Liên quan giữa nồng độ acid uric, testosterol huyết thanh với tình trạng rối loạn cương dương ở các bệnh nhân gút
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá mối liên quan giữa nồng độ acid uric, testosterol huyết thanh với tình trạng rối loạn cương dương ở các bệnh nhân gút điều trị tại Bệnh viện đa khoa huyện Tiên Du. Đối tượng, phương pháp: Mô tả cắt ngang, 50 bệnh nhân gút được phỏng vấn và chẩn đoán rối loạn cương dương theo bộ câu hỏi IIEF.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Liên quan giữa nồng độ acid uric, testosterol huyết thanh với tình trạng rối loạn cương dương ở các bệnh nhân gút
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ ACID URIC, TESTOSTEROL HUYẾT THANH VỚI TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG Ở CÁC BỆNH NHÂN GÚT Lưu Thị Bình1, Đoàn Anh Thắng1, Nguyễn Diệu Hường2 TÓM TẮT 20 Từ khóa: Rối loạn cương dương (RLCD), Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa nồng IIEF, ACR, acid uric. độ acid uric, testosterol huyết thanh với tình trạng rối loạn cương dương ở các bệnh nhân gút SUMMARY điều trị tại Bệnh viện đa khoa huyện Tiên Du. THE RELATIONSHIP BETWEEN Đối tượng, phương pháp: Mô tả cắt ngang, 50 SERUM URIC ACID, TESTOSTEROL bệnh nhân gút được phỏng vấn và chẩn đoán rối AND ERECTILE DYSFUNCTION IN loạn cương dương theo bộ câu hỏi IIEF. Phân GOUTY PATIENTS tích mối liên quan giữa nồng độ acid uric, Aim: To evaluate the relationship between testosterone huyết thanh với tình trạng rối loạn serum uric acid, testosterol concentration and ED cương dương ở các đối tượng nghiên cứu. Kết in gouty patients at Tien du District Hospital. quả: 74% bệnh nhân gút có RLCD, 68% có rối Subjects and method: Cross sectional study, 50 loạn cương, 92% giảm thỏa mãn khi giao hợp, gouty patients were screened for erectile 56% rối loạn cực khoái. 88% giảm ham muốn dysfunction by using IIEF questionnaire, was tình dục, 94% giảm thỏa mãn toàn diện. Các evaluated the relationship between serum uric bệnh nhân có mức acid uric trung bình: acid, testosterol concentration and ED. Results: 520,18±90,1µmol/l; nồng độ acid uric ở các bệnh The prevalence of ED was 74.0% in gouty nhân có biểu hiện rối loạn cương, giảm mức độ patients; 58.0% gouty patients has mild erectile thỏa mãn, rối loạn cực khoái và giảm ham muốn dysfunction, ED condition was 68.0%, orgasmic cao hơn nhóm không có rối loạn (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ các nghiên cứu về tình trạng rối loạn cương Bệnh gút là hậu quả của rối loạn quá trình dương ở bệnh nhân gút gần như chưa thấy đề chuyển hóa các nhân purin, có đặc điểm cập. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu chính là tăng acid uric máu. Tỷ lệ bệnh gút này với mục tiêu: Phân tích mối liên quan tăng cao trong vài thập niên gần đây và đang giữa nồng độ acid uric, testosterol huyết là một vấn đề sức khỏe cộng đồng đáng quan thanh với tình trạng rối loạn cương dương ở tâm, bệnh nhân mắc bệnh gút đa số là nam các bệnh nhân gút. giới (90-100%), lứa tuổi mắc bệnh xung quanh độ tuổi 50. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Theo kết quả của các nghiên cứu trên thế 2.1.Đối tượng nghiên cứu giới đã cho thấy bệnh gút và tình trạng rối - Gồm 50 bệnh nhân nam được chẩn đoán loạn cương dương (RLCD) có liên hệ mật xác định bệnh gút theo tiêu chuẩn ACR 2015 thiết, được xem như hai biểu hiện của cùng [7] điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa một vấn đề vì hai bệnh lý này có chung huyện Tiên Du Bắc Ninh từ tháng 6/2018 nhiều yếu tố nguy cơ, có chung cơ chế bệnh đến 6/2019. sinh thông qua vai trò trung tâm là rối loạn - Các bệnh nhân không có rối loạn ý thức, chức năng nội mạc. Có nhiều yếu tố liên trí nhớ đảm bảo phỏng vấn thu thập thông tin quan đến sinh bệnh học của RLCD, bao gồm chính xác. chức năng nội mô bệnh mạch máu, thay đổi * Loại trừ: nồng độ testosterone và các yếu tố tâm lý. - Các bệnh nhân có kèm các bệnh lý ác Acid uric có thể có vai trò trong việc điều tính. khiển rối loạn chức năng nội mô và bệnh - Các bệnh nhân suy thận mạn, suy gan mạch máu cung cấp mối liên hệ tiềm ẩn giữa mạn tính, suy tim. acid uric và RLCD [3]. RLCD tuy không ảnh - Bệnh nhân đã được chẩn đoán và điều trị hưởng đến tính mạng nhưng được quan tâm RLCD. đặc biệt vì nó gây ảnh hưởng chất lượng - Các bệnh nhân không đồng ý tham gia cuộc sống của người bệnh, đặc biệt trên các nghiên cứu. bệnh nhân gút. Dựa vào ước lượng dân số 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên thế giới tính đến 2025 và tỷ lệ RLCD, nghiên cứu mô tả cắt ngang. Thu thập dữ liệu: Tiến cứu của tác giả McKinlay và cộng sự ước cứu, lấy mẫu toàn bộ bệnh nhân gút điều trị tính số người bị RLCD trên toàn thế giới đến nội trú đủ tiêu chuẩn lựa chọn trong thời gian năm 2025 khoảng 322 triệu người [6]. nghiên cứu. ChenYF và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu 2.3. Nội dung nghiên cứu thuần tập theo dõi trong 7 năm trên 19.368 - Tất cả 50 bệnh nhân được khai thác người bị gút và 77.472 bệnh nhân không bị bệnh sử, tiền sử, khám lâm sàng và làm các gút cho kết quả: bệnh nhân gút có biểu hiện xét nghiệm acid uric, testosterol huyết thanh. RLCD gấp 1,21 lần và có nguy cơ bị RLCD Phỏng vấn bệnh nhân và đánh giá mức độ rối tăng gấp 2,0 lần so với nhóm không bị gút loạn cương dương, các đặc điểm của rối loạn [5]. cương dương theo bảng điểm IIEF [8]. Tại Việt Nam, vấn đề RLCD ở bệnh nhân - Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án bị bệnh gút chưa được quan tâm nhiều, nên nghiên cứu thống nhất, phỏng vấn theo bộ 141
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 câu hỏi IIEF. - Phân tích mối liên quan giữa tình trạng * Các chỉ tiêu nghiên cứu về rối loạn RLCD với nồng độ acid uric và nồng độ cương dương: testosterone huyết thanh ở các bệnh nhân - Đánh giá chung trong toàn bộ 15 câu gút. hỏi mức độ rối loạn cương dương được phân 2.4. Xử lí số liệu: Phần mềm SPSS 16.0 loại như sau: 6 - 20 điểm (mức độ nặng); 21 và Microsoft Exel 2016. - 30 điểm (trung bình); 31 - 59 điểm (nhẹ); 60 - 75 điểm (không có rối loạn). Đánh giá III. KẾT QUẢ các biểu hiện: rối loạn cương, giảm mức độ 3.1. Đặc điểm chung của các bệnh nhân thỏa mãn khi giao hợp, rối loạn cực khoái, nghiên cứu giảm mức độ ham muốn tình dục, giảm mức - Tuổi trung bình của bệnh nhân: 56,62 ± độ thỏa mãn toàn diện [6]. 12,46 tuổi - Các bệnh nhân được lấy máu lúc đói - 60% bệnh nhân bị gút mạn, 10% bệnh (nhịn ăn 6-8h) vào ngày thứ 2 sau nhập viện. nhân có hạt tophi. xét nghiệm làm trên máy xét nghiệm tự động - Nồng độ acid uric huyết thanh trung Cobas E41. Nồng độ acid uric huyết thanh bình: 520,18±90,1µmol/l; nồng độ bình thường 600); nồng độ testosterone huyết thanh 5,4 nmol/l. bình thường 8 - 27,2nmol/l (giảm: 0,05 Testosterone (nmol/l) 14,23±6,6 13,6 ± 4,9 >0,05 142
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ acid uric và testosterol huyết thanh trung bình giữa nhóm bệnh nhân có và không có RLCD. Tuy nhiên nhóm bệnh nhân không bị RLCD có nồng độ acid uric trung bình thấp hơn và nồng độ testossterol trung bình cao hơn nhóm có RLCD. Bảng 3. Liên quan giữa nồng độ acid uric, testosterol huyết thanh trung bình với tình trạng rối loạn cương Rối loạn cương Nồng độ trung bình p (X±SD) Không Có Acid uric (µmol/l) 490,5±60,6 525,3 ± 93.45 < 0,05 Testosterone (nmol/l) 15,5±7,6 11,03 ± 4.0 < 0,05 Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ acid uric và testosterol huyết thanh trung bình ở nhóm bệnh nhân có và không có rối loạn cương với p< 0,05. Bảng 4. Liên quan giữa nồng độ acid uric máu trung bình với các đặc điểm của rối loạn cương dương Nồng độ acid uric Đặc điểm (µmol/l) p X SD Rối loạn mức độ thỏa Có 522,48 120,2
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 Rối loạn mức độ ham Có 12,8 5,7 >0,05 muốn Không 14,8 7,6 Có 12,7 6,3 Giảm thỏa mãn toàn diện 600 0 (0,0) 15 (40,5) Nhận xét: Không có sự khác biệt về mức độ tăng acid uric huyết thanh với tình trạng RLCD (p>0,05). Mặc dù vậy, tất cả các bệnh nhân gút có mức acid uric tăng cao >600 µmol/l đều có biểu hiện RLCD. Bảng 7. Liên quan giữa mức độ giảm nồng độ testosterone huyết thanh với tình trạng RLCD Nồng độ testosterone Rối loạn cương dương p (nmol/l) Không (n=13) Có (n=37) Thấp < 8 13 (100,0) 7 (18,9) >0,05 Bình thường 8-27,2 0 (0,0) 30 (81,1) Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ bệnh nhân giảm testosterone với RLCD. IV. BÀN LUẬN nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng dịch tễ của các bệnh nhân gút [1], [5]. nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi các bệnh Nghiên cứu 50 bệnh nhân nam mắc bệnh nhân gút có tỷ lệ RLCD khá cao chiếm 74%. gút cho kết quả, các bệnh nhân có độ tuổi Tình trạng RLCD còn biểu hiện thông qua trung bình là 56,62 ± 12,46 tuổi, 60% bệnh các rối loạn về mức độ thỏa mãn, 92% bệnh nhân bị gút mạn, các bệnh nhân có nồng độ nhân có mức độ thỏa mãn rối loạn từ nhẹ đến acid uric huyết thanh trung bình cao hơn vừa, 56% có rối loạn cực khoái ít có rối loạn, mức bình thường (520,18±90,09µmol/l), 78% có giảm ham muốn tình dục mức độ nồng độ testosterone huyết thanh trung bình nhẹ, 94% giảm mức độ thỏa mãn toàn diện trong giới hạn bình thường(12,4 ± 5,4 mức độ vừa (Bảng 1). So sánh với nghiên nmol/l). Kết quả này cũng phù hợp với các cứu của Feldman và cộng sự được tiến hành 144
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 tại Masachusetts Male Aging Study trung bình ở nhóm bệnh nhân có giảm mức (MMAS) Hoa Kỳ cho thấy 52% đàn ông Mỹ độ thỏa mãn, rối loạn cực khoái, giảm ham bị RLCD ở các mức độ khác nhau, tỷ lệ mắc muốn cao hơn có ý nghĩa thống kê so với là 39% ở tuổi 40, 48% ở tuổi 50, 57% ở tuổi nhóm bệnh nhân còn lại, sự khác biệt có ý 60, 67% ở tuổi 70 và lên tới 75% ở tuổi trên nghĩa thống kê (p < 0,05) (Bảng 4). Kết quả 80 [2]. Theo nghiên cứu của ChenYF và nghiên cứu của Salem Sepehr và cộng sự đã cộng sự cho kết quả bệnh nhân gút có biểu cho thấy tăng 1mg/dl nồng độ acid uric huyết hiện RLCD gấp 1,21 lần và có nguy cơ bị thanh sẽ đồng nghĩa với tăng nguy cơ RLCD RLCD tăng gấp 2,0 lần so với nhóm không lên 2,07 lần. Tác giả cũng khẳng định tăng bị gút [5]. Như vậy khi so sánh kết quả với acid uric máu có thể được coi là một yếu tố các nghiên cứu trên thế giới, tỷ lệ bệnh nhân nguy cơ độc lập đối với rối loạn cương, rối có RLCD trong nghiên cứu của chúng tôi cao loạn cương là một bệnh phổ biến được đặc hơn nhóm dân số chung, và tương đồng với trưng bởi rối loạn chức năng nội mô và chính tỷ lệ ở các bệnh nhân gút. Kết quả nghiên acid uric gây ra rối loạn chức năng nội mô cứu cho thấy, đối tượng nghiên cứu của thông qua việc giảm sản xuất oxit nitric và chúng tôi mắc rối loạn cương là do giảm giảm đáp ứng thuốc giãn mạch với mức độ thỏa mãn và giảm thỏa mãn toàn acetylcholine [10]. Các nghiên cứu thực diện. Có thể lí giải tình trạng xuất hiện nghiệm cũng cho thấy acid uric có thể làm RLCD là do cơ chế mạch máu chứ không giảm khả dụng sinh học oxit nitric nội mô phải vấn đề tâm sinh lí thông thường. Có thông qua nhiều cơ chế, bao gồm lắng đọng nhiều yếu tố liên quan đến sinh bệnh học của acid uric gây ra stress oxy hóa, kích thích RLCD, bao gồm chức năng nội mô bệnh arginase và lắng đọng trực tiếp. Như vậy, mạch máu, thay đổi nồng độ testosterone và qua các cơ chế sinh học phân tử chúng ta có các yếu tố tâm lý [3]. thể thấy việc lắng đọng acid uric ảnh hưởng 4.2. Mối liên quan giữa nồng độ acid trước hết tới chức năng cương cứng của uric, testosterol huyết thanh với tình trạng dương vật, việc đó sẽ dẫn tới rối loạn cương rối loạn cương dương sau 1 khoảng thời gian. Kết quả này phù hợp Nồng độ acid uric huyết thanh có thể có với nghiên cứu của chúng tôi khi acid uric thì vai trò trong việc điều khiển rối loạn chức không có mối liên quan đến các bệnh nhân năng nội mô và bệnh vi mạch máu, cung cấp có RLCD và không RLCD nhưng lại có mối một mối liên hệ nhân quả tiềm năng giữa liên quan đến các bệnh nhân có rối loạn acid uric và RLCD - giả thuyết này đã được cương cứng và rối loạn giảm mức độ thỏa nhiều nghiên cứu trên thế giới chứng minh. mãn, rối loạn cực khoái, giảm ham muốn [9]. Với kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng Tăng acid uric huyết thanh hiện đang cho thấy nồng độ acid uric trung bình ở được coi là một yếu tố dự báo nguy cơ cho nhóm bệnh nhân không có rối loạn cương bệnh tim mạch, tuy nhiên còn ít người được thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có biết về tác dụng của tăng acid uric máu có rối loạn cương (Bảng 3); nồng độ acid uric nguy cơ phát triển các rối loạn mạch máu hệ 145
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 thống khác, đặc biệt là rối loạn cương dương Khi tìm hiểu về tình trạng RLCD, một số [10]. Thêm vào đó, hiện nay giải thích hiện nhà lâm sàng chia RLCD thành 2 nhóm: tượng giãn các cơ trơn vật hang ít liên quan RLCD do nguyên nhân thể chất và rối RLCD đến cơ chế cholinergic và adrenergic của hệ do nguyên nhân tâm thần [9]. Ở các bệnh TK giao cảm và phó giao cảm mà chủ yếu do nhân gút, RLCD có vẻ thuộc cả 2 nhóm, với chất nitrogen oxide hoặc oxide nitric (NO). đặc điểm giảm khả năng cương do bệnh Chất NO được sinh ra từ các tế bào nội mạc mạch máu, do lắng đọng tinh thể uric, do mạch máu gây giãn các tế bào cơ trơn [4]. kích hoạt các phản ứng viêm và các vấn đề Nồng độ testosterone trung bình ở các đau đớn do đau khớp mang lại, sự bi quan về bệnh nhân có rối loạn cương thấp hơn có ý hình thể và mất tự tin trong cuộc sống. Do nghĩa thống kê so với các nhóm không có rối vậy nồng độ testosterone có thể chỉ là một loạn (Bảng 3). Nồng độ testosterone trung khía cạnh rất nhỏ phản ánh các vấn đề trên ở bình ở các bệnh nhân có giảm mức độ thỏa bệnh nhân gút, điều này có thể giải thích kết mãn, rối loạn cực khoái, giảm thỏa mãn toàn quả trong nghiên cứu của chúng tôi khi đã diện thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với các gặp tất cả 15 bệnh nhân gút có mức acid uric nhóm bệnh nhân không có rối loạn (p < 0,05) tăng cao >600 µmol/l đều có biểu hiện (Bảng 5). Ở người cao tuổi, bệnh nhân mắc RLCD (Bảng 6), trong khi 13 bệnh nhân chức năng bù trừ dần dần suy giảm, dẫn đến không có RLCD lại có nồng độ testosterone nồng độ hormone tuyến sinh dục thấp. giảm (Bảng 7). Tóm lại RLCD là một biểu Chúng tôi tìm hiểu thấy LH và FSH giảm khi hiện thường gặp ở các bệnh nhân gút do hậu nồng độ acid uric huyết thanh tăng và nồng quả của các bất thường mạch máu nhỏ và sự độ hormone tuyến sinh dục giảm. Khi nồng lắng đọng các tinh thể urat tại thể hang [3]. độ testosterone giảm, bệnh nhân có thể bị rối loạn chức năng tình dục, lý do có thể là do V. KẾT LUẬN tăng acid uric máu có thể làm giảm nồng độ - Các bệnh nhân gút có tỷ lệ RLCD cao: LH và làm giảm quá trình tổng hợp chiếm 74%, trong đó có 8/37 trường hợp testosterone và estrogen. Đối với các bệnh RLCD có rối loạn mức độ trung bình, nặng. Tỷ lệ rối loạn cương dương là 68%. Tỷ lệ nhân gút tỷ lệ nồng độ acid uric thường cao giảm thỏa mãn khi giao hợp là 92%. Tỷ lệ và việc dẫn đến các tình trạng rối loạn chức rối loạn cực khoái là 56%. Tỷ lệ giảm ham năng tình dục như rối loạn cương dương là muốn tình dục là 88%. Tỷ lệ giảm thỏa mãn hoàn toàn có thể xảy ra. Việc không có sự toàn diện là 94%. khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ - Nồng độ acid uric huyết thanh trung testosterone trung bình giữa các nhóm bệnh bình của các bệnh nhân gút là nhân có và không có RLCD càng khẳng 520,18±90,1µmol/l; nồng độ acid uric ở các định, tình trạng RLCD trên các bệnh nhân bệnh nhân có biểu hiện rối loạn cương, giảm gút là phức tạp hơn bình thường chứ không mức độ thỏa mãn, rối loạn cực khoái và giảm phải chỉ có vấn đề suy sinh dục đơn thuần ham muốn cao hơn nhóm không có rối loạn [9]. (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 - Nồng độ testosterone huyết thanh trung and Under: A Nationwide Cohort Study in bình của các bệnh nhân gút là 12,4 ± 5,4 Taiwan”, J Rheumatol, 42 (10), pp. 1898-905. nmol/l; nồng độ testosterone ở các bệnh nhân 6. McKinlay Krane, R. J. (1999), “The likely có biểu hiện rối loạn cương, giảm mức độ worldwide increase in erectile dysfunction thỏa mãn, rối loạn cực khoái và giảm thỏa between 1995 and 2025 and some possible mãn toàn diện thấp hơn nhóm không có rối policy consequences”, BJU Int, 84 (1), pp. loạn (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CÁC BỆNH LÝ ĐI KÈM VỚI GOUt
1 p | 66 | 7
-
Nghiên cứu nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân hội chứng chuyển hóa có và không có tăng huyết áp
8 p | 45 | 6
-
Mối liên quan giữa nồng độ acid uric và một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân tiền sản giật
8 p | 11 | 5
-
Mối tương quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh với các thành tố của hội chứng chuyển hóa, chỉ số Sokolow- Lyon, chức năng thận
11 p | 61 | 5
-
Nồng độ acid uric huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
8 p | 10 | 4
-
Đánh giá rối loạn nồng độ acid uric máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn chưa điều trị thay thế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
6 p | 8 | 3
-
Đánh giá nồng độ acid uric máu ở bệnh nhân viêm thận lupus và một số yếu tố liên quan
6 p | 24 | 3
-
Khảo sát mỗi liên quan giữa tuân thủ điều trị với mục tiêu điều trị ở bệnh nhân gút
6 p | 30 | 2
-
Giá trị tiên lượng của acid uric với tỷ lệ tử vong của bệnh nhân suy tim cấp
8 p | 17 | 2
-
Nồng độ acid folic huyết thanh trên bệnh nhân mụn trứng cá được điều trị isotretinoin đường uống
7 p | 34 | 2
-
Tìm hiểu nồng độ acid uric máu ở bệnh nhân sau ghép thận tại Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 5 | 2
-
Mối liên quan giữa acid uric huyết thanh và bệnh tăng huyết áp nguyên phát ở bệnh nhân trên 40 tuổi
6 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu nồng độ acid uric huyết thanh trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
4 p | 28 | 1
-
Khảo sát liên quan giữa biến thể ABCG2 Q141K và acid uric ở người trưởng thành
4 p | 18 | 1
-
Bài giảng Mối liên quan giữa acid uric máu với độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân tăng huyết áp
26 p | 66 | 1
-
Nghiên cứu nồng độ kháng thể anti GAD và ICA trên bệnh nhân đái tháo đường
9 p | 159 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn