuyến yên, tuyến cứu nhằm mực tiêu: “Đánh giá tình trạng RLCD và giáp, tuyến sinh dục. mối liên quan của tình trạng RLCD với mức độ xơ gan theo thang điểm Child – Pugh ở bệnh nhân - Bệnh nhân đang dùng các thuốc testosterone, nam xơ gan”. glucocorticoid, sildenafil, aldacton... - Bệnh nhân mắc bệnh tăng huyết áp, tim II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mạch bẩm sinh, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, 1. Đối tượng nghiên cứu suy thận cấp, suy thận mạn, hội chứng thận hư, - Gồm 91 bệnh nhân xơ gan được điều trị tại đái tháo đường, cường giáp… khoa Nội Tiêu hóa - Bệnh viện Quân y từ tháng 6 - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên năm 2014 đến tháng 3 năm 2015. cứu. Tạp chí 332 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
  2. nghiên cứu khoa học 2. Phương pháp nghiên cứu Có10bệnhnhân (11,0%) xơgan Child – Pugh A. Kết - Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự một số nghiên cứu về RLCD của các tác giả trong và ngoài nước. - Bệnh nhân được hỏi bệnh, khám lâm sàng, làm xét nghiệm cận lâm sàng xác định các hôi Bảng 2.Tỷ lệ bệnh nhân nam xơ gan có RLCD chứng suy gan, TALTMC và thay đổi hình thái gan. Tình trạng RLCD Số lượng Tỷ lệ (%) - Đánh giá RLCD theo bảng câu hỏi IIEF. Không RLCD 9 9,9 Bảng câu hỏi được phát cho bệnh nhân, người RLCD nhẹ 20 22,0 nghiên cứu giải thích các khái niệm và hướng dẫn RLCD vừa 29 31,8 bệnh nhân trả lời các câu hỏi. Sau khi bệnh nhân hoàn thành các câu trả lời, bảng IIEF được thu RLCD nặng 33 36,3 thập, tổng hợp và tính điểm. Tỷ lệ có RLCD ở bệnh nhân xơ gan là 90,1%. +Phân chia mứcđộ RLCD: Kết quả này tương tự một số tác giả trên thế giới [1], [6], [7]. RLCD nhẹ: IIEF từ 31-60 điểm Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu RLCD vừa: IIEF từ 21-30điểm về tình trạng rối loạn cương dương ở bệnh nhân RLCD nặng: IIEF từ 6 - 20 điểm[5] mắc bệnh gan mạn tính. Các tác giả cho kết quả tỷ - Đánh giá mức độ xơ gan theo phân loại của lệ RLCD dao động từ50 – 93% [3],[1]. Nguyên nhân Child – Pugh năm 1973. dẫn tới RLCD ở bệnh nhân nam xơ gan còn chưa - Xử lý và phân tích số liệu: bằng phần mềm rõ ràng. Sự suy giảm nồng độ testosterone huyết thống kê y học SPSS 18.0 và Excel 2010. tương có vai trò quan trọng. Một số nghiên cứu thấy rằng có sự suy giảm trục dưới đồi – tuyến yên – tinh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN hoàn ở bệnh nhân xơ gan hay sự tăng các gốc tự do ở bệnh nhân xơ gan rượu là nguyên nhân chủ Bảng 1. Đặc điểm chung về đối tượng yếu dẫn tới RLCD. Chức năng gan suy giảm được nghiên cứu cho là giữ vai trò quan trọng trong RLCD ở bệnh ± SD hoặc n nhân nam xơ gan. Điều này được Jame H. chỉ ra Chỉ tiêu (%) khi nghiên cứu trên 173 bệnh nhân ghép gan thấy Tuổi 53,3 ± 10,1 rằng, sau ghép gan có 35,1% bệnh nhân tăng hứng A 10 (11,0%) thú tình dục [2]. Giảm albumin máu ở bệnh nhân Mức độ xơ gan nam xơ gan cùng với tình trạng ăn uống kém, suy B 45 (49,5%) theo Child-Pugh dinh dưỡng, thể trạng suy kiệt hay cổ trướng đều C 36 (39,5%) góp phần thể dẫn tới RLCD ở bệnh nhân nam xơ 91 bệnh nhân nghiên cứu có tuổi trung bình là gan[4][8]. Bên cạnh đó, các yếu tố tâm lý như trầm 53,3 ± 10,1. Xơ gan Child-Pugh B chiếm tỷ lệ cao cảm, lo lắng về bệnh tật có thể góp phần làm trầm nhất (49,5%), xơgan Child-Pugh C chiếm39,5%. trọng thêm tình trạng RLCD. Bảng 3. Liên quan giữa tổng điểm IIEF với mức độ xơ gan theo Child-Pugh Mức độ xơ gan Tổng điểm IIEF (n = 91) ± SD Thấp nhất Cao nhất p A (n = 10) 34,8 ± 19,5 9 68 pA - B > 0,05 B (n = 45) 36,2 ± 19,1 7 74 pB - C< 0,05 pA – C < 0,05 C (n = 36) 19,5 ± 8,4 6 41 Tổng điểm IIEF ở bệnh nhân xơ gan Child-Pugh C thấp hơn bệnh nhân xơ gan Child – Pugh B và bệnh nhân Child-Pugh A có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Không thấy có sự khác biệt về tổng điểm IIEF ở bệnh nhân xơ gan Child-Pugh A với bệnh nhân xơ gan Child-Pugh B. Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam 333
  3. nghiên cứu khoa học Biểu đồ 1. Tình trạng RLCD ở các giai đoạn xơ gan theo Child – Pugh Có 50% bệnh nhân xơ gan Child-Pugh A và 8,9% bệnh nhân xơ gan Child-Pugh B không RLCD. 100% bệnh nhân xơ gan Child-Pugh C có RLCD, trong đó RLCD nặng chiếm 66,7%. Shaikh K. và CS (2012) nghiên cứu của trên 589 bệnh nhân xơ gan cho kết quả: trong 144 bệnh nhân Child - Pugh A có 45,1% không RLCD, 54,9% có RLCD, trong đó RLCD nặng chiếm 20,1%. Ở nhóm bệnh nhân Child - Pugh C, chỉ có 4,7% không RLCD và RLCD nặng chiếm 48,4% [7]. Như vậy, mức độ xơ gan càng nặng, tình trạng nhiễm độc, rối loạn chuyển hóa - nội tiết cũng tăng dẫn tới RLCD tăng. Bảng 4. Phân bố tình trạng RLCD theo nguyên nhân xơ gan Tình trạng RLCD Nguyên nhân xơ gan p Có Không Có lạm dụng rượu 63 8 (n=70) (88,7%) (11,3%) Không lạm dụng rượu 21 2 > 0,05 (n=21) (91,3%) (8,7%) OR=1,33 Nhóm bệnh nhân xơ gan có lạm dụng rượu teo tinh hoàn đặc biệt là các tế bào mầm tinh hoàn, có tỷ lệ RLCD thấp hơn nhóm không lạm dụng tổn thương trục dưới đồi –tuyến yên – tinh hoàn, rượu song không có ý nghĩa thống kê, (p> 0,05). tuyến yên không đáp ứng một cách thích hợp với Nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sử sự suy giảm nồng độ testosterone [4]. Nguyên dụng rượu ở mức vừa phải có thể làm tăng ham nhân của tình trạng này là do rượu đã tác động muốn và khả năng tình dục, tuy nhiên nếu lạm lên sự tương tác giữa hệ thần kinh trung ương dụng rượu quá mức sẽ dẫn hàng loạt rối loạn và hệ nội tiết, gây gián đoạn hoạt động của các trong đó có rối loạn cương dương. Rượu đã được thụ thể LHRH dẫn tới giảm sản xuất LH. Khi nồng chứng minh làm tăng các chất oxy hóa – khử, độc độ testosterone giảm thì nồng độ LH không tăng tố rượu gây tổn thương trực tiếp tinh hoàn, sử như ở người không sử dụng rượu. Bên cạnh đó, dụng rượu lâu dài có thể dẫn tới hoại tử tế bào, rượu làm giảm khả năng kích thích tinh hoàn sản Tạp chí 334 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
  4. nghiên cứu khoa học xuất testosterone của LH do làm tăng tỷ lên LH có IV. KẾT LUẬN khả năng sinh học thấp. Rượu còn làm suy yếu tế - Tỷ lệ rối loạn cương dương ở bệnh nhân bào protein - kinase C là một enzyme quan trọng nam xơ gan là 90,1%; trong đó tỷ lệ rối loạn cương trong quá trình sản xuất LH. Ngoài ra, có thể rượu dương nhẹ, vừa và nặng lần lượt là 22,0%, 31,8% còn gây ức chế con đường tổng hợp steroid tại và 33,6%. các bước 17-α-hydroxylase và 17, 20-desmolase. - Tỷ lệ rối loạn cương dương tăng theo mức Testosterone giảm dẫn tới giảm ham muốn tình độ nặng của mức độ xơ gan theo thang điểm dục và RLCD. Child-Pugh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kanza I., Beenish O., Khawaja T., et 5. Rosen R. C., Cappelleri JC., Gendrano N. al. (2012) «Quality of life in hepatitis C», J of (1997) “The international index of erectile function Pharmaceutical Sciences and Research, 4(11), (IIEF): a multidimensional scale for assessment of pp. 1982-1985. erectile dysfunction”,Urology, 49 (6), pp. 822-830. 2. Jame H., Jill R. (2006) “Sexual funtioning 6. Simsek I., Aslan G., Akarsu M., et al. (2005) in patients with end-stage liver disease before and “Assessment of sexual functions in patients with after transplatation”, Liver Transplantation, (12), chronic liver disease”, International J of Impotence pp. 1473-1477. Research,(17), pp. 343-345. 3. Ma B.O., Shim S.G., Jang H.J. (2015) 7. Shaikh K.M., Bashir A., Azizulla J., et “Association of ericticle dysfunction with al.(2012) «Frequency and severity of erectile depression in patients with chronic viral hepatitis”, dysfunction in Child Turcot Pugh classes of liver World J Gastroenterol, 21(18), pp. 5641-5646. cirrhosis», Rawal medical J, 37 (3), pp. 258-263. 4. Marie S. (2015) “Testosterone in advance 8. Soren B.J., Christian G. (1985) “Sexual liver disease: Abnormalities and implication”, J of dysfuntion in men with alcoholic liver cirrhosis: a Gastroenterology and Hepatology, (56), pp. 1345-1355. comparative study”, Liver,(5), pp. 94-100. ABSTRACT PREVALENCE OF ERECTILE DYSFUNCTINON IN MALE PATIENTS WITH CIRRHOSIS Aims: to estimate the prevalence of erectile dysfunction (ED) in male patients with cirrhosis and severity of ED in Child – Pugh classes of liver cirrhosis. Patients and method: cross-sectional study 91 male patients in Digestive Department of 103 military hospital from6/2014 to 3/2015. Resuls: age of 91 male patients was 53.3 ± 10,1. Patients with cirrhosis Child-Pugh Awas 11.0%, Child-Pugh B: 49.5%, Child-Pugh C: 39.5%. The prevalence of ED in male patients was 90.1%. The prevalence of mild ED: 22.0%, moderate ED: 31.8%;severe ED:36.3%. The severity of ED increased with the degreeofcirrhosisaccording to Child – Pugh classification. Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam 335
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0