Mối tương quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh với các thành tố của hội chứng chuyển hóa, chỉ số Sokolow- Lyon, chức năng thận
Chia sẻ: ViOrochimaru2711 ViOrochimaru2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11
lượt xem 5
download
Mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh với hội chứng chuyển hóa và tăng huyết áp ngày càng được quan tâm, do đó chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu sau: Mối tương quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh với tuổi, giới, các thành tố của hội chứng chuyển hóa, chỉ số Sokolow- Lyon, sự biến đổi hình thái và chức năng thận.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối tương quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh với các thành tố của hội chứng chuyển hóa, chỉ số Sokolow- Lyon, chức năng thận
- MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ ACID URIC HUYẾT THANH VỚI CÁC THÀNH TỐ CỦA HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA, CHỈ SỐ SOKOLOW- LYON, CHỨC NĂNG THẬN Nguyễn Văn Hoàng1, Nguyễn Anh Vũ2 TÓM TẮT Mục tiêu: Mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh với hội chứng chuyển hóa và tăng huyết áp ngày càng được quan tâm, do đó chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu sau: Mối tương quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh với tuổi, giới, các thành tố của hội chứng chuyển hóa, chỉ số Sokolow- Lyon, sự biến đổi hình thái và chức năng thận. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 305 bệnh nhân tuổi trung bình 59,45±10,54 có hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn IDF-2006. Nghiên cứu thực hiện tại bệnh viện tỉnh Phú Yên. Kết quả: Có mối tương quan mức độ vừa giữa nồng độ acid uric huyết thanh với số đo vòng bụng (r = 0,4; p < 0,01), huyết áp tâm thu (r = 0,5; p < 0,001), huyết áp tâm trương (r = 0,5; p < 0,001), creatinin (r = 0,298; p < 0,001), glucose máu lúc đói (r = -0,3; p < 0,001). Có mối tương quan thuận không đáng kể giữa nồng độ acid uric huyết thanh với tuổi (r = 0,123; p < 0,05). chỉ số Sokolow- Lyon (r = 0,195; p < 0,001). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy nồng độ AU huyết thanh có tương quan với một số thành tố của hội chứng chuyển hóa với mức độ khác nhau. Từ khóa: Acid uric, Tăng huyết áp. ABSTRACT CORRELATION OF SERUM URIC ACID LEVELS WITH METABOLIC SYNDROME, SOKOLOV- LYON INDEX, AND RENAL FUNCTION Nguyen Van Hoang1, Nguyen Anh Vu2 Background: Relationship between serum uric acid levels with metabolic syndrome and hypertension are increasingly interested, so the aim of this study: Relation between serum uric acid levels and age, sex, metabolic syndrome, renal function. Subjects and methods: 305 patients with an average age of 59.45 ± 10.54 had the metabolic syndrome according to IDF-2006. Research conducted at the Phu Yen hospital in a cross sectional study. 1 Bệnh viện tỉnh Phú yên 2 Bộ môn Nội đại học Y Dược Huế 1 Phu yen Hospital 2 Hue university of Medicine and Pharmacy TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 132
- Results: There are the moderate correlation between SUA concentration with systolic blood pressure (r = 0,5; p < 0,001), diastolic blood pressure (r = 0,5; p < 0,001), waist circumference (r = 0,4; p < 0,01), serum creatinine (r = 0,298; p < 0,001), fasting glycemia (r = -0,3; p < 0,001) while this correlation is weak with age (r = 0,123; p < 0,05), Sokolow- Lyon index (r = 0,195; p < 0,001). Conclusion: This study showed the SUA concentration in correlation with some components of metabolic syndrome. Keywords: Uric acid, hypertension. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đã có nhiều công trình nghiên cứu về mối liên quan giữa acid uric với bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh thận, béo phì [1], [2].., nhưng mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh với hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân trên 40 tuổi ít được các tác giả đề cập, do đó chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân trên 40 tuổi kèm hội chứng chuyển hóa, có và không có tăng huyết áp” nhằm mục tiêu sau: Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa trên 40 tuổi, có và không có tăng huyết áp. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Tiêu chuẩn chọn bệnh: Tất cả những bệnh nhân > 40 tuổi, đến khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên, từ tháng 5/2012 đến tháng 5/2013 đủ tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH theo IDF-2006 đưa vào nghiên cứu. Có 305 bệnh nhân tham gia nghiên cứu đáp ứng tiêu chuẩn chọn bệnh. Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng SUA Tăng AU máu khi: Nam ≥ 70mg/l (420 micromol/l) Nữ ≥ 60mg/l (360 micromol/l) - Tiêu chuẩn loại trừ: Đợt gút cấp, những bệnh nhân có bụng báng, phù toàn thân, bệnh lý nhiễm khuẩn, bệnh cấp tính nặng, nghiện rượu, các bệnh hệ thống, suy giáp, cường giáp, đang sử dụng thuốc gây rối loạn AU (thuốc điều trị ung thư, Salicylate, lợi tiểu, Ethambutol, Pyrazinamid. corticoid, Allopurinol). 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 4. KẾT QUẢ 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới Độ tuổi 0,05 0,008 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 133
- Bảng 2. Số thành tố cấu thành nên HCCH Số thành tố của HCCH n % p 3 135 44,26 4 126 41,31
- Bảng 5. Tương quan giữa nồng độ SUA với các thành tố của HCCH Tương quan VB HATTh HATTr Go HDL-c TG Acid Uric r 0,4 0,5 0,5 -0,3 0,1 0,02 p
- Bảng 6. Đánh giá nguy cơ tăng SUA của các thành tố HCCH Vòng bụng trong thành tố HCCH được đánh giá qua BMI Thành tố Hệ số hồi quy P OR (95% Cl) BMI 1.892
- Trong nghiên cứu dịch tễ học NHANES I (n=5926) [16], giá trị SUA trong tứ phân vị cao nhất có liên quan với giá trị BMI cao ở cả nam và nữ. Một nghiên cứu tiền cứu khác gồm 433 nam giới trẻ, không BP, không THA được đánh giá BMI, huyết áp, nồng độ SUA và một số tiêu chí khác mỗi năm trong vòng 5 năm và đã chứng minh rằng nồng độ SUA dự đoán sự tăng cân và tăng BP về sau. Ngoài ra có nhiều nghiên cứu khác cho thấy AU là nguy cơ của BP. Khi nghiên cứu mối liên quan nồng độ AU ở 420 bệnh nhân được chẩn đoán HCCH theo tiêu chuẩn IDF- 2005, có BMI ≥ 40 kg/m2 cho thấy: Tỷ lệ tăng SUA chung là 34,28%. nam nhiều hơn nữ (51,72 so với 29,72%; p = 0.0002). Nam giới có tăng SUA có nguy cơ mắc ĐTĐ (p = 0,034). Phụ nữ có tăng SUA có thể có THA (p = 0,003), HCCH (p = 0,001), tăng TG (p = 0,001) và GGT (p = 0,009), và giảm HDL-c (p = 0.011). Sau khi phẩu thuật nối tắc dạ dày, nồng độ SUA giảm từ 5,60±1,28 đến 4,23±1,20 (p
- Nhiều nghiên cứu về mối tương quan giữa nồng độ SUA với HA trên nhiều đối tượng khác nhau nhưng có cùng kết quả. Nghiên cứu chúng tôi cùng tương đồng với các nghiên cứu khác đó là mối tương quan thuận giữa HA và SUA. Rất nhiều các nghiên cứu đã cho thấy AU là yếu tố nguy cơ độc lập của bệnh tim mạch sau khi đã hiệu chỉnh. Do đó cho đến hiện nay, AU vẫn đóng vai trò trong cơ chế bệnh sinh của bệnh tim mạch, bệnh THA và bệnh thận. bệnh Gout. Cơ chế gây THA của AU rất phức tạp và chưa hoàn toàn biết rõ, Theo Fei DI có thể do: AU tăng kéo dài gây ra rối loạn nội mô, tăng sinh tế bào cơ trơn mạch máu, kích hoạt hệ renin – angiotensin, bệnh vi mạch cầu thân, co mạch dẫn đến THA. + Với ĐƯỜNG MÁU r = -0,3 p
- + Với HDL – C r= 0,1 p>0,05 TRIGLYCERID r= 0,02 p>0,05 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ SUA có tương quan với HDL – c và TG với r=0,1 / 0,02, nhưng không có ý nghĩa p>0,05. Kết quar này khác với nhiều nghiên cứu khác Theo Lý Lan Chi và cộng sự [7], nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ SUA với lipid máu trên 240 bệnh nhân THA nguyên phát, kết quả cho thấy nồng độ AU tương quan thuận mức độ nhẹ và trung bình với CT (r = 0,185, p
- Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Hằng cho thấy có sự tương quan thuận giữa nồng độ AU và mức độ THA, giữa nồng độ AU và thời gian phát hiện THA, giữa nồng độ AU với chức năng thận thông qua nồng độ creatinin máu (n=82, r=0,35, p=0,01). Tương quan thuận chặt chẽ giữa nồng độ AU với TG và CT, tương quan nghịch với HDL-c. Tương quan thuận chặt chẽ giữa nồng độ AU và chỉ số khối cơ thể [10]. Châu Ngọc Hoa và cs chứng minh có tương quan thuận chặt chẽ giữa nồng độ SUA với dày thất trái (hệ số tương quan r=0,61), phân độ THA (r=0,7), đạm niệu vi thể (r=0,63) và creatinine máu (r=0,63) [5]. Nghiên cứu của Barbosa MC và cs trên 756 người (369 nữ) phân theo ngũ phân vị SUA cho thấy NĐTB của creatin tăng dần từ ngũ phân vị thấp nhất đến cao nhất, p=0,001 [11]. Seungho Ryu và cs nghiên cứu 10,802 nam giới tuổi từ 30-59 tại Hàn Quốc theo dõi từ năm 2002 - 2009. Dùng phân tích hồi quy Cox để đánh giá ảnh hưởng của tăng SUA (≥7.0 mg/d) lên các yếu tố nguy cơ. Kết quả có 2496 người đàn ông có tăng AU (OR:48,7, KTC 95%: 46,8- 50,7). Tăng SUA có tương quan thuận với tuổi, BMI, HA, TG, và tương quan nghịch với độ lọc cầu thận và HDL-c. Tăng SUA dự báo nguy cơ tim mạch và HCCH ở nam giới Hàn Quốc và thay đổi cách sống làm giảm SUA [24]. Cơ chế gây suy chức năng thận do AU được giả thích như sau: - Gây hoạt hóa hệ thống renin- angiotensin. - Gây những thay đổi vi mạch và viêm ở thận. - Giảm đáp ứng tự điều hòa của thận. - Gây đại thực bào mô kẽ và thâm nhiễm tế bào T. - Gây bệnh lý tiểu động mạch đến. + Với SOKOLOW - LYON r = 0.195 p < 0.001 y = 2,69x + 269,95 Châu Ngọc Hoa và cs chứng minh có tương quan thuận chặt chẽ giữa nồng độ SUA với dày thất trái ( r=0,61) [5]. Mitsuhashi năm 2009 nghiên cứu sự liên quan giữa SUA và phì đại thất trái ở nam giới Nhật Bản trên 3.305 công nhân nam tuổi từ 35-66 tuổi (tuổi trung bình 48,0 ± 7,1) phì đại thất trái theo tiêu chuẩn Sokolow-Lyon và / hoặc chỉ số điện thế Cornell). Các đối tượng được chia thành 3 nhóm theo mức tăng SUA huyết thanh. Ở mức tăng SUA cao nhất (0,39- 0,65 mmol/L hoặc 6,6-11,0 mg/dl) có tỷ lệ tăng lên đáng kể của phì đại thất trái so với mức SUA thấp nhất hoàn toàn độc lập với tuổi, chỉ số khối cơ thể, mức độ creatinin huyết thanh, THA [22]. 4.2. Đánh giá nguy cơ của các thành tố HCCH với SUA Xem xét những thành tố của HCCH (trong đó vòng bụng được thay BMI) liên quan đến tăng SUA, bằng kỹ thuật hồi quy logistic cho thấy tăng SUA chịu ảnh hưởng nhiều nhất của THA [OR:14,50, KTC 95%: (5.36 -39.21), p < 0,0001] (Bảng 3.21). Nghiên cứu đa phân tích của Grayson và cs ở 55.607 người tham gia: Tăng AU phối hợp với tăng nguy cơ THA (RR: 1.41, KTC 95%: 1.23-1.58). Cứ tăng 1mg/dl của AU sẽ tăng nguy cơ lên 1.13 (KTC 95%: 1.06- 1.20) ở người trẻ (p=0,02) và ở phụ nữ (p=0,059). Tác giả kết luận: Tăng AU làm tăng nguy cơ THA là độc lập với các YTNC truyền thống, nguy cơ rõ nhất ở người trẻ và phụ nữ [18]. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 140
- 5. KẾT LUẬN - Có mối tương quan mức độ vừa giữa nồng độ acid uric huyết thanh với số đo vòng bụng (r = 0,4; p < 0,01), huyết áp tâm thu (r = 0,5; p < 0,001), huyết áp tâm trương (r = 0,5; p < 0,001), creatinin (r = 0,298; p < 0,001), glucose máu lúc đói (r = -0,3; p < 0,001). - Có mối tương quan thuận không đáng kể giữa nồng độ acid uric huyết thanh với tuổi (r = 0,123; p < 0,05). chỉ số Sokolow- Lyon (r = 0,195; p < 0,001). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lý Lan Chi, Ngô Văn Truyền (2009), “Nồng độ acid uric huyết thanh với Lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát”, Tạp chí y học thực hành, (682 + 683), tr. 391-394. 2. Nguyễn Đức Công, Nguyễn Cảnh Toàn (2006), “Mối liên quan giữa nồng độ AU huyết với huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, (43), tr. 56-60. 3. Trần Hữu Dàng, Trình Vĩnh Tiến, Đặng Anh Đào (2006), “Ảnh hưởng của thể trọng lên nồng độ acid uric huyết thanh trên bệnh nhân đái tháo đường type 2”, Tạp chí Y học thực hành, (548), tr. 406-411. 4. Lê Thanh Hải, Lê Nhân, Hồ Thúy Mai và cs (2008), “Nghiên cứu mối tương quan giữa Acid uric, Glucose và Lipid máu ở người trên 40 tuổi”, Tạp chí Y Học thực hành, (616-617), tr. 643-648. 5. Châu Ngọc Hoa, Lê Hòai Nam (2009), “Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp và người bình thường”, Y học TP. Hồ Chí Minh, (13), tr. 1 - 7 6. Trần Văn Huy, Trương Tấn Minh (2005), “Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở người lớn, Khánh hòa, Việt Nam. Những tiêu chuẩn nào phù hợp với người Việt Nam Châu Á”. Tạp chí tim mạch học Việt Nam, (40), tr. 9 – 22. 7. Huỳnh Văn Minh, Đoàn Phước Thuộc và cs (2008), “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ hội chứng chuyển hóa trên nhân dân Thừa thiên Huế và trên những đối tượng có nguy cơ cao”, Tạp chí Y Học thực hành, (616-617), tr. 643-648. 8. Trần Thừa Nguyên, Trần Hữu Dàng, Trần Trung Thông và cs (2006), “Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở người béo phì với BMI ≥ 23”, Tạp chí Y học thực hành, (548), tr. 412-418. 9. Trần Văn Trung, Huỳnh Thị Dung, Nguyễn Hồng Hà và cs (2009), “Nghiên cứu nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại khoa Nội A BVĐK Tỉnh Bình Định”, Tạp chí nội khoa, (1), tr 409-417. 10. Nguyễn Thị Thúy Hằng (2011), “Nghiên cứu nồng độ acid uric huyết thanh trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát”, Tạp chí Y Dược học, (02), tr 77- 84. 11. Barbosa MC, Brandão AA, Pozzan R, et al (2011), “Association between uric acid and cardiovascular risk variables in a non-hospitalized population”, Arq Bras Cardiol, 96(3): pp.212-8. 12. Conen D, Wietlisbach V, Bovet P, et al (2004): Prevalence of hyperuricemia and relation of serum uric acid with cardiovascular risk factors in a developing country. BMC Public Health 4: 9. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 141
- 13. Chen LY, Zhu WH, Chen ZW, Dai HL et al (2007): “Relationship between hyperuricemia and metabolic syndrome”. J Zhejiang Univ Sci 8, pp.593-8. 14. Chien KL, Chen MF, Hsu HC et al (2008), “Plasma Uric Acid and the Risk of Type 2 Diabetes in a Chinese Community”, Clinical Chemistry, 54(2), pp. 310-6. 15. Dehghan A, van Hoek M, Sijbrands E.J.G, et al (2008), “High serum uric acid as a novel risk factor for type 2 diabetes,” Diabetes Care, 31(2), pp. 361–2. 16. Fang J, Alderman MH (2000), “Serum uric acid and cardiovascular mortality the NHANES I epidemiologic follow-up study, 1971-1992. National Health and Nutrition Examination Survey”.JAMA, 283(18): pp. 2404-10. 17. Ford ES, et al (2008), “Prevalence of the Metabolic Syndrome Among U.S. Adolescents Using the Definition From the International Diabetes Federation”, Diabetes Care, 31, pp.587–589. 18. Grayson PC, Kim SY, Lavalley M, et al (2011), “Hyperuricemia and incident hypertension: A systematic review and meta-analysis”. Arthritis Car Research; 63(1), pp.102–10. 19. Krishnan E, et al (2007), “Hyperuricemia and Incidence of Hypertension Among Men Without Metabolic Syndrome”, BMJ, 49(2), pp.298-303. 20. Lu W, Song K, Wang Y. et al (2012), “Relationship between serum uric acid and metabolic syndrome: An analysis by structural equation modeling”, Journal of clinical Lipidology, 6. pp.159-167 21. Lu W, Song K, Wang Y. et al (2012), “Relationship between serum uric acid and metabolic syndrome: An analysis by structural equation modeling”, Journal of clinical Lipidology, 6. pp.159-167 22. Mitsuhashi H, Yatsuya H, Matsushita K, et al (2009), “Uric Acid and Left Ventricular Hypertrophy in Japanese Men”, Circ J. 73(4), pp.667-72 23. Nan H, Dong Y, Gao W et al (2007), “Diabetes associated with a low serum uric acid level in a general Chinese population”, Diabetes Research and Clinical Practice 76(1), pp.68-74. 24. Ryu S, Chang Y, Zang Y, et al (2012), “A Cohort Study of Hyperuricemia in Middle- aged South Korean Men”, Am J Epidemiol, 175(2), pp.133-143. 25. Salminen M, Kuoppama¨ M, Vahlberg T, et al (2011), “Metabolic syndrome and vascular risk: a 9-year follow-up among the aged in Finland”, Acta diabetol, 48(2), pp.157-165. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 142
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ beta-2-microglobulin và nồng độ urê, creatinin, aicd uric trong huyết tương ở bệnh nhân đa u tủy xương
6 p | 21 | 4
-
Mối liên quan giữa nồng độ adiponectin và TNF-ỏ huyết thanh với tình trạng kháng insulin ở người béo phì
5 p | 81 | 4
-
Mối tương quan giữa nồng độ GFAP huyết thanh với nồng độ lactate, glucose máu thời điểm nhập viện và kết quả điều trị ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
9 p | 17 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ D-dimer với các yếu tố viêm và đông máu ở bệnh nhân nhồi máu não cấp
6 p | 51 | 3
-
Tương quan giữa nồng độ C-reactive protein huyết tương với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đột quỵ não
7 p | 81 | 3
-
Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ TSH, FT4 với một số thành phần của hội chứng chuyển hóa trên người đến khám sức khỏe tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM
5 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2
10 p | 56 | 2
-
Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ của myeloperoxidase và C reactive protein siêu nhạy với mức độ xơ vữa động mạch vành trên bệnh nhân mắc bệnh mạch vành
7 p | 46 | 2
-
Tương quan giữa nồng độ testosteron huyết tương với tuổi và các chỉ số nhân trắc ở bệnh nhân nam đái tháo đường týp 2
8 p | 88 | 2
-
Tìm hiểu mối tương quan giữa nồng độ Nt - Probnp với thang điểm Sofa, Apache II và nồng độ procalcitonin huyết tương ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn
6 p | 40 | 2
-
Sự tương quan giữa nồng độ HBcrAg với HBV DNA ở bệnh nhân viêm gan mạn tính và xơ gan do nhiễm HBV
6 p | 4 | 1
-
Mối tương quan giữa nồng độ cystatin C và creatinin huyết thanh trong bệnh thận đái tháo đường
6 p | 1 | 1
-
Nhận xét mối tương quan giữa nồng độ PSA và tổn thương xương trong ung thư tuyến tiền liệt
5 p | 27 | 1
-
Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ homocystein huyết tương với tăng huyết áp
6 p | 57 | 1
-
Khảo sát sự tương quan giữa nồng độ TRAb với độ nặng và độ hoạt tính của bệnh nhãn giáp
8 p | 54 | 1
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ lactat, độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm với chỉ số sốc và tỉ lệ PaO2/FiO2 ở bệnh nhân đa chấn thương
5 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ homocystein với vitamin B12 và axít folic huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não
7 p | 59 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn