Nghiên cứu tình trạng rối loạn tâm lý ở bệnh nhân vô sinh bằng thang điểm Beck Depression Inventory (BDI)
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày khảo sát tình trạng rối loạn tâm lý ở bệnh nhân vô sinh bằng thang điểm BDI trước và sau điều trị vô sinh; Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến rối loạn tâm lý bệnh nhân vô sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tình trạng rối loạn tâm lý ở bệnh nhân vô sinh bằng thang điểm Beck Depression Inventory (BDI)
- NGHIÊN CỨU VÔ SINH Nghiên cứu tình trạng rối loạn tâm lý ở bệnh nhân vô sinh bằng thang điểm Beck Depression Inventory (BDI) Nguyễn Thị Ni, Lê Minh Tâm Trung tâm Nội tiết sinh sản và vô sinh, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế doi:10.46755/vjog.2020.2.1118 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Lê Minh Tâm, email: leminhtam@huemed-univ.edu.vn Nhận bài (received): 11/08/2020 - Chấp nhận đăng (accepted): 28/09/2020 Tóm tắt Mục tiêu: (1) Khảo sát tình trạng rối loạn tâm lý ở bệnh nhân vô sinh bằng thang điểm BDI trước và sau điều trị vô sinh. (2) Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến rối loạn tâm lý bệnh nhân vô sinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi đánh giá mức độ trầm cảm của Beck De- pression Inventory (BDI) cho 339 bệnh nhân nữ đến khám và điều trị vô sinh tại Trung tâm Nội tiết sinh sản và vô sinh Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 09/2017 đến tháng 05/2018. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: chưa từng điều trị và đã điều trị tại trung tâm ít nhất 3 tháng. Đối với nhóm chưa điều trị, đánh giá mức độ trầm cảm sau khi được chẩn đoán là vô sinh ở lần khám đầu tiên; nhóm còn lại được đánh giá tại thời điểm họ tái khám sau khi điều trị tại trung tâm ít nhất 3 tháng. Kết quả: Điểm BDI trung bình của các bệnh nhân nữ vô sinh là 9,60 ± 7,98; trong đó nhóm chưa điều trị là 11,02 ± 8,44; nhóm đã điều trị là 7,94 ± 7,09. Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn tâm lý ở nhóm chưa điều trị là 33,5% và nhóm đã điều trị là 19,7%. Có sự khác biệt về rối loạn tâm lý giữa hai nhóm bệnh nhân trước và sau điều trị, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,001. Có sự khác biệt về rối loạn tâm lý giữa hai nhóm bệnh nhân có và không có chịu áp lực từ gia đình và áp lực từ xã hội, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,001. Có sự khác biệt về rối loạn tâm lý giữa nhóm bệnh nhân có trình độ học vấn phổ thông và nhóm cao đẳng – đại học, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,049. Sự khác biệt về rối loạn tâm lý giữa các nhóm bệnh nhân đánh giá trên các phương diện: loại vô sinh, nguyên nhân vô sinh, thời gian vô sinh hay tình trạng kinh tế là không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết luận: Tình trạng rối loạn tâm lý ở bệnh nhân nữ vô sinh theo thang điểm BDI chiếm tỷ lệ đáng kể và có khác biệt theo hướng cải thiện sau quá trình điều trị vô sinh. Có sự liên quan giữa rối loạn tâm lý với áp lực từ gia đình và xã hội, với trình độ học vấn, nhưng không thấy có mối liên quan giữa điểm số BDI và loại vô sinh, nguyên nhân vô sinh, thời gian vô sinh hay tình trạng kinh tế. Từ khóa: Vô sinh nữ, rối loạn tâm lý, thang điểm Beck Depression Inventory. Study of psychological disorders in infertile patients by Beck Depression Inventory scale Nguyen Thi Ni, Le Minh Tam Hue Center of Reproductive Endocrinology and Infertility, Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital Abstract Objective: (1) To determine the psychological disorders in infertile patients and compare the prior and after infertility treatment by BDI Scale. (2) To find out the predisposing factors of psychological disorders in infertile patients. Material and methods: Cross-sectional study. Self-report questionnaire Beck Depression Inventory (BDI) was used for 339 female patients of Hue Center for Reproductive Endocrinology and Infertility from 09/2017 to 05/2018. Patients were divided into 2 groups: untreated and treated at the center at least 3 months. For untreated group, evaluated the severity of depression after being diagnosed with infertility at the first visit; the remaining group was evaluated at the time of follow-up after at least 3 months of treatment. Results: The mean BDI score for infertile women was 9.60 ± 7.98; in which the untreated group was 11.02 ± 8.44; the treated group was 7.94 ± 7.09. The proportion of patients with psychological disorders in the untreated group was 33.5% and the treated group was 19.7%. There was significant difference in psychological disorders between the prior and after treatment groups with p = 0.001. It was different in psychological disorders between the two groups of pa- Nguyễn Thị Ni và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(2):67-73. doi: 10.46755/vjog.2020.2.1118 67
- tients with and without pressure from family and social with p = 0.001. There was significant difference in psychological disorders among patients with general education and academic education, (p = 0.049). Difference in psychological dis- orders among groups of patients assessed in terms of type of infertility, causes, time of infertility treatment or financial situation were not statistically significant. Conclusions: The psychological disorders among infertile patients after treatment assessed by BDI score are lower than pre-treatment group. There are relationship between psychological disorders and the pressure from family and social, and education qualification, but not related on infertility type, cause, duration or economic condition. Keywords: Infertile women, psychological disorder, Beck Depression Inventory Scale. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân có thể được cải thiện khi có những can thiệp Thiên chức làm mẹ như một nguồn sức mạnh, niềm tâm lý và hỗ trợ tinh thần phù hợp trong quá trình điều trị. tự hào và nguồn động lực quan trọng trong cuộc sống Các can thiệp tâm lý xã hội kết hợp điều trị hỗ trợ sinh người phụ nữ. Vì vậy không có khả năng sinh con tự nhiên sản đã làm giảm sự lo lắng, đau khổ và làm tăng tỷ lệ có có thể gây ra cảm giác xấu hổ, tội lỗi và tự ti cho người thai ở bệnh nhân vô sinh [16,17]. phụ nữ, họ phải đối mặt với một loạt các phân biệt đối Có nhiều bộ công cụ khác nhau để đánh giá tình xử của xã hội và sự kỳ thị [1,2]. Theo ước tính quốc tế, có trạng rối loạn tâm lý của bệnh nhân vô sinh. Enikő và CS. đến 9% - 15% các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ bị (2017), sử dụng các bộ câu hỏi Spielberger Trait Anxiety vô sinh [3-5]. Điều đó đã gây ra nhiều áp lực tâm lý, gồm Inventory (STAI-T), Shortced Beck Depression Inventory có gia tăng trầm cảm, lo âu, stress… [6]. Hành trình tìm (BDI) và Fertility Problem Inventory (FPI) để đánh giá sự kiếm con là một chặng đường gian nan và đầy thử thách lo lắng và trầm cảm (STAI-T và BDI), đồng thời cũng đo của các cặp vợ chồng vô sinh hiếm muộn, nó không chỉ lường stress liên quan đến vô sinh (FPI). Kết quả cho là gánh nặng về kinh tế mà còn làm nặng nề về tâm lý cho thấy các triệu chứng trầm cảm và lo âu liên quan đến các cặp vợ chồng mà đặc biệt là người phụ nữ. Dù nguyên phụ nữ vô sinh là nổi bật hơn so với nhóm chứng, có đến nhân vô sinh do chồng, do vợ hay từ cả hai phía thì người 44,8% phụ nữ vô sinh biểu hiện các triệu chứng trầm cảm phụ nữ luôn là người chịu nhiều áp lực, họ thường cảm từ trung bình đến nặng [18]. Hơn nữa, ở những phụ nữ vô thấy cô đơn, lo lắng, trầm cảm, thiếu tập trung, và giảm sinh lúc bắt đầu thụ tinh ống nghiệm thì 19,4% có triệu ham muốn tình dục [7]. Những cảm xúc tiêu cực này có chứng trầm cảm từ trung bình đến nặng, trong khi 54% bị thể dẫn đến các mức độ trầm cảm, lo âu, đau khổ và chất trầm cảm nhẹ theo thang đo Zung Depression Scale [19]. lượng sống kém khác nhau. Các nghiên cứu đã chứng Một nghiên cứu khác sử dụng bộ câu hỏi về trầm cảm- minh rằng tỷ lệ mắc bệnh trầm cảm ở phụ nữ vô sinh cao lo âu-stress (DASS-21: Depression Anxiety and Stress hơn gấp đôi so với nhóm chứng; gần một nửa số cặp vợ Scale) cho thấy tỷ lệ rối loạn trầm cảm, lo âu, stress và chồng vô sinh hiếm muộn có rối loạn về tâm lý, trong đó có ít nhất một trong ba rối loạn ở người phụ nữ là: 17,4%; người vợ chịu áp lực nhiều hơn chồng [8,9]. 29,1%; 13,6% và 34,7% [9]. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tâm lý của bệnh nhân Hiện nay, yếu tố tâm lý của bệnh nhân vẫn chưa được là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của quan tâm đúng mức và sự đánh giá thay đổi tâm lý sau quá trình điều trị vô sinh: bệnh nhân được hỗ trợ tâm lý quá trình điều trị cần được xem xét chi tiết. Vì vậy chúng trong điều trị vô sinh đã tăng tỉ lệ thành công của IVF; tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tình trạng rối bệnh nhân có mức độ lo lắng thấp thì tỷ lệ có thai cao loạn tâm lý ở bệnh nhân vô sinh bằng thang điểm Beck hơn so với bệnh nhân có mức độ lo lắng cao; các tâm lý Depression Inventory (BDI)” nhằm mục tiêu: (1) khảo sát bất lợi của người bệnh còn làm tăng tỷ lệ bỏ cuộc trong tình trạng rối loạn tâm lý ở bệnh nhân vô sinh và so sánh điều trị vô sinh [10-12]. Đồng thời, những phụ nữ vô sinh mức độ rối loạn bằng thang điểm BDI chưa và đã điều trị bị trầm cảm nhiều hơn sẽ khó để bắt đầu quá trình điều vô sinh và (2) tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến rối trị và nhiều khả năng họ sẽ bỏ cuộc sau chu kỳ điều trị loạn tâm lý bệnh nhân vô sinh. đầu tiên [13]. Trong một nghiên cứu lớn của Đan Mạch gồm 42000 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phụ nữ được kiểm tra trước khi điều trị hỗ trợ sinh sản thì Các trường hợp bệnh nhân nữ đến khám và điều trị vô có đến 35% bị trầm cảm [14]. Theo một nghiên cứu khác sinh tại Trung tâm Nội tiết sinh sản và vô sinh Bệnh viện ở lần khám vô sinh đầu tiên có đến 40% phụ nữ được Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 09/2017 đến tháng chẩn đoán là lo lắng, trầm cảm, hoặc cả hai [15]. Biết 05/2018. Chọn cỡ mẫu thuận tiện với tiêu chuẩn chẩn được nguyên nhân gốc rễ của chẩn đoán vô sinh có thể đoán vô sinh theo TCYTTG năm 2010 và đồng ý tham gia giảm bớt gánh nặng cho bệnh nhân khi họ hiểu tại sao nghiên cứu. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: chưa điều này có thể xảy ra với họ. Những rối loạn tâm lý của điều trị và đã điều trị tại trung tâm ít nhất 3 tháng. Nhóm 68 Nguyễn Thị Ni và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(2):67-73. doi: 10.46755/vjog.2020.2.1118
- chưa điều trị là những bệnh nhân được chẩn đoán là vô tình trạng mà họ cảm thấy trong 2 tuần trở lại đây, kể cả sinh ở lần khám đầu tiên tại trung tâm hoặc trong quá ngày hôm nay. Mức độ trầm cảm của bệnh nhân được trình thăm khám nhưng chưa đi vào quá trình điều trị; tính bằng cách cộng điểm cho tất cả 21 đề mục, điểm tổng nhóm đã điều trị là những bệnh nhân tái khám sau khi cộng càng cao thì đối tượng được thử nghiệm càng bị rối điều trị tại trung tâm ít nhất 3 tháng. Loại khỏi nghiên cứu loạn trầm cảm nặng hơn. Tổng điểm trầm cảm là tổng điểm những bệnh nhân là người nước ngoài, các đối tượng có thành phần của 21 câu. Vì vậy, ta có điểm thấp nhất là 0 tiền sử điều trị bệnh tâm thần, thiểu năng trí tuệ, khiếm điểm và cao nhất là 63 điểm (21 đề mục x 3 điểm). Kết quả: khuyết về ngôn ngữ, khiếm thính, khiếm thị hoặc bệnh + Điểm tổng cộng dưới 14 điểm: không có trầm cảm. nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. + Điểm tổng cộng từ 14-19 điểm: trầm cảm nhẹ. Nghiên cứu tiến hành theo phương pháp mô tả cắt + Điểm tổng cộng từ 20-29 điểm: trầm cảm vừa. ngang. + Điểm tổng cộng từ 30 điểm trở lên: trầm cảm nặng. Quá trình thực hiện: Tất cả bệnh nhân nữ đến khám Mức độ tin cậy của thang đo BDI-II: Thang đo BDI-II có và điều trị vô sinh tại trung tâm thỏa mãn tiêu chuẩn chọn hệ số Cronbach’s alpha ở hầu hết các nghiên cứu về BDI-II bệnh sẽ được nhận vào mẫu phỏng vấn. Bệnh nhân được trung bình khoảng 0,9 (dao động trong khoảng 0,83-0,96). chia thành 2 nhóm: nhóm mới được chẩn đoán là vô sinh Điều này đảm bảo tính nhất quán của thang đo khi hệ số và nhóm đã điều trị vô sinh tại trung tâm ít nhất 3 tháng Cronbach’s alpha > 0,7. Về độ nhạy của thang đo, các nghiên bằng các phác đồ khác nhau. Tất cả đều được phỏng vấn cứu về BDI-II đã báo cáo độ nhạy ≥ 0,7 và độ đặc hiệu là bằng bộ câu hỏi về nhân khẩu học, bộ câu hỏi đánh giá mức khoảng 75% và cao hơn [20]. độ trầm cảm của Beck Depression Inventory (BDI). Phân tích thống kê: Số liệu được xử lý, thống kê và phân Quy định các biến: nghề nghiệp gồm cán bộ công tích trên phần mềm SPSS 19.0 để tính ra các đặc trưng của nhân viên, buôn bán, công nhân, nông dân, nội trợ, khác; thống kê mô tả như tần số, tỷ lệ %. Mô hình hồi qui đa biến trình độ học vấn gồm tiểu học, trung học, cao đẳng – đại được sử dụng để kiểm định mối liên quan về rối loạn tâm học, sau đại học; địa dư gồm thành phố, nông thôn, miền lý giữa hai nhóm bệnh nhân trước và sau điều trị, mối liên núi; dân tộc kinh và dân tộc khác; tôn giáo gồm không, quan về rối loạn tâm lý và các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý phật giáo, thiên chúa giáo, khác; loại vô sinh gồm nguyên bệnh nhân. Kiểm định có ý nghĩa thống kê khi trị số p < 0,05. phát và thứ phát; nguyên nhân vô sinh gồm do vợ, do Đạo đức nghiên cứu: Được thông qua bởi hội đồng y chồng, cả 2 vợ chồng, không rõ nguyên nhân; thời gian vô đức của Trường Đại học Y Dược Huế. sinh dưới 3 năm và 3 năm trở lên; tình trạng kinh tế: khó khăn, đủ sống, khá giả; áp lực từ phía gia đình (những 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU áp lực từ người thân trong gia đình cho rằng không có 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu con là do người phụ nữ, thúc giục nhanh có con, đôi khi Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu sự quan tâm quá mức cũng tạo ra áp lực cho người phụ Đặc điểm Số trường hợp Tỷ lệ % nữ…): có và không có; áp lực từ phía xã hội (sự quan tâm Tuổi quá mức của mọi người xung quanh bạn bè, hàng xóm, < 35 252 74,34 họ hàng, bị gièm pha kỳ thị về sự lâu có con…): có và ≥ 35 87 25,66 không có. Tuổi TB: X= 31,55 ± 5,17 Để đánh giá mức độ trầm cảm của bệnh nhân nghiên Thời gian vô sinh cứu sử dụng thang đo BDI-II của Aaron T.Beck đã được < 3 năm 151 44,5 ≥ 3 năm 188 55,5 chuẩn hóa và sử dụng ở rất nhiều nghiên cứu về trầm Nguyên nhân vô sinh cảm trên thế giới. Ở nước ta cũng được chuẩn hóa và sử Do vợ 128 37,8 dụng phổ biến tại Viện Sức Khỏe Tâm Thần Quốc Gia từ Do chồng 77 22,7 năm 1989. BDI được xây dựng vào năm 1961, chuẩn hóa Do cả hai vợ chồng 74 21,8 Không rõ nguyên nhân 60 17,7 vào năm 1969, đăng ký bản quyền vào năm 1979. Phiên Phân loại vô sinh bản hai của bộ trắc nghiệm này BDI-II được xây dựng Nguyên phát 232 68,4 theo những sửa đổi trong phiên bản sửa đổi lần thứ tư Thứ phát 107 31,6 của sổ tay thống kê và chẩn đoán các rối loạn tâm thần Nghề nghiệp của Hiệp hội Tâm thần học Mỹ. Cán bộ công nhân 185 54,6 Thang BDI-II là thang tự đánh giá, gồm 21 đề mục được viên chức 47 13,8 Buôn bán đánh số từ 1 đến 21. Mỗi đề mục được cấu tạo nên bởi từ 45 13,3 Công nhân 23 6,8 4 đến 7 câu trả lời tương ứng với từ 4 đến 7 mức cường độ Nông dân 25 7,4 triệu chứng nặng hơn dần: từ mức 0 đến mức 3. Người được Nội trợ 14 4,1 Khác phỏng vấn sẽ đọc cẩn thận tất cả các câu và khoanh tròn vào con số tương ứng với câu trả lời mô tả gần giống nhất Nguyễn Thị Ni và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(2):67-73. doi: 10.46755/vjog.2020.2.1118 69
- Học vấn đã điều trị là 19,7%. Bệnh nhân bị rối loạn tâm lý mức độ Phổ thông 120 35,4 nặng chiếm 3,3% ở nhóm chưa điều trị và 0,6% ở nhóm Cao đẳng – đại học 219 64,6 đã điều trị. Có sự khác biệt về rối loạn tâm lý giữa hai Địa dư nhóm bệnh nhân trước và sau điều trị, sự khác biệt có ý Thành phố 168 49,6 nghĩa thống kê với p = 0,001. Không thành phố 171 50,4 3.3. Các yếu tố liên quan đến rối loạn tâm lý ở bệnh Dân tộc Kinh 330 97,3 nhân vô sinh Khác 9 2,7 Bảng 3. Áp lực từ gia đình Tỷ lệ bệnh nhân ở độ tuổi dưới 35 tuổi chiếm đa số Áp lực Tần số % Điểm trung bình p với 74,34%. Nguyên nhân vô sinh do vợ là cao nhất 37,8%. gia đình Thời gian vô sinh của các cặp vợ chồng từ 3 năm trở lên Không 182 53,7 X1 = 7,51 ± 7,14 P= chiếm tỷ lệ cao hơn với 55,5%. Bệnh nhân thuộc nhóm vô Có 157 46,3 X2 = 12,01 ± 8,24 0,001 sinh nguyên phát chiểm tỷ lệ cao với 68,4%. Bệnh nhân là Điểm BDI trung bình ở nhóm không có áp lực gia đình cán bộ công nhân viên chức chiếm nhiều nhất với 57,9%. X1 = 7,51 ± 7,14 thấp hơn ở nhóm có áp lực X2 = 12,01 ± Trình độ học vấn cao đẳng – đại học tỷ lệ cao nhất với 8,24. Có sự khác biệt về rối loạn tâm lý giữa hai nhóm 64,4%. Tỷ lệ bệnh nhân ở thành thị và nông thôn tương bệnh nhân có và không có chịu áp lực từ gia đình, sự đương nhau với tỷ lệ lần lượt là 49,6% và 50,4%. Đa số khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,001. bệnh nhân được khảo sát là dân tộc kinh, có 2,7% là dân Bảng 4. Áp lực từ xã hội tộc thiểu số. 3.2. Tình trạng rối loạn tâm lý ở bệnh nhân nữ vô sinh Áp lực Tần số % Điểm trung bình p xã hội Bảng 2. Tình trạng rối loạn tâm lý ở bệnh nhân nữ vô sinh Không 197 58,1 X1 = 7,71 ± 6,99 P= Nhóm bệnh Chưa điều 0,001 Đã điều trị Tổng Có 142 41,9 X2 = 12,22 ± 8,54 nhân trị Điểm BDI trung bình ở nhóm không có áp lực xã hội Mức độ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ n n n X1 = 7,71 ± 6,99, thấp hơn ở nhóm có áp lực X2 = 12,22 rối loạn tâm lý (%) (%) (%) ± 8,54. Có sự khác biệt về rối loạn tâm lý giữa hai nhóm Không 121 66,5 126 80,3 247 72,9 bệnh nhân có và không có chịu áp lực từ xã hội, sự khác Nhẹ 37 20,3 18 11,5 55 16,2 biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,001. Vừa 18 9,9 12 7,6 30 8,8 Bảng 4. Trình độ học vấn Nặng 6 3,3 1 0,6 7 2,1 Học vấn Tần số % Điểm trung bình p Tổng 182 100 157 100 339 100 X = 11,02 X2 = 7,94 ± X= 9,60 ± Phổ thông 120 35,4 X1 = 10,75 ± 9,59 Điểm trung bình 1 ± 8,44 7,09 7,98 Cao đẳng 219 64,6 p=0,049 X2 = 8,96 ± 6,89 Điểm BDI trung bình của các bệnh nhân nữ vô sinh – đại học là X= 9,60 ± 7,98; trong đó nhóm chưa điều trị là X1 = Điểm BDI trung bình ở nhóm phổ thông X1 = 10,75 11,02 ± 8,44; nhóm đã điều trị là X2 = 7,94 ± 7,09. Có ± 9,59 cao hơn nhóm cao đẳng - đại học với X2 = 8,96 ± 27,1% bệnh nhân bị rối loạn tâm lý, trong đó mức độ nhẹ 6,89. Có sự khác biệt về rối loạn tâm lý giữa nhóm bệnh là 16,2%, vừa là 8,8%, nặng là 2,1%. Tỷ lệ bệnh nhân có nhân có trình độ học vấn phổ thông và nhóm cao đẳng rối loạn tâm lý ở nhóm chưa điều trị là 33,5% và nhóm - đại học, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,049. Bảng 5. Các yếu tố khác Các yếu tố khác Tần số % Điểm trung bình p Nguyên phát 232 68,4 X1 = 9,19 ± 7,45 Loại vô sinh P = 0,173 Thứ phát 107 31,6 X2 = 10,47 ± 9,02 Do vợ 128 37,8 X1 = 10,30 ± 8,54 Do chồng 77 22,7 X2 = 8,48 ± 7,55 Nguyên nhân vô sinh P = 0,230 Cả 2 74 21,8 X3 = 8,73 ± 6,19 Không rõ 60 17,7 X4 = 10,60 ± 9,09
- Khó khăn 39 11,5 X1 = 11,49 ± 7,74 Tình trạng kinh tế Đủ sống 291 85,8 X2 = 9,38 ±7,97 P = 0,265 Khá giả 9 2,7 X3 = 8,22 ± 9,11 Vô sinh nguyên phát chiếm 68,4%; nguyên nhân vô lý ở nhóm sau điều trị thấp hơn so với nhóm trước điều sinh do vợ chiếm tỷ lệ cao nhất 37,8%; thời gian vô sinh trị. Nghiên cứu của Chow KM và CS. (2016) cũng đã chỉ từ 3 năm trở lên chiếm tỷ lệ cao hơn với 55,5%; phần lớn ra những can thiệp tâm lý cho bệnh nhân vô sinh trong bệnh nhân tự đánh giá kinh tế đủ sống chiếm 85,8%. Sự quá trình điều trị có thể cải thiện tình trạng rối loạn tâm khác biệt về rối loạn tâm lý giữa các nhóm bệnh nhân lý, các mối quan hệ hôn nhân và làm tăng tỷ lệ mang đánh giá trên các phương diện: loại vô sinh, nguyên nhân thai [17]. Tuy nhiên theo Afsaneh và CS. (2005), Điểm vô sinh, thời gian vô sinh hay tình trạng kinh tế là không BDI trung bình tăng sau khi điều trị không thành công và có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. giảm sau khi điều trị thành công. Ở nhóm mang thai có điểm BDI trước và sau điều trị lần lượt là 13,6 ± 11,3 và 4. BÀN LUẬN 6,2 ± 5,4; tương tự ở nhóm không mang thai là 14,5 ± 9,8 Tình trạng rối loạn tâm lý ở bệnh nhân nữ vô sinh và 22,9 ± 11,8 [22]. Như vậy nếu đánh giá chung cho tất trước và sau điều trị theo thang điểm BDI. cả bệnh nhân vô sinh nếu được hỗ trợ tâm lý trong quá Theo nghiên cứu của chúng tôi điểm BDI trung bình trình điều trị thì tình trạng rối loạn tâm lý được cải thiện của các bệnh nhân nữ vô sinh là 9,60 ± 7,98; điểm BDI sau điều trị, nhưng khi đánh giá trên từng đối tượng cụ này thấp hơn so với nghiên cứu của Zahra và CS. (2018), thể thì tình trạng rối loạn tâm lý phụ thuộc vào kết quả điểm BDI ở nhóm vô sinh nguyên phát là 16,3 ± 8,7 và ở mà họ đạt được sau điều trị. Dù vậy cũng không thể phủ nhóm vô sinh thứ phát là 16 ± 10,4 [21]. Sở dĩ có sự khác nhận công tác tư vấn, giải thích, hướng dẫn, hỗ trợ cho biệt này là do bệnh nhân vô sinh trong mẫu nghiên cứu đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi là khá tốt. Có của chúng tôi bao gồm tất cả những bệnh chưa điều trị lẽ khi được tư vấn rõ ràng về nguyên nhân của chẩn đoán và đã điều trị (điều trị bằng bất kể phương pháp gì) trong vô sinh có thể giảm bớt gánh nặng cho bệnh nhân khi họ khi Zahra và CS. chỉ nghiên cứu trên đối tượng làm thụ hiểu tại sao điều này có thể xảy ra với họ và các giải pháp tinh ống nghiệm (IVF). Những bệnh nhân làm IVF thường can thiệp điều trị giúp họ có thai. đã trải qua một quá trình điều trị lâu dài với các phương Một số yếu tố liên quan đến rối loạn tâm lý ở bệnh pháp từ thấp đến cao không thành công cho nên áp lực nhân vô sinh. tâm lý của họ sẽ tăng lên. Liên quan đến áp lực từ gia đình và xã hội, kết quả Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 27,1% bệnh nghiên cứu của chúng tôi điểm BDI trung bình ở nhóm nhân bị rối loạn tâm lý, trong đó mức độ nhẹ chiếm không có áp lực gia đình là 7,51 ± 7,14 và nhóm có áp 16,2%, vừa là 8,8%, nặng là 2,1%. Nghiên cứu của Domar lực gia đình là 12,01 ± 8,24. Có sự khác biệt về rối loạn và CS. (1992), có khoảng 37% phụ nữ vô sinh có các tâm lý giữa hai nhóm bệnh nhân có và không có chịu áp triệu chứng trầm cảm theo thang đo BDI [8]. Kết quả của lực từ gia đình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Enikő và CS. (2017), 0,001. Đối với áp lực từ xã hội thì điểm BDI trung bình ở có đến 44,8% phụ nữ vô sinh biểu hiện các triệu chứng nhóm không có áp lực và nhóm có áp lực lần lượt là 7,71 trầm cảm từ trung bình đến nặng [18]. Sự khác biệt này ± 6,99 và 12,22 ± 8,54. Có sự khác biệt về rối loạn tâm có lẽ do Enikő và CS. chỉ nghiên cứu trên đối tượng vô lý giữa hai nhóm bệnh nhân có và không có chịu áp lực sinh nguyên phát còn chúng tôi nghiên cứu trên cả đối từ xã hội, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,001. tượng vô sinh nguyên phát và thứ phát. Trong nhóm vô Nghiên cứu của Enikő và CS. (2017) cho thấy các triệu sinh thứ phát ít ra cũng có những đối tượng có con sống chứng trầm cảm và lo lắng ở phụ nữ vô sinh có liên quan khỏe mạnh đến tại thời điểm phỏng vấn, cho nên tâm lý đến tuổi tác, mối quan tâm xã hội và tình dục; áp lực xã của những người này thường tốt hơn so với nhóm còn lại. hội cũng có thể làm xấu thêm tình trạng rối loạn tâm lý Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng điểm BDI của bệnh nhân [18,23]. Không có khả năng sinh con tự ở nhóm chưa điều trị là 11,02 ± 8,44 cao hơn nhóm đã nhiên có thể gây ra cảm giác xấu hổ, tội lỗi và tự ti cho điều trị là 7,94 ± 7,09. Tỷ lệ bệnh nhân bị rối loạn tâm lý ở người phụ nữ, họ phải đối mặt với sự phân biệt đối xử nhóm chưa điều trị là 33,5% trong khi đó ở nhóm đã điều xã hội và sự kỳ thị [1,2]. Do đó phần lớn phụ nữ vô sinh trị là 19,7%. Bệnh nhân bị rối loạn tâm lý mức độ nặng không chia sẻ vấn đề của họ với gia đình hoặc bạn bè mà chiếm 3,3% ở nhóm chưa điều trị và 0,6% ở nhóm đã điều thường muốn che giấu và họ cảm thấy xấu hổ, thất bại trị. Như vậy tình trạng rối loạn tâm lý của bệnh nhân có khi thêm một ai đó biết tình trạng của họ, điều đó làm họ sự khác biệt theo hướng cải thiện sau quá trình điều trị dễ bị tổn thương tâm lý thêm nữa. vô sinh (p = 0,001). Tỷ lệ cũng như mức độ rối loạn tâm Về trình độ học vấn, theo Alhassan A và CS. (2014), Nguyễn Thị Ni và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(2):67-73. doi: 10.46755/vjog.2020.2.1118 71
- mức độ trầm cảm cao hơn đáng kể giữa các đối tượng literature. Geneva: World Health Organization. 2009; có trình độ học vấn thấp [1]. Ở nghiên cứu của chúng 128–46. tôi điểm BDI trung bình ở nhóm có trình độ học vấn phổ 6. Greil AL. Infertility and psychological distress: a criti- thông là 10,75 ± 9,59 cao hơn nhóm cao đẳng – đại học cal review of the literature. Soc Sci Med. 1997; 45:1679- là 8,96 ± 6,89. Sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa 704. thống kê với p = 0,049. Kết quả này tương tự với nghiên 7. Ernestina S. Donkor, Florence Naab, Deborah Y. Kussi- cứu của Afsaneh và CS. (2005), những người có trình waah. “I am anxious and desperate”: psychological ex- độ học vấn thấp hơn có điểm BDI cao hơn [8]. Beutel và periences of women with infertility in The Greater Accra cộng sự cũng đã báo cáo mối tương quan giữa giáo dục Region, Ghana. Fertility Research and Practice. 2017; 3:6. và trầm cảm (P 0,05. Lok và cộng sự đã chỉ Vitro Fertilisation Treatment Efficiency. Prilozi. 2015; ra rằng mức độ trầm cảm của bệnh nhân sau khi điều trị 36(2):211-6. thất bại liên quan với thời gian vô sinh. Tuy nhiên, điểm 12. Hoàng Thị Tuyết Mai. Tâm lý các bệnh nhân điều trị BDI sau điều trị không liên quan đến loại vô sinh, tuổi tác, vô sinh bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm tại nguyên nhân vô sinh và số lần điều trị trước đó [25]. bệnh viện Phụ sản Trung Ương [Luận văn Điều dưỡng]. Hà Nội: Trường Đại học Thăng Long. 2012. 5. KẾT LUẬN 13. Crawford NM., Hoff HS., Mersereau JE. Infertile Tình trạng rối loạn tâm lý ở bệnh nhân nữ vô sinh women who screen positive for depression are less theo thang điểm BDI chiếm tỷ lệ đáng kể và có khác biệt likely to initiate fertility treatments. Hum Reprod. 2017; theo hướng cải thiện sau quá trình điều trị vô sinh. Có sự 32(3):582–7. liên quan giữa rối loạn tâm lý với áp lực từ gia đình và xã 14. Sejbaek CS., Hageman I., Pinborg A., Hougaard CO., hội, với trình độ học vấn, nhưng không thấy có mối liên Schmidt L. Incidence of depression and influence of de- quan giữa điểm số BDI và loại vô sinh, nguyên nhân vô pression on the number of treatment cycles and births sinh, thời gian vô sinh hay tình trạng kinh tế. in a national cohort of 42 880 women treated with ART. Hum reprod. 2013; 28(4):1100–9. TÀI LIỆU THAM KHẢO 15. Chen TH., Chang SP., Tsai CF., Juang KD. Preva- 1. Alhassan A, Ziblim AR, Muntaka S. A survey on de- lence of depressive and anxiety disorders in an assist- pression among infertile women in Ghana. BMC Wom- ed reproductive technique clinic. Hum Reprod. 2004; ens Health. 2014 Mar 10; 14(1):42. 19(10):2313–8. 2. Kristin L. Rooney, BA. The relationship between 16. Frederiksen Y., Farver-Vestergaard I., Skovgård NG., stress and infertility. Dialogues Clin Neurosci. 2018 Mar; Ingerslev HJ., Zachariae R. Efficacy of psychosocial in- 20(1):41–47. terventions for psychological and pregnancy outcomes 3. Boivin J, Bunting L, Collins JA, Nygren KG. Internation- in infertile women and men: a systematic review and me- al estimates of infertility prevalence and treatment-seek- ta-analysis. BMJ Open. 2015; 5(1):e006592. ing: potential need and demand for infertility medical 17. Chow KM., Cheung MC., Cheung IK. Psychosocial in- care. Hum Reprod. 2007; 22(6):1506–12. terventions for infertile couples: a critical review. J Clin 4. Evers JL. Female subfertility. Lancet. 2002; 360 Nurs. 2016; 25(15-16):2101–3. (9327):151–9. 18. Enikő Lakatos, Judit F Szigeti, Péter P Ujma, Réka 5. Astbury J, Mello MC, Cottingham J, Fisher J, Izutsu Sexty, and Piroska Balog. Anxiety and depression among T, Pinel A, Saxena S, editors. Mental health aspects of infertile women: a cross-sectional survey from Hungary. women’s reproductive health: a global review of the BMC Womens Health. 2017; 17:48. 72 Nguyễn Thị Ni và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(2):67-73. doi: 10.46755/vjog.2020.2.1118
- 19. Demyttenaere K, Bonte L, Gheldof M, Vervaeke M, Meuleman C, Vanderschuerem D, d’Hooghe T. Coping style and depression level influence outcome in in vitro fertilization. Fertil Steril. 1998; 69(6):1026-33. 20. Wang YP, Gorenstein C. Psychometric properties of the Beck Depression Inventory-II: a comprehensive re- view. Journal of the Brazillian Psychiatric Association. 2013; 35(4):16-46. 21. Zahra Shahraki, Fatemeh Davari Tanha, Mahsa Gha- jarzadeh. Depression, sexual dysfunction and sexual quality of life in women with infertility. BMC Womens Health. 2018; 18:92. 22. Afsaneh Khademi, Ashraf Alleyassin, Marzieh Agha- hosseini, Fatemeh Ramezanzadeh and Ali Ahmadi Abhari. Pretreatment Beck Depression Inventory score is an important predictor for Post-treatment score in infertile patients: a before-after study. BMC Psychiatry. 2005; 5:25. 23. Miles LM, Keitel M, Jackson M, Harris A, Licciardi F. Predictors of distress in women being treated for infertil- ity. J Reprod Infant Psychol. 2009; 27(3):238–57. 24. Beutel M, Kupfer J, Kirchmeyer P, Kehde S, Köhn FM, Schroeder-Printzen I et al. Treatment-related stress- es and depression in couples undergoing assisted re- productive treatment by IVF or ICSI. Andrologia. 1999; 31:27-35. 25. Lok IH, Lee DT, Cheung LP, Chung WS, Lo WK, Haines CJ. Psychiatric morbidity amongst infertile Chinese women undergoing treatment with assisted reproduc- tive technology and the impact of treatment failure. Gy- necol Obstet Invest. 2002; 53:195-9. Nguyễn Thị Ni và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(2):67-73. doi: 10.46755/vjog.2020.2.1118 73
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tình trạng rối loạn niệu dục ở phụ nữ mãn kinh đến khám tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng và một số yếu tố liên quan
6 p | 14 | 6
-
Nghiên cứu tình trạng rối loạn điện giải huyết thanh ở trẻ sơ sinh non tháng
7 p | 16 | 6
-
Nghiên cứu tình trạng rối loạn dung nạp glucose máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được điều trị tại Bệnh viện 4
6 p | 74 | 5
-
Tình trạng rối loạn glucose máu ở phụ nữ mang thai có suy giáp tiên phát điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương
6 p | 8 | 5
-
Nghiên cứu tình trạng rối loạn điện giải huyết thanh ở trẻ sinh ngạt
7 p | 10 | 5
-
Nghiên cứu tình trạng rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp được điều trị bằng liệu pháp tiêm tế bào gốc tủy xương tự thân vào động mạch vành
11 p | 16 | 5
-
Thực trạng rối loạn điện giải ở bệnh nhân xơ gan điều trị tại Trung tâm Y tế huyện Thanh Ba
4 p | 11 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tình trạng rối loạn giấc ngủ và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân suy tim mạn tính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
8 p | 7 | 4
-
Tình trạng rối loạn cương dương và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Bạch Mai
4 p | 4 | 3
-
Đánh giá tình trạng rối loạn xuất tinh trên bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến tiền liệt được điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Xanh Pôn
5 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu tình trạng rối loạn đồng bộ thất trái bằng xạ hình SPECT ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim
9 p | 29 | 2
-
Tình trạng rối loạn cơ xương khớp trên người bệnh hemophilia ở miền Bắc, Việt Nam
8 p | 10 | 2
-
Liên quan giữa nồng độ acid uric, testosterol huyết thanh với tình trạng rối loạn cương dương ở các bệnh nhân gút
8 p | 4 | 2
-
Rối loạn điện giải và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chưa điều trị thay thế thận
8 p | 5 | 2
-
Nồng độ testosteron huyết tương và tình trạng rối loạn cương dương ở bệnh nhân có hội chứng Cushing do dùng glucocorticoid
8 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu tình trạng rối loạn đồng bộ thất trái bằng xạ hình GSPECT ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim
9 p | 28 | 2
-
Hiệu quả can thiệp bằng truyền thông tích cực cải thiện tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu ở người cao tuổi nông thôn Thái Bình
5 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu tình trạng rối loạn cương dương ở các bệnh nhân gút
5 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn