intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nồng độ testosteron huyết tương và tình trạng rối loạn cương dương ở bệnh nhân có hội chứng Cushing do dùng glucocorticoid

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định nồng độ testosteron huyết tương, tình trạng rối loạn cương dương ở bệnh nhân có hội chứng Cushing do dùng glucocorticoid. Đối tượng, phương pháp: Mô tả cắt ngang 36 bệnh nhân có hội chứng Cushing do dùng glucocorticoid. Các bệnh nhân được làm xét nghiệm testosteron và được đánh giá tình trạng rối loạn cương dương bằng bộ câu hỏi IIEF.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nồng độ testosteron huyết tương và tình trạng rối loạn cương dương ở bệnh nhân có hội chứng Cushing do dùng glucocorticoid

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 NỒNG ĐỘ TESTOSTERON HUYẾT TƯƠNG VÀ TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG CUSHING DO DÙNG GLUCOCORTICOID Nguyễn Đức Thắng1, Lưu Thị Bình2 TÓM TẮT 38 SUMMARY Mục tiêu: Xác định nồng độ testosteron PLASMA TESTOSTERONE huyết tương, tình trạng rối loạn cương dương ở CONCENTRATIONS AND ERECTILE bệnh nhân có hội chứng Cushing do dùng DYSFUNCTION IN PATIENTS WITH glucocorticoid. Đối tượng, phương pháp: Mô tả CUSHING SYNDROME DUE TO cắt ngang 36 bệnh nhân có hội chứng Cushing do GLUCOCORTICOID dùng glucocorticoid. Các bệnh nhân được làm Aim: Determine plasma testosterone levels, xét nghiệm testosteron và được đánh giá tình erectile dysfunction with Cushing's syndrome trạng rối loạn cương dương bằng bộ câu hỏi due to glucocorticoid use. Subjects and IIEF. Kết quả: Các bệnh nhân có hội chứng Cushing do glucocorticoid có tỉ lệ rối loạn cương methods: Cross-sectional description of 36 dương cao 83,3%; 80,6% bệnh nhân rối loạn patients with Cushing's syndrome due to chức năng cương dương; 94,4% giảm ham muốn, glucocorticoid use. Patients were tested for chiếm tỉ lệ cao nhất. Nồng độ testosteron huyết testosterone and assessed for erectile dysfunction tương trung bình của đối tượng nghiên cứu là using the IIEF questionnaire. Results: Patients 219,81 ± 97,18 ng/dl. Nồng độ testosterone huyết with glucocorticoid-induced Cushing's syndrome tương trung bình ở nhóm có rối loạn cương had a high rate of erectile dysfunction of 83.3%; dương (213,85 ± 101,95 ng/dl) thấp hơn so với 80.6% of patients had erectile dysfunction; nhóm không có (350,55 ± 70,19 ng/dl). Kết 94.4% decreased libido, accounting for the luận: Các bệnh nhân có hội chứng Cushing do highest rate. The average plasma testosterone glucocorticoid có tỉ lệ rối loạn cương dương cao. concentration of the study subjects was 219.81 ± Nồng độ testosterone máu trung bình ở nhóm có 97.18 ng/dl. The average blood testosterone rối loạn cương dương thấp hơn so với nhóm concentration in the group with erectile không có rối loạn. dysfunction (213.85 ± 101.95 ng/dl) was lower Từ khóa: Rối loạn cương dương, IIEF, hội chứng cushing do thuốc than the group without (350.55 ± 70.19 ng/dl). Conclusion: Patients with glucocorticoid - induced Cushing syndrome have a high rate of erectile dysfunction. The average blood testosterone concentration in the group with 1 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên 2 erectile dysfunction was lower than the group Sở Y tế Thái Nguyên without. Chịu trách nhiệm chính: Lưu Thị Bình Keywords: Erectile dysfunction, IIEF, Email: luuthibinh@tump.edu.com Cushing syndrome due to Glucocorticoid. Ngày nhận bài: 21.01.2024 Ngày phản biện khoa học: 28.01.2024 Ngày duyệt bài: 6.2.2024 277
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM I. ĐẶT VẤN ĐỀ ⁃ Đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân có hội chứng Cushing là 2.3. Tiêu chuẩn loại trừ những trường hợp bị Cushing do dùng Bệnh nhân đã được chẩn đoán rối loạn glucocorticoid, bệnh nhân thường có một cương dương, đang dùng thuốc ảnh hưởng loạt các rối loạn trong đó biến chứng gây suy đến chức năng sinh dục, có rối loạn ý thức, sinh dục lên đến 70,9% theo Nguyễn Thị không trả lời được phỏng vấn. Thùy Linh và các cộng sự [2]. Tại Việt Nam 2.4. Phương pháp nghiên cứu vẫn còn thiếu các nghiên cứu về tình trạng ⁃ Nghiên cứu mô tả rối loạn cương dương và sự thay đổi của ⁃ Phương pháp thu thập số liệu: Tiến cứu testosteron ở bệnh nhân có hội chứng ⁃ Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu cushing do thuốc. Mặt khác trên lâm sàng có thuận tiện nhiều bệnh nhân lạm dụng điều trị ⁃ Cỡ mẫu: Lựa chọn được 36 bệnh nhân glucocorticoid nên có biểu hiện hội chứng 2.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Cushing do thuốc rất rõ, các bệnh nhân này ⁃ Địa điểm: Khoa Cơ xương khớp và thường được theo dõi, điều trị bệnh chính và khoa Nội tiết, Bệnh viện Trung ương Thái các biến chứng của dùng glucocorticoid như: Nguyên. Đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tuyến ⁃ Thời gian: 7/2022 - 7/2023 thượng thận,… Trong khi các vấn đề về suy 2.6. Nội dung nghiên cứu giảm nồng độ testosteron và tình trạng rối ⁃ Tất cả bệnh nhân được khai thác bệnh loạn cương dương không được chú ý nghiên sử, tiền sử, khám lâm sàng và xét nghiệm cứu tìm hiểu để nhằm điều trị toàn diện, testosteron huyết thanh. giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cho ⁃ Tất cả bệnh nhân được đánh giá tình người bệnh bị hội chứng Cushing do thuốc. trạng rối loạn cương dương thông qua kết Từ thực tiễn lân sàng, chúng tôi tiến hành quả được phỏng vấn theo bộ câu hỏi IIEF-15 thực hiện đề tài với mục tiêu: Xác định nồng [8]. Rối loạn chức năng cương dựa vào 6 độ testosteron huyết tương, tình trạng rối câu hỏi 1-5,15. sự thỏa mãn khi giao hợp từ loạn cương dương ở các bệnh nhân có hội câu 6-8 . Độ khoái cảm câu 9,10 . Ham muốn chứng Cushing do dùng glucocorticoid tại tình dục câu 11,12. Sự thỏa mãn toàn diện Bệnh viện Trung uơng Thái Nguyên. dựa vào các câu 13,14. Đánh giá kết quả dựa II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vào số điểm sau phỏng vấn. 2.1. Đối tượng nghiên cứu ⁃ Giá trị tham chiếu nồng độ testsosteron 36 bệnh nhân nam được chẩn đoán xác huyết tương bình thường: 300-1070 ng/dl. định hội chứng Cushing điều trị tại Bệnh Đánh giá mối liên quan giữa rối loạn cương viện Trung ương Thái Nguyên. dương với nồng độ testosteron. 2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn 2.7. Xử lí số liệu ⁃ Bệnh nhân nam giới trên 18 tuổi được Xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 với các chẩn đoán hội chứng cushing do thuốc theo test thống kê thường dùng trong y học. tiêu chuẩn Aron 2001 [5], không có rối loạn Nghiên cứu được thông qua hội đồng đạo ý thức, trí nhớ đảm bảo trả lời được phỏng đức của Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên vấn. 278
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tuổi trung bình là 57,83 ±11,99 tuổi. Tuổi cao nhất của đối tượng nghiên cứu là 84 tuổi, tuổi thấp nhất là: 31 tuổi, độ tuổi hay gặp nhất là ≥ 50 tuổi. Biểu đồ 1. Đặc điểm bệnh nền phải điều trị glucocorticoid ở đối tượng nghiên cứu Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh gút là cao nhất (61,1%). Tỷ lệ bệnh nhân mắc viêm khớp vảy nến và hội chứng thận hư thấp nhất đều là 5,6%. Bảng 1: Phân bổ nồng độ testosteron trung bình theo nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu Nồng độ testosteron máu trung bình (ng/dl) X̅ ± SD min-max Tuổi < 50 216,04 ± 104,56 81,67-364,02 ≥ 50 220,72 ± 97,25 33,52-488,60 Tổng 219,80 ± 97,18 33,52 - 488,60 Nhận xét: Nồng độ testosteron trung bình là: 219,80 ± 97,18 ng/dl. Nồng độ testosteron trung bình ở nhóm < 50 tuổi là 216,04 ± 104,56 ng/dl, với giá trị min – max là: 81,67-364,02 ng/dl. Ở nhóm ≥ 50 tuổi, nồng độ testosteron trung bình là: 220,72 ± 97,25 ng/dl, giá trị min – max: 33,52-488,60. Bảng 2: Đặc điểm nồng độ testosteron huyết tương của đối tượng nghiên cứu Nồng độ testosteron huyết tương trung bình (ng/dl) Tuổi X̅ SD Rối loạn cương dương 213,85 101,95 Rối loạn cương dương nhẹ 217,58 101,27 Rối loạn cương dương trung bình 300,13 70,70 Rối loạn cương dương nặng 157,12 94,11 Không rối loạn 263,91 59,38 Tổng 219,81 97,18 Nhận xét: Nồng độ testosteron huyết tương trung bình của đối tượng nghiên cứu là 219,81 ± 97,18 ng/dl. Nồng độ testosteron huyết tương trung bình nhóm không có rối loạn cương dương (263,91 ± 59,38 ng/dl) cao hơn nhóm rối loạn cương dương nặng (157,12 ± 94,11 ng/dl). 279
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM Bảng 3: Đặc điểm rối loạn cương dương của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm rối loạn Số lượng (n=36) Tỉ lệ (%) Rối loạn chức năng cương dương vật 29 80,6 Rối loạn sự thỏa mãn khi giao hợp 33 91,7 Rối loạn cực khoái 13 36,1 Giảm ham muốn tình dục 34 94,4 Không thỏa mãn toàn diện 31 86,1 Rối loạn cương dương 30 83,3 Nhận xét: Trong số 36 bệnh nhân nghiên cứu: bệnh nhân bị rối loạn cương dương chiếm tỉ lệ 83,3%. 80,6% bệnh nhân có rối loạn chức năng cương dương. Có tới 94,4% bị giảm ham muốn, chiếm tỉ lệ cao nhất. Bảng 4: Tình trạng rối loạn chức năng cương dương của đối tượng nghiên cứu Tình trạng rối loạn chức năng cương dương Số lượng (n=36) Tỷ lệ (%) Rối loạn chức năng cương nặng 6 16,7 Có rối loạn Rối loạn chức năng cương trung bình 6 16,7 Rối loạn chức năng cương nhẹ 17 47,2 Không rối loạn chức năng cương 7 19,4 Tổng 36 100,0 Nhận xét: Trong số các bệnh nhân rối loạn chức năng cương, rối loạn cương nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất là 47,2%. Bảng 5:. Mức độ thỏa mãn khi giao hợp theo thang điểm IIEF-15 của đối tượng nghiên cứu Sự thỏa mãn khi giao hợp Số lượng (n=36) Tỷ lệ (%) Nhẹ 12 33,3 Nhẹ đến trung bình 11 30,6 Không thỏa mãn Trung bình 4 11,1 Nghiêm trọng 6 16,7 Thỏa mãn 3 8,3 Tổng 36 100 Nhận xét: Trong số các đối tượng không thỏa mãn khi giao hợp: không thỏa mãn ở mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất là 33,3%. Bảng 6: Mức độ rối loạn cực khoái khi giao hợp theo thang điểm IIEF-15 của đối tượng nghiên cứu Mức độ rối loạn cực khoái Số lượng (n=36) Tỷ lệ (%) Nhẹ 4 11,1 Nhẹ đến trung bình 1 2,8 Có rối loạn Trung bình 2 5,6 Nghiêm trọng 6 16,7 Không rối loạn 23 63,9 Tổng số 36 100 Nhận xét: Trong số các đối tượng bị rối loạn cực khoái: rối loạn ở mức độ nghiêm trọng là cao nhất với tỷ lệ 16,7%. 280
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 7: Mức độ ham muốn tình dục theo thang điểm IIEF-15 của đối tượng nghiên cứu Mức độ ham muốn tình dục Số lượng (n=36) Tỷ lệ (%) Nhẹ 7 19,4 Nhẹ đến trung bình 17 47,2 Giảm ham muốn Trung bình 7 19,4 Nghiêm trọng 3 8,3 Bình thường 2 5,6 Tổng số 36 100 Nhận xét: Trong đánh giá mức độ ham muốn tình dục theo thang IIEF-15, trong số các bệnh nhân giảm ham muốn thì giảm ở mức độ nhẹ - trung bình là chiếm tỷ lệ cao nhất với 47,2%. Bảng 8: Mức độ thỏa mãn toàn diện khi quan hệ tình dục theo thang điểm IIEF-15 của đối tượng nghiên cứu Mức độ thỏa mãn toàn diện Số lượng (n=36) Tỷ lệ (%) Nhẹ 11 30,6 Nhẹ đến trung bình 10 27,8 Không thỏa mãn Trung bình 4 11,1 Nghiêm trọng 6 16,7 Thỏa mãn 5 13,9 Tổng số 36 100 Nhận xét: Trong bảng đánh giá mức độ thỏa mãn toàn diện khi quan hệ tình dục theo thang IIEF-15: không thỏa mãn ở nhẹ - trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất: 27,8%. Bảng 9: Liên quan giữa các đặc điểm của tình trạng rối loạn cương dương với nồng độ testosteron huyết tương ở các đối tượng nghiên cứu Nồng độ testosteron huyết tương Đặc điểm trung bình (ng/dl) p X̅ SD Có 220,98 100,37 Rối loạn mức độ thỏa mãn 0,003 Không 408,81 7,34 Có 201,75 94,62 Rối loạn cực khoái 0,153 Không 256,35 114,28 Có 228,39 106,67 Rối loạn mức độ ham muốn 0,061 Không 376,84 48,56 Có 228,29 104,71 Giảm thỏa mãn toàn diện 0,261 Không 288,38 136,96 Có 211,40 102,61 Rối loạn chức năng cương 0,003 Không 341,16 70,43 Có 213,85 101,95 Rối loạn cương dương 0,004 Không 350,55 70,19 281
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM Nhận xét: với giá trị min – max là: 81,67-364,02 ng/dl. Nồng độ testosteron huyết tương trung Ở nhóm ≥ 50 tuổi, nồng độ testosteron trung bình giữa nhóm có rối loạn mức độ thỏa bình là: 220,72 ± 97,25 ng/dl, giá trị min – mãn, rối loạn chức năng cương thấp hơn max: 33,52-488,60. Nồng độ testosteron nhóm không bị có ý nghĩa thống kê với p < huyết tương trung bình nhóm không có rối 0,05 (cùng là 0,003). loạn cương dương (263,91 ± 59,38 ng/dl) cao Nồng độ testosterone huyết tương trung hơn nhóm rối loạn cương dương nặng bình nhóm không có rối loạn cương dương (157,12 ± 94,11 ng/dl) (bảng 1). Nồng độ cao hơn so với nhóm có rối loạn cương testosteron huyết tương trung bình nhóm dương có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 không có rối loạn cương dương ( 350,55 ± (0,004). 70,19 ng/dl) cao hơn so với nhóm có rối loạn cương dương (213,85 ± 101,95 ng/dl) có ý IV. BÀN LUẬN nghĩa thống kê với p = 0,004 (bảng 8). Cũng 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng theo nghiên cứu của Luton J. P. và các cộng nghiên cứu sự thấy nồng độ testosteron huyết tương ở Các bệnh nhân trong nghiên cứu của nhóm bệnh nhân nam bị Cushing thấp hơn chúng tôi có độ tuổi trung bình là: 57,83 (1,8 ± 1,0 ng/ml) so với giá trị bình thường ±11,99 tuổi. Trong đó bệnh nhân tuổi cao (6,8 ± 1,5 ng/ml) [7]. nhất của đối tượng nghiên cứu là: 84 tuổi , Trong số 36 đối tượng nghiên cứu của tuổi thấp nhất là: 31 tuổi, độ tuổi hay gặp chúng tôi, bệnh nhân bị rối loạn cương nhất là ≥ 50 tuổi. Kết quả của nghiên cứu dương chiếm tỷ lệ 83,3%, bệnh nhân có rối phù hợp với nghiên cứu của Nicolosi A, tỉ lệ loạn chức năng cương dương chiếm 80,6%, bệnh nhân rối loạn cương dương tăng dần lên giảm ham muốn chiếm tỉ lệ cao nhất 94,4% theo số tuổi, đặc biệt tuổi từ 65-70 là 54% (bảng 2). Theo kết quả điều tra nghiên cứu [4]. Theo Nguyễn Thị Thùy Linh, độ tuổi của NHANES (National Health and Nutrition hay gặp nhất cũng là ≥ 60 tuổi [2] Examination Survey) thực hiện ở Hoa Kỳ Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh gút là cao nhất trên 2126 người đàn ông từ 20 tuổi trở lên thì (61,1%). Tỷ lệ bệnh nhân mắc viêm khớp tỷ lệ rối loạn cương dương là 18,4%[6]. Tại vảy nến và hội chứng thận hư thấp nhất đều Việt Nam, theo nghiên cứu của tác giả là 5,6% Nguyễn Phục Hưng, Đàm Văn Cương 4.2. Nồng độ testosteron huyết tương (2013), nghiên cứu trên nam giới trên 18 tuổi và tình trạng rối loạn cương dương và một tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ thì tỷ số yếu tố liên quan ở các bệnh nhân có hội lệ rối loạn cương dương là 17,9%[1]. Như chứng Cushing do dùng glucocorticoid vậy chúng tôi nhận thấy rằng tỷ lệ rối loạn Nồng độ testosteron huyết tương trung cương dương ở nhóm bệnh nhân hội chứng bình của đối tượng nghiên cứu là 219,81 ± Cushing do thuốc cao hơn rất nhiều so với tỷ 97,18 ng/dl. Nồng độ testosteron trung bình lệ mắc rối loạn cương dương trong cộng ở nhóm < 50 tuổi là 216,04 ± 104,56 ng/dl, đồng. Đây là một con số rất đáng lo ngại và 282
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 cần quan tâm nghiên cứu nhiều hơn nữa. Các mức độ thỏa mãn, rối loạn chức năng cương bệnh nhân rối loạn cương dương với các đặc thấp hơn nhóm không bị có ý nghĩa thống kê điểm cũng như ở các mức độ khác nhau: với p cùng là 0,003 (bảng 8). Trong số các bệnh nhân rối loạn chức năng cương, biểu hiện rối loạn cương nhẹ chiếm tỷ V. KẾT LUẬN lệ cao nhất là 47,2% (bảng 3). Đối với các Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu đối tượng không thỏa mãn khi giao hợp là: 57,83 ± 11,99 tuổi, độ tuổi hay gặp nhất là những trường hợp không thỏa mãn ở mức độ ≥ 60 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh gút là nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất là 33,3% (bảng 4). cao nhất (61,1%). Tỷ lệ bệnh nhân mắc viêm Khi phân tích các đối tượng bị rối loạn cực khớp vảy nến và hội chứng thận hư thấp nhất khoái cho thấy rối loạn ở mức độ nghiêm đều là 5,6%. trọng là cao nhất với tỷ lệ 16,7% (bảng 5). Nồng độ testosteron huyết tương trung Nhóm các bệnh nhân giảm ham muốn thì bình của đối tượng nghiên cứu là 219,81 ± giảm ở mức độ nhẹ - trung bình có tới 47,2% 97,18 ng/dl. Nồng độ testosteron huyết tương (bảng 6). Trong phần đánh giá mức độ thỏa trung bình nhóm không có rối loạn cương mãn toàn diện khi quan hệ tình dục theo dương (263,91 ± 59,38 ng/dl) cao hơn nhóm thang điểm IIEF-15: không thỏa mãn ở mức rối loạn cương dương nặng (157,12 ± 94,11 độ nhẹ - trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất: ng/dl). Nồng độ testosteron huyết tương 27,8% (bảng 7). Có sự tăng cao của rối loạn trung bình nhóm không có rối loạn cương chức năng cương và giảm ham muốn này là dương ( 350,55 ± 70,19 ng/dl) cao hơn so với do sự thay đổi nồng độ testosteron trong máu nhóm có rối loạn cương dương (213,85 ± và vai trò trong việc duy trì cương dương vật và duy trì ham muốn [9]. 101,95 ng/dl) có ý nghĩa thống kê với p = Hội chứng Cushing do glucocorticoid 0,004. cũng gây ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - Có 80,6% bệnh nhân có rối loạn chức thượng thận[3], đồng thời làm tăng nồng độ năng cương dương, trong đó chủ yếu là rối SHBG là testosteron gắn với globulin gắn loạn chức năng cương nhẹ với 47,2%. Có tới hormone giới tính, một dạng không hoạt 94,4% bị giảm ham muốn, chiếm tỉ lệ cao động, hệ quả là gây giảm nồng độ testosteron nhất. Nồng độ testosterone huyết tương trung huyết tương. Từ lâu testosteron đã được biết bình nhóm không có rối loạn cương dương có vai trò tham gia vào cơ chế bệnh sinh của cao hơn so với nhóm có rối loạn cương rối loạn cương dương bằng cách tác động lên dương có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. chức năng cương dương và ham muốn tình dục. Mặt khác nồng độ testosteron cũng có VI. KHUYẾN NGHỊ thể bị ảnh hưởng bởi tuổi, tuổi càng cao sự Cần phải quan tâm, khám và phát hiện rối tổng hợp testosteron càng giảm. Theo kết quả loạn cương dương ở bệnh nhân bị hội chứng nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ Cushing do glucocorticoid. testosteron trung bình giữa nhóm có rối loạn 283
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Aron D. C. (2001), "Glucocorticoids and 1. Nguyễn Phục Hưng và Đàm Văn Cương adrenal androgens", Basic and clinical (2013), "Nghiên cứu tình hình rối loạn cương endocrinology, pp. 334-376. dương và một số yếu tố liên quan đến rối 6. Johannes C. B., Araujo A. B., Feldman H. loạn cương dương ở nam giới trên 18 tuổi tại A., et al (2000), "Incidence of erectile quận Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ", Tạp dysfunction in men 40 to 69 years old: chí Y học Việt Nam(409), tr. 311-316. longitudinal results from the Massachusetts 2. Nguyễn Thị Thuỳ Linh, Trần Hồng Nghị, male aging study", J Urol. 163(2), pp. 460- Vũ Thị Loan và cộng sự, (2018), "Khảo sát 463. một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng hội 7. Luton J. P., Thieblot P., Valcke J. C., et al chứng Cushing ở bệnh nhân dùng (1977), "Reversible gonadotropin deficiency glucocorticoids", Tạp chí Y dược lâm sàng in male Cushing's disease", J Clin Endocrinol 108. 13(3), tr 35-41. Metab. 45(3), pp. 488-495. 3. Kapugi M. and Cunningham K. (2019), 8. Rosen R. C., Riley A., Wagner G., et al "Corticosteroids", Orthop Nurs. 38(5), pp. (1997), "The international index of erectile 336-339. function (IIEF): a multidimensional scale for 4. Nicolosi A., Moreira E. D. Jr., Shirai M., assessment of erectile dysfunction", Urology. et al (2003), "Epidemiology of erectile 49(6), pp. 822-830. dysfunction in four countries: cross-national 9. Salvio G., Martino M., Giancola G., et al study of the prevalence and correlates of (2021), "Hypothalamic-Pituitary Diseases erectile dysfunction", Urology. 61(1), pp. and Erectile Dysfunction", J Clin Med. 201-206. 10(12). 284
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1